MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, mọi quốc gia trên thế giới đang đứng trước những cơ hội và thách thức chủ yếu:
- Khoa học - công nghệ phát triển với những bước tiến nhảy vọt đã đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế trí thức.
- Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển và vừa là quá trình đấu tranh gay gắt nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của mỗi dân tộc.
Những đặc trưng mang tính khách quan nêu trên đã tác động và làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội, trong đó có giáo dục. Sự biến đổi đó được thể hiện trước hết ở quan niệm mới về mẫu hình nhân cách người học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực xã hội trong bối cảnh chung nói trên. Nhưng vì giáo dục lại là yếu tố cơ bản để phát triển con người, tạo nguồn lực cho phát triển KT-XH, cho nên cũng vì các yêu cầu mới về nguồn nhân lực xã hội đã dẫn đến sự tất yếu phải đổi mới về giáo dục và quản lý giáo dục.
Xét về bản thân hoạt động giáo dục, thì nguồn nhân lực giáo dục nói chung và trong đó đội ngũ nhà giáo lại là một trong các nhân tố đảm bảo cho sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục. Nói cách khác, phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới giáo dục.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục”; tiếp đó ngày 11/ 01/ 2005 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010. Như vậy, nâng cao chất lượng nhà giáo là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhưng không ít khó khăn đối với các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Một trong các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ này.
Trong HTGDQD Việt Nam,Giáo dục tiểu học có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự vận động và phát triển của toàn hệ thống. Nó đóng vai trò "nền tảng" nhằm đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con ngư¬ời, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [29, tr. 21]. Để đạt được mục tiêu nói trên cần có sự nỗ lực của toàn xã hội, của nhiều lực lượng , trong đó đội ngũ GVTH “giữ vai trò quyết định”. Vì vậy, công tác bồi dưỡng GVTH để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay lại càng có ý nghĩa hơn.
KonTum là một tỉnh miền núi, nằm ở cực bắc Tây nguyên, KT-XH của Tỉnh chậm phát triển. Chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học của Tỉnh còn chưa cao. Đội ngũ GVTH của Tỉnh không đồng đều về trình độ chính trị, chênh lệch về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, nhất là các giáo viên ở vùng sâu, vùng xa. Điều đó đã đặt ra những vấn đề hết sức khó khăn trong việc nâng cao chất l¬ượng GDTH. Bởi vậy, việc nâng cao trình độ của đội ngũ này là một yêu cầu cấp bách và hết sức nặng nề trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong những năm gần đây, Dự án Phát triển GVTH của Bộ Giáo dục và đào tạo đã nghiên cứu đề xuất chuẩn đội ngũ GVTH và các biện pháp nhằm thực hiện các chuẩn đó. Đây có thể xem như cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVTH. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ GVTH; Đặc biệt là chưa có công trình nào nghiên cứu về lĩnh vực này đối với sự nghiệp phát triển GDTH của tỉnh Kon Tum.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề: “Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh KonTum trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn cuối khoá học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề xuất những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học đối với công tác bồi dư¬ỡng đội ngũ giáo viên ở tỉnh Kon Tum, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH, đặng góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới giáo dục tiểu học của Tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯ¬ỢNG NGHIÊN CỨU.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác bồi dư¬ỡng ĐNGV các tr¬ường tiểu học của tỉnh KonTum trước yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.
3.2. Đối t¬ượng nghiên cứu:
Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học đối với công tác bồi dư¬ỡng GVTH ở tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi d¬ưỡng ĐNGV các trư¬ờng tiểu học.
4.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác bồi dư¬ỡng ĐNGV các tr¬ường tiểu học tỉnh KonTum trong khoảng 3-5 năm gần đây.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý chủ yếu của hiệu trưởng đối với công tác bồi dư¬ỡng đội ngũ GVTH trong tỉnh KonTum.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Hiện nay đội ngũ GVTH ở tỉnh KonTum tuy đã phần nào đáp ứng được yêu cầu thực hiện quá trình giáo dục; như¬ng đứng trước yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay của tỉnh KonTum thì chất lượng của đội ngũ này còn nhiều bất cập.
Nếu đề xuất đ¬ược những biện pháp quản lý hoạt động bồi d¬ưỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường tiểu học phù hợp với đặc điểm phát triển giáo dục của KonTum thì sẽ nâng cao đư¬ợc chất l¬ượng đội ngũ GVTH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Khảo sát công tác bồi dư¬ỡng ĐNGV của Hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh KonTum từ năm học dến năm học.
- Nghiên cứu biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ GVTH của Hiệu trư¬ởng các trường tiểu học tỉnh KonTum từ năm đến nay.
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, trong nghiên cứu đề tài này, chúng tôi phối hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu dưới đây:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bằng việc nghiên cứu hệ thống các văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục về đường lối, chính sách phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo dục tiểu học nói riêng trong giai đoạn cách mạng hiện nay; đồng thời nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến quản lý và quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, , . phương pháp này được sử dụng với mục đích chỉ ra các cơ sở lý luận chủ yếu về hoạt động bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH.
7.2. Nhóm các ph¬ương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Bằng việc người nghiên cứu quan sát (tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường tiểu học), khảo sát (xây dựng các tiêu chí và hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc, nội dung chủ định của người nghiên cứu để xin ý kiến của các đối tượng điều tra), xin ý kiến chuyên gia (bằng các phiếu hỏi); nhóm phương pháp này được sử dụng với mục đích tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ GVTH, thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVTH tỉnh KonTum; đồng thời xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý.
7.3. Nhóm các phư¬ơng pháp hỗ trợ khác.
Bằng việc sử dụng một số thuật toán, phần mềm tin học; nhóm phương pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, , .).
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được cấu trúc trong 3 chương sau:
- Chư¬ơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu; 30 trang, từ trang 6 đến trang 35.
- Ch¬ương 2: Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động bồi dư¬ỡng đội ngũ giáo viên các trư¬ờng tiểu học tỉnh KonTum; 37 trang, từ trang 36 đến trang 72.
- Chương 3: Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động bồi d¬ưỡng đội ngũ giáo viên các trư¬ờng tiểu học tỉnh KonTum; . trang, từ trang . đến trang .
Cuối cùng là tài liệu tham khảo và phụ lục;
70 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5754 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh kontum trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiếu, giai đoạn vừa thiếu, vừa thừa. Giai đoạn ba mang tính đặc trưng về mặt số lượng của đội ngũ giáo viên hiện nay trên địa bàn tỉnh KonTum. Theo quy của Bộ GD&ĐT, đối với GVTH có hệ số đứng lớp là 1,15 GV/lớp, hiện nay tỉ lệ giáo viên/lớp của đội ngũ GVTH tỉnh KonTum là 1,19 GV/lớp như vậy đã vượt so với mức quy định của Bộ GD&ĐT đề ra. Tuy đủ về số lượng biên chế theo định mức dạy 1 buổi/ ngày, nhưng về cơ cấu chất lượng đội ngũ vẫn còn nhiều bất cập.
Bảng 11: Số lượng GVTH và tỉ lệ giáo viên / lớp
Năm học
Tổng số GV
Tổng số lớp
Tỉ lệ GV/ lớp
2001-2002
2465
2397
1,02
2002-2003
2621
2404
1,09
2003-2004
2786
2402
1,15
2004-2005
2859
2408
1,19
( Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh KonTum tháng 5/2005)
2.2.2. Về trình độ đào tạo và chất lượng của ĐNGV tiểu học
Trình độ của ĐNGV có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động giáo dục, đặc biệt là trong công tác giảng dạy. Trình độ ĐNGV thể hiện trên các mặt: Phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức, kiến thức, năng lực sư phạm.
Phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức: trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh KonTum không có GVTH bỏ nghề hoặc vi phạm pháp luật của nhà nước. Tỉ lệ giáo viên là Đảng viên ngày càng tăng, đó là một minh chứng cho sự giác ngộ lý tưởng cách mạng ngày càng cao trong ĐNGV tiểu học. hiện nay số giáo viên là đảng viên chiếm 16%.
Tư cách đạo đức của ĐNGV được biểu hiện thành lối sống, hành vi trong hoạt động giáo dục, sự quý trọng danh dự, nghề nghiệp, tình đoàn kết và thương yêu, tôn trọng nhân cách học sinh. Nhìn chung ĐNGV tiểu học tỉnh KonTum là những người yêu nghề, yêu học sinh, yên tâm công tác và gắn bó với cộng đồng, địa phương nơi trường đóng.
Trình độ chuyên môn sư phạm của giáo viên là trình độ kiến thức mà giáo viên được đào tạo ban đầu ở trường sư phạm và những kiến thức khác do tự học và bồi dưỡng. Khảo sát thực trạng về trình độ đào tạo của ĐNGV tiểu học tỉnh KonTum cho thấy: trong tổng số 2859 giáo viên có 2020 giáo viên đạt chuẩn (tỉ lệ 70,65% ) và có 714 giáo viên trên chuẩn chiếm tỉ lệ 24,97%. Như vậy vẫn còn 125 GVTH chưa đạt chuẩn chiếm tỉ lệ 4,38%. Đến thời điểm tháng 3 năm 2006, số GVTH trong tỉnh có trình độ đại học là: 601 chiếm 21,02%; số giáo viên có trình độ CĐSP là: 113 chiếm 3,95%; só giáo viên có trình độ THSP là: 2020 chiếm 70,65% và số giáo viên có trình độ sơ cấp là 125 chiếm 4,38%. Thực tế, tuy số lượng giáo viên có trình độ đại học, cao đẳng và tỉ lệ đạt chuẩn khá cao, nhưng năng lực thực tiễn công tác (giảng dạy, giáo dục) chưa tương xứng. Đây là một mâu thuẫn giữa trình độ và năng lực trong vấn đề chất lượng ĐNGVTH.(xem bảng 12, 13). Mâu thuẫn này do nhiều lý do tạo thành: Cơ cấu ĐNGV chưa hợp lý (thừa môn này nhưng lại thiếu môn kia; vùng khó khăn, giáo viên trẻ, tay nghề non nớt chiếm số đông và ngược lại, vùng thuận lợi lại có trường thừa giáo viên có kinh nghiệm). Do hoàn cảnh lịch sử, tỉnh KonTum còn tồn tại một bộ phận không nhỏ giáo viên được đào tạo dạng “cấp tốc”, chưa đạt chuẩn, năng lực sư phạm quá yếu. Hầu hết giáo viên có trình độ đại học, cao đẳng được đào tạo theo hình thức tại chức, cử tuyển, từ xa, công tác đào tạo chính quy ở trường CĐSP (vì những lý do khách quan) trong một thời gian dài chưa đảm bảo chất lượng, đối tượng học sinh có tính đặc thù, điều kiện phục vụ, công tác giảng dạy chưa đáp ứng, chưa đủ điều kiện để giáo viên nâng cao nghiệp vụ sư phạm, kể cả công tác bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho giáo viên cũng chưa được đảm bảo.
Bảng 12: Trình độ đào tạo của đội ngũ GVTH
Tổng số
giáo viên
Đại học
Cao đẳng
THSP
Sơ cấp
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2859
601
21,02
113
3,95
2020
70,65
125
4,38
(Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh KonTum, tháng 3/2006)
Bảng 13: Giáo viên giỏi các cấp năm học 2005 - 2006
Tổng số Giáo viên
tiểu học
Giáo viên giỏi cấp trường
Giáo viên giỏi cấp huyện
Giáo viên giỏi cấp tỉnh
Giáo viên giỏi cấp quốc gia
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2859
381
13,3
232
8,1
54
1,9
6
0,2
( Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Kon Tum )
Bảng13 cho thấy: số giáo viên giỏi từ cấp trường đến cấp quốc gia chưa đạt được 1/3 tổng số GVTH của tỉnh (673/2859 chiếm tỉ lệ 23,53%). Trong đó GVG quốc gia mới chỉ đạt 0,2 %. Điều này thể hiện một phần sự hạn chế về chất lượng của GNGVTH tỉnh KonTum.
2.2.3. Về cơ cấu ĐNGV tiểu học.
Cơ cấu ĐNGV được khảo sát và đánh giá trên các mặt: cơ cấu chuyên môn, giới tính, tuổi đời, tuổi nghề, thành phần dân tộc. Sự phù hợp về mặt cơ cấu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công, phân nhiệm, đảm bảo cho các hoạt động trong nhà trường thực hiện đạt kết quả cao.
Cơ cấu chuyên môn: Tính đến đầu năm 2006, tổng số GVTH của toàn tỉnh là 2859 trong đó chỉ có 278 giáo viên phụ trách công tác đoàn, đội và giáo viên dạy các môn năng khiếu như: Âm nhạc, Thể dục, Mỹ thuật. Như vậy cơ cấu chuyên môn ĐNGV các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh KonTum chưa cân đối, thiếu đồng bộ. đây là một rào cản lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
Cơ cấu về giới tính và thành phần dân tộc: Trong tổng số 2859 GVTH của toàn tỉnh chỉ có 574 giáo viên nam, chiếm tỉ lệ là 20.08%, còn lại 2285 giáo viên nữ chiếm tỉ lệ 79,92%, trong đó giáo viên người dân tộc là 531 chiếm tỉ lệ 18,57 %, nhiều trường tiểu học không có giáo viên nam, thiên chức người phụ nữ là sinh con và nuôi con nhỏ nên họ phải có thời gian nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ, ... đây là một trong những yếu tố làm cho việc bố trí công tác giảng dạy gặp nhiều khó khăn.
Do đặc thù của tỉnh KonTum, hiện tại có tới 71,8% là học sinh dân tộc thiểu số trong tổng số học sinh tiểu học của tỉnh. Nên chăng, ngành giáo dục tỉnh nói chung và các trường tiểu học nói riêng cần thiết phải có một tỉ lệ nhất định giáo viên người dân tộc thiểu số để vừa thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, vừa phát huy khả năng đặc trưng dân tộc của giáo viên trong việc giảng dạy và quản lý học sinh?
Hiện nay số lượng giáo viên người DTTS ở ngành giáo dục nói chung và ở ngành giáo dục tiểu học nói riêng trên địa bàn tỉnh KonTum chiếm tỉ lệ thấp. Tỉ lệ GVTH người dân tộc thiểu số so với tổng số GVTH chỉ chiếm 18,57%. Việc giáo viên người dân tộc chiếm tỉ lệ thấp trong các trường tiểu học, nhất là các trường nằm trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống, những trường có 100% là học sinh dân tộc, chắc chắn sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng PCGDTH.
Cơ cấu về tuổi đời và tuổi nghề: Tuổi đời và tuổi nghề của ĐNGV tiểu học được khảo sát ở 4 mức (xem bảng 14):
- Mức thứ nhất tuổi đời dưới 30, tuổi nghề dưới 5 năm. Ở mức này được xem là tuổi đời còn trẻ, tuổi nghề còn ít.
- Mức thứ hai: tuổi đời từ 31 đến 40 và tuổi nghề từ 5 đến 15 năm. Ở mức độ này, giáo viên tiểu học được xem là ở độ đang trưởng thành.
- Mức thứ ba: tuổi đời từ 41 đến 50, tuổi nghề từ 16 đến 25 năm. Ở mức này, giáo viên ở độ trưởng thành, có nhiều kinh nghiệm, năng lực phát triển ở mức độ cao, có tính thận trọng và ý thức về trách nhiệm cao trong công việc nhưng ít năng động.
- Mức thứ 4: tuổi đời từ 51 đến 60, tuổi nghề trên 25 năm. Ở mức này sự phát triển của giáo viên giảm về cả thể chất lẫn tinh thần. Năng lực lao động biểu hiện bằng kinh nghiệm, rất thận trọng nên hạn chế về sự năng động, sáng tạo.
Bảng 14 : Thống kê tuổi đời, tuổi nghề của GVTH năm học 2005 - 2006
Tuổi đời (năm)
Tuổi nghề (năm)
30
31-40
41-50
51-60
5
5-15
16-25
25
Tổng số
1356
1014
357
132
1202
1045
408
204
Tỉ lệ %
47.43
35.46
12.49
4.62
42.04
36.55
14.27
7.14
( Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh KonTum )
Bảng 14 cho thấy:
- ĐNGVTH học tỉnh KonTum có tuổi đời trẻ chiếm 47.43%, tuổi nghề dưới 5 năm chiếm tỉ lệ 42.04%. đây là điều đáng mừng cho sự nghiệp giáo dục tỉnh KonTum nhất là trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ. Đây là lực lượng trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong mọi công việc nhất là trong công cuộc đổi mới giáo dục tiểu học như hiện nay. Nhưng đây cũng là một vấn đề mà các nhà quản lý giáo dục trong nhà trường cần có sự quan tâm đúng mức: đội ngũ giáo viên trẻ có ít kinh nghiệm trong việc dạy học và quản lý học sinh, ... họ dễ bị dao động, nhất là trong tình hình ổn định công tác ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS.
- Số giáo viên có tuổi đời từ 31 đến 40, tuổi nghề từ 5 năm đến 9 năm chiếm hơn 1/3 tổng số GVTH của tỉnh. Đây chính là lực lượng nòng cốt, có thâm niên giảng dạy và kinh nghiệm phong phú, có thể phát huy thế mạnh trong công tác và giảng dạy, đa số giáo viên giỏi của tỉnh là ở trong độ tuổi này. Đây là lực lượng mạnh, tạo nên hiệu quả giáo dục cao trong những năm qua.
- Số giáo viên ở mức thứ 3 và mức thứ 4 chiếm số lượng ít tỉ lệ khoảng gần 20%. Phần lớn số giáo viên này hiện nay đang là cán bộ quản lý trong các trường tiểu học.
2.2.4. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường tiểu học tỉnh KonTum.
Đội ngũ CBQL các trường tiểu học tỉnh KonTum có tổng số 278 người, trong đó số CBQL là nữ có số lượng 114 người chiếm tỉ lệ 41%, số CBQL người dân tộc là 41 người chiếm tỉ lệ 14,8%. Số CBQL có trình độ đào tạo đại học là 173 chiếm tỉ lệ 62.2%, CĐSP là 5 tỉ lệ 1.8%, THSP là 96 tỉ lệ 34.5%, Sơ cấp là 4 tỉ lệ 1.5%. Như vậy đội ngũ CBQL trường tiểu học tỉnh KonTum có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn là 98,5%, vẫn còn lại 1.5% số CBQL có trình độ chưa đạt chuẩn. Phần lớn CBQL có trình độ đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn là người DTTS và đã lớn tuổi nên khó khăn trong đào tạo nâng chuẩn và ảnh hưởng đến việc đổi mới công tác quản lý của nhà trường.
Hầu hết CBQL có tình thần trách nhiệm, nghiêm túc thực hiện các chế độ chính sách và quy định của Nhà nước, của ngành; họ luôn quan tâm đến đời sống của giáo viên, nhân viên, động viên được người lao động gắn bó với trường. Có khả năng tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn tại trường, chọn cử đủ số giáo viên đi học, bồi dưỡng để nâng chuẩn, ... Có kế hoạch kiểm tra đều đặn các hoạt động của trường và kiểm tra đánh giá giáo viên.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC CỦA TỈNH KONTUM.
Qua thực trạng về trình độ đào tạo của giáo viên được nêu ở bảng 12, cho thấy GVTH tỉnh KonTum tuy số lượng đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao song vẫn còn một số giáo viên chưa đạt chuẩn, số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn phần lớn không học theo hình thức chính quy tập trung, do đó chất lượng đội ngũ vẫn còn nhiều bất cập.
Trong những năm qua các trường tiểu học trong tỉnh đã tổ chức hoặc cử giáo viên của nhà trường theo học các lớp bồi dưỡng với các nội dung và hình thức sau:
Với hình thức bồi dưỡng theo chuyên đề:
- Bồi dưỡng nội dung và phương pháp dạy chương trình tiểu học 100 tuần và 120 tuần cho giáo viên hiện đang dạy tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm phổ cập giáo dục và xoá mù chữ.
- Bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm và tổ trưởng chuyên môn cho đối tượng là các chủ nhiệm giỏi, các tổ trưởng và khối trưởng chuyên môn. Nội dung bồi dưỡng là công tác quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, giảng dạy, giáo dục.
- Nội dung và phương pháp dạy lớp ghép, kỹ thuật đánh giá dạy và học ở lớp ghép, phát triển các tài liệu địa phương. Chuyên đề này được bồi dưỡng cho giáo viên trực tiếp dạy các lớp ghép ở các trường vùng cao, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
- Phương pháp dạy môn Toán, Tiếng việt tiểu học theo tinh thần đổi mới, hoạt động giao tiếp, việc dạy các kỹ năng nghe, nói, đọc viết cho học sinh tiểu học, đổi mới về kiểm tra, đánh giá bộ môn Toán, Tiếng việt ở tiểu học. Đối tượng bồi dưỡng là các giáo viên dạy khá giỏi và các hiệu phó chuyên môn trong các trường tiểu học nhằm đào tạo đội ngũ cốt cán.
- Bồi dưỡng các tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh với các nội dung lý luận chung, nghiệp vụ và hoạt động công tác đội, hướng dẫn thực hiện hoạt động tập thể ở tiểu học, tập huấn nghiệp vụ Đoàn, Đội, nội dung phương pháp dạy và thực hành một số bài quy định ở tiểu học.
- Bồi dưỡng lý thuyết chung về phương pháp dạy thể dục tiểu học, chương trình SGK, điền kinh và trò chơi vận động, giáo dục thể chất, quy chế giáo dục thể chất thực nghiệm, phương pháp đánh giá, kiểm tra và cho điểm thể dục đối với học sinh tiểu học, bồi dưỡng công tác vệ sinh hoạc đường cho các giáo viên chuyên trách và kiêm nhiệm dạy thể dục nội khoá ở tiểu học.
- Bồi dưỡng về sức khoẻ, y tế cộng đồng cho giáo viên vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Bồi dưỡng nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy bộ môn âm nhạc, hội hoạ cho giáo viên dạy các môn năng khiếu nhạc, hoạ.
- Bồi dưỡng một số vấn đề cơ bản về đạo đức, pháp luật, công tác giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Đối tượng bồi dưỡng là các giáo viên cốt cán.
- Bồi dưỡng cho CBQL tiểu học về nội dung thanh tra giáo dục và chuyên môn, các văn bản pháp quy về thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thanh tra trường học, thanh tra giáo viên, thanh tra gờ dạy của bậc tiểu học.
Qua các nội dung bồi dưỡng theo chuyên đề như trên, giáo viên được lĩnh hội một lượng đáng kể về tri thức và phương pháp giảng dạy mới, nâng cao được kỹ năng sư phạm, qua đó cũng cung cấp cho họ khả năng tự nghiên cứu các loại sách , đặc biệt là sách bồi dưỡng, cách đọc sách tham khảo để có vốn kiến thức và phương pháp phong phú hơn giúp giáo viên có thể dạy đủ và dần dần dạy tốt tất cả các môn trong chương trình giáo dục tiểu học.
Hình thức bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn:
Được sự chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý trong ngành giáo dục tỉnh, trong những năm gần đây các phòng giáo dục huyện, thị kết hợp với trường CĐSP liên tục mở các lớp bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn cho đội ngũ GVTH của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà.
Công tác bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn GVTH đã được các cấp quản lý chú trọng và tiến hành bồi dưỡng trong suốt những năm qua và đã đạt được những kết quả đáng kể, nhưng đến nay vẫn còn 4.38% GVTH chưa đạt chuẩn. Đây là vấn đề mà hiệu trưởng các trường tiểu học phải nỗ lực giải quyết trong những năm tới để đưa ĐNGV tiểu học của tỉnh đạt chuẩn 100%.
Các nội dung hình thức bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ:
Công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ 1997-2000 được tổ chức với các nội dung sau:
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở tiểu học. Nội dung này được học trong 45 tiết gồm các nội dung chính là: mục tiêu và nội dung giáo dục tiểu học, những đổi mới trong nội dung giáo dục tiểu học, dạy học theo hướng tập trung vào học sinh, kỹ thuật đánh giá kết quả học tập của học sinh. Sau khi được bồi dưỡng các nội dung trên, giáo viên đã hiểu sâu sắc hơn những thay đổi về mục tiêu giáo dục tiểu học trong những năm tới. Hiểu và nắm được đầy đủ hơn những yêu cầu và biên pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục, phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập và rèn luyện, nắm được một cách đầy đủ hơn những biện pháp nhằm đổi mới giáo dục tiểu học về các mặt quản lý, tổ chức, ... để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học có chất lượng.
- Một số vấn đề dạy học ngôn bản nói - viết ở tiểu học và thi pháp văn học dân gian. Nội dung này gồm: Ngôn bản và các nhân tố của ngữ cảnh, dạy tập làm văn nói theo hướng giao tiếp, ứng dụng ngữ pháp văn bản dạy tập làm văn viết, khái quát về thi pháp, thi pháp văn học dân gian. sau 45 tiết bồi dưỡng, giáo viên đã nắm được sự cần thiết của các biên pháp, giải pháp kỹ thuật dạy học gắn với từng dạng bài, kiểu bài tập làm văn, những tri thức cơ bản về lý luận thi pháp văn học dân gian, ứng dụng các tri thức trên vào việc dạy tập làm văn nói và viết ở tiểu học.
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Toán ở tiểu học. Nội dung này được bồi dưỡng trong 30 tiết, sau khi được bồi dưỡng, giáo viên nắm được những nội dung cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học toán tiểu học, nắm được việc điều chỉnh sách giáo khoa, sự cần thiết, những quan điểm định hướng và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học toán tiểu học.
- Một số vấn đề về đổi mới dạy học môn tự nhiên - xã hội. Với thời gian 30 tiết bồi dưỡng, giáo viên được nghiên cứu về định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn TN-XH, chuyển hướng mạnh mẽ từ cách dạy học coi trong vai trò truyên đạt thông tin của giáo viên sang cách dạy học coi trọng hoạt động học tập của học sinh, điều kiên thực hiện đổi mới dạy học môn TN-XH và phương pháp dạy học môn này phải gắn liền với thực tế địa phương.
Kết quả bồi dưỡng thường xuyên cho GVTH đã góp phần nâng cao chất lượng giáo viên, góp phần củng cố đội ngũ, xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi của cấp học thể hiện qua các kỳ hội giảng giáo viên giỏi, các chuyên đề, …Công tác bồi dưỡng thường xuyên phần nào là hoạt động nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục trong thời gian qua, góp phần tạo uy tín lớn cho ngành Giáo dục và Đào tạo.
Bảng 15: Kết quả bồi dưỡng thường xuyên GVTH tỉnh KonTum
Tổng số GV
Số GV
tham gia BD
Số GV được
cấp chứng chỉ
Tỷ lệ,
hiệu quả BD
Ghi chú
2006
1986
1980
99.69%
Bồi dưỡng GVTH thực hiện chương trình sách giáo khoa mới:
Cùng với việc bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III (2003-2007) nhằm cập nhật tri thức, kỹ năng cho giáo viên; bồi dưỡng để giáo viên đạt chuẩn đào tạo, kể từ hè 2002 việc bồi dưỡng cho giáo viên về chương trình và sách giáo khoa mới là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành GD&ĐT nói chung của ngành GD&ĐT KonTum nói riêng. Các cấp lãnh đạo trong ngành GD&ĐT tỉnh KonTum đã đảm bảo để tất cả giáo viên được phân công dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới đều dược bồi dưỡng kỹ trước khi thực hiện giảng dạy (Bảng 15).
Việc triển khai thực hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thông thay sách giáo khoa lớp 1,2,3,4 nghiêm túc, đồng bộ; bước đầu đạt được những kết quả tốt, góp phần tạo sự chuyển biến đáng kể trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nói chung nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS nói riêng. Năm 2001 hiệu quả chung về giáo dục tiểu học đạt 54,5% tỉ lệ này tương ứng vào năm 2005 là 68%.
Ngoài ra các cấp lãnh đạo trong ngành giáo dục còn chỉ đạo và tạo điều kiện để các trường tiểu học nghiên cứu, ứng dụng các công trình khoa học: đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học tập, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và đảm bảo chất lượng nòng cốt trong công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn đào tạo theo quy định và có một số lượng tương đối về GVTH được đào tạo trên chuẩn.
Bảng 16: Bồi dưỡng giáo viên thay sách giáo khoa mới
giai đoạn 2002-2005
Giáo viên dạy lớp
Tổng số lớp
Số GV và CBQL tham gia bồi dưỡng
Tỷ lệ về hiệu quả đào tạo
Ghi chú
1(2002)
2(2003)
3(2004)
4(2005)
?
?
18
17
?
?
952
850
100% thực hiện đầy đủ và đạt KQ tốt
100% thực hiện đầy đủ và đạt KQ tốt
100% thực hiện đầy đủ và đạt KQ tốt
100% thực hiện đầy đủ và đạt KQ tốt
Để nắm bắt chính xác thực trạng về công tác bồi dưỡng ĐNGV trong các năm qua, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra bằng cách lập phiếu hỏi gửi tới 725 giáo viên của 24 trường tiểu học trong tỉnh để hỏi về sự cần thiết phải bồi dưỡng, về nội dung và hình thức bồi dưỡng. kết quả thu được như sau:
- Sự cần thiết phải bồi dưỡng giáo viên:
+ Có 324/ 725 giáo viên (tỉ lệ 44,7%) cho rằng: cần bồi dưỡng giáo viên vì mặt bằng kiến thức trước khi vào sư phạm còn thấp, ý kiến này phần lớn tập trung vào số giáo viên chưa đạt chuẩn và một nửa đã được nâng lên trình độ THSP mong muốn được cập nhật kiến thức nhằm đáp ứng tìm tòi của học sinh.
+ Có 297/ 725 giáo viên (tỉ lệ 40,9%) cho rằng: do đào tạo quá lâu, kiến thức bị lạc hậu, ý kiến này tạp trung nhiều vào các giáo viên lớn tuổi.
+ Có 418/ 725 giáo viên tỉ lệ 57,7%) cho rằng: do trình độ đào tạo không đồng đều.
+ Có 354/ 725 giáo viên (tỉ lệ 48.8%) cho rằng: do chương trình đào tạo không cập nhật với thực tế trường tiểu học và xu hướng phát triển xã hội.
+ Có 589/ 725 giáo viên ( tỉ lệ 81.2%) cho rằng: do chương trình SGK thay đổi, giáo viên chưa làm chủ được SGK.
Như vậy, qua 725 phiếu đã điều tra cho thấy việc bồi dưỡng giáo viên luôn là điều cần thiết với các lý do về nhu cầu bồi dưỡng khác nhau tuỳ theo các đối tượng khác nhau, tuỳ theo điều kiện và khả năng khác nhau của từng người trong đội ngũ giáo viên.
- Ý kiến về nội dung bồi dưỡng giáo viên:
Qua khảo sát 725 GVTH ở các độ tuổi, trình độ đào tạo khác nhau đã thu được các ý kiến khác nhau về nội dung cần thiết để bồi dưỡng giáo viên mà chúng tôi trình bày tại bảng sau.
Bảng17. Ý kiến về nội dung bồi dưỡng giáo viên
TT
Nội dung
Mức độ đánh giá ( %)
Rất thiết thực
Thiết thực
Không thiết thực
1
Kỹ năng sư phạm
32.3
41.1
26.6
2
Kiến thức về các môn học
35.9
52.1
12.0
3
Chương trình và phương pháp dạy học
30.2
35.6
34.2
4
Năng lực nghề nghiệp
34.7
40.5
24.8
5
Kiến thức về các lĩnh vực KT-XH
30.8
40.3
28.9
Qua thống kê trên, cho thấy:
- Cả 5 loại nội dung bồi dưỡng đều nhận được sự tán thành của đại bộ phận GVTH. Chỉ có nội dung về “chương trình& phương pháp dạy học là nhận được sự đồng tình ít nhất (65.8%); 4 nội dung còn lại đều có trên 70% số ý kiến tán thành. Với nội dung dạy học tiểu học hiện đại, thì số lượng 88% số GV muốn được BD loại nội dung này là hoàn toàn hợp lý; đặc biệt các kiến thức về KT-XH đã bắt đầu nhận được sự quan tâm của GVTH (71.1%) cho là thiết thực. Những kiến thức này sẽ bổ sung tăng thêm hiểu biết, giúp giáo viên tiếp cận với xu thế đổi mới. Nội dung này trong những năm qua chưa được hiệu trưởng các trường tiểu học đề cập đến nhiều nên chưa trở thành nội dung chính cần bồi dưỡng.
- Ý kiến về hình thức bồi dưỡng giáo viên:
Qua các phiếu thăm dò thu được ý kiến đánh giá khác nhau về các hình thức bồi dưỡng ĐNGV tiểu học tỉnh KonTum như sau (xem bảng 18):
Bảng18. Ý kiến về hình thức bồi dưỡng giáo viên
TT
Hình thức
Mức độ đánh giá( % )
Rất phù hợp
Phù hợp
Chưa phù hợp
1
Bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn tại huyện/ tỉnh theo hình thức học tại chức, chuyên tu, từ xa, ...
26.7
35.9
37.4
2
Cung cấp đầy đủ tài liệu cho giáo viên tự học, có hướng dẫn và kiểm tra, thi
15.8
30.8
53.4
3
Bồi dưỡng chuẩn hoá trình độ giáo viên
35.6
37.8
26.6
4
Bồi dưỡng theo chuyên đề ở trường, cụm trường
25.1
26.8
48.1
5
Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ và đổi mới chương trình phổ thông
30.1
32.6
37.3
Qua bảng 18 ta thấy rằng: Trong những năm qua, việc bồi dưỡng giáo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học đã được hiệu trưởng áp dụng các hình thức như: Bồi dưỡng qua các lớp tập trung dài hạn, ngắn hạn( cử giáo viên đi học nâng chuẩn theo các hệ chuyên tu, tại chức, từ xa, ...), bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng theo các chuyên đề, bồi dưỡng tại trường, cum trường, bản thân các giáo viên tự học, tự bồi dưỡng. Hình thức tổ chức bồi dưỡng GVTH tỉnh KonTum nói chung đa dạng, linh hoạt và phong phú. Từ việc quản lý công tác bồi dưỡng của các hiệu trưởng trường tiểu học đến việc kết hợp với Trường Cao đằng Sư phạm của tỉnh mở các lớp bồi dường dài hạn, ngắn hạn và việc tổ chức các chuyên đề ngắn ngày trong năm học, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên trong hè , ...đã giúp giáo viên có nhiều cơ hội học tập, dần dần đưa công tác bồi dưỡng thành nhu cầu, thành ý thức tự giác nhất là đối với giáo viên ở những vùng thị trấn, vùng đông dân cư và ở các trường lớn trong tỉnh. Song cũng có một số lượng không nhỏ các giáo viên cho rằng các hình thức bồi dưỡng nêu trên là chưa phù hợp, như vậy các nhà quản lý cần phải tìm hiểu nguyên nhân này để khắc phục cho các kỳ bồi dưỡng sau.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GVTH TỈNH KONTUM TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.4.1. Những điểm mạnh.
Được sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sự quan tâm và tạo nhiều điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo Đảng và Chính quyền địa phương, ngành GD&ĐT tỉnh KonTum tiến hành tổ chức triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên.
Bộ GD&ĐT đã có kế hoạch triển khai cụ thể về công tác bồi dưỡng thường xuyên cho từng chu kỳ, đặc biệt là chu kỳ 2003-2007, có sự chỉ đạo chặt chẽ cho các Sở GD&ĐT, các trường Sư phạm, các Phòng GD&ĐT, các trường tiểu học; đã cung cấp đủ tài liệu, sổ tay hướng dẫn và hướng dẫn sử dụng băng hình đến từng GVTH .Việc đầu tư kinh phí bồi dưỡng cũng được đáp ứng kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
Bộ GD&ĐT đã tổ chức tốt các lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt các tỉnh để triển khai kịp thời và đúng mục tiêu và chủ trương bồi dưỡng.
2.4.2. Những điểm yếu.
2.4.2.1. Việc nâng cao nhận thức đối với hoạt động bồi dưỡng.
Qua khảo sát cho thấy hầu hết hiệu trưởng các trường tiểu học trong tỉnh đều nhận thức được rằng vấn đề bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là điều không thể thiếu trong mỗi nhà trường. Bởi vì giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, nếu chất lượng giáo viên của nhà trường kém thì rõ ràng chất lượng giáo dục không thể là điều ngược lại.
Sau một thời gian triển khai và thực hiện công tác bồi dưỡng, đa số giáo viên tham gia bồi dưỡng đã nhận thức được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác giáo dục, hiểu biết về công tác quản lý giáo dục và các lĩnh vực khoa học được mở rộng, gắn với quan điểm đổi mới của Đảng để từ đó vận dụng vào thực tế công tác giảng dạy góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Ý thức tổ chức, thái độ học tập, nghiên cứu của giáo viên trong các lớp bồi dưỡng rất nghiêm túc với tinh thần tự giác và cầu thị. Như vậy, nhận thức của giáo viên qua các đợt bồi dưỡng đã nâng lên rõ rệt.
Song vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu của công tác bồi dưỡng. Điều này có ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng. Nguyên nhân khách quan là: công tác tuyên truyền , giáo dục chưa thật tốt; công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo viên chưa thật chặt chẽ và chưa được coi trọng. Nguyên nhân chủ quan là: một số lớp tập huấn BDGV chất lượng chưa cao, do chưa thực sự đổi mới phương pháp, cách tổ chức bồi dưỡng để gây hứng thú và tạo ra ý thức chủ động, sáng tạo của người học; chưa gắn BDGV với công tác đánh giá, khen thưởng, đề bạt, ... đối với giáo viên; các điều kiện phục vụ cho bồi dưỡng như tài liệu, kinh phí, cơ sở vật chất còn hạn chế, người học chưa thực sự chủ động tích cực khắc phục khó khăn để học tập tại các khoá bồi dưỡng.
2.4.2.2. Công tác thiết lập và thực hiện kế hoạch quản lý của hiệu trưởng đối với công tác bồi dưỡng giáo viên.
Mặc dù tỉnh đã có kế hoạch bồi dưỡng tương đối cụ thể gửi về các trường, song vần còn có một số hiệu trưởng các trường tiểu học đã không tính đến nhu cầu cụ thể, nguyện vọng bồi dưỡng của từng cá nhân hoặc không nhì thấy những điểm yếu, những mặt hạn chế của giáo viên để giải quyết cho giáo viên trong công tác bồi dưỡng, các lớp bồi dưỡng còn mang tính đại trà, số lượng lớp nhiều khi quá đông nhất là với chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Đội ngũ cốt cán khi tiếp thu về truyền đạt lại qua nhiều tầng nên khi đến từng giáo viên thì lượng tri thức đã bị hao hụt.
Do đặc điểm địa hình của tỉnh phức tạp, một số giáo viên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, ... thường có tâm lý e ngại khi phải đi học bồi dưỡng ở các địa điểm trung tâm như vậy đối với họ việc bồi dưỡng này mang tính bắt buộc. Các lớp học thường chung cho tất cả các đối tượng chứ chưa phân hoá theo trình độ đào tạo, phân vùng địa lý hay phân hoá theo năng lực chuyên môn. Hàng năm các trường tiểu học chưa đánh giá, phân loại chuyên môn cho từng giáo viên nên có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi dưỡng giáo viên. Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trong các nhà trường vẫn chưa sát với nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên. Bên cạnh đó, ĐNGV cốt cán chưa ổn định, một số giáo viên chưa chưa thực sự đủ năng lực làm công tác bồi dưỡng; việc hướng dẫn cho học viên tự học; việc giải đáp thắc mắc cho giáo viên chưa hiệu quả.
2.4.2.3. Về nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng giáo viên.
Bảng19. Ý kiến của CBQL trường tiểu học về
hình thức bồi dưỡng GVTH tỉnh KonTum
TT
Hình thức
Mức độ đánh giá( % )
Rất phù hợp
Phù hợp
Chưa phù hợp
1
Bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn tại huyện/ tỉnh theo hình thức học tại chức, chuyên tu, từ xa, ...
26.7
35.9
37.4
2
Cung cấp đầy đủ tài liệu cho giáo viên tự học, có hướng dẫn và kiểm tra, thi
15.8
30.8
53.4
3
Bồi dưỡng chuẩn hoá trình độ giáo viên
35.6
37.8
26.6
4
Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ và đổi mới chương trình phổ thông
30.1
32.6
37.3
5
Bồi dưỡng theo chuyên đề ở trường, cụm trường với các biện pháp
25.1
26.8
48.1
Bảng 20. Ý kiến của CBQL trường tiểu học về
nội dung bồi dưỡng GVTH tỉnh KonTum
TT
Nội dung
Mức độ đánh giá ( %)
Rất thiết thực
Thiết thực
Không thiết thực
1
Kỹ năng sư phạm:
Thiết kế nội dung, chương trình dạy học; dạy học trên lớp; quan hệ thầy - trò, trò - thầy; hoạt động xã hội; nhận thức và NCKH; tự học, ...
30.3
37.1
32.6
2
Kiến thức về các môn học
25.5
52.5
22.0
3
Chương trình và phương pháp dạy học
30.8
33.0
36.2
4
Năng lực nghề nghiệp: hiểu học sinh; chế biến tài liệu; khéo xử sư phạm; phán đoán nghề nghiệp; đánh giá đúng đắn; thiết lập mối quan hệ; đáp ứng kịp thời trách nhiệm xã hội, ...
23.6
38.5
37.9
5
Kiến thức cơ bản về các lĩnh vực KT-XH
28.8
41.6
29.9
Nội dung, hình thức bồi dưỡng giáo viên đã góp phần tích cực trong việc đổi mới giáo dục tiểu học, và đã nâng dần chất lượng ĐNGV tiểu học, bên cạnh đó vẫn còn một số nội dung, hình thức bồi dưỡng,có những chuyên đề, bộ phận của chuyên đề chưa hợp lý, chưa gắn với giáo dục tiểu học, thậm chí chưa phù hợp với đối tượng bồi dưỡng. Các chương trình bồi dưỡng chưa chú ý đến đặc điểm địa phương, vùng miền để đề ra các nội dung bồi dưỡng phù hợp. Các biện pháp đề ra chưa cụ thể, chưa đủ mạnh đặc biệt là ở các chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên, biện pháp còn mang tính hình thức, các văn bản pháp quy còn nhiều bất cập, tại cùng một thời điểm với số giáo viên tham gia bồi dưỡng đông, do đó việc bồi dưỡng đôi khi còn mang tính hình thức. Rất ít những thắc mắc được đề xuất, có chăng cũng chỉ là câu hỏi về những khó khăn cụ thể của nghề nghiệp. Tài liệu có trong tay, nhưng sự nghiên cứu thực sự còn rất hạn chế. Câu hỏi kiểm tra được yêu cầu dồn vào một vài chủ điểm cho trước dẫn tới việc đánh giá kết quả chưa thực chất dần đến hiệu quả của công tác bồi dưỡng chưa cao.
Phương pháp bồi dưỡng giáo viên chậm đổi mới, chủ yếu giáo viên thuyết trình, học viên tập trung nghe giảng, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học viên, ... Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà giáo viên dạy chương trình và SGK mới vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: lúng túng trong phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh; trong việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại; vẫn còn nhiều giáo viên ở vùng sâu, vùng xa dạy theo phương pháp cũ.
Như vậy hiệu trưởng nhà trường phải thật sự nổ lực trong công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp cho giáo viên trong nhà trường sau khi được bồi dưỡng hoặc cử đi bồi dưỡng nâng cao nhận thức nghề nghiệp, nâng cao hiểu biết về nội dung môn học và về phương pháp dạy học, giáo dục theo hướng đổi mới, vừa thiết thực, vừa cụ thể giúp giáo viên vận dụng có hiệu quả trong công tác giáo dục và giảng dạy hàng ngày.
2.4.2.4. Về các điều kiện vật chất và chế độ chính sách đối với giáo viên trong hoạt động bồi dưỡng.
Cơ sở vật chất đối với công tác bồi dưỡng trong những năm qua đã được đầu tư thích đáng nhưng đối với yêu cầu công tác bồi dưỡng nhằm đổi mới chương trình giáo dục phổ thông như hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Việc chuẩn bị cho công tác bồi dưỡng giáo viên như: SGK, sách giáo viên, thiết bị, phòng học, kinh phí, giảng viên, ... chưa đồng bộ và kịp thời, vẫn còn tình trạng phòng học bố trí hàng trăm người ngồi nghe giảng viên giảng. Điều kiện ăn ở, nghỉ trưa, nghỉ qua đêm cho giáo viên còn nhiều khó khăn, tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng chưa phát hành và biên soạn, cấp đủ, kịp thời, giáo viên chưa có thời gian tự nghiên cứu tài liệu trướng khi đến lớp, phương tiện bồi dưỡng còn thiếu thốn, lạc hậu, ...
Các chính sách nhằm động viên, khuyến khích các giáo viên tham dự các khoá bồi dưỡng và sau khi đã tham gia bồi dưỡng (có chứng chỉ) cũng còn chưa thực sự rõ ràng và thực hiện chưa kịp thời.
2.4.2.5. Về việc quản lý đối với công tác tự học và tự bồi dưỡng vủa giáo viên.
Công tác tự học, tự bồi dưỡng là phương thức rất quan trọng song hầu hết hiệu trưởng các trường tiểu học chưa xây dựng được kế hoạch cho tập thể và cá nhân ngay tại cơ sở trường học. Việc tổ chức, quản lý hoạt động tự học hầu như chưa được các cấp quản lý chú ý tới, mà chỉ tuỳ thuộc vào ý thức tự giác và nổ lực của từng giáo viên. song hầu như tính tự giác của giáo viên chưa cao nên việc quản lý và chỉ đạo về công tác bồi dưỡng còn hình thức, kém hiệu quả.
Chưa có cơ chế, chế tài được quy định cụ thể trong các nhà trường đối với các giáo viên không tham gia hoặc chưa hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo quy định, bên cạnh đó cũng chưa có cơ chế khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt việc bồi dưỡng thường xuyên, do đó phần nào chưa động viên và khuyến khích được khả năng tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
2.4.2.6. Về kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên.
Kiểm tra, đánh giá là một trong những khâu rất quan trong trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Trong những năm qua các cấp lãnh đạo , hiệu trưởng các trường tiểu học, ĐNGV đã thực hiện tương đối tốt công tác BDGV nhưng mới chỉ dừng lại ở kiểm tra sau một số chuyên đề, có chuyên đề thông báo được kết quả, có chuyên đề không kiểm tra, mới chỉ tổ chức thi cấp chứng chỉ cho các chương trình BDTX theo chu kỳ. Tuy nhiên chương trình thi này do mang tính đại trà nên kết quả chưa thực sự phản ánh chất lượng, hiệu quả của công tác bồi dưỡng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá là biện pháp để có thông tin hai chiều, kích thích được công tác bồi dưỡng.
2.4.3. Nguyên nhân của những yếu kém.
- Hiệu trưởng các trường tiểu học chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng giáo viên nên nhận thức của giáo viên đối với công tác bồi dưỡng chưa được nâng cao một cách triệt để.
- Công tác thiết lập và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trong mỗi nhà trường còn mang tính hình thức, chưa cụ thể hoá công tác bồi dưỡng giáo viên đến với mỗi thành viên nhằm giúp họ lựa chọn các nội dung và hình thức bồi dưỡng phù hợp với trình độ, khả năng và năng lực của mình.
- Nội dung chương trình và hình thức tổ chức bồi dưỡng chưa sát với nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, phương pháp bồi dưỡng giáo viên còn chưa thực sự đổi mới.
- Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, chính sách đãi ngộ chưa hợp lý đối với công tác bồi dưỡng GVTH.
- ĐNGV nhìn chung chưa chủ động và cố gắng học tập để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Do vậy hầu như họ bằng lòng với hiện tại, hạn chế về tầm nhìn, thiếu năng động, sáng tạo trong công tác tự học và tự bồi dưỡng cho bản thân.
- Công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý đối vơi công tác bồi dưỡng GVTH chưa thực sự có hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ những kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học của tỉnh KonTum đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Trong điều kiện phát triển KT-XH và phát triển GD&ĐT của Tỉnh nhìn chung hoạt động động này đã được cả ngành GD&ĐT KonTum nói chung và hiệu trưởng các trường tiểu học đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học vẫn còn một số hạn chế nhất định về các mặt:
- Nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng giáo viên cho các lực lượng tham gia giáo dục, trong đó chủ yếu là nhận thức của đội ngũ giáo viên.
- Công tác thiết lập và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
- Nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng.
- Cơ sở vật chất và các chính sách ưu đãi ngộ đối với giáo viên .
- Phát huy sự chủ động trong hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên.
- Công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên, thì các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là hiệu trưởng các trường tiểu học trong tỉnh KonTum cần có những biện pháp quản lý thích hợp nhằm khắc phục được những hạn chế nêu trên. Vấn đề này được chúng tôi trình bày tại chương 3 dưới đây.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN.
1) Với mục đích đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đổi với hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường Tiểu học của tỉnh KonTum, chúng tôi đã đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV các trường tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV các trường tiểu học tỉnh KonTum trong một số năm gần đây.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý chủ yếu của hiệu trưởng đối với công tác bồi dưỡng đội ngũ GVTH trong tỉnh KonTum; đồng thời bước đầu khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đó.
2) Trong nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên, chúng tôi nhận thấy chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học phụ thuộc vào các hoạt động quản lý của người hiểu trưởng ở các mặt hoạt động chủ yếu sau:
- Hoạt động quản lý của người hiểu trưởng đối với việc nâng cao nhận thức về bồi dưỡng giáo viên cho các lực lượng tham gia giáo dục và cho đội ngũ giáo viên.
- Công tác thiết lập và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
- Nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng.
- Cơ sở vật chất và các chính sách ưu đãi ngộ đối với giáo viên .
- Phát huy sự chủ động trong hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên.
- Công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý.
3) Khi nghiên cứu thực trạng các hoạt động quản lý của người hiệu trưởng trên các mặt hoạt động trong công tác bồi dưỡng giáo viên nói trên, chúng tôi thấy ở nhiều trường người hiệu trưởng đã thực hiện được các nội dung hoạt động đó; nhưng kết quả chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng đó là do các hiệu trưởng chưa có một hệ thống biện pháp mang tính cần thiết và khả thi để tổ chức các hoạt động đó.
4) Từ những kết quả rút ra trong nghiên cứu lý luận, kết hợp với các kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi đã đề xuất một hệ thống gồm 6 biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Các biện pháp này đã được chúng tôi kiểm chứng bước đầu và kết quả xin ý kiến chuyên gia cho thấy các biện pháp này đều là cần thiết và có tính khả thi.
Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành, mục đích nghiên cứu đã đạt được và đặc biệt là giả thuyết khoa học mà chúng tôi đề ra đã được minh chứng.
Các giải pháp này có thể được các hiệu trưởng trường tiểu học ở tỉnh KonTum sử dụng để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên; đồng thời có thể áp dụng vào các trường tiểu học của một số tỉnh khác có hoàn cảnh KT-XH và đặc điểm về phát triển giáo dục giống như KonTum.
2. ĐỀ NGHỊ.
Để hiệu trưởng các trường tiểu học trong tỉnh KonTum thực hiện hiệu quả các biện pháp này, chúng tôi xin được đề nghị:
1) Đề nghị với Bộ GD&ĐT.
- Tổ chức bổ sung và điều chỉnh về chuẩn giáo viên tiểu học cho phù hợp hơn đối với các vùng miền cụ thể.
- Tiếp tục có các quyết định triển khai hoạt động bồi dưỡng giáo viên với nội dung chương trình được cải tiến hơn để phù hợp với những thay đổi của sự nghiệp phát triển KT-XH và phát triển GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai các dự án phát triển giáo dục và đặc biệt là dự án phát triển giáo viên tiểu học cho các tỉnh có hoàn cảnh KT-XH còn khó khăn như KonTum.
2) Đề nghị với Sở GD&ĐT KonTum.
- Cần có các văn bản bổ sung và cụ thể hoá các quyết định quản lý của Ngành về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học.
- Cần tu chỉnh các hướng dẫn triển khai hoạt động bồi dưỡng giáo viên hiện có đồng thời tiếp tục chỉ đạo các Phòng GD&ĐT và các hiệu trưởng thực hiện.
- Tiếp tục tham mưu cho UBND Tỉnh, để Tỉnh có các chính sách động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên trước, trong và sau khi tham gia các khoá bồi dưỡng.
3) Đề nghị với trưởng các Phòng GD&ĐT trong tỉnh KonTum.
- Thực hiện việc tham mưu cho UBND cấp Huyện để chỉ đạo các UBND các xã, phường có chính sách hỗ trợ tài chính hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
- Xem xét các nội dung và chương trình bồi dưỡng giáo viên tiểu học để có các đề xuất cải tiến nội dung cho phù hợp với hoàn cảnh KT-XH của địa phương.
4) Đề nghị với UBDN các cấp của tỉnh KonTum.
- Các cấp chính quyền coi hoạt động bồi dưỡng giáo viên là trách nhiệm của mình (giống như công tác phổ cập giáo dục).
- Vận động các tổ chức chính trị, các đoàn thể xã hội địa phương thực hiện trách nhiệm của các tổ chức đó đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên (trên cơ sở chính sách xã hội hoá giáo dục).
5) Đề nghị với đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học trong tỉnh KonTum.
- Điều tra, khảo sát để nắm vững chất lượng đội ngũ giáo viên và nhu cầu đội ngũ giáo viên trong việc bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, kiến thức, nghiệp vụ sư phạm.
- Xây dưng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
- Tích cực than gia các khoá bồi dưỡng về lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường tiểu học nói riêng để biết phương pháp tổ chức các hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
6) Đề nghị với đội ngũ giáo viên tiểu học của tỉnh KonTum.
- Tự xem xét trình độ và năng lực của mình để tự đưa ra nhu cầu cần được bồi dưỡng nhằm tạo đủ phẩm chất và năng lực thực hiện nhiệm vụ giáo dục và dạy học của mình.
- Tích cự tham gia các khoá bồi dưỡng; đồng thời vận dụng các kiến thức đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp của mình./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội.
Đặng Quốc Bảo (2001), Tổng quan về tổ chức và quản lý. Tài liệu cấp cho lớp cao học - tổ chức và quản lý công tác VH-GD khoá 3.
Nguyễn Văn Bình (tổng chủ biên) (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Trung tâm Nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội.
Nguyễn Thanh Bình (2004), Đội ngũ giáo viên yếu tố góp phần tạo nên chất lượng giáo dục, Tạp chí phát triển giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Quốc Chí-Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý, Trường Cán bộ quản lý GD & ĐT và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, Hà Nội.
Chỉ thị 40 / CT của Ban bí thư TW Đảng về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI (2003), Kinh ngiệm của các quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (ban hành kèm theo QĐ số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ),Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Thị Doan - Đỗ Minh Cương - Phương Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Bá Dương (1999), Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo, Nxb CTQG, Hà Nội .
Dự án phát triển giáo viên tiểu học - Bộ GD&ĐT (2004), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Đảng Bộ tỉnh Kon Tum (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIII, Kon Tum.
Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Minh Đường ( 1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX 07-14, Hà Nội.
Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Harold Koontz, Cyril Odonnel, Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Phạm Minh Hạc chủ biên (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH-HĐH, Nxb CTQG, Hà Nội.
Học viện Hành chính Quốc gia (1997), Quản lý nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Hà Sỹ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học-tập... , Nxb Giáo dục. Hà Nội.
Trần Bá Hoành (1994), Tổng quang về đội ngũ giáo viên, Viện Khoa học GD.
Bùi Văn Huệ (2002), Công tác BDGV dạy thay sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu đổi mới phát triển giáo dục dạy học, Tạp chí giáo dục, Hà Nội.
Hướng dẫn thực hiện dạy 2 buổi trên ngày ở tiểu học (số 6627/ TH ngày 18.9.1996 của Vụ tiểu học - Bộ GD & ĐT).
Kế hoạch số 12531/GV ngày 13/11/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về bồi dưỡng giáo viên tiểu học và THCS mới, giai đoạn 2002-2007.
P.V.Khu Đô Minx Ky (1982), Về công tác hiệu trưởng, Trường Cán bộ QLGD Trung ương, Hà Nội .
M.I.Kon Đa Kôp (1984)- Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục,Trường Cán bộ QLGD Trung ương, Hà Nội.
K Mác - Ăng ghen (1993), Toàn tập - tập 5, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Nguyễn Lân (2002), Từ điển từ và ngữ hán việt, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
Nguyễn Văn Lê, Giáo viên bậc tiểu học, Tạp chí giáo dục tiểu học tháng 5/1998.
Luật giáo dục và các văn bản hiện hành mới nhất-sửa đổi và ban hành năm 2005, Nxb Lao động xã hội.
Hồ Chí Minh (1972), Bàn về công tác giáo dục, NXB Sự thật.
Niên giám thống kê tỉnh KonTum từ 2001 - 2005.
Paul Hersey và Ken Blanc Hard (1995), Quản lý nguồn nhân lực, NXB CTQG, Hà Nội .
Nguyễn Tấn Phát (2000), Tự học, tự bồi dưỡng suốt đời trở thành một qui luật, tạp chí Tự học số tháng 8/2000.
Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Quốc Hội Nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục và văn bản hướng dẫn thi hành , NXB Chính trị quốc gia.
Quyết định số 1733/BGD-ĐT ngày 27/5/1997 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình BDTX chu kỳ 1997-2000 cho giáo viên tiểu học.
Quyết định số 59/2003/BGD-ĐT ngày 31/12/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình BDTX chu kỳ III (2003-2007) cho giáo viên tiểu học.
Quyết định số 22/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học.
Quy định về giáo viên và CBQL tiểu học ( ban hành theo quyết định số: 3856, ngày 14/12/1994 của Bộ GD-ĐT ).
Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của Bộ GD & ĐT.
Sở Giáo dục và Đào tạo KonTum, Tổng kết phong trào thi đua hai tốt ngành giáo dục và đào tạo tỉnh KonTum giai đoạn 2000-2005, KonTum.
Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum (2006), Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng, Kon Tum.
Tập thể tác giả (1999), Đại từ điển Tiếng việt, Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
Vũ Văn Tảo (1997), Một số khuynh hướng mới trong phát triển giáo dục thế giới góp phần xây dựng, phát triển giáo dục ở nước ta, Hà Nội.
Trần Quốc Thành (2004), Khoa học quản lý đại cương, tập bài giảng cho học viên cao học chuyên ngành quản lý giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
Nguyễn Sỹ Thư, Phổ cập giáo viên trung học cơ sở tỉnh KonTum-vấn đề và giải pháp, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục số 10/2003.
Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), (2000), Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Nguyễn Trí ( 2002), Bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa mới thực tiễn và quan niệm, Tạp chí giáo dục số 41, 11/2002.
Nguyễn Trí (2004), Chuẩn giáo viên tiểu học - quan niệm và quá trình xây dựng, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, Hà Nội.
Bùi Trọng Tuân (1997), Tổ chức lao động một cách khoa học, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo Trung ương 1, Hà Nội.
Bùi Trọng Tuân (2002), Tập bài giảng về lý luận quản lý Giáo dục và Đào tạo nhà trường, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo Trung ương 1, Hà Nội.
Viện Ngôn ngữ học(2004), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
Văn bản dưới luật về phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của Bộ GD&ĐT.
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCHTW Đảng khoá VIII (1997), Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội.
Viện Ngôn ngữ học(2004), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
Tài liệu thi Công chức ngành Giáo dục và Đào tạo (1997), Quan điểm, đường lối hiện hành của Đảng và Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. BD Bồi dưỡng
2. BDGV Bồi dưỡng giáo viên
3. BDTX Bồi dưỡng thường xuyên
4. CBQL Cán bộ quản lý
5. CĐSP Cao đẳng sư phạm
6. CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
7. CTQL Chủ thể quản lý
8. CSVC Cơ sở vật chất
9. DTTS Dân tộc thiểu số
10. ĐNGV Đội ngũ giáo viên
11. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
12. GDTH Giáo dục tiểu học
13. GS.TS Giáo sư Tiến sỹ
14. GS.VS Giáo sư Viện sỹ
15. GV Giáo viên
16. GVTH Giáo viên tiểu học
17. KH-CN Khoa học công nghệ
18. KH-KT Khoa học kỹ thuật
19. KT-XH Kinh tế xã hội
20. NXB Nhà xuất bản
21. PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sỹ
22. QLGD Quản lý giáo dục
23. SGK Sách giáo khoa
24. THCS Trung học cơ sở
25. THPT Trung học phổ thông
26. THSP Trung học sư phạm
27. TN-XH Tự nhiên xã hội
28. TS Tiến sỹ
29. UBND Uỷ ban nhân dân
30. XBGD Xuất bản giáo dục
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo trường Đại học sư phạm Hà Nội, Lãnh đạo Học viện Quản lý Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Hội đồng đào tạo cao học chuyên ngành "Quản lý giáo dục", Quý thầy, cô giáo đã tham gia quản lý- giảng dạy, cán bộ, nhân viên đã tận tình quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
- Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ việt nam.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh KonTum.
- Trường Cao đẳng Sư phạm KonTum
- Sở giáo dục và Đào tạo KonTum, Phòng tiểu học, phòng giáo dục chuyên nghiệp sở GD&ĐT KonTum, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã KonTum, đội ngũ CBQL và giáo viên tiểu học tỉnh KonTum.
- Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hiền-giáo viên hướng dẫn trực tiếp, đã tận tình định hướng, chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp xa gần đã động viên, cổ vũ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kế hoạch học tập, nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp thông cảm, giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu để luận văn trở nên hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 11 năm 2006
Tác giả
Cao Thị Thanh Xuân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh kontum trong giai đoạn hiện nay.doc