Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ thanh toán để hạn chế sử dụng tiền mặt tại Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, trên thế giới các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành rất phổ biến và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong khối lượng điều động tài nguyên ký thác tại các ngân hàng. Mỗi hình thức thanh toán đều có công dụng riêng thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch đa dạng phong phú. Việc đưa ra một hình thức thanh toán phù hợp vừa là nhiệm vụ, vừa là mục đích kinh doanh và trọng điểm cạnh tranh của các ngân hàng. Cho đến nay Việt Nam đang áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đó là hình thức thẻ ATM. Đến trước năm 2004 việc sử dụng thẻ ATM trong khu vực dân cư ở Việt Nam vẫn còn phát triển khiêm tốn chưa được sử dụng rộng rãi. Gần đây theo đà phát triển của thế giới, việc sử dụng thẻ ATM đã trở nên phổ biến, gần gũi với người dân hơn và được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam do những công dụng riêng mà thẻ đem lại.Tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ ATM ngày càng cao, quy mô, số lượng phát hành và sử dụng ngày càng lớn. Tuy nhiên bên cạnh những tiện ích to lớn do việc sử dụng thẻ vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế cần được quan tâm và bên cạnh hiện trạng bùng nổ thẻ vẫn còn tồn tại những vấn đề giới hạn đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp. Lý do chọn chuyên đề “Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ thanh toán để hạn chế sử dụng tiền mặt tại VN” là muốn người đọc hiểu biết nhiều hơn về hiện trạng phát hành thẻ của các ngân hàng và nhu cầu sử dụng của người dân. Đồng thời qua các giải pháp có thể sẽ giúp cho việc phát hành và sử dụng khắc phục hạn chế, phát huy thế mạnh và từ đó mở rộng hơn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Phân tích, đánh giá việc sử dụng thẻ ATM hiện nay ở Việt Nam. Đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng thẻ. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập thông tin qua mạng và các báo, tạp chí, internet Sau đó xử lý những thông tin để có cái nhìn toàn cảnh về vấn đề nghiên cứu. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Chỉ nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng thẻ ATM chứ không đi sâu nghiên cứu về những kỹ thuật xung quanh việc hình thành thẻ.

doc32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4539 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ thanh toán để hạn chế sử dụng tiền mặt tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thẻ của các ngân hàng và nhu cầu sử dụng của người dân. Đồng thời qua các giải pháp có thể sẽ giúp cho việc phát hành và sử dụng khắc phục hạn chế, phát huy thế mạnh và từ đó mở rộng hơn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Phân tích, đánh giá việc sử dụng thẻ ATM hiện nay ở Việt Nam. Đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng thẻ. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập thông tin qua mạng và các báo, tạp chí, internet Sau đó xử lý những thông tin để có cái nhìn toàn cảnh về vấn đề nghiên cứu. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Chỉ nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng thẻ ATM chứ không đi sâu nghiên cứu về những kỹ thuật xung quanh việc hình thành thẻ. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ THẺ THANH TOÁN 1.1. Khái niệm Thẻ thanh toán- Payment Card là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dich tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM 1.2. Hình thức thẻ Hầu hết các loại thẻ ngân hàng hiện nay đều làm bằng nhựa cứng, có hình chữ nhật chung một kích cỡ 84mm x 54mm x 0.76mm có góc tròn gồm 2 mặt với các nội dung sau: Tên, biểu tượng của thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ Số thẻ (Card number) Ngày hiêu lực của thẻ (Expiry date) Họ và tên chủ thẻ (Cardholder) Dãy băng từ (Magnetic Stripe) chứa các thông tin đã được mã hoá theo một thể thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác. Băng giấy ghi chữ ký Ngoài ra còn có thể có các thông tin khác để tăng tính an toàn của thẻ như: số mật mã đợt phát hành, ký hiệu riêng của từng tổ chức, hình của chủ thẻ… Biểu tượng của một số thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới 1.3. Phân loại Phân loại thẻ có nhiều căn cứ phân loại, trong đó phân loại theo tính chất là chủ yếu, thẻ thanh toán chia làm 2 loại là: Thẻ tín dụng và Thẻ Ghi nợ 1.3.1. Thẻ tín dụng- Credit Card  Thẻ Tín dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau hay nói một cách khác là một hình thức cấp tín dụng (cho vay) cho chủ thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng.Do đó, mỗi khách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi trả chậm. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây là tính chất “tuần hoàn” của thẻ tín dụng. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dich vụ tới lúc chủ thẻ trả tiền cho ngân hàng phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Tại VN hiện nay, có rất nhiều thương hiệu Thẻ tín dụng quốc tế như: Master Card, Visa Card, American Express, ….. do các Công ty Tài Chính nước ngoài làm chủ thươg hiệu. Các Ngân hàng VCB, ACB, Eximbank, ……. là đại lý phát hành thẻ tín dụng cho các Công ty. 1.3.1. Thẻ ghi nợ- Debit Card. Thẻ Ghi nợ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành dựa trên việc ghi nợ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. . Với khái niệm như trên, điểm khác biệt so với thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ không hề có hạn mức tín dụng mà hạn mức sử dụng chính là số tiền hiện có trong TK tiền gửi. Mức tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản. Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư trong tài khoảng của mình qua hệ thống kết nối trực tiếp để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại máy rút tiền tự động ATM. Ngân hàng gữi vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thể ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay, không có việc phân loại khách hàng để được hưởng hạn mức tín dụng nên khách hàng chỉ cần có tìa khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với tới sản phẩm ghi nợ của khách hàng. * Thẻ ATM Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động . Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo. Hệ thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác Sự tiện lợi là đặc điểm quan nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhập mã số cá nhân(PIN), chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại ngân hàng mọi nơi, mọi lúc, 24/24h mỗi ngày và 7 ngày trong tuần. Điều nàu có nghĩa là cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở của ngân hàng và khả năng tự phục vụ. Theo thời gian, các tổ chức đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép ngân hàng có thể thực hiện giao dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay, hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là CIRRUS của MasterCard và PLUS của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp trên toàn cầu. 1.4. Quy trình làm thẻ 1.4.1. Điều kiện phát hành thẻ 1.4.1.1 Đối với thẻ cá nhân - Chủ thẻ chính : + Có năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của của pháp luật. + Có khả năng tài chính đảm bảo việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. + Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi ngân hàng có yêu cầu + Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và hoặc được người thứ ba thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm bảo được thực hiện theo quy định của ngân hàng theo từng thời kỳ . - Chủ thẻ phụ : + Có năng lực pháp luật và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi ngân hàng có yêu cầu + Được chủ thẻ chính đề nghị cấp thẻ bằng văn bản. Riêng với các chủ thẻ là cá nhân người nước ngoài phải có thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam bằng thời hạn sử dụng thẻ cộng với 60 ngày. 1.4.1.2 Đối với thẻ công ty - Công ty được xét cấp hạn mức tín dụng thẻ phải + Có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật + Có khả năng tài chính đảm bảo viêc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của các cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ + Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khác khi ngân hàng có yêu cầu + Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và hoặc được bên thứ ba thế chấp cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng lực pháp luật dân sự ( đối với pháp nhân ), hoặc có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân ). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm bảo được thực hiện theo quy định của HĐTD ngân hàng trong từng thời kỳ. Ngoài ra công ty phải có tài khoản mở tại các ngân hàng khác tại Việt Nam. 1.4.2.Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo quy trình sau: Bước 1: Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ cần thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ cho khách hàng, các giấy tờ tuỳ theo quy định của từng ngân hàng, của từng quốc gia nhưng về cơ bản là chứng minh nhân dân khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng và các tổ chức cá nhân có quan hệ. Bước 2: Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ, ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho khách hàng hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ. Bước 3: Chủ thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ đại lý sẽ phải kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ bằng cách xin chuẩn chi của ngân hàng thanh toán. Nếu thẻ không vấn đề gì, ngân hàng cấp phép chuẩn chi và báo cho đơn vị chấp nhận thẻ biết. Bước 4: Đơn vị chấp nhận thẻ khi đó sẽ yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn (đảm bảo chữ ký trên hoá đơn phải giống chữ ký trên thẻ) và cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay ứng rút tiền mặt cho khách hàng . Bước 5: Đơn vị chấp nhận thẻ nhận tiền thanh toán từ ngân hàng thanh toán sau khi nộp lại hoá đơn cho ngân hàng (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử và bị trừ đi một khoản chiết khấu đại lý. Bước 6: Ngân hàng thanh toán sẽ thực hiện đòi tiền từ ngân hàng phát hành thông qua tổ chức thẻ quốc tế (trường hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán không cùng một hệ thống), nhiệm vụ của các tổ chức thẻ quốc tế là ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng phát hành và ghi có cho ngân hàng thanh toán. Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, ngân hàng phát hành nhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ, sau đó ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán. Trong quá trình sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm giải quyết tất cả các khiếu nại, tra soát, đòi bồi hoàn và sử lý các tranh chấp khác. 1.5. Vai trò của hình thức thanh toán thẻ 1.5.1. Đối với nền kinh tế Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trường đang ngày càng sôi động, phát triển ở tất cả các nước, loại hình thanh toán này cũng không đòi hỏi nhiều thủ tục giấy tờ. Do đó sẽ tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí bảo quản, vận chuyển... Với hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. 1.5.2. Đối với toàn xã hội Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn minh thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hoà nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ. 1.6. Lợi ích và rủi ro của việc áp dụng thẻ thanh toán 1.6.1. Lợi ích của thẻ 1.6.1.1. Đối với chủ thẻ Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng taị các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước. Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá tại nhà... An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp. Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất. 1.6.1.2. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa hàng. Các khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lí tài chính kế toán. 1.6.1.3.Đối với ngân hàng - Ngân hàng phát hành thẻ Thực hiện tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng có thể đa dạng hoá các dịch vụ của mình, thu hút được những khách hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành, thanh toán thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại. Cũng thông qua đó, uy tín và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ. - Ngân hàng thanh toán thẻ Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động thanh toán đại lí. Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế. 1.6.2. Rủi ro của thẻ 1.6.2.1. Rủi ro trong khâu phát hành - Đơn xin phát hành với những thông tin giả Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng với những thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Tuy thế có thể khẳng định rằng tỷ lệ phát sinh loại rủi ro này là rất thấp, bởi vì trong thực tế, khác với nhiều loại hình kinh doanh khác hợp đồng thẻ dễ kiểm chứng và có đảm bảo cao (có thế chấp và có số dư tiền gửi tại ngân hàng và có theo dõi dòng thu nhập của chủ thẻ). Trường hợp rủi ro này có thể dẫn đến các rủi ro về tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không có khả năng thanh toán các khoản chi tiêu của họ, hoặc có những hành vi lừa đảo. - Thẻ giả Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả có mã số (PIN) của NHPHT. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của NHPH. - Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản lý đảm bảo, NHPH phải chịu mọi rủi ro đối với giao dịch được thực hiện trong trường hợp này. - Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành thẻ. Ngân hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên ngân hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ đến địa chỉ thao yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ bị người khác lợi dụng chỉ được phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ về việc không nhận được thẻ hoặc khi ngân hàng yêu cầu thanh toán sao kê cho chủ thẻ. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và chủ thẻ. 1.6.2.2. Rủi ro trong khâu thanh toán Đây là khâu phát sinh rủi ro chính trong kinh doanh thẻ. Hàng loạt thiệthại của ngân hàng và các tổ chức thẻ quốc tế gần đây đều xảy ra trong khâu phát hành và thanh toán thẻ. - Thẻ mất cắp thất lạc Chủ thẻ bị mất cắp hoặc bị thất lạc thẻ và thẻ được người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành biết để có biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi mã hoá lại thẻ để thực hiện các giao dịch về thẻ giả mạo. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc cho ngân hàng phát hành thẻ. - Tạo băng từ giả Đây là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng công nghệ kỹ thuật cao trên cơ sở thu thập thông tin trên băng từ của chủ thẻ thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Các tổ chức tội phạm làm thẻ giả sử dụng các phần mềm riêng rẽ để mã hoá và tạo các băng từ trên thẻ giả, sau đó sẽ thực hiện các giao dịch giả mạo. Trong trường hợp này dẫn đến các rủi ro cho ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và chủ thẻ. Loại giả mạo này đang có xu hướng gia tăng ở các nước có hoạt dộng kinh doanh thẻ phát triển. - Rủi ro về đạo đức Rủi ro này phát sinh khi nhân viên các cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký thanh toán. Sau đó bộ hoá đơn in dư sẽ bị giả mạo chữ ký của khách hàng để yêu cầu ngân hàng thanh toán chi trả. Thiệt hại xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành. Ngoài các rủi ro chính trên, còn một số nguy cơ rủi ro khác có thể xuất hiện nếu ngân hàng thành viên không chú trọng đúng mức tới việc quản lí hệ thống xử lí dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật. Tóm lại hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó để nâng cao chất lượng trong kinh doanh thẻ, giảm mất mát và tối đa hoá thu nhập, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng vào công tác phòng chống rủi ro. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 3.1. Triển vọng hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam 3.1.1. Sự cần thiết phải phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam Với việc gia nhập vào tổ chức thương mại WTO, Việt Nam đang nỗ lực để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt có những ưu thế rõ ràng, thể hiện trình độ phát triển cao của nền kinh tế cũng như người tiêu dùng, giảm các chi phí trong hoạt động thanh toán, góp phần luân chuyển nhanh nguồn vốn trong nền kinh tế. Trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ATM đóng một vai trò quan trọng và mấu chốt. Thẻ ngân hàng đã trở thành công cụ thanh toán tiên tiến với nhiều tiện ích mới, đáp ứng được các nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của khách hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế và thương mại, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như Việc dùng thẻ thanh toán trong giao dịch giảm áp lực việc lưu thông tiền mặt trên thị trường. Các giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân hàng thông qua hình thức chuyển khoản qua đó giúp mọi người tiết kiệm được về thời gian, chi phí đi lại. Với thẻ ATM mọi người đã có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho người khác ngay trên máy ATM. Góp phần hạn chế các giao dịch không hợp pháp, tăng cường sự quản lý của Nhà Nước như kiểm soát thu nhập cá nhân, tăng cường mức độ quản lý lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế để có những biện pháp hạn chế từ mặt trái và lỗ hỏng của nền kinh tế thị trường. Trong thời buổi hiện nay, lạm phát, sự tăng lên của tỷ giá và kiểm soát của ngân hàng Nhà nước thì sự dụng thẻ thanh toán trong giao dịch nội địa cũng như quốc tế là một giải pháp hóa giải sự bí bách về nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của các cá nhân những tháng đầu năm. 3.1.2. Triển vọng hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam Với những đặc điểm của thị trường và thực trạng thị trường Việt Nam hiện nay, các ngân hàng chắc chắn gặp không ít khó khăn trong phát triển việc phát hành và thanh toán thẻ, như việc thay đổi thói quen dùng tiền mặt. Tuy nhiên, thực trạng đó cũng cho thấy thị trường thẻ Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển, và đó là cơ hội để các ngân hàng khai thác và phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng mình. Theo đánh giá về tiềm năng phát triển của thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam, các chuyên gia thuộc Công ty Nghiên cứu thị trường hàng đầu của Mỹ Research and Markets nhận định Việt Nam là thị trường thẻ thanh toán năng động hàng đầu thế giới. Thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam sẽ tăng khoảng 18,5% trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014. Quy mô dân số trẻ không ngừng mở rộng cùng với sự phát triển của công nghệ và xu hướng thương mại điện tử ngày càng thịnh hành là những yếu tố cơ bản khiến thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam, cả thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ (debit card), phát triển nhanh trong vài năm trở lại đây. Sự trợ giúp của chính phủ và dân số tăng nhanh đã góp phần giảm đáng kể hình thức thanh toán này trong những năm qua, đồng thời khuyến khích thêm nhiều người dân dùng thẻ. Hiện nay, thẻ ghi nợ chiếm lĩnh thị trường, thẻ tín dụng là loại thẻ tương đối mới mẻ trên thị trường Việt Nam và chỉ chiếm dưới 1,5% thị phần thẻ thanh toán. Mức độ phát triển nhanh cho của trung tâm mua sắm cùng với máy Pos trong giao dịch tại Việt Nam cũng tạo điều kiện để thẻ thanh toán phát triển. Thị trường thẻ Việt Nam hiện nay không chỉ liên kết các ngân hàng với nhau mà còn liên kết với các tổ chức thẻ quốc tế, tạo điều kiện cho người Việt Nam đi du lịch, học tập, công tác ở nước ngoài có thể thanh toán dễ dàng. Thẻ thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới như: MasterCard, VisaCard, JCP card… nó có thể là thẻ tín dụng hay thẻ ghi nợ. Bảng DÂN SỐ VIỆT NAM (Đơn vị: triệu người) 2003 2010 2020 (dự tính) Tổng dân số 79.5 86,9277 90 Dân số thành thị 21 26,224 45 Tỷ lệ dân số thành thị 27% 30,17% 50% (Nguồn: tổng cục thống kê) Dự báo số lượng tài khoản 2011 -2015 (đvt: ngàn) Dự báo khối lượng giao dịch 2011 -2015 (đvt: triệu) 3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt dộng thanh toán thẻ tại Việt Nam Trên những phân tích vừa rồi có thể thấy thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam phát triển mạnh những năm gần đây. Cũng như triển vọng thị trường thẻ thanh toán vẫn còn lớn tăng và còn có những hạn chế. Nhóm xin đưa ra một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới. 3.2.1. Giải pháp vĩ mô 3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ Với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, việc xây dựng, củng cố môi trường pháp lý là hết sức cần thiết vì chúng ta vẫn chưa có được hành lang pháp lý đầy đủ cho việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Khuyến khích các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Cần bổ xung các quy định hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trong Nghị định thanh toán. Điều này làm tăng cường hiệu quả quản lý của Nhà nước, giữ vững tính định hướng trong quản lý kinh tế của Nhà nước, và góp phần đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán thẻ nói riêng. Với sự thâm nhập của tội phạm thẻ thì pháp luật cần đưa ra các khung xử phạt riêng cho các đối tượng này. Tiếp tục hoàn chính cơ sở pháp lý về các văn bản luật cho hoạt động kinh doanh thẻ. Hoàn thiện môi trường pháp lý để tạo ra môi trường cho hoạt động kinh thẻ được thuật tiện hơn, đẩy mạnh các giao dịch bằng thẻ thanh toán từ đó hạn chế sự dụng tiền mặt. 3.2.1.2. Thành lập trung tâm thanh toán bù trừ cho các giao dịch thẻ Thực tế hiện nay, các ngân hàng quản lý phát hành và thanh toán thẻ theo mạng riêng của mình, điều này có lợi là phù hợp với kinh phí đầu tư thiết bị công nghệ của từng ngân hàng. Nhưng có một bất cập là nó không tạo điều kiện thực hiện thống nhất các giao dịch về thẻ và phát sinh những phí tổn không cần thiết. Như vậy, với xu hướng phát triển thẻ như hiện nay, rất cần thiết phải thành lập một trung tâm thanh toán bù trừ riêng cho các giao dịch thẻ trong nước. Trung tâm này sẽ là đầu mối để quản lý mạng xương sống, thông qua đó nối kết các loại thẻ khác nhau, các dịch vụ của những ngân hàng khác nhau. Tuy hiện nay trên thị trương đã có 3 liên minh thanh toán hệ thống VNBC, hệ thống Banknetvn, hệ thống Smartlink nhưng cần sát nhập 3 hệ thống này lại thành một để thuận tiện hơn và cũng giảm thiểu chi phí vì tất cả các ngân hàng đều cùng một hệ thống. 3.2.1.3. Quảng bá, phổ cập kiến thức về thẻ và sử dụng thẻ Trong những năm gần đây, thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam càng có nhiều biến đổi tích cực. Khái niệm thẻ ngân hàng tuy không còn xa lạ đối với công chúng nhưng cũng chưa thực sự quen thuộc. Ngoài ra, tâm lý sự dụng tiền mặt của người dân vẫn còn nhiều. Điều này cho ta thấy việc quảng cáo sản phẩm này chưa rầm rộ, không có một chiến lược để cho mọi người dân có những hiểu biết nhất định cần có trong giai đoạn đầu chu kỳ sống của mỗi sản phẩm mới. Độ dài của khoảng thời gian này phụ thuộc nhiều vào chúng ta. Chúng ta cần có đầu tư thỏa đáng vào giai đoạn này thì sản phẩm mới đạt đựơc sự tăng trưởng mong muốn ở các giai đoạn tiếp sau. Đối với việc quảng cáo, với một sản phẩm thì việc này thường phải thực hiện trước khi sản phẩm ra đời. Nhưng như ta đã thấy việc thực hiện quảng cáo sản phẩm này còn chậm và yếu ớt, mới chỉ sử dụng hình thức cổ điển như tờ rơi, áp phích… Các ngân hàng cần phải đầu tư một khoản tiền để xây dựng và in đậm sản phẩm thẻ vào suy nghĩ của dân chúng bằng phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tivi…Với hình thức quảng cáo trên báo chí, ta có thể viết lên những nét độc đáo nhất về ưu điểm của sản phẩm và thuận lợi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm. Với đài có thể đưa được thông tin đến tận những miền xa xôi nhất, còn hình thức quảng cáo trên tivi chúng ta có thể đưa được những hình ảnh thật về sản phẩm đồng thời với những ưu điểm và sự thuận tiện của nó đều được truyền đạt tới người xem. Đây là phương tiện đạt hiệu quả lớn nhất. Ngoài ra cần đặt các Cartalogue, áp phích tại Trung tâm công cộng có lượng người qua lại nhiều, tại các khu vực hay nơi tổ chức các hội thảo thương mại, kinh doanh. Thông qua các hình thức quảng cáo tuyên truyền làm cho mọi người dân thấy được tính ưu việt của việc sử dụng thẻ để tạo cho họ thích sử dụng hình thức thanh toán này. NHNN cũng nên phối hợp với Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ, các tổ chức thẻ quốc tế và một số ngành chức năng liên quan để triển khai chương trình quốc gia giới thiệu và tuyên truyền về thẻ tín dụng quốc tế giúp thay đổi dần thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán của mọi tầng lớp dân cư. Tóm lại, nâng cao trình độ giáo dục, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động Marketing trong việc đào tạo nhận thức cho khách hàng, giúp việc tuyên truyền và quảng cáo sản phẩm thẻ của ngân hàng phát huy tác dụng mạnh mẽ hơn. 3.2.1.4. Phối hợp đấu tranh chống gian lận Trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh thụôc ngành nào cũng hàm chứa rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ của các tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật này. Cùng với việc phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, bản thân mỗi ngân hàng đều quan tâm đúng mức đối với vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro do tội phạm thẻ gây nên. Đối mặt với những rủi ro và nguy cơ của loại tội phạm này, các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ thẻ ATM đã phải tham vào cuộc để đưa ra hàng loạt biện pháp khuyến cáo và ngăn ngừa tình trạng gian lận thẻ. Trong trường hợp phát hiện hiện tượng bất thường trong quá trình sử dụng thẻ để rút tiền, khách hàng cần thông báo ngay cho đường dây nóng của từng ngân hàng để kịp thời xử lý. Người sử dụng thẻ cần phải hết sức cảnh giác và tuyệt đối không cung cấp các thông tin cá nhân, thông tin về thẻ ATM của mình cho người khác. Đặc biệt, cần phải cảnh giác về những thư, e-mail yêu cầu tương tự như trên hoặc e-mail có dấu hiệu lừa đảo như: thông báo trúng thưởng, mời tham gia hoạt động trên website nào đó… Các ngân hàng thường xuyên giám sát chặt chẽ các quy trình, thủ tục hoạt động của mình, cẩn trọng trong khâu tuyển chọn và thậm chí phải áp dụng biện pháp luân chuyển cán bộ nhằm ngăn ngừa mọi rủi ro có thể xảy ra. Các ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước và khách hàng tạo mối liên hệ chắn chẽ với nhau và với lực lượng chống tội phạm thẻ. 3.2.1.5. Đẩy mạnh thương mại điện tử, thúc đẩy hoạt động thanh toán thẻ trên Internet Các dịch vụ ngân hàng điện thoại, dịch vụ ngân hàng sử dụng máy tính cá nhân (PC-Based Banking) giúp khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng thông qua mạng vi tính nối trực tiếp ngân hàng và khách hàng. Và đặc biệt là dịch vụ ngân hàng thông qua mạng Internet. Những công cụ này cùng với thành tựu của công nghệ thông tin đang hình thành dịch vụ ngân hàng di động (tức khách hàng có thể từ bất cứ địa điểm nào thông qua mạng viễn thông để truy cập hệ thống ngân hàng và thực hiện các giao dịch cần thiết). Nhiều người trong giới chuyên môn đánh giá cao tiềm năng loại dịch vụ ngân hàng ảo này và dự báo sẽ có bước phát triển rất mạnh trong những năm tới. Thị trường tại các trung tâm mua sắm phát triển mạnh mẽ trên các địa bàn thì đã tạo điều kiệu thuận lợi nếu sự dụng các máy Pos tại những điểm này. Thuận tiện cho người dân cũng nhưng đưa thẻ thanh toán gần hơn đời sống của người dân. Đặc điểm của hệ thống ngân hàng ảo là: không còn sự tương quan giữa khối lượng dịch vụ và số lượng chi nhánh; không còn phải chi phí đầu tư cho mạng lưới chi nhánh và giảm thiểu chi phí lao động; có khả năng cung ứng dịch vụ bất cứ thời điểm nào, và khách hàng ở bất cứ nơi đâu. Hệ thống giao dịch qua mạng sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh (tính bằng hệ số chi phí trên thu nhập) và giảm được chi phí nghiệp vụ. Số liệu phân tích chi phí giao dịch và hiệu quả kinh doanh ở các ngân hàng Mỹ trong vài năm gần đây có thể chứng minh cho chúng ta đánh giá trên. Theo phân tích trên cho thấy, với trình độ phát triển của công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay, chúng ta sẽ có nhiều thuận lợi để triển khai việc thanh toán thẻ ngân hàng qua mạng Internet. Đây sẽ là một tiện ích bổ sung tính hấp dẫn của dịch vụ thẻ ngân hàng đối với khách hàng. 3.2.2. Giải pháp vi mô 3.2.2.1. Nâng cao tính hấp dẫn của dịch vụ thẻ Tính hấp dẫn của thẻ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đáp ứng nhu cầu của họ. Nhìn chung các loại thẻ dù ở đâu cũng tìm cách hướng tới góc tối ưu, tuy nhiên điều ấy không phải lúc nào cũng khả thi. Vậy nên cần tìm cách nâng cao tính hấp dẫn của thẻ sao cho cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi nhất. Cụ thể là: - Điều chỉnh mức ký quỹ (đối với thẻ tín dụng): Hiện nay, việc sử dụng tài khoản cá nhân chưa phát triển, nên phát hành thẻ còn phải ký quỹ, thế chấp tài sản, đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát hành thẻ. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra mức ký quỹ phù hợp - Điều chỉnh mức phí và lãi: Với phần đông người Việt Nam hiện nay, thẻ ngân hàng còn là sản phẩm lạ lẫm, họ chưa hiểu và chưa biết khai thác hết các tiện ích vốn có của thẻ. Trong điều kiện như vậy, việc quy định một mức phí với lãi cao như hiện nay là không hợp lý để phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ. Mặc dù mức phí, lãi này hoàn toàn tương xứng với tiện ích mà thẻ mang lại nhưng khách hàng vẫn chưa hiểu hết nên việc phát triển dịch vụ thẻ là rất khó khăn. Tạm thời, để kiến tạo một thị trường ban đầu, các ngân hàng có thể xem xét giảm bớt mức phí, lãi áp dụng để tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng. Khi quá trình kinh doanh đã đi vào thế ổn định thì sẽ xem xét việc tăng mức phí, lãi sau. Tuy nhiên, đối với thẻ tín dụng quốc tế, ngân hàng chỉ có thể điều chỉnh lãi vay tín dụng chứ không thể điều chỉnh phí. - Kéo dài thời hạn hiệu lực của thẻ tín dụng: Do yêu cầu quản lý việc sử dụng thẻ nên thẻ tín dụng chỉ có thời hạn hiệu lực trong vòng 1 năm, khách hàng muốn sử dụng tiếp thì phải xin gia hạn thẻ và ngân hàng sẽ in thẻ mới cho khách hàng. Như vậy, ngân hàng phải mất thêm chi phí in thẻ mới và gửi thẻ, ngoài ra còn gây phiền hà cho khách hàng khi phải đổi thẻ liên tục (nhất là khi khách hàng đang ở nước ngoài mà thẻ bị hết hiệu lực). Hiện nay, các thẻ ngân hàng phát hành ra thì thời gian hiệu lực vô hạn. Nhưng vẫn còn một số thẻ cũ hay nhưng ngân hàng Agribank. - Đa dạng hóa các sản phẩm thẻ: Nhu cầu của con người là vô hạn, việc đáp ứng nhu cầu cho mỗi người là sự cần thiết khi muốn thu hút khách hàng của các ngân hàng. Vì vậy, các sản phẩm thẻ cần phải đáp ứng đúng với nhu cầu thanh toán của mỗi người. Ngoài việc đẩy mạnh lượng thẻ thanh toán thì các ngân hàng cũng triển khai các dịch vụ trên thẻ thanh toán. Thẻ hiện này không còn chỉ rút tiền mà các ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ thanh toán như Mua xăng - Đây là tiện ích nổi bật nhất của thẻ Flexicard do Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) và Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) mới đưa ra thị trường. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Jetstar Pacific cũng đã thành công trong việc ứng dụng tiện ích thanh toán tiền vé máy bay thông qua hệ thống gần 1.000 máy ATM của BIDV. Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) cùng với công ty Mobivi và công ty du lịch Viettravel triển khai hình thức thanh toán tour trực tuyến bằng Ví điện tử Mobivi. Ngoài Viettravel, VIB đã ký với gần 20 doanh nghiệp khác để triển khai loại hình này. Đặc biệt là triển khai trở lương qua thẻ ATM doanh nghiệp 3.2.2.2 Phát triển các dịch vụ thẻ liên kết Hiện nay việc mở rộng liện kết với các doanh nghiệp, công ty hay các tổ chức với những dịch vụ phù hợp nhưng chưa thật sự mạnh mẽ. Vì vậy, cần có sự khai thác vào đẩy mạnh trong lĩnh vực này. Đặc biệt trong khu vực doanh nghiệp, công ty hay tổ chức thì có lượng tiền lưu thông rất lớn. Phát hành Thẻ công ty (Business Card) Mục đích của thẻ công ty để phục vụ thị trường khách hàng là các công ty và doanh nghiệp tại Việt nam nhằm giúp các công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của nhân viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh. Hàng tháng, hàng quý và hàng năm họ sẽ được cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về sự chi tiêu của từng nhân viên, từng bộ phận trong công ty mình. Hơn nữa, các công ty có thể sử dụng thẻ để thực hiện thanh toán cho nhau với các giá trị giao dịch tương đối lớn, hoặc có thể quản lý tốt hơn các chi tiêu của công ty như: việc mua sắm thường xuyên, mua vé máy bay, thanh toán tiền khách sạn… Ngân hàng phát hành thẻ có thể triển khai phát hành loại thẻ công ty này mà không cần sự đầu tư thêm về mặt công nghệ và máy móc. Phát hành Thẻ liên kết với các tổ chức, công ty (Co-Branded Card) Xu hướng mới trên thế giới hiện nay là các ngân hàng và các tổ chức, công ty cùng tham gia phát hành Thẻ. Điều này dẫn đến một thực tế là các nhà phát hành Thẻ phải nhìn nhận lại vai trò của Thẻ không chỉ là một nguồn thu nhập mà còn là một công cụ hữu hiệu để duy trì và phát triển mối quan hệ với tất cả các khách hàng. 3.2.2.3 Phát triển mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ Đầu tư nâng cấp các thiết bị đọc thẻ điện tử và trang bị EDC ( electronic data capture ) cho 100% đại lý ngân hàng để giảm chi phí giao dịch và đi lại cho các ĐVCNT. Thành lập nhóm Marketing chuyên nghiệp và năng động hơn nữa trong khâu tiếp thị tại các cửa hàng, khách sạn…có nhu cầu thanh toán cao để lắp đặt các máy EDC. Áp dụng việc đặt chỉ tiêu về doanh số cũng như về số lượng đối với cán bộ làm công tác phát triển thị trường để mang lại hiệu quả cao hơn cũng như đảm bảo sự duy trì và phát triển thị trường trong khu vực. Bảo trì, nâng cấp hệ thống máy móc tại trung tâm, tăng cường phối hợp với ngành bưu chính viễn thông để đảm bảo hoạt động của phần mềm quản lý và cấp phép chuẩn chi được ổn định, liên tục, chính xác. 3.2.2.4 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và có chính sách khách hàng phù hợp Để có một chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả, ngân hàng cần phải phân đoạn thị trường và xác định đối tượng khách hàng của từng đoạn thị trường, cụ thể: - Đối với khách hàng truyền thống: Là những khách hàng đã từng có quan hệ lâu dài với ngân hàng và có doanh số thanh toán thẻ cao. Với đối tượng khách hàng này, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi đặc biệt dưới hình thức khuyến mại, trao thưởng hoặc cung cấp một số ưu đãi khi khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như về tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu… Do vậy hiện nay, họ cần phải có chương trình khuyến mại cụ thể thông báo cho từng khách hàng và thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. Ngoài ra, cần phải luôn thăm hỏi, chăm sóc khách hàng, có như vậy mới giữ chân được khách hàng. - Đối với khách hàng chiến lược: ngân hàng cần củng cố và xây dựng mối quan hệ với các đối tác chiến lược gồm: Hãng hàng không, Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, các hãng bảo hiểm như Bảo Việt, Prudential, AIA…, Tổng công ty xăng dầu, các công ty du lịch, lữ hành, các công ty thương mại dịch vụ. Trước hết, đây là những công ty lớn, hoạt động kinh doanh có uy tín, thu nhập của nhân viên cao và ổn định nên trước tiên ngân hàng có thể khai thác đối tượng khách hàng sử dụng thẻ là nhân viên của chính các công ty này. Ngoài ra, đây là những công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân và có lưu lượng giao dịch lớn, nên ta có thể chọn làm đại lý thanh toán thẻ hoặc địa điểm để đặt máy ATM. Với khách hàng này, cần khẩn trương đặt vấn đề cung cấp dịch vụ thẻ với họ, giải thích cho họ hiểu rõ những tiện ích mà thẻ mang lại, đồng thời cũng phải có chính sách khuyến mại hấp dẫn trong giai đoạn đầu khi họ sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng. - Đối với khách hàng tiềm năng: là những khách hàng trong tương lai sẽ sử dụng dịch vụ thẻ, gồm học sinh, sinh viên…, đây là đối tượng có trình độ hiểu biết về công nghệ hiện đại và nắm bắt nhanh những tiện ích của nền công nghệ ứng dụng. Tuy nhiên, hiện tại họ chưa có thu nhập nên chưa có nhu cầu sử dụng dịch vụ thẻ. Chắc chắn trong tương lai họ sẽ là khách hàng tích cực sử dụng dịch vụ thẻ. Với đối tượng này, ngân hàng nên dùng hình thức tuyên truyền kiến thức về dịch vụ thẻ thông qua các khoá nói chuyện chuyên đề để họ có kiến thức và tạo được hình ảnh về thẻ. 3.2.2.5. Các ngân hàng kết hợp xây dựng hệ thống ATM liên kết Thời gian qua, có những nỗ lực cải tiến công nghệ, đa dạng các dịch vụ ngân hàng, nhưng việc tự mỗi ngân hàng vận động mà không có sự hợp tác đã làm giảm hiệu quả đầu tư. Do đó, các ngân hàng cần liên kết xây dựng một hệ thống ATM chung để tăng tính hiệu quả không những cho khách hàng mà còn cho bản thân từng ngân hàng. Cụ thể là các ngân hàng sẽ phối hợp xây dựng phần mềm chung cho các máy ATM, cho phép khách hàng có thẻ của bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể rút tiền và thực hiện các dịch vụ tại máy ATM của ngân hàng khác, sau đó các ngân hàng sẽ tự thực hiện thanh toán bù trừ với nhau. Với giải pháp này, số máy ATM của mỗi ngân hàng sẽ tăng gấp nhiều lần so với số thực trang bị của mỗi ngân hàng, nếu mỗi ngân hàng trang bị 100 máy ATM, 5 ngân hàng sẽ có 500 máy và khách hàng của mỗi ngân hàng có thể sử dụng cả trên 500 máy đó. Như vậy, khách hàng được lợi với hệ thống ATM rộng khắp, mỗi ngân hàng cũng được lợi, mà trước hết là giảm chi phí đầu tư ban đầu (thông thường giá máy ATM là 30 000 USD/chiếc). Khi hệ thống ATM được liên kết lại, các ngân hàng sẽ cạnh tranh nhau về giá, chất lượng dịch vụ…, có như vậy mới cải thiện được môi trường cạnh tranh và dịch vụ thẻ sẽ có điều kiện phát triển, tạo được niềm tin cho khách hàng. Tuy nhiên, việc liên kết giữa các ngân hàng như vậy đòi hỏi trình độ của hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng phải tương đương nhau. Vậy trong thời gian tới, với việc triển khai xong dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán đồng loạt ở 4 ngân hàng thương mại quốc doanh và 2 ngân hàng TMCP thì vấn đề đặt ra ở đây sẽ là khả thi. Hiện nay, thị trường thẻ Việt Nam có 3 hệ thông liên kết với các ngân hàng như hệ thống VNBC, hệ thống Banknetvn, hệ thống Smartlink. Nhưng yêu cầu ở đây là việc thành lập một hệ thống thanh toán thẻ thanh toán liên kết. Muốn sớm đi vào thực tế không những cần sự tham gia nhiệt tình của các ngân hàng mà còn cần sự chỉ huy của một nhạc trưởng, đó là Ngân hàng Nhà nước hoặc Hiệp hội thẻ Việt Nam. 3.2.2.6. Giải pháp về kỹ thuật - công nghệ Việc quá tải mạng, đường truyền trục trặc xảy ra thường xuyên sẻ ảnh hưởng không nhỏ đến người sử dụng. Giải pháp hạn chế các sự cố là đầu tư nâng cấp hệ thống xử lý mới để tăng tốc độ xử lý cho phù hợp. Ngân hàng cần có đường truyền dự phòng tốt nhất là sử dụng riêng. Chất lượng giao dịch ATM phụ thuộc nhiều vào đường truyền, việc nâng cao chất lượng đường truyền cần được cải thiện. Ngoài ra Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa tính năng cho thẻ. Thẻ ATM có nhiều tính năng sẽ thu hút được nhiều đối tựơng sử dụng hơn. Mục tiêu của các ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới là phát triển dịch vụ thẻ, dựa trên cơ sở công nghệ hiện đại, ngoài ra còn hướng tới phục vụ khách hàng các máy ATM thế hệ mới được cải tiến mẫu mã, tính năng. Nếu như các dòng máy ATM trước đây chỉ có tính năng chính là rút tiền, thì nay có thêm multimedia (nhạc, tiếng động), màn hình màu sắc sinh động và thêm rất nhiều tính năng Có loại được tích hợp thêm camera hoặc gương để theo dõi phía sau, đảm bảo an toàn cho người sử dụng. 3.2.2.7. Giải pháp về cơ cấu tổ chức và trình độ nhân sự Khác với các nghiệp vụ truyền thống, kinh doanh thẻ ngân hàng là một nghiệp vụ mới mẻ, đòi hỏi cán bộ cần có thêm những hiểu biết riêng biệt về mạng thanh toán, trình độ tin học, hiểu biết về hệ thống xử lý số liệu và truyền dẫn, cũng như trình độ giao tiếp và hiểu biết về luật lệ để liên hệ giải quyết tranh chấp với các tổ chức thẻ quốc tế cũng như ngân hàng phát hành hay ngân hàng thanh toán trên toàn cầu. Đặc biệt với sức ép thị trường ngày càng tăng, yêu cầu xử lý công việc nhanh gọn, chính xác càng đòi hỏi các cán bộ thẻ phải học hỏi nhiều hơn nữa. Vì vậy các ngân hàng có thể: - Thành lập một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm chuyên biệt gồm một số cán bộ của phòng Thẻ và Trung tâm tin học, thực hiện chức năng nghiên cứu mở rộng các tiện ích sản phẩm cũng như nghiên cứu các sản phẩm thẻ mới. - Đào tạo kiến thức cơ bản về tin học và công nghệ thông tin cho cán bộ nghiệp vụ thẻ, trong đó chú trọng bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận nghiên cứu phát triển. Đối với bộ phận quản lý rủi ro, các cán bộ này phải liên tục cập nhật các thông tin về thẻ giả mạo qua hệ thống mạng hoặc các phương tiện truyền thông quốc tế để có kiến thức phổ biến cho các cơ sở chấp nhận thẻ phòng ngừa, hạn chế bớt rủi ro có thể xảy ra. - Tổ chức đào tạo cán bộ tiếp thị đảm bảo có kiến thức marketing cần thiết về dịch vụ thẻ. Đội ngũ tiếp thị này phải có chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên, đặc biệt đối với các cơ sở chấp nhận thẻ truyền thống để lắng nghe ý kiến khách hàng nhằm phục vụ ngày một tốt hơn. Nhất là trong điều kiện đang ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia cung cấp dịch vụ thẻ thì việc tranh giành khách rất dễ xảy ra. - Định kỳ, tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ thẻ để cập nhật các ứng dụng mới của dịch vụ thẻ và trao đổi các vấn đề mới phát sinh cho cán bộ xử lý nghiệp vụ. - Xây dựng tiêu chí đánh giá trình độ nghiệp vụ và tốc độ xử lý công việc của các nhân viên theo từng bộ phận xử lý công việc như thời gian duyệt hồ sơ phát hành thẻ, thời gian gửi thẻ cho khách hàng, thời gian trả lời thông tin về tài khoản… nhằm tạo cho khách hàng sự hài lòng nhất. Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Tóm lại, việc thanh toán bằng thẻ ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, người dân vẫn giữ thói quen dùng tiền mặt. Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chủ yếu của các doanh nghiệp và chiếm đại đa số trong các giao dịch và khu vực dân cư. từ năm 2001 đến nay, tỷ trọng tiền mặt được sử dụng trong thanh toán so với tổng phương tiện thanh toán năm 2001 là 23,7%; năm 2004 là 20,3%; năm 2005 là 19%; năm 2006 là 17,21%, năm 2007 là 16,36%, năm 2008 là 14,6%... Tuy tỷ trọng hàng năm đã giảm nhưng còn ở mức cao hơn so với thế giới. Bài toán nâng cao tỷ trọng thanh toán không sử dụng tiền mặt ở Việt Nam vẫn luôn cần một câu trả lời xác đáng nhất không chỉ từ phía ngân hàng nhà nước,không chỉ từ phía chính phủ mà phải là sự kết hợp tổng thể của tât cả các ngành các cấp, doanh nghiệp để có thể trả lời câu hỏi đó một cách nhanh và chính xác nhất. Thói quen dùng tiền mặt là một thói quen không dễ bỏ ở Việt Nam,tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có các yếu tố các tác động đến, làm cho thói quen đó đã khó bỏ lại càng khó bỏ hơn. Dễ nhận thấy 3 yếu tố cơ bản nhất làm cho việc thanh toán tiền mặt ở nước ta còn rất phổ biến: Thứ nhất, cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin ở nước ngoài rất đầy đủ. Bởi vậy, hầu như tất cả các cửa hàng, thậm chí ở trong trường học họ đều có máy thanh toán tiền trực tuyến. Điều này Việt Nam chưa hội đủ điều kiện. Mặt khác luật pháp của Việt Nam chưa có quy định nào bắt buộc các cơ sở kinh doanh phải có máy thanh toán Thứ hai,hãy nhìn về vấn đề thu nhập ở các nước kinh tế phát triển, người dân có thu nhập đều và cao, do đó số dư tiền gửi trên tài khoản thanh toán là khoản tiền ổn định và khá lớn, số tiền này được gọi là khoản vốn vãng lai trong hoạt động ngân hàng. Do ngân hàng có thể sử dụng một phần số tiền đó để kinh doanh, nên khi người sử dụng tài khoản thanh toán thì chỉ phải trả một khoản phí rất nhỏ hoặc thậm chí bằng không. Dùng tiền mặt "rẻ hơn" tiền thẻ là hoàn toàn đúng với Việt Nam. Trên thực tế các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ khó có thể đưa ra giá thành rẻ hơn. Thứ ba, về thói quen người tiêu dùng và trình độ nhận thức một phần do người dân và một phần do cả Ngân hàng Nhà nước còn chưa quan tâm đến việc khuyến khích người dân dùng thẻ thanh toán. 4.2 Kiến nghị 4.2.1 Đối Với Các Ngân Hàng Thương Mại Cơ sở vật chất của nhiều NHTM còn nhiều yếu kém do không có nhiều vốn để đầu tư trang bị máy móc thiết bị và công nghệ nên khi thực hiện công tác thanh toán giữa các tổ chức kinh tế thường chậm trễ, ảnh hưởng đến chu chuyển vốn của nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp, cá nhân nói riêng, vì vậy họ lựa chọn phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Thời gian gần đây, trước sự đòi hỏi của thị trường và cạnh tranh trong dịch vụ ngân hàng, tình hình đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Ngân hàng đã được cải thiện. Để nâng cao chất lượng phục vụ và vị thế của ngân hàng trên thị trường thẻ thanh toán nhằm thu hút khách hàng cho mình thì trước mắt các ngân hàng phải tích cực nâng cao những tiện ích cho thẻ thanh toán, hoàn thiện dần những tiện ích mà thẻ thanh toán còn thiếu sót do những vướng mắc trong việc liên kết giữa các ngân hàng và các công ty dịch vụ có liên quan. khắc phục tình trạng thẻ của ngân hàng nào chỉ sử dụng ở máy của ngân hàng đó để hạn chế tình trạng qúa tải như hiện nay. Để thị trường thẻ thanh toán của Việt Nam phát triển đúng tiềm năng một cách ổn định và bền vững thì các ngân hàng thương mại Việt Nam cần có những chiến lược phát triển xa hơn không chỉ nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường mà còn nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Trước mắt các ngân hàng nên tiếp cận các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, nhà máy, các trường cao đẳng và đại học để giới thiệu tổng quan về thẻ, những tiện ích của thẻ đến từng đối tượng có nhu cầu. 1.2.2 Đối Với Ngân Hàng Trung ương Ngân hàng Nhà nước không nên chỉ để cho ngân hàng thương mại quốc doanh độc quyền kinh doanh hoạt động thanh toán thẻ. Theo kinh nghiệm điển hình của Nhật Bản, Công ty Dịch vụ Tiết kiệm của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thanh toán thẻ ở Việt Nam. Các quy định về hạn mức thanh toán bằng tiền mặt dù là các khoản chi thuộc NSNN, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh hoặc các khoản thanh toán khác nên thống nhất một mức chung, ví dụ ở mức bằng thuế thu nhập cá nhân, không những tạo được sự công bằng giữa cá nhân, tổ chức trong và ngoài nhà nước mà có thể thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Khuyến khích các ngân hàng thương mại trích một phần vốn điều lệ đang được Chính phủ xem xét tăng cho ngân hàng thương mại quốc doanh để đầu tư vào mạng lưới thanh toán thẻ. 1.2.3 Đối Với Chính Phủ Chính phủ nên có quy định bắt buộc các cơ sở bán hàng, dịch vụ có số vốn lớn, như các siêu thị, phải trang bị thiết bị thanh toán thẻ. Xét trên khía cạnh tài chính chống thất thu thuế, đây có thể là giải pháp rất hiệu quả và cũng như phát triển việc sử dụng thẻ thanh toán Cần sớm xác định và thống nhất quan điểm để hoàn thiện, xây dựng cơ chế chính sách về tổ chức, quản lý, điều hành hệ thống thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế xã hội. Không chỉ dừng lại hệ thống thanh toán qua ngân hàng, sớm ban hành luật thanh toán để sử dụng tổng thể phạm vi và đối tượng thanh toán. Phải có những kích thích mang tính đòn bẩy khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt. Ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại, tập trung, tương thích ngang tầm trong phạm vi toàn quốc với trung tâm thanh toán là ngân hàng trung ương. Đây là vấn đề hết sức quan trọng mang tính quyết định cho sự phát triển của hệ thống 1.2.4 Đối Với Các Ngành Các Cấp Trước mắt phía tài chính nên miễn khoản thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh thanh toán cho các ngân hàng thương mại.Điều này giúp cho các ngân hàng mạnh dạn đầu tư vào các loại thẻ thanh toán hơn Cần có sự ủng hộ cho ngành ngân hàng thông qua việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên qua hệ thống ngân hàng. Từ đó, cá nhân có thể sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại như các loại thẻ thanh toán. Các cơ quan cung cấp điện, nước, ga, viễn thông cần hỗ trợ cho ngân hàng trong việc thanh toán chi trả cho các loại tiền dịch vụ này, chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. Các trường học, học viện, trường đại học … cần hỗ trợ tuyên truyền cho sinh viên mở tài khoản tại các ngân hàng và sử dụng thẻ thanh toán.Có như vậy mới tạo điều kiện, khuyến khích khách hàng cá nhân sử dụng thẻ thanh toán. Đặc biệt, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông cần đầu tư xây dựng và giảm chi phí thuê bao đường truyền thanh toán trực tuyến cho các cửa hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Euromonitor International - Euromonitor  Hiệp hội ngân hàng Việt Nam Báo tuổi trẻ: www.tuoitre.com.vn Báo thanh niên: www.thanhnien.com.vn Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam: www.vietcombank.com.vn Ngân Hàng Đông Á: www.eab.com.vn Ngân Hàng Nông Nghiệp www.Agribank.com.vn Sài Gòn Công Thương Ngân hàng: www.saigonbank.com.vn Và các trang web: www.google.com.vn www.vir.com.vn www.vneconomy.com.vn www.vnn.vn www.gso.gov.com.vn Và các tài liệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhững giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ thanh toán để hạn chế sử dụng tiền mặt tại Việt Nam.doc
Luận văn liên quan