Những lợi ích & khó khăn trong sử dụng dầu khoáng

Ngăn chặn sự phân hũy thuốc. • Gia tăng hiệu quả của thuốc lên cao nhất. • Tăng sự thẩm thấu . • Tăng tính bền của thuốc. • Ngăn cản sự bốc hơi và rữa trôi. • Tăng sự bám dính và trãi đều thuốc. • Giãm sức căng bề mặt và tăng độ bao phủ . • Tăng sự xâm nhập thuốc vào tán cây .

pdf68 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3040 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những lợi ích & khó khăn trong sử dụng dầu khoáng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG LỢI ÍCH & KHÓ KHĂN TRONG SỬ DỤNG DẦU KHOÁNG Oleg Nicetic and Debbie J Rae Trung Tâm làm vườn và khoa học cây trồng, Trường Đại Học Tây Sydney, Hawkesbury Campus, Richmond, NSW, Australia •1. Định nghĩa dầu phun. 2. Chất nhủ. •3. Cách tác động của dầu phun. •4. So sánh dầu khoáng và thuốc trừ sâu. •5. Ngộ độc là nguyên nhân hạn chế khi sử dụng dầu khoáng. •6. Sử dụng dầu khoáng phòng trừ dịch hại. •7. Sử dụng dầu khoáng như chất hổ trợ. 8. Sử dụng dầu khoáng hạn chế sự rữa trôi khi phun thuốc. & & - Dầu trắng (White oil)  - Dầu phun (PSO)  - Dầu khoáng (MSO)  - Dầu khoáng nông nghiệp (AMO)  - Dầu khoáng làm vườn (HMO)  - Dầu phổ hẹp, dầu phổ rộng  - Dầu mùa đông, Dầu mùa hè Một số tên gọi của dầu phun trong nông nghiệp Cáùc loạïi dầàu phun đượïc chưng cấát từø dầàu nhờøn. (Lubricating oils) Hydrocacbon mạch thẳng no (Isoparaffins) : HIỆU LỰC TRỪ SÂU CAO NHẤT Hydrocacbon mạch vòng no (Naphthenes ) : ít hiệu quả hơn isoparaffin. Hydrocacbon mạch vòng không no (Aromatics) : gây hại cây. Isoparaffin Naphthene Aromatic 3 loại phân tử chính trong thành phần dầu khoáng: Dầu nhẹ hay nặng dựa vào số mạch carbon (ký hiệu : nCy) nCy < 21 (dầu nhẹ): Ít gây ngộ độc cho cây Hiệu lực trừ sâu kém nCy > 25 (dầu nặng): Hiệu lực trừ sâu cao Dễ gây ngộ độc cây Dầu phun tốt phải có số carbon nCy = 23-24 Gia tăng số carbon Gây độc cấp tính cho cây Hiệu lực thấp Gây độc mãn tính cho cây nC19 nC21 nC23 nC24 nC29 Hiệu quả tối ưu Trọng lượng phân tử cao Trọng lượng phân tử thấp SỐ MẠCH CARBON Mộät sốá chỉ tiêu quan trô ïïng đểå đáùnh giáù chấát lượïng củûa cáùc loạïi dầàu phun 1. Số mạch Carbon. 2. Thành phần các phân tử hydrocarbon Cp, Cn, Ca 3. Chỉ số không Sulphunate hoá (UR%). 4. Độ nhớt (SUS). 5. Dãy chưng cất. < C21 Hoặëc > C25 C21-C24Mạïch carbon > 92%< 92%Chỉ sốá %UR > 60%< 60 < 8 %Cp % Ca Không thâ ích hợïpYêu câ ààu tốái thiểåu Đặëc tính Những tiêu chuẩn cơ bản của dầu phun Mộät sốá phương pháùp vàø tiêu chuâ åån đểå đáùnh giáù phân loâ ïïi dầàu phun. (đểå tham khảûo) Median n- paraffin carbon number Viscosity (Độ nhớt) 50% distillation temperature (Nhiệt độ chưng cất 50%) ASTM D 2887 Saybolt universal seconds (SUS) at 37.8ºC ASTM D 445 1.33 kPa (10 mm Hg) ASTM D 1160 101.33 kPa (760 mm Hg) ASTM D 447 °C °F °C °F nC19 331 628 nC20 344 651 nC21 ‘60’ 212 415 356 673 nC23 ‘70’ 224 435 380 716 nC24 ‘80’ 235 455 391 736 nC25 ‘100’ 247 476 401 754 nC27 421 790 Các chỉ số của dầu khoáng SK EnSpray 99 EC : - Hoạt chất : dầu khoáng 99 % - Chất tạo nhũ 1% - Chỉ số cartbon : 24 -Thành phần hyhrocarbon : Isoparaffins 74% Naphthalenes 26% - % không sulfonated hoá (%UR) : 99,8% - Đã tinh lọc hết các aromatic hại cây : 0% DẦU CHẤT NHŨ NƯỚC dầu + nhũ = dầu phun DẦU NƯỚC Chất nhũ Các loại dầu khoáng thường chứa từ 0.35 to 2% chất nhũ. Tuy nhiên, nếu tỉ lệ paraffin và dư lượng không sulfunate hóa (= hydrogen bảo hoà) tăng, thì khả năng hoà tan càng trở nên khó hơn, vì vậy thành phần nhũ cóthể tăng lên đến 6%. Các loại dầu ngày nay thường được phối hợp với các chất nhũ không bền. Khi phun nhũ sẽ vỡ nước sẽ rơi xuống, chỉ còn lại màng dầu bao phủ lên bề mặt lá, dịch hại… Chất nhũ Nước Dầu Nước Dầu Nước giúp trãi đều dầu Tạo thành màng dầu trên lá Bao phủ dich hại Bao phủ dịch hại Chất nhũ . Chất nhũ không bền sẽ vỡ. . Nước sẽ tuột khỏi bề mặt. . Dầu sẽ đọng lại trên bề mặt lá. Những lưu ý khi pha dầu phun Để nhũ và dầu không bị tách lớp trong bình phun cần lưu ý những điểm sau:  Nhiệt độ ổn hợp trong bình không đượt vượt quá 42oC  Đổ dầu vào nước và phải khuấy đều khi pha  Cẩn thận khi pha dầu với các loại thuốc dạng bột (WP). Nếu pha chung, phải pha đều dầu vào nước trước khi cho thuốc bột vào. Số lượng không được > 0.1kg WP/100 L dung dịch dầu phun. Tính ổn định của chất nhũ  Tuỳ thuộc vào số lượng và loại chất nhũ, liên kết giữa nhũ và dầu có thể ổn định trong vài phút hoặc vài giờ. Có thể từ 20 phút đến 2giờ.  Trong bình phun, nếu trong 20 phút hổn hợp ở trạng thái tĩnh thì nhũ có khả năng tách lớp.  Sau khi phun lên cây, nhũ sẽ khô trong vòng 2h, thường thì trong vòng 30 phút. Một số so sánh giữa dầu phun và thuốc hóa học Ưu điểm so với thuốc HH - Ít độc với người và động vật có xương sống. - Ít ảnh hưởng đến thiên địch và nhện. - Không xảy ra hiện tượng kháng thuốc. - Khi phun dầu không sử dụng quần áo bảo hộ.  - Có nguy cơ gây ngộ độ hơn khi phun trong đk cây bị stress hoặc nhiệt độ, ẩm độ cao.  - Phải phun với khối lượng nước cao hơn phun thuốc hóa học do vậy gia tăng công lao động, thời gian phun, và cần phải có nguồn nước đầy đủ trong mùa khô hay ở những vùng cao...  - Khi ứng ụng dầu vào IPM thường chi phí cao hơn lịch sử dụng hợp lý thuốc hóa học , nhưng phải hiểu rằng PSO sẽ mang lại lợi ích lâu dài và bền vửng. Nhược điểm so với thuốchóa học Hiện tượng ngộ độc Ngộ độc cho cây thường là nguyên nhân chính làm hạn chế việc sử dụng dầu khoáng như là thuốc trừ sâu hay chất hổ trợ. Nguyên nhân dầu khoáng gây độc cho cây  Dầàu khoáùng cóù thểå can thiệäp vàøo cáùc chứùc năng sinh lyê ùù củûa cây nhâ ư : hô hâ ááp, quáù trình hình thàønh hoóùc môn thâ ựïc vậät.  Trong 10 năm qua dă ààu cóù sốá carbon trung bình cao đã õ đượïc sửû dụïng vàø những loã ïïi dầàu nàøy cóù ảûnh hưởûng nhiềàu đếán chứùc năng sinh lyê ùù củûa cây.â  Do những khuyẽ áán cao trong việäc phun dầàu ít lưu ýù đếán liềàu lượïng dầàu cóù thểå tích lũy trong cã ûû năm. ê  Liềàu khuyếán cáùo trên nhãn vâ õ øø liềàu tích lũy dã ààu trong cây â trong năm sẽ ră õ áát biếán đổåi tuỳø theo từøng loạïi giốáng cây cô ùù múùi. Ví dụï như : - Cáùc giốáng quýùt mẩån cảûm nhấát - Bưởûi & cam navel trung bình - Cam , chanh, bưởûi chùøm  ít mẩåm cảûm Những nguyên nhân chính gây hiện tượng ngộ độc cây  Sựï hiệän diệän củûa cáùc aromatics vàø tạïp chấát trong dầàu.  Tổång lượïng dầàu phun tích lũy trên cây.õ â â . Không nên quâ â ùù 18 lầàn/năm (nê đ thấáp: 40-50 cc/10l). . Không nên quâ â ùù 10 lầàn/năm (nê đ cao: 70-100 cc/10l).  Nhiệät độä > 35°C.  Cây â đang bị sốác (Khô hâ ïïn, úùng nướùc).  Mộät sốá loạïi cây mẫn câ ã ûûm vàø ởû mộät sốá giai đoạïn mẫn cẫ ûûm.  Khi pha không khuâ ááy tốát dẫn ã đếán hiệän tượïng táùch lớùp.  Pha vớùi những chã áát không tâ ương hợïp. Triệu chứng ngộ độc cấp tính Vết sủng dầu Vết sủng dầu thường gây nên hiện tượng ngộ độc  Trong đk các nước nhiệt đới, nhiệt độ hơn 300 và ẩm độ hơn 80%; là điều kiện dễ xảy ra ngộ độc.  Độ nhớt giãm khi nhiệt độ tăng, dầu cần thời gian dài hơn để khô do vậy thẩm thấu vào cây nhiều hơn nên thường xảy ra hiện tượng đốm dầu.  Khi phát hiện những vết sủng dầu, cần ngưng phun dầu cho đến khi các vết này biến mất.Trong điều kiện nhiệt đới ẩm, vết dầu cần thời gian lâu hơn đễ phân huỷ trên trái. 20 sprays at 0.2% PSO12 sprays at 0.4% PSO Hiện tượng rụng lá 05 10 15 20 25 30 35 40 SK 99 0.2% SK 99 0.4% SK 99 0.1% + pesticide SK 99 0.2% + pesticide Pesticide only m ea n nu m be r o f l ea vs + - S E a a b ab b 0 10 20 30 40 50 60 70 SK 99 0.2% SK 99 0.4% SK 99 0.1% + pesticide SK 99 0.2% + pesticide Pesticide only m ea n nu m be r of le av es + - S E a a a a a Giống Tangerine Kiew WanGiống cam mật Rụng lá Rụng lá Thực tế ở ĐBSCL  Vào giai đoạn xử lý ra hoa, xiết nước và tưới đẫm để kích thích mầm hoa cần lưu ý giai đoạn này phun dầu sẽ dễ xảy ra hiện tượng rụng lá  Phun nồng độ thấp thường xuyên nhiều lần dễ xảy ra ngộ độc hơn phun với nồng độ cao nhưng thời gian phun định kỳ lâu hơn.  Không nên phun vào gđ ra hoa. Hiện tượng rám nắng 05 10 15 20 25 30 SK 99 0.2% + pesticide Pesticide only nu m be r o f s un bu rn ed fr ui t + - S E Rám nắng Màu sắc 02 4 6 8 10 12 14 0.2% PSO 0.4% PSO 0.1% PSO + Pesticide 0.2% PSO + Pesticide Pesticide treatment co lo ur in de x a bb a c Màu sắc 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 0.2% PSO + Pesticide Pesticide treatment co lo ur in de x aa Màu sắc Màu sắc Vấn đề màu sắc võ trái trong điều kiện thực tế ĐBSCL  Những giống có màu cam thì ngưng xịt 3-4 tuần trước thu hoạch.  Nếu dầu tích luỹ trên võ trái thành những vết sủng dầu có thể ảnh hưởng đến màu võ trái thì có thể ngưng phun trước thu hoạch vài tháng .  Khi phun với nồng độ 0,2% không xuất hiện các vết sủng dầu thì có thể phun cho đến lúc thu hoạch . Những giới hạn an toàn khi sử dụng dầu khoáng Khi phun dầàu vớùi lượïng nướùc 3000 L/ha (cho vườøn cây lơâ ùùn), cầàn lưu ýù như sau :  Đốái vớùi những giõ ááng mẫm cẫ ûûm như cáùc giốáng quýùt nồàng độä tổång cộäng cáùc lầàn phun trong năm không quă â ùù 2.5%, trong khi cáùc giốáng cóù khảû năng phuê ïïc hồài nhanh nồàng độä trong cảû năm coê ùù thểå đếán 4%  Đốái vớùi những giõ ááng mẫm cẫ ûûm mỗi lẫ ààn phun nồàng độä làø 0,2%, định kỳø giữa 2 lã ààn phun làø 14 ngàøy, những giõ ááng ít mẫn cẫ ûûm nồàng độä không quâ ùù 0,4%. Tuy nhiên â khoảûng cáùch giữa 2 lã ààn phun không nên â â ít hơn 14 ngàøy.  Nếáu xịt 1 lấán đểå trừø rệäp vảûy đốái vớùi giốáng mẩån cảûm phun nồàng độä khoảûng 0,5%, những giõ ááng ít mẫn cẫ ûûm cóù thểå phun nồàng độä 1%. Giá thành khi sử dụng dầu 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000 PSO pesticide IPM pesticide control strategy VN D Pesticide cost Labour cost Total SOFRI 1998 Năng suất và chất lượng trái Fruit yield andy quality SOFRI 1998 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Weight (g) Sugar (%) Yield (kg) PSO pesticide IPM pesticide  Cơ chếá diệät sâu hâ ïïi bằèng táùc độäng làøm bít lổå thởû . Cơ chế tác động của dầu khoáng Làm thay đổi tập tính sâu hại  Cáùc hàønh vi chính củûa côn truâ øøng bị ảûnh hưởûng gồàm :  Tậäp tính ănê  Đẻû trứùng • Những dịch hại bị ảnh hưởng khi phun dầu gồm : • Nhện • Bọ trĩ • Whiteflies • Rầy Psyllids • Bọ xít Bugs • Dòi đục lá • Sâu vẽ bùa • Ruồi đục trái • Các loại sâu • Các loại bọ cánh cứng Beneficial arthropods are minimally affected Tamarixia radiata Diaphorencyrtus aligarhensis Olla v-nigrum Harmonia axyridis Các côn trùng có lợi rất ít bị ả h hưởng Green ants minimally affected 0 1 2 3 4 5 6 7 8 PSO pesticide IPM pesticide treatment N um be r of g re en a nt s co lo ni es SOFRI 1998 Dầu khoáng không ảnh hưởng nhiều đến kiến vàng Phòng trừ bệnh hại:  Nấm bệnh: Phấn trắng trên nhiều loại cây, bệnh sigatoka trên chuối.  Ngăn chăn sự truyền bệnh virus: rầy mềm, rầy phấn…..…  Ngăn chăn sự truyền bệnh vi khuẩn: vàng lá gân xanh ( huanglongbing) trên cây có múi do rầy chổng cánh, Diaphorina citri, truyền bệnh. Kích thướùc giọït dầàu phun vàø thểå tích phun 400010.04.00 36009.03.50 28007.03.00 17004.52.50 6001.52.00 3800.61.50 L/ha (bình máùy) L/cây (bâ ình tay) Chiềàu cao câyâ (m) Calculation per hectare for 400 citrus trees at 3.5x7 m Một số kết quả phun dầu khoáng phòng trừ các loài dịch hại 010 20 30 40 50 60 70 80 90 100 w ater 0.25% PSO 0.50% PSO 0.75% PSO 1% PSO 1.25% PSO Treatment Pe rc en ta ge m or ta lit y a bc bc ab ab c R2=0.42 Hiệu quả của dầu khoáng trên thành trùng rầy chổng cánh D. citri (Trial 1) Rae et al. 2005. In press 00.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 w ater 2x0.25% PSO 0.5% PSO 2x0.5% PSO 0.75% PSO 2x0.75% PSO Treatment Pr op or tio n of d ea d ps yl lid s bc d bc c b a Rae et al. 2005. In press Hiệu quả của dầu khoáng trên thành trùng rầy chổng cánh D. citri (Trial 2) 05 10 15 20 25 30 w ater PSO Treatm ent N um be r o f a du lts (+ SE ) a b Precount Precount Hiệu quả của dầu trên rầy D. citri (TN ngoài đồng) 15/12 29/12 12/1 7/2 21/2 14/3 27/3 12/4 30/4 16/5 1994 - 1995 0 1 2 3 4 5 6 7 8 So ás âu tr ên la ù Không phun Có phun Liu et al. (unpublished data) Impact of 4 pre-egg peak 0.5% nC23 PSO sprays in coastal New South Wales Hiệu quả của dầu khoáng trên đẻ trứng của sâu vẽ bùa 02 4 6 8 Co ntr ol Om eth oa te Di flu be nz ur on 0.5 % Lo vis 0.5 % D- C- Tr on NR 0.5 % Gu an gd on g 0 0.4 0.8 1.2 Larvae Eggs A ve ra ge nu m be r p er flu sh Rae et al. 1997. International Journal of Pest Management 43, 71-75 Kết luận Khi trứng rầy chổng cánh đã được đẻ lên cây ký chủ thì hiệu quả diệt trứng của dầu khoáng không cao nhưng dầu có thể ngăn cản rất hiệu quả rầy trưởng thành đến đẻ trứng ở các cây có phun dầu .  Rầy chổng cánh ở giai đoạn tuổi 1, 2 hiệu quả diệt rầy của dầu đạt >90% (tỉ lệ chết) ở nồng độ 0.5%.  Tỉ lệ chết của rầy trưởng thành tăng khi tăng nồng độ phun dầu. Số rầy trưởng thành giãm có ý nghĩa với nghiệm thức phuun dầu nồng độ 1% . Điều này có thể là do cơ chế xua đuổi tác động hơn là cơ chế gây chết . M in es p er l ea f 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 nC21 HMO concentration (% v/v) 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 Dầu khoáng giãm sự đẻ trứng của sâu vẽ bùa Concentrations much lower (0.125%) than those used to drown scales and mites (1-2%) have dramatic effects on numbers of eggs laid by citrus leafminer (Beattie et al. 1995) Effects increase with increasing median nCy values (Liu et al. 2001) 15/12 29/12 12/1 7/2 21/2 14/3 27/3 12/4 30/4 16/5 1994 - 1995 0 1 2 3 4 5 6 7 8 M in es p er le af Unsprayed Sprayed Liu et al. (unpublished data) Impact of 4 pre-egg peak 0.5% nC23 PSO sprays in coastal New South Wales Dầu khoáng giãm sự đẻ trứng của sâu vẽ bùa Sâu vẽ bùa — Phyllocnistis citri Trứng đẻ trên lá chưa thành thục, có chiều dài < 4 cm Phòng trị dựa trên cơ sở là ngăn chặn (phun phòng) và nhắm vào giai đoạn ra chồi non – không hiệu quả đối với lá đã bị nhiễm Phun xịt trên chồi chưa thành thục với 40-50 mL dầu /10L nước. Bắt đầu phun khi chồi nhú ra và tiếp tục phun định kỳ 5-14 ngày cho đến khi lá đạt chiều dài 30 mm Tỉa bỏ các chồi không mong muốn. Nhện hại Nhện hại là đối tượng xuất hiện gây hại thường xuyên trên cây có múi và thường được phòng trừ bằng nhiều loại thuốc hóa học. Khi cam quýt xuất hiện nhện hại có thể phun dầu để phòng trị. Infestations are unlikely to occur when multiple low concentration oil sprays are used to control citrus leafminer Un spr ay ed 1 x 1% C2 1 1 x 2% C2 1 2 x 1% C2 1 3 x 1% C2 1 4 x 1% C2 1 4 x 0. 5% C2 1 6 x 0. 5% C2 1 4 x 0. 25 % + 4 x 0.5 % C2 1 6 x 0. 5% C2 3 4 x 0. 25 % + 4 x 0.5 % C2 3 6 x 0. 5% C2 7 4 x 0. 25 % + 4 x 0.5 % C2 7 Fa rm er 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 N um be r of r ed m ite F U U U U UU U U U F U U U Thí nghiệm phun dầu với các nồng độ khác nhau để phòng trừ nhện đỏ trên cam tại miền Nam Trung Quốc . Rệp vảy mềm và rệp sáp Hầu hết rệp vảy mềm (như : Coccus sp.,Saissetia sp.,Ceroplastes sp.) và rệp sáp bông (Planococcus citri, Pseudococus sp.) khó phòng trừ hơn rệp (vảy) dính (armoured scales) Dầu khoáng chỉ có thể phòng trừ tốt rệp sáp tuổi 1 và 2 bằng cách phun trực tiếp lên các bộ phận nhiễm. Các loài rệp vảy sáp (Wax scales) như rệp sáp trắng (Ceroplastes destructor), rệp sáp hồng (Ceroplastes rubens) and rệp sáp vảy cứng (Ceroplastes sinensis) là dễ phòng trừ nhất. Phun dầu đơn với nồng độ 1% với lượng nước cao at very high volume sẽ có hiệu quả phòng trị như kh phun các loại thuốc hóa học và như hổn hợp dầu phối hợp với thuốc. Rệp vảy cứng (Armoured scales) Các loài rệp vảy như : rệp vảy đỏ (Aonidiella aurantii ) và rệp vảy (Lepidosaphes beckii) rất dễ phòng trừ bằng dầu khoáng. Nồng độ phun là từ 0.5 đến 1%. Luân phiên thuốc gốc primicarb và các loại thuốc khác trong chương trình IPM để phòng trừ rầy mềm khi tỉ lệ nhiễm đạt đến ngưởng phun xịt. Tính kháng sẽ giãm khi sử dụng luân phiên các loại thuốc hóa học Các thuốc phun rầy mềm phải được dùng với liều lượng thấp nhất. Xịt dầu khoáng sẽ giãm được mật số rầy mềm nhưng ít hiệu quả đối với một số loài như : Rầy mềm đen/ cam quýt. Rầy mềm Sử dụng dầu khoáng như chất hổ trợ Khả năng tương hợp của dầu khoáng và các thuốc trừ sâu khác • Trong hầàu hếát trườøng hợïp, khi pha dầàu khoáùng vớùi cáùc thuốác sẽ lã øøm tăng hieê ääu quảû củûa hầàu hếát cáùc loạïi thuốác hóùa họïc. • Tuy nhiên , cũng cô õ ùù thểå xảûy ra hiệän tượïng ngộä độäc cho cây â khi pha dầàu vớùi mộät sốá loạïi thuốác không tâ ương hợïp . • Đốái vớùi những loã ïïi thuốác hóùa họïc cóù tiềàm năng gây ngoê â ää độäc nếáu pha chung vớùi dầàu khoáùng thì cóù thểå sẽ tăng nguy õ ê cơ ngộä đocää cây hơn . â Những lợi ích khi pha dầu khoáng và các thuốc hóa học • Ngăn chă ëën sựï phân hũy thuô õ áác. • Gia tăng hieê ääu quảû củûa thuốác lên cao nhâ áát. • Tăng sê ựï thẩåm thấáu . • Tăng tê ính bềàn củûa thuốác. • Ngăn că ûûn sựï bốác hơi vàø rữa trôi. õ â • Tăng sê ựï báùm dính vàø trãi õ đềàu thuốác. • Giãm sõ ứùc căng beê àà mặët vàø tăng ê độä bao phủû. • Tăng sê ựï xâm nhâ ääp thuốác vàøo táùn cây . â Những hậu quả khi pha dầu với các loại thuốc không tương hợp Gây ngô ää độäc cấáp tính cho cây â • Cháùy láù • Rụïng láù • Đốám đen trên lâ ùù • Cháùy chóùp láù • Biếán dạïng hoa. • Những õ đốám dầàu trên lâ ùù vàø tráùi • Gây ngô ää độäc mãn tõ ính cho câyâ • Sinh trưởûng chậäm • Cây bị chê áát dầàn Các gốc thuốc hóa học tương hợp với dầu khi pha trực tiếp vào bình phun copper oxychloridediflubenzunon mancozebdemeton-S-methyl permethrincartap methomylabamectin methidathionchlorpyrifos fenvaleratedimethoate endosulfanmalathion carbaryl Cáùc loạïi phân qua lâ ùù ion hoáù caochlorothalnil Chatáá hoạït độäng bềà mặëtsulfur in any form Chấát trãi õbutatin oxide captanpropargite Các gốc thuốc hóa học không tương hợp với dầu khi pha trực tiếp vào bình phun Các thuốc hoá học phối hợp rất tốt với dầu khoáng pyrethroidsBT chlorfenapyrdiflubenzuron imidaclopridchlorpyrifos spinosadabamectin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnong_nghiep_151__1903.pdf
Luận văn liên quan