Bài làm.
Là hai loại hình đặc trung của công ti đối vốn, hiện nay, trong nền kinh tế Việt Nam, công ty TNHH và công ty cổ phần đang ngày càng trở nên phổ biến thu hút được các nhà đầu tư tham gia kinh doanh, đầu từ dưới hai loại hình này.
Với đặc trung đối vốn, khi nhìn cào một công ty TNHH ta thường quan tâm ngay đến vấn đề vồn góp, còn đối với công ty cổ phần lại chính là số cổ phần của công ty. Bài viết này của em xin được tập trung tìm hiểu những quy đinh của pháp luật hiện hành về việc mua lại vốn, chuyển nhượng vốn góp của công ty TNHH hai thành viên và việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ phần để từ đó làm rõ hơn đặc trưng của hai loại hình công ty đối vốn này.
Nội dung Trang
I, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc 2
mua lại vốn, chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH hai thành viên trở nên.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về 2
việc mua lại vốn.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành về 4
việc chuyển nhượng vốn góp.
II, Những quy định của pháp luật hiện hành 10
về việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ
phần.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về 10
việc chuyển nhượng cổ phần.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành 12
về việc mua lại cổ phần.
18 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5169 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những quy định của pháp luật hiện hành về việc mua lại vốn, chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở nên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung Trang
I, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc 2
mua lại vốn, chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH hai thành viên trở nên.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về 2
việc mua lại vốn.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành về 4
việc chuyển nhượng vốn góp.
II, Những quy định của pháp luật hiện hành 10
về việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ
phần.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về 10
việc chuyển nhượng cổ phần.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành 12
về việc mua lại cổ phần.
Bài làm.
Là hai loại hình đặc trung của công ti đối vốn, hiện nay, trong nền kinh tế Việt Nam, công ty TNHH và công ty cổ phần đang ngày càng trở nên phổ biến thu hút được các nhà đầu tư tham gia kinh doanh, đầu từ dưới hai loại hình này.
Với đặc trung đối vốn, khi nhìn cào một công ty TNHH ta thường quan tâm ngay đến vấn đề vồn góp, còn đối với công ty cổ phần lại chính là số cổ phần của công ty. Bài viết này của em xin được tập trung tìm hiểu những quy đinh của pháp luật hiện hành về việc mua lại vốn, chuyển nhượng vốn góp của công ty TNHH hai thành viên và việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ phần để từ đó làm rõ hơn đặc trưng của hai loại hình công ty đối vốn này.
I, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc mua lại vốn, chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở nên.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc mua lại vốn.
Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2005 ghi nhận “Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây: a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;b) Tổ chức lại công ty;c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.”
Như vậy, luật pháp hiện hành ghi nhận cho các thành viên công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình khi không tán thành với các quyết định quan trong của hội đồng thành viên về quyền và nghĩa vụ thành viên, tổ chức lại công ty. Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên phải được thể hiện “phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề” của hội đồng thành viên nêu trên.
Về giá mua lại phần vốn góp của thành viên trong trường hợp này. Khoản 2 Điều 43 Luật Doanh nghiệp quy định: “nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.”.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ của công ty, Luật Doanh nghiệp còn quy định “Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.”
Việc công ty mua lại vốn của thành viên cũng sẽ làm số vốn điều lệ của công ty cũng giảm xuống. Vấn đề này đã được đề cập đến trong điểm b khoản 3 Điều 60 Luật Doanh nghiệp. Và theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật doanh nghiệp thì:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên;
c) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
d) Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất; đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Trong trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo yêu cầu của thành viên thì theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật doanh nghiệp thì “thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.”.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc chuyển nhượng vốn góp.
Điểm c, khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2005 khẳng định: “Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này.”. Căn cứ vào đó, xem xét vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp của công ty TNHH hai thành viên trở lên ta tìm hiểu Điều 44, 45 Luật Doanh nghiệp (vì điều 43 Luật Doanh nghiệp 2005 là quy định về việc mua lại vốn góp đã đề cập đến ở trên), cụ thể:
* Điều 44 quy định về “Chuyển nhượng phần vốn góp”, theo đó trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Doanh ngiệp thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình theo các quy định sau:
- Thứ nhất, thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp “phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;”. Muốn chuyển nhượng vốn góp, thành viên chuyển nượng vốn góp phải chào bán trước cho các thành viên còn lại của công ty. Nhưng việc chào bán phải theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của các thành viên còn lại trong công ty và với cùng điều kiện. Quy định này của luật tạo ra sự công bằng cho các thành viên trong việc mua lại vốn góp, tránh việc thành viên chuyển nhượng vốn muốn chuyển nhượng vốn cho một thành viên nào nên cố tình tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên đó. Đồng thời qua quy định này, nếu các thành viên đều mua hết vốn góp của thành viên muốn chuyển nhượng thì sau khi mua, tỷ lệ vốn góp của các thành viên còn lại vẫn là không thay đổi. Còn nếu chỉ có một hoặc một số thành viên mua thì họ cũng không thể mua vượt quá một giới hạn. Từ đó, quy định này đã ngăn chặn được trường hợp một thành viên nào đó muốn thâu tóm phần vốn góp của thành viên chuyển nhượng để qua đó tăng cường quyền lực trong công ty.
- Thức hai, thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp “chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.”.
Hai quy định này của Luật doanh ngiệp 2005 đã tạo cho các thành viên còn lại của công ty có cơ hội để mua lại số vốn của thành viên muốn chuyển nhượng vốn trong thời gian ba mười ngày kể từ ngày thành viên đó chào bán, từ đó có thể ngăn chặn, không cho người lạ trở thành thành viên công ty. Qúa thời hạn chào bán ba mươi ngày mà các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết số vốn mà thành viên muốn chuyển nhượng thì có thể thấy là các thành viên không có khả năng mua lại phần vốn đó, hoặc họ không muốn mua phần vốn góp hay nói cách khác là họ chấp nhận cho thành viên chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác để người đó trở thành thành viên công ty.
Trong cả hai trường hợp công ty mua lại vốn góp của thành viên và thành viên chuyển nhượng vốn góp thì thành viên bán vốn góp sẽ không còn là thành viên công ty nữa, nên phía công ty phải có sự ghi chép lại sổ đăng kí thành viên (quy định tại Điều 42 Luật doanh nghiệp) đồng thời còn phải tuân thủ các quy định tại khoản 2, điều 42-NĐ43/2010/NĐ-CP về đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, cụ thể:
Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;
d) Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty; bản sao quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên cho công ty.
* Điều 45 quy định về việc “ Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác”, trong đó cũng có nêu một số trường hợp mà thành viên công ty có thể chuyển nhượng vốn góp cho người khác:
- Khoản 1 Điều 45 quy định: “Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.”, đây là trường hợp thành viên công ty chuyển nhượng vốn góp cho người thừa kế khi thành viên bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết. Tuy nhiên luật cũng đã dự liệu trường hợp thành viên công ty chết mà số vốn góp của người đó không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận tài sản thừa kế, khoản 4 Điều 45 quy định: “Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.”. Cụ thể, Điều 644 BLDS 2005 quy định: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.”. Như vậy, nếu thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế phần vốn góp hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế thì phần vốn góp đó sau khi thực hiện nghĩa vụ tài sản của thành viên sẽ thuộc sở hữu nhà nước, và nhà nước sẽ trở thành thành viên công ty.
Trong trường hợp công ty có sự thay đổi thành viên do thừa kế, công ty còn phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 42 nghị định 43/2010/NĐ-CP, theo đó công ty phải gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại Điều 24 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng người nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải có văn bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế; bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên cho công ty.
- Ngoài ra, theo khoản 5 thành viên công ty còn có thể “tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.”, đây cũng là một hình thức để thành viên công ty chuyển nhượng vốn góp cho người khác. Tuy nhiên, người được thành viên công ty tặng cho vốn góp chưa chắc đã trở thành thành viên công ty, “Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.”. Như vậy, nếu người được tặng cho không phải là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba với thành viên công ty đã tặng cho vốn góp thì người đó chỉ có thể trở thành thành viên công ty khi được các thành viên khác chấp nhận.
Về việc đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp, khoản 5 Điều 42 nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định: Việc đăng ký thay đổi thành viên trường hợp tặng cho phần vốn góp thực hiện như đối với trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp
- Khoản 3 cũng liệt kê thêm một số trường hợp liên quan đến việc chuyển nhượng vốn góp. Trong trường hợp: “a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản;” thì “Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này”.
- Khoản 6, còn liệt kê thêm một trường hợp chuyển nhượng vốn góp nữa: “Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ”, khi đó “người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật này”. Như vậy người được thành viên công ty trả nợ bằng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên cũng có thể trở thành thành viên công ty nếu được các thành viên công ty khác chấp nhận, nếu không họ có thể chuyển nhượn phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp.
Ta có thể thấy Luật Doanh nghiệp 2005 đã dự liệu khá đầy đủ các trường hợp liên quan đến việc chuyển nhượng và mua lại phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Luật không quy định tài sản dùng để mua vốn góp nhưng căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp: “Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.”, nên có thể suy ra tài sản để mua vốn góp cũng là các tài sản kể trên.
Trong trường hợp ban đầu công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có 2 thánh viên, nếu có một thành viên chuyển nhượng lại vốn góp cho thành viên còn lại thì công ty chỉ còn lại một thành viên. Nếu vấn muốn duy trì công ty theo loại hình công ty TNHH hai thành viên thì công ty phải huy động thêm người khác góp vốn để trở thành thành viên công ty. Hoặc công ty cũng có thể chuyển sang loại hình công ty TNHH một thành viên theo quy định tại Điều 32 nghị định 102/2010/NĐ-CP hoặc huy độn g thêm thành viên và chuyển sang loại hình công ty cổ phần theo Điều 33 nghị định 102/2010/NĐ-CP.
II, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ phần.
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định chỉ công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phần. Như vậy, tìm hiểu việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ phần là tìm hiểu về việc mua lại cổ phần và chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc chuyển nhượng cổ phần.
Điểm d khoản 1 Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định “Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.” Như vậy, luật đã khẳng định quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, quyền đó chỉ bị hạn chế trong các trường hợp:
- Quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Doanh nghiệp, “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.”. Như vậy, cổ đông có cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ không thể tự do chuyển nhượng cổ phần đó.
- Quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật doanh nghiệp, “Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.”. Tuy nhiên, “sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.”, như vậy sau ba năm kể từ ngay được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, cổ đông sáng lập có thể tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người khác không phải cổ đông sáng lập mà không cần có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.
Việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sẽ làm cho thánh viên đó không còn là cổ đông sáng lập của công ty, và trong trường hợp này, coong ty còn phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 41 nghị định 42/2010/NĐ-CP, cụ thể: Công ty phải gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân, phần vốn góp của người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng;
c) Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có: quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông sáng lập; danh sách các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi; hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và các giấy tờ chứng thực việc hoàn tất chuyển nhượng; bản sao quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông sáng lập nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của cổ đông sáng lập nhận chuyển nhượng là cá nhân. Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập cho công ty.
Khoản 5 Điều 87 một lần nữa khẳng định: “Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.” và “việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.”.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc mua lại cổ phần.
Theo chính sách giữ lại cổ tức thụ động, một doanh nghiệp có nhiều lợi nhuận hơn lượng tiền cần để sử dụng tái đầu tư thì nên chi trả cổ tức tiền mặt cho các cổ đông. Thay vì chi trả cổ tức tiền mặt, đôi khi doanh nghiệp mua lại cổ phần (cổ phiếu của chính mình).
Mua lại cổ phần là một trong những biện pháp nhằm tăng cường kiểm soát công ty và tằn giá cổ phần đã được bậc thầy đầu tư cổ phiếu Warren Buffett đề cập đến nhiều lần. Ta có thể hiểu mua lại cổ phần là việc công ty tiến hành mua lại toàn bộ hoặc một phần số cổ phiếu do chính công ty phát hành đang thuộc sở hữu của cổ đông, sau khi việc mua lại được tiến hành, số cổ phần của công ty sẽ giảm xuống và số cổ phần được mua lại sẽ không được chi trả cổ tức, gọi là cổ phiếu quỹ.
Ở Việt Nam, mua lại cổ phần đang ngày càng được nhiều công ty áp dung. Từ đó, Pháp luật Việt Nam hiện hành đã đưa ra nhiều quy định về việc mua lại cổ phần của công ty cổ phần đề điều chỉnh cụ thể về vấn đề này. Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định 2 trường hợp mua lại cổ phần:
- Điều 90 Luật Doanh nghiệp quy định: “Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.”.
Và khi cổ đông đã có yêu cầu gửi đến công ty thì “Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.”.
- Điều 91 Luật Doanh nghiệp ghi nhận trường hợp mua lại cổ phần thứ hai, mua lại cổ phần theo quyết định của công ty: “Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán”.
Hội đồng quản trị và đại hội cổ đông là những cơ quan có quyền ra quyết định mua lại cổ phần. Trong đó, “Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi mười hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;”.
Về giá của cổ phần mua lại, khoản 3 Điều 91 Luật Doanh nghiệp ghi nhận “Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;”.
Như vậy, giá mua lai cổ phần phổ thông không được cao hơn giá thị trường từ thời điểm mua, trừ trường hợp công ty mua lại cổ phần của cô đông tương ứng với tỷ lệ của họ trong công ty quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật Doanh ngiệp, “Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.”.
Trong trường hợp công ty mua lại cổ phần của cô đông tương ứng với tỷ lệ của họ trong công ty thì “Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.”.
Luật Doanh nghiệp 2005 còn quy định cả vấn đề điều kiện thanh toán số cổ phần mua lại và cáchxử lý đối với số cổ phần đótại Điều 91 Luật Doanh ngiệp:
- Về điều kiện thanh toán số cổ phần mua lại, khoản 1 điều này quy định: “Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.”. Quy định như vậy là hoàn toàn hợp lý, qua đó đảm bảo khả năng trả nợ của công ty, đảm bảo quyền lợi của chủ nợ.
- Về cách xử lý với số cổ phần mua lại, khoản 2 quy định “Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.”, khoản 3 điều này còn quy định “Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu huỷ ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ.” và “Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu huỷ hoặc chậm tiêu huỷ cổ phiếu gây ra đối với công ty.”
Ngoài ra, luật còn quy định “Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.”. Quy định như vậy là để đảm bảo cho các chủ nợ của công ty lắm được tình hình tài chính của công ty, đảm bảo quyền lợi của công ty.
Về tài sản dùng để mua lại cổ phần, mua cổ phần, Điểu 89 Luật Doanh nghiệp quy định: “Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.”.
Điểm b khoản 1 Điều 77 Luật doanh nghiệp quy định số cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là ba thành viên. Trong trường hợp ban đầu công ty chỉ có ba thành viên, nếu có một cổ đông chuyển nhượng số cổ phần cho các cổ đông khác hoặc cho công ty thì công ty lúc này chỉ còn lại hai thành viên. Nên nếu muốn tiếp tục duy trì loại hình công ty cổ phần thì công ty phải huy động thêm người khác mua cổ phần để trở thành cổ đông công ty hoặc có thể chuyển loại hình công ty sang thành công ty TNHH hai thành viên.
Với riêng ngành ngân hàng, theo công văn ban hành vào 7/8/2008 của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại cổ phần cũng được quyền tự mua lại cổ phiếu của chính mình. Các ngân hàng thương mại cổ phần với tư cách là các công ty cổ phần đã đăng ký trở thành công ty đại chúng có quyền mua lại cổ phiếu của chính mình. Việc mua cổ phiếu này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Ngoài ra còn cần phải lưu ý rằng Luật Doanh nghiệp 2005 cấm các đối tượng: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; không được góp vốn vào công ty TNHH và mua cổ phần của công ty cổ phần nên các đối tượng trên cũng không được nhận chuyển nhượng vốn góp của công ty TNHH và cổ phần của công ty cổ phần.
Việc chuyển nhượng, mua lại vốn góp và cổ phần công ty nếu làm thay đổi vốn điều lệ của công ty thì phải được đăng thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại Điều 40 nghị định 43/2010/NĐ-CP.
Em rất mong phần bài làm của mình đã trình bày được phần nào những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề chuyển nhượng, mua lại phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên và vấn đề mua lại, chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1, Luật Doanh nghiệp 2005.
2, Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh.
3, Nghị định 102/2010/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
4, Trường Đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình luật thương mại, tập I”, Nxb Công an nhân dân.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
I, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc 2
mua lại vốn, chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH hai thành viên trở nên.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về 2
việc mua lại vốn.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành về 4
việc chuyển nhượng vốn góp.
II, Những quy định của pháp luật hiện hành 10
về việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ
phần.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về 10
việc chuyển nhượng cổ phần.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành 12
về việc mua lại cổ phần.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những quy định của pháp luật hiện hành về việc mua lại vốn, chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở nên.doc