Với quá trình nghiên cứu lâu năm các vấn đề lý thuyết chung liên quan đến
hoạt động kinh doanh BðS, kết hợp với việc phân tích thực trạng các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh BðS ở Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm
nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực này, NCS hy vọngrằng Luận án này sẽ
đóng góp một phần nhỏ trong các nỗ lực chung để đưahoạt động kinh doanh
BðS ở Việt Nam lên một tầm cao mới, tạo ra nhiều BðS hơn nữa cho xã hội.
Tuy nhiên, dù đã hết sức nỗ lực song với khả năng có hạn trong khi các vấn đề
cần giải quyết tương đối phức tạp nên chắc chắn Luận án này không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót cần được điều chỉnh, bổ sung. NCS mong muốn nhận
được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, của các chuyên gia và của tất
cả những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
178 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những tồn tại chủ yếu cản trở sự phát triển của hoạt động kinh doanh Bất động sản ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sử dụng ở mục ñích khác như ñất
ở, ñất thương mại, dịch vụ. ở các quận xa hơn hoặc các tỉnh lân cận Hà nội
hoặc thành phố HCM, quĩ ñất nông nghiệp có thể chuyển ñổi sang mục ñích sử
dụng phi nông nghiệp còn nhiều hơn nữa.
154
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng ñất của Hà Nội và của 4 tỉnh có ranh giới
với Hà Nội (nghìn ha)22
ðịa phương Tổng DT ðất nông
nghiệp
ðất lâm
nghiệp
ðất chuyên
dùng
ðất ở
Hà nội 92,1 45,2 6,6 21,7 11,8
Cơ cấu % 100 46,2 7,2 23,6 12,8
Vĩnh Phúc 137,2 66,5 30,3 19,0 5,2
Cơ cấu % 100 48,5 22,1 13,9 3,8
Hà Tây 219,2 122,8 16,8 40,0 12,9
Cơ cấu % 100 56,0 7,7 18,3 5,9
Bắc Ninh 80,5 51,7 0,6 14,4 5,4
Cơ cấu % 100 64,2 0,8 17,9 6,7
Hưng yên 92,3 63,4 0 15,4 7,3
Cơ cấu % 100 68,7 0 16,7 7,9
Như ñã phân tích về hiện trạng cơ cấu sử dụng ñất hiện nay thì các quỹ ñất
khác như ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất chưa sử dụng còn rất dồi dào
trong khi quỹ ñất ở và chuyên dùng còn ñứng ở mức rất thấp do vậy có thể
nói bài toán quĩ ñất ñể thực hiện các dự án cung ñất là có thể giải ñược
không quá khó khăn. Vấn ñề tiếp theo sau khi qui hoạch quỹ ñất ñể xây
dựng hạ tầng kỹ thuật nhằm chuyển ñất ñai hiện trạng thành ñất thương
phẩm sẵn sàng cung ứng cho thị trường là việc ñền bù, giải phóng mặt bằng
vì hầu hết các thửa ñất hiện nay, ñặc biệt là ở các thành phố lớn, ñều ñã
ñược giao cho một người nào ñó ñang sử dụng.Trong công tác ñền, bù giải
phóng mặt bằng hiện nay thì việc xác ñịnh giá ñền bù luôn là bài toán khó
giải nhất và thường là nguyên nhân chính của tình trạng kéo dài thời gian
dẫn ñến làm chậm tiến ñộ các công việc tiếp theo. Giải pháp chính ở ñây là
Nhà nước phải ñưa ra ñược mức giá hợp lý ñể người bị di dời có thể chấp
22 [36].
155
nhận ñược. Nếu ñất bị thu hồi là ñất nông nghiệp thì giá ñền bù thường
không cao và do vậy không phải là vấn ñề quá lớn, song nếu ñất bị thu hồi là
ñất ở thì giá ñền bù thường ñược chủ sử dụng yêu cầu theo mức giá cao như
giá giao dịch trên thị trường. Lại một lần nữa, vấn ñề xác ñịnh giá thị trường
như thế nào là vấn ñề then chốt. Trong tương lai nếu Nhà nước quyết ñịnh
ñược mức giá thị trường hợp lý thì công việc ñền bù giải phóng mặt bằng có
thể ñược tiến hành thuận lợi.
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng ñất của T.P. Hồ Chí Minh và của 4 tỉnh
có ranh giới với T.P. Hồ Chí Minh (nghìn ha)23
ðịa phương Tổng
DT
ðất nông
nghiệp
ðất lâm
nghiệp
ðất chuyên
dùng
ðất ở
T.P. HCM 209,5 91,6 33,7 26,1 18,2
Cơ cấu % 100 43,7 16,1 12,5 8,7
Long An 449,3 326,2 51,7 29,2 10,5
Cơ cấu % 100 72,6 11,5 6,5 2,3
ðồng Nai 589,5 302,1 179,9 71 10,8
Cơ cấu % 100 51,3 30,5 12 1,8
Binh Dương 269,6 211,8 14,5 25,5 6,1
Cơ cấu % 100 78,6 5,4 9,5 2,3
Tây Ninh 289,6 211,8 14,5 38 7,6
Cơ cấu % 100 71,1 10,4 9,4 1,9
Một biện pháp quan trọng khác trong công tác ñền bù giải phóng mặt bằng, ñặc
biệt khi thu hồi ñất ñất ở là việc bố trí tái ñịnh cư cho các hộ bị thu hồi ñất. Nếu
giải quyết tốt việc tái ñịnh cư thì các hộ bị thu hồi ñất sẽ không có nhiều lý do
ñể cản trở công việc giải phóng mặt bằng. Tiếp theo khâu giải phóng mặt bằng
là việc tiến hành ñầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Mô hình cần thiết trong giai
23 [36].
156
ñoạn này là Nhà nước sẽ là chủ ñầu tư và tổ chức ñấu thầu ñể lựa chọn ñược
các nhà thầu có bản chào tốt nhất. Kinh phí ñầu tư xây dựng hạ tầng cần ñược
thanh toán sòng phẳng như các công trình xây dựng khác ñể ñảm bảo tiến ñộ
triển khai công việc của các nhà thầu. Kinh phí này sau ñó sẽ ñược bù ñắp từ
nguồn tiền thu bán QSD sau ñó. Sau khi việc xây dựng hạ tầng ñược hoàn
thành Nhà nước nhận bàn giao lại và thực hiện bước tiếp theo là bán QSD ñất.
Có thể nói việc chuẩn bị sẵn sàng nguồn cung dồi dào trên thị trường sẽ có tác
ñộng rất mạnh ñến việc bình ổn giá ñất cũng như là ñộng lực quan trọng ñể
phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao ñời sống của nhân dân. Vấn ñề cần
thiết ñề cập ở ñây là ñất ở và ñất chuyên dùng hiện ñang còn chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng số nguồn ñất ñai của Việt Nam (khoảng 6% tổng quỹ ñất) do ñó
có thể ñược bổ sung từ các nguồn ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất chưa sử
dụng (chiếm khoảng trên 94%).
3.3.2.5 Tổ chức mô hình bán QSD ñất.
Việc xây dựng các quy ñịnh về thủ tục bán QSD ñất phải theo phương châm
những ai có nhu cầu, có khả năng thanh toán và ñã hiểu quyền lợi và nghĩa vụ
của chủ sử dụng ñất theo qui ñịnh của pháp luật ñều có thể mua ñược ñất theo
giá công bố công khai của Nhà nước. Các qui ñịnh này cần minh bạch, rõ ràng,
tránh sự giải thích, thực thi không ñúng của những cán bộ giải quyết các công
việc hành chính trong quá trình “bán” QSD ñất. ðể làm ñược việc ñó các thông
tin về các khu ñất, các lô ñất sẵn sàng ñể bán phải ñược công bố công khai trên
các kênh truyền thông ñã ñược ñịnh sẵn như trên các Website của các cơ quan
chịu trách nhiệm giải quyết việc bán QSD ñất hay trên các tờ báo, bản tin, tạp
chí ñã ñược chỉ ñịnh và ñược niêm yết tại một ñịa ñiểm nào ñó theo qui ñịnh.
Các thông tin này cần ñược cập nhật theo những kỳ ñã ñịnh như hàng tuần,
hàng tháng... ñể tránh việc lạm dụng của những người thực thi công việc nhạy
cảm này. Có thể nói việc công bố thông tin rộng rãi về các nguồn cung ñất sẵn
sàng gia nhập thị trường là vấn ñề then chốt nhất trong khâu thực thi việc bán
157
QSD ñất trên thị trường sơ cấp. Minh họa vấn ñề này là việc phân tích cách
chào bán QSD ñất (trên thực tế hiện nay là thuê ñất) tại các khu công nghiệp do
các công ty hạ tầng trong và ngoài nước ñầu tư hoặc cách chào bán QSD ñất ở
của một số nhà ñầu tư nước ngoài khác trong lĩnh vực nhà ở. Các ñơn vị chủ
ñầu tư này thường bỏ ra nhiều chi phí ñể ñặt các biển quảng cáo lớn trên các
trục ñường quốc lộ chính cũng như quảng cáo rộng rãi trên nhiều phương tiện
thông tin ñại chúng. Họ phát hành rộng rãi các tài liệu quảng cáo ñược in rất
cầu kỳ, hấp dẫn bằng nhiều kênh khác nhau ñể có thể tới tận tay người tiêu
dùng tiềm năng như phân phát trong các cuộc triển lãm, hội thảo, gửi thư, ñể tại
các nơi công cộng như nhà ga, bến tầu bến xe, trên xe tắc xi, trong các khách
sạn…Nói chung khi ñã có ñộng cơ hấp dẫn thì sẽ có những nỗ lực tương ứng
ñược thực thi. NCS ñề xuất hai cách bán QSD tới tay người tiêu dùng. Cách thứ
nhất ít tính ñột phá hơn là giao cho các STNMT thực thi việc bán QSD theo giá
do Nhà nước ñưa ra như ñã ñề cập ở trên. Trong cách này việc quy ñịnh về
công khai thông tin, công khai thủ tục, trình tự, công khai thời hạn hoàn thành
thủ tục là các khâu then chốt nhất. Do giá ñất ñã ở mức cao hơn so với mức giá
bao cấp trước ñây và sự dồi dào của nguồn cung sẽ làm giảm bớt cơ hội nảy
sinh các hiện tượng tiêu cực trong việc phân phối ñất ñai. Cách này sẽ không
gây ra những xáo trộn hoặc thay ñổi lớn so với những qui ñịnh hiện hành về
việc giao ñất, cho thuê ñất như quy ñịnh trong Luật ñất ñai 2003 cũng như
trong Nghị ñịnh 181 như ñã phân tích ở chương 2. Tuy nhiên việc bán QSD ñất
theo các trình tự hành chính và do các cơ quan hành chính thực thi thường tiềm
ẩn nhiều trục trặc trong triển khai thực tế vì ñộng cơ bán không tồn tại. Các cơ
quan hành chính thường có chế ñộ thu nhập theo ngạch bậc ñã ñịnh, không phụ
thuộc vào năng suất thực thi công việc của công chức trên thực tế. Cách thứ hai
có tính ñột phá hơn là Nhà nước bán QSD ñất thông qua các ñại lý trên cơ sở
giá quy ñịnh của Nhà nước và các ñại lý ñược hưởng một khoản phần trăm nào
ñó trên doanh thu bán ñược. Theo cách này, sau khi ñã ñầu tư xong hạ tầng cho
một khu vực và có ñất thương phẩm sẵn sàng cung ứng trên thị trường, Nhà
158
nước sẽ tổ chức ñấu thầu ñể chọn từ hai ñại lý trở lên cho một khu vực (gồm
nhiều lô ñất) ñể thực thi việc bán QSD ñất. Nội dung việc ñấu thầu là ñể lựa
chọn ñại lý nào yêu cầu mức thấp nhất cho quyền hưởng hoa hồng ñại lý. Hoa
hồng ñại lý ñược ấn ñịnh là một số phần trăm nào ñó trên doanh thu bán QSD
của ñại lý. Hoa hồng ñại lý này là doanh thu gộp của ñại lý, trong ñó bao gồm
các chi phi xúc tiến bán hàng, chi phí quản cáo, giao dịch, chi phí hoàn thành
thủ tục cho khách hàng…nói tóm lại là tất cả các chi phí phát sinh trong hoạt
ñộng bán hàng của ñại lý. Công việc của ñại lý là tìm kiếm khách hàng, thuyết
phục khách hàng, hoàn thành các thủ bán hàng như hợp ñồng mua bán, bàn
giao mặt bằng, thu xếp thủ tục ñể cấp GCN QSD ñất, thu tiền… nói tóm lại là
dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Các công việc hoàn thành thủ tục, giấy tờ ñất
ñai với STNMT do các ñại lý thực hiện cho khách hàng. Yêu cầu ñối với ñại lý
là doanh thu bán hàng tối thiểu phải ñạt trong một khoảng thời gian nào ñó.
Trách nhiệm chung của ñại lý là một khoản tiền ñặt cọc bảo ñảm thực hiện hợp
ñồng của ñại lý. Tiền của khách hàng phải ñược nộp thẳng cho Kho bạc Nhà
nước trước khi GCN QSD ñất ñược cấp. Số ñại lý cho mỗi một khu ñất (gồm
nhiều lô) phải từ hai trở lên ñể tránh tính trạng găm giữ ñất của các ñại lý và
tăng tính cạnh tranh làm cho các ñại lý phải cố gắng bán ñược nhiều hơn. Các
chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng sẽ do các ñại lý tự chịu trên cơ sở
nguồn thu từ hoa hồng ñại lý. Nói tóm lại cách bán hàng này hoàn toàn theo cơ
chế thị trường và chúng ta có thể thấy nó ñược áp dụng ở một số công ty liên
doanh trong lĩnh vực BðS mà ñiển hình là công ty Liên doanh Phú Mỹ Hưng,
chủ ñầu tư khu ñô thị mới Phú Mỹ Hưng tại quận 7 TP HCM, một trong những
doanh nghiệp rất thành công trong lĩnh vực kinh doanh BðS.
3.4. GIẢI PHÁP ðỔI MỚI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH LIÊN QUAN ðẾN
HOẠT ðỘNG KINH DOANH BðS.
Trong các loại tài sản thì các BðS thường là những tài sản có giá trị cao ñối với
các chủ sử dụng. Ví dụ như ñối với các HGð thì BðS nhà ở của họ thường là
159
một trong các tài sản có giá trị lớn nhất trong các tài sản của gia ñình. ðối với
các doanh nghiệp thì BðS của họ là các khu nhà xưởng, kho bãi, các toà nhà
văn phòng, các hạng mục ñầu tư vào các BðS khác vv... cũng thường là những
khối tài sản lớn trong tổng số tài sản của họ. Chính tính qui mô và tính lâu bền
của BðS làm cho việc ñầu tư BðS thường cần các khoản vốn vay từ các nguồn
khác ngoài nguồn vốn tự có của các các HGð cũng như của các doanh nghiệp.
Do vậy có thể nói vấn ñề tài chính là một trong những vấn ñề quan trọng hàng
ñầu ñối với hoạt ñộng kinh doanh BðS và việc giải quyết ñược bài toán nguồn
vốn cho hoạt ñộng kinh doanh BðS ñược coi là ñóng vai trò then chốt cho sự
phát triển của hoạt ñộng này. Dưới ñây NCS ñề xuất các biện pháp thu hút
ñược nhiều nguồn vốn hơn nữa cho các hoạt ñộng ñầu tư, mua bán BðS cũng
như việc cải tiến hệ thống thuế liên quan ñến BðS. Việc ñề xuất các giải pháp
dựa trên kết quả nghiên cứu các chính sách liên quan ñến lĩnh vực này ở các
nước có nền kinh tế phát triển, có hoạt ñộng kinh doanh BðS phát triển, có thị
trường BðS lành mạnh, và sau ñó ñược ñiều chỉnh theo thực trạng của nền kinh
Việt Nam hiện nay.
3.4.1 Tạo nguồn cung vốn vay dài hạn cho hoạt ñộng kinh doanh BðS.
Như ñã phân tích ở chương 1 và chương 2 việc vay vốn ñể ñầu tư BðS nhà ở
của các HGð cũng như các BðS thương mại, công nghiệp của các doanh
nghiệp thường ñòi hỏi thời gian vay vốn trung và dài hạn, có thể từ 10 ñến 15
năm hoặc từ 20 ñến 30 năm. ðiều này dẫn ñến nhu cầu phải có các nguồn cung
ứng vốn tương ứng ñể ñáp ứng nhu cầu ñó của các giao dịch BðS nói chung và
của hoạt ñộng kinh doanh BðS nói riêng. Hiện nay các ngân hàng thương mại
ñang ñóng vai trò là các tổ chức cung ứng vốn chính cho các dự án ñầu tư BðS
song họ lại không có ñủ các nguồn tiền gửi dài hạn ñể ñáp ứng các nhu cầu ñó.
Như vậy có thể thấy Nhà nước cần ñưa ra các giải pháp ñể tạo ra các nguồn
cung vốn trên thị trường phù hợp với nhu cầu của hoạt ñộng kinh doanh BðS
thì mới có thể thúc ñẩy sự phát triển của nó trong tương lai.
160
ðể ña dạng hoá các nguồn cung ứng vốn cho ñầu tư BðS, ngoài các nguồn vốn
tự có của các nhà ñầu tư, vốn vay từ các ngân hàng thương mại hiện nay, Nhà
nước cần có các chính sách ñể tạo dựng và khuyến khích các thể chế sau tham
gia thị trường BðS:
3.4.1.1. Các tổ chức kinh doanh, các quĩ bảo hiểm có nguồn vốn nhàn rỗi
dài hạn.
Các tổ chức này là các công ty Bảo hiểm Nhân thọ, Quỹ bảo hiểm Xã hội (phần
bảo hiểm hưu trí). Thông thường các tổ chức này có các khoản thu trong hiện
tại của khách hàng ñể thực hiện nghĩa vụ chi trả cho họ trong tương lai, thường
là tương lai dài hạn, có thể từ vài năm cho tới vài chục năm. Ví dụ như phí bảo
hiểm nhân thọ ñể trả cho các ñối tượng thụ hưởng trong các trường hợp người
mua bảo hiểm bị ốm, chết hoặc loại dịch vụ bảo hiểm cho kinh phí học ñại học
của con cái những người mua bảo hiểm trong vòng hàng chục năm sau ñó...
ðối với phần bảo hiểm hưu trí trong Quĩ bảo hiểm Xã hội (ở nhiều nước, có
quỹ bảo hiểm hưu trí ñộc lập, tách hẳn phần bảo hiểm ốm ñau, thai sản, tai nạn
lao ñộng) cũng có lịch trình thời gian tương tự. Người ñóng bảo hiểm sẽ nhận
lại khoản tiền ñó dưới hình thức trợ cấp hưu trí có thể sau một vài chục năm kể
từ khi ñóng tiền. Chính tính chất dài hạn của các loại dịch vụ kể trên làm cho
nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức này rất phù hợp cho việc ñầu tư, kinh
doanh BðS. Hiện nay các công ty Bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam hầu hết có
nguồn vốn Nhà nước và vốn ñầu tư nước ngoài, do vậy cần các chính sách phù
hợp ñể khuyến khích họ ñầu tư trực tiếp hoặc ñầu tư gián tiếp dưới hình thức
cho các tổ chức hoặc cá nhân vay tiền ñể ñầu tư BðS. ðối với các công ty, các
quỹ của Nhà nước thì cần các chính sách của Nhà nước ñịnh hướng ñầu tư các
nguồn vốn nhàn rỗi ñể các tổ chức này thực hiện. ðối với các tổ chức có nguồn
vốn ñầu tư từ nước ngoài thì cần có những ưu ñãi cho họ khi họ ñầu tư tiền
nhàn rỗi vào hoạt ñộng kinh doanh BðS ở Việt Nam thông qua các ưu ñãi thuế,
các chính sách bảo lãnh tín dụng ñầu tư vào hoạt ñộng kinh doanh BðS vv...ñể
161
bảo ñảm lợi ích của các tổ chức này khi ñầu tư vào thị trường BðS ở Việt Nam
sẽ bằng hoặc cao hơn việc chuyển các nguồn vốn này sang ñầu tư ở các nước
khác, hoặc ñầu tư vào các ngành khác.
3.4.1.2. Các ngân hàng, các loại quĩ tín dụng chuyên cho vay ñể ñầu tư
BðS, ñặc biệt là BðS nhà ở, ñược Nhà nước khuyến khích thành lập trên
cơ sở ñược vay ưu ñãi các nguồn vốn dài hạn của Chính phủ hoặc ñược
Chính phủ bảo lãnh phát hành trái phiếu hoặc các công cụ tài chính ñể
huy ñộng nguồn vốn dài hạn trong xã hội.
Các tổ chức này cần ñược khuyến khích thành lập nhiều hơn nữa, ñặc biệt là
các tổ chức tín dụng chuyên cho vay ñể mua hoặc xây nhà cho các HGð. ðầu
tư vào các BðS sinh lời như các BðS thương mại và công nghiệp có thể dễ
ñược chấp nhận hơn bởi trong nhiều trường hợp có thể tính toán và kiểm soát
ñược tương ñối dễ dàng nguồn thu của các BðS ñó nếu ñem so sánh với các
BðS sản nhà ở của các HGð. Chính vì vậy mà thực tế ở các nước phát triển thì
các công ty Bảo hiểm nhân thọ hoặc các quỹ hưu trí thường ñầu tư nhiều vào
các BðS thương mại như các toà nhà cho thuê văn phòng, các trung tâm
thương mại... Do vậy ñối với các tổ chức tín dụng chuyên ñầu tư cho các HGð
mua BðS nhà ở cần có những trợ giúp, những bảo ñảm mạnh mẽ từ phía Nhà
nước ñể giảm thiểu tính rủi ro cao cũng như tính thanh khoản kém của các
khoản cho vay ñầu tư BðS nhà ở. Việc Nhà nước cần có sự trợ giúp nhất ñịnh
ñối với các loại tổ chức tín dụng này là nhằm mục tiêu giải quyết một vấn ñề
lớn của xã hội hiện nay, ñó là vấn ñề nhà ở cho mọi người dân mà ñặc biệt là
những nguời có thu nhập thấp.
3.4.1.3. Khuyến khích thành lập các Quỹ ñầu tư BðS (REIT) trên cơ sở
các ưu ñãi về thuế cho các nhà ñầu tư vào Quỹ.
Việc thành lập các loại Quỹ ñầu tư BðS này hiện chưa ñược ñề cập trong
khuôn khổ pháp luật hiện hành của Việt Nam trong khi ở các nước có nền kinh
tế phát triển thì ñây là một trong những kênh rất quan trọng ñể thu hút các
162
khoản tiền ñầu tư trong cộng ñồng cho hoạt ñộng kinh doanh BðS. Ví dụ như ở
Mỹ thì REIT là một kênh quan trọng nhất thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực BðS
thông qua thị trường chứng khoán bởi ưu ñãi về thuế. Tính ñến năm 2000, tổng
giá trị các BðS do các REIT sở hữu vào khoảng 340 tỷ ñô la24. Số lượng các
REIT ở Mỹ rất nhiều, qui mô ña dạng. Một REIT trung bình ñầu tư vào khoảng
80-90 BðS các loại, một số REIT qui mô lớn có thể ñầu tư vào tới 700 hoặc
hơn các loại BðS khác nhau. Theo qui ñịnh về thuế ở Mỹ thì một doanh nghiệp
khi có lãi thì phải ñóng thuế thu nhập doanh nghiệp, sau ñó lợi nhuận ròng sau
thuế ñược chia cho các cổ ñông và ñến khi ñó các cổ ñông phải ñóng thuế thu
nhập cá nhân ñối với cổ tức nhận ñược. Trong khi ñối với REIT thì các thu
nhập của tổ chức này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các cổ
ñông chỉ phải ñóng thuế thu nhập cá nhân như vậy ưu ñãi về thuế ở ñây có
nghĩa là tránh bị ñánh thuế hai lần.
Như vậy có thể nói việc tạo ra khuôn khổ pháp lý ñể khuyến khích thành lập
các Quỹ ñầu tư BðS ở Việt Nam sẽ là một kênh rất quan trọng ñể tạo nguồn
vốn cho hoạt ñộng kinh doanh BðS. Khuôn khổ pháp lý này cần ñược tham
khảo từ kinh nghiệm của các nước phát triển ñể có thể bỏ qua giai ñoạn thử
nghiệm, thăm dò. Các yêu cầu cần ñược ñưa ra ñể bảo ñảm rằng các quỹ này
chuyên ñể phục vụ cho hoạt ñộng kinh doanh BðS và ñó là ñiều kiện ñể ñược
hưởng các ưu ñãi so với cách thành lập doanh nghiệp thông thường. ở Việt
Nam hiện nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng ñược ñánh giá là tương ñối lớn
và ña số nguồn vốn nhàn rỗi này ñược các HGð dùng ñể mua BðS ñể hy vọng
vào sự tăng giá của BðS theo thời gian hoặc chí ít cũng là ñể bảo toàn giá trị
cho ñồng tiền. Song việc tự ñầu tư ñơn lẻ sẽ gặp nhiều rủi ro như chi phí giao
dịch cao, thiếu thông tin, tính thanh khoản của vốn ñầu tư thấp…. Chính sự
phân tán nguồn vốn và tính không chuyên nghiệp này nhiều lúc ñã là nguyên
nhân của hiện tượng ñầu tư theo phong trào, là nguyên nhân gây nên những cơn
24 [44. trang 392].
163
Hình 3.2. Mô hình giải pháp tài chính ñể tăng nguồn vốn cho hoạt ñộng
kinh doanh BðS.
sốt nhà ñất, hoặc những giai ñoạn ñóng băng trên thị trường nhà ñất. Do vậy
giải pháp khuyến khích thành lập các quỹ ñầu tư BðS qua kênh Thị trường
chứng khoán sẽ là cách tốt nhất ñể huy ñộng nguồn vốn nhàn rỗi của các HGð,
C¸c quü ®Çu
t− do Nhµ
n−íc thµnh lËp
C¸c quü B¶o
hiÓm cña Nhµ
n−íc (BHXH)
C¸c tæ chøc
kinh doanh
vèn kh¸c trªn
thÞ tr−êng nh−:
c¸c c«ng ty
BHNT, c¸c
ng©n hµng
th−¬ng m¹i,
c¸c c«ng ty
chuyªn kinh
doanh nî...
C¸c Ng©n hµng
Th−¬ng m¹i
C¸c quü tÝn
dông, c¸c c«ng
ty b¶o hiÓm.
C¸c nguån vèn
®Çu t− trùc tiÕp
cña c¸c HG§
C¸c Quü ®Çu
t− B§S
C¸c TCTD
chuyªn cho
vay vèn mua
B§S nhµ ë
C¸c c«ng ty
b¶o hiÓm, ®Æc
biÖt lµ b¶o
hiÓm nh©n thä
Nh÷ng ng−êi
cho vay vèn
thø cÊp
Nh÷ng ng−êi cho
vay vèn cÊp 1
Ho¹t ®éng
kinh doanh
B§S
§Çu t− c¸c
B§S nhµ ë
§Çu t− c¸c
B§S th−¬ng
m¹i, c«ng
nghiÖp
§Çu t− c¸c
B§S sinh lêi
kh¸c
Thùc tr¹ng nguån
cung vèn hiÖn nay
cña ho¹t ®éng
kinh doanh B§S
Chøng kho¸n ho¸ c¸c
kho¶n nî ®Çu t− B§S ®Ó
giao dÞch ë thÞ tr−êng thø
cÊp, t¨ng nguån vèn cho
ho¹t ®éng kinh doanh B§S
164
các tổ chức cho hoạt ñộng kinh doanh BðS. Các biện pháp khuyến khích ở ñây
có thể là: ưu ñãi về thuế thu nhập ñối với các Quỹ ñầu tư BðS (do hiện nay ở
Việt Nam các khoản thu nhập từ cổ tức, lãi cho vay vốn...ñều chưa phải chịu
thuế thu nhập cá nhân nên không áp dụng ñược kinh nghiệm của Mỹ), ưu ñãi về
quyền ưu tiên tham gia ñầu tư xây dựng các khu ñô thị mới, quyền ưu tiên thực
hiện các dự án ñầu tư BðS theo ñơn ñặt hàng của Nhà nước…
3.4.1.4. Thành lập các tổ chức của Chính phủ cũng như khuyến khích các
nhà ñầu tư khác cung cấp vốn trên thị trường tín dụng thứ cấp cho các
khoản cho vay ñầu tư BðS.
Bản chất của biện pháp này là các khoản vốn cho vay trực tiếp ñể ñầu tư BðS
sau ñó có thể ñược chuyển thành các loại chứng khoán ñể bán cho các nhà ñầu
tư khác trên thị trường tín dụng thứ cấp. Thông qua cơ chế này vốn ñầu tư cho
hoạt ñộng kinh doanh BðS ñược bổ sung thêm các nguồn cung mới, làm cho
các khoản cho vay ñầu tư BðS có tính thị trường cao hơn và có tính thanh
khoản cao hơn, làm hạn chế sự mất cân ñối cung cầu nguồn vốn ñầu tư vào thị
trường BðS ở những vùng có tốc ñộ tăng trưởng nhanh chậm khác nhau, tại các
thời ñiểm tăng trưởng khác nhau của thị trường BðS. Các tổ chức tín dụng cho
vay trực tiếp các khoản ñầu tư vào BðS là những người cho vay cấp 1. Những
tổ chức này thường là các Ngân hàng, các Quỹ tín dụng, các công ty Bảo hiểm
nhân thọ vv... Những người cho vay thứ cấp mua lại các khoản nợ của các tổ
chức cho vay cấp 1 ñể bổ sung thêm nguồn vốn cho thị trường BðS. Các tổ
chức này thường là các tổ chức do Chính phủ bảo trợ, các quỹ bảo hiểm hưu trí
hoặc các công ty bảo hiểm nhân thọ. Nếu không có cơ chế này những người
cho vay cấp 1 sẽ không ñủ vốn ñể cho vay trong những giai ñoạn khan hiếm
tiền. Việc tổ chức thị trường thứ cấp phải do Nhà nước thực hiện, chẳng hạn
như ở Mỹ chính quyền liên bang ñã xây dựng các thể chế có vai trò ñó như Hệ
thống Ngân hàng Cho vay mua nhà Liên Bang (Federal Home Loan Bank
Systems – FHLBS), Tổng công ty kinh doanh tài sản cầm cố nợ cho vay mua
165
nhà Liên Bang (The Federal Home Loan Mortgage Corporation - FHLMC),
Hiệp hội tài sản cầm cố Liên Bang (The Federal National Mortgage
Association – FNMA)…ñể tăng cường tính thanh khoản cho các khoản nợ vay
ñầu tư BðS, ñặc biệt là các BðS nhà ở. Các tổ chức này có thể cho các tổ chức
tín dụng cấp 1 vay vốn hoặc mua lại các khoản nợ cho vay ñầu tư BðS. Trong
cả hai trường hợp thì các tổ chức tín dụng cấp 1 ñều ñược tăng cường nguồn
vốn cho các khoản ñầu tư tiếp theo. Khi các thể chế tín dụng thứ cấp ñược Nhà
nước hình thành thì các tổ chức tín dụng khác trên thị trường vừa là người cho
vay cấp 1 và vừa có thể là người cho vay thứ cấp ñể giải quyết các khoản tiền
nhàn rỗi của mình trong một giai ñoạn nào ñó và như vậy sẽ làm cho qui mô
nguồn vốn ñầu tư cho hoạt ñộng kinh doanh BðS có thể ñược tăng lên nhanh
chóng một khi có nhu cầu phát sinh từ thị trường.
3.4.2. Giải quyết tốt vấn ñề bảo ñảm vốn vay cho các tổ chức tín dụng.
Vấn ñề trọng tâm nhất là cơ chế thế chấp, giải quyết phát mại tài sản thế chấp
một cách ñơn giản, tính hiệu lực của các phán quyết của Toà án trong các tranh
chấp về vay vốn ñầu tư BðS phải cao. Trong thực tiễn hoạt ñộng tín dụng thì
việc phát mại các tài sản cầm cố, thế chấp của người vay vốn là một việc hay
xảy ra nhằm ñảm bảo thu hồi vốn cho vay của các tổ chức tín dụng. Một khi
công việc phát mại các tài sản thế chấp ñược thực hiện một cách ñơn giản, chi
phí thấp thì các tổ chức tín dụng sẽ không ngần ngại cho vay ñầu tư BðS. Thực
ra so với các khoản cho vay thương mại khác, tài sản cầm cố thế chấp cho vay
ñầu tư BðS thường là các BðS và do ñó về lý thuyết sẽ dễ ñược kiểm soát hơn
bởi BðS, như chính tên của nó, không thể di dời ñi chỗ khác mà luôn gắn với
một mảnh ñất cố ñịnh nào ñó nên việc tẩu tán tài sản thế chấp là không thể thực
hiện ñược. Như vậy vấn ñề chính là nằm ở thủ tục phát mại ra sao và việc thực
hiện các thủ tục ñó có dễ dàng hay không? Chính sự ñơn giản trong công tác
phát mại sẽ thúc ñẩy thị trường vốn cho hoạt ñộng kinh doanh BðS. Thông
thường việc phát mại tài sản do bộ phận thi hành án thực hiện theo lệnh của
166
Toà án. Song vì nhiều lý do khác nhau như việc chủ nhà (người ñi vay không
trả ñược nợ) chưa có chỗ ở khác, hoàn cảnh khó khăn hoặc những lý do xã hội
khác mà việc thực thi các quyết ñịnh của Toà án liên quan ñến việc phát mại
các BðS thường gặp khó khăn, do ñó nó trở thành vật cản ñối với chính sách
cho vay mua nhà của các tổ chức tín dụng. Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng
như các tổ chức liên quan cần xác ñịnh việc giải quyết dây dưa, không triệt ñể
các biện pháp nhằm giúp các tổ chức tín dụng thu hồi vốn sẽ làm cho việc vay
vốn ñầu tư BðS nói chung và ñặc biệt là ñể mua các BðS nhà ở nói riêng trở
nên khó khăn, các HGð sẽ khó có thể tiếp cận ñược nguồn vốn này.
3.4.3. Cải tiến một số loại thuế liên quan ñến BðS.
Chính sách thuế là một công cụ quan trọng ñể ñiều hành các hoạt ñộng kinh tế
của Nhà nước. Chính sách thuế ñúng ñắn sẽ góp phần tăng thu cho Ngân sách
Nhà nước cũng như tạo thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt ñộng sản xuất,
kinh doanh. Một số loại thuế có ảnh hưởng trực tiếp ñến lĩnh vực kinh doanh
BðS như ñã ñược phân tích ở chương 2 là: thuế nhà ñất ở các ñô thị, thuế
chuyển QSD ñất, thu tiền một lần khi giao ñất sử dụng và tiền thuê ñất. Ngoài
ñề xuất về việc bổ sung thuế chống ñầu cơ ñất như ñã ñược phân tích ở trên, tại
phần này NCS ñề xuất một số giải pháp ñiều chỉnh ñối với các loại thuế và các
khoản thu của Nhà nước trong lĩnh vực ñất ñai như sau:
- Thuế chuyển QSD ñất: loại thuế này mang sắc thái của thuế thu nhập, tức là
ñánh trên thu nhập phát sinh. Hiện nay loại thuế này ñánh trên tổng giá bán
theo ñơn giá ñất ñai do Nhà nước quy ñịnh, như vậy là chưa thực sự phù
hợp. Trong tương lai cần tiến tới việc cải tiến loại thuế này thành một loại
thuế thu nhập, tức là cần ñánh trên thu nhập của người bán BðS. Thu nhập
này ñược tính trên cơ sở giá bán thực tế trừ giá mua trước ñây và có tính ñến
một số chi phí ñầu tư thêm của chủ sử dụng (nếu có) cũng như các chi phí
giao dịch phát sinh trong quá trình bán BðS.
167
- Thu tiền sử dụng ñất: Khoản thu này cần ñược hiểu là giá chuyển nhượng
QSD ñất của Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân sử dụng do vậy giá cả cần
ñược xác ñịnh theo giá thị trường, nâng cao hiệu quả khai thác quỹ ñất của
Nhà nước, tránh hiện tượng ñầu cơ do ñược giao ñất với giá rẻ, khắc phục
ñược các hiện tượng tiêu cực của cơ chế xin cho trong lĩnh vực ñất ñai hiện
nay.
- Thuế nhà ñất ở các ñô thị: Nên có các mức thuế luỹ tiến từng phần ñối với
các mức diện tích khác nhau ñể tránh việc ñầu cơ ñất ñai cũng như nhằm
phân bổ nguồn tài nguyên ñất ñai theo hướng trú trọng hơn ñối với các HGð
có mức thu nhập thấp. Ví dụ như có thể xác ñịnh một mức thuế thấp cho
diện tích ñất ở từ 200 m2 trở lại/1 HGð. Sau ñó các diện tích ñất từ 200m2
ñến 400m2 sẽ có một mức thuế cao hơn và sau ñó là các mức cao hơn nữa
cho các diện tích ñất cao hơn 400m2/HGð vv... Như vậy cách tính thuế này
sẽ làm giảm xu hướng tích tụ ñất ñai ñể dành hoặc ñể ñầu cơ hiện nay, làm
cho việc khai thác ñất ñai trở nên hiệu quả hơn dưới góc ñộ toàn xã hội, ñiều
tiết ñược thu nhập của các hộ khá giả trong khi không làm ảnh hưởng ñến
ñời sống của ñại bộ phận các HGð sở hữu các BðS ở qui mô nhỏ. ở các
nước phát triển loại thuế này tương ñương với thuế sở hữu BðS, tức là giá
trị công trình trên ñất cũng ñược tính ñến và thuế áp theo giá trị của BðS
trên ñất (bao gồm cả giá ñất và công trình trên ñất). Song thiết nghĩ mô hình
ñó chỉ có thể áp dụng ở Việt Nam trong dài hạn vì ñòi hỏi rất nhiều công sức
ñể ñịnh giá từng công trình xây trên ñất vì các công trình này ít khi hoàn
toàn giống nhau do vậy khối lượng công việc mà ngành thuế phải thực hiện
là rất lớn, chưa có tính khả thi trong ñiều kiện hiện nay.
- Tiền thuê ñất ñối với các tổ chức cá nhân thuê ñất ñể làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh: Tiền thuê ñất ñứng ở mức rất thấp như hiện nay cần ñược nâng
lên thì mới bảo ñảm cho việc sử dụng ñất có hiệu quả. Nếu mức tiền thuê
ñất chỉ bằng 0,5% (ñối với các hộ sản xuất) và 0,7% giá ñất của Nhà nước
168
(ñối với các hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ) thì sẽ chỉ khuyến khích
việc thuê ñất do giá thuê ñất chưa bằng chi phí tài chính (mức lãi tiền vay
ngân hàng) của tiền trả một lần khi ñược Nhà nước giao ñất và ñó là ñiều bất
hợp lý. Cần nâng mức giá thuê ñất lên tương ñương với mức chi phí tài
chính thì mới công bằng cho cả hai phương án giao ñất hoặc cho thuê ñất và
Nhà nước sẽ có thêm nguồn thu. Ngoài ra, tương tự như việc ñề xuất bổ
sung thuế chống ñầu cơ ñất ñã trình bày ở mục 3.3 thì ñối với tiền thuê ñất
cũng nên có giải pháp tương tự. Các chủ thuê ñất của Nhà nước luôn phải
xuất trình một dự án sản xuất kinh doanh nào ñó trong hồ sơ xin thuê ñất.
Do vậy nên có quy ñịnh một mức tiền thuê ñất hợp lý nào ñó cho thời gian
xây dựng công trình trên ñất và sau ñó là thời gian hoạt ñộng của dự án.
Trong trường hợp quá thời hạn hoàn thành công trình xây dựng quy ñịnh
trong hợp ñồng thuê ñất mà chủ sử dụng ñất vẫn chưa ñầu tư hoặc ñầu tư dở
dang chưa hoàn thành thì tiền thuê ñất sẽ ñược nâng lên một mức mới cao
hơn nhiều so với tiền thuê ñất theo qui ñịnh. Mức tiền thuê cao này là mức
tiền thuê chống ñầu cơ găm ñất ñể chuyển nhượng lại quyền thuê cho người
khác ñể kiếm lời không chính ñáng.
3.5. ðỔI MỚI CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ BðS HIỆN NAY.
3.5.1 Hoàn thiện công tác cấp GCN QSD ñất, quyền sở hữu công trình trên
ñất.
Hiện nay việc cấp GCN QSD ñất ñã ñược luật hoá và ñang ñược triển khai rộng
rãi trong cả nước ñể có thể kết thúc ñược công việc này trong một vài năm tới .
Gần ñây, theo ñề nghị của Bộ Xây Dựng, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh
95/CP ngày 12/07/05 qui ñịnh việc các Sở Xây dựng cấp GCN quyền sở hữu
công trình trên ñất song song với Giấy chứng nhân QSD ñất theo Luật ñất ñai
2003. Tiếp ñó Bộ Tư Pháp ñang soạn dự thảo Luật ñăng ký BðS trong ñó có
nêu quan ñiểm ñưa ra một loại GCN ñăng ký BðS bao gồm cả phần ñất và
169
phần công trình trên ñất, như vậy là có thể thay thế sổ ñỏ và sổ hồng. Với bối
cảnh nêu trên có thể nói hiện nay Nhà nước còn ñang lúng túng trong việc cấp
GCN QSD ñất và quyền sở hữu công trình trên ñất, do vậy mỗi Bộ vẫn ñề xuất
việc cấp GCN thuộc lĩnh vực mình quản lý. Giải pháp về việc cấp GCN cho
BðS theo ý kiến của NCS là chỉ nên cấp một GCN, trong ñó xác nhận cả QSD
ñất và quyền sở hữu công trình trên ñất. Việc cấp loại GCN này nên giao cho
Bộ Tài nguyên Môi trường thực hiện với tư cách là ñại diện Chính phủ công
nhận và bảo hộ QSD và quyền sở hữu BðS của người dân. Do BðS bao gồm
nhà và ñất là hai lĩnh vực do hai Bộ quản lý song các Bộ là những cơ quan tham
mưu cho Chính phủ, trực thuộc Chính phủ do ñó nếu với tư cách là Chính phủ
thì không thể có hai GCN ñược. Vấn ñề chính ở ñây là cách tư duy quản lý
phân theo lĩnh vực của các Bộ nên lĩnh vực nào thuộc Bộ mình phụ trách thì ñề
xuất cách giải quyết, lĩnh vực nào không thuộc Bộ mình phụ trách thì không ñề
cập tới do ngại va với các Bộ khác do ñó dẫn ñến hiện tượng quản lý chồng
chéo như ñã ñề cập. Việc cấp một GCN về BðS bao gồm cả nhà và ñất ñược
coi như là thực tiễn phổ biến ở hầu hết các nước, kể cả những nước có nền kinh
tế rất phát triển và các BðS ñã có GCN có khi ñến hàng trăm năm do ñó sự tiện
lợi và tính hợp lý của nó không có gì phải tranh luận nhiều.
Việc ñẩy nhanh tiến ñộ cấp GCN QSD ñất và quyền sở hữu công trình trên ñất
sẽ làm cho các BðS có thể có ñầy ñủ ñiều kiện tham gia các giao dịch chính
thức trên thị trường, tránh việc ñẩy các chủ sở hữu BðS phải tham gia các giao
dịch ngầm làm thất thu cho Nhà nước, gây nên những tranh chấp không ñáng
có trong xã hội trong lĩnh vực mua bán BðS. ðể ñẩy nhanh tiến ñộ cấp GCN
cần ñơn giản hoá thủ tục cũng như các giấy tờ gốc ñược yêu cầu, chấp nhận
những sai sót có thể xẩy ra và coi ñó là hệ quả tất yếu của cách quản lý lỏng lẻo
trong một thời gian dài trước ñây. Việc thu tiền sử dụng ñất khi cấp GCN cũng
nên ñược xem xét lại theo hướng nên bỏ khoản thu này vì nó cũng là một trở
ngại cho quá trình hoàn thành công tác cấp GCN QSD ñất.
170
Một vấn ñề khác tồn tại trong việc cấp GCN QSD ñất hiện nay là việc ñịnh
nghĩa ranh giới của mỗi thửa ñất tương ñối ñơn giản và trên thực tế ñó là
nguyên nhân của rất nhiều tranh chấp về ranh giới giữa các chủ sử dụng ñất
khác nhau. Trong mẫu GCN hiện tại chỉ có bản vẽ sơ ñồ thửa ñất ñược ñặt theo
hướng như trên thực tế với các kích thước các cạnh tính bằng ñơn vị mét. Sơ bộ
sẽ không thấy gì lạ song trên thực tế có rất nhiều tranh chấp phát sinh trong
thực tế mà GCN hiện nay không xử lý ñược. Ví dụ như ranh giới một mảnh ñất
cũng với nguyên kích thước ñó ñược dịch sang một vị trí khác cách ñó một
ñoạn (thử hình dung như ta nhấc mảnh ñất tịnh tiến về một bên nào ñó mà
không làm xoay hướng của mảnh ñất), tức là có thể lấn vào một mảnh ñất bên
cạnh trong khi ñể lại cho mảnh ñất khác ở phía ñối xứng một khoảng ñất trống
bằng phần ñã lấn sang mảnh ñất ñầu tiên. Như vậy nếu chỉ căn cứ vào bản GCN
hiện nay thì không thể xác ñịnh ñược chủ mảnh ñất này ñã lấn sang mảnh ñất
bên cạnh vì kính thước và hướng, là những ñại lượng có thể ñược kiểm tra
ñược, của mảnh ñất ñó trên thực tế không sai khác gì so với GCN. ðiều này có
vẻ không quan trọng song trên thực tế có nhiều ñất công ñã bị lấn theo cách ñó
mà không bị phát hiện khi kiểm tra và phần ñất lấn ñược có thể ñược chia chác
với các hộ liền kề. Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy trong GCN của
từng mảnh ñất thì ranh giới của mảnh ñất ñó ñược xác ñịnh bằng các ñiểm tọa
ñộ theo hệ tọa ñộ quốc gia do ñó mặc dù ranh giới ñất (tường rào) trong thời
gian dài có thể thay ñổi như thế nào ñi nữa thì khi cần thiết vẫn có thể xác ñịnh
chính xác vị trí ban ñầu của nó, do vậy các tranh chấp về ñất ñai, ñặc biệt là về
ranh giới sẽ ñược giải quyết nhanh chóng. Tuy vấn ñề nhỏ song có ý nghĩa xã
hội lớn lao vì hiện tượng lấn chiếm ñất công, tranh chấp ranh giới bờ cõi hiện
nay khá phổ biến và cần phải ñược giải quyết triệt ñể.
3.5.2. ðổi mới việc cung cấp thông tin phục vụ các giao dịch BðS.
Các thông tin trong lĩnh vực kinh doanh BðS, ñặc biệt là các loại thông tin có
nguồn gốc từ các cơ quan quản lý Nhà nước có ảnh hưởng mạnh ñến hoạt ñộng
171
giao dịch BðS cần có cơ chế quản lý phù hợp ñể làm sao cho ai cũng có thể
truy cập ñược và chi phí cho việc có ñược các thông tin ñó không cao. Ví dụ
như thông tin về quy hoạch, thông tin về tình trạng pháp lý của các khu ñất, các
BðS, thông tin về các giao dịch BðS ñã diễn ra ñặc biệt là các giao dịch BðS ở
thị trường sơ cấp nơi mà Nhà nước là một bên trong giao dịch ñó. Cách tổ chức
hệ thống thông tin làm sao vừa mang tính thị trường, không có cơ chế xin cho,
vừa mang tính bắt buộc ñối với các cơ quan Nhà nước sở hữu các nguồn thông
tin ñó. Ví dụ như việc bán các thông tin ñó có thể ñược tiến hành bởi các (từ hai
trở lên) doanh nghiệp có quyền khai thác các cơ sở dữ liệu của các cơ quan Nhà
nước trên cơ sở trả một khoản tiền mua cố ñịnh cho một khoảng thời gian nào
ñó. Mức phí bán các loại thông tin ñó có thể ñược Nhà nước ấn ñịnh nếu có ít
các tổ chức nhận thầu cung cấp thông tin (ñể ñề phòng các tổ chức này liên kết
với nhau nâng giá thông tin) hoặc giá cung cấp thông tin có thể thả nổi do cung
cầu quyết ñịnh (nếu có nhiều tổ chức cùng tham gia cung cấp thông tin), tức là
hệ thống cung cấp thông tin ñược tổ chức theo cơ chế cạnh tranh. Cách tổ chức
hệ thống thông tin BðS như trên làm cho Nhà nước giảm ñược chi phí duy trì
bộ máy của riêng mình ñể cung cấp thông tin cho thị trường vì hệ thống này
vừa tốn kém lại thường hoạt ñộng kém hiệu quả, dễ biến thành hệ thống xin cho
do các tổ chức Nhà nước thường không quan tâm ñến lợi nhuận nên không có
các nỗ lực làm sao phổ biến dịch vụ của họ tới ñông ñảo cộng ñồng, việc cung
cấp dịch vụ thông tin do vậy chỉ là nhiệm vụ hành chính chứ không phải là
ñộng lực của tổ chức. Việc thông tin thị trường dễ dàng ñược tiếp cận với chi
phí thấp sẽ làm cho thị trường BðS minh bạch hơn, ñỡ khuyết tật hơn và do ñó
sẽ làm cho nó phát triển ñúng hướng hơn, giảm bớt các hiện tượng tiêu cực
cũng như các hậu quả xấu cho các chủ thể tham gia thị trường.
3.6. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUI HOẠCH, TỔ CHỨC
LẠI CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH BðS.
172
3.6.1. Nâng cao chất lượng công tác qui hoạch và lập kế hoạch sử dụng ñất.
Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất có vai trò rất quan trọng trọng lĩnh
vực quản lý và sử dụng ñất ñai một cách có hiệu quả nhất. Trong Luật ñất ñai
2003 ñã dành ñến 10 ñiều, từ ñiều 21 ñến ñiều 30, ñể qui ñịnh về công tác qui
hoạch cũng ñã nói lên tầm quan trọng của công việc này. Một số vấn ñề về qui
hoạch ñã ñược ñề cập ở nhiều nơi song luôn có vai trò quan trọng nên cần ñược
nhắc ñến là tính khoa học của công tác lập qui hoạch và kế hoạch sử dụng ñất,
tính khả thi trong bối cảnh ñiều kiện kinh tế xã hội của ñất nước, của từng vùng
miền và tính công khai trong việc công bố các thông tin qui hoạch ñã ñược
thông qua. Tính khoa học của qui hoạch sử dụng ñất là phải phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội tổng thể của ñất nước, của từng vùng, từng ñịa
phương, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế, xã hội và nhu cầu thị
trường. Qui hoạch phải phản ánh ñược hiện trạng và nhu cầu sử dụng ñất trong
tương lai. Nếu không ñạt ñược các yêu cầu này thì qui hoạch sẽ không có tính
khả thi, trở thành qui hoạch treo và biến thành những trở ngại cho các hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, cho ñời sống hàng ngày của người dân. Vấn ñề công
bố quy hoạch ñã ñược duyệt hiện nay cũng là một vấn ñề hay ñược ñề cập tới.
Hiện chưa có cơ chế rõ ràng về vấn ñề này nên làm cho các thông tin về qui
hoạch không ñược phổ biến rộng rãi dẫn ñến những sai phạm, những tổn thất
không ñáng có của những người sử dụng ñất như xây dựng trên ñất qui hoạch,
mua bán các khu ñất ñã ñược qui hoạch sử dụng vào mục ñích khác. Hơn nữa
việc không có cơ chế công bố rộng rãi và kịp thời qui hoạch ñược duyệt ñã tạo
ñiều kiện cho những người có lợi thế biết sớm ñược các thông tin này trục lợi
cá nhân và tạo ra những tiêu cực trong lĩnh vực này. Như vậy ngoài việc công
bố rộng rãi thì việc công bố kịp thời sẽ rất quan trọng vì như vậy cơ hội thị
trường sẽ ñược chia ñều cho mọi công dân, tránh các hiện tượng bất bình trong
xã hội. Do ñó cần các qui ñịnh cụ thể và có tính pháp lý cao trong các qui ñịnh
về việc công bố qui hoạch kịp thời, rộng rãi như công bố trên các tờ báo ñã
173
ñược qui ñịnh là kênh thông tin chính thức về qui hoạch, công bố trên các
website của các cơ quan ñã ñược chỉ ñịnh, công bố bằng biển ở những nơi công
cộng, gần các trục giao thông chính…
Một vấn ñề ñã ñược ñề cập ở chương 2 là thời gian của kỳ qui hoạch theo qui
ñịnh hiện nay là quá ngắn cho hoạt ñộng ñầu tư BðS (10 năm). Do vậy Nhà
nước cần nghiên cứu kéo dài kỳ quy hoạch ñến ít nhất là 30 năm và có kèm
theo các cam kết trách nhiệm của mình khi vì Nhà nước thay ñổi qui hoạch mà
dẫn ñến thiệt hại cho chủ sở hữu BðS ñã tuân thủ nghiêm chỉnh các quy ñịnh
của Nhà nước trong việc ñầu tư xây dựng công trình. Nếu kỳ qui hoạch ngắn
như hiện nay sẽ tạo ra tâm lý lo ngại của các nhà ñầu tư BðS khiến họ sẽ rất
lưỡng lự trong các kế hoạch dài hạn về BðS của mình.
Một vấn ñề quan trọng khác mà NCS muốn ñề cập ở ñây là tính mở của các
phương án qui hoạch. Như chúng ta ñã biết, bài toán qui hoạch thường xuất
phát từ những kế hoạch, chỉ tiêu mang tính vĩ mô, do vậy nếu qui hoạch ñược
thực hiện khoa học và khi các diễn biến của môi trường kinh tế, xã hội diễn ra
theo ñúng dự báo thì về cơ bản sẽ ñem lại hiệu quả tốt trong quá trình ñưa ñất
ñai vào sử dụng của cộng ñồng nói chung. Nhưng trường hợp những dự báo về
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của khu vực nói riêng không chuẩn
xác thì sự ñiều chỉnh thực tế sử dụng ñất ñể ñạt ñược hiệu quả cao nhất là một
yêu cầu chính ñáng. Ví dụ như quy hoạch sử dụng ñất ở một khu vực nào ñó
qui ñịnh tỷ lệ ñất dành cho nhà ở, ñất dành cho các công trình công cộng, ñất
làm các trung tâm thương mại, ñất làm các khu văn phòng…Trong vài năm ñầu
có thể việc sử dụng ñất như phương án qui hoạch là hợp lý song trong các năm
tiếp theo khi ñiều kiện kinh tế, xã hội có những thay ñổi không như dự báo
khiến cho khu vực này trở nên ñông ñúc người qua lại khiến cho nó ñược ưu
chuộng hơn ñối với các hoạt ñộng thương mại do ñó nhu cầu nhà ở tại khu vực
này giảm xuống do ồn ào trong khi nhu cầu xây dựng các trung tâm thương
mại, các khu văn phòng cho thuê tăng lên. Do ñất ñai ñã ñược qui hoạch nên
174
việc chuyển mục ñích sử dụng ñất như hiện nay là khó khăn nên ảnh hưởng ñến
tính linh hoạt trong quá trình sử dụng ñất của người sử dụng. Bối cảnh trên cho
thấy trong công tác qui hoạch hiện nay cần tiến tới cách qui hoạch mở làm cho
việc sử dụng ñất trở nên linh hoạt hơn, phù hợp hơn với yêu cầu của cuộc sống,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất cũng như giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước
vào những vấn ñề mà sự vận ñộng của nó nên ñể thị trường, nên ñể yêu cầu của
cuộc sống quyết ñịnh mà không làm ảnh hưởng ñến trật tự xã hội. Tính mở của
qui hoạch ở ñây ñược hiểu là một mảnh ñất có thể ñược sử dụng vào các mục
ñích không bị cấm, ví dụ như một mảnh ñất tại một khu ñô thị có thể vừa ñược
làm khu văn phòng, vừa có thể ñược làm nhà ở… trong khi không ñược xây
dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, hoặc không ñược làm chợ…Thiết nghĩ tính
mở của qui hoạch sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng ñất chung trong xã hội vì có
thể suy luận rằng nếu mỗi một chủ sử dụng ñất luôn sử dụng mảnh ñất của
mình với hiệu quả cao nhất mà không làm giảm tính hiệu quả sử dụng ñất của
các chủ sử dụng khác thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng ñất trên phạm vi toàn xã
hội sẽ tăng lên. Việc tăng tính mở cho các qui hoạch sử dụng ñất còn có tác
dụng làm giảm cơ hội phát sinh các hiện tượng tiêu cực trong công tác quản lý
ñất ñai hiện nay vì người sử dụng ñất có thể thay ñổi mục ñích sử dụng khu ñất
của mình theo những mục ñích không bị cấm và không phải thực hiện các thủ
tục chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất như hiện nay.
3.6.2.Các dịch vụ hỗ trợ hoạt ñộng kinh doanh BðS.
Hoạt ñộng tư vấn, môi giới có vai trò quan trọng trong hoạt ñộng kinh doanh
BðS. Do thực trạng lộn xộn của hoạt ñộng này hiện nay nên việc tổ chức lại,
chấn chỉnh lại hoạt ñộng này là cần thiết. Các hoạt ñộng tư vấn, môi giới BðS
phải ñược coi là một nghề như nhiều nghề khác trong xã hội do ñó hoạt ñộng
này phải chịu sự ñiều tiết của các luật liên quan ñể bảo ñảm cho dịch vụ này
phát triển ñúng hướng cũng như bảo ñảm lợi ích của các chủ thể tham gia thị
trường BðS. Giải pháp ñược ñưa ra ở ñây là những ai tham gia hoạt ñộng này
175
phải ñăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước cần ban hành các
văn bản qui phạm pháp luật ñể quản lý dịch vụ này, trong ñó cần qui ñịnh rõ
các ñiều kiện mà tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ này phải có, ví dụ
như giấy ñăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, yêu cầu về ñịa ñiểm giao
dịch, quy ñịnh trần các mức phí, qui ñịnh trách nhiệm của các tổ chức và cá
nhân này một khi họ làm thiệt hại cho khách hàng.
Dịch vụ ñịnh giá BðS trên thị trường thứ cấp là dịch vụ quan trọng trong hệ
thống các nghề của hoạt ñộng kinh doanh BðS và hiện nay mới phát triển ở
mức rất sơ khai, chỉ có ở những trung tâm giao dịch BðS lớn song thực sự chưa
ñược những chủ thể tham gia thị trường tin cậy. Nhà nước cần ñưa hoạt ñộng
này như một nghề kinh doanh có ñiều kiện bởi việc ñịnh giá ñòi hỏi những
chuyên gia giỏi, ñược ñào tạo bài bản, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Các qui
ñịnh về trình tự công việc, về trách nhiệm của người cung cấp dịch vụ ñối với
chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, về mức trần của phí dịch vụ… cũng cần
ñược qui ñịnh ñể ñảm bảo hoạt ñộng này phát triển ñúng hướng. Kinh nghiệm ở
các nước phát triển cho thấy nếu ñược tổ chức tốt các trung tâm ñịnh giá này có
thể trở nên rất uy tín, hỗ trợ nhiều cho hoạt ñộng kinh doanh BðS, không
những cung cấp dịch vụ cho các giao dịch giữa các cá nhân và các tổ chức
trong xã hội mà còn cung cấp dịch vụ cho cả các giao dịch trong ñó Nhà nước
cũng là một bên tham gia.
Trong Luật kinh doanh BðS mới ñược Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 1-
1-2007 ñã ñưa các dịch vụ này là một bộ phận của hoạt ñộng kinh doanh dịch
vụ BðS và những yêu cầu ñối với các chủ thể cung ứng dịch vụ ñược ñưa ra
tương tự như các ñề xuất tại Luận án này. Việc ñưa Luật này vào cuộc sống còn
phụ thuộc vào các văn bản dưới luật cũng như cách triển khai của các cơ quan
liên quan song chắc chắn rằng nó sẽ góp phần làm minh bạch hơn các hoạt
ñộng kinh doanh BðS và các dịch vụ kèm theo ở Việt Nam.
176
KẾT LUẬN
Có thể nói kể từ những phần ñầu nghiên cứu tổng thể các vấn ñề của hoạt ñộng
kinh doanh BðS nói chung, ñến phân tích thực trạng hoạt ñộng kinh doanh
BðS ở Việt Nam trong hơn mười năm qua, ñến việc ñề xuất các giải pháp
nhằm thúc ñẩy hoạt ñộng kinh doanh này ở Việt Nam, hầu hết các vấn ñề, các
khía cạnh của hoạt ñộng kinh doanh BðS …ñều ñã ñược nghiên cứu và ñề cập.
Có những vấn ñề chỉ ñược ñề cập sơ bộ, có những vấn ñề ñược phân tích tỉ mỉ
tuỳ thuộc vào mức ñộ quan trọng của nó liên quan ñến chủ ñề của Luận án.
Trong Luận án ñã ñề cập các khái niệm cơ bản về BðS và kinh doanh BðS,
nghiên cứu các vấn ñề chính của hoạt ñộng kinh doanh BðS như nghiên cứu thị
trường, ñịnh giá BðS, huy ñộng vốn cho hoạt ñộng kinh doanh BðS... Kinh
nghiệm phát triển hoạt ñộng kinh doanh BðS ở các nước như Trung Quốc, Mỹ
cũng ñược nghiên cứu ñể bổ sung thực tiễn cho các ñề xuất của NCS ñược nêu
trong Luận án.
Trên cơ sở các luận cứ khoa học của hoạt ñộng kinh doanh BðS, và thực trạng
các vấn ñề liên quan ñến hoạt ñộng này ở Việt Nam, Luận án ñã ñi sâu phân
tích những yếu tố thuận lợi và khó khăn hiện nay ñể qua ñó ñã mạnh dạn ñề
xuất một hệ thống các giải pháp nhằm thúc ñẩy sự phát triển của hoạt ñộng kinh
doanh BðS ở Việt Nam. Các giải pháp ñược ñưa ra trước tiên xuất phát từ các
ñặc thù của hệ thống pháp luật, môi trường kinh doanh ở Việt Nam và sau ñó là
sự chắt lọc các ưu ñiểm trong thể chế quản lý, trong thực tiễn sinh ñộng của
hoạt ñộng kinh doanh BðS ở các nước phát triển, do ñó NCS hy vọng các giải
pháp này vừa có tính khả thi cao, vừa có thể trở thành ñòn bẩy thúc ñẩy sự phát
triển của hoạt ñộng kinh doanh BðS, ñáp ứng nhu cầu về BðS ngày càng tăng
của xã hội.
Các giải pháp chính ñược ñề xuất ở ñây bao gồm:
177
Thứ nhất là các giải pháp về thể chế liên quan ñến hoạt ñộng kinh doanh BðS
mà ñầu tiên là việc cần ñổi mới tư duy của các cơ quan quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực BðS theo hướng ñể cho cho qui luật thị trường ñiều tiết hoạt ñộng
kinh doanh này, giảm tối ña sự can thiệp hành chính của Nhà nước. Vấn ñề tiếp
theo là ñề xuất xem xét việc công nhận quyền sở hữu ñối với ñất ở thay cho
QSD ñất giao vô thời hạn như hiện nay nhằm khuyến khích, ñộng viên việc sử
dụng ñất có hiệu quả hơn trong khi vẫn không làm giảm hiệu lực quản lý của
Nhà nước trong lĩnh vực ñất ñai. Tách bạch chính sách xã hội và hoạt ñộng
kinh doanh BðS trong các chương trình giải quyết nhà ở cho các ñối tượng cần
ñược ưu tiên.
Thứ hai là giải pháp ñồng bộ trong việc giao ñất, cho thuê ñất và ñịnh giá ñất
trên thị trường sơ cấp, nơi Nhà nước ñộc quyền nguồn cung ñất, nhằm ñảm bảo
nguồn cung dồi dào, giá cả hợp lý ñể ñáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường
trên nguyên tắc Nhà nước tăng ñược nguồn thu từ ñất ñai và mọi người ñều
bình ñẳng trong các cơ hội nhận QSD ñất từ Nhà nước. Giải pháp ñã phân tích
các chính sách chống ñầu cơ tích trữ ñất cũng như các phương thức khắc phục
tính ñộc quyền của các cơ quan có nhiệm vụ thay mặt Nhà nước giải quyết các
thủ tục giao ñất, là một trong những nguyên nhân chính tạo ra nhiều khuyết tật
của thị trường BðS và cũng là nguồn gốc của nhiều hiện tượng tiêu cực về ñất
ñai trong xã hội hiện nay.
Thứ ba là các giải pháp ñổi mới hệ thống tài chính liên quan ñến hoạt ñộng
kinh doanh BðS vì vấn ñề vốn ñược coi là một trong những vấn ñề quan trọng
hàng ñầu ñối với hoạt ñộng này. Một trong những nội dung quan trọng ở ñây là
Nhà nước nên chủ ñộng tạo ra thị trường vốn thứ cấp ñể tài trợ cho các tổ chức
cho vay vốn kinh doanh BðS nhằm bơm thêm nguồn vốn cho thị trường cũng
như tăng tính thanh khoản của các khoản nợ dài hạn ñặc trưng cho các khoản
tín dụng BðS. Bên cạnh ñó Nhà nước nên tạo ra các thể chế phù hợp ñể thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, các HGð cho thị trường BðS nhằm
178
ñịnh hướng các khoản ñầu tư này theo yêu cầu của thị trường, tránh các hiện
tượng ñầu cơ theo phong trào, thiếu thông tin, gây nên những hậu quả tiêu cực
cho thị trường BðS. Cải tiến lại một số loại thuế cũng như một số khoản thu
liên quan ñến BðS và ñất ñai ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nói riêng và
BðS nói chung.
Thứ tư là ñổi mới công tác hành chính trong lĩnh vực quản lý BðS hiện nay
như việc hoàn thiện công tác cấp GCN QSD ñất trên cơ sở một giấy cho cả ñất
và công trình trên ñất cũng như việc xác ñịnh ranh giới các thửa ñất trên cơ sở
hệ tọa ñộ quốc gia và việc giải quyết tính minh bạch và sự tiếp cận ñược các
nguồn thông tin trong lĩnh vực BðS.
Cuối cùng là việc nâng cao chất lượng công tác qui hoạch sử dụng ñất ñai
trong ñó có ñề xuất về tính mở của qui hoạch sử dụng ñất ñể tăng hiệu quả sử
dụng ñất trên phạm vi toàn xã hội và các vấn ñề liên quan ñến việc tổ chức lại
hệ thống cung cấp dịch vụ cho hoạt ñộng kinh doanh BðS như tư vấn, môi
giới, ñịnh giá BðS.
Với quá trình nghiên cứu lâu năm các vấn ñề lý thuyết chung liên quan ñến
hoạt ñộng kinh doanh BðS, kết hợp với việc phân tích thực trạng các vấn ñề
liên quan ñến hoạt ñộng kinh doanh BðS ở Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm
nhiều năm hoạt ñộng trong lĩnh vực này, NCS hy vọng rằng Luận án này sẽ
ñóng góp một phần nhỏ trong các nỗ lực chung ñể ñưa hoạt ñộng kinh doanh
BðS ở Việt Nam lên một tầm cao mới, tạo ra nhiều BðS hơn nữa cho xã hội.
Tuy nhiên, dù ñã hết sức nỗ lực song với khả năng có hạn trong khi các vấn ñề
cần giải quyết tương ñối phức tạp nên chắc chắn Luận án này không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót cần ñược ñiều chỉnh, bổ sung. NCS mong muốn nhận
ñược sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, của các chuyên gia và của tất
cả những ai quan tâm ñến lĩnh vực này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-la_tranquochung_7183.pdf