Nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam
Các khoản nợ và các vấn đề liên quan đến tập
đoàn CN Tàu Thủy VN – Vinashin.
• Một số đơn vị kinh doanh hàng thủy hải sản gặp
rủi ro trong phương thức thanh toán quốc tế T/Tr
• Thị trường đầu ra của ngành thủy hải sản chưa
ổn định.
32 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3007 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
NHÓM 5
LỚP NH ĐÊM 1- K22
Danh sách thành viên
• Đặng Thị Ngọc Diễm
• Nguyễn Hoàng Nam
• Ngô Thị Hồng Nga
• Lê Hoài Khánh Vi
Nội dung chính
I. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt Nam
III. Giải pháp xử lý nợ xấu
IV. Ví dụ về cách xử lý nợ xấu
I. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu
1. Khái niệm nợ xấu:
2. Bản chất nợ xấu:
• Nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định
không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách
các khoản nợ phải thu của chủ nợ.
• Nợ xấu là một số tiền được viết bởi các doanh nghiệp
như là một tổn thất cho doanh nghiệp và được phân
loại như là một khoản chi phí .
I. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu
3. Phân loại nợ xấu:
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ
90 đến 180 ngày; Các khoản nợ này được đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có
khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181
đến 360 ngày; Các khoản nợ này được đánh giá là có
khả năng tổn thất cao
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá
hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ này được đánh giá là
không có khả năng thu hồi, nguy cơ mất vốn
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
1. Khái quát tình hình nợ xấu:
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM
Việt Nam
1. Khái quát tình hình nợ xấu:
• Nợ xấu tập trung chủ yếu vào lĩnh vực bất động sản và
chứng khoán; trong đó nợ xấu tại khu vực doanh nghiệp nhà
nước rất lớn (đóng góp vào 70% nợ xấu của toàn hệ thống,
trong đó các tập đoàn kinh tế, tổng công ty chiếm 53% số nợ
xấu).
• 6 ngành kinh tế chiếm tỷ lệ nợ xấu cao nhất, là: công nghiệp
chế biến, chế tạo chiếm 22,5% tổng nợ xấu toàn hệ thống;
hoạt động kinh doanh bất động sản và dịch vụ là 7,83% và
19,25%; buôn bán, sửa chữa, ô tô, xe máy 18,52%; vận tải,
kho bãi chiếm 11% và xây dựng là 9,5%.
I. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
1. Khái quát tình hình nợ xấu:
I. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
1. Khái quát tình hình nợ xấu:
Biểu đồ: Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM 2010-2011
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
1. Khái quát tình hình nợ xấu:
Biểu đồ: Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM 2010-2011
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
2. Phân loại nợ xấu theo đối tượng cho vay và lĩnh vực
cho vay:
Nợ xấu đối với tín dụng bất động sản
- Thống kê toàn hệ thống ngân hàng đến 31/12/2011, tổng dư
nợ cho vay bất động sản là 201.000 tỷ đồng giảm 14,25% so
với 31/12/2010, chiếm khoảng 8,45% tổng dư nợ của toàn hệ
thống.
- Nợ xấu bất động sản chiếm 3,8% trong tổng dư nợ bất động
sản,trong đó khối ngân hàng cổ phần có tỷ lệ nợ xấu bất động
sản cao nhất, chiếm 2,61% trong tổng dư nợ cho vay bất động
sản của khối này.
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
2. Phân loại nợ xấu theo đối tượng cho vay và
lĩnh vực cho vay:
Nợ xấu đối với tín dụng bất động sản
- Đến 31/8/2012 dư nợ tín dụng bất động sản
khoảng 203.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 57%
tổng dư nợ, tức là khoảng hơn 1 triệu tỷ đồng,
trong đó nợ xấu chiếm 6,6%.
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
2. Phân loại nợ xấu theo đối tượng cho vay và lĩnh vực
cho vay:
Nợ xấu đối với những khoản vay đầu tư chứng
khoán
- Theo thống kê của Ngân hàng Nhà Nước hiện nay dư
nợ cho vay để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của các
ngân hàng thương mại Việt Nam chiếm 6,5% vốn tự
có, và tổng dư nợ cho vay ở lĩnh vực này lên đến hơn
10.000 tỷ đồng, nếu tính cả chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
2. Phân loại nợ xấu theo đối tượng cho vay và lĩnh
vực cho vay:
Nợ xấu đối với những khoản vay đầu tư chứng
khoán
- Tính đến ngày 31/5/2012, dư nợ cho vay đầu tư
kinh doanh chứng khoán khoảng 12.000 tỷ đồng
tương đương 6,5% dư nợ cho vay đầu tư kinh
doanh BĐS và con số nợ xấu cho vay đầu tư chứng
khoán chiếm 10,3% tổng nợ xấu của hệ thống và nợ
xấu khoảng 485 tỷ đồng.
I. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
1. Phân loại nợ xấu theo đối tượng cho vay và lĩnh
vực cho vay:
Nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhà nước
- Trong những đối tượng vay tín dụng ở ngân hàng,
thì các doanh nghiệp quốc doanh là một trong
những khách hàng lớn của các ngân hàng, đặc biệt
là các ngân hàng quốc doanh hoặc các ngân hàng
mà cổ phần nhà nước chiếm đại đa số như
Vietinbank, Vietcombank, Agribank, Ngân Hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam.
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
2. Phân loại nợ xấu theo đối tượng cho vay và lĩnh
vực cho vay:
Nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhà nước
- Cụ thể theo thống kê năm 2010, nợ xấu từ phía
các doanh nghiệp quốc doanh chiếm 60% tổng số
nợ xấu. Thêm vào đó đến thời điểm tháng 9/2012,
theo báo cáo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì
DNNN sử dụng vốn tín dụng chiếm tới khoảng 70%
tổng số nợ xấu.
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia tăng tỷ lệ nợ
xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
• Do bản thân các Tổ chức tín dụng
• Do chính Doanh nghiệp đi vay
• Do cơ chế chính sách vĩ mô
• Do môi trường, điều kiện trong và ngoài nước
từng thời kỳ
• Do công tác thanh tra, giám sát hạn chế.
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM
Việt Nam
4. Tác động của việc gia tăng nợ xấu
• Đối với các ngân hàng:
• Làm tăng chi phí hoạt động do phải trích
lập dự phòng
• Lợi nhuận suy giảm
• Mất uy tín trên thị trường
II. Thực trạng nợ xấu tại các NHTM
Việt Nam
4. Tác động của việc gia tăng nợ xấu
• Đối với nền kinh tế:
• Việc tăng cao của tỷ lệ nợ xấu có tác động gián tiếp đến
nền kinh tế thông qua mối quan hệ hữu cơ ngân hàng –
khách hàng – nền kinh tế.
• Nợ xấu cao sẽ dẫn đến rủi ro vỡ thanh khoản cao, vỡ
cơ cấu kỳ hạn của ngân hàng trong trường hợp không
thu hồi được nợ. Do những mối liên hệ trên thị trường
tài chính nói chung và thị trường liên ngân hàng nói
riêng, nên bất kỳ một ngân hàng nào gặp phải những rủi
ro trên thì đều có khả năng sẽ ảnh hưởng đến cả hệ
thống.
III. Giải pháp xử lý nợ xấu
1. Giải pháp từ phía các NHTM
• Tổ chức khai thác: Khai thác là một quá trình làm việc
với khách hàng đi vay cho đến khi khoản cho vay được
trả một phần hay toàn bộ mà người thu nợ không dựa
vào các công cụ pháp lí để ép buộc con nợ. Vì tổ chức
khai thác không phải là một công cụ pháp lí, nó có thể
có một số hình thức khác nhau giữa những khoản cho
vay. Các biện pháp có thể bao gồm lời khuyên trên
nhiều chủ đề nhằm tác động đến khả năng tạo ra và
thu lợi tức của người đi vay, gia hạn hoặc điều chỉnh
hợp đồng cho vay để giảm bớt quy mô hoàn trả, cấp
phát thêm vốn nhằm tạo cho người vay có được vị thế
tài chính mạnh hơn
III. Giải pháp xử lý nợ xấu
1. Giải pháp từ phía các NHTM:
• Tổ chức thanh lý: Thanh lí là một quá trình trong đó Ngân
hàng thương mại sẽ ép buộc người vay tuân theo các điều
khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả
biện pháp pháp lí để đạt mục tiêu thu hồi khoản nợ xấu. Nếu
Ngân hàng thấy rõ là việc tổ chức khai thác không tiện lợi,
việc thanh lí ở một trong vài hình thức có thể được coi là
cách hay nhất để xử lí một khoản cho vay đã trở nên đáng
nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn (thuộc nhóm 4 và 5).
Khi phương pháp này được lựa chọn, có nghĩa là Ngân
hàng đã quyết định sau khi cân nhắc tất cả mọi yếu tố kể
trên và nhận thấy rằng khả năng cải thiện tình hình tài chính
của người đi vay là xa vời, việc gia hạn hợp đồng cho vay
hay cấp thêm vốn là mạo hiểm đối với Ngân hàng
III. Giải pháp xử lý nợ xấu
2. Giải pháp từ phía chính phủ, NHNN:
• Thành lập cơ quan chuyên biệt quản
lý nợ xấu trực thuộc NHNN.
• Xử lý nợ xấu thông qua các cơ quan
quản lý tài sản của các NHTM
III. Giải pháp xử lý nợ xấu
3. Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đưa ra 10
giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng
thương mại:
• Thứ nhất, các ngân hàng thương mại chủ động tăng mức
trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi
nhuận hoặc thua lỗ.
• Thứ hai, cần có chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý
trong giai đoạn khó khăn hiện nay.
• Thứ ba, chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi.
• Thứ tư, tăngtỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong
ngành ngân hàng
III. Giải pháp xử lý nợ xấu
3. Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đưa
ra 10 giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống
Ngân hàng thương mại:
• Thứ năm, cho phép một số ngân hàng nước ngoài có
tiềm lực tài chính mạnh, quản trị doanh nghiệp tốt mua
lại những ngân hàng yếu kém.
• Thứ sáu, khuyến khích các ngân hàng thật sự mạnh
mua lại những ngân hàng yếu kém..
• Thứ bảy, miễn các loại thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp…) cho các hoạt động mua bán
nợ nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị
trường mua bán nợ.
III. Giải pháp xử lý nợ xấu
3. Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đưa
ra 10 giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống
Ngân hàng thương mại:
• Thứ tám, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nghiệp
vụ phát hành trái phiếu doanh nghiệp
• Thứ chín, nhanh chóng có nhiều giải pháp hữu hiệu để
phá băng thị trường bất động sản.
• Thứ mười, cơ cấu lại phân bổ ngân sách cho năm
2013 theo hướng tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát
triển cơ sở hạ tầng
IV. Ví dụ về xử lý nợ xấu
1. Tình hình nợ xấu tại VCB Nha Trang:
• Tính đến 31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu là 1,75% - vượt mức
khống chế tối đa của VCBTW.
• Nợ xấu tăng tập trung vào một số ngành chính như sau :
+ Ngành thủy sản : 7,8% / tổng nợ xấu
+ Ngành thi công xây dựng : 58,36% / tổng nợ xấu.
+ Các ngành khác và các cá nhân làm ăn thua lỗ, chưa
thu xếp được nguồn để trả nợ ngân hàng: 33,8%/ tổng nợ
xấu.
IV. Ví dụ về xử lý nợ xấu
2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu:
• Chính sách thắt chặt đầu tư côngtheo Nghị quyết 11/NQ-
CP năm 2011 làm cho các công trình có nguồn vốn từ
ngân sách bị ảnh hưởng.
• Một số dự án đang thi công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
như dự án Khu đô thị Mỹ Gia, Khu đô thị Tây Lê Hồng
Phong…. bị ngưng lại do thiếu vốn.
• Số lượng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đang
giảm sút về cả số lượng và giá trị.
IV. Ví dụ về xử lý nợ xấu
2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu:
• Các khoản nợ và các vấn đề liên quan đến tập
đoàn CN Tàu Thủy VN – Vinashin.
•Một số đơn vị kinh doanh hàng thủy hải sản gặp
rủi ro trong phương thức thanh toán quốc tế T/Tr
.
• Thị trường đầu ra của ngành thủy hải sản chưa
ổn định.
IV. Ví dụ về xử lý nợ xấu
3. Biện pháp xử lý nợ xấu:
• Trong năm 2012, Chi Nhánh cũng đã tích cực thu
hồi nợ xấu thông qua các biện pháp xử lý nợ có
vấn đề theo QĐ số 106 của TW như: bám sát
tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng,
quản lý chặt dòng tiền, giảm dần dư nợ thông
qua việc bán hàng tồn kho, bán tài sản bảo đảm,
áp dụng biện pháp khởi.
IV. Ví dụ về xử lý nợ xấu
3. Biện pháp xử lý nợ xấu:
• Đối với các khách hàng gặp nợ xấu trong lĩnh vực thi
công, xây dựng, Chi Nhánh cũng đã rà soát lại các khoản
phải thu của công trình, làm việc ba bên giữa khách hàng,
Chủ đầu tư và Ngân hàng để quản lý dòng tiền của công
trình về VCB Nha trang thu nợ.
• Chi nhánh cũng đã rà soát các khoản nợ xấu đủ điều kiện
cơ cấu theo QĐ 780 của NHNN và hướng dẫn của TW để
cơ cấu nợ, gia hạn nợ, miễn giảm lãi quá hạn…cho khách
hàng.
IV. Ví dụ về xử lý nợ xấu
4. Kết quả đạt được:
• Với các biện pháp xử lý kiên quyết, trong năm
2012 Chi nhánh cũng đã thu hồi được 13.823
triệu đồng nợ xấu, trong đó:
+ Ngành thi công xây dựng là 9.823 triệu đồng.
+ Ngành thủy sản 3.1 tỷ đồng.
+ Ngành vận tải biển: 900 triệu đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ppt_no_xau_8783.pdf