MỤC LỤC
Phần I: Đặc điểm chung của công ty TNHH Khai Sơn 1
I. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Khai Sơn 1
II. Quá trình hình thành và phát triển
của công ty TNHH Khai Sơn. 1
III. Tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần nhất. 2
IV Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 3
Phần II: Tổ chức công tác kế toán 5
I. Tổ chức bộ máy kế toán. 5
II. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán 5
III. Hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán
áp dụng tại doanh nghiệp 6
Pần III: Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu: những tài khoản
chủ yếu liên quan đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản xuất tại dơn vị. 12
II. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất : 14
20 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3886 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty TNHH Khai Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH KHAI SƠN
I. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Khai Sơn
- Tên đơn vị: Công ty Khai Sơn
- Địa chỉ: Thôn Đông Côi - Thị Trấn Hồ - Thuận Thành - Bắc Ninh
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Hình thức sở hữu vốn: Tư nhân
- Vốn điều lệ: 18.000.000.000đồng
- Đơn vị sử dụng tiền tệ : VNĐ
- Kỳ kế toán : Từ 01/1 đến 31/12 (một năm)
- Hình thức kế toán áp dung: Chứng từ ghi sổ
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Khai Sơn.
Công ty TNHH Khai Sơn được thành lập theo quyết định số N0 - 002021 do UBND tỉnh Hà Bắc cấp ngày 17/10/1994. Giấy phép kinh doanh số 21001200168 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp lại lần 4 ngày 10/6/2005 với chức năng " Xây dựng dân dụng và công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng. Đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê. Sản xuất, lắp ráp và kinh doanh hàng điện tử, điện, điện gia dụng, vật tư và thiết bị điện. Sản xuất chế biến và kinh doanh hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống.
+ Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc nội, ngoại thất. Đối với công trình xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp. Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi. Đầu tư và kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, thể dục, thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, căn hộ cho thuê, nhà hàng ăn uống. Sản xuấ và kinh doanh các loại sơn, hoá chất (trừ các loại hoá chất, nhà nước cấm). Gia công và chế tạo các sản phẩm cơ khí" vv..
Là một đơn vị hạch toán độc lập, trong 12 năm qua được sự quan tâm và giúp đỡ các cấp chính quyền cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và những định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo, công ty đã từng bước vừa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất vừa sản xuất kinh doanh đúng nghành nghề.
Từ một đơn vị có vốn điều lệ ban đầu là 2.113.000.000 đồng đến nay đã tăng lên 18.000.000.000đồng (trong đó tài sản cố định là 9.800.600.000 đồng, tài sản lưu động và đầu tư dài hạn là 8.199.400.000 đồng), với tổng diện tích xây dựng nhà máy là 33.652,6m2 bao gồm 5500m2 nhà xưởng và nhà làm việc, 15.200 m2 sân bãi thành phẩm và đường giao thông nội bộ vv. Công ty 02 dây truyền sản xuất tấm lợp. Phiprôximăng công xuất 1.500.000m2/năm.
Kết hợp với cơ sở vật chất trên là một bộ máy cán bộ công nhân viên chức với đầy đủ các ban ngành đoàn thể và các tổ sản xuất, ca sản xuất có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức kỷ luật tốt và có trình độ chuyên môn giỏi đã đưa Công ty ngày một lớn mạnh và kinh doanh có hiệu quả cao.Tạo công ăn việc làm cho 320 lao động, trích nộp ngân sách Nhà nước hàng năm hàng trăm triệu đồng, Công ty còn tham gia tích cực các phong trào của địa phương như quỹ LĐCI. Quỹ phòng chống bão lụt, quỹ giao thông nông thôn, quỹ vì người ngèo vv.
Là một doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động có hiệu quả. Có thể thấy hướng đi lên vững chắc của công ty qua một vài chỉ tiêu sau:
III. Tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần nhất.
STT
Chỉ tiêu
ĐV
tính
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Sản lượng
1.000 M2
1.130
1.250
1.350
1.380
1.610
2
Doanh thu
Tỷ
11,69
12,3
13,3
13,5
17,4
3
Lợi nhuận trước thuế
1.000 đ
121.500
135.454
102.830
101.494
222.071
4
Thuế thu nhập
1.000 đ
38.880
43.345
32.905
28.418
62.180
5
Tổng nộp NSNN
1000 đ
121.500
135.454
102.830
101.494
222.071
6
Thu nhập bình quân
đồng
620.000
700.000
750.000
800.000
850.000
7
Lợi nhuận sau thuế
1.000 đ
82.620
92.109
69.925
73.075
159.891
8
Giá trị tài sản cố định Bq trong năm
Triệu
9.318
9.318
9.729
9.227
10.525
9
Vốn lưu động bq năm
Triệu
3.449
4.559
5.575
6.277
8.867
Số LĐ bq năm
Người
250
280
305
310
315
11
Tổng số chi phí sản xuất trong năm
1.000 đ
11,56
12,17
13,2
13,4
15,2
Nhận xét: Nhìn vào kết quả kinh doanh 5 năm ( 2001 đến 2005 ) ta thấy doanh , lợi nhuận và trích nộp NSNNcủa Công ty ngày một tăng và có xu hướng phát triển.
IV Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Khai Sơn là một công ty tư nhân ( TNHH ) có đầy đủ tư cách pháp nhân và thực hiện hạch toán kế toán độc lập, có tổ chưc và bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật chế độ quy định của Nhà nước, thực hiện nộp ngân sách Nhà nước theo đúng chế độ hiện hành. Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ và làm việc có hiệu quả theo đúng chức năng của từng bộ phận phòng ban. Mỗi phòng ban có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau song giữa các phòng ban lại có sự kết hợp chặt chẽ với nhau. Đứng đầu phòng ban là giám đốc và các đoàn thể.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài chính
Phòng kế hoạch, sản xuất
Các phân xưởng sản xuất
Bộ phần KCS
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
+ Giám đốc: Là người đã trải qua công tác kinh doanh sản xuất và xây dựng, có trình độ chuyên môn kỹ thuật và ngoại giao tốt. Giám đốc phụ trách chung là người điều hành toàn bộ, có quyền nhân danh công ty trong mọi trường hợp, chịu trách nhiệm cá nhân đối với công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác tổ chức hành chính tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, chuyên gia cố vấn.
Giám đốc chịu trách nhiệm đối với Nhà nước về tất cả các hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc: Giúp giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật của công ty, công tác an toàn lao động, được giám đốc uỷ quyền giải quyết những công việc
khác cần thiết.
+ Phòng tổ chức hành chính: Biên chế từ 2 đến 3 người giúp việc cho lãnh đạo thực hiện việc tổ chức hành chính: Công văn, giấy tờ, tài sản văn phòng, lưu trữ, tiếp khách giao dịch, quản lý con dấu, văn thư và các công việc hành chính khác.
+ Phòng kinh doanh (phòng tài chính cung tiêu) Biên chế từ 4 đến 5 người làm công tác kế toán tài vụ, thủ kho, thủ quỹ, cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kế hoạch: Biên chế từ 4 đến 5 người giúp lãnh đạo công ty trong công tác lập kế hoạch và kinh doanh và theo dõi giám sát kỹ thuật thi công sản xuất.
+ Các phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm và thực hiện tốt các quy định của công ty.
+ Bộ phận KCS: Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho hay xuất bán để đảm bảo uy tín chất lượng trên thị trường.
PHẦN II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
I. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty TNHH Khai Sơn tổ chức hạch toán kế toán độc lập. Căn cứ vào đặc điểm và những điều kiện của công ty nên công ty đã áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung: Tổ chức kế toán tập trung là mô hình tổ chức có đặc điểm toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu nhập, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và tổng hợp thông tin (gọi chung là đơn vị báo sổ).
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng + tiền lương
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư thanh toán
Thủ quỹ
Thủ kho
II. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán
* Chức năng : Là công cụ điều hành quản lý, kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh của kế toán xem có đảm bảo tính chính xác, kịp thời, rõ ràng, chấp hành chế độ kế toán kết quả công tác của bộ máy kế toán .......
Theo dõi tình hình biến động tài sản, hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty nhất là đối với việc sử dụng nguyên vật liệu.
* Kế toán trưởng: giúp giám đốc công ty thực hiện chế độ hiện hành về thuế, thống kê kế toán kinh doanh từ công ty xuống các đội, các phân xưởng, giúp giám đốc giám sát chuyển đổi hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao chịu trách nhiệm trước công ty về công tác kế toán tài chính.
* Kế toán bán hàng + tiền lương: Có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh kịp thời chính xác số lượng hàng hoá tiêu thụ đồng thời căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho các bộ phận.
* Kế toán vật tư thanh toán: Chịu trách nhiệm về những phần công việc
liên quan đến vật tư thanh toán (tình hình nhập - xuất, thừa thiếu vật tư, tình
hình về các khoản nợ phải trả, phải thu)
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ xuất tiền và phản ánh vào sổ sách.
* Thủ kho: Có nhiệm vụ nhập xuất vật tư, sản phẩm phản ánh chứng từ sổ sách kế toán.
* Nhiệm vụ: Hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận có liên quan, thực hiện đẩy đủ chế độ ghi chép ban đầu, tập hợp phân bổ chi phí kịp thời, từ đó phân tích yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng tới chi phí giá thành..
III. Hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Công ty TNHH Khai Sơn là một doanh nghiệp hạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, sử dụng nhiều tài khoản kế toán và có nhiều nghiệp phát sinh và phát sinh nhiều lần trong một ngày lê kế toán trưởng Công ty đã chọn chứng từ, tài khoản theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
* Đặc điểm của hình thức kế toán này là:
+ Tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gianvới phân loại hệ thống toàn bộ nghiệp vụ kinh tế - Tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là sổ đang ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứg từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
+ Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán củng loại lập Chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi sổ kế toán tổng hợp, còn việc ghi sổ kế toán chi tiết được căn cứ các chứng từ kế toán , như vậy việc ghi chép kế toán tổng hợp và ghi chép ké toán chi tiết tách rời nhau.
+ Mỗi tài khoản kế toán cấp 1 được ghi ở một tờ riêng lên cuối tháng phải lập bảng cân đối phát sinh để kiểm tra tính chính sác của việc ghi Sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Kế toán Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái
Bảng cân đối phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Đối chiếu , kiẻm tra
Chi cuối tháng
Trình tự ghi sổ như sau
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán :
+ Nhân viên quỹ vào sổ quỹ
+ Kế toán chi tiết các bộ phận vào sổ, thể kế toán chi tiết theo từng tài khoản kế toán
+ Kế toán tổng hợp lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ( Đối với mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều lần trong ngày ) và lên chứng từ ghi sổ , vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái
- Cuối tháng căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết, Sổ cái, bẳng cân đối số phát sinh.
+ Kế toán chi tiết các bộ phận lên bảng tổng hợp chi tiết (có đối chiếu với sổ cái)
+ Kế toán tổng hợp lên bảng cân đôí phát sinh (có đối chiếu với với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ).
+ Kế toán trưởng lên báo cáo tài chính và kiểm tra lại số liệu.
Chứng từ xuất vật tư, công cụ dụng cụ bảng thanh toán lương, phiếu chi, hoá đơn thanh toán.. .hoặc
(bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại)
Sơ đồ hình thức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Khai sơn
Thẻ TSCĐ
Bảng phân bổ khấu hao
Sổ cái
TK 152,153, 214,621
,622,627,154,155
Sổ chi phí TK 621, TK 622, TK 627
Phiếu nhập kho TP
Sổ đăng ký
CT ghi sổ
CTừ ghi sổ
Thẻ tính giá thành SP
Bảng phân bổ chi phí
- Nguyên vật liệu
- Nhân công trực tiếp
- Chi phí SX chung
Sổ chi phí TK 154
Cuối tháng lên
Chứng từ K/C
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
* Quy trình luân chuyển chứng từ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ) tiến hành phân loại và tổng hợp vật tư xuất dùng theo từng loại để vào sổ chi tiết nguyên vật liệu 152, sổ chi tiết công cụ dụng cụ 153, sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng sử dụng.
+ Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu chi , hoá đơn thanh toán tiền điện để vào sổ tiền mặt, bảng phân bổ khấu hao tiến hành phân loại và tổng hợp vào sổ chi tiết thuế VAT đầu vào TK 133, sổ chi tiết chi phí chung theo từng đối tượng sử dụng.
+ Hàng tháng kế toán căn cứ vào thẻ TSCĐ lên bảng phân bổ khấu hao để vào sổ chi tiết hao mòn tài sản TK 214 và vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung …
+ Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng tổng tiền lương của từng bộ phận để vào sổ theo dõi lương và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí sản xuất doanh của từng bộ phận sử dụng lao động.
+ Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu căn cứ sổ chi tiết chi phí 621, 627, 641, 642 ,bảng tổng hợp vật tư xuất dùng trong tháng theo từng loại, từng đối tượng sử dụng . Kế toán tiền lương căn cứ vào số tiền lương (lương thời gian, lương sản phẩm) và các khoản khác phảI trả cho người lao độngđã tổng hợp từ các bảng thanh toán lương, để lên bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và chuyển sang cho kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái TK152, 153, 621, 334, 338, 622, 627
+ Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVL, bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp , sổ chi tiết chi phí sản xuất chung đã tập hợp cho từng đối tượng sử dụng lên bảng phân bổ chi phí sản xuất chung .
* Sơ đồ chữ T kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
152 621 154 155
Tập hợp chi phí NV trực tiếp Kết chuyển Z sản phẩm hoàn
thành nhập kho
334, 338 622 632
Tập hợp chi phí nhân công Kết chuyển Bán thẳng
Trực tiếp
334, 338, 153, 214 627
Tập hợp chi phí Kết chuyển
Sản xuất chung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho , kế toán vào sổ chi tiết nguyên vận liệu (chi tiết theo từng chủng loại) và trong ngày có nhiều chứng từ cùng loại thì lên bảng chứng từ gốc cùng loại . Cuối tháng lên bẳng tổng hợp chi tiết NVL để đối chiếu với sổ cái và để căn cứ làm báo cáo.
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho, bẳng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán lên chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ, vào sổ chi phí NVL (621) có chi tiết theo từng đối tượng sử dụng và chi tiết cho từng khoản mục chi phí- như: xi măng, bột giấy, amiăng..
+ Doanh nghiệp chỉ sản xuất một mặt hằng tấm lợp lên cuối tháng kế toán lên bảng phân bổ NVL (Phân bổ hết cho sản xuất tấm lợp), Sau đó kế toán lên chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ, vào sổ cái, vào kết chuyển vào sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Căn cứ bảng chấm công, bảng xác nhận công thời gian, bảng xác nhận công việc khoán, bảng xác định sản phẩm hoàn thành, bẳng thanh toán lương,bảng tổng hợp BHXH phải nộp thay cho người lao động, sổ theo dõi chi tiết tiền lương... kế toán cuối tháng lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH, lên chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái và kết chuyển vào sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí sản xuất chung:
+ Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, phiếu xuất kho vật tư, công cụ, phiếu , hoá đơn chi tiền điện tiền thuê ngoài... cuối tháng kế toán lên bảng phân bổ cho các khoản mục chi phí, các đối tượng tính giá thành. Lên chứng từ ghi sổ kết chuyển vào sổ đăng ký chứng từ và lấy số liệu vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) vào thẻ tính giá thành sản phẩm
PHẦN III
NỘI DUNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu: những tài khoản chủ yếu liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại dơn vị.
A.,Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp, phân bổ hoặc kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT) phát sinh trong kỳ. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
- Kết cấu:
TK 621 "CPNVL TT"
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,chế tạo sản phẩm.
- Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển CP NVL TT sang TK 154
B. Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (CP NC TT) phát sinh trong kỳ. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
- Kết cấu:
TK 622 "CP NC TT"
- Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
C.TảI khoản 627 "Chi phí sản xuất chung"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung(CPSXC) phát sinh trong kỳ.. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
- Kết cấu
TK 627 "CP SX chung"
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
D. Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" (CPSXKD DD)
- Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành. Tài khoản 154 có số dư cuối kỳ bên nợ.
- Kết cấu:
TK 154 "CP SX KD Đ"
- Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (Sản phẩm chưa hoàn thành)
- Các khoản giảm CPSX
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản liên quan khác như: TK 155 "Thành phẩm"
II. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất :
A, Kế toán tổng hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp:
Phiếu xuất kho NVL, công cụ lao động
Sổ chi tiết chi phí NVL,C2LĐ
Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng trong tháng (chi tiết đối tượng SD)
Bảng phân bổ NVL
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
ĐK Nợ TK 621,627,642
Có TK152, 153
Sổ KT tổng hợp(Sổ cái) TK 152,153,621,627,642,154
Cuối tháng
Lên chứng từ K/C
+ Số liệu từ chứng từ phiếu xuất kho vật tư , công cụ lao động. Kế toán vào sổ chi tiết NVL, C2LĐ, sổ chi tiết chi phí NVL, cuối tháng lên bảng phân bổ NVL , lên chứng
từ ghi sổ (vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ)
Nợ TK 152,153
Có TK 621,627,642
+ Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) TK 152, 153, 621, 627,642
+ Cuối tháng lên chứng từ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sang chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và vào sổ cái TK621, 154
Nợ TK 154
Có TK 621
B, Kế tổng hợp toán chi phí nhân công trực tiếp ;
Cuối tháng lên chứng từ kết chuyển cho chi phí SXKDD . Nợ TK 154
Có TK 622
Bảng tổng hợp lương phải trả người lao động
Trích BHXH, HHYT,KPCĐ theo tỷ lệ
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ lương, BHXH,
Chứng từ ghi sổ
Nợ TK :622,627,641,642
Có TK :334, 338
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Ktoán tổng hơp
(sổ cái) TK 622,627
,641,642 334, 338
+ Số liệu từ phiếu nghiệm thu sản phẩm, bảng kê lương tời gian, lương sản phẩm , kế toán vào bảng theo dõi lương, sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết từng đối tượng), cuối tháng kế toán lên bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, lên chứng từ ghi sổ (vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ)
Nợ TK : 622,641,642
Có TK: 334,338
Vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) TK 622,627,641, 334, 338…
C, Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Lên chứng từ ghi sổ Nợ TK 627
Có TK 111, 152, 153, 334, 338, 214
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phiếu chi, hoá đơn thanh toán, bảng phân bổ NVL, bảng phân bổ nhân công, bảng phân bổ khấu hao
Cuối tháng lên bảng phân bổ và lên chứng từ kết chuyển toàn bộ cho chi phí SXKDD
Nợ TK 154
Có TK 627
Sổ kế toán tổng hợp
(Sổ cái)
111,152,152.334,338,627,154
+ Từ chứng từ gốc: phiếu chi, hoá đơn thanh toán hàng ngày kế toán lên chứng từ ghi sổ (vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) vào sổ kế toán chi tiết và vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái). Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, bảng phân bổ chi phí nhân công, bảng phân bổ khấu hao kế toán lên chứng từ ghi sổ (vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, vào sổ cái .
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung lên phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành và lên chứng từ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 154
Có TK 627
Căn cứ vào chứng từ kết chuyển kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, sổ cái Tk 154, 627.
D, Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:TK 154
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ kế toán chi tiết chi phí NVL, sổ kế toán chi tiết chi
phí nhân công trực tiếp, sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung, bảng phân bổ chi phí NVL, bảng phân bổ chi phí nhân công, bảng phân bổ chi phí XS chung lên bảng tổng hợp cho từng khoản mục chi phí chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành.
Khoản mục chi phí NVL
Bảng tổng hợp chi tiết
Chi phí NVL cho các đối tượng tính giá thành
TT
Đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
TK 154
Tổng tiền
1
Sản phẩm tấm lợp
……………………
2
……………………
……………………..
Cộng tổng chi phí NVL
………………………...
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng tính giá thành kế toán lên chứng từ ghi sổ kết chuyển toàn bộ chi phí NVL sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ (vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ)
Định khoản Nợ TK 154
Có TK 621
Từ chứng từ ghi sổ trên kế toán vào sổ cái TK 154, vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng đối tượng tính giá thành.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Bảng tổng hợp chi tiết
chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành
TT
Đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
TK 154
Tổng tiền
1
Sản phẩm tấm lợp
……………………
2
……………………
……………………..
Cộng tổng chi phí nhân công trực tiếp
………………………...
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành kế toán lên chứng từ ghi sổ kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ (vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ)
Định khoản Nợ TK 154
Có TK 622
Từ chứng từ ghi sổ trên kế toán vào sổ cái TK 154, vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng đối tượng tính giá thành.
Khoản mục chi phí chung
Bảng tổng hợp chi tiết
chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành
TT
Đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
TK 154
Tổng tiền
1
Sản phẩm tấm lợp
……………………
2
……………………
……………………..
Cộng tổng chi phí sản xuất chung
………………………...
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành kế toán lên chứng từ ghi sổ kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ (vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ)
Định khoản Nợ TK 154
Có TK 627
Từ chứng từ ghi sổ trên kế toán vào sổ cái TK 154, vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng đối tượng tính giá thành.-
MỤC LỤC
Phần I: Đặc điểm chung của công ty TNHH Khai Sơn 1
I. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Khai Sơn 1
II. Quá trình hình thành và phát triển
của công ty TNHH Khai Sơn. 1
III. Tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần nhất. 2
IV Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 3
Phần II: Tổ chức công tác kế toán 5
I. Tổ chức bộ máy kế toán. 5
II. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán 5
Hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán
áp dụng tại doanh nghiệp 6
Pần III: Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu: những tài khoản
chủ yếu liên quan đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản xuất tại dơn vị. 12
II. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất : 14
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại công ty TNHH Khai Sơn.docx