Phân bố và đo lường công việc tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Sài Gòn

 Xác định được định mức thời gian sản xuất cho sản phẩm.  Xác định được thời gian sản xuất cho từng công đoạn.  Xác định được thời gian máy cần thiết để gia công hoàn tất đơn hàng.  Kết quả từ việc tính toán sẽ hộ trợ được cho công ty  Dựa trên quy trình tính toán đã xác lập, công ty sẽ có thể tính toán được thời gian sản xuất thực của một sản phẩm ngay từ khi tiến hành gia công mẫu mà không cần tiến hành sản xuất hàng loạt rồi bấm giờ.

pdf38 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân bố và đo lường công việc tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUYẾT VỀ PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC 1. Phân bố công việc Mỗi mô hình cho sản xuất và quản lý ở mỗi doanh nghiệp và cách ứng xử đối với nó là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Khi chúng ta dùng mô hình để nghiên cứu những khái niệm và những kỹ thuật làm ăn khớp với nhau những công việc trong một tổ chức chúng ta sẽ bàn đến hệ thống cổ truyền đề ra tiêu chuẩn công việc, cách đo lường công việc và phân bố công việc, và những đóng góp của nó trong cách ứng xử nhằm cải thiện công việc. Nền tảng trong sản xuất hay dịch vụ là công việc, một nhóm công việc hay sinh hoạt có liên đới với nhau cần phải được thực hiện để gặp các đối tượng trong tổ chức. Những công việc được hợp thành những đơn vị rộng lớn gọi là tổ. Những tổ được họp thành nhóm dựa vào những chức năng cơ bản như tiếp thị, cơ khí, và sản xuất … Sự chuyên môn hóa lao động sẽ dẫn đến thành lập phân bố công việc hợp lý nhất dựa trên tiêu chuẩn cá nhân, nhóm để thực hiện và tiêu chuẩn để đo lường công việc. Sự phát triển tốt nền kỹ nghệ cơ khí cho thấy tầm quan trọng của phân tích công việc một cách hợp lý, khoa học và logic nhất. Mở rộng mối quan hệ với nhau có thể điều tiết mối quan hệ hợp lý hóa, khoa học hơn. Đối với nền sản xuất hiện đại và sự thực hành của người quản lý phải am hiểu về người công nhân và chịu trách nhiệm về họ như chính cá nhân mình. Người quản lý cần phải điều tiết sự gần gũi sao cho hợp lý và luân phiên nhau. Sau khi công việc được phân bố, một tiêu chuẩn khác được nêu lên là phải đảm bảo những công việc phải được thực hiện bởi chính cá nhân đó. Việc thiết lập một tiêu chuẩn đòi hỏi phải am tường về cách đo lường công việc. Việc triển khai công việc theo sau những phương pháp phân tích chỉ có sau khi phân tích và đề ra một phương pháp riêng biệt để phân bố công việc đã định, chúng ta mới có thể dựa vào cách đo lường nó. Trong sản xuất và cách đo lường, phân bổ công việc đi sau phân bố sản phẩm, phương pháp và trang thiết bị. Phân bố công việc định rõ nội dung của từng công việc và xác định cách chia công việc trong phạm vi một tổ chức. 1.1. Cách sắp đặt công việc theo lối cổ truyền Những nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về nhân công và trang thiết bị, nên thường cảm thấy quá tải bởi những công việc quá chi tiết. Để đối phó với tình trạng trên, những nhà quản lý cần phải : - Khám phá cho được lĩnh vực thực hành tổng quát và những công việc chung. PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 6 - Phân tích cẩn thận và dẫn chứng làm thế nào công việc đang được thực hiện ( những kỹ thuật trong cách sắp xếp của nền kỹ nghệ rất có ích trong việc phân tích dẫn chứng ). - Phân tích nội dung của từng công việc một và những yếu tố của từng công việc. - Phải biết triển khai và bổ sung những phương pháp mới cho công việc thường những công tác có thể chia ra từng yếu tố một. Những yếu tố này được giao cho những bậc công nhân khác nhau, thì mỗi công nhân chỉ thực hiện một số yếu tố nhưng họ phải hoàn tất nhanh hơn nhất là có những điều kiện chuyên môn. Khái niệm cơ bản này, chuyên môn hóa lao động này đã mang lại nhiều hiệu quả trong công việc tăng hiệu quả điều hành trong sản xuất, song nó lại ít có hiệu quả trong dịch vụ kỹ nghệ. Mỗi lần giúp một nhà quản lý hay một bộ phận tham mưu phân tích nghiên cứu một công việc, thì một vấn đề mới lại nảy sinh ra, một số kỹ thuật được triển khai thêm. Sơ đồ hoạt động chia hai sự vận hành thành những công việc quan trọng nhỏ thực hiện bởi công nhân và máy móc và chia chúng bằng một đường thẳng đúng theo tỷ lệ thời gian. Theo phương cách này, nhà phân tích có thể đánh giá dễ dàng tỷ lệ sản xuất và thời gian chết và tập trung vào những phương pháp nhằm giảm bớt thời gian chết cho công nhân và máy móc. Sơ đồ dùng vận hành: Phân tích các hoạt động giữa những trục nhằm mô tả những hình tượng ra tổng sản lượng, nắm bắt được dòng chảy này, những nhà phân tích phân loại từng hoạt động sản xuất bằng nguyên tắc chuyển đổi thành một trong năm loại chuẩn thi hành, chuyên chở lưu trữ, kiểm tra hay trì hoãn. Sơ đồ vận hành được thích nghi nhất nhằm nhắc lại những giai đoạn kế tiếp của nguyên tắc chuyển đổi. Nó giúp phát hiện những hoạt động sản xuất không cần thiết hay cố gắng gấp đôi để loại bỏ chúng để cải thiện năng suất. Sơ đồ dùng vận hành cung cấp một trình độ phân tích rộng rãi hơn những phương pháp trước đây, tất cả mọi công việc đều được quan sát nhưng không có công việc nào được xem xét sâu: Năm loại hoạt động sản xuất là: Thi hành : Công việc được hoàn tất trong ngành sản xuất chế tạo, thường được giao cho một trục làm một công việc đơn giản. Chuyên chở : Tất cả những hoạt động trong sản xuất hay những phần của hoạt động đó giữa những vị trí khác nhau trong sản xuất. PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 7 Lưu trữ : những khoản cách trong dây chuyền sản xuất, đợi hay nghỉ thường chữ T trong một hình tam giác được dùng để chỉ sự lưu trữ vĩnh viễn. Khi một sản phẩm bổ sung chở được lưu trữ dễ dàng hơn một ngày hay hai ngày. Kiểm tra : tất cả những hoạt động được thực hiện để kiểm soát xem những sản phẩm phản đối đầu với những đòi hỏi về cơ khí, kích thước và thi hành. Trì hoãn : lưu trữ tạm thời trước khi hay sau khi sản xuất, khi biểu tượng của lưu trữ tạm thời được dùng, loại lưu trữ này thường bị bỏ quên Ba kỹ thuật cổ truyền : sơ đồ thực hành, sơ đồ hoạt động và sơ đồ phát triển làm dễ dàng việc phân tích bên trong công việc ( từ vị trí của từng cá nhân một ) và những công việc liên đới ( từ vị trí này sang vị trí khác). Sau khi nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung của một công việc, những kỹ sư và những chuyên viên có thể tìm ra phương cách để trao đổi những công việc mà trước đây thường những nhà quản lý hoặc giám thị bỏ qua. Một khi giảm được thời gian chết, những kỹ sư và những chuyên viên này mới có thể khuyến cáo loại bỏ những yếu tố không cần thiết hay thay đổi cách phối hợp những yếu tố. Phương pháp sắp đặt cổ truyền – tóm tắt cách áp dụng những kỹ thuật cho những hoạt động khác nhau Hoạt động Phương pháp phân tích Những việc lặp đi, lặp lại trong một chu kỳ ngắn và chậm để điều tiết lượng hàng sản xuất, đặt công nhân ở một chổ cố định Sơ đồ thi hành, những nguyên tắc tiết kiệm động tác. Những công việc lặp đi lặp lại thường nhật trong một chu kì và điều tiết số lượng hàng hóa cao, người công nhân làm việc chung với nhóm hay những công nhân khác. Sơ đồ hoạt động. Sơ đồ công nhân máy móc – sơ đồ phát triển ngang Tất cả sự chuyển đổi những động tác hỗ tương những công nhân, vị trí của từng công việc; mỗi chuỗi công việc Sơ đồ phát triển của những đồ thị Những nguyên tắc để tiết kiệm động tác – liệt kê các nguyên tắc có thể áp dụng cho các cửa hiệu và cho cả công việc của một cơ quan. Cách sử dụng thân thể để làm việc tốt nhất Cách sắp xếp chổ ngồi như thế nào để trợ lực công việc Cách dùng máy móc để giảm sức người 1. Công việc nên được sắp xếp thế nào 1. Nên có một chỗ 1. Những con PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 8 cho có một nhịp điệu tự nhiên và có thể trở thành tự động. nhất định nào cho từng dụng cụ, từng vật liệu. “vít” và móc sắt có thể giữ cho công việc nên dùng chổ nào một cách rõ ràng. 2. Sự cân xứng của thân thể cần được quan sát. a) Hai cánh tay nên cử động cùng một lúc bắt đầu, bổ túc những động tác dùng một lúc. b) Hai cánh tay nên cử động tương phản nhau. 2. Tất cả những dụng cụ vật liệu và tay lái nên đặt để sao cho tiêu dùng. 2. Những máy điều chỉnh có thể tham gia vào việc mà không cần đến sự quan tâm của người thợ máy. 3. Thân thể là một cổ máy cuối cùng và tất cả năng lực của nó phải được sử dụng. a) Không một bàn tay nào bị bỏ quên. b) Công việc được chia cho từng bộ phận của thân thể tùy theo khả năng. c) Phải quan sát những hạn chế của thân thể để đạt mục đích chắc chắn. d) Thân thể phải được tận dụng tối đa.. 3. Tất cả dụng cụ vật liệu và tay lái nên đặt để sao cho ăn khớp nhau. 3. Tay lái và cách để chân khi làm việc có thể nhẹ bớt công việc cho đôi tay. 4. Cánh tay và bàn tay là chính của của định luật vật lý và nghị lực cần được bảo quản: a) Sức xung kích nên thực hiện cho con người chứ không phải chống lại con người. b) Lằn đạn cong vút sẽ đem lại hiệu quả hơn. c) Khoảng cách giữa những tiếng động tác nên được giảm tối đa. d) Phải giao công việc cho máy móc. 4. Quan trọng hơn cả những thùng đựng thức ăn và những thùng đựng hàng hóa đưa đến nơi tiêu dùng. 4. Máy móc có thể giúp người nhận khả năng của mình lâu. 5. Những công việc nên được đơn giản : a) Nên tiếp cận với mắt ít và nên sử dụng 2 con. 5. Chổ làm việc nên được đặt sao cho thích hợp với công 5. Hệ thống máy móc nên thích hợp với người PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 9 b) Những động tác không cần thiết trì hoãn và thời gian chết nên được hũy bỏ. c) Chi tiết và kiểm tra nên hạn chế. d) Số lần xê dịch cá nhân nên được làm tối đa song song với số lần các cơ bắp tham gia. việc và với con người dùng. 1.2. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến việc phân bố công việc Môi trường làm việc cực kỳ quan trọng đến việc phân bố công việc như nhiệt độ, độ ẩm và không khí hít thở đểu ảnh hưởng đến công việc. Chúng có thể tác hại đến năng suất, sức khỏe và sự an toàn của người lao động. Chính vì vậy ta cũng nên chú trọng đến môi trường làm việc: bầu không khí làm việc, hình thức giải lao sao hợp lý để năng suất lao động đạt hiệu quả. Ví Dụ: Đối với môi trường quá ồn ào không thích hợp với những việc làm cần phải suy nghĩ nhiều. Nhiệt độ quá nóng cũng ảnh hưởng đến năng suất làm việc của những người lao động chân tay…. 1.3. Luân chuyển và mở rộng công việc Luân chuyển công việc: là di chuyển của người lao động vào công việc nào đó trong thời gian ngắn hạn và đưa họ về vị trí ban đầu. Luân chuyển công việc là biện pháp giúp các doanh nghiệp (DN) phát huy hết khả năng của nhân viên. Biện pháp này đang được DN trong lĩnh vực bán lẻ áp dụng hiệu quả. Luân chuyển giúp họ học hỏi được nhiều điều từ những người quản lý khác nhau. Và đây cũng là biện pháp giúp họ thích nghi dù làm việc trong bất cứ môi trường nào. Xét từ góc độ tâm lý, nhân viên bao giờ cũng muốn cố gắng hoàn thành tốt để khẳng định bản thân. Với việc mở rộng kiến thức và khả năng như vậy sẽ giúp nhân viên cảm thấy mình thật sự thành công. Các chuyên gia nhân sự cho rằng, làm một công việc thường xuyên sẽ giúp người lao động “thuần việc” hơn nhưng cũng là nguyên nhân khiến họ không còn hứng thú với công việc nữa. Khi ấy, luân chuyển nhân viên là biện pháp hết sức cần thiết, khơi gợi tinh thần làm việc, phát huy khả năng sáng tạo cho nhân viên. Lợi ích từ việc luân chuyển nhân viên là một thực tế được chứng minh, nhưng không phải trường hợp nào cũng mang lại hiệu quả vì với những nhân sự thiên về kỹ thuật như kiến trúc sư, quản lý dự án..., việc luân chuyển sẽ có tác dụng ngược. PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 10 Sự khái niệm hóa về một công việc được mở rộng đưa ra 4 cơ hội cho người lao động: - Tính đa dạng: cơ hội sử dụng nhiều kỹ năng - Sự tự quản: cơ hội để có thể kiểm soát tốt - Sự nhận biết nhiệm vụ được giao: cơ hội để chịu trách nhiệm trong công việc - Sự phản hồi: Cơ hội nhận được thông tin nóng Theo kinh nghiệm chung của nhiều DN, để việc luân chuyển nhân việc đạt hiệu quả tối ưu, các chuyên gia khuyên rằng: “đừng bao giờ xem luân chuyển là là cách hạ cấp nhân viên mà phải là cơ hội thăng cấp cho họ. Đó chính là động lực để họ hoàn thành hơn nữa công việc được giao” 1.4. Nâng cao chất lượng công việc Nâng cao chất lượng công việc là thiết kế lại nội dung công việc để công việc có ý nhĩa hơn và đem lại sự phấn khởi hơn cho công nhân khi thực hiện công việc của mình. Bằng cách tạo điều kiện cho họ tham gia vào việc hoạch định, tổ chức, điều khiển công việc của chính họ. Như vậy, công nhân có thể nhìn bao quát được vấn đề, hiểu được mục đích của từng công việc mà có ý thức làm việc hiệi quả hơn. Nâng cao chất lượng công việc không những mang lại sự hài lòng về kết quả đạt được mà nó còn làm cho việc tổ chức thêm hiệu quả. Hai điều kiện cần cho việc thiết lập nâng cao hiệu quả công việc: Quản lý phải nêu ra thực trạng, đưa ra những điểm chưa phù hợp về mục tiêu, hiệu suất công việc. Tạo không khí cởi mở để các cá nhân đóng góp ý kiến cho việc cải tiến chất lượng công việc. Đặc biệt tránh gợi ý quá đáng đến việc kiểm tra cách cư xử riêng của từng người trong cơ cấu tổ chức. Hai điều kiện có thể được định hướng bởi quan điểm quản lý truyền thống: Mỗi công nhân điều được xem là nhà quản lý. Họ phải kết nối các hoạt động như: quản lý kế hoạch, tổ chức, kiểm tra để làm chủ công việc của mình. Đây là mục tiêu cơ bản của việc nâng cao chất lượng công việc. Cơ cấu tổ chức phải cố gắng làm cho công việc trở nên vui vẻ và thú vị hơn. Mỗi công nhân tham gia vào công việc và được nhận thành quả từ những hoạt động của mình. Sự tương tác, liên kết nhóm nảy sinh và họ sẽ phấn khởi với công việc của mình. Ngoài ra, chúng ta nên phân bố một số công việc nhằm kích thích động viên người lao động. Thiết kế công việc là định rõ nội dung của từng công việc và phân bố công việc trong phạm vi tổ chức. PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 11 Không phải công việc nào cũng có thể nâng cao chất lượng. Đối với những công việc khó nâng cao chất lượng như: Công việc thường nhật, buồn chán thì ta có những giải pháp từng phần cho nó. Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng công việc bằng cách mở rộng công việc, thêm vào những công việc vào để nâng cao chất lượng sẽ gặp thất bại. Một vài công nhân không chấp nhận những chất lượng trung bình từ công việc và mục tiêu công việc của họ gắn liền với việc nâng cao chất lượng công việc. Đối với 1 số khác, họ thích mức độ yêu cầu năng lực thấp, an toàn cao, được độc lập, hơn là việc tăng thêm trách nhiệm và trưởng thành của nâng cao chất lượng công việc. Bảng 9.3 Những giải pháp từng phần thiết kế công việc dành cho những công việc khó mở rộng hoặc khó nâng cao chất lượng. Tính chất công việc Giải pháp từng phần để thiết kế công việc Thường nhật, lặp đi lặp lại. Buồn chán, nóng bức, ồn ào, thường là không thích thú. Xem công việc như là mới bắt đầu, với nhận thức là người công nhân sẽ có mặt tại đó trong thời gian ngắn. Bố trí người làm việc hàng ngày. Có thể chọn 1 vài người tình nguyện đó là những người muốn tìm sự thay đổi chứ không thích làm việc thường trực. Sử dụng người tâm thần, tật nguyền, gắn họ vào loại công việc này. Họ sẽ hoàn thành xuất sắc nếu được huấn luyện chu đáo và thích đáng, tương xứng với công việc. Sử dụng công nhân bán thời gian, đặc biệt là đối với những người mà công việc trọn thới gian không thích hợp với họ. 2. Tiêu chuẩn sản xuất và hoạt động Đo lường công việc Trong quá trình chuyển đổi một sản phẩm hay một dịch vụ và muốn xem việc sản xuất sản phẩm hay dịch vụ đó có hiệu quả và năng suất như thế nào thì các nhà quản lý phải đưa ra được các mục tiêu để đánh giá khả năng hiện tại trước khi sản xuất, và các mục tiêu đó được xem là các tiêu chuẩn. Các yếu tố tác động đến tiêu chuẩn như sau: + Môi trường bên ngoài + Việc ứng dụng khoa học truyền thống vào phạm vi thiết kế công việc. PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 12 + Thành quả đạt được, trả lời và cảm nghĩ của công nhân. + Cách ứng xử vào phạm vi thiết kế công việc. + Tổ chức bên trong. + Đặc điểm cá nhân. 2.1. Các tiêu chuẩn cấp bộ phận Tiêu chuẩn cấp bộ phận đó có thể là các tiêu chuẩn về chất lượng, khối lượng, giá phí hay ngày giao hàng được lập nên cho một nhóm gồm các cá nhân và đội nhóm với nhau. Việc đánh giá hiệu quả lao động là bằng việc so sánh giữa giờ lao động hiện tại với giờ lao động “chuẩn” tính trên một đơn vị sản phẩm làm ra, khi đó xảy ra các trường hợp sau: + Giờ lao động hiện tại = giờ lao động “chuẩn”: 100% chuẩn thu được. + Giờ lao động hiện tại < giờ lao động “chuẩn”: trên 100% hiệu quả xảy ra. + Giờ lao động hiện tại > giờ lao động “chuẩn”: dưới 100% hiệu quả đạt được. 2.2. Các tiêu chuẩn cấp nhà máy Có nhiều tiêu chuẩn cấp nhà máy được nhà quản lí sản xuất đặt ra tùy thuộc vào mục tiêu đề ra. Dưới đây là một số tiêu chuẩn thường gặp ở cấp nhà máy. - Tiêu chuẩn về chi phí chung - Tiếu chuẩn về thời gian lao động - Tiêu chuẩn về tiêu hao vật tư/nguyên liệu - Tiêu chuẩn về chất lượng - Tiêu chuẩn về an tòan lao động 2.3. Cách sử dụng các tiêu chuẩn Tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá khả năng của công nhân và sự thành thạo của họ, để dự đóan, họach định và kiểm sóat các họat động. Nó đóng vai trò quan trọng trong quyết định giá phí sản xuất, đồng thời tiêu chuẩn là chìa khóa nối liền các họat động trao đổi hiện tại và các họat động họach định, tổ chức, kiểm sóat. Ví dụ: Để đánh giá khả năng điều hành họat động dựa trên mức tiết kiệm chi phí lao động, người ta dựa vào chi phí chuẩn và chi phí thực tế để tính ra mức tiết kiệm chi phí lao động như sau: Chi phí chuẩn = x Tổng thời gian lao động chuẩn Chi phí cho một đơn vị thời gian lao động chuẩn PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 13 Chi phí thực tế = x Mức tiết kiệm chi phí lao động = Chi phí chuẩn – Chi phí hiện tại. 3. Đo lường công việc Đo lường công việc là việc xác định mức độ và số lượng lao động phục vụ trong nhiệm vụ sản xuất và hoạt động, dựa trên chuẩn lao động hiện có tại đơn vị. Chuẩn lao động được tính trên cơ sở khả năng trung bình của một công nhân trong các điều kiện làm việc trung bình. Để xác lập một chuẩn lao động ta cần trả lời các câu hỏi then chốt:  Làm cách nào để xác định ai là một công nhân “trung bình”?  Phạm vi khả năng nào thích hợp để đo lường?  Dĩa cân nào được dùng để đo lường? 3.1. Chọn người lao động trung bình Người lao động nhau khác nhau ở nhiều mặt như: Thể lực, chiều cao, sức khỏe và cường độ làm việc. Do đó, để xác định một chuẩn lao động, chúng ta cần tìm một “công nhân trung bình”. “Công nhân trung bình” này, không phải là tiêu biểu cho nhiều mặt mà là tiêu biểu cho công việc chuyên môn của họ. Để chọn “công nhân trung bình”, điều tốt nhất là ta quan sát nhiều công nhân và ước đoán khả năng trung bình của họ. Chúng ta cần cân bằng các chi phí chọn mẫu và các chọn mẫu không chính xác. Có những chi phí gắn liền với những tiêu chuẩn không chính xác, nó có thể dẫn tới những cái không hiệu quả. Ngoài ra, quan điểm về “công nhân trung bình” còn phải lưu ý:  Khi các tỷ lệ về khả năng trung bình được thiết lập. Ta phải tính đến tiêu chuẩn, khả năng còn thừa được có thể thực hiện được.  Tiêu chuẩn xác lập là tiêu chuẩn trung bình mà mọi công nhân điều đạt được? hay từ mức độ mà hầu hết các nhóm được yêu cầu phải đạt tới? Tổng thời gian lao động thực tế Chi phí cho một đơn vị thời gian lao động chuẩn PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 14 Bảng 9.6: Sự phân phối 100 công nhân mẫu. Số CN mẫu Đối với khả năng mỗi giờ Lập lại của tổng số CN Lập lại tích lũy của CN Bổ sung lập lại tích lũy CN 5 20 10-14 15-19 0,05 0,20 0,05 0,25 0,95 0,75 45 20-29 0,45 0,70 0,30 25 25-29 0,25 0,05 0,05 05 30-34 0,05 1,00 0,00 3.2. Phạm vi thành thạo Để đo lường khả năng thành thạo, nhà quản lý ưu tiên xem xét số lượng trước, còn chất lượng thuộc hàng tiêu chuẩn thứ 2. Tiêu chuẩn số lượng được đo bằng cái trong một khoảng thời gian, đối với nghành dịch vụ. Ví dụ: o Hoạt động nghắt điện có tiêu chuẩn thành thạo là 1.200 cái/giờ. o Một thu ngân có tiêu chuẩn thành thạo là phục vụ 24 khách/giờ Tiêu chuẩn chất lượng được xác định như là % thiếu xót: % thiếu xót Ví dụ: o Hoạt động nghắt điện có thể có tiêu chuẩn là chất lượng là 1,0% phù hợp đơn vị thiếu xót. o Hoạt động thu ngân có thể cho phép 0,05% sai xót trong khi đếm các đồng xu. Những điểm chính để xác định phạm vi thành thạo là:  Phạm vi phải được chỉ định trước khi xác định tieu chuẩn.  Tiêu chuẩn và phạm vi khả năng hiện tại tiếp theo phải được đo lường cả hai. 3.3. Những kỹ thuật đo lường công việc Có 6 cách căn bản để thiết lập một tiêu chuẩn thời gian (công việc): - Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc - Sử dụng phương pháp dữ liệu quá khứ - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian xác định PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 15 - Sử dụng phương pháp lấy mẫu công việc - Kết hợp từ phương pháp 2 với phương pháp 5 3.3.1. Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc Đối với nhiều công việc trong nhiều tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực sử dụng nhiều lao động, các tiêu chuẩn lao động thường ít được quan tâm. Kết quả là quản lý kém hoặc quản lý không hiệu quả. Thông thường nhà quản lý không đặt ra một thời gian chuẩn, một vài tiêu chuẩn không chính thức được xác lập đo lường không có thời gian (Công việc) chuẩn. Và tiêu chuẩn không chính thức này so sánh với các tiêu chuẩn khác không được thiết lập 3.3.2. Phương pháp dữ liệu quá khứ Phương pháp này thừa nhận các khả năng quá khứ cho khả năng quy ước. Một vài nhà quản lý sử dụng dữ liệu quá khứ như là những hướng dẫn chính để xác lập các tiêu chuẩn. Lợi điểm: Nhanh chóng và đơn giản, Phương pháp này có thể sẽ tốt hơn là không biết gì về việc các lập chuẩn công việc. Bất lợi: Dữ liệu quá khứ có thể không giống hiện tại. Mặc dù có bất lợi nhưng phương pháp này vẫn được nhiều công ty và cơ quan sử dụng thành công để đạt mục tiêu lợi nhuận, tăng trưởng và kéo dài thời gian tồn tại của mình. 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp (Thường được gọi là nghiên cứu thời gian) Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở các xí nghiệp,nghiên cứu bằng cách bấm đồng hồ bấm giờ hay “tính giờ công việc”. Nghiên cứu thời gian trực tiếp được tiến hành qua 6 bước căn bản: (1) Quan sát công việc đang làm Kỹ thuật này đòi hỏi quan sát trực tiếp và có giới hạn ở các công việc có sẵn. Công việc được chọn phải là việc chuẩn về phương diện thiết bị, vật tư và người công nhân phải là người đại diện cho đám đông. (2) Chọn lọc chu kỳ công việc Nhận dạng các yếu tố công việc làm thành một chu kỳ. Quyết định bao nhiêu chu kỳ bạn muốn đo bằng đồng hồ bấm giờ. (3) Đo tất cả chu kỳ của công việc Người công nhân hành động nhiều cách khác nhau khi khả năng thành thạo công việc của họ được ghi nhận; những phản ứng thông thường là nóng giận, lo âu và tốc độ làm việc chậm. Tối thiểu hóa các hiện tượng đó, lập lại công việc nghiên cứu, nghiên cứu thông qua nhiều công nhân và giúp đỡ một công nhân khi nghiên cứu công việc gần đó, có thể là bộ phận khác, việc này rất có ích. PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 16 (4) Tính thời gian bình thường căn cứ vào thời gian chu kỳ (5) Xác định các khoản khấu trừ do thời gian cá nhân, trễ và mệt mỏi (6) Xác định các khả năng chuẩn (thời gian chuẩn): Là tổng của các thời gian bình thường được quan sát và xác định các khoản khấu trừ (tổng các bước 4 và 5). 3.3.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thời gian được định sẵn Phương pháp này đưa ra những lợi ích trong việc đưa ra các tiêu chuẩn với nền tảng là sự nghiên cứu thời gian bằng đồng hồ bầm giờ và qua các thước phim Tiến trình thiết lập thời gian định sẵn : - Giám sát công việc hoặc nghĩ kỹ nếu công việc được thiết lập - Ghi nhận từng yếu tố công việc - Có được một bảng những thời gian định sẵn & ghi lại những đơn vị thao tác cho các yếu tố khác nhau - Thêm vào tổng số các đơn vị thao tác cho tất cả các yếu tố - Ước tính một khoảng trừ hao cho thời gian cá nhân, những trì hoãn và mệt mỏi trong nhũng đơn vị thao tác - Thêm vào những đơn vị thao tác thực hiện công việc và nhũng đơn vị trừ hao cho một đơn vị thao tác chuẩn cùng một lúc và chuyển những đơn vị thao tác này thành thời gian thực tế tính bằng phút hay giờ Điểm mạnh của phương pháp nghiên cứu này là chúng loại trừ những phản ứng không có tính tiêu biểu ở người công nhân khỏi những nghiên cứu thời gian chính. Tuy nhiên chúng cũng có điểm yếu cơ bản sự tính giờ sau này sẽ không chính xác nếu ta không ghi lại yếu tố công việc hoặc ghi lại một cách không phù hợp 3.3.5. Phương pháp lấy mẫu công việc Phương pháp này dựa trên kỹ thuật lấy công việc làm mẫu đơn giản , ngẫu nhiên bắt nguồn từ lý thuyết thống kê lấy mẫu với mục đích là đánh giá tỷ lệ thời gian người công nhân được dành cho hoạt động công việc Các bước triển khai : - Quyết định điều kiện muốn làm việc và không làm việc - Quan sát hoạt động ở nhũng khoảng thời gian có chọn lựa, ghi lại người đó có làm việc hay không - Tính toán tỷ lệ thời gian mà người công nhân tham gia vào công việc (P) theo công thức sau : P = số làm việc diễn ra/tổng số lần quan sát PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 17 II. Phân bố công việc: 2.1.Giới thiệu chung về công ty: Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Sài Gòn (VinaFor Sài Gòn Jco) là công ty cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước, tiền thân là NAFORIMEX III hoạt động từ năm 1975, là thành viên của Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam. VinaFor Saigon Jco là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất bàn ghế gỗ trong nhà và ngoài trời tại Việt Nam. Những sản phẩm bàn ghế của chúng tôi có được sự tin tưởng của nhiều đối tác nước ngoài nhờ vào chất lượng bảo đảm, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý. Hiện sản phẩm của chúng tôi đã được xuất sang các thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Đổng thời chúng tôi cũng là nhà cung cấp gỗ xẻ, gỗ tròn và MDF uy tín cho thị trường trong nước. Gỗ tròn và gỗ xẻ do công ty VinaFor Sài Gòn cung cấp được nhập khẩu từ New Zealand, Chile, Uruguay và Malaysia … Chúng tôi cam kết mang đến những sản phẩm tốt nhất cho đối tác của mình trên nguyên tắc: hợp tác để cùng phát triển. Lĩnh vực kinh doanh chính:  Bàn ghế ngoài trời  Bàn ghế trong nhà  Kinh doanh gỗ tròn, gỗ xẻ, MDF  Cho thuê kho bãi Website: VĂN PHÒNG VÀ SHOWROOM: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LÂM SẢN SÀI GÒN (VINAFOR SAIGON JCO) ĐỊA CHỈ: 64 TRƯƠNG ĐỊNH, PHƯỜNG 7, QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 18 TEL: (84-8) 39326375/39327298 FAX : (84-8) 39325982 Email: vinaforsgn@hcm.vnn.vn * CÁC XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC: 1) XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU MỸ NGUYÊN ĐỊA CHỈ: KHU VỰC 7, PHƯỜNG BÙI THỊ XUÂN, TP. QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH, VIỆT NAM TEL: (84-56) 510628/629/589 FAX: (84-56)510099 2) XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU LONG BÌNH TÂN ĐỊA CHỈ: KHU PHỐ LONG ĐIỀM, PHƯỜNG LONG BÌNH TÂN, TP. BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI. TEL: (84-61) 3834515 FAX: (84-61)3832026 2.Phân bố công việc: Dưới đây là những công việc trong thời gian ở tại xưởng của công nhân qua khảo sát: Bảng 2.1: Những hoạt động của công nhân trong quá trình làm việc tại xưởng: THỂ LOẠI TÊN VIỆC MÔ TẢ CÔNG VIỆC Cho phép tại nơi làm việc Nâng chuyển vật tư, bán phẩm từ pallet lên bàn Nâng chuyển vật tư từ pallet lên nơi để chờ gia công Chuyển thành phẩm từ bàn chứa xuống pallet Nâng chuyển vật tư từ bàn chứa thành phẩm xuống pallet và sắp xếp lại Kiểm tra, chỉnh bàn gá Kiểm tra lại độ chính xác của gá cỡ, điều chỉnh lại cho phù hợp với mình Kiểm tra chất lượng phôi liệu Kiểm tra mắt chết, mắt sống, giác mục trên bề mặt gia công, lựa mặt gia công Mang chi tiết hư tới khu vực xử lí Mang những chi tiết bị hư do gia công sai tới bộ phận chuyên xử lí hàng hư nằm tại chuyền, kí tên số lượng. Báo cho kĩ thuật canh chỉnh máy và sửa lại bàn gá Thông báo cho kĩ thuật chuyền những sai khác của thành phẩm so với mẫu đầu tiên để chỉnh sửa lại bàn gá. Cho phép do mệt Nhu cầu sinh lý PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 19 mỏi Vệ sinh đi vệ sinh, rửa mặt Bị bệnh xin thuốc Bôi dầu cạo gió, lên phòng y tế xin thuốc khám bệnh Nghỉ mệt Uống nước, tạm dừng giây lát Công việc khác Việc vặt cá nhân Đi lấy nước Đến bình nước của chuyền lấy nước Nói chuyện Nói chuyện phiến trong giờ làm việc Các yếu tố khách quan Hết việc Không còn hàng để gia công, chờ tổ trưởng giao cho làm việc khác Cúp điện Không có năng lượng cho máy ,đèn hút bụi hoạt động, công nhân ngồi chờ cho tới khi có máy phát điện cung cấp điện. Máy hư Thợ sửa máy cho công nhân Chờ thợ sửa máy Chờ thợ sửa Anh hưởng bởi công tác quản lý của tổ trưởng Kéo hàng chậm Người kéo hàng trên chuyền không kéo hàng tới kip, phải dừng để chờ Công đoạn trước gia công không kịp Công nhân công đoạn trước chưa gia công chi tiết xong, người làm sau buộc phải dừng máy lại chờ Gián đoạn do chờ bố trí chuyền Hàng đã có tại máy nhưng tổ trưởng chưa phân việc cho công nhân. Hoặc kĩ thuật chưa canh máy và kí mẫu xong. QC chỉnh phần không đạt theo yêu cầu Công nhân dừng may để QC kiểm tra và chỉnh lại theo yêu cầu sản phẩm Di chuyển máy khác Do thiếu người nên một người phải làm một lúc hai máy. Máy thứ nhất hết hàng nên di chuyển sang máy khác PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 20 Hỏi chỉ người khác Hỏi người đã thực hiện trước những lưu ý của chi tiết hoặc hỏi QC những yêu cầu chất lượng của mặt hàng Di chuyển làm việc khác Tự ý di chuyển khỏi chỗ làm việc và làm việc không phải nhiệm vụ của mình mà không có sự phân công của tổ trưởng. 2.2 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công việc Sử dụng phương pháp phân tích sơ đồ hoạt động ta phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sản xuất ra sản phẩm của công nhân dựa trên bản mô tả công việc và các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình làm việc, ta có sơ đồ sau: Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến tới thời gian sản xuất thực Mỗi yếu tố nêu trên đều có tác động đến thời gian sản xuất thực. Tuy nhiên những tác động này là không giống nhau và trong việc tính toán thời gian sản xuất thực của sản phẩm, ta chia các yếu tố này ra làm hai nhóm chính như sau: PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 21  Nhóm yếu tố tác động trực tiếp tới thời gian sản xuất của từng nguyên công của sản phẩm: Con người: Hiện tại lao động của người công nhân là lao động giản đơn, gia công theo khuôn dưỡng hoặc làm việc với máy bán tự động nên yếu tố tay nghề và kĩ năng có thể tạm bỏ qua vì không ảnh hưởng nhiều tới thời gian gia công của người. Yếu tố cần xem xét chính là yếu tố mệt mỏi do lao động trong môi trường độc hại và lao động nặng. Một phần thời gian nữa cũng rất đáng quan tâm đó chính là khoảng thời gian đi ra ngoài của một công nhân trong một ca. Trong thời gian này máy cũng hoàn toàn ngừng hoạt động và đây có thể xem là thời gian chết của toàn bộ công đoạn đó tính chung cho cả người và máy. Máy móc: Thời gian gia công của máy là cố định, tuy nhiên do tính chất sản xuất của công ty gia công cơ khí cắt gọt nên thời gian canh chỉnh máy và thời gian dừng máy để thay dao là rất lớn, yếu tố thời gian này làm tăng thời gian sản xuất của một sản phẩm lên nhiều lần so với thời gian thời gian gia công mẫu. Chính vì thế yếu tố thời gian này cần được xem xét và tính toán bù trừ một cách hợp lí để làm tăng tính chính xác của thời gian định mức. Chất lượng: Vì là gia công cắt gọt nên khi có một sản phẩm sai sẽ không thể sửa chữa, bắt buộc phải mang bỏ. Vì thế tỉ lệ phế phẩm mỗi ngày của từng công đoạn bị giới hạn trong mức cho phép. Nhằm mục tiêu làm giảm tỉ lệ này, hiện tại nhà máy cho phép công nhân có thời gian kiểm tra sản phẩm ngẫu nhiên sau mỗi lần gia công, thời gian kiểm tra một sản phẩm phụ thuộc vào từng công nhân và thời gian giữa hai lần kiểm tra cũng hoàn toàn ngẫu nhiên, do thời gian thực hiện luận văn có hạn khó có thể nghiên cứu chính xác các khoảng thời gian này nên ta phải chọn cách tham khảo í kiến của người đứng máy trực tiếp.  Nhóm yếu tố tác động lên thời gian sản xuất của toàn bộ sản phẩm: Nguyên liệu: Tính chất của nguyên liệu là ổn định nên không ảnh hưởng tới thời gian gia công của từng nguyên công của sản phẩm. Tuy nhiên do đặc thù là sản phẩm gỗ nên chất lượng của nguyên liệu là bất định và có đôi khi không phù hợp với yêu cầu chất lượng của khách hàng. Chính vì thế trong quá trình sản xuất, khi phát hiện những nguyên liệu này, công nhân buộc phải loại ra khỏi quá trình gia công để đưa sang một bộ phận chuyên xử lí nguyên vật liệu nhằm đảm bảo tính phù hợp với yêu cầu chất lượng của khách hàng. Do đó thời gian phân loại và xử lí nguyên liệu lỗi này là bất định và sự xuất hiện của nó là ngẫu nhiên nên thời gian này cũng được tính vào thời gian bù trừ cho toàn bộ sản phẩm. Quản lí: việc dừng và chờ bán phẩm từ công đoạn trước của công nhân do sự điều phối chuyền sai hoặc mất cân bằng tự nhiên là không tránh khỏi. Vì thế để PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 22 làm giảm sự ảnh hưởng của yếu tố này tới thời gian sản xuất. Ta chấp nhận một khoảng thời gian bù trừ cho yếu tố này trong tổng thời gian sản xuất của sản phẩm. Sự cố bất ngờ: Đây là những biến động có ảnh hưởng lớn nhưng lại hoàn toàn ngẫu nhiên ví dụ như biến động nhân lực, mất điện, sự cố kĩ thuật chất lượng. Những yếu tố này không thể tính tới khi bắt đầu gia công đơn hàng mà tùy theo mức độ quan trọng của từng mà hàng mà nhà quản lí quyết định dộ lớn của khoảng thời gian an toàn cho mỗi đơn hàng. Khi có khoảng thời gian này ta sẽ tính được thời gian bù thêm cho từng sản phẩm. Độ lớn này hoàn toàn được tính dựa trên ý kiến của nhà quản lí sản xuất. Phân tích hoạt động của công nhân trong thời gian lao động: Trong những nhân tố làm cho thời gian sản xuất thực trở nên bất định, có những nhân tố ta có thể định lượng nhưng cũng có những nhân tố ta chỉ có thể định tính. Nếu đó là nhân tố định tính, thì việc nắm bắt được chúng là rất hữu ích. Việc này giúp nhà quản lí lường trước sự biến động của thời gian sản xuất đơn hàng, từ đó có sự bù trừ hợp lí cho thời gian sản xuất của từng sản phẩm nhằm đảm bảo tính an toàn của thời gian giao hàng. Những nhân tố định lượng sẽ được dùng để tính định mức thời gian. Trong quá trình sản xuất, để kiểm sóat được các nhân tố này, cần phải thu thập số liệu và nhập vào mô hình thì mới có thể đánh giá được quá trình đang trong kiểm soát hoặc ngòai kiểm soát để có thể đưa ra những xử lý phù hợp. Họat động của công nhân làm việc trong 7h30 phút ở xí nghiệp được phân ra làm hai loại thời gian sau Thời gian có ích: Là thời gian người công nhân làm công việc tác động trực tiếp tới đối tượng để cho ra sản phẩm. Thời gian khác: Là thời gian người công nhân thực hiện những hoạt động bất thường khác ngoài những hoạt động có ích, nó không trực tiếp tác động đến đối tượng để cho ra sản phẩm. Những nhân tố định lượng được là:  Thời gian gia công của người.  Thời gian gia công của máy.  Thời gian dừng của công đoạn do công nhân đi ra ngoài.  Thời gian thay dao.  Thời gian chỉnh máy. Những nhân tố không định lượng được là những nhân tố có thời gian và tần số suất hiện không theo quy luật nào cả, nó là những phát sinh trong quá trình sản xuất, do không đủ thời gian để theo dõi quá trình biến thiên của chúng nên ta tạm PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 23 chấp nhận việc tham khảo í kiến của những người liên quan và lấy đó làm giá trị để bù trừ. III. Đo lường công việc Sản phẩm của công ty rất đa dạng, vì thời gian có hạn nên nhóm thuyết trình chỉ có thể thực hiện tính thời gian sản xuất cho 1 sản phẩm đặc trưng và thường được đặt hàng nhiều, đó chính là dòng ghế RelaxChair của công ty Cổ phần sản xuất và xuất khẩu lâm sản Sài Gòn. Hình ảnh của sản phẩm: 3.1Tính toán bù trừ cho các yếu tố xác định ảnh hưởng tới thời gian sản xuất: Sau đây là bảng hệ số bù trừ theo từng loại máy của thời gian gia công người: Bảng 1:Hệ số bù trừ theo từng loại máy của thời gian gia công. Máy Hệ số bù trừ cho thời gian gia công người Bù trừ cho cá nhân Bù trừ mệt mỏi cơ bản Yêu cầu chính xác Mộng duơng 5% 3% 1% Mộng âm 5% 3% 1% Cắt bàn 5% 4% 3% Cắt đu 5% 4% 3% Cắt hai đầu 5% 4% 3% Khoan bàn 5% 5% 5% Khoan đứng 5% 5% 5% Router 5% 7% 5% Tupie hai trục 5% 8% 4% Tupie một trục 5% 3% 1% PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 24 Bảng số liệu các thời gian được thu thập lại từ các bộ phận liên quan: Thời gian canh chỉnh máy đuợc thu thập theo từng nhóm máy và đuợc thể hiện trong bảng sau: Bảng 1:Thời gian canh chỉnh máy. Máy Chi tiết Thời gian canh máy tuơng ứng (theo phút) Mộng duơng Mộng dày dưới 15 20 Mộng dày từ 15 -> 25 30 Mộng dày trên 25 45 Mộng âm Mộng rộng dưới 25 15 Mộng rộng từ 25 -> 40 35 Cắt bàn Mọi chi tiết 10 Cắt đu Mọi chi tiết 10 Cắt hai đầu Mọi chi tiết 5 Khoan bàn Hai lỗ khoan 15 Ba lỗ khoan 18 Bốn lỗ khoan 27 Năm lỗ khoan 32 Khoan đứng Mọi chi tiết 10 Router Mọi chi tiết 30 PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 25 Tupie hai trục Đánh dao thẳng 20 Đánh dao đúc 30 Tupie feeder Chi tiết thẳng 15 Chi tiết cong 45 Cắt tăng Mọi chi tiết 10 Thời gian thay công cụ cũng được thu thập lại theo từng loại máy và đuợc thể hiện trong bảng sau: Bảng 3: Thời gian thay công cụ. Máy Thời gian thay công cụ tuơng ứng (theo phút) Mộng duơng 25 Mộng âm 17 Cắt bàn 20 Cắt đu 18 Cắt hai đầu 18 Khoan bàn 22 Khoan đứng 15 Router 22 Tupie hai trục 25 Tupie feeder 13 Cắt tăng 20 PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 26 Bảng 2: Quy trình gia công của sản phẩm Ghê tại công ty Tên chi tiết Công đoạn Máy gia công Nan ngồi rong 2 cạnh tupi feeder cắt 2 đầu cắt tang bo R3 tupi feeder đánh mộng dương mộng dương Nan tựa rong 2 cạnh tupi feeder cắt 2 đầu cắt tang bo R3 tupi feeder đánh mộng dương mộng dương Thanh ngồi sau rong 2 cạnh tupi feeder cắt 2 đầu cắt tang bo R12 tupi feeder đánh mộng dương mộng dương Tựa đầu rong 2 cạnh tupi feeder cắt 2 đầu cắt tang bo R12 tupi feeder mộng dương mộng dương Ngồi trước rong 2 cạnh tupi feeder cắt 2 đầu cắt tang bo R12 tupi feeder mộng dương mộng dương Tay vịn rong 2 cạnh tupi feeder PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 27 cắt 2 đầu cắt tang bo R110 tupi feeder phay tạo hình tupi 2 trục phay rãnh cạn Router phay rãnh sâu Router khoan ø14x3-ø10xT khoan bàn Hông tựa phay tạo hình tupi 2 trục đục mộng âm mộng âm khoan ø14x3-ø7xT khoan bàn khoan ø9x14 khoan bàn khoan 2 ø8x2-ø3x30 khoan đứng xẻ rãnh tupi 1 trục Hông ngồi phay tao hình tupi 2 trục đục mộng âm mộng âm khoan ø14x3-ø7xT và ø8x3-ø3x30 khoan bàn khoan ø9x14-ø7xT khoan đứng Chân trước phay taọ hình tupi 2 trục đục mộng âm mộng âm khoan ø16x3-ø10x16 và ø16x3- ø9xT khoan bàn khoan ø14x3-ø7xT khoan đứng xẻ rãnh tupi 1 trục Chân sau phay taọ hình tupi 2 trục đục mộng âm mộng âm khoan ø14x3-ø7x16 và ø16x3- khoan bàn PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 28 ø9x21 khoan ø14x3-ø7xT khoan bàn khoan ø16x3-ø10x13 khoan đứng xẻ rãnh tupi 1 trục Giằng chân Cắt 2 đầu Cắt 2 đầu đánh mộng dương mộng dương Chương4: Thực hiện tính toán thời gian sản xuất cho một sản phẩm cụ thể 29 3.2 QUY TRÌNH GIA CÔNG SẢN PHẨM: Bảng 5: Quy trình gia công sản phẩm. Tên chi tiết Công đoạn Máy gia công Nan ngồi rong 2 cạnh tupie 1 trục cắt đầu cắt đu bo R3 tupie 1 trục đánh mộng dương mộng dương Nan tựa rong 2 cạnh tupie 1 trục cắt đầu cắt bàn bo R3 tupie 1 trục đánh mộng dương mộng dương Ngồi sau rong 2 cạnh tupie 1 trục cắt đầu cắt đu bo R12 tupie 1 trục đánh mộng dương mộng dương Tựa đầu rong 2 cạnh tupie 1 trục cắt đầu cắt bàn bo R12 tupie 1 trục mộng dương mộng dương Ngồi trước rong 2 cạnh tupie 1 trục cắt đầu cắt đu bo R12 tupie 1 trục mộng dương mộng dương Tay vịn rong 2 cạnh tupie 1 trục cắt 2 đầu cắt 2 đầu bo R110 tupie 1 trục phay tạo hình tupi 2 trục phay rãnh cạn router phay rãnh sâu router Chương4: Thực hiện tính toán thời gian sản xuất cho một sản phẩm cụ thể 30 khoan ø14x3-ø10xT khoan bàn Hông tựa phay tạo hình tupi 2 trục đục mộng âm mộng âm khoan ø14x3-ø7xT khoan bàn khoan ø9x14 khoan bàn khoan 2 ø8x2-ø3x30 khoan đứng xẻ rãnh tupie 1 trục Hông ngồi phay tao hình tupi 2 trục đục mộng âm mộng âm khoan ø14x3-ø7xT và ø8x3-ø3x30 khoan bàn khoan ø9x14-ø7xT khoan đứng Chân trước phay taọ hình tupi 2 trục đục mộng âm mộng âm khoan ø16x3-ø10x16 và ø16x3- ø9xT khoan bàn khoan ø14x3-ø7xT khoan đứng xẻ rãnh tupie 1 trục Chân sau phay taọ hình tupi 2 trục đục mộng âm mộng âm khoan ø14x3-ø7x16 và ø16x3- ø9x21 khoan bàn khoan ø14x3-ø7xT khoan bàn khoan ø16x3-ø10x13 khoan đứng xẻ rãnh tupie 1 trục Giằng chân sau cắt 2 đầu cắt 2 đầu đánh mộng dương mộng dương Giằng chân truớc cắt 2 đầu cắt 2 đầu đánh mộng dương mộng dương Chương4: Thực hiện tính toán thời gian sản xuất cho một sản phẩm cụ thể 31 3.3THỜI GIAN GIA CÔNG KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM: Bảng 6: Thời gian gia công kỹ thuật của sản phẩm. Tên chi tiết Công đoạn Máy gia công Thời gian máy Thời gian người Nan ngồi rong 2 cạnh tupi feeder 7 4 cắt 2 đầu cắt 2 đầu 0 5 bo R3 tupi feeder 5 4 đánh mộng dương mộng dương 12 8 Nan tựa rong 2 cạnh tupi feeder 7 4.5 cắt 2 đầu cắt 2 đầu 0 5 bo R3 tupi feeder 5.5 4.3 đánh mộng dương mộng dương 12 9 thanh ngồi sau rong 2 cạnh tupi feeder 7 4.3 cắt 2 đầu cắt 2 đầu 0 5 bo R12 tupi feeder 5.7 4.5 đánh mộng dương mộng dương 12 8.5 Tựa đầu rong 2 cạnh tupi feeder 7 4.7 cắt 2 đầu cắt 2 đầu 0 5 bo R12 tupi feeder 6.5 5 mộng dương mộng dương 12 8.5 Ngồi trước rong 2 cạnh tupi feeder 7 4.1 cắt 2 đầu cắt 2 đầu 0 5 bo R12 tupi feeder 7 5.5 mộng dương mộng dương 12 9 Tay vịn rong 2 cạnh tupi feeder 7 4.5 cắt 2 đầu cắt 2 đầu 0 5 bo R110 tupi feeder 8 6 phay tạo hình tupi 2 trục 0 14.5 phay rãnh cạn Router 0 9 phay rãnh sâu Router 0 12.5 khoan ø14x3-ø10xT khoan bàn 0 15 Chương4: Thực hiện tính toán thời gian sản xuất cho một sản phẩm cụ thể 32 Hông tựa phay tạo hình tupi 2 trục 0 15.2 đục mộng âm mộng âm 123 80 khoan ø14x3-ø7xT khoan bàn 0 10 khoan ø9x14 khoan bàn 0 11 khoan 2 ø8x2-ø3x30 khoan đứng 0 15 xẻ rãnh tupi 1 trục 0 8.5 Hông ngồi phay tao hình tupi 2 trục 0 12.5 đục mộng âm mộng âm 72 42 khoan ø14x3-ø7xT và ø8x3- ø3x30 khoan bàn 0 10 khoan ø9x14-ø7xT khoan đứng 0 6 Chân trước phay taọ hình tupi 2 trục 0 15.5 đục mộng âm mộng âm 11 8 khoan ø16x3-ø10x16 và ø16x3-ø9xT khoan bàn 0 12 khoan ø14x3-ø7xT khoan đứng 0 11 xẻ rãnh tupi 1 trục 0 7.5 Chân sau phay taọ hình tupi 2 trục 0 15.5 đục mộng âm mộng âm 11 6.5 khoan ø14x3-ø7x16 và ø16x3- ø9x21 khoan bàn 0 13.3 khoan ø14x3-ø7xT khoan bàn 0 11.5 khoan ø16x3-ø10x13 khoan đứng 0 8 xẻ rãnh tupi 1 trục 0 7 Giằng chân trước Cắt 2 đầu Cắt 2 đầu 0 5 đánh mộng dương mộng dương 12 10 Giằng chân sau Cắt 2 đầu Cắt 2 đầu 0 5 đánh mộng dương mộng dương 12 10 Chương4: Thực hiện tính toán thời gian sản xuất cho một sản phẩm cụ thể 33 3.4THỜI GIAN GIA CÔNG SAU KHI HIỆU CHỈNH VÀ BÙ TRỪ: Bảng 7: Bảng thời gian công đoạn sau khi hiệu chỉnh và bù trừ. Tên chi tiết Công đoạn Máy gia công Thời gian công đoạn Thời gian chuẩn Bù trừ Tổng thời gian Nan ngồi rong 2 cạnh tupie 1 trục 23.9 1.6 25.5 Nan ngồi cắt đầu cắt đu 13.4 0.9 14.3 Nan ngồi bo R3 tupie 1 trục 21.9 1.5 23.4 Nan ngồi đánh mộng dương mộng dương 33.8 2.3 36.0 Nan tựa rong 2 cạnh tupie 1 trục 24.2 1.6 25.8 Nan tựa cắt đầu cắt bàn 14.2 0.9 15.1 Nan tựa bo R3 tupie 1 trục 22.4 1.5 23.9 Nan tựa đánh mộng dương mộng dương 34.9 2.3 37.2 Ngồi sau rong 2 cạnh tupie 1 trục 25.3 1.7 27.0 Ngồi sau cắt đầu cắt đu 14.4 1.0 15.4 Ngồi sau bo R12 tupie 1 trục 24.3 1.6 25.9 Ngồi sau đánh mộng dương mộng dương 36.2 2.4 38.6 Tựa đầu rong 2 cạnh tupie 1 trục 25.5 1.7 27.2 Tựa đầu cắt đầu cắt bàn 15.5 1.0 16.6 Tựa đầu bo R12 tupie 1 trục 25.3 1.7 27.0 Tựa đầu mộng dương mộng dương 36.2 2.4 38.6 Ngồi trước rong 2 cạnh tupie 1 trục 25.1 1.7 26.8 Chương4: Thực hiện tính toán thời gian sản xuất cho một sản phẩm cụ thể 34 Ngồi trước cắt đầu cắt đu 14.4 1.0 15.4 Ngồi trước bo R12 tupie 1 trục 26.8 1.8 28.5 Ngồi trước mộng dương mộng dương 36.8 2.5 39.2 Tay vịn rong 2 cạnh tupie 1 trục 21.3 1.4 22.7 Tay vịn cắt 2 đầu cắt 2 đầu 13.0 0.9 13.8 Tay vịn bo R110 tupie 1 trục 24.1 1.6 25.7 Tay vịn phay tạo hình tupi 2 trục 26.4 1.8 28.2 Tay vịn phay rãnh cạn Router 30.1 2.0 32.1 Tay vịn phay rãnh sâu Router 34.3 2.3 36.6 Tay vịn khoan ø14x3-ø10xT khoan bàn 21.8 1.5 23.3 Hông tựa phay tạo hình tupi 2 trục 43.2 2.9 46.1 Hông tựa đục mộng âm mộng âm 220.2 14.7 234.9 Hông tựa khoan ø14x3-ø7xT khoan bàn 19.1 1.3 20.4 Hông tựa khoan ø9x14 khoan bàn 20.3 1.4 21.6 Hông tựa khoan 2 ø8x2-ø3x30 khoan đứng 19.4 1.3 20.7 Hông tựa xẻ rãnh tupie 1 trục 15.5 1.0 16.5 Hông ngồi phay tao hình tupi 2 trục 38.7 2.6 41.3 Hông ngồi đục mộng âm mộng âm 123.7 8.2 131.9 Hông ngồi khoan ø14x3-ø7xT và ø8x3-ø3x30 khoan bàn 19.1 1.3 20.4 Hông ngồi khoan ø9x14-ø7xT khoan đứng 8.6 0.6 9.1 Chân trước phay taọ hình tupi 2 trục 25.6 1.7 27.3 Chương4: Thực hiện tính toán thời gian sản xuất cho một sản phẩm cụ thể 35 Chân trước đục mộng âm mộng âm 22.0 1.5 23.4 Chân trước khoan ø16x3-ø10x16 và ø16x3-ø9xT khoan bàn 21.5 1.4 22.9 Chân trước khoan ø14x3-ø7xT khoan đứng 14.6 1.0 15.5 Chân trước xẻ rãnh tupie 1 trục 14.3 1.0 15.2 Chân sau phay taọ hình tupi 2 trục 24.1 1.6 25.7 Chân sau đục mộng âm mộng âm 20.2 1.3 21.6 Chân sau khoan ø14x3-ø7x16 và ø16x3-ø9x21 khoan bàn 23.0 1.5 24.6 Chân sau khoan ø14x3-ø7xT khoan bàn 20.9 1.4 22.3 Chân sau khoan ø16x3-ø10x13 khoan đứng 11.0 0.7 11.7 Chân sau xẻ rãnh tupie 1 trục 13.0 0.9 13.8 Giằng chân sau cắt 2 đầu cắt 2 đầu 10.8 0.7 11.5 Giằng chân sau đánh mộng dương mộng dương 42.0 2.8 44.8 Giằng chân truớc cắt 2 đầu cắt 2 đầu 10.8 0.7 11.5 Giằng chân truớc đánh mộng dương mộng dương 42.0 2.8 44.8 Chương4: Thực hiện tính toán thời gian sản xuất cho một sản phẩm cụ thể 36 3.5 BẢNG KẾT QUẢ TÍNH TOÁN THỜI GIAN CỦA 1 LÔ HÀNG Thời gian/sản phẩm 1636.9 Số luợng lô 800 Tổng thời gian gia công trên từng loại máy Tổng thời gian gia công 1 chi tiết RelaxChair Tên chi tiết Chi tiết /sản phẩm Tổng số Cắt bàn Cắt đu Cắt 2 đầu Tupie 2 trục Tupie 1 trục Mộng dương Mộng âm Router Khoan bàn Khoan đứng RelaxChair Nan ngồi 7 5600 14.3 49.2 36.2 99.8 RelaxChair Nan tựa 10 8000 15.2 49.9 37.4 102.5 RelaxChair Ngồi truớc 1 800 15.7 57.5 40.3 113.6 RelaxChair Ngồi sau 1 800 15.7 55.1 39.7 110.5 RelaxChair Tựa đầu 1 800 16.9 56.5 39.7 113.1 RelaxChair Hông tựa 2 1600 46.6 17.1 235.4 43.1 20.9 363.0 RelaxChair Hông ngồi 2 1600 41.7 132.4 20.9 9.3 204.4 RelaxChair Tay vịn 2 1600 13.9 28.6 49.6 69.8 23.9 185.8 RelaxChair Chân trước 2 1600 27.8 15.8 23.9 23.5 15.7 106.7 RelaxChair Chân sau 2 1600 26.2 14.4 22.0 48.0 11.9 122.4 RelaxChair Giằng chân trước 1 800 11.7 45.9 57.6 RelaxChair Giằng chân sau 1 800 11.7 45.9 57.6 Thời gian/ca ( theo giờ) 7.5 Tổng thời gian máy cần 135014.4 105507.8 40989.1 273454.9 965384.5 670720.0 661869.2 111701.3 254899.2 92511.4 Tổng số ca/ đơn hàng 6.0 Tổng số máy cần 1 ca 0.8 0.7 0.3 1.7 6.0 4.1 4.1 0.7 1.6 0.6 37 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN Tiểu luận đã đạt được những mục tiêu sau  Xác định được định mức thời gian sản xuất cho sản phẩm.  Xác định được thời gian sản xuất cho từng công đoạn.  Xác định được thời gian máy cần thiết để gia công hoàn tất đơn hàng.  Kết quả từ việc tính toán sẽ hộ trợ được cho công ty  Dựa trên quy trình tính toán đã xác lập, công ty sẽ có thể tính toán được thời gian sản xuất thực của một sản phẩm ngay từ khi tiến hành gia công mẫu mà không cần tiến hành sản xuất hàng loạt rồi bấm giờ. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1 ] PGS.TS Hồ Tiến Dũng, Quản trị Điều hành – Nhà xuất bản lao động 2009 [2 ] Hồ Thanh Phong, Nguyễn Văn Chung, 2003, Giáo trình Quản lý sản xuất, Bộ môn KTHTCN, ĐHBK TPHCM. [3] Hồ Thanh Phong và Nguyễn Tuấn Anh, 2003, Kỹ thuật hệ thống, NXB ĐH Quốc gia Tp. HCM. [4] Benjamin W Niebel, Andris Freivalds, 2003, The Methods, Standards and Work Design Book [5] Nguyễn Hữu Phương Thảo, 2008, Hoạch định năng lực sản xuất công ty Cổ phần Bao bì Đại Lục, Bộ môn KTHTCN, Đại học Bách Khoa TpHCM. [6] Jim Freeman and Eddie Shoesmith , 2000, statistic for business and economics

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_tieu_luan_nhom_3_4543.pdf
Luận văn liên quan