Phần I: Cơ sở lý luận

Sản phẩm và các cấp độ của sản phẩm 1.1.1 Sản phẩm là gì? Theo quan niệm của Marketing, sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. Sản phẩm bao hàm cả những vật thể hữu hình và vô hình (các dịch vụ), bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Ngay cả những hàng hoá hữu hình thì cũng bao hàm cả các yếu tố vô hình. Ví dụ như khi khách hàng mua một chiếc quần bò hiệu Levi’s, đó là một vật để che thân đồng thời đem lại sự thoải mái, tự tin, thời trang Một sản phẩm thành công khi nó giải quyết được một vấn đề cho khách hàng, hay thoả mãn các nhu cầu của họ. 1.1.2 Các cấp độ sản phẩm Theo quan điểm của Marketing sản phẩm có cả các yếu tố vô hình và hữu hình và nó được chia làm 3 cấp độ: a)Cấp độ cơ bản - Sản phẩm cốt lõi Cấp độ này sẽ trả lời câu hỏi: Về thực chất sản phẩm này sẽ mang lại lợi ích gì cho khách hàng? Cùng một sản phẩm có thể mang lại lợi ích cơ bản khác nhau cho các khách hàng khác nhau. Muốn xác định được các lợi ích cơ bản nào cần cho khách hàng nào, công ty phải nghiên cứu thị trường để xác định. Đôi khi bản thân khách hàng cũng không biết được một sản phẩm mang lại lợi ích cơ bản gì cho mình. Ví dụ khách hàng có thể không biết được dùng một loại mỹ phẩm làm trắng da, bảo vệ da khỏi bắt nắng, dùng kem đánh răng để răng trắng và chắc khoẻ Những lợi ích này đều do quảng cáo mang đến cho khách hàng. b) Cấp độ hai - Sản phẩm hiện thực Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm như: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên ngoài, nhãn hiệu, tên nhãn hiệu, bao bì. Thông qua các yếu tố này công ty có thể giúp khách hàng phân biệt được sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh tranh. Khách hàng cũng căn cứ vào các yếu tố của cấp độ này để lựa chọn trong các sản phẩm cùng loại (các sản phẩm cùng mang lại một lợi ích cơ bản) c) Cấp độ ba - Sản phẩm bổ sung (sản phẩm hoàn thiện) Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch vụ khách hàng và cao hơn nữa là chăm sóc khách hàng nhằm giúp cho khách hàng thuận tiện hơn, hài lòng hơn. Đó là các dịch vụ như: Sửa chữa, bào hành, hình thức thanh toán, giao hàng tại nhà, lắp đặt, huấn luyện Cũng như thái độ thân thiện, cởi mở, nhiệt tình Cấp độ này chính là vũ khí cạnh tranh của công ty. Qua đó khách hàng có thể đánh giá, nhận thức về mặt hàng, nhãn hiệu cụ thể. H1 – Các cấp độ của sản phẩm [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/thao/LOCALS%7E1/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.gif[/IMG] 1.1.3 Phân loại sản phẩm a) Phân theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại

doc4 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phần I: Cơ sở lý luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II UMỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ CẢ VÀ CUNG-CẦ Mục Tiêu - Hiểu khái niệm, đặc điểm và vai trò giá cả nông sản và thực phẩm; - Sử dụng sơ đồ cung và cầu để xác định giá và lượng cân bằng và dự báo sự thay đổi của giá và lượng; - Quan hệ quy luật một giá với tất cả các giá trên một thị trường nông sản và thực phẩm; - Phân biệt giữa hình thành giá và định giá Khái Niệm giá cả + Kinh tế chính trị cổ điển Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. +Kinh tế học hiện đại Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung - cầu hàng hoá, tích luỹ và tiêu dùng trong nước và nước ngoài v.v... Giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế, là tiêu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng kinh doanh. Giá nông sản - Giá nông sản thường dễ biến động hơn giá của hàng hoá phi nông nghiệp và dịch vụ khác - Bản chất sinh học của sản xuất nông nghiệp là một trong yếu tố quan trọng làm cho sự không ổn định của giá nông sản - Có thời gian chậm trễ rất lớn từ lúc ra quyết định sản xuất cho tới khi có sản phẩm cuối cùng - Bản chất cầu của nông sản cũng là một yếu tố làm giá nông sản không ổn định - Định giá ở cấp nông trại thường cạnh tranh hơn và phi tập trung hơn so với các ngành công nghiệp khác - Do sự khác nhau về cấu trúc thị trường mà giá nông sản có xu hướng mềm dẻo (linh hoạt) hơn so với giá của hàng hoá phi nông nghiệp - Trong ngắn hạn, giá nông sản có thể vượt quá các mức cân bằng dài hạn để phản ứng với sự thay đổi các yếu tố kinh tế - Các yếu tố kinh tế bao gồm chính sách liên quan đến cung tiền, thâm hụt ngân sách, tỷ giá hối đoái, thương mại, và trợ giúp của nước ngoài. Vai trò của giá cả trong nền kinh tế cạnh tranh - Giá định hướng và điều chỉnh những quyết định về sản lượng và những quyết định về phân phối của người sản xuất. - Giá định hướng và điều chỉnh quyết định tiêu dùng. - Giá định hướng và điều chỉnh quyết định marketing về thời gian, hình thức và không gian. Giá tương quan - Giá tương quan được hiểu đơn giản là tỷ số giữa giá của các sản phẩm thay thế cho nhau. - Giá tương quan của đậu tương và ngô là 2:1 nếu giá đậu tương là 8 nghìn đồng và giá của ngô là 4 nghìn đồng. - Đối với người sản xuất, việc điều chỉnh giá tương quan nhằm tăng lợi nhuận. - Đối với người tiêu dùng đưa ra quyết định để tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi ích. Ý nghĩa của cầu - Cầu là một bảng tập hợp lượng và giá tương ứng khác nhau của một hàng hoá mà người mua sẽ mua tại một thời điểm và vị trí xác định. - Luật cầu biểu diễn mối quan hệ giữa lượng được mua và giá chọn lựa. Khi giá thấp hơn sẽ mua nhiều hơn, giá cao hơn mua ít hơn. Các loại cầu - Cầu người tiêu dùng (consumer demand) là lượng hàng hoá cụ thể nào đó mà một cá nhân người tiêu dùng mong muốn và có thể mua khi giá của hàng hoá đó thay đổi, trong khí tất cả các yếu tố khác ảnh hưởng tới cầu không đổi - Cầu thị trường (market demand) là tổng lượng một hàng hoá mà tất cả người tiêu dùng trong một thị trường cụ thể nào đó mong muốn và có thể mua khi giá thay đổi, trong khi các yếu tố khác không đổi - Cầu đầu cơ (speculative demand) là cầu liên quan tới lượng sử dụng và giá cả của một hàng hoá trong tương lai - Cầu cơ bản (primary demand) là quan hệ cầu của người tiêu dùng và giá cả hàng hoá trên thị trường tiêu dùng - Cầu dẫn suất (derived demand) được sử dụng để xác định lượng yếu tố sản xuất để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Hàm cầu dẫn suất còn được sử dụng mở rộng trong trường hợp hàm cầu giữa cầu trang trại và cầu bán buôn - Khái niệm tĩnh (static) của cầu chỉ đề cập sự di chuyển dọc theo đường cầu - Khái niệm động (dynamic) của cầu đề cập tới 2 khía cạnh: sự dịch chuyển cầu; thứ hai là sự trễ (lag) trong quá trình điều chỉnh cầu. Ý nghĩa của cung - Cung là tập hợp lượng sản phẩm sẽ được đưa ra bán ở các mức giá khác nhau tại một thời điểm và một vị trí xác định. - Luật cung biểu diễn mối quan hệ đang tồn tại giữa giá và lượng được bán ra thị trường: giá cao hơn, sẽ nhiều sản phẩm được đưa ra tiêu thụ; giá thấp hơn sẽ có ít sản phẩm được đưa ra tiêu thụ Các yếu tố làm thay đổi đường cầu - Thay đổi số người mua - Thay đổi thu nhập hoặc sức mua của người dân - Thay đổi thị hiếu và sở thích đối với sản phẩm - Thay đổi của giá cả hàng hoá liên quan khác - Thay đổi kỳ vọng của người mua về mức giá trong tương lai và thái độ của họ tới việc đầu cơ tích trữ - Thay đổi chi phí tiêu thụ và dịch chuyển đường cầu bán lẻ hoặc cầu dẫn suất ở cấp người sản xuất Yếu tố làm dịch chuyển đường cung - Ngắn hạn: chi phí bảo quản, nhu cầu tiền mặt của người bán và kỳ vọng về giá tương lai - Trong trung hạn và dài hạn có sự thay đổi về chi phí sản xuất ra hàng hoá đó - Thay đổi giá các yếu tố đầu vào sản xuất - Thay đổi lượng hàng hoá khác được sản xuất cùng loại nguồn lực - Thay đổi giá của sản phẩm sóng đôi (ví dụ như các sản phẩm cùng được sản xuất ra gạo và cám gạo hay thịt nạc và thịt mỡ) - Thay đổi mức giá và/hoặc rủi ro năng suất mà người sản xuất gặp phải - Những cản trở về mặt thể chế chẳng hạn như chương trình kiểm soát diện tích cây trồng của chính phủ. Độ co giãn cầu và cung - Độ co giãn đo sự phản ứng của lượng cung và cầu đối với sự thay đổi giá. - Ep=%thay đổi lượng cầu/ % thay dổi lượng giá -Giả sử rằng giá giảm đi 10%. Theo luật cầu thì lượng sẽ thay đổi khác nhau dựa trên độ co giãn của nó, theo một số trường hợp dưới đây: - Với co giãn đơn vị, lượng sẽ tăng 10% - Với đường cầu co giãn, lượng sẽ tăng lớn hơn 10% - Với đường cầu không co giãn, lượng sẽ tăng nhỏ hơn 10%. Độ co giãn giá với tổng doanh thu TR = P.Q Trong đó: TR - Doanh thu (Total Revenue) P - Giá của hàng hoá Q - Khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Mối quan hệ giữa các độ co giãn - Đối với cầu tiêu dùng - Điều kiện đồng nhất (Homogenety condition): Nghĩa là tổng các độ co giãn bằng 0; Eii + Ei1 + Ei2 + . . . + Eiy = 0 Trong đó: Eii = Co giãn giá riêng; Ei1 = Co giãn chéo; Ei2 = . . . Eiy = Co giãn thu nhập Mối quan hệ giữa các độ co giãn - Hệ số biến đổi của giá (Price Flexibility Coefficients): là hệ số nghịch đảo của hệ số co giãn giá Fii=1/Eii Trong đó: Fii = hệ số biến đổi giá Eii = hệ số co giãn giá Áp dụng phân tích cung cầu - Tính không ổn định của giá nông sản - Kiểm soát cung trong nông nghiệp - Tác động của thương mại ảnh hưởng tới giá - Ảnh hưởng của giá trần và giá sàn - Điều phối giá cả (rationing) - Hỗ trợ người sản xuất hay người tiêu dùng - Mối quan hệ giữa giá cả và chi phí trong nông nghiệp - Hoạt động kinh doanh trên thị trường và luật một giá (law of one price

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhần i cơ sở lý luận.doc
Luận văn liên quan