PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
QLNN về ANTT và phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn phức tạp, đòi hỏi phải huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân, trong đó lực lượng CAND là nòng cốt. Trên mặt trận đấu tranh phòng, chống tội phạm, quản lý Nhà nước về ANTT ở địa bàn cơ sở thì vai trò của lực lượng CSKV càng được đề cao.
Nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của lực lượng CSKV, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo ANTT trong tình hình hiện nay, Bộ trưởng Bộ Công an đã kí Quyết định số 106/2007/QĐ-BCA (C11) ngày 13/2/2007 ban hành Điều lệnh CSKV thay cho Điều lệnh CSKV đã ban hành theo Quyết định số 118/QĐ-BNV ngày 29/6/1994. Điều lệnh CSKV mới đã có nhiều thay đổi về nội dung, chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức và lề lối làm việc của CSKV sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
Nhận thức được vấn đề trên, Công an phường Quan Hoa đã quan tâm chỉ đạo lực lượng CSKV trong việc tăng cường biện pháp thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nhất là các mặt công tác cơ bản và thu được nhiều kết quả nhất định. Trong quá trình thực hiện các mặt công tác cơ bản của mình, CSKV đã tăng cường các biện pháp QLNN về ANTT tại cơ sở, tiến hành thường xuyên công tác vận động quần chúng, tích cực đưa ra các giải pháp giảm tai nạn giao th«ng, phòng chống đua xe và làm tốt các mặt công tác cơ bản . Qua một thời gian thực hiện theo Điều lệnh CSKV- 2007, lực lượng CSKV Công an phường Quan Hoa đã đạt được nhiều thành tích được Công an quận và Công an Thành phố ghi nhận. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn chưa triệt để, còn tồn tại nhiều bất cập: CSKV chủ yếu tập trung giải quyết công việc mang tính chất sự, vụ việc hành chính đơn thuần, các công
30 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5921 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân I: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các mặt công tác cơ bản của lực lượng CSKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-BCA (C11) ngày 13/2/2007 ban hành Điều lệnh CSKV thay cho Điều lệnh CSKV đã ban hành theo Quyết định số 118/QĐ-BNV ngày 29/6/1994. Điều lệnh CSKV mới đã có nhiều thay đổi về nội dung, chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức và lề lối làm việc của CSKV sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
Nhận thức được vấn đề trên, Công an phường Quan Hoa đã quan tâm chỉ đạo lực lượng CSKV trong việc tăng cường biện pháp thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nhất là các mặt công tác cơ bản và thu được nhiều kết quả nhất định. Trong quá trình thực hiện các mặt công tác cơ bản của mình, CSKV đã tăng cường các biện pháp QLNN về ANTT tại cơ sở, tiến hành thường xuyên công tác vận động quần chúng, tích cực đưa ra các giải pháp giảm tai nạn giao th«ng, phòng chống đua xe và làm tốt các mặt công tác cơ bản... Qua một thời gian thực hiện theo Điều lệnh CSKV- 2007, lực lượng CSKV Công an phường Quan Hoa đã đạt được nhiều thành tích được Công an quận và Công an Thành phố ghi nhận. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn chưa triệt để, còn tồn tại nhiều bất cập: CSKV chủ yếu tập trung giải quyết công việc mang tính chất sự, vụ việc hành chính đơn thuần, các công tác theo yêu cầu của cấp trên. Một số cán bộ chiến sỹ chưa có sự nhận thức đúng về chức năng nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện các mặt công tác cơ bản. Lực lượng CSKV còn ít trong khi đó địa bàn rộng, tình hình ANTT phức tạp, một số ít CSKV chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện các mặt công tác cơ bản nên hiệu quả công tác chưa cao. Xuất phát từ những vấn đề bất cập nảy sinh nêu nên việc chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các mặt công tác cơ bản của lực lượng CSKV phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” có tính cần thiết về nhận thức và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đich nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề thực tiễn trong thực hiện các mặt công tác cơ bản của lực lượng CSKV, tìm ra những nguyên nhân và hạn chế để có biện pháp khắc phục cho phù hợp.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hiểu rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc thực hiện các mặt công tác cơ bản của CSKV.
Tìm ra những nguyên nhân, tồn tại, khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để đưa ra biện pháp phù hợp.
Phân tích những tác động ảnh hưởng tới kết quả và quá trình thực hiện các mặt công tác cơ bản của CSKV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện các mặt công tác cơ bản của CSKV.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung đi sâu nghiên cứu 4 mặt công tác cơ bản của CSKV theo phạm vi chức năng của CSKV và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác.
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn phường Quan Hoa - Cầu Giấy - Hà Nội. Quá trình nghiên cứu khảo sát lấy số liệu thực tế từ năm 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về phép Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử. Các quan điểm chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà Nước, quy định của Bộ Công an về công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm, quản lý Nhà nước về ANTT.
Trong quá trình thực hiện đề tài có sử dụng một số phương pháp cụ thể như:khảo sát thực tế, thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu, trao đổi kinh nghiệm, so sánh….
5. Ý nghĩa của việc nghiên cức đề tài
- Về mặt lí luận: Kết quả của việc nghiên cứu đề tài góp phần bổ sung, nhận thức của bản thân về việc thực hiện các mặt công tác cơ bản của CSKV. - Về mặt thực tiễn: Kết quả của việc nghiên cứu đề tài giúp cho Công an địa phương có điều kiện nắm tình hình, đánh giá kết quả việc tổ chức thực hiện các mặt công tác cơ bản của CSKV. Kịp thời phát hiện và khắc phục những tồn tại thiếu sót trong quá trình tiến hành. Đánh giá và các đề xuất, giải pháp là cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động của CSKV trong việc thực hiện các mặt công tác cơ bản trong tình hình hiện nay đáp ứng yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm.
6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được xây dựng 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm có 2 chương:
- Chương 1: Tình hình thực hiện các mặt công tác cơ bản của CSKV trên địa bàn phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các mặt công tác cơ bản của lực lượng CSKV phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MẶT CÔNG TÁC CƠ BẢN CỦA CSKV PHƯỜNG QUAN HOA, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Một số tình hình đặc điểm có liên quan
1.1.1. Đặc điểm địa bàn
Thực hiện Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 22/11/1996 của Chính phủ về việc thành lập quận Cầu Giấy, ngày 01/9/1997 quận Cầu Giấy chính thức được thành lập với tất cả 8 phường. Phường Quan Hoa ra đời cùng với sự ra đời cùng thời gian thành lập quận Cầu Giấy.
Quan Hoa là một phường trọng điểm của quận Cầu Giấy, có vị trí địa lý rất quan trọng: giáp ranh với quận Ba Đình, Tây Hồ, Đống Đa, phía tây giáp huyện Từ Liêm. Phường Quan Hoa là nơi tập trung nhiều cơ quan của quận như: Quận ủy, HĐND, UBND, Quận đội, Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân. Đặc biệt có trụ sở tiếp dân của Trung ương Đảng và Nhà nước đóng trên địa bàn thường xuyên có công dân từ các tỉnh thành đến khiếu kiện. Ngoài ra còn có bảo tàng dân tộc học thường xuyên có các đoàn khách nước ngoài đến tham quan.
Tình hình kinh tế xã hội đang được các cấp các ngành của phường quan tâm chỉ đạo một cách sát sao. Quan Hoa là phường có quá trình đô thị hóa nhanh.Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đã làm cho kinh tế của phường Quan Hoa có nhiều chuyển biến rõ rệt: đời sống của nhân dân trong phường đã được nâng cao, có nhiều dự án cải tạo nâng cấp hạ tầng đô thị; dự án cải tạo đường thoát nước của thành phố dọc bờ sông Tô Lịch cũng như các dự án mở đường cải tạo hệ thống giao thông đô thị đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống nhân dân. Có thể thấy rằng nền kinh tế của phường Quan Hoa đang phát triển một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực: kinh doanh, dịch vụ…
1.1.2. Đặc điểm dân cư
Quan Hoa là địa bàn đông dân 26501 người có thành phần dân cư đa dạng. Qua kết quả thống kê đến tháng 12 năm 2010 trên địa bàn phường Quan Hoa có tổng số 4.896 hộ = 26.254 nhân khẩu, trong đó chủ yếu là hộ KT1 có 3.910 hộ = 14.275 nhân khẩu, nhân khẩu từ 14 tuổi trở lên có 10.974 nhân khẩu. Trong độ tuổi lao động có 8.711 nhân khẩu, số có việc làm là 8.502 nhân khẩu, không có việc làm hoặc đủ điều kiện lao động là 209 nhân khẩu. Hộ KT2 đi có 162 hộ trong đó nhân khẩu lẻ là 317 nhân khẩu. KT2 đến có 735 hộ trong đó nhân khẩu lẻ là 477 nhân khẩu. Hộ KT3 có 103 hộ trong đó có 4, nhân khẩu lẻ là 3.350 trong đó có 3.698 nhân khẩu trong độ tuổi lao động. Số nhân hộ khẩu này thường xuyên có sự biến động theo chiều hướng gia tăng.
Trên địa bàn phường có Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương với số lượng sinh viên tạm trú lớn: 4.155 sinh viên. Trong đó số lượng sinh viên ở trong kí túc xá của trường là 320, còn lại số sinh viên tạm trú trong các hộ dân cư trên địa bàn là 3.835. Không chỉ có số lượng sinh viên tạm trú đông mà trên địa bàn có nhiều người của 25 tỉnh thành trên cả nước đến cư trú, mua nhà hoặc thuê trọ trong các nhà trọ bình dân. Hiện nay, trên địa bàn phường có 610 hộ có nhà cho thuê trọ bình dân nhưng các điều kiện đảm bảo ANTT rất kém trong khi đó cơ chế quản lý còn rất nhiều bất cập tạo điều kiện cho các loại tội phạm và tệ nạn xã hội hoạt động gây phức tạp về ANTT. Ngoài ra trên địa bàn phường còn có 36 nhà nghỉ, 10 khách sạn, 13 cơ sở karaoke và 28 hiệu cầm đồ. Đây cũng là môi trường dễ phát sinh tội phạm và tệ nạn xã hội. Tình hình người nước ngoài tạm trú trên địa bàn nhìn chung có nhiều biến động, chủ yếu là Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, các nước Châu Âu làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoặc đến Hà Nội tham quan du lịch.
Về tôn giáo, trên địa bàn phường vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp dễ phát sinh mê tín dị đoan và truyền đạo trái phép. Trên địa bàn phường có 04 Chùa, 04 đình, 28 người theo đạo Hồi, 08 người theo đạo tin lành. Đây cũng là lĩnh vực dễ bị bọn phản động lợi dụng lôi kéo kích động tạo ra sự phức tạp gây mất ổn định ANTT.
1.1.3. Tình hình an ninh trật tự
- Về ANCT: Nhìn chung tình hình ANCT trong nội bộ phường ổn định, dư luận quần chúng không còn nhiều bức xúc, tuy nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng đơn thư khiếu kiện với quy mô và tính chất đơn lẻ. Các đối tượng bất mãn, cơ hội chính trị, truyền đạo trái phép không còn có những biểu hiện hoạt động như trước. Tình hình mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân vẫn có chiều hướng phức tạp, chủ yếu là các mâu thuẫn gia đình có liên quan đến tài sản. Không có hiện tượng khiếu kiện đông người vượt cấp … Tuy vậy tình hình hoạt động khiếu kiện tại điểm tiếp dân của Trung ương Đảng ở 110 Cầu Giấy còn nhiều diễn biến phức tạp. Số lượng người dân ở các tỉnh về tập trung đưa đơn khiếu kiện ngày càng tăng đặc biệt là các đoàn khiếu kiện đông người vào các dịp quốc hội họp. Từ ngày 28/11/2009 đến nay đã có tổng số 417 đoàn = 33.219 người kéo đến trụ sở tiếp dân tại 110 Cầu Giấy gây mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Lợi dụng việc khiếu nại, số đối tượng chính trị bất mãn đã đến đây kích động nhân dân gây rối, treo cờ, băng rôn, khẩu hiệu. Chính vì thế tại trụ sở tiếp dân liên tiếp xảy ra các vụ gây rối làm ảnh hưởng đến ANTT của địa phương như: Nhân dân các tỉnh khác kéo đến khiếu kiện gây rối TTCC, hủy hoại tài sản của cơ quan nhà nước, đe dọa tự thiêu….Việc tụ tập khiếu kiện của các nhóm người này đã làm ùn tắc giao thông trên tuyến đường Cầu Giấy gây mất mĩ quan về trật tự đô thị và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân. Tình hình người nước ngoài tạm trú trên địa bàn không có gì biến động lớn, họ tập trung chủ yếu trong các khách sạn. Số người nước ngoài tạm trú trong các hộ dân cư tuy có tăng nhưng không đáng kể. Người nước ngoài trong quá trình tạm trú tại địa bàn đã chấp hành đầy đủ các quy định của địa phương nên chưa phát hiện ra các hành vi vi phạm có liên quan đến ANTT.
- Về TTATXH: Tình hình TTATXH vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp; đáng chú ý là hoạt động của các loại tội phạm. So với năm 2009 thì tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội tuy có giảm hơn về số lượng và tính chất tuy nhiên vẫn có những diễn biến phức tạp. Năm 2010 tội phạm cướp giật, trộm xe máy, trộm tài sản của học sinh, sinh viên vẫn ở mức cao. Theo thống kê của Công an phường Quan Hoa năm 2010 số lượng các vụ việc đã giảm 10% so với năm 2009. Cụ thể: Giết người: 01 vụ; Cướp: 01 vụ; Cướp giật: 03 vụ; Trộm tài sản: 23 vụ. Quan Hoa là phường có tốc độ đô thị hóa nhanh có nhiều hình thức kinh doanh trên các tuyến đường. Dọc trên tuyến đường Nguyễn Khánh Toàn kéo dài sang Nguyễn Văn Huyên thường họp chợ vào buổi tối nên đã thu hút nhiều sinh viên và nhân dân trên địa bàn. Lợi dụng sơ hở của người mua hàng các đối tượng xấu thường có hành vi trộm xe máy hoặc cướp giật túi xách của người mua hàng… Là địa bàn có nhiều sinh viên và người ngoại tỉnh tạm trú nên vấn đề ANTT trong các hộ cho thuê trọ rất phức tạp. Trong các nhà cho thuê trọ thường xuyên xảy ra các vụ mất tiền, mất laptop, xe máy, xe đạp. Trên địa bàn không phát sinh các tụ điểm mai dâm, ma túy nhưng hiện tượng buôn bán lẻ ma túy của các đối tượng nơi khác đến còn diễn ra, tệ nạn mại dâm công cộng vẫn còn tiềm ẩn. Tình hình cờ bạc vẫn diễn biến phức tạp nhưng quy mô nhỏ, chỉ tập trung vào mua bán số đề là chủ yếu. Trên địa bàn còn tiềm ẩn những yếu tố mới có thể phát sinh tội phạm: Số lượng các cơ sở kinh doanh có điều kiện ngày càng gia tăng, tập trung chủ yếu vào loại hình kinh doanh nhà nghỉ và karaoke. Năm 2009 trên địa bàn phường có tổng số 33 cơ sở kinh doanh khách sạn nhà nghỉ, 11 cơ sở kinh doanh karaoke. Đến năm 2010 số lượng cơ sở kinh doanh khách sạn nhà nghỉ tăng lên 44 cơ sở và 16 cơ sở kinh doanh karaoke. Quan Hoa là phường có số hộ cho thuê trọ khá đông, tính đến năm 2010 trên địa bàn phường có khoảng 442 hộ cho thuê trọ. Số lượng học sinh, sinh viên và người tỉnh ngoài tạm trú đông, đây chính là môi trường, là điều kiện làm phát sinh tội phạm.
1.2. Thực trạng thực hiện các mặt công tác cơ bản của Cảnh sát khu vực Công an phường Quan Hoa
1.2.1. Tình hình tổ chức lực lượng và phân công địa bàn công tác cho Cảnh sát khu vực Công an phường Quan Hoa
- Kết quả khảo sát tình hình lực lượng CSKV Công an phường Quan Hoa từ năm 2007 đến năm 2010 cho thấy (Phụ lục 2):
Hiện nay, số lượng cán bộ chiến sỹ Công an phường Quan Hoa là 30 đồng chí trong đó lực lượng CSKV là 09 đồng chí (chiếm 33% quân số của phường), lực lượng CSTT là 05 đồng chí, CSHS là 06 đồng chí và trực ban là 05 đồng chí. Lực lượng CSKV chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Ban chỉ huy Công an phường và sự hướng dẫn nghiệp vụ của Đội QLHC về TTXH của Công an quận. CSKV được lựa chọn là những người có phẩm chất đạo đức, năng lực nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn. Trong tổng số 09 đồng chí CSKV thì có 6 đồng chí có trình độ đại học, 03 đồng chí được đào tạo qua Trung học cảnh sát, 6/9 đồng chí được đào tạo chuyên ngành QLHC về TTXH. Số lượng CSKV là Đảng viên là 08 đồng chí và có 01 đồng chí đang chuẩn bị kết nạp.
Về độ tuổi: CSKV dưới 30 tuổi là 05 đồng chí (chiếm 55,5%). Từ 30 tuổi đến 50 tuổi là 04 đồng chí (chiếm 44,4%). Trên 50 tuổi không có đồng chí nào.
Về cấp bậc: Hạ sĩ quan có 01 đồng chí( chiếm 11,1%), cấp úy có 06 đồng chí (chiếm 66,6%); cấp tá có 02 đồng chí (chiếm 22,2%).
Để đánh giá phân loại CSKV thì Công an phường Quan Hoa đã thường xuyên kiểm tra định kì chất lượng CSKV 2 năm 1 lần( loại 1: là những người có năng lực, phẩm chất tốt; loại 2: là những người có phẩm chất tốt nhưng năng lực còn hạn chế; loại 3: là những người yếu về phẩm chất và năng lực; loại 4: là những người thoái hóa biến chất thường xuyên vi phạm kỉ luật). Hiện nay phần lớn CSKV Công an phường Quan Hoa xếp loại 1.Trên cơ sở phân loại CSKV Công an phường và quận đã có kế hoạch xử lý, điều chuyển công tác, phân công địa bàn cho CSKV. Đối với những đồng chí xếp loại 2 thì có kế hoạch tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ. Đối với những đồng chí xếp loại 1 sẽ giao cho quản lý những địa bàn phức tạp về ANTT.
Lực lượng CSKV thường xuyên được Công an quận và Công an thành phố tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà Nước, giới thiệu về hệ thống các văn bản mới ban hành có liên quan tới công tác quản lý địa bàn, các biện pháp phòng ngừa trong giai đoạn hiện nay…
- Kết quả khảo sát tình hình phân công địa bàn công tác của lực lượng CSKV Công an phường Quan Hoa từ năm 2007 đến năm 2010 cho thấy ( phụ lục 3):
Căn cứ vào quy định của điều lệnh CSKV năm 2007 thì phường có 2 loại địa bàn cụ thể: địa bàn bình thường và địa bàn phức tạp, không có địa bàn rất phức tạp. Từ năm 2007 đến 2010 số lượng địa bàn bình thường có xu hướng giảm tuy nhiên địa bàn phức tạp lại tăng và năm sau thì cao hơn năm trước. Sự gia tăng này đã tác động không nhỏ đến quá trình quản lý của lực lượng CSKV. Hiện nay trên địa bàn phường có rất nhiều địa bàn phức tạp: dọc tuyến đường Cầu Giấy, trụ sở tiếp dân 110 Cầu Giấy, ngõ 68 tổ 8 Quan Hoa,… đây là những địa bàn phức tạp thường xuyên xảy ra tranh chấp đất đai, khiếu kiện, hoạt động ma túy, mại dâm gây khó khăn cho lực lượng quản lý.
Số lượng nhân hộ khẩu trên địa bàn ngày càng gia tăng trong khi đó số lượng CSKV lại ít chính vì thế dẫn đến tình trạng một CSKV phải quản lý quá nhiều hộ. Hiện nay lực lượng CSKV Công an phường Quan Hoa đang phải quản lý số hộ khẩu được phân bố theo địa bàn dân cư như sau: Đối với những địa bàn phức tạp về ANTT từ 250- 350 hộ là 02 đồng chí, từ 351-550 hộ là 05 đồng chí, từ 551-650 hộ là 02 đồng chí. Như vậy so với các quy định trong Điều lệnh CSKV thì lực lượng CSKV Công an phường Quan Hoa đang phải quản lý số lượng lớn nhân hộ khẩu vượt quá lớn so với quy định. Đây là một bất cập lớn trong quá trình công tác của CSKV.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do tốc độ đô thị hóa nhanh, số lượng người ngoại tỉnh và sinh viên đến thuê trọ ngày càng tăng nên đã gây khó khăn cho công tác quản lý của lực lượng CSKV. Bên cạnh đó việc phân công địa bàn cho từng CSKV còn nhiều bất cập chưa thực sự phù hợp với năng lực và trình độ, chưa tương xứng với địa bàn quản lý: tình trạng CSKV giỏi quản lý địa bàn bình thường, CSKV mới còn chưa có nhiều kinh nghiệm thì lại quản lý những địa bàn trọng điểm phức tạp về ANTT. Mặt khác quá trình luân chuyển công tác cho CSKV cũng như việc thay đổi địa bàn đã không tạo điều kiện thuận lợi cho CSKV trong quá trình nắm tình hình địa bàn.
1.2.2.Thực trạng thực hiện các mặt công tác cơ bản của lực lượng CSKV
1.2.2.1. Lực lượng CSKV thực hiện công tác nắm tình hình về ANTT trên địa bàn
Công tác nắm tình hình về ANTT là một công việc vô cùng quan trọng có ý nghĩa trong quá trình công tác của lực lượng CSKV. Đây vừa là một nhiệm vụ vừa là phương pháp công tác cơ bản của CSKV trong quá trình thu thập thông tin về con người, sự vật, hiện tượng trong địa bàn có liên quan đến ANTT. Qua quá trình nghiên cứu các thông tin thu thập được, lực lượng CSKV sẽ xem xét, xác minh lại những nguồn thông tin có giá trị để tham mưu cho cơ quan cấp trên trong quá trình đưa ra các chủ trương biện pháp tổ chức thực hiện các mặt công tác nhằm giữ vững ANTT trên địa bàn.
Từ năm 2007- 2010 lực lượng CSKV đã chủ động nắm tình hình và tiếp nhận được 2.913 tin, trong đó tin có giá trị là 1.195 tin.Tại thời điểm năm 2010 lực lượng CSKV nhận được 751 tin trong đó 330 tin là có giá trị. Các thông tin mà CSKV tiếp nhận được là từ nhiều nguồn khác nhau. Qua phân tích ta thấy:
- Nắm tình hình thông qua nguồn tin do quần chúng nhân dân cung cấp
Trong quá trình quản lý địa bàn một nguyên tắc không thể thiếu của CSKV là phải dựa vào sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân. Đây là lực lượng đông đảo thường xuyên cư trú trực tiếp trong các địa bàn dân cư nên họ có thể tham gia vào công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm một cách lâu dài. Đây là những người trực tiếp thu thập những thông tin có liên quan đến ANTT trên địa bàn dân cư để lực lượng CSKV kịp thời nắm bắt được tình hình, quá trình hoạt động của tội phạm để từ đó có thể áp dụng biện pháp quản lý sao cho phù hợp. Nhận thức được vai trò tầm quan trọng của quần chúng trong bảo vệ ANTT nên hàng năm CSKV thường xuyên phối hợp với cán bộ cơ sở để tuyên truyền cho mọi tầng lớp nhân dân hiểu được các nội dung trong các chủ trương, kế hoạch về việc vận động quần chúng nhân dân tham gia tố giác tội phạm. Tuyên truyền hướng dẫn cho nhân dân biết các dấu hiệu của tội phạm và những phương thức thủ đoạn mà tội phạm thường xuyên sử dụng để nhân dân có biện pháp phòng ngừa và cung cấp thông tin kịp thời cho CSKV.
Tổng số tin do quần chúng cung cấp từ năm 2007- 2010 là 503 tin chiếm 17,2% so với tổng số tin.Tin có giá trị là 227 tin chiếm 45% tống số tin có giá trị. Số lượng thông tin thu thập được của năm sau cao hơn năm trước. Trên cơ sở các nguồn thông tin mà CSKV thu thập được từ quần chúng đã giúp cho Chỉ huy Công an phường, cấp ủy Đảng và Chính quyền các cấp nắm được tình hình về ANTT, tâm tư nguyện vọng của nhân dân, những vấn đề bức xúc trong quần chúng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân… để từ đó có biện pháp quản lý cho phù hợp.
Ví dụ: Hồi 23h30 ngày 15/11/2010 phòng trực ban Công an phường Quan Hoa có nhận được tin báo của quần chúng nhân dân về việc có 1 nhóm đối tượng khoảng 15-16 tuổi dùng dao, mã tấu đang đánh nhau trước cửa Bảo tàng dân tộc học. Nhận được tin báo của quần chúng nhân dân tổ CSKV đã phối hợp với CSHS đến ngay hiện trường và nhanh chóng đưa các đối tượng về trụ sở Công an phường. Qua đấu tranh khai thác được biết nhóm đối tượng gồm 6 tên tuổi đời từ 15-16 tuổi trú tại Nam Định bỏ nhà đi từ ngày 01/10/2010. Ngày 15/11/2010 sau khi đi uống rượu say và có chút xích mích nên 06 đối tượng đã đánh nhau trước cửa Bảo tàng dân tộc học. Công an phường đã tiến hành xử phạt hành chính về hành vi đánh nhau với 06 đối tượng trên.
Qua đơn tố giác tội phạm của quần chúng nhân dân và qua công tác nắm tình hình của CSKV vào hồi 20h ngày 23/5/2010 tổ công tác Công an phường đã phục kích bắt quả tang đối tượng Nguyễn Tuấn Anh sinh năm 1982. HKTT: Kim Thành- Hải Dương không nghề nghiệp ổn định đã có hành vi tàng trữ sử dụng trái phép chất ma túy tại số nhà 12 ngõ 68 Quan Hoa.
- CSKV thực hiện công tác nắm tình hình qua việc tiến hành các biện pháp quản lý hành chính về ANTT
Qua công tác quản lý nhân hộ khẩu, cấp phát quản lý chứng minh nhân dân CSKV đã khai thác các tài liệu lưu trữ ở các tàng thư hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân để nắm được nguồn gốc, lai lịch của công dân, thái độ chấp hành chính trị, quá trình vi phạm pháp luật….Dựa vào công tác quản lý tạm trú tạm vắng của công dân để nắm chắc tình hình di biến động của đối tượng phục vụ cho công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm.
Ví dụ: Hồi 22h ngày 21/2/2010 trong quá trình tuần tra kiểm soát trên tuyến đường Nguyễn Khánh Toàn đồng chí Nguyễn Thành Trung đã phối hợp với quần chúng nhân dân bắt quả tang 01 đối tượng có hành vi trộm cắp tài sản.Tổ công tác đã đưa đối tượng về công an phường và lập hồ sơ xử lý, trả tài sản cho người bị hại.
Trong quá trình quản lý một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quản lý phương tiện đặc biệt, CSKV đã thu thập được nhiều thông tin có liên quan đến ANTT. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện và phương tiện đặc biệt là những nhóm có nhiều điều kiện cho tội phạm lợi dụng để hoạt động phạm tội. Vì thế, làm tốt công tác quản lý các nhóm ngành nghề này sẽ tạo điều kiện cho CSKV trong việc áp dụng biện pháp phù hợp để ngăn chặn tội phạm xảy ra.Ví dụ: Hồi 12h ngày 03/4/2009 tổ CSKV tiến hành kiểm tra hành chính và bắt quả tang 02 đối tượng đang có hành vi mua bán dâm. Tổ công tác đã đưa các đối tượng về phường xác minh làm rõ và hoàn thiện hồ sơ chuyển Công an Quận xử lý.
- Nắm tình hình thông qua xây dựng, sử dụng mạng lưới bí mật
Căn cứ vào Quyết định 363/QĐ-BCA ngày 06/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc xây dựng, sử dụng mạng lưới CSBM: CSKV căn cứ yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh tội phạm trên từng tuyến, địa bàn, lĩnh vực ở từng địa phương để có kế hoạch xây dựng mạng lưới CSBM đủ về số lượng đảm bảo về chất lượng. Chính vì thế, trong những năm qua CSKV đã chú trọng trong công tác lựa chọn và xây dựng CSBM đảm bảo đúng tiêu chuẩn, có khả năng, điều kiện nắm tình hình. Từ năm 2007-2010 CSBM đã cung cấp cho CSKV 349 tin trong đó 210 tin có giá trị.
- Nắm tình hình qua công tác điều tra cơ bản
Căn cứ vào Quyết định 360/QĐ- BCA ngày 06/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Công an về công tác điều tra cơ bản, mỗi CSKV đã tiến hành điều tra cơ bản địa bàn mình phụ trách nhằm xác định rõ tình hình, đặc điểm địa bàn, các hoạt động trên mọi lĩnh vực nhằm chủ động trong việc giữ gìn ANTT. Các thông tin thu thập được qua công tác điều tra cơ bản rất phong phú và đa dạng. Chính vì thế làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu thập các thông tin có liên quan đến ANTT phục vụ cho công tác điều tra khám phá tội phạm.
Qua kháo sát ta thấy: từ năm 2007- 2010 tổng số tin thu được qua công tác điều tra cơ bản là 779 trong đó có 280 tin có giá trị. Số lượng thông tin thu thập được qua công tác điều tra cơ bản ngày càng tăng về số và chất lượng. Thực tế cho thấy, thông qua công tác điều tra cơ bản lực lượng CSKV đã nắm tình hình các vụ việc có liên quan đến ANTT để từ đó có cơ sở đề ra các chủ trương biện pháp trong công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm. Ví dụ: Trên địa bàn phường có trụ sở tiếp dân của Trung ương Đảng tại 110 Cầu Giấy hàng ngày có hàng nghìn người dân ở các tỉnh khác kéo đến khiếu kiện gây mất TTCC và TTATGT, tình hình tranh chấp đất đai của các hộ trong địa bàn, tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh có điều kiện….Trên cơ sở nắm bắt được tình hình có liên quan đến ANTT, CSKV đã chủ động phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể tổ chức đưa ra các giải pháp nhằm ổn đinh tình hình ANTT trên địa bàn.Mặt khác thông qua công tác điều tra cơ bản lực lượng CSKV đã có cơ sở xác định các đối tượng sưu tra, đối tượng đưa đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng….để nắm bắt kịp thời các dư biến động cũng như hoạt động của các đối tượng này.
- Thông tin thu được từ các nguồn khác
Bên cạnh các nguồn thông tin thu được ở trên, CSKV còn thu được thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Theo thống kê từ năm 2007-2010 tổng số tin CSKV thu được là 283 tin, trong đó 159 tin là có giá trị. Cụ thể: Qua công tác thăm hỏi quần chúng nhân dân trên địa bàn mình phụ trách CSKV có điều kiện nắm tình hình có liên quan đến ANTT, có thể nắm được các sơ hở thiếu sót, những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước để từ đó có thể tuyên truyền hướng dẫn nhân dân hiểu và chấp hành các chính sách Pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Thông qua việc tiếp xúc với quần chúng nhân dân trên địa bàn tổ 6 phường Quan Hoa lực lượng CSKV có nắm được thông tin gia đình ông Phạm Tiến Nhật có 1 con trai mắc nghiện ma túy, thường xuyên lấy tiền của gia đình và có hành vi dánh đập các thành viên trong gia đình để lấy tiền. Trên cơ sở thông tin thu thập được CSKV đã nhanh chóng xuống địa bàn làm công tác nắm tình hình, thuyết phục gia đình đưa đối tượng đi cai nghiện tập trung. Sau một thời gian thuyết phục gia đình ông Nhật đã phối hợp với Công an phường Quan Hoa làm hồ sơ đưa đối tượng đi cai nghiện.
Trên cơ sở phân tích các nguồn thông tin trên ta thấy: CSKV thu nhận được một số lượng lớn các thông tin có liên quan đến ANTT từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin này rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên các thông tin thu thập được qua công tác QLHC lại chiếm tỉ lệ cao nhất. Do các tin này được CSKV thu thập trực tiếp thông qua quá trình quản lý địa bàn nên độ tin cậy và chính xác cao. Nguyên nhân là do lực lượng CSKV đã được bồi dưỡng về phương pháp cách thức nắm tình hình, thường xuyên được hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ nên những thông tin thu được có giá trị cao. Bên cạnh đó những thông tin thu được qua công tác điều tra cơ bản và mạng lưới CSBM cũng chiếm tỉ lệ cao. Do lực lượng CSBM thường xuyên được bồi dưỡng về nghiệp vụ và được sự hướng dẫn trực tiếp của CSKV nên có nhiều kinh nghiệm trong quá trình nắm tình hình cũng như việc thu thập và lựa chọn thông tin. Số lượng thông tin do quần chúng nhân dân cung cấp chiếm tỉ lệ cao tuy nhiên chất lượng của thông tin thường không cao. Các nguồn tin này đa dạng về thể loại, chưa có sự chọn lọc, nhiều tin chỉ mới phản ánh được về hình thức mà chưa phản ánh được bản chất nội dung các sự kiện có liên quan đến tình hình, hoạt động của tội phạm. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do điều kiện và khả năng của người dân trong việc phát hiện và nhận biết dấu hiệu của tội phạm chưa cao.
- Về nội dung tin (phụ lục 4): Nội dung thông tin có liên quan đến ANTT do CSKV thu thập được rất phong phú và đa dạng: Tính đến thời điểm năm 2010 số thông tin có liên quan đến ANCT mà lực lượng CSKV thu thập được là 30 tin, số tin có liên quan đến tội phạm hình sự là 49 tin, 18 tin có liên quan đến tội phạm kinh tế, 53 tin có liên quan đến tội phạm ma túy, 65 tin có liên quan đến TNXH và các loại tin khác là 115 tin.
Nhìn bảng số liệu ta thấy số lượng thông tin thu được liên tục tăng qua các năm và phục vụ đắc lực cho công tác điều tra khám phá tội phạm. Nhìn chung qua công tác nắm tình hình và xử lý thông tin về ANTT của lực lượng CSKV đã có tác dụng to lớn trong công tác đảm bảo ANTT. Các nguồn thông tin này không chỉ phục vụ cho lực lượng CSKV trong quá trình quản lý địa bàn mà còn phục vụ đắc lực cho các lực lượng nghiệp vụ khác trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Theo thống kê của Công an phường từ năm 2007-2010 số lượng các vụ phạm pháp hình sự, các vụ việc có liên quan đến ma túy và tệ nạn xã hội liên tục tăng. Điển hình: hồi 21h ngày 27/3/2010 nhận được tin báo của quần chúng nhân dân Công an phường nhanh chóng triển khai lực lượng xuống số nhà 32 tổ 45 Quan Hoa bắt khẩn cấp đối tượng Lê Anh Dũng ,sinh năm 1981; quê quán: Ý Yên- Nam Định đã có hành vi trộm cắp tài sản. Công an phường Quan Hoa đã lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng, lập biên bản tịch thu tang vật và hoàn thiện hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. CSKV tổ chức thực hiện công tác vận động quần chúng bảo vệ ANTT trên địa bàn
Bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân. Để công tác này thực sự có hiệu quả cần phải huy động sức mạnh của toàn thể quần chúng nhân dân.Tổ chức tuyên truyền vận động quần chúng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của lực lượng CSKV.
VĐQC là một nhiệm vụ của công tác cơ bản có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến chất lượng công tác của CSKV. Làm tốt công tác này sẽ tạo tiền đề vững chắc cho CSKV trong quá trình quản lý địa bàn. Để phát huy phong trào quần chúng bảo vệ An ninh Tổ Quốc trước hết cơ quan chức năng cần phải củng cố, xây dựng lực lượng nòng cốt đủ mạnh để hoạt động có hiệu quả. Trên cơ sở nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của quần chúng trong sự nghiệp cách mạng nói chung và trong quá trình đảm bảo ANTT nói riêng lực lượng CSKV Công an phường Quan Hoa đã có nhiều biện pháp để củng cố và xây dựng lực lượng này như: chủ động đổi mới về nội dung, hình thức biện pháp, kết hợp giữa tuyên truyền rộng rãi và tuyên truyền cá biệt.
Nhận thức được vấn đề trên, trong những năm qua dưới sự chỉ đạo sát sao của Ban chỉ huy Công an phường, lực lượng CSKV đã phối hợp với các cơ quan tổ chức, ban ngành đoàn thể đóng trên địa bàn: Mặt trận Tổ Quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ… để xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ, vận động nhân dân tích cực tham gia công tác giữ gìn ANTT ở cơ sở. Bên cạnh đó, lực lượng CSKV còn tham mưu đề xuất với cấp ủy chính quyền chỉ đạo xây dựng, củng cố bồi dưỡng lực lượng quần chúng nòng cốt: dân phố, dân phòng…Tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân chấp hành các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao tinh thần và ý thức cảnh giác đối với mỗi người dân. Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của lực lượng CSKV nhiều mô hình phong trào đã đi vào hoạt động có hiệu quả: mô hình “Sinh viên với mô hình tự quản, khu dân cư văn hóa an toàn, khu dân cư tự quản, tự phòng, tự bảo vệ”. Thông qua hoạt động của các mô hình đường lối, chính sách cuả Đảng, pháp luật của Nhà nước về ANTT được truyền tải kịp thời tới nhân dân, đồng thời giúp cho đội ngũ cán bộ cơ sở nâng cao kiến thức kinh nghiệm thực tiễn trong công tác vận động quần chúng tích cực tham gia vào công tác giữ gìn ANTT trên địa bàn.
Thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ, CSKV đã tham mưu cho Chỉ huy Công an phường thành lập được 08 Ban bảo vệ dân phố (phụ lục 6). Lực lượng bảo vệ dân phố đã thường xuyên chủ động phối hợp với lực lượng CSKV trong công tác tuần tra kiểm soát trên địa bàn nhằm phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, Bảo vệ dân phố, dân phòng đã giúp cho Công an phường trong công tác tuần tra, kiểm tra hộ khẩu, tập trung canh phòng hay phá án, đặc biệt là công tác tuần tra đêm sau 23h. Để giúp cho lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng hoạt động có hiệu quả và đi vào nề nếp thì Công an phường thường xuyên gặp gỡ đội bảo vệ dân phố, dân phòng để tuyên truyền về những phương thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm để lực lượng này nắm được trên cơ sở đó tổ chức tuần tra phòng chống có hiệu quả, tham mưu cho chính quyền địa phương trong việc quan tâm đến chế độ phụ cấp, công cụ phương tiện hỗ trợ trong công tác tuần tra… Công an phường còn xây dựng quỹ phòng, chống tội phạm để khen thưởng những người có thành tích cao. Trong quá trình tuần tra đội đã tham gia bắt được nhiều vụ cướp giật tài sản và trộm cắp trên địa bàn. Vào hồi 01h00 ngày 03/8/2010 tổ tuần tra Công an phường đã phối hợp với BVDP phát hiện và bắt giữ Vũ Xuân Long, sinh năm 1972 tại Hải Dương khi đang đột nhập vào nhà số 27 ngõ 165 Cầu Giấy trộm cắp 01 điện thoại di động và 01 máy tính xách tay.
Mặt trận Tổ Quốc: Hiện nay lực lượng này có 25 thành viên, trong những năm qua các thành viên trong ban Mặt trận Tổ Quốc đã phối hợp chặt chẽ với Công an phường trong công tác giữ gìn ANTT địa bàn, vận động nhân dân tham gia vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
Hội cựu chiến binh: Trong những năm qua số lượng các thành viên trong hội cựu chiến binh ngày càng tăng nhanh. Trong quá trình tham gia công tác đấu tranh phòng chống tội phạm hội cựu chiến binh đã cùng CSKV kí cam kết thực hiện các chỉ tiêu thi đua. Tham gia giáo dục, vận động các gia đình quản lý giáo dục con em để không vướng vào nghiện hút, cờ bạc.
Hội phụ nữ: Xây dựng phong trào “Gia đình văn hóa”, phụ nữ năng động sáng tạo trong các tổ dân phố. Thường xuyên hướng dân giúp đỡ các chị em có hoàn cảnh khó khăn phương hướng khắc phục khó khăn. Phối hợp với CSKV trong quá trình vận động các gia đình có con em mắc nghiện đi cai nghiện tập trung trong các cơ sở cai nghiện. Đăng kí tham gia các tuyến đường tự quản…
Đoàn thanh niên: Do địa bàn có nhiều sinh viên nên công tác thanh niên thực sự vững mạnh và hoạt động có hiệu quả. Hiện nay trên địa bàn có 07 ban chấp hành Đoàn với tổng số gần 100 thành viên. Đây là lực lượng xung kích luôn đi đầu trong các phong trào. Trong những năm qua Ban giám hiệu nhà Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với Công an phường trong công tác hoạt động phòng ngừa dấu tranh phòng chống tội phạm trong nhà trường nói chung và trên địa bàn nói riêng.Vận động sinh viên tham gia tình nguyện giữ gìn TTDT trong những ngày lễ lớn, tham gia phòng chống đua xe trái phép, vệ sinh môi trường…
1.2.2.3. CSKV thực hiện công tác quản lý giáo dục đối tượng ở địa bàn cơ sở
Quản lý, giáo dục đối tượng ở địa bàn cơ sở thuộc phạm vi trách nhiệm của nhiều chủ thể khác nhau trong đó lực lượng CSKV giữ vai trò nòng cốt. Quá trình quản lý giáo dục đối tượng ở địa bàn cơ sở được tiến hành trên cơ sở hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước. Đây là công tác nghiệp vụ cơ bản của lực lượng CSKV có tác động lớn đến quá trình tiến hành các hoạt động phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm. Nghiên cứu tình hình đối tượng trong diện quản lý, giáo dục trên địa bàn phường Quan Hoa từ năm 2007- 2010 cho thấy( phụ lục 7):
Tổng số đối tượng trong diện quản lý, giáo dục là 205 đối tượng. Trong đó số lượng đối tượng trong diện quản lý giáo dục theo pháp luật là 65 đối tượng, số lượng đối tượng quản lý theo nghiệp vụ là 107 đối tượng. Đi sâu vào nghiên cứu từng nhóm đối tượng cho thấy: Tính đến thời điểm năm 2010 số lượng đối tượng quản lý, giáo dục theo quy định của pháp luật( phụ lục 8) là 27 đối tượng. Trong tổng số 27 đối tượng trong diện quản lý, giáo dục theo pháp luật thì đối tượng cần phải áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn 10 đối tượng, tiếp đến là đối tượng cải tạo không giam giữ 08 đối tượng, đối tượng khởi tố tại ngoại 04 đối tượng, đối tượng hưởng án treo 02 đối tượng và đối tượng chờ thi hành án 03 đối tượng.
Đối tượng quản lý nghiệp vụ ( phụ lục 9) có tổng số là 107 đối tượng. Nhóm đối tượng quản lý giáo dục theo nghiệp vụ bao gồm: đối tượng sưu tra, đối tượng tù tha, đối tượng hoạt động TNXH, đối tượng đi CSGD, CSCB, trường giáo dưỡng và trung tâm cai nghiện tập trung. Cụ thể trong năm 2010:
Đối tượng có tiền án tiền sự về chính trị: không có đối tượng nào.
Đối tượng sưu tra: Trong tổng số 35 đối tượng cần quản lý theo nghiệp vụ thì tổng số đối tượng sưu tra là 12 đối tượng. Trong đó: Đối tượng sưu tra về hình sự là 07 đối tượng, sưu tra về kinh tế là 0 đối tượng, sưu tra về ma túy là 05 đối tượng.
Số lượng đối tượng tù tha là 03 đối tượng. Đối tượng hoạt động TNXH là 06 đối tượng. Trong đó: đối tượng mại dâm là 0 đối tượng, đối tượng nghiện là 06 đối tượng, đối tượng cò bạc là 0 đối tượng, các tệ nạn khác là 0 đối tượng. Như vậy đối tượng cần quản lý là đối tượng nghiện vẫn chiếm tỉ lệ cao.
Đối tượng đi CSGD, trường giáo dưỡng, CSCB và đưa vào các trung tâm cai nghiện có tổng số là 14 đối tượng. Trong đó: đối tượng đưa đi CSGD là 04 đối tượng, đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng là 0 đối tượng, đối tượng đưa đi CSCB và trung tâm cai nghiện tập trung là 10 đối tượng.
Bên cạnh các nhóm đối tượng trên, lực lượng CSKV còn phải quản lý nhiều đối tượng khác.
Theo thống kê của Công an phường từ năm 2007- 2010 (phụ lục 7), trong tổng số 172 đối tượng cần quản lý thì có 135 đối tượng nam và 37 đối tượng nữ. Số lượng đối tượng trong diện quản lý, giáo dục tập trung dưới 18 tuổi có 35 đối tượng, từ 18- 35 tuổi có 110 đối tượng, trên 35 tuổi có 35 đối tượng. Đối tượng có xu hướng tăng qua các năm và năm sau cao hơn năm trước.
Đối tượng trong diện quản lý, giáo dục thuộc nhiều thành phần nghề nghiệp khác nhau, trong đó nghề tự do chiếm tỉ lệ lớn (67 đối tượng), không nghề (57 đối tượng), nghề khác (48 đối tượng).
Về trình độ văn hóa: số lượng đối tượng trong diện quản lý giáo dục có trình độ văn hóa trung học cơ sở là chủ yếu (111 đối tượng), trình độ tiểu học (41 đối tượng), trình độ phổ thông trung học(31 đối tượng), trình độ khác 22 đối tượng.
Thời gian qua Công an phường Quan Hoa đã có nhiều cố gắng trong công tác nắm tình hình địa bàn, thu thập thông tin tài liệu có liên quan về đối tượng cần quản lý, giáo dục và tình hình hoạt động phạm tội của đối tượng đặc biệt là các đối tượng cần lập hồ sơ quản lý. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, CSKV đề xuất các kế hoạch, biện pháp giúp lãnh đạo công an phường trong công tác quản lý. Mặt khác qua quá trình thực hiện các công tác nghiệp vụ cơ bản, lực lượng CSKV đã nhanh chóng phát hiện ra các đối tượng cần lập hồ sơ theo dõi quản lý. CSKV thường xuyên rà soát, nắm tình hình về đối tượng để thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục cho phù hợp, phát hiện các trường hợp bỏ sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. Tất cả các đối tượng trong diện quản lý đều được mở hồ sơ cá nhân để quản lý. Lực lượng CSKV đã phối hợp cùng các lực lượng quần chúng nòng cốt tham gia cảm hóa giáo dục đối tượng, đưa đối tượng ra kiểm điểm trước dân, lập hồ sơ trấn áp đối tượng…
1.2.2.4. CSKV thực hiện các nội dung quản lý hành chính về TTXH
- Công tác quản lý cư trú: Từ khi triển khai thực hiện luật cư trú đến nay tình hình nhân hộ khẩu trên địa bàn phường đã có sự gia tăng đột biến. Sự gia tăng này đã tạo ra không ít khó khăn cho lực lượng CSKV trong quá trình quản lý. Tuy nhiên, lực lượng CSKV đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để hoàn thành tốt công tác này. Lực lượng CSKV thường xuyên có sự phối hợp với các lực lượng quần chúng nòng cốt như: dân phố, dân phòng… để nắm tình hình địa bàn một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện, kịp thời từng hộ, từng dạng nhân khẩu đang cư trú trên địa bàn. CSKV đã nắm chắc 4 yêu cầu thông thuộc về một con người của từng hộ thực tế đang cư trú trên địa bàn: biết mặt, biết tên, biết tuổi, đặc điểm nhận dạng; nghề nghiệp của đối tượng và gia đình đối tượng; thái độ của quần chúng nhân dân với đối tượng, thái độ chấp hành pháp luật.
Lập đầy đủ danh sách và các hạng mục của nhân khẩu KT1, KT2, KT3 và có sự phân loại để có sự quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật. Khi nhân khẩu có sự thay đổi thì CSKV phải nắm được và ghi vào sổ theo dõi. Đặc biệt trên địa bàn phường Quan Hoa có số lượng lớn sinh viên tạm trú và người ngoại tỉnh, vì thế trong quá trình quản lý CSKV số lượng sinh viên tạm trú trên thực tế cũng như thái độ chấp hành pháp luật của quàn chúng. Bên cạnh việc quản lý sinh viên tạm trú và người ngoại tỉnh thì lực lượng CSKV cần phải quản lý chặt chẽ việc cư trú của người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
CSKV thường xuyên định kì kiểm tra nhân, hộ khẩu nhằm thống kê chính xác số lượng nhân hộ khẩu trên địa bàn để phục vụ cho yêu cầu nghiệp vụ. CSKV phối hợp với lực lượng QLHC Công an Quận Cầu Giấy tiến hành các đợt tổng kiểm tra hành chính để phát hiện các hành vi vi phạm của các cơ sở kinh doanh và công dân để từ đó áp dụng biện pháp quản lý cho phù hợp. Hằng ngày CSKV thường xuyên xuống địa bàn kiểm tra các điểm khai báo tạm trú tạm vắng và xử lý những trường hợp vi phạm, tiếp dân và hướng dẫn công dân các thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú.
Theo thống kê số lượng nhân hộ khẩu phường Quan Hoa tính đến năm 2010 thể hiện như sau (phụ lục 1): tổng số hộ trên địa bàn phường Quan hoa là 6.592 hộ, 37.234 nhân khẩu trong đó nhân khẩu nữ là 18.617, nhân khẩu từ 14 tuổi trở lên là 4.654. Số lượng nhân khẩu thường trú (KT1) là 26.196 nhân khẩu = 4.894 hộ, nhân khẩu tạm trú (KT2) là 3.390 nhân khẩu = 735 hộ, nhân khẩu lưu trú (KT3,KT4 và học sinh sinh viên) là 7.531 nhân khẩu = 924 hộ, người nước ngoài là 117 nhân khẩu = 39 hộ. Sự phân loại nhân hộ khẩu theo từng nhóm đã tạo thuận lơi cho CSKV trong quá trình phát hiện ra cá hành vi vi phạm trái với quy định của luật cư trú để từ đó có biện pháp quản lý.
- Công tác quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT: Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ huy Công an phường và hướng dẫn nghiệp vụ của Đội QLHC Công an quận Cầu Giấy, CSKV đã làm tốt công tác quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện, các cơ sở kinh doanh có điều kiện trên địa bàn phường đã đi vào hoạt động có hiệu quả chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật. Hiện nay, số lượng các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn phường ngày càng tăng, tập trung chủ yếu vào các nhóm ngành nghề sau: Cơ sở kinh doanh karaoke có 20 cơ sở, nhà nghỉ là 70 cơ sở, khách sạn là 07 cơ sở, dịch vụ in có 01 cơ sở, photocopy là 20 cơ sở, cầm đồ là 30 cơ sở, kinh doanh internet là 30 cơ sở… Lực lượng CSKV đã thường xuyên phối hợp với cơ quan chức năng nhắc nhở, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật đối với chủ các cơ sở kinh doanh có điều kiện, đồng thời xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với các cơ sở có sai phạm. Thường xuyên kiểm tra hoạt động kinh doanh của cơ sở và xử lý tất cả các trường hợp vi phạm của cá nhân tổ chức để các cơ sở đi vào hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
- Công tác quản lý phương tiện đặc biệt: Lực lượng CSKV đã vận dụng linh hoạt và sáng tạo hệ thống các văn bản của pháp luật về quản lý phương tiện đặc biệt trong quá trình quản lý như: Nghị định số 47/1996/NĐ-CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ quy định về việc quản lý vũ khí , vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Thông tư 05/BCA ngày 28/9/1996 của Bộ Công an hướng dận thực hiện Nghị định 47/1996/NĐ-CP. Chỉ thị 406/TT năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo; các kế hoạch chỉ thị của UBND. Kế hoạch 912/KH-CAHN về đợt mở thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ…lực lượng CSKV đã phối hợp với lực lượng cảnh sát QLHC Công an quận Cầu Giấy mở nhiều đợt tuyên truyền, thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ…. Và đạt nhiều kết quả cao. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ…. đối với các cơ quan đơn vị. Tham mưu giúp ban chỉ huy Công an phường và UBND phường tuyên truyền vận động nhân dân tham gia giao nộp vũ khí, vật liệu nổ. Mặt khác tiến hành tổ chức kí cam kết với các Trường học đóng trên địa bàn về việc thực hiện Nghị định 47/1996/NĐ-CP
- Công tác cấp phát quản lý Chứng minh nhân dân: CSKV Công an phường Quan Hoa đã làm tốt công tác rà soát, lập danh sách những người trong độ tuổi làm CMND trong địa bàn quản lý để phối hợp với lực lượng Cảnh sát QLHC Công an quận Cầu Giấy để tổ chức làm chứng minh cho công dân. Phối hợp với cán bộ cơ sở đôn đốc, hướng dẫn những người trong độ tuổi làm chứng minh làm tờ khai làm chứng minh. CSKV thường xuyên tuyên truyền cho quần chúng nhân dân về vai trò, lợi ích của CMND và giáo dục quần chúng nhân dân về việc sử dụng, bảo quản chứng minh nhân dân, nghiêm cấm có các hành vi sử dụng CMND để vi phạm pháp luật.
- Thực hiện công tác Phòng cháy chữa cháy: Căn cứ quy định của luật Phòng cháy chữa cháy năm 2001, Nghị định 35/2003/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Phòng cháy chữa cháy”, Chỉ thị số 02 của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/01/2006 về việc tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác Phòng cháy chữa cháy, Nghị định 123/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy….
Trong quá trình quản lý địa bàn lực lượng CSKV thường xuyên tuyên truyền giáo dục cho quần chúng nhân dân các quy định về công tác Phòng cháy chữa cháy. Phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, cơ quan ban ngành kí cam kết về đảm bảo các quy định về phòng cháy chữa cháy. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra công tác Phòng cháy chữa cháy của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn. Phối hợp với lực lượng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy mở các buổi tập huấn, luyện tập nghiệp vụ cho lực lượng dân phòng trong các khu dân cư.Tất cả các biện pháp nghiệp vụ trên đã giúp cho CSKV trong việc kịp thời phát hiện ra các vi phạm và các sơ hở thiếu sót có thể dẫn tới cháy để kịp thời có biện pháp ngăn chặn, hạn chế tối đa các thiệt hại do cháy gây ra.
1.3. Nhận xét đánh giá về việc thực hiện các mặt công tác cơ bản của lực lượng CSKV
1.3.1. Kết quả thực hiện các mặt công tác cơ bản của CSKV
- Về mặt nhận thức: Lực lượng CSKV đã nắm được tầm quan trọng của việc thực hiện các mặt công tác cơ bản. Trên cơ sở đó mỗi cán bộ CSKV đều coi trọng việc thực hiện các mặt công tác cơ bản, luôn nâng cao sự tìm tòi học hỏi trong quá trình tổ chức thực hiện, nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình áp dụng các công tác cơ bản. Nhận thức đúng, tập trung thực hiện các mặt công tác cơ bản: Công tác nắm tình hình điạ bàn, công tác quản lý giáo dục đối tượng, công tác quản lý hành chính, vận động quần chúng tham gia bảo vệ ANTT trên địa bàn, một cách thường xuyên liên tục và đạt hiệu quả cao.
- Về mặt thực tiễn: Trong những năm qua lực lượng CSKV đã làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện các công tác đảm bảo ANTT trong từng giai đoạn cụ thể. Củng cố và kiện toàn phát huy có hiệu quả phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ. Lực lượng CSKV đã đạt được những kết quả như sau:
Đối với công tác nắm tình hình: Lực lượng CSKV đã xác định đây là một công tác quan trọng có ý nghĩa quyết định trong công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm. Chính vì thế trong quá trình tiến hành lực lượng CSKV đã chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành công an về việc tiếp nhận và xử lý thông tin có liên quan đến ANTT.
Phần lớn cán bộ chiến sĩ luôn nêu cao ý thức và tinh thần trách nhiệm, không ngại khó ngại khổ để bám sát địa bàn chủ động phát hiện thu thập những thông tin tài liệu có liên quan đến ANTT trên địa bàn.Thu thập các thông tin tài liệu có liên quan đến tình hình Kinh tế, Văn hóa, Chính trị, Xã hội, dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan đến công tác đảm bảo ANTT của địa bàn.Thu thập các thông tin về tình hình hoạt động của tội phạm, các vi phạm pháp luật, các việc, hiện tượng có liên quan đến ANTT và tình hình thực hiện công tác giữ gìn ANTT ở khu vực mình phụ trách.
Chủ động nắm tình hình có liên quan đến ANCT, giải quyết những thắc mắc khiếu kiện ngay từ ban đầu tránh để thành những điểm nóng đặc biệt là những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
Triển khai và thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo ANTT tại trụ sở tiếp dân của Trung ương Đảng và Nhà nước.
Kịp thời phát hiện và có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm trong việc chấp hành chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Nắm được các tụ điểm phức tạp về ANTT trên địa bàn, các tranh chấp khiếu kiện trên địa bàn có liên quan đến ANTT.Nắm chắc quy luật sinh hoạt của các đối tượng thường xuyên có hành vi VPPL trên địa bàn….
Thông qua công tác nắm tình hình, lực lượng CSKV đã thu thập, phát hiện tích lũy nhiều tài liệu có giá trị, phát hiện các đối tượng nguy hiểm, các địa bàn phức tạp cần quản lý không chỉ phục vụ cho CSKV trong quá trình quản lý địa bàn mà còn phục vụ cho các lực lượng nghiệp vụ khác. Kết quả của công tác nắm tình hình đã giúp cho chỉ huy công an phường và các cơ quan ban ngành có liên quan nắm được tâm tư nguyện vọng của nhân dân để có những biện pháp khắc phục mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Từ đó có biện pháp phù hợp trong quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia chấp hành các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Làm tốt công tác nắm tình hình đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng có liên quan đến tình hình và hoạt động của tội phạm để từ đó phục vụ cho công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm.
Đối với công tác vận động quần chúng tham gia phong trào bảo vệ ANTQ: Trong những năm qua công tác vận động quần chúng bảo vệ ANTT tiếp tục được chỉ huy công an phường quan tâm và nhân rộng. Hiện nay phường có 01 Ban bảo vệ dân phố gồm 11 thành viên, 09 tiểu ban bảo vệ dân phố gồm 64 thành viên. Các lực lượng này đã hoạt động rất hiệu quả và đạt nhiều thành tích. CSKV đã tham mưu cho các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo các ban ngành đoàn thể phối hợp với CSKV trong công tác đảm bảo ANTT.
Hoạt động liên tịch giữa Mặt trận Tổ Quốc và Công an phường cũng như các tổ chức đoàn thể được tăng cường, hiệu quả công tác cao trong quá trình vận động toàn dân tham gia bảo vệ ANTT tại Trụ sở tiếp dân 110 Cầu Giấy. Phối hợp tuyên truyền chấp hành luật giao thông đường bộ, chấp hành quyết định 20 của Ủy ban nhân dân Thành phố cũng như đảm bảo vệ sinh môi trường. Các ban ngành đoàn thể đã chủ động trong công tác quản lý 20 đối tượng lầm lỡ tại địa bàn cơ sở, cũng như tổ chức tốt công tác nắm tình hình trong địa bàn dân cư, phát động phong trào quần chúng tố giác tội phạm và tệ nạn xã hội ở cộng đồng dân cư.
Lực lượng CSKV đã trực tiếp phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể như; Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Mặt trận Tổ Quốc… ở địa bàn tham gia vào công tác giữ gìn ANTT ở cơ sở, đưa phong trào phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
CSKV đã phối hợp với các lực lượng nòng cốt làm tốt công tác tuyên truyền vận động quần chúng nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống và tố giác tội phạm.Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú như: tuyên truyền rộng rãi và tuyên truyền cá biệt. Hướng dẫn cho nhân dân biết được tình hình hoạt động của tội phạm cũng như phương thức thủ đoạn chúng hay sử dụng để nhân dân có biện pháp phòng ngừa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân I- Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các mặt công tác cơ bản của lực lượng CSKV.doc