Do việc tiêu thụ viên năng lượng quá phụ thuộc vào thị trường Hàn Quốc, nên
khi thị trường này đóng băng đồng nghĩa với các DN cũng đóng băng theo, không thể
bán được sản phẩm, Nhà máy viên năng lượng Cam lộ cũng không nằm khỏi vòng khó
khăn này. Ngoài thị trường Hàn Quốc, Nhà máy nên chú trọng hai thị trường tiềm
năng nhất có thể mở rộng là Nhật Bản và Đài Loan (Trung Quốc). Bởi hai thị trường
này ngày càng chú trọng hơn tới việc sử dụng nguồn nhiên liệu sạch, đảm bảo vệ sinh
môi trường. Vì vậy, đòi hỏi Nhà máy cần phải tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt và
phù hợp với yêu cầu của từng thị trường, mỗi thị trường sẽ có một yêu cầu riêng về
quy cách của sản phẩm. Thị trường EU cũng có nhu cầu tiêu thụ viên năng lượng khá
lớn nhưng trong thời điểm hiện tại, sản phẩm viên năng lượng Việt Nam chưa thể đáp
ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng do EU đặt ra, đồng thời chi phí vận chuyển từ
Việt Nam tới thị trường EU cũng khá lớn nên việc XK thiếu khả thi, nhưng hiện tại
Nhà máy đã hỗ trợ nông dân trồng rừng theo tiêu chuẩn FSC, đây là cơ hội lớn có thể
iúp Nhà máy phát triển, xuất khẩu các sản phẩm đạt tiêu chuẩn ra thị trường thế giới
KINH TẾ HUẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích các rủi ro trong quá trình sản xuất và xuất khẩu viên năng lượng tại nhà máy viên năng lượng cam lộ Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối lượng sản phẩm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 45
Khi quy cách không đạt yêu cầu, tùy vào bị sai ở giai đoạn nào thì sẽ tiến hành
đưa về xưởng cưa hay xưởng sấy để cắt lại quy cách hay hay sấy lại để đạt được tiêu
chuẩn tốt nhất. Nếu gỗ bị rạn nứt thì đưa về xưởng cưa để cắt lại quy cách nhỏ hơn,
không còn rạn nứt, nếu gỗ còn ẩm, không đúng tiêu chuẩn thì đưa về xưởng sấy.
c.Rủi ro nhà xưởng, kho bãi.
Nhà xưởng là nơi làm việc của người lao động, cũng là nơi để sản xuất sản
phẩm. Nếu không gian nhà xưởng không đạt yêu cầu, chật hẹp dễ dẫn đến tình trạng
ngạt khí, nóng bức, ảnh hưởng đến công nhân cũng như quá trình sản xuất, làm cho
quá trình sản xuất bị chậm lại. Bên cạnh đó, gỗ và các sản phẩm từ lâm nghiệp là
những chất dễ cháy, nếu như không xây dựng một hệ thống nhà xưởng hợp lý và
thoáng mát, có che chắn thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng cháy nổ, gây thiệt hại cho Nhà
máy.
Kho là nơi để chứa đựng thành phẩm, đảm bảo viên năng lượng được bảo quản
tốt, không bị ẩm ướt hoặc chịu tác động từ môi trường bên ngoài. Nhưng nếu xảy ra
tình trạng bị rét rỉ, hư hỏng nhà kho hoặc do các yếu tố từ môi trường thiên nhiên như
bị nước mưa chảy vào khi bảo vệ quên không đóng cửa kho thì sẽ làm cho nhà kho bị
ẩm ướt, dẫn đến viên năng lượng bị ẩm, hư hỏng không đạt được chất lượng tốt, làm
giảm khối lượng viên nén, phải tốn chi phí, thời gian và công sức để sấy lượng viên
nén bị ẩm đó khô lại, và chất lượng thì không thể như ban đầu được. Từ đó, giá bán
lượng viên gỗ nén đó sẽ giảm đi.
Rủi ro này thì Nhà máy chưa gặp phải nhưng vẫn phải nêu cao trách nhiệm
trong việc PCCC, hạn chế tối đa các tổn thất có thể xảy ra từ những rủi ro của các Nhà
máy khác. Điển hình vào 7 giờ sáng ngày 19/3/2014 một đám cháy lớn đã bất ngờ
bùng phát tại Nhà máy ván gỗ MDF- VRG Quảng Trị (nằm trong khuôn viên Khu
công nghiệp Nam Đông Hà). Mặc dù vụ cháy không gây thiệt hại về người,
nhưng cũng đã làm tê liệt hoạt động của nhà máy này. Sáng ngày 13/10/2015, một kho
chứa dăm gỗ và mùn cưa của Công ty TNHH MTV ENE POWER (tại khu công
nghiệp Nam Đông Hà, Quảng Trị) đã bất ngờ phát hỏa. Ước tính thiệt hại do vụ cháy
gây ra hàng tỷ đồng. Khi kho bị cháy, trong kho chưa trên 1 nghìn tấn mùn cưa và dăm
gỗ, gây thiệt hại khoảng 1 tỷ đồng (Nguồn: Theo báo đời sống pháp luật)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 46
d.Rủi ro máy móc, thiết bị.
Máy móc thiết bị là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng trong việc sản xuất
sản phẩm. Nếu không có máy móc thiết bị thì cũng không thể làm ra được sản phẩm
trong nền kinh tế hiện nay. Máy móc, thiết bị ở Nhà máy chủ yếu theo công nghệ Hàn
Quốc, công nghệ tiên tiến và hiện đại, nhưng trong quá trình sản xuất cũng không
tránh khỏi những rủi ro xảy ra. Máy móc dùng trong thời gian dài thì sẽ bị hao mòn,
hư hỏng, làm gia tăng chi phí sữa chữa và bảo hành của Nhà máy, mà chi phí này thì
không hề nhỏ. Bên cạnh đó, máy móc bị cũ dẫn đến khó khăn hơn trong việc lọc
nguyên liệu, nén viên, sấy viên năng lượng, làm cho quá trình đó chậm hơn và
không đạt hiệu quả cao như mong đợi, tạo ra sản phẩm không đạt chất lượng cao. Ví
dụ như máy lọc nguyên liệu: nếu quá cũ, bị hư hỏng thì quá trình lọc tạp chất sẽ không
nhanh, các tạp chất sẽ không được lọc hết, ảnh hưởng đến chất lượng của viên nén và
kết quả là viên năng lượng bán với giá thấp.
Nếu máy móc cũ và hư hỏng sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất. Trong quá
trình sản xuất viên nén hoặc gỗ xẻ chi tiết, nếu thiết bị hư hỏng thì quá trình đó phải
dừng lại để bảo trì, sữa chữa. Không chỉ tốn kém thời gian, chi phí mà quan trọng hơn
là quá trình sản xuất bị gián đoạn, không có sản phẩm cung cấp đúng tiến độ. Máy hư
hỏng nặng, tốn nhiều thời gian cho việc sữa chữa sẽ làm cho công suất sản xuất bị
giảm đi, công nhân không có việc làm, ảnh hưởng đến tiền lương của công nhân. Bên
cạnh đó, nhà máy sẽ thiếu hụt nguồn cung ra thị trường, ảnh hưởng đến doanh thu của
Nhà máy.
Máy móc, thiết bị không đảm bảo dễ dẫn đến nguy hiểm cho công nhân làm
việc tại xưởng, gặp các tình huống bất ngờ không kịp xử lý như: máy rơi trúng người,
khí bốc ra nhiều gây ngạt khí trong quá trình sấy,
Nếu máy móc, thiết bị xảy ra những trục trặc, hư hỏng trong quá trình sản xuất,
BGĐ Nhà máy sẽ tiến hành kiểm tra ngay, nếu hư hỏng nặng thì sẽ thuê thợ có tay
nghề cao về để sữa chữa, không sữa chữa được nữa thì sẽ tiến hành thay thế. Thực tế,
rủi ro này Nhà máy ít gặp phải vì BGĐ Nhà máy đã xác định được việc sản xuất sản
phẩm này cần hệ thống máy móc hiện đại, công nghệ cao để hạn chế được các rủi ro,
tránh gây tốn kém chi phí nên BGĐ đã tiến hành mua máy móc thiết bị công nghệ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 47
nước ngoài, hoạt động tốt trong thời gian dài, điển hình là của Hàn Quốc ngay từ ban
đầu, nếu có xảy ra hư hỏng thì chỉ ở mức độ nhẹ, không đáng kể.
e.Rủi ro do tồn kho sản phẩm.
Tồn kho sản phẩm cũng là một dạng rủi ro có thể ảnh hưởng rất lớn đến Nhà
máy. Khi sản phẩm tồn kho, chưa bán được thì Nhà máy không thể để như vậy, mặc
kệ khi nào bán được thì bán, mà phải tốn một khoản chi phí cho việc bảo quản sản
phẩm đó. Phải xây dựng hệ thống nhà kho để chống các tác động từ môi trường bên
ngoài, chi phí cho việc xử lý nếu như sản phẩm bị mốc hay ẩm ướt, mục nát, chi phí
vận hành thiết bị, máy móc, điều này làm tăng thêm chi phí và giảm doanh thu cho
Nhà máy.
Bên cạnh đó, nếu tồn kho quá nhiều và trong thời gian dài dẫn đến sản phẩm bị
hao mòn, chất lượng giảm đi nếu vấn đề bảo quản có vấn đề như bị ẩm, gỗ bị rạn
nứt, thì sản phẩm sẽ mất giá, bán đi với giá thấp hơn so với bình thường.
2.4.1.2.Rủi ro nguồn nhân lực
Hiện tại, Nhà máy có khoàng 150 công nhân đang tham gia sản xuất, vì vậy
những rủi ro tiềm ẩn trong nguồn lao động là rất lớn, đặc biệt trong tình hình khó khăn
của thị trường viên gỗ nén hiện nay. Công nhân bỏ việc, thôi việc, dịch chuyển công
việc sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất cũng như tình hình phát triển của Nhà
máy. Nếu công nhân nghỉ việc thì sẽ thiếu nhân công, gây gián đoạn quá trình sản xuất
dẫn đến tình trạng không thể cung cấp đủ đầu ra, không đáp ứng hết và kịp thời nhu
cầu của khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà thị trường viên gỗ nén đang gặp
khó khăn trong việc xuất khẩu thì nhiều công nhân đã nghỉ việc vì nhiều lý do khác
nhau như: lương thấp, bất đồng với đồng nghiệp hoặc cấp trên, môi trường làm việc
khắc nghiệt, công tác quản lý nhân sự chưa được ổn định và thống nhất,. Khi một
lượng công nhân nghỉ việc thì Nhà máy phải tốn khoản chi phí để tuyển lao động và
đào tạo lại, chi phí này cũng không phải là nhỏ.
Không chỉ xuất phát từ nguyên nhân nghỉ việc của người lao động mà trong quá
trình sản xuất người lao động gặp các tai nạn như tử vong, thương tật, ngạt khí trong
khi sấy viên nén hoặc thanh gỗ thì cũng gây ra những tổn thất lớn, không những gây
ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân người lao động và gia đình mà Nhà máy phải tốn kém
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 48
chi phí cho công nhân phục hồi về tinh thần lẫn vật chất, dẫn đến năng suất lao động
giảm, gây ra các hậu quả kinh tế cho Nhà máy như: sản lượng giảm, doanh thu giảm,
từ đó hạn chế sự phát triển của Nhà máy.
Thông qua quá trình phỏng vấn, tìm hiểu các nhân viên trong Nhà máy thì đầu
năm 2016, có khoảng 6 – 10 công nhân nghỉ việc do nhiều lý do khác nhau, buộc
BGĐ phải tuyển thêm lao động, tốm kém thời gian và chi phí cho việc đào tạo lại từ
đầu.
2.4.1.3.Rủi ro do trình độ kỹ thuật của người lao động.
Đối với ngành sản xuất viên năng lượng đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, tay
nghề của công nhân bên cạnh trang, thiết bị máy móc hiện đại. Rủi ro có thể xuất hiện
và gây ra hậu quả rất lớn cho Nhà máy nếu xuất phát từ trình độ kỹ thuật của công
nhân với nhiều lý do khác nhau. Có thể phát sinh từ chính bản thân công nhân và cũng
có thể phát sinh từ chính công tác đào tạo của Nhà máy. Công nhân không chịu học
tập, học hỏi để nâng cao tay nghề, học thêm các nghề khác hay công việc khác. Nhà
máy thì hạn chế mở các lớp đào tạo, nâng cao tay nghề đồng bộ cho toàn thể nhân
viên, chỉ chọn những nhân viên có đủ điều kiện để đi học hỏi kinh nghiệm, hoặc mời
các chuyên gia, kỹ sư về dạy, đào tạo cho công nhân. Kỹ thuật của người lao động có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm. Nếu kỹ thuật thấp, lạc hậu thì cho ra
các sản phẩm sai quy cách, không đẹp hoặc bị hư hỏng, rạn nứt. Không những thế, nếu
công nhân không chịu học hỏi, nâng cao tay nghề hay Nhà máy ít tạo điều kiện để phát
triển kỹ thuật cho công nhân thì sẽ không bắt kịp với nhu cầu của thị trường, cứ mãi
lạc hậu, chất lượng công nhân không tốt, sản phẩm không có sự cải tiến về cả mẫu mã
lẫ chất lượng gây ra nhiều hậu quả lớn.
2.4.1.4.Rủi ro gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Rủi ro này xuất hiện khi một trong các rủi ro đã nêu hoặc tất cả các rủi ro trên
xuất hiện. Khi các rủi ro trên xảy ra sẽ làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Nhà máy bị gián đoạn, gây ra những tổn thất cho Nhà máy trong trạng thái doanh thu
suy giảm hoặc chi phí tăng cao do việc ngừng sản xuất của Nhà máy trong một thời
gian nhất định.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 49
Rủi ro thiêt hại kinh doanh có thể phát sinh ở các công đoạn khác nhau, có thể
do công tác chuẩn bị nguyên liệu, công tác quản lý sản xuất, công tác cung ứng,
- Tổn thất tài sản, thiếu hụt nguyên liệu đầu vào dẫn đến tình trạng không thể
cung ứng đủ đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc không đáp ứng hết nhu cầu của
khách hàng.
- Những biến đổi trong nguồn nhân lực của Nhà máy gây ra tình trạng thiếu hụt
hoặc không có nhân công cho sản xuất.
Khi quá trình sản xuất bị gián đoạn có nghĩa chi phí sản xuất cố định có xu
hướng không đổi nhưng không có hoặc có ít sản lượng đầu ra làm cho giá thành tăng
lên một cách tương đối. Khi mà giá của viên năng lượng hoặc gỗ xẻ tăng lên thì người
mua sẽ tìm đến các DN có giá rẻ hơn để mua, hàng của Nhà máy xuất không được dẫn
đến tồn kho và mất giá, ảnh hưởng đến doanh thu của Nhà máy. Mặc dù gặp gián đoạn
trong sản xuất nhưng Nhà máy vẫn phải bổ sung chi phí để duy trì hoạt động của Nhà
máy ở mức độ nào đó, làm gia tăng chi phí cho Nhà máy trong khi không có hàng để
bán. Bên cạnh đó, để đưa hoạt động sản xuất của Nhà máy quay trở lại bình thường
nếu như rủi ro này xảy ra thì Nhà máy phải tốn kém thêm chi phí để thuê nhân công,
vận hành máy móc, thiết bị, có thể phải mua mùn cưa, gỗ với giá cao,.
2.4.1.5.Rủi ro từ việc sản xuất gỗ theo tiêu chuẩn FSC/CoC.
Cái khó lớn nhất của việc sản xuất viên năng lượng sạch của cả nước nước
chung cũng như Nhà máy sản xuất viên nén năng lượng Cam Lộ nói riêng là không ít
người trồng rừng còn khá mơ hồ về FSC/CoC do đó chưa tích cực tham gia trồng rừng
có chứng chỉ vì chưa thấy được lợi ích thực tế, trong khi đó nếu trồng rừng lấy gỗ dăm
thì chỉ trong một thời gian ngắn là đã có sản phẩm, mặc dù hiệu quả trồng rừng nguyên
liệu giấy không cao và thiếu bền vững. Mặt khác, do sự cạnh tranh không lành mạnh
của các cơ sở cưa xẻ tư nhân trong việc thu mua gỗ xẻ, gỗ dăm nên nhiều DN sản xuất,
chế biến gỗ rừng có chứng chỉ gặp không ít khó khăn, đó là chưa nói còn nhiều DN
lách các quy định của CoC, trà trộn nhiều gỗ rừng không có chứng chỉ nguồn gốc xuất
xứ hoặc như mua hồ sơ khai thác rừng FSC để đưa sản phẩm đi nơi khác tiêu thụ gây
nên những khó khăn cho các DN làm ăn đúng đắn như Nhà máy viên năng lượng Cam
Lộ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 50
2.4.1.6.Các rủi ro khác.
Các rủi ro này có thể xuất hiện do ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan từ môi
trường bên ngoài như: mất điện, thời tiết, Nếu bị mất điện thì Nhà máy phải tạm
ngừng sản xuất, cho công nhân nghỉ làm có thể dẫn đến việc chậm tiến độ sản xuất,
chậm trong quá trình cung sản phẩm ra thị trường, Bên cạnh đó, yếu tố thời tiết
cũng ảnh hưởng rất quan trọng trong việc sản xuất viên năng lượng: trời mưa to, nắng
gắt ảnh hưởng đến quá trình bảo quản nguyên liệu cũng như sản phẩm, ảnh hưởng đến
sức lao động của nhân công,
Do bản chất gỗ và các phế phẩm từ gỗ là những chất dễ cháy khi gặp chất xúc
tác và dễ lan rộng nhanh, nếu gặp các yếu tố từ môi trường như nắng quá to hoặc các
hành động vô ý của con người sẽ gây bốc cháy và nó có thể cháy hết cả máy móc, thiết
bị, ảnh hưởng đến tính mạng con người, nếu như không xử lý kịp thời.
Ngoài ra, có thể xảy ra các rủi ro do như bị mất cắp, ăn trộm tài sản, sản phẩm
của Nhà máy
2.4.2.Rủi ro trong quá trình xuất khẩu.
2.4.2.1.Rủi ro trách nhiệm pháp lý.
Là những rủi ro xảy ra liên quan đến trách nhiệm của Nhà máy, buộc Nhà máy
phải bồi thường, khắc phục thiệt hại cho các bên liên quan theo quy định của pháp
luật. Những rủi ro này thường xuất phát từ những thỏa thuận, cam kết hợp đồng trong
quá trình kinh doanh như: giao hàng bị trể do xe vận chuyển gặp trục trặc hoặc do quá
trình sản xuất của Nhà máy không đáp ứng kịp và đúng lúc, bị phạt do hàng không
đảm bảo chất lượng, không đảm bảo quy cách, Rủi ro này có thể do độ ẩm của viên
năng lượng hoặc gỗ xẻ không đạt chất lượng, thanh gỗ không đạt đúng quy cách bên
nhận yêu cầu, buộc phải cắt về một quy cách khác nhỏ hơn theo yêu cầu của bên mua.
Nếu gặp phải rủi ro này, không những Nhà máy tốn kém chi phí vận chuyển về, chi
phí bồi thường hợp đồng, giảm doanh thu do giảm khối lượng của sản phẩm mà có thể
uy tín của Nhà máy sẽ bị giảm sút. Nếu xảy ra những trường hợp trên, Nhà máy tiến
hành thu hồi sản phẩm về, kiểm tra, xem xét mức độ hư hỏng, gửi lời xin lỗi đến nhà
nhập khẩu, bồi thường thiệt hại nếu ở mức độ nghiêm trọng, hoặc nếu có yêu cầu của
bên nhập khẩu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 51
2.4.2.2.Rủi ro về thị trường đầu ra.
Trái ngược với “bức tranh” tươi sáng cách đây vài năm, khi đó sản xuất, XK
viên năng lượng sang Hàn Quốc còn là “miếng bánh” béo bở khiến nhiều DN mặn mà,
hiện nay hầu hết các DN đều đang chật vật, thậm chí đóng cửa, phá sản bởi phía Hàn
Quốc ép giá, mua dưới giá thành sản xuất. Và Nhà máy viên năng lượng Cam Lộ cũng
không thể không chịu ảnh hưởng của vòng khó khăn đó. Trên thực tế, ngoài nguyên
nhân các DN sản xuất, XK viên gỗ năng lượng phát triển quá “nóng” và chỉ “bỏ trứng
vào một giỏ”, điều khiến các DN lao đao còn là bởi khi nhu cầu còn lớn và giá còn cao
DN đã cố gắng xuất hàng bằng mọi giá, không đảm bảo về mặt chất lượng. Điểm yếu
này bị phía đối tác nắm rõ để tới khi cung vượt cầu, hàng tồn kho nhiều, đối tác càng
có cớ ép giá DN. Phía các DN thì cạnh tranh nhau về nguyên liệu, đẩy giá bán lên cao.
Bên cạnh đó, giá dầu thô sụt giảm, nhu cầu sử dụng nguyên liệu dầu thô quay trở lại,
làm cho cung vượt cầu đối với sản phẩm viên gỗ nén, thị trường Hàn Quốc ế ẩm, họ đã
trả hàng lại hoặc mua với giá thấp. Vì vậy, không chỉ riêng gì Nhà máy viên năng
lượng Cam Lộ mà nhiều DN khác đã không xuất khẩu được sản phẩm, gây tồn kho, ứ
động, sản phẩm mất giá, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Nhà máy. Bên
cạnh đó, các DN còn quá phụ thuộc vào thị trường Hàn Quốc, nên rất khó khăn cho
việc xuất khẩu một khi thị trường này đóng băng, gây ra nhiều rủi ro lớn. Không bán
được hàng nhưng Nhà máy cũng phải tốn kém chi phí cho việc tồn kho, bảo quản, bảo
hành máy móc và chi phí cho việc mua nguyên liệu dự trữ cho việc sản xuất khi mà thị
trường xuất khẩu phát triển trở lại. Nếu Nhà máy không bán được hàng thì gây ra phá
sản, bán giá thấp thì thua lỗ, không bù được chi phí đã bỏ ra, từ đó sẽ ảnh hưởng đến
nhiều vấn đề khác của Nhà máy như: lao động, pháp lý, chi phí cho việc duy trì hoạt
động của DN,. BGĐ Nhà máy đã và đang tìm kiếm thêm thị trường mới bên cạnh
thị trường Hàn Quốc nhằm hạn chế các rủi ro xảy ra khi thị trường này đóng băng và
khai thác thêm thị trường nội địa để có thể giải quyết các khó khăn, ổn định doanh thu
một cách thường xuyên.
2.4.2.3.Rủi ro về giá và tỷ giá xuất khẩu.
Sự biến động về giá và tỷ giá có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của Nhà máy.
Nếu Nhà máy ký được hợp đồng xuất khẩu viên năng lượng ở một mức giá cụ thể
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 52
tương ứng với một mức giá nhất định khi quy đổi ra tỷ giá xuất khẩu mà nước đó sử
dụng, nhưng đến khi có hàng xuất đi, tỷ giá đồng tiền của nước đó giảm đi làm cho
tổng tiền mình bán được cũng giảm đi, trong khi chi phí mua nguyên liệu và các chi
phí khác vẫn giữ nguyên hoặc cao hơn. Điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến doanh thu của
Nhà máy , hoặc có thể bán không có lời, dẫn đến lợi nhuận giảm. Ví dụ, khi ký hợp
đồng bán, 1USD = 20 320 VNĐ, nhưng khi thực tế bán, tỷ giá giảm xuống còn 1 USD
= 19 850 VNĐ.
Giá của viên năng lượng biến động gây ảnh hưởng rất nhiều việc sản xuất và
xuất khẩu của Nhà máy. Chỉ trong vòng từ khoảng 1 năm, từ năm 2014 đến năm 2015,
giá xuất khẩu của viên gỗ nén từ mức 160 -170 USD/tấn, đã rơi xuống chạm đáy khi
giờ đây cái giá 96 USD cái mức giá nghe qua ai cũng đau lòng, bởi ngay thị trường
rủi ro như chứng khoán cũng không rơi một cách khủng khiếp như thế. Tình hình đó
đã gây ảnh hưởng chung đến nhiều DN cũng như Nhà máy viên năng lượng. Nhà máy
đầu tư máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhân lực và nhiều yếu tố khác để hi vọng viên
năng lượng sẽ bán được ở mức giá cao, tạo ra doanh thu lớn cho Nhà máy, nhưng
không ai có thể lường trước được giá của nó sẽ giảm xuống ngay bất cứ khi nào. Khi
Nhà máy thấy thị trường có giá tốt, tăng cường sản xuất để bán, nhưng khi sản xuất
xong và bán thì giá lại giảm sút, không bán được, dẫn đến tồn kho, ứ động hoặc chấp
nhận bán ở giá thấp.
2.4.2.5.Rủi ro do sự biến động của giá dầu thế giới.
Sự biến động của giá dầu thô thế giới có ảnh hưởng rất lớn đến giá của viên gỗ
nén năng lượng. Khi giá dầu thô cao, các Nhà máy, DN chuyển sang sử dụng các loại
nguyên, nhiên liệu có giá rẻ hơn để tiết kiệm chi phí, duy trì mức lợi nhuận cao.
Nhưng khi giá dầu thô sụt giảm, các DN, Nhà máy sẽ trở lại sử dụng dầu thô hơn là sử
dụng các loại nhiên liệu khác. Họ sẽ ưu tiên sử dụng các loại nhiên, nguyên liệu rẻ, vì
mục đích cuối cùng của tất cả các DN cũng chỉ là lợi nhuận hơn là về vấn đề môi
trường, mặc dù vấn đề môi trường ngày nay rất được quan tâm, được nhiều DN cũng
đang chú trọng đến.
Tính đến ngày 22/12/2014 giá dầu thô WTI dừng ở mức 56.57 đô la Mỹ, chạm
mức đáy trong 5 năm qua, giảm 40% so với đầu năm 2014. Giá dầu mỏ thế giới những
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 53
ngày cuối năm 2015, xuống mức thấp kỷ lục 35 USD/thùng – đúng bằng mức giá bắt
đầu chu kỳ giá dầu cao năm 2004. Ngay sau khi giá dầu giảm, các nhà nghiên cứu, nhà
hoạch định chính sách đã đặt ra câu hỏi về kịch bản nào đối với giá dầu thế giới năm
2016. (Nguồn: theo tapchitaichinh.vn) đã gây ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản
phẩm viên nén. Các DN chuyển qua sử dụng dầu thô để thay thế kết hợp với thị trường
truyền thống Hàn Quốc biến động đã làm cho viên năng lượng không xuất được, gây ứ
động tồn kho, ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của DN, trong khi chi phí bảo quản,
tồn kho, duy trì hoạt động của DN vẫn diễn ra hằng ngày. Minh chứng là doanh thu
của Nhà máy giảm vào cuối năm 2014 đầu năm 2015. Doanh thu viên năng lượng
giảm 965 982 350 đồng quý I năm 2015 so với quý IV năm 2014, gỗ xẻ chi tiết thì
giảm 99 139 046 đồng quý I năm 2015 so với quý IV năm 2014.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 54
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU VIÊN NĂNG LƯỢNG TẠI NHÀ MÁY
VIÊN NĂNG LƯỢNG CAM LỘ
Sản xuất viên năng lượng là một ngành mới, hình thành và phát triển trong vòng
4 năm trở lại đây. Vì vậy, nó chứa đựng rất nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
sản xuất cũng như xuất khẩu, đặc biệt là tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Nhận biết được
tình hình đó, BGĐ và toàn thể nhân viên của Nhà máy đã nổ lực tìm kiếm giải pháp để
nhận dạng, đánh giá, quản trị các rủi ro có thể xảy ra để có một hướng đi tốt nhất. Nhà
máy viên năng lượng Cam Lộ mới được thành lập và đi vào hoạt động gần được 2
năm, vào thời điểm mà thị trường viên nén bắt đầu rơi vào khó khăn. Lúc này, những
rủi ro tiềm ẩn là rất lớn,vì vậy BGĐ đã chú trọng vấn đề quản trị rủi ro, đưa vấn đề này
trở thành cấp thiết hàng đầu thì Nhà máy mới có thể phát triển và đứng vững trong khi
thị trường lúc này gần như 90% DN sản xuất viên gỗ nén đang trên bờ vực phá sản.
Việc quản trị rủi ro được thực hiện mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm để có thể giảm
thiểu các rủi ro hoặc các tổn thất xảy ra một cách tối thiểu nhất.
3.1.Định hướng phát triển.
Trong giai đoạn thị trường khó khăn như hiện nay, Nhà máy luôn cố gắng trong
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm một cách tốt nhất, mang lại lợi nhuận cao. Nhà máy
đã đưa ra các định hướng phát triển một cách bền vững, lâu dài mà có hiệu quả cao.
BGĐ Nhà máy luôn đề cao, chủ động sự sáng tạo trong sản xuất, sản xuất khép kín kết
hợp kinh doanh nhiều lĩnh vực để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất và kiểm soát
tốt nguồn hàng, tạo được sự tin tưởng đối với các đối tác trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, với phương châm sản xuất bền vững Nhà máy tiếp tục tham gia
vào chuỗi hành trình sản phẩm gỗ CoC, tích cực hỗ trợ hơn nữa cho người dân trồng
rừng trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị tham gia chứng chỉ FSC cho cây keo, hỗ trợ vay vốn
chăm sóc rừng FSC với lãi suất ưu đãi, cam kết thu mua nguyên liệu gỗ keo xẻ FSC
cho người dân trồng rừng. Trong điều kiện khó khăn của một đơn vị mới thành lập,
nhưng để có sản phẩm đáp ứng các yêu cầu ngặt nghèo của thị trường, đầu năm 2015,
nhà máy và UBND huyện Cam Lộ đã ký thỏa thuận hợp tác phát triển rừng FSC trên
địa bàn huyện với diện tích 1.500 ha đến năm 2020. Tháng 6/2015, Nhà máy và Hội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 55
chứng chỉ rừng Quảng Trị cũng đã ký thảo thuận hợp tác phát triển rừng FSC cho các
hộ gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Theo đó, từ nay đến năm 2020, phải phát
triển ổn định 2.000 ha rừng FSC cho các hộ dân trên địa bàn tỉnh, trong đó huyện Cam
Lộ 1.500 ha, các địa phương khác 500 ha. Nhà máy sẽ hỗ trợ toàn bộ chi phí đánh giá
cấp chứng chỉ FSC cho toàn bộ diện tích cả các hộ dân tham gia Hội chứng chỉ rừng
Quảng Trị, cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm gỗ rừng FSC của các hộ dân tham gia
Hội chứng chỉ rừng với giá bán thị trường 15- 18%.
Đảm bảo công suất sản xuất viên năng lượng lên 17.000 tấn và chế biến 5.000
m3 phôi gỗ xẻ, Nhà máy sẽ xây dựng chuỗi sản phẩm bền vững từ gỗ keo rừng đến
phôi gỗ xẻ chi tiết để sản xuất các sản phẩm nội, ngoại thất xuất khẩu. Nhà máy phấn
đấu là đơn vị sản xuất có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển chung của Đất nước nói
chung và quê hương Quảng Trị nói riêng.
(Nguồn: Theo baoquangtri.vn)
3.2.Các biện pháp quản trị rủi ro trong sản xuất.
Né tránh rủi ro.
Không thu mua các nguyên liệu lẫn quá nhiều tạp chất, đặc biệt là các tạp chất
cứng, cỡ lớn nhằm tránh gây ảnh hưởng đến máy móc thiết bị, chất lượng nguyên liệu
không tốt sẽ dẫn đến chất lượng sản phẩm không tốt và không đẹp.
Giải pháp phòng ngừa, kiểm soát và hạn chế rủi ro.
- Trong giai đoạn khó khăn của thị trường viên gỗ nén, Nhà máy đã áp dụng
“chính sách, quy trình thực hiện 2 inch 1. 2 trong 1 tức là Nhà máy đã vận dụng sản
xuất đồng loạt hai sản phẩm từ gỗ đó là viên năng lượng và gỗ xẻ chi tiết. Việc áp
dụng chính sách này sẽ giúp Nhà máy chủ động được nguyên liệu, có thể lấy những
phế phẩm từ việc sản xuất gỗ xẻ chi tiết để sản xuất viên năng lượng. Bên cạnh đó, gỗ
xẻ chi tiết bình ổn sẽ bổ trợ cho viên năng lượng, bù qua bù lại cho nhau để giúp Nhà
máy ổn định và tăng trưởng được doanh thu.
- Kiểm tra kỹ chất lượng, quy cách của viên năng lượng cũng như gỗ xẻ trước
khi đóng gói thành phẩm và xuất kho. Tiến hành kiểm tra, đo lường kỹ lưỡng độ ẩm,
độ tro, nhiệt trị của viên gỗ nén bằng các phương tiện máy móc hiện đại trước khi
đóng vào bao.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 56
- Trong năm 2015, Nhà máy đã tiến hành bán thêm bếp nướng viên năng lượng,
tiết kiệm năng lượng cho các DN cũng như các hộ gia đình. Nhà máy thậm chí đã đi
gõ cửa từng nhà hàng, từng hộ gia đình để tuyên truyền, cho dùng thử sản phẩm, giúp
họ thấy được công dụng vượt trội của loại bếp sử dụng viên năng lượng này. Tuy
lượng mua không nhiều vì không thể một sớm một chiều để có thể thay đổi thói quen
của người dân được, nhưng đây cũng là một bước đi mới, mở đường cho việc phát
triển thị trường nội địa của Nhà máy, giải quyết các khó khăn khi thị trường XK viên
năng lượng đóng băng.
- Nhà máy tiếp tục liên kết, hỗ trợ nông dân phát triển diện tích rừng trồng tham
gia chứng chỉ FSC trên địa bàn và cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm gỗ SFC. Đồng
thời Nhà máy cũng đầu tư thêm máy móc, thiết bị tiến tới hỗ trợ người dân trồng rừng
khai thác gỗ, tìm kiếm các nguồn tài trợ chính hỗ trợ người dân trồng rừng, tạo vùng
nguyên liệu bền vững để sản xuất viên nén năng lượng cũng như các sản phẩm gỗ chế
biến từ rừng trồng của Nhà máy.
- Hàng quý, BGĐ luôn đề ra các dự báo về sự biến động của thị trường và giá
cả để có kế hoạch sản xuất phù hợp.
- Nhà máy đã đầu tư hệ thống máy móc, trang thiết bị công nghệ Hàn Quốc hiện
đại, tiên tiến ngay từ đầu, khi tham gia vào thị trường sản xuất này, vừa có thể tránh
được các rủi ro xảy ra, vừa giảm chi phí cho quá trình sữa chữa, tránh đầu tư máy móc
nhiều lần gây tốn kém chi phí, cho ra các sản phẩm đạt chất lượng tốt.
- Nhà máy đã đầu tư hệ thống Nhà xưởng thoáng mát, cửa đóng an toàn để có
thể bảo quản tốt nhất sản phẩm tránh các ảnh hưởng của thời tiết, con người.
- Thiết lập và duy trì thường xuyên hệ thống kiểm tra, giám sát và hệ thống báo
cáo về các hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro như:
+ Quản lý nhân viên ra vào cổng bằng thẻ, gửi tất cả chìa khóa của các bộ phận,
phòng, ban cho bảo vệ sau khi làm việc xong và trước khi rời khỏi Nhà máy.
+ Đo lường, cân nặng trọng tải và kiểm tra biển số xe ra vào Nhà máy khi xuất
kho, nhập nguyên liệu.
- Ban hành các quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận,
các xưởng sản xuất, Quản đốc, Tổ trưởng,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 57
Ban hành các nội quy, quy trình làm việc, vận hành máy móc, thiết bị, quy trình
nhập kho, xuất kho:
+ Sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm thì các tổ phải tắt tất cả Aptomat
của các máy móc, thiết bị cần thiết.
+ Trong quá trình xuất kho, nhân viên xuất kho phải giám sát, theo dõi quá trình
xuất kho, tránh tình trạng bị mất cắp hoặc xuất nhầm lô hàng. Sau khi bốc hàng lên xe
vận chuyển xong, xe rời khỏi vị trí kho thì nhân viên xuất kho hoặc bảo vệ phải đóng
cửa kho rồi mới rời kho.
+ Trước khi xe rời khỏi Nhà máy, thì phải qua trạm cân điện tử để cân hàng,
nhân viên bộ phận kinh doanh phải tiến hành cân hàng, kiểm tra biển số xe, thanh toán
tiền theo phiếu xuất kho.
+ Trước khi xe chở nguyên liệu vào Nhà máy, bộ phận kinh doanh cần kiểm tra
kỹ nguyên liệu, biển số xe, cân nặng, đo lường độ ẩm, tạp chất trước khi nhập nguyên
liệu đầu vào.
- Huấn luyện, đào tạo cho nhân viên, người lao động các kỹ năng, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cần thiết trong quá trình sản xuất như: kỹ năng lọc, sấy, cắt gỗ,
đóng gói, ép viên nén,. để hạn chế tối đa những sai sót và rủi ro có thể xảy ra. Trước
khi sấy hoặc ép viên gỗ nén, thì phải xem kỹ phiếu yêu cầu về quy cách của sản phẩm
để tiến hành ép sấy đúng yêu cầu, tránh các sai sót xảy ra.
- Xây dựng khu nhà tập thể cho nhân viên, công nhân nghỉ ngơi vào buổi trưa
hoặc tối với đầy đủ các tiện nghi tối thiểu như: giường, quạt, nhà vệ sinh, phòng tắm
nhằm có được sức khỏe tốt nhất cho việc sản xuất, kinh doanh.
- Ban hành các nội quy, quy định đối với người lao động, cũng như quy định về
quy cách của sản phẩm trong quá trình sản xuất, và các quy định này đều được gắn ở
ngay xưởng sản xuất, như:
+ Luôn luôn nâng cao ý thức bảo vệ tài sản của Nhà máy.
+ Đi làm đúng giờ, tránh ảnh hưởng đến công việc chung.
+ Tiêu chuẩn dung sai cho việc sản xuất gỗ xẻ là :
Chiều dài: lớn hơn hoặc bằng 10mm.
Chiều rộng: min +1, max +4.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 58
Chiều dày: 2mm
Không cong cạnh, không nứt hai đầu, không mục, nát.
+ Viên năng lượng phải đạt được các tiêu chuẩn như: về độ ẩm (thường từ 13%
- 14%), hạt viên nén có kích thước 6mm hoặc 8mm, năng lượng sinh ra phải từ 4500 –
4800 Kcal/kg và lượng tro khô phải nhỏ, bé hơn 1%.
- Thiết lập và trang bị hệ thống PCCC ở Nhà máy, đặc biệt là ở xưởng sản xuất.
Có hệ thống thông tin kịp thời khi gặp sự cố xảy ra như số điện thoại nóng, website,
- Hằng năm, Công ty cổ phần Tổng công ty thương mại Quảng Trị đã tổ chức
lớp đào tạo về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong các chi nhánh của Công
ty và có cấp bằng cho những ai đi học.
- Cấp cho người lao động mũ, nón, găng tay và trang phục trong việc bảo hộ lao
động, tránh các tình huống xấu xảy ra trong quá trình sản xuất.
- Xây dựng các chính sách lương bổng và đãi ngộ nhân viên phù hợp. Bên cạnh
đó, Nhà máy thường xuyên tổ chức cho nhân viên tham gia các hoạt động thể dục, thể
thao, văn nghệ vào các dịp lễ, nhằm tăng tính đoàn kết giữa các bộ phận, phòng ban,
lãnh đạo với người lao động. Bên cạnh đó, thông qua những hoạt động này để tăng
lòng trung thành của nhân viên, người lao động đối với Nhà máy.
- Nhà máy thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho toàn thể nhân viên, người lao động. Bên cạnh đó, nhằm
hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, giúp đỡ nhau trong quá trình sản xuất, tăng năng suất
lao động, Nhà máy đã chú trọng công tác đào tạo theo hướng “ giỏi một nghề, biết
nhiều nghề”, mỗi công nhân sản xuất, ngoài công việc chính của mình họ còn được
đào tạo làm các công việc khác. Ví dụ, công nhân lọc nguyên liệu có thể sấy, cắt gỗ xẻ
chi tiết hoặc ngược lại, công nhân ép viên nén có thể qua làm đóng bao thành phẩm
hoặc ngược lại, Điều này giúp cho việc sản xuất được thuận lợi, nhanh hơn, giúp
giải quyết các sự cố xảy ra một cách nhanh chóng và dứt điểm.
Tài trợ rủi ro.
- Đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động, bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên
và người lao động.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 59
- Mua bảo hiểm máy móc, thiết bị để có thể giảm thiểu chi phí khi máy móc gặp
sự cố trong sản xuất.
- Nhà máy có quỹ dự phòng để giải quyết các rủi ro như: quỹ dự phòng cho việc
bảo hành, sữa chữa máy móc, quỹ động viên, thăm hỏi nhân viên, người lao động,
3.3.Các biện pháp quản trị rủi ro trong xuất khẩu.
Giải pháp né tránh.
- Hạn chế đến mức tối đa việc bán sản phẩm sang các thị trường thường gặp các
rủi ro về chính trị, pháp lý,
Giải pháp phòng ngừa, kiểm soát và hạn chế rủi ro.
- Nắm bắt thông tin và nhu cầu của thị trường, vì mỗi thị trường thì có yêu cầu
về quy cách về sản phẩm khác nhau, nhằm tránh các rủi ro hàng bị trả về, tồn kho, mất
uy tính.
- Nhà máy đã nổ lực tìm kiếm thêm thị trường mới cho viên năng lượng ngoài
thị trường Hàn Quốc, đó là thị trường Trung Quốc nhằm giải quyết bế tắc của thị
trường XK viên năng lượng.
- Nếu gặp rủi ro khi giá viên năng lượng giảm mạnh trong khi tồn kho lại rất
cao thì cần phải bán một phần số lượng tồn kho nhằm tránh gặp rủi ro lớn hơn. Vì nếu
giá tiếp tục giảm thì mức thiệt hại cũng đã giảm đi một phần. Nếu giá tăng lên thì có
thể chờ tăng nữa để tìm cơ hội bù đắp thiệt hại từ số hàng còn lại.
- Luôn nắm bắt thông tin biến động của giá cả và tỷ giá của thị trường nhằm
hạn chế thấp nhất rủi ro về tỷ giá cũng như có kế hoạch hợp lý trong việc sản xuất và
tiêu thụ.
- Xây dựng hợp đồng chặt chẽ, các điều khoản rõ ràng để tránh các rủi ro liên
quan đến pháp lý, kiện tụng.
Tài trợ rủi ro.
Mua bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển: Nhà máy mua bảo hiểm
cho hàng hóa nhằm chuyển giao rủi ro một khi nó có thể xảy ra cho công ty bảo hiểm.
Với phương thức này thì Nhà máy phải chịu hi sinh một khoản chi phí gọi là phí bảo
hiểm hàng hóa cho dù rủi ro có xảy ra hay không. Khi xảy ra rủi ro thì mức độ tổn thất
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 60
đã có công ty bảo hiểm gánh chịu bằng khoản bồi thường thiệt hại theo quy định trong
hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 61
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.
Đứng trước tình hình khó khăn và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì chúng
ta có thể nhận thấy rằng sản xuất và xuất khẩu viên năng lượng là một ngành chứa
đựng nhiều rủi ro, vì đây là một thị trường này khá mới, thị trường tiêu thụ khó khăn,
không đa dạng, tiềm lực của các doanh nghiệp sản xuất viên năng lượng không lớn,
chủ yếu ở quy mô nhỏ lẻ, thiếu liên kết. Bên cạnh đó, thực chất Việt Nam cũng không
có nhiều lợi thế trong ngành này khi diện tích rừng có giới hạn, tiềm năng nguyên liệu
chỉ vào loại trung bình.
Qua một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro trong quá
trình sản xuất và xuất khẩu viên năng lượng tại Nhà máy viên năng lượng Cam Lộ,
theo em nhận thấy rằng trong sản xuất thì rủi ro nguồn nguyên liệu và trong xuất khẩu
là rủi ro về thị trường là hai loại rủi ro cao nhất và đem lại nhiều khó khăn nhất đối với
Nhà máy. Nguyên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, chất lượng nguyên
liệu tốt sẽ tạo ra các sản phẩm tốt và đạt chất lượng cao. Những rủi ro về nguyên liệu
như thiếu nguồn cung, lẫn tạp chất, độ ẩm cao, sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều yếu tố
khác trong quá trình sản xuất như làm hư hỏng máy móc, thiết bị, sản phẩm tạo ra
không đẹp, tăng chi phí cho Nhà máy, Việc sản xuất thuận lợi nhưng thị trường tiêu
thụ không có thì càng gặp rủi ro hơn. Thị trường Hàn Quốc thì đóng băng, ép giá, mua
với giá rẻ đang gây ra những khó khăn cho các DN nói chung cũng như Nhà máy nói
riêng, gây ra những thiệt hại to lớn.
Điều quan trọng là Nhà máy viên năng lượng Cam Lộ đã thực hiện tốt và phù
hợp các biện pháp quản trị rủi ro với tình hình thực tế hiện tại nhằm từng bước đưa
Nhà máy vượt qua khó khăn và phát triển. BGĐ Nhà máy luôn coi trọng và đặt công
tác quản trị rủi ro lên hàng đầu, coi đó là vấn đề sống còn của Nhà máy. Điều đó là cấp
thiết và quan trọng khi mà kinh tế ngày càng khó khăn, cạnh tranh diễn ra khốc liệt.
Bên cạnh công tác quản trị rủi ro có hiệu quả thì Nhà máy vẫn còn tồn tại một
vài hạn chế cần giải quyết và khắc phục, cần sự phối hợp hơn nữa giữa BGĐ, nhân
viên và người lao động. Nỗ lực và kiên trì hơn nữa trọng công tác quản trị rủi ro, tạo ra
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 62
được các sản phẩm có chất lượng và mang tính đột phá hơn về quy cách, mẫu mã, chất
lượng.
Do thời gian thực tập ở Nhà máy và năng lực có hạn, cùng với lượng kiến thức
học ở trường còn hạn chế, ít va chạm với thực tiễn và kinh nghiệm còn ít nên các giải
pháp mà em đưa ra nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro tại Nhà máy chưa
mang tính chuyên nghiệp và toàn diện, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
thầy cô, Lãnh đạo Nhà máy và bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
3.2.Kiến nghị.
3.2.1.Đối với Nhà nước
3.2.1.1.Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật về sản xuất kinh
doanh và kinh doanh quốc tế, hội nhập và mở cửa.
Thứ nhất, Việc sản xuất, kinh doanh thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều
vào hệ thống pháp luật của Nhà nước. Hiện nay, hệ thống pháp luật của Việt Nam
ngày càng đổi mới toàn diện và phù hợp với từng bước phát triển của Đất nước, nhưng
vẫn tồn tại nhiều nhược điểm gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của DN. Nhà
nước ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống luật pháp, nên bãi bỏ các chính sách, quy
định không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các DN sản xuất, kinh doanh, đặc
biệt là các chính sách chồng chéo nhau, thủ tục pháp lý rườm rà và qua nhiều giai
đoạn.
Đặc biệt, trong nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay, thì Nhà nước
nên tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong việc giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa
nước ta với bạn bè quốc tế được nhiều hơn đặc biệt là trong ngành sản xuất viên năng
lượng mới chớm nở và gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Điều này được thể hiện qua
chính sách mở cửa của đất nước ta.
Đầu tư, phát triển lĩnh vực XNK, hệ thống cầu cảng, phương tiện vận chuyển
trong kinh doanh quốc tế. Đưa ra các chính sách, quy định chặt chẻ hơn về vấn đề kinh
doanh quốc tế.
Thứ hai, phải ngày càng hoàn thiện các quy định về ATLĐ và PCCC trong
sản xuất, kinh doanh, xử phạt nghiêm khắc những DN làm trái quy định.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 63
Con người là yếu tố quyết định quan trọng đối với quá trình sản xuất, không có
con người thì máy móc cũng không thể hoạt động được. Hiện nay, nhiều DN đang
xem nhẹ vấn đề an toàn trong lao động và PCCC, dẫn đến nhũng hậu quả lớn. Khi một
rủi ro nào liên quan đến con người hoặc một phần nào đó của DN như: máy móc, nhà
xưởng, thì cũng để lại hậu quả to lớn cho DN đó, nó không chỉ ảnh hưởng đến chính
nó mà còn ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác. Vì vậy, Nhà nước nên có quy định rõ
ràng và nghiêm khắc hơn trong vấn đề ATLĐ và PCCC, xử lý nặng và dứt điểm các
DN vi phạm quy định của pháp luật.
3.2.1.2.Khuyến khích các DN và người dân trong nước sử dụng năng lượng
sạch, đặc biệt là viên năng lượng.
Khí hậu ngày càng biến đổi do các tác động khách quan và chủ quan, đặc biệt
một phần lớn từ các khí thải độc hại do hoạt động đốt cháy thải ra môi trường. Vì vậy,
việc sử dụng các nguyên liệu sạch như viên năng lượng đang là một vấn đề cấp thiết
và mang tính quan trọng trong thời điểm này. Nhà nước nên có các chính sách để
khuyến khích người dân, các DN sử dụng năng lượng này để bảo vệ môi trường cũng
như bảo vệ chính cuộc sống của mình như: qua truyền thông, báo chí, thí điểm tại
những DN sản xuất lớn,, để có thể thay đổi tư duy và ý thức của con người khi vấn
đề sử dụng bếp than, củi hoặc ga và các khí đốt khác đã quá quen thuộc. Bên cạnh đó,
có các chính sách động viên, ưu tiên, khen thưởng đối với các DN có ý thức và hành
động tốt trong việc bảo vệ môi trường.
3.2.1.3.Tạo điều kiện cho các Hiệp hội, Câu lạc bộ viên năng lượng phát triển,
nhằm tăng tính đoàn kết, cạnh tranh với các nước trên thế giới, đưa viên năng lượng
thâm nhập thị trường nội địa.
Một lý do quan trọng dẫn đến các DN sản xuất viên năng lượng đang đứng trên
bờ vự phá sản như hiện nay đó chính là tiềm lực của các DN không lớn, chủ yếu ở quy
mô nhỏ lẻ, thiếu liên kết. Các doanh nghiệp phát triển ồ ạt, cạnh tranh nhau về nguồn
nguyên liệu, mạnh ai nấy làm dẫn đến bị ép giá. Vì vậy, những Hiệp hội viên gỗ nén
như Hiệp hội viên gỗ nén miền Bắc, CLB gỗ viên nén Miền Nam được thành lập có ý
nghĩa rất quan trọng trong thời điểm này. Những Hiệp hội này sẽ gắn kết các DN sản
xuất viên nén lại với nhau, tăng tính đoàn kết, cùng nhau tìm ra các giải pháp mới có
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 64
lợi cho tất cả các DN mà vẫn cạnh tranh được với thị trường nước ngoài và bán được ở
thị trường nội địa. Để làm được điều này, thì rất cần sự quan tâm của Chính Phủ, sự
chỉ đạo và phối hợp của cơ quan ban ngành cấp cao như: Viện năng lượng Việt Nam,
Viện khoa học kỹ thuật Việt Nam, trong việc tuyền truyền về tác dụng và yếu tố tích
cực của sản phẩm viên gỗ nén, nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa sự thâm nhập của mặt
hàng này ở thị trường nội địa, giải quyết khó khăn cho con đường XK. Điều này không
chỉ tháo gỡ khó khăn cho DN mà quan trọng là góp phần tăng cường sử dụng nguồn
nhiên liệu sạch, vừa tiết kiệm vừa đảm bảo môi trường.
Bên cạnh đó, không những cần sự giúp đỡ của Chính phủ, Nhà nước mà điều
quan trọng nhất là các DN trong ngành cần phải chủ động liên kết sản xuất để có sức
mạnh thương thảo đầu ra và đầu vào, tăng sức mạnh cạnh tranh trên thương trường
quốc tế.
3.2.2.Đối với Nhà máy.
3.2.2.1.Thắt chặt việc quản lý chất lượng sản phẩm ngay từ khâu nguyên liệu.
- Để có được một sản phẩm tốt, đạt chất lượng cao và đúng quy cách thì đó là
kết quả của cả một quá trình từ việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguyên liệu đầu
vào, sản xuất cho đến đóng gói thành phẩm, bảo quản, trong đó quản lý chất lượng
ngay từ nguồn nguyên liệu đầu vào là rất quan trọng vì nguyên liệu sẽ cấu thành nên
sản phẩm. Để sản xuất viên năng lượng đạt được tiêu chuẩn về độ ẩm, quy cách, nhiệt
trị, độ tro thì chất lượng dăm bào, mùn cưa phải đạt tốt như: độ ẩm thấp, nguyên liệu
lẫn ít tạp chất,.. Vì vậy, Nhà máy phải có các chính sách thắt chặt hơn việc quản lý
chất lượng nguyên liệu đầu vào đối với các nhà cung cấp, cũng như hoàn thiện công
tác bảo quản nguyên liệu. Việc làm này sẽ giúp hạn chế được các rủi ro về nguyên
liệu, máy móc, thiết bị, tạo ra được các sản phẩm đẹp, đạt tiêu chuẩn, giảm thiểu đến
mức thấp nhất các rủi ro xảy ra đối với chất lượng sản phẩm.
- Củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp gỗ đảm bảo chất lượng gỗ đúng
theo yêu cầu.
- Đảm bảo nguyên vật liệu được vận chuyển kịp thời để tránh thời gian không
hoạt động.
- Đảm bảo nguyên vật liệu sản xuất gỗ nén sẵn có cho sản xuất.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 65
- Tiếp tục tìm các nhà cung cấp đáng tin tưởng cho nguyên vật liệu đầu vào.
- Tăng cường hệ thống kiểm soát chất lượng đối với nhà cung cấp.
3.2.2.2.Từng bước nâng cao, cải tiến công nghệ máy móc, thiết bị.
Đối với những nước trong khu vực như Malaysia, Indonesia thì sản phẩm viên
năng lượng của họ thường có nhiệt trị thấp hơn viên gỗ nén của Việt Nam và độ ẩm
cao hơn vì khi sản xuất, gỗ của họ có sử dụng phụ phẩm của cây cọ thuộc nhóm gỗ
mềm còn sản phẩm của Việt Nam thuần túy dùng gỗ tràm bông vàng, gỗ cao su hay gỗ
keo thuộc nhóm gỗ cứng. Yếu tố này khiến viên nén gỗ của Việt Nam luôn là mặt
hàng có chất lượng cao. Tận dụng ưu thế này, Nhà máy nói riêng cũng như các DN sản
xuất viên gỗ nén nói chung cần phải từng bước cải tiến máy móc, thiết bị, sử dụng máy
móc công nghệ cao, hiện đại như công nghệ của Hàn Quốc để tạo ra được các sản
phẩm có chất lượng tốt, hạn chế được các rủi ro trong quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó, cần phải thắt chặt công tác giám sát, quản lý quá trình sản xuất
nhằm phát hiện ngay các sai sót để sữa chữa, tránh những hậu quả về sau, gây tốn kém
thêm chi phí cho việc khắc phục sự cố. Hàng quý tiến hành bảo hành, bảo dưỡng máy
móc thiết bị một lần để đảm bảo máy móc hoạt động tốt cho suốt quá trình sản xuất.
3.2.2.3.Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà máy.
- Tiếp tục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao kỹ năng, tay nghề
năng lực.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý nhân sự của Nhà máy, hàng quý hoặc
hàng năm có thể mời các chuyên gia hoặc các kỹ sư giỏi ở trong và ngoài Nhà máy
tiến hành giảng dạy, hướng dẫn thêm cho công nhân để nâng cao tay nghề. Có những
chính sách tốt hơn cho việc thu hút người tài như: lương, thưởng,.
- Tiến hành đào tạo nhân viên một cách đồng bộ chứ không phải đơn lẻ. Bên
cạnh chọn người tài giỏi để đi học tập thì Nhà máy nên chú trọng đào tạo công nhân
trực tiếp sản xuất, vì chính họ là người trực tiếp tạo ra sản phẩm cho Nhà máy. Không
những thế, những người được đi học hỏi thì về dạy lại hoặc đào tạo lại cho công nhân,
thực hành sẽ tốt hơn truyền miệng.
- Khuyến khích công nhân tham gia chia sẻ ý tưởng, đề xuất để tăng tính hiệu
quả.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 66
- Kết hợp bộ phận kinh doanh và khách hàng cùng nhau phát triển sản phẩm
mới.
- Làm việc với các bên cung cấp gỗ để đảm bảo chất lượng gỗ và quy cách được
giao đúng.
3.2.2.4.Tiếp tục nâng cao hiệu quả bán hàng và marketing.
- Hợp tác với khách hàng hiện có để hiểu rõ các yêu cầu sản phẩm của người
tiêu dùng cuối cùng, để xác định các ứng dụng tiềm năng của sản phẩm.
-Thực hiện khảo sát khách hàng để tìm hiểu cơ hội phát triển sản phẩm tiềm
năng như điều tra bằng bảng hỏi,
-Tiếp tục các chiến lược quảng cáo, marketing, phát triển sản phẩm.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới và có triển vọng hơn, quay về thị trường nội
địa.
Do việc tiêu thụ viên năng lượng quá phụ thuộc vào thị trường Hàn Quốc, nên
khi thị trường này đóng băng đồng nghĩa với các DN cũng đóng băng theo, không thể
bán được sản phẩm, Nhà máy viên năng lượng Cam lộ cũng không nằm khỏi vòng khó
khăn này. Ngoài thị trường Hàn Quốc, Nhà máy nên chú trọng hai thị trường tiềm
năng nhất có thể mở rộng là Nhật Bản và Đài Loan (Trung Quốc). Bởi hai thị trường
này ngày càng chú trọng hơn tới việc sử dụng nguồn nhiên liệu sạch, đảm bảo vệ sinh
môi trường. Vì vậy, đòi hỏi Nhà máy cần phải tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt và
phù hợp với yêu cầu của từng thị trường, mỗi thị trường sẽ có một yêu cầu riêng về
quy cách của sản phẩm. Thị trường EU cũng có nhu cầu tiêu thụ viên năng lượng khá
lớn nhưng trong thời điểm hiện tại, sản phẩm viên năng lượng Việt Nam chưa thể đáp
ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng do EU đặt ra, đồng thời chi phí vận chuyển từ
Việt Nam tới thị trường EU cũng khá lớn nên việc XK thiếu khả thi, nhưng hiện tại
Nhà máy đã hỗ trợ nông dân trồng rừng theo tiêu chuẩn FSC, đây là cơ hội lớn có thể
giúp Nhà máy phát triển, xuất khẩu các sản phẩm đạt tiêu chuẩn ra thị trường thế giới
Ngoài trong đợi việc mở rộng thị trường XK, Nhà máy nên tập trung vào thị
trường nội địa. Nếu làm tốt tại thị trường trong nước, để viên năng lượng có thể xâm
nhập vào không chỉ các DN sử dụng nhiên liệu làm chất đốt mà ngay cả tới từng hộ
gia đình thì kể cả không XK, các DN trong ngành này vẫn có thể đảm bảo hoạt động.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KI H TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 67
Nhà máy đã bán thêm bếp nướng viên năng lượng nhưng mức độ sử dụng của các DN,
Nhà hàng hay người dân vẫn chưa cao. Nhà máy nên đẩy mạnh công tác truyền thông,
quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để sản phẩm đến nhanh hơn
với người tiêu dùng. Kiên trì tuyên truyền đến từng hộ gia đình, nhà hàng, DN và cho
dùng thử sản phẩm. Tìm kiếm những khách hàng trung thành dùng sản phẩm của Nhà
máy, vì chính những khách hàng này sẽ là kênh truyền thông tốt nhất nếu họ đã tin
dùng sản phẩm của Nhà máy.
Bên cạnh đó, Nhà máy nên đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm viên năng lượng
tại chi nhánh Siêu thị Sepon, vì đây là nơi có lượng khách hàng lẻ đến nhiều và tiếp
cận nhanh nhất. Quảng bá sản phẩm của mình chính ngay tại Nhà máy bằng cách để
bộ phận cấp dưỡng sử dụng bếp này trong nấu ăn.
Với mức tiêu thụ trung bình 30kg/bếp/tháng thì nhu cầu tiêu thụ gỗ viên nén có
thể lên tới 1 triệu tấn, chưa kể tới việc sử dụng gỗ viên nén cho các bếp công nghiệp.
“Đây là thị trường rất lớn và tiềm năng của viên năng lượng”.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Ánh Dương (2013), Bài giảng Quản trị rủi ro, Huế năm 2013
2.Nguyên Bảo, Thúc An (10/1/2015), Nhà máy viên năng lượng phấn đấu
doanh thu năm 2015 đạt 60 tỷ đồng,
vien-nen-nang-luong-phan-dau-doanh-thu-nam-2015-dat-60-ty-dong-293/,xem
12/3/2016.
3.Thuỳ Dung (5/2/2015), Gỗ viên nén tắc đường xuất khẩu,
xem 15/3/2016
4.Thanh Nguyễn (3/9/2015), Sản xuất viên gỗ nén: Sớm nở, chóng tàn!,
xem 15/3/2015.
5.Nguyễn Trang, Nguyễn Phương (10/8/2015, Thiếu nghiên cứu thị trường, DN
sản xuất viên gỗ nén lao đao,
san-xuat-vien-go-nen-lao-dao-20150810133052767.htm, xem 2/4/2016.
6.Nguyễn Đình Quân (31/1/2015), Khung cảnh thị trường và ngành sản xuất
viên gỗ nén Việt Nam 2014 2015,
%20Biomass/Khung%20canh%20thi%20truong%20va%20nganh%20san%20xuat%2
0Vien%20go%20nen%20Viet%20Nam%202014-
2015%20(TS.Nguyen%20Dinh%20Quan).pdf, xem 10/3/2016.
7.Hoàng Đức (10/02/2016), Viên năng lượng chống biến đổi khí hậu,
,
xem ngày 1/5/2016.
8.Tiềm năng thị trường viên gỗ nén, (05/10/2014)
https://vnwoodpellet.wordpress.com/2014/10/05/tiem-nang-thi-truong-vien-
nen-go/, xem ngày 15/3/2016.
9. PGS.TS Bùi Xuân Hồi (12/2/2016), Giá dầu thế giới năm 2016 và những tác
động tới kinh tế Việt Nam,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh
SVTH: Phan Thị Linh Phương – Lớp: K46A - QTKDTH 69
luan/gia-dau-the-gioi-nam-2016-va-nhung-tac-dong-toi-kinh-te-viet-nam-76196.html,
xem ngày 10/05/2016
10.sepon.com.vn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_cac_rui_ro_trong_qua_trinh_san_xuat_va_xuat_khau_vien_nang_luong_tai_nha_may_vien_nang_luo.pdf