Về kết quả công trình nghiên cứu so với mục tiêu đã đề ra: (i) 
Đã làm rõ quy luật cấu trúc STCQ và thể hiện trên bản đồ tỷ lệ lớn và
cơ sở dữ liệu về STCQ; (ii) Đánh giá CQ để xác lập mức độ thích nghi 
sinh thái cho đối tượng sản xuất chính trên các mô hình hệ KTST nông 
lâm và du lịch; (iii) Đề xuất định hướng sử dụng và bảo vệ tài nguyên 
cho chiến lược PTBV nông, lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan 
phục vụ phát triển bền vững nông lâm 
nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh 
Lào Cai : Luận án TS. Địa lý tự nhiên: 
/ Nguyễn An Thịnh 
Lãnh thổ huyện Sa Pa, nơi có đỉnh Fanxipăng 3143,5m cao nhất 
Đông Dương nằm trong lớp cảnh quan núi Hoàng Liên Sơn thuộc hệ 
cảnh quan (CQ) Việt Nam nhiệt đới-gió mùa, đặc trưng bởi các CQ 
núi cao rất độc đáo, đa dạng về tự 
nhiên và nhân văn. Đây cũng là 
một lãnh thổ giầu tiềm năng phát 
triển nông lâm nghiệp á nhiệt đới, 
một trong hai mươi điểm du lịch 
đẹp nhất Việt Nam, nơi có các CQ 
rừng kín thường xanh hỗn giao 
cây lá rộng lá kim lạnh ẩm với độ đa dạng sinh học cao được bảo tồn 
trong Vườn Quốc gia Hoàng Liên. Tuy nhiên, từ khi được người Pháp 
phát hiện cho đến nay, việc khai thác tài nguyên của Sa Pa còn thiếu 
đồng bộ do chưa có cơ sở khoa học chắc chắn, không đáp ứng được 
các tiêu chí của phát triển bền vững. Với những tiềm năng và thực 
trạng đó, nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ nông lâm nghiệp, du lịch 
trở nên cấp thiết trong giai đoạn phát triển hiện nay đối với huyện Sa 
Pa. 
Mục tiêu của luận án là "Xác lập những cơ sở khoa học cho sử 
dụng hợp lý tài nguyên phục vụ phát triển bền vững (PTBV) ngành 
Khu vực nghiên cứu 
2
nông, lâm nghiệp và du lịch trên cơ sở nghiên cứu quy luật hình thành 
cấu trúc sinh thái cảnh quan lãnh thổ huyện Sa Pa". 
 Để thực hiện mục tiêu, năm nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra: 
1. Tổng quan các hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan (STCQ) 
và xây dựng luận điểm STCQ nhiệt đới-gió mùa phù hợp với mục tiêu 
sử dụng hợp lý CQ nông, lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa. 
2. Phân tích mối quan hệ của ba hợp phần sinh thái cảnh-quần 
xã sinh vật-cộng đồng cư dân trong cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa. 
3. Nghiên cứu diễn thế sinh thái của các CQ điển hình làm cơ sở 
nhận biết tính biến động về tài nguyên và môi trường. 
4. Xây dựng một số bài toán địa lý định lượng và mô hình hóa 
GIS để đánh giá CQ. 
5. Đề xuất định hướng tổ chức không gian phát triển nông, lâm 
nghiệp và du lịch phù hợp với cấu trúc STCQ lãnh thổ huyện Sa Pa. 
Những luận điểm bảo vệ: 
- Luận điểm 1: Nằm trong hệ CQ nhiệt đới-gió mùa Việt Nam 
và lớp CQ núi Hoàng Liên Sơn, cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa được 
đặc thù bởi sự phân hóa CQ đa dạng theo đai cao (gồm 87 dạng thuộc 
3 phụ lớp, 8 kiểu, 11 phụ kiểu CQ và 20 tiểu vùng STCQ) chi phối đặc 
điểm phân bố của các quần xã sinh vật tự nhiên cùng hoạt động kinh 
tế của các nhóm cư dân địa phương. 
- Luận điểm 2: Hệ thống CQ tự nhiên, CQ văn hóa ở lãnh thổ 
Sa Pa có chức năng đặc thù về phát triển nông, lâm nghiệp á nhiệt đới 
và du lịch sinh thái miền núi. Đánh giá định lượng các CQ này theo 
tiếp cận KTST là căn cứ khoa học định hướng sử dụng hợp lý tài 
nguyên nhằm đảm bảo các tiêu chí của PTBV. 
Những điểm mới của luận án: 
3
1. Với việc tích hợp hướng STCQ định lượng của trường phái 
Bắc Mỹ-Tây Âu với hướng CQ phát sinh của trường phái Liên Xô 
(cũ)-Việt Nam, luận án đã cụ thể hóa hướng tiếp cận sinh thái học, địa 
lý định lượng, mô hình hóa GIS trong phân tích cấu trúc và chức năng 
CQ của một lãnh thổ miền núi huyện Sa Pa. 
2. Lần đầu tiên thành lập bản đồ STCQ huyện Sa Pa tỷ lệ lớn 
(1:50.000), thể hiện cụ thể sự phân hóa lãnh thổ theo đai cao và giải 
thích đặc điểm đa dạng sinh học, đa dạng CQ và diễn thế sinh thái ở 
lãnh thổ Sa Pa. 
3. Xác lập cơ sở khoa học tổ chức lãnh thổ nông, lâm nghiệp và 
du lịch huyện Sa Pa theo hướng PTBV, được minh họa cụ thể bằng tập 
bản đồ chuyên đề đánh giá và kiến nghị sử dụng CQ. 
Phạm vi nghiên cứu của luận án: (1) Phạm vi không gian: giới 
hạn trong lãnh thổ hành chính huyện Sa Pa, tỷ lệ nghiên cứu 1:50.000; 
nghiên cứu lãnh thổ Sa Pa và phụ cận (khu vực Lào Cai, Bảo Thắng, 
Bát Xát, Than Uyên) trong mối quan hệ liên vùng ở tỷ lệ 1:100.000; 
(2) Phạm vi khoa học: tập trung nghiên cứu cấu trúc STCQ và đánh 
giá cho phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch điển hình huyện Sa Pa; 
định hướng phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch trên đơn vị lãnh thổ cơ 
sở là dạng CQ và tiểu vùng STCQ. 
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: (1) Ý nghĩa khoa học: phát triển 
lý luận về STCQ nhiệt đới-gió mùa Việt Nam và hướng tiếp cận địa lý 
định lượng trong công tác điều tra tổng hợp lãnh thổ. Những kết quả 
nghiên cứu mẫu tại huyện Sa Pa thể hiện tính điển hình về quy luật 
phân hoá STCQ nhiệt đới-gió mùa theo đai cao ở tỷ lệ lớn (1:50.000); 
(2) Ý nghĩa thực tiễn: hệ thống cơ sở dữ liệu, các kết luận nghiên cứu 
và tập bản đồ chuyên đề của luận án là những tài liệu khoa học có giá 
4
trị mà các nhà quản lý có thể tham khảo khi ra quyết định quy hoạch 
lãnh thổ theo hướng PTBV tại huyện Sa Pa. 
Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài gồm: (i) cơ sở dữ liệu về STCQ 
do chính NCS khảo sát tại lãnh thổ Sa Pa thời kỳ 2002-2006, bao gồm 
cả tập số liệu quan trắc theo đai cao từ Bản Hồ đến đỉnh Fanxipăng 
năm 2004 và 2005; (ii) các đề tài, dự án về Sa Pa do NCS chủ trì và 
tham gia; (iii) thừa kế các công trình nghiên cứu của các tác giả đi 
trước. 
Luận án gồm 150 trang đánh máy, được trình bày trong 3 
chương, có sử dụng 46 bảng, 33 hình và biểu đồ, 26 bản đồ chuyên đề 
để minh họa. 
5
Chương 1. 
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU SINH THÁI 
CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH HUYỆN SA PA 
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN 
1.1.1. Tình hình nghiên cứu STCQ: Nhà địa sinh vật người 
Đức C. Troll (1939) lần đầu tiên đưa ra thuật ngữ “sinh thái cảnh 
quan” (landscape ecology), dựa trên quan điểm “hệ sinh thái” 
(ecosystem) của Tansley (1935). Mặc dù hiện nay quan niệm về STCQ 
được mở rộng và cụ thể hơn, nhưng nhìn chung vẫn chú trọng nhiều 
đến đặc trưng sinh thái học và nhân văn của CQ: “STCQ là chuyên 
ngành trẻ của sinh thái học hiện đại nghiên cứu mối quan hệ giữa con 
người với các CQ kỹ thuật” (Naveh và Lieberman, 1992), “...ảnh 
hưởng của cấu trúc CQ đến các quá trình sinh thái” (J.Wiens, 1995), 
“...một hướng mới trong nghiên cứu CQ học, xem xét môi trường hình 
thành của cả CQ nhân sinh và CQ tự nhiên” (Deconov, 1990), “... chú 
trọng đặc biệt đến nội dung sinh thái của địa tổng thể” (P.H.Hải, 
1992). 
Hiện nay, ở Tây Âu và Bắc Mỹ, STCQ đang đóng vai trò là một 
ngành khoa học tổng hợp, liên ngành phục vụ quy hoạch CQ. Năm 
1992, Phân hội STCQ Thế giới tại Việt Nam (VN-IALE) được thành 
lập, góp phần tích cực phát triển hướng nghiên cứu STCQ. Tuy vậy, 
các công trình đã công bố chưa đủ chuyên sâu để hình thành một quan 
niệm thống nhất về STCQ ở Việt Nam. 
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở huyện Sa Pa: 
liên quan đến hướng nghiên cứu của luận án có 3 nhóm công trình: 
nghiên cứu các hợp phần tự nhiên trong cấu trúc STCQ (Fridland, 
1961; L.Đ.An, 1972; N.N.Thìn, 1998; N.A.Thịnh, 2005); nghiên cứu 
6
tác động của hoạt động phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch 
(N.T.Cầu, 1992; J.Michaud, 1998); nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ dưới 
góc độ phân vùng và phân tích CQ (Viện Địa lý, 1994; V.T.Lập, 1995; 
N.T.Tiến, 1996; N.C. Huần, P.Q.Anh và N.A.Thịnh, 2005). 
Các công trình kể trên phần lớn nghiên cứu huyện Sa Pa trong 
phạm vi tỉnh Lào Cai hoặc lãnh thổ cấp lớn hơn (trên bản đồ tỷ lệ 
trung bình và nhỏ), chưa có công trình nào đặt kinh tế Sa Pa trong 
quan hệ liên ngành nông-lâm-du lịch. Như vậy, tại lãnh thổ Sa Pa cần 
thiết có một công trình nghiên cứu tổng hợp theo hướng STCQ ở tỷ lệ 
lớn, có thể phân tích đồng bộ cả hai hệ thống tự nhiên-nhân văn đến 
PTBV nông, lâm nghiệp và du lịch. 
1.2. CÁC LUẬN ĐIỂM VỀ SINH THÁI CẢNH QUAN NHIỆT ĐỚI-
GIÓ MÙA VIỆT NAM ỨNG DỤNG TRONG LUẬN ÁN 
1.2.1. Hướng tiếp cận sinh thái cảnh quan 
Trong nhiều cách tiếp cận nghiên cứu STCQ trên thế giới cũng 
như ở Việt Nam, luận án chỉ lựa chọn những luận điểm “nghiên cứu 
sinh thái học của các CQ” phù hợp định hướng địa lý tổng hợp. Do 
vậy, nghiên cứu của luận án dựa trên cơ sở gắn kết nền tảng lý luận 
sinh thái hóa CQ học với tiếp cận định lượng của Tây Âu, Bắc Mỹ: 
- Tiếp cận sinh thái hóa CQ học thừa kế lý luận CQ phát sinh 
của Liên Xô (cũ) và thực tiễn nghiên cứu CQ nhiệt đới-gió mùa ở Việt 
Nam, chú trọng khía cạnh sinh thái học của CQ, ưu thế trong phân tích 
cấu trúc của lãnh thổ. 
- Tiếp cận Zonneveld của trường phái STCQ Tây Âu là cách tiếp 
cận cấu trúc đứng với đất đai (land) là đối tượng nghiên cứu trung tâm, 
ưu thế đánh giá tiềm năng lãnh thổ phục vụ quy hoạch. 
- Tiếp cận Forman của trường phái STCQ Bắc Mỹ, thừa kế 
thuyết địa sinh học đảo (McArthur và Wilson, 1967) và thuyết quần 
7
thể biến thái (Levins, 1969), phân tích định lượng các yếu tố cấu trúc 
ngang của CQ là mảnh (patch), biên (edge), ranh giới (boundary), 
hành lang (corridor) và kiểu khảm (mosaic), ưu thế nghiên cứu sinh 
học bảo tồn, đa dạng CQ ở các Khu Bảo tồn. 
1.2.2. Các luận điểm về sinh thái cảnh quan nhiệt đới-gió mùa 
- Quan niệm về STCQ: STCQ là một chuyên ngành khoa học 
tổng hợp nghiên cứu tương tác giữa các điều kiện tự nhiên của đơn vị 
CQ như các nhân tố sinh thái phát sinh có vai trò quyết định đến sự 
hình thành, phát triển của quần xã sinh vật và ảnh hưởng đến phân bố 
cùng các hoạt động kinh tế của cộng đồng cư dân trong đơn vị CQ đó. 
Theo quan niệm này, định hướng nghiên cứu STCQ tại lãnh thổ Sa Pa 
chú trọng đến đặc trưng sinh thái và nhân văn của CQ (hình 1.2). 
(3) (2) 
(1) (4) (a) (1) (2) 
(3) 
(4) 
(b) (1) (2) 
(3) 
(5) 
(c) 
Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu CQ (a), địa-sinh thái (b) và STCQ (c). 
(1)(2)(3): các nhân tố vô sinh, (4): sinh vật, (5): sinh vật và con người; (a) và (b) theo 
quan điểm của các nhà khoa học thuộc Viện Địa lý Liên Xô cũ (1982). 
- Mô hình cấu trúc STCQ nhiệt đới-gió mùa ứng dụng cho lãnh 
thổ Sa Pa: trên cơ sở thừa nhận tính phân vị chặt chẽ và tính sinh thái 
của từng bậc phân loại CQ trong quan niệm STCQ nhiệt đới-gió mùa 
Việt Nam (P.H.Hải, 1992), luận án bổ sung ba đặc trưng về mô hình 
cấu trúc STCQ lãnh thổ nghiên cứu, bao gồm: (i) tính phát sinh sinh 
thái giữa các yếu tố thành tạo CQ; (ii) đặc trưng hình thành các ưu 
hợp, phức hợp trong cấu trúc tổ thành loài của CQ; (iii) phân hóa địa 
phương đa dạng do tương tác hoàn lưu-địa hình ở lãnh thổ miền núi. 
Trong mô hình cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa, CQ là đơn vị 
phân kiểu, tiểu vùng STCQ là đơn vị phân vùng. Tổ hợp các nhân tố 
phát sinh là sinh thái cảnh (ecotope, là phức hợp các yếu tố vô cơ) 
8
quyết định cho thuộc tính đặc thù của cấp đơn vị CQ; nhân tố hệ quả là 
tổ hợp kiểu thảm thực vật + cộng đồng cư dân. Cấu trúc “Sinh thái 
cảnh + Quần xã Sinh vật + Cộng đồng Cư dân” tương đồng với cấu 
trúc Hệ Sinh thái Nhân văn Tổng thể (THE) của Egler (1964) và Hệ 
Kinh tế Sinh thái (SEES) của P.Q. Anh (1996). 
1.3. QUAN ĐIỂM, HỆ PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH KHÁI NIỆM 
- Các quan điểm nghiên cứu: quan điểm hệ thống và tổng hợp, 
quan điểm phát triển bền vững, tiếp cận đa tỷ lệ-đa thời gian. 
- Phương pháp nghiên cứu: (i) hệ phương pháp nghiên cứu CQ: 
tổ chức và chuẩn hóa tư liệu; lát cắt CQ; khảo sát địa thực vật; quan 
trắc và xử lý số liệu vi khí hậu; đánh giá nhanh nông thôn (RRA); (ii) 
hệ phương pháp bản đồ và GIS; (iii) hệ phương pháp địa lý định 
lượng. 
- Mô hình khái niệm: thể hiện nội dung của luận án, gồm 7 
bước: (1) xác định tính cấp thiết, tổng quan và lý luận; (2) chuẩn hóa 
các lớp thông tin GIS về STCQ; (3) phân tích các nhân tố tự nhiên và 
nhân văn; (4) đánh giá CQ; (5) định hướng chiến lược; (6) định hướng 
sử dụng hợp lý CQ; (7) đề xuất xây dựng mô hình hệ KTST. 
Chương 2 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA 
CÁC CẢNH QUAN LÃNH THỔ HUYỆN SA PA 
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC HỢP PHẦN TRONG CẤU 
TRÚC SINH THÁI CẢNH QUAN HUYỆN SA PA 
Huyện Sa Pa có diện tích 678,64 km2, gồm 17 xã và 1 thị trấn. 
Với vị trí địa lý ở sườn Đông dãy Hoàng Liên Sơn, các nhân tố thành 
tạo CQ có những đặc trưng sau: (1) Sinh thái cảnh: thuộc khối núi địa 
lũy trên đá biến chất Proterozoi, Paleozoi và đá granit phức hệ Pò Sen, 
Yê Yên Sun. Khí hậu phân hóa thành 11 kiểu đặc trưng riêng về tổ 
9
hợp nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm, độ dài mùa lạnh và mùa khô. 
Thổ nhưỡng phân hóa theo đai cao gồm: đất feralit đỏ vàng núi thấp 
(<700m), đất mùn đỏ vàng núi trung bình (700-1700m), đất mùn alit 
núi cao (1700-2800m), đất mùn thô than bùn núi cao (>2800m); (2) 
Thảm thực vật: vị trí địa lý Sa Pa là nơi tiếp nhận được yếu tố di lưu 
Himalaya-Vân Quý, đan xen với yếu tố bản địa Việt Bắc-Hoa Nam. 
Chính vì vậy, 4 kiểu thảm thực vật nguyên sinh trong lãnh thổ điển 
hình về độ đa dạng sinh học cao, cấu thành từ yếu tố Châu Á nhiệt đới 
và á nhiệt đới với 1287 loài chiếm ưu thế trên 63,6% tổng số loài.; (3) 
Các hoạt động khai thác tài nguyên: được tổng kết thành 8 dạng, vai 
trò duy trì CQ bảo tồn, thành tạo CQ rừng thứ sinh và CQ nông 
nghiệp. 
2.2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CẢNH QUAN LÃNH THỔ HUYỆN SA 
PA THEO HƯỚNG SINH THÁI HỌC 
2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho thành lập bản đồ 
sinh thái cảnh quan huyện Sa Pa tỷ lệ lớn 
Bản đồ STCQ là kết quả từ phân tích cấu trúc STCQ của lãnh 
thổ, trong đó chỉ rõ phân bố không gian và quy luật phát sinh của 
các đơn vị CQ. Trên cơ sở phân tích tính ưu việt của nhiều hệ thống 
phân loại CQ (Ixatrenkô, 1976; Armand, 1983; P.Q.Anh, 1985, 1996; 
Viện Địa lý, 1993), hệ thống của P.H.Hải (1993, 2006) có ưu thế thể 
hiện rõ nhất đặc điểm sinh thái của các đơn vị CQ nên được luận án 
lựa chọn làm căn cứ xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của lãnh 
thổ Sa Pa, bao gồm 6 cấp: lớp ® phụ lớp ® kiểu ® phụ kiểu ® loại 
® dạng CQ. Trong đó, cấp phụ lớp thể hiện sự phân hóa lãnh thổ theo 
đai cao; cấp loại phản ánh trạng thái hiện tại của CQ trong diễn thế 
sinh thái; cấp dạng là đơn vị hình thái phản ánh sự phân hoá chi tiết 
10 
trong cấp loại CQ, là đối tượng cơ sở đánh giá và kiến nghị sử dụng 
hợp lý CQ. 
2.2.2. Đặc điểm sinh thái của các đơn vị phân loại cảnh quan 
Nằm trong hệ CQ nhiệt đới-gió mùa, lãnh thổ Sa Pa thuộc phụ 
hệ CQ nhiệt đới-gió mùa có mùa đông lạnh, được đặc trưng bởi tổ 
hợp quần xã thực vật bản địa khu hệ Việt Bắc-Hoa Nam và cộng đồng 
cư dân Tày, Giáy thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái. 
Lớp CQ núi: đặc trưng bởi tổ hợp sinh thái cảnh vùng núi ưu 
thế quá trình bóc mòn, quần xã thực vật tự nhiên giao thoa giữa yếu tố 
bản địa á nhiệt đới Việt Bắc-Hoa Nam với luồng di lưu Himalaya-Vân 
Quý, tập hợp đa dạng giữa các nhóm cư dân ngôn ngữ Tày-Thái (ngữ 
hệ Nam Á) cư trú từ hàng nghìn năm với nhóm di trú ngôn ngữ 
H’mông-Dao (ngữ hệ H’mông-Dao), Tạng-Miến (ngữ hệ Hán-Tạng) 
và Việt-Mường (ngữ hệ Nam Á). 
3 phụ lớp CQ (núi thấp, núi trung bình và núi cao), gồm 8 
kiểu và 11 phụ kiểu CQ. 
- Phụ lớp CQ núi thấp (<700m) do diện tích hạn chế, nên chỉ 
gồm 1 kiểu CQ rừng kín thường xanh cây lá rộng hơi nóng ẩm (K1). 
- Phụ lớp CQ núi trung bình (700-1700m) gồm 2 kiểu và 3 phụ 
kiểu CQ: kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng mát rất ẩm 
(K2); kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng mát ẩm (K3). 
- Phụ lớp núi cao (>1700m) gồm 5 kiểu và 7 phụ kiểu CQ: kiểu 
rừng kín lùn thường xanh cây lá rộng rét ẩm (K4); kiểu rừng kín 
thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim rất lạnh rất ẩm (K5); kiểu 
rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim rất lạnh ẩm (K6); 
kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim lạnh rất ẩm 
(K7); kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim lạnh ẩm 
(K8). 
11 
87 dạng CQ được hình thành do diễn thế sinh thái, được xác 
định là đơn vị lãnh thổ cơ sở đánh giá cho các mục đích phát triển. 
2.2.3. Đặc điểm các tiểu vùng sinh thái cảnh quan 
Nằm trong vùng STCQ Hoàng Liên Sơn, 20 tiểu vùng STCQ 
trong lãnh thổ Sa Pa được phân chia dựa trên dấu hiệu đồng nhất 
tương đối của yếu tố sinh thái cảnh, đặc điểm chủ đạo của kiểu thảm 
thực vật ưu thế và cộng đồng cư dân. Lãnh thổ Sa Pa được chia ra: 4 
tiểu vùng STCQ núi cao Hoàng Liên Sơn; 3 tiểu vùng STCQ núi trung 
bình Bản Khoang-Tả Phìn; 4 tiểu vùng STCQ núi trung bình Sa Pa-Sa 
Pả; 4 tiểu vùng STCQ núi trung bình Lao Chải-Tả Van; 3 tiểu vùng 
STCQ núi trung bình Nậm Sài-Nậm Cang; tiểu vùng STCQ núi thấp 
Bản Hồ và tiểu vùng STCQ núi trung bình Thanh Kim-Bản Phùng. 
2.3. NGHIÊN CỨU DIỄN THẾ SINH THÁI THỨ SINH PHỤC HỒI 
RỪNG TRÊN CÁC CẢNH QUAN ĐIỂN HÌNH 
Đặc điểm loạt diễn thế sinh thái thứ sinh tự nhiên: 
- Trên phụ lớp CQ núi thấp: rừng nguyên sinh đã bị tàn phá. 
Trên CQ trảng cỏ thứ sinh sau nương rẫy, hình thành quần xã rừng tiên 
phong ưu thế màng tang (Lisea cubeba), ba soi, huday (Commersonia 
spp.). Sau đó là các quần xã thay thế: trảng cây bụi thứ sinh ưu thế cỏ 
lào (Eupatorium odaratum), cỏ tranh (Imperata cylindrica); quần hợp 
vầu; rừng thứ sinh ưu thế phay, trám trắng (Canarium album), sơn 
(Rhus succedanea), dường, giang, sui, vải rừng, nứa (Hình 2.4a). 
12 
Hình 2.4a. Phẫu đồ CQ trong loạt diễn thế sinh thái 
thứ sinh hồi phục rừng trên phụ lớp CQ núi thấp (<700m) 
- Trên phụ lớp CQ núi trung bình: rừng thứ sinh trên CQ có thổ 
nhưỡng chưa bị phá hủy sẽ khép tán sau 5-7 năm. Trên CQ thoái hóa 
do xói mòn đất, thời gian khép tán >10 năm do trải qua giai đoạn trảng 
cỏ chịu hạn, trảng cây bụi. Sau khi hình thành cấu trúc rừng thứ sinh, 
xuất hiện các loài cây bản địa định vị thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Mộc 
lan (Magnoliaceae), Bồ đề (Styracaceae) (hình 2.4b). 
13 
Hình 2.4b. Phẫu đồ CQ trong loạt diễn thế sinh thái thứ sinh 
 hồi phục rừng trên phụ lớp CQ núi trung bình (700-1700m) 
- Trên phụ lớp CQ núi cao: trên CQ trảng cỏ thứ sinh sau phá 
rừng hoặc cháy rừng, hình thành trảng cây bụi tiên phong ưu thế 
Dương xỉ (Polipodiaceae), tế, mua. Sau đó, được thay thế bởi quần xã 
rừng thứ sinh ưu thế các loài bản địa Dẻ (Castanopsis spp.), Mộc lan 
(Magnolia spp.), Đỗ quyên (Rhododendron spp.). Các loại CQ trong 
loạt diễn thế sinh thái thứ sinh có đặc tính giống nhau về thổ nhưỡng, 
tầng đất dày trung bình, giầu mùn. 
Đặc điểm loạt phục hồi sinh thái nhân tác: 
- Phục hồi sinh thái do khoanh nuôi rừng kết hợp với trồng bổ 
sung: các CQ cây bụi thứ sinh và rừng thứ sinh non có khả năng tái 
sinh trung bình ưu thế dẻ, vối thuốc, chắp tay, de. Quần hợp trồng bổ 
sung pơmu + sa mu + tống quá sủ (loài phụ). 
- Phục hồi sinh thái do trồng mới rừng phòng hộ: quần xã rừng 
phòng hộ trồng mới có quần hợp hỗn giao theo các công thức: sa mu 
(Cunninghamia lanceolata) + vối thuốc (Eugenia operculatus) + tống 
14 
quá sủ (Alnus nepalensis), sa mu + tống quá sủ + đào ghép (Prunus 
persica), chè Shan (Camellia sinensis) + sa mu + tống quá sủ + vối 
thuốc; vối thuốc + chắp tay + sơn tra (Crataegus azerolus). 
- Phục hồi sinh thái do trồng mới rừng kinh tế: hình thành quần 
hợp chè Shan (Camellia sinensis), mỡ (Manglietia insignis), bồ đề 
(Styrax tonkinensis) từ CQ trảng cỏ ưu thế tế + cỏ rác. 
- Phục hồi sinh thái do trồng mới rừng phong cảnh: hình thành 
quần hợp pơmu (Fokienia hodginsii) và sa mu. 
Mối quan hệ giữa sự biến đổi cấu trúc thảm thực vật với môi 
trường đất trong diễn thế sinh thái được nghiên cứu ở 2 khía cạnh: 
- Xói mòn đất tiềm năng và thực tế: mô hình hóa GIS để giải 
phương trình mất đất phổ dụng của Wischmeier và Smith, đã xác định 
xói mòn tiềm năng trên lãnh thổ là 288,5 tấn/ha/năm, xói mòn thực tế 
45 tấn/ha/năm. Xói mòn thực tế trên CQ trảng cỏ sau nương rẫy 120 
tấn/ha/năm; CQ rừng nguyên sinh và thứ sinh làm giảm độ xói mòn 
đất xuống <4 tấn/ha/năm, trong khi đó CQ rừng trồng chỉ làm giảm 
còn 15 tấn/ha/năm (hiệu quả 87,5%). 
- Biến đổi đặc tính lý, hóa học của đất: các CQ rừng trồng làm 
nâng cao độ xốp và độ mùn của đất: hàm lượng mùn tổng số tăng 11-
16 tấn, độ chua cao hơn do liên quan đến độ giàu mùn, Ca và Mg trao 
đổi cao hơn, độ bão hòa bazơ cao hơn nhưng không đáng kể. 
15 
Chương 3 
ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT 
TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG-LÂM-DU LỊCH HUYỆN SA PA 
3.1. ĐÁNH GIÁ KINH TẾ SINH THÁI CÁC CẢNH QUAN CHO MỤC 
ĐÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH 
3.1.1. Bài toán ENTROPY cảnh quan đánh giá khả năng ưu tiên 
bảo vệ và phát triển rừng 
a) Nội dung bài toán: Khái niệm entropy được ứng dụng để mô 
hình hóa đặc điểm đa dạng CQ theo công thức Shannon-Weaver: 
å
=
-=®
n
i
ii ppSDIVH
1
2log)( và 
( )
m
pp
SEI
m
i
ii
ln
ln
1
å
=
-
= 
Trong đó: H(V) là entropy do hoạt động phát triển V gây ra; SDI là chỉ số đa dạng Shannon-
Weaver; SEI là chỉ số trơn Shannon-Weaver; pi là xác suất xuất hiện của cảnh quan thứ i. 
b) Kết quả giải bài toán entropy CQ: 
Hoạt động bảo tồn và phát triển rừng ở huyện Sa Pa đạt được 
những hiệu quả sinh thái sau: (i) Tăng độ che phủ rừng: chỉ số tổng 
diện tích CQ rừng (chỉ số TLA) tăng 15690,08; (ii) Tăng độ liên kết 
giữa CQ rừng thứ sinh, rừng trồng và rừng nguyên sinh: giá trị kích 
thước trung bình CQ (MPS) tăng (417,79 so với 183,35); (iii) Tăng 
diện tích lõi của CQ rừng: giá trị mật độ biên CQ (ED) giảm (22,97 so 
với 31,6), đồng nghĩa với tăng không gian sinh sống của động vật 
rừng; (iv) Giảm độ đa dạng CQ do các hoạt động phát triển: trong khi 
tổng các hoạt động phát triển làm tăng độ đa dạng CQ rất cao (SDI = 
2,27), các hoạt động trồng rừng làm giảm độ đa dạng CQ (SDI = 
1,71), hoạt động tái sinh (1,68), trồng rừng kết hợp với tái sinh (1,85). 
Phân tích nhóm đã xác định được: 
- Nhóm CQ thích hợp bảo vệ và tái sinh rừng (G1): phân bố ở 4 
xã Bản Hồ, Tả Van, San Sả Hồ và Nậm Cang (Bản Hồ, Tả Van và San 
16 
Sả Hồ thuộc vùng lõi Vườn Quốc gia Hoàng Liên), các CQ có độ che 
phủ rừng cao (TLA = 4996,91), mức độ liên kết cao (MPS = 272,46). 
- Nhóm CQ thích hợp trồng rừng và tái sinh rừng (G2): phân bố 
ở 14 xã còn lại, có độ che phủ rừng trung bình đến thấp (TLA = 
703,29), diện tích lõi của các khoảnh rừng thấp (MPS = 77,77). 
Kết hợp với nghiên cứu diễn thế sinh thái, kết quả này được ứng 
dụng đề xuất biện pháp ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng (bảng 3.3). 
Bảng 3.3. Biện pháp ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng huyện Sa Pa 
Stt Tiểu vùng STCQ 
Vị trí 
phòng hộ 
Diễn 
thế 
sinh 
thái (*) 
Nguy 
cơ xói 
mòn 
(**) 
Xói 
mòn 
thực 
tế (**) 
Biện pháp ưu tiên 
bảo vệ và phát triển 
rừng 
1 I.1(HLSon) rất xung yếu 1 574,4 26,3 Bảo vệ rừng phòng hộ 
2 I.2(OQHo) xung yếu 4,5,6,7 358,6 99,9 
Trồng rừng phòng hộ, 
khoanh nuôi tái sinh kết 
hợp trồng bổ sung 
3 I.3(TGPhin) rất xung yếu 1,2,3 419,7 58,3 Bảo vệ rừng phòng hộ 
4 I.4(BHNCang) rất xung yếu 1 473,9 23,1 Bảo vệ rừng phòng hộ 
5 II.1(Bkhoang) xung yếu 3,4,7 256,5 61,8 
Trồng rừng phòng hộ, 
khoanh nuôi tái sinh kết 
hợp trồng bổ sung 
6 II.2(Tphin) ít xung yếu 3,4,7 184,6 46,9 Trồng rừng kinh tế 
7 II.3(Tchai) xung yếu 5,6,7 260,6 58,4 Trồng rừng phòng hộ 
8 III.1(Ttran) ít xung yếu 6,7 193,9 43,7 Trồng rừng phong cảnh 
9 III.2(Suoiho) xung yếu trung bình 6, 7 228,6 40,7 Trồng rừng kinh tế 
10 III.3(Sapa) xung yếu 5,6,7 261,9 13,8 Trồng rừng phòng hộ 
11 III.4(Lchai) xung yếu trung bình 7 389,2 98,9 
Trồng rừng kinh tế, trồng 
rừng phong cảnh 
12 IV.1(Ssaho) rất xung yếu 3,6,7 488,9 59,8 Khoanh nuôi tái sinh rừng 
13 IV.2(Tvan) xung yếu 3,4,5,7 392,2 48,4 
Trồng rừng phòng hộ, tái 
sinh kết hợp trồng bổ 
sung 
14 IV.3(Hthao) xung yếu trung bình 5,7 382,3 80,5 Trồng rừng kinh tế 
15 IV.4(Cthang) xung yếu 3,4 392,4 47,3 Khoanh nuôi tái sinh rừng 
16 V.1(Ttrungho) xung yếu 1,3 402,7 69,5 Bảo vệ rừng phòng hộ 
17 V.2(Ncang) xung yếu 1,3,7 414,2 97,9 Bảo vệ rừng phòng hộ 
18 V.3(Sthau) xung yếu 1,5,7 256,5 56,2 Bảo vệ và trồng rừng phòng hộ 
19 VI.1(Bho) ít xung yếu 7 253,3 122,6 Trồng rừng kinh tế 
20 VII.1(Bphung) xung yếu 3,5,7 348,3 48,1 Trồng rừng phòng hộ 
 (Chú thích: (*) 1,..,7 là tổ hợp kiểu thảm thực vật ưu thế trong loạt diễn thế sinh thái trên các 
tiểu vùng: (1), (2): kiểu nguyên sinh khí hậu và nguyên sinh khí hậu - thổ nhưỡng; (3) phụ kiểu 
rừng thứ sinh; (4) phụ kiểu trảng cây bụi thứ sinh nhân tác; (5) phụ kiểu trảng cỏ thứ sinh nhân 
17 
tác; (6) phụ kiểu rừng nuôi trồng nhân tạo; (7) các phụ kiểu nông quần hợp. (**) Đơn vị xói 
mòn: tấn/ha/năm) 
3.1.2. Đánh giá CQ phục vụ phát triển cây trồng nông, lâm nghiệp 
a) Mô hình đánh giá: đánh giá CQ theo tiếp cận KTST với bản 
chất xem xét tổng hợp tính thích nghi sinh thái, tính bền vững môi 
trường, tính hiệu quả kinh tế và tính bền vững xã hội. Mô hình tích 
hợp Hệ thống Đánh giá Đất đai Tự động và Hệ Thông tin Địa lý 
(ALES-GIS) đánh giá thích nghi CQ theo phương pháp điều kiện hạn 
chế (FAO, 1976). Sau đó, đánh giá hiệu quả kinh tế bằng mô hình 
phân tích chi phí-lợi ích trên từng mức thích nghi của CQ. 
b) Các bước thực hiện đánh giá và kết quả: 
- Đánh giá thích nghi sinh thái: 16 chỉ tiêu được lựa chọn: 
lượng mưa trung bình năm, nhiệt độ trung bình năm, độ dài mùa lạnh, 
độ dài mùa khô, tầng dày đất, thành phần cơ giới, độ dốc, N tổng số, P 
tổng số, N dễ tiêu, P dễ tiêu, K dễ tiêu, độ mùn, dung tích hấp phụ, 
mức độ glêy và độ che phủ. Số lượng chỉ tiêu phụ thuộc đặc tính sinh 
thái của từng loại cây trồng: 14 chỉ tiêu cho actiso; chè Shan (10); đào, 
lê, mận (14); su su (12); thảo quả (10); tống quá sủ (9). Kết quả đánh 
giá theo mô hình tích hợp ALES-GIS đã xác định được hạng thích 
nghi đối với cây actisô là 19.294ha (28,4% tổng diện tích), chè 
49.557ha (73,02%), cây ăn quả 21.956ha (32,35%), su su 55.224ha 
(81,3%), thảo quả 34.182ha (50,4%) và tống quá sủ 44.967ha (66,3%). 
- Đánh giá hiệu quả kinh tế: actiso và su su có giá trị NPV rất 
cao (>50 triệu đồng/ha/năm), được chuyên canh trong các mô hình hệ 
KTST trang trại nông lâm kết hợp của nhóm người Kinh. Thảo quả, 
cây ăn quả á nhiệt đới (đào, lê, mận) (NPV=20¸30 triệu đồng/ha/năm) 
được trồng trong các trang trại nông-lâm nghiệp hoặc lâm nghiệp (mô 
hình vườn-rừng) của dân tộc Dao, H’Mông, Giáy và Kinh. 
18 
- Đánh giá tác động môi trường: CQ trồng cây ăn quả có hàm 
lượng chất hữu cơ của đất khá (4,22-4,69), các chất tổng số và dễ tiêu 
đạt trung bình. Đối sánh với CQ trảng cỏ thứ sinh sau nương rẫy: 
nghèo hữu cơ (1,07-2,59), nghèo chất tổng số và dễ tiêu. 
- Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội: phù hợp với chính 
sách phát triển nông, lâm nghiệp của tỉnh và huyện, giải quyết việc 
làm, tạo nguồn nông sản quan trọng cho công nghiệp chế biến. 
- Đánh giá tổng hợp CQ: mặc dù huyện Sa Pa có diện tích tự 
nhiên lớn (678,64km2) nhưng do lãnh thổ miền núi độ dốc cao, khí hậu 
cực đoan xảy ra thường xuyên nên diện tích thực sự thuận lợi để phát 
triển cây trồng nông nghiệp rất hạn chế. Cây actisô, thảo quả và chè 
Shan có nhiều tiềm năng phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tạo 
vùng nguyên liệu tập trung. Cây ăn quả á nhiệt đới phát triển theo 
hướng trang trại nông, lâm nghiệp phục vụ du lịch sinh thái (DLST). 
3.1.3. Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển du lịch sinh thái 
Nằm trong hệ CQ nhiệt đới-gió mùa, trong các dạng tài nguyên 
du lịch của Sa Pa, tài nguyên khí hậu được quan tâm hàng đầu. Khí 
hậu mát mẻ là lý do chính mà người Pháp chọn Sa Pa, Đà Lạt và Tam 
Đảo để xây dựng những điểm nghỉ dưỡng đầu tiên ở Việt Nam. Do 
vậy, các chỉ tiêu phân loại khí hậu đối với sức khỏe (Đào Ngọc Phong, 
1984; Nguyễn Khanh Vân, 2005) được sử dụng đánh giá mức độ thích 
hợp của khí hậu ở cấp phụ lớp CQ đối với hoạt động du lịch và nghỉ 
dưỡng. Kết quả đã xác định được: điều kiện khí hậu ở phụ lớp CQ núi 
thấp thuận lợi phát triển du lịch trong tháng 4-10; phụ lớp CQ núi 
trung bình thích hợp với các hoạt động nghỉ dưỡng và du lịch ngoài 
trời vào tháng 5-10; phụ lớp CQ núi cao lạnh quanh năm, mưa nhiều, 
thời tiết cực đoan không thích hợp với các hoạt động du lịch và nghỉ 
dưỡng. 
19 
Đánh giá tổng hợp lãnh thổ cho phát triển DLST dựa trên các 
kết quả đánh giá CQ cho phát triển nông, lâm nghiệp. Đánh giá 14 
dạng tài nguyên, bao gồm tài nguyên tự nhiên (khí hậu, địa hình, nước, 
thực vật) và tài nguyên nhân văn (di tích lịch sử-văn hóa, lễ hội, đối 
tượng du lịch gắn với dân tộc học) đã phân chia ra 3 bậc thuận lợi 
(A1..3) đối với các tiểu vùng STCQ đã sử dụng phát triển du lịch, 4 
bậc triển vọng (P1..N) đối với các tiểu vùng STCQ chưa phát triển du 
lịch. 
Kết quả đánh giá CQ được kiểm nghiệm bằng số liệu điều tra 
khách du lịch tại các điểm du lịch hiện đang được khai thác. Các điểm 
du lịch ở khu du lịch trung tâm thị trấn Sa Pa, thôn Cát Cát, xã Tả Van 
và xã Tả Phìn thu hút đến 68% khách. Trong khi đó, khách Việt Nam 
tập trung chủ yếu ở các điểm du lịch Hàm Rồng, chợ Sa Pa, thác Bạc 
(72%) do có đường giao thông tốt, gần thị trấn. Các tuyến du lịch thể 
thao leo núi Fanxipăng được khách quốc tế ưu tiên lựa chọn (3,3%). 
3.1.4. Đánh giá CQ cho phát triển liên ngành nông-lâm-du lịch 
Hệ số chức năng kinh tế của CQ thể hiện khả năng sử dụng các 
dạng hoạt động phát triển khác nhau trên CQ, theo công thức: 
),,,( TFAEf
C
C
K
fm
fp
t == với 0£ Kt £ 1 
Trong đó: Kt là hệ số chức năng của một tiểu vùng STCQ, Cfm là tổng số chức 
năng của toàn bộ lãnh thổ huyện Sa Pa, Cfp là tổng số chức năng của một tiểu vùng 
STCQ. E: chức năng liên ngành; A: chức năng nông nghiệp; F: chức năng lâm nghiệp; 
T: chức năng du lịch. 
Giá trị Kt cho phép xác định được những thế mạnh riêng về tiềm 
năng tự nhiên và kinh tế xã hội để phát triển một hay nhiều ngành kinh 
tế trong tiểu vùng STCQ. Trong lãnh thổ Sa Pa, tiểu vùng III1(Ttran) 
có khả năng cao nhất để phát triển hướng liên ngành (Kt(E) = 0,73) 
dựa trên ngành nông nghiệp đặc sản và DLST (Kt(A) = Kt(T) = 1,0). 
Các tiểu vùng núi trung bình ở lân cận có khả năng phát triển liên 
20 
ngành cao (Kt(E) = 0,35¸0,5) do tiềm năng phát triển nông nghiệp cao 
(Kt(A) = 0,2¸1,0) và phát triển lâm nghiệp trong Vườn Quốc gia 
(VQG) Hoàng Liên (Kt(F) = 0,2¸0,4), đồng thời ảnh hưởng phát triển 
du lịch từ tiểu vùng đô thị trung tâm (Kt(T) = 0,4¸0,6). 
3.2. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỔI CẢNH QUAN VĂN HÓA VÀ HIỆN 
TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, DU LỊCH TẠI LÃNH 
THỔ SA PA 
- Đặc điểm phân bố tộc người theo đai cao trong mối quan hệ 
với hình thành các CQ văn hóa: dân tộc Tày và Xá Phó cư trú ở đai 
núi thấp (<700m), dân tộc H’Mông, Dao, Giáy và Kinh ở đai núi trung 
bình và cao (>700m). Tính đặc thù hình thành CQ văn hóa của các 
nhóm dân tộc này được khảo sát bằng phân tích tương quan: người 
Kinh (biến KINH) gắn liền với sự hình thành các CQ đô thị có cơ sở 
hạ tầng thuận lợi. Người H’mông (MONG) gắn liền với sự hình thành 
các CQ nông nghiệp ruộng bậc thang và thảo quả. Người Dao (DAO) 
gắn liền với CQ nương rẫy và ruộng bậc thang. Người Giáy gắn liền 
với CQ lúa nước và nương rẫy quy mô nhỏ. Người Tày (TAY), người 
Xá Phó (XAPHO) cư trú ở đai núi thấp, gắn liền với CQ lúa nước. 
- Sự hình thành và biến đổi cảnh quan nông lâm và du lịch 
trong lịch sử: quan hệ với các phương thức canh tác trên đất dốc và 
thực hiện các chính sách phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch tại lãnh 
thổ Sa Pa từ đầu thế kỷ XX cho đến nay: chặt phá rừng làm nương rẫy 
đã làm giảm độ che phủ rừng còn 28,5% (năm 1987) và 23,5% (1990), 
hiện nay đã tăng 50,6% do hiệu quả của các dự án bảo tồn (tại VQG 
Hoàng Liên) và phát triển rừng (dự án 327, 661). Tăng diện tích CQ 
ruộng bậc thang (510ha năm 1960 lên 2.225ha năm 2005), giảm diện 
tích CQ nương rẫy kém hiệu quả và gây suy thoái môi trường (200ha 
năm 1995 xuống 80ha năm 2005). Các CQ cây ăn quả phát triển theo 
21 
hướng mở rộng quy mô sản xuất (65ha năm 1990 đến 284ha năm 
2005). 
Hiện nay, mặc dù Sa Pa đã có quy hoạch phát triển kinh tế xã 
hội và quy hoạch đô thị, nhưng các phương án đưa ra chưa thực sự đáp 
ứng được đầy đủ các tiêu chí của phát triển bền vững. 
- Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế dưới góc độ PTBV: 
Ngành nông nghiệp phát triển theo hướng hình thành trung tâm cây ăn 
quả và cây thuốc á nhiệt đới ở thị trấn, chuyên canh cây ăn quả và thảo 
quả quy mô lớn ở các xã, đã giúp tỷ lệ nghèo giảm từ 36% (năm 2000) 
xuống còn 16,02% (2004). Ngành lâm nghiệp phát triển theo hướng 
lâm nghiệp xã hội, bảo tồn và phát triển rừng. Ngành du lịch mặc dù 
đã được định hướng phát triển theo hướng DLST từ năm 1994 (khi 
thành lập Khu bảo tồn Hoàng Liên Sơn) nhưng hiện tại chỉ hạn chế ở 
một số cộng đồng dân tộc Kinh, H’Mông, Dao, Tày, Giáy trong các 
khu du lịch, các dân tộc khác đang đứng ngoài hoạt động du lịch. 
3.3. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT 
TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH HUYỆN SA PA 
3.3.1. Định hướng chung 
a) Theo ngành 
Để đạt được PTBV theo các tiêu chí về tính bền vững môi 
trường-kinh tế-xã hội, phát triển tổng hợp dựa trên liên ngành nông-
lâm-du lịch tại huyện Sa Pa nên theo những định hướng sau đây: 
- Phát triển nông nghiệp sinh thái quy mô trang trại: với các 
tiêu chí “...bảo vệ môi trường, bảo tồn và nâng cao độ đa dạng sinh 
học trong hệ thống canh tác, thiết kế hệ thống canh tác gần với tự 
nhiên..." (Tổ chức Nông nghiệp Sinh thái Quốc tế IFOAM, 2006) hoàn 
toàn phù hợp với nền nông nghiệp trên đất dốc của huyện Sa Pa, đảm 
bảo cả mục tiêu phát triển kinh tế và bảo tồn. 
22 
- Phát triển lâm nghiệp bảo tồn và tái tạo: phát triển lâm nghiệp 
xã hội, mở rộng diện tích rừng đặc dụng bảo vệ nghiêm ngặt và ưu tiên 
tái tạo các hệ sinh thái rừng nhiệt đới tự nhiên đa dạng, bền vững. 
- Phát triển DLST: DLST với bản chất có giáo dục môi trường, 
hỗ trợ bảo tồn, góp phần phát triển cộng đồng sẽ đảm bảo sự PTBV 
ngành du lịch Sa Pa. 
b) Theo không gian sinh thái-kinh tế liên vùng 
Lãnh thổ Sa Pa xét trong không gian liên vùng với các lãnh thổ 
lân cận thể hiện quan hệ trong cấu trúc ngang CQ, theo 2 khía cạnh: 
- Liên hệ sinh thái: với vị trí nằm trên dãy núi địa lũy Hoàng 
Liên Sơn cao nhất Việt Nam, Sa Pa là lãnh thổ đầu nguồn xung yếu 
của tỉnh Lào Cai và khu vực thung lũng sông Hồng. 
- Liên hệ kinh tế: Sa Pa là lãnh thổ chuyển tiếp quan trọng giữa 
hai vùng kinh tế Đông Bắc-Tây Bắc, đã được quy hoạch là vùng trọng 
điểm phát triển du lịch-nông lâm nghiệp á nhiệt đới của tỉnh Lào Cai. 
Hiện nay, đã hình thành 4 trục phát triển liên kết Sa Pa với các lãnh 
thổ lân cận (thành phố Lào Cai, huyện Than Uyên, Bát Xát và Bảo 
Thắng). 
3.3.2. Định hướng sử dụng hợp lý cảnh quan 
Trong lãnh thổ huyện Sa Pa, 7 phân khu chức năng được 
hoạch định căn cứ vào chức năng bảo tồn, phòng hộ và sản xuất của 20 
tiểu vùng STCQ. Trên các phân khu chức năng này, các CQ được 
hoạch định ưu tiên phát triển phù hợp với mức độ thích nghi sinh thái: 
a) Không gian bảo tồn 
Theo Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính 
phủ, không gian vùng lõi VQG Hoàng Liên được hoạch định với tổng 
diện tích 29.845ha, thuộc phía tây bắc suối Mường Hoa trong phạm vi 
4 xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van và Bản Hồ. Không gian vùng đệm 
23 
VQG thuộc phạm vi xã Nậm Cang, Nậm Sài, Thanh Phú, Thanh Kim, 
Sử Pán, Hầu Thào, Sa Pả, thị trấn Sa Pa, khu vực đông bắc suối 
Mường Hoa (xã San Sả Hồ và Lao Chải). 
b) Các cảnh quan ưu tiên phòng hộ, tái sinh và trồng rừng 
Các CQ ưu tiên phòng hộ đầu nguồn nằm trên dãy Hoàng Liên 
Sơn, dựa trên cấp độ xung yếu và rất xung yếu của CQ. Các CQ trong 
tiểu vùng I2, II1, IV2, V3 ưu tiên khoanh nuôi và tái sinh rừng dựa 
trên khả năng tái sinh của các loài bản địa. Trồng rừng trên các CQ 
trống trọc hiện tại chưa thể tái sinh, dọc quốc lộ 4D, Suối Thầu, Tả 
Giàng Phình, Bản Hồ, Bản Phùng, và rải rác ở các CQ có độ dốc lớn, 
không còn khả năng tái sinh thuộc các xã Bản Khoang, Tả Phìn. 
c) Các CQ ưu tiên phát triển cây nông nghiệp đặc sản 
Cây trồng chủ đạo được ưu tiên hoạch định trên các dạng CQ có 
mức độ thích nghi S1 và S2: (1) Cây lương thực trên ruộng bậc thang 
là một giải pháp thích hợp trên đất dốc, ưu tiên phát triển ở khu vực Tả 
Giàng Phình, Sa Pả, Tả Phìn, Trung Chải, Mường Hoa và Ngòi Bo; (2) 
Cây hoa màu á nhiệt đới đặc sản phát triển ở Ô Quy Hồ, thị trấn Sa 
Pa, Sa Pả, Tả Phìn theo hướng kết hợp cây trồng bổ trợ tống quá sủ, 
đào, lê, hoa hồng, phong lan; (iii) Cây dược liệu á nhiệt đới ưu tiên 
phát triển ở Tả Giàng Phình, Sa Pả, Tả Phìn; (3) Tập đoàn cây ăn quả 
á nhiệt đới dự kiến phát triển ở quy mô lớn trên các dạng CQ số 30, 
78, trong đó, đào ở Tả Giàng Phình, Bản Khoang, thị trấn; lê ở thị trấn; 
mận ở Lao Chải, Tả Van, Sử Pán, Hầu Thào, với cây dược liệu bổ trợ 
(đỗ trọng, dương quy, thục, lã quan thảo, gấu tầu); (4) Cây ăn quả 
nhiệt đới thuộc tiểu vùng VI1(Bho) trong vườn tạp chuyển đổi sang 
trồng tập trung trên các dạng CQ số 83 và 85; (6) Chè Shan phát triển 
theo 2 hướng: tạo vùng nguyên liệu tại Sa Pa-Sa Pả và trồng phòng hộ 
xen với cây lâm nghiệp tại Bản Khoang, Tả Giàng Phình, San Sả Hồ, 
24 
Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ; (7) Hiện tại diện tích trồng thảo quả của 
cả huyện Sa Pa là 3.200ha, chỉ có khả năng mở rộng hạn chế dưới tán 
rừng kín thuộc Bản Khoang, Tả Giàng Phình, Tả Phìn, San Sả Hồ, Lao 
Chải, Tả Van và Nậm Cang. 
d) Không gian ưu tiên phát triển DLST 
Dựa trên phương án sử dụng CQ nông, lâm nghiệp, không gian 
phát triển DLST được hoạch định theo hệ thống phân vị điểm, tuyến 
DLST (38 điểm, 13 tuyến nội huyện, 3 tuyến liên vùng, 3 tuyến quốc 
gia và quốc tế) ® khu DLST (14 khu) ® trung tâm DLST (3 trung 
tâm: thị trấn Sa Pa, Can Hồ A, Bản Dền) ® cụm DLST (3 cụm). Cụm 
thị trấn Sa Pa và phụ cận có chức năng nghỉ dưỡng, DLST thăm quan-
thể thao-văn hóa, cụm Bản Khoang-Tả Giàng Phình (DLST văn hóa-
thăm quan), cụm Bản Hồ và phụ cận (DLST văn hóa-thăm quan). 
Tại khu DLST Fanxipăng đề xuất xây dựng 5 tuyến DLST mở 
rộng: (1) núi Xẻ-Fanxipăng-núi Xẻ, (2) núi Xẻ-Fanxipăng-Sín Chải, 
(3) núi Xẻ-Fanxipăng-Cát Cát, (4) núi Xẻ-Fanxipăng-Ý Lìn Hồ và (5) 
núi Xẻ-Fanxipăng-Séo Mý Tỷ. Trong đó, các tuyến (1)(2) hiện nay 
đang chính thức được huyện Sa Pa tổ chức. 
3.3.3. Các mô hình hệ kinh tế sinh thái ưu tiên phát triển 
Sự phân hoá lãnh thổ tạo ra các mô hình hệ KTST rất đa dạng 
trên các CQ. Các mô hình này có vai trò quan trọng vì không những 
đây là đơn vị sản xuất cụ thể đảm bảo tính khả thi của các phương án 
tổ chức không gian, mà về bản chất, cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa 
được nhìn nhận chính là mô hình hệ KTST với 3 phân hệ (tự nhiên, xã 
hội, sản xuất) trong đó lấy đơn vị CQ làm cơ sở. 
Trên cơ sở điều tra kinh tế hộ của 100 thôn bản huyện Sa Pa, 
luận án đề xuất triển khai 10 kiểu mô hình hệ KTST ở các cấp hộ gia 
đình (3 mô hình), trang trại (6 mô hình) và thôn bản (1 mô hình). 
25 
Trong đó, mô hình hệ KTST nông-lâm-du lịch quy mô thôn bản hiện 
đang được tổ chức ở 6 xã: xã Tả Phìn (Làng Văn hóa Sả Xéng của dân 
tộc Dao), San Sả Hồ (bản Cát Cát - dân tộc H’Mông), Tả Van (bản Tả 
Van Giáy - dân tộc Giáy), Bản Hồ (Bản Dền - dân tộc Tày, bản Tả 
Trung Hồ - dân tộc Dao), Bản Khoang (bản Can Hồ A - dân tộc Dao), 
Sa Pả (bản Sa Pả - dân tộc H’Mông). Đây là mô hình hệ KTST có 
nhiều ưu thế mở rộng do đem lại lợi nhuận cho các nhóm dân tộc thiểu 
số nhờ tham gia rộng rãi vào hoạt động DLST. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Hướng tiếp cận nghiên cứu STCQ trong luận án: gồm 2 nội 
dung: nghiên cứu sinh thái học của CQ và STCQ định lượng. 
2. Mô hình cấu trúc STCQ nhiệt đới-gió mùa được ứng dụng tại 
lãnh thổ Sa Pa: là mô hình về Hệ Sinh thái Nhân văn Tổng thể (THE) 
và Hệ Kinh tế Sinh thái, được ứng dụng nghiên cứu tổng hợp các đặc 
trưng sinh thái và nhân văn của CQ. 
3. Về đặc điểm cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa: nét độc đáo của 
Sa Pa là sự phân hóa lãnh thổ theo đai cao, tạo ra đặc điểm đa dạng 
CQ. Nằm trong hệ CQ Việt Nam nhiệt đới-gió mùa và lớp CQ núi 
Hoàng Liên Sơn, lãnh thổ Sa Pa hàm chứa 3 phụ lớp, 8 kiểu, 11 phụ 
kiểu và 87 dạng CQ, được phân bố vào 20 tiểu vùng STCQ. 
4. Diễn thế sinh thái trên các CQ điển hình ở huyện Sa Pa: 
được phân chia thành hai loạt: (i) diễn thế sinh thái thứ sinh phục hồi 
rừng tự nhiên, có sự phân hóa khác nhau trên các phụ lớp CQ; (ii) 
phục hồi sinh thái nhân tác do khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng. 
5. Về tiềm năng sinh thái của hệ thống CQ: kết quả đánh giá CQ 
đã xác định các biện pháp bảo vệ và phát triển rừng thích hợp trên 
từng tiểu vùng STCQ; huyện Sa Pa có nhiều tiềm năng phát triển cây 
26 
nông nghiệp á nhiệt đới đặc sản và cây lâm nghiệp, phát triển DLST 
và phát triển hướng liên ngành nông-lâm-du lịch. 
6. Đặc điểm biến đổi CQ văn hóa huyện Sa Pa trong lịch sử: có 
mối quan hệ với các phương thức canh tác trên đất dốc và thực hiện 
các chính sách phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch tại lãnh thổ Sa Pa. 
7. Hiện trạng sản xuất được phân tích dưới góc độ phát triển 
bền vững: ngành nông nghiệp hiện đang phát triển theo hướng sản 
xuất hàng hóa cây trồng đặc sản và thử nghiệm giống mới. Ngành lâm 
nghiệp phát triển hướng lâm nghiệp xã hội, bảo tồn và phát triển rừng. 
Ngành du lịch mặc dù đã thu được những kết quả khả quan, nhưng 
chưa thực sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu của DLST. 
8. Định hướng sử dụng hợp lý CQ phục vụ phát triển nông-lâm-
du lịch bền vững: 7 phân khu chức năng được hoạch định trên 20 tiểu 
vùng STCQ; 7 nhóm dạng CQ ưu tiên phát triển cây nông nghiệp đặc 
sản; 3 nhóm dạng CQ ưu tiên phòng hộ; hoạch định mở rộng không 
gian phát triển DLST; kiến nghị triển khai 10 mô hình hệ KTST điển 
hình quy mô hộ gia đình, trang trại, thôn bản. 
9. Về kết quả công trình nghiên cứu so với mục tiêu đã đề ra: (i) 
Đã làm rõ quy luật cấu trúc STCQ và thể hiện trên bản đồ tỷ lệ lớn và 
cơ sở dữ liệu về STCQ; (ii) Đánh giá CQ để xác lập mức độ thích nghi 
sinh thái cho đối tượng sản xuất chính trên các mô hình hệ KTST nông 
lâm và du lịch; (iii) Đề xuất định hướng sử dụng và bảo vệ tài nguyên 
cho chiến lược PTBV nông, lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa. 
10. Một số kiến nghị về điều kiện đảm bảo tính khả thi: (1) chú 
trọng và nâng cao vai trò của cộng đồng trong xây dựng các mô hình 
hệ KTST; (2) xây dựng ô tiêu chuẩn định vị theo đai cao ở VQG 
Hoàng Liên theo dõi diễn thế sinh thái tự nhiên; (3) xây dựng viện 
nghiên cứu giống cây trồng để bản địa hóa các giống cây có nguồn gốc 
27 
á nhiệt đới và ôn đới; (4) xây dựng hệ thống lãnh thổ DLST như một 
bộ phận thống nhất trong hệ thống liên ngành nông-lâm-du lịch. 
11. Định hướng nghiên cứu tiếp theo: lý luận về STCQ nhiệt 
đới-gió mùa đã tạo cơ sở khoa học cho tổ chức lãnh thổ theo hướng 
phát triển bền vững. Các kết quả nghiên cứu của luận án tại Sa Pa có 
thể là một nghiên cứu mẫu để từ đó tiếp tục phát triển cho công tác 
điều tra tổng hợp ở nhiều vùng lãnh thổ khác của Việt Nam. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dulichhuyensapatinhlaocai_4668.pdf dulichhuyensapatinhlaocai_4668.pdf