Chúng ta có thể nhận thấy một điều dễ dàng rằng, quá trình hội nhập đã 
khiến Vietcombank nói riêng và các doanh nghiệp nói chung đứng trước nhều 
thách thức và cơ hội mới. Ví dụ như khi xã hội ngày một phát triển cùng với 
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đời sống của người dân ngày một văn minh 
thì nhu cầu của việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đang tăng cao 
một cách đáng kể. Cơ hội là thế tuy nhiên thách thức đặt ra cũng không phải là ít. 
Đó là những tác động tiêu cực của tình hình khủng hoảng kinh tế, đó là những 
biến động về chính trị và xã hội, hay đơn giản đó là sự cạnh tranh ngày một khốc 
liệt trong lĩnh vực ngân hàng khiến cho sức ép ngày một nhiều hơn và nguy cơ
xuất hiện những sản phẩm và dịch vụ thay thế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
44 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4188 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích chiến lược hiện tại và đề xuất hoàn thiện chiến lược cho Ngân hàng Thương mại Cổphẩn Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trong giai đoạn 2011-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động quá trình sản xuất sẽ tránh được các tổn thất như thiếu nhân 
công, xáo trộn trong doanh nghiệp. Thông qua đó, sẽ thu hút được các nhà 
đâu tư nước ngoài. Và một khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt 
Nam thì chắc chắn ngành ngân hàng cũng sẽ được chú ý. 
- Pháp luật: Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động cũng đều chịu tác động 
của luật pháp. Và một ngành được ví như hệ thần kinh chi phối mọi hoạt động của 
nền kinh tế như ngành ngân hàng thì những tác động đó còn lớn hơn nhiều. Hoạt 
động của ngành ngân hàng được điểu chỉnh theo các quy định của pháp luật, hơn 
nữa đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank nói riêng, còn 
phải chịu sự chi phối của Ngân hàng nhà nước. Chúng ta có thể kể đến một số cơ 
chế và chính sách về lãi suất mà Ngân hàng nhà nước đã đưa ra như: Cơ chế lãi 
suất thoả thuận (2002-2006); cơ chế điều hành lãi suất trần (1996-2000); cơ chế 
điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ (2000-2002)… 
b. Yếu tố văn hoá - xã hội 
Ngày nay, đời sống của người dân ngày được cải thiện, nâng cao và ngày 
 17
một văn minh hơn. Nhu cầu của khách hàng liên quan tới các hoạt động giao dịch 
ngân hàng cũng như các dịch vụ do ngành ngân hàng cung cấp cũng vì thế mà 
ngày càng cao. 
 Thêm vào đó, quá trình toàn cầu hoá cũng ảnh hưởng và thúc đẩy cho các 
ngành nghề kinh doanh nói chung và ngành ngân hàng nói riêng phát triển. Toàn 
cầu hóa đã và đang mở ra nhiều cơ hội hơn nữa cho các khách hàng sử dụng 
thêm những dịch vụ ngân hàng khác nhau để thuận tiện hơn trong việc làm ăn 
kinh doanh. Ví dụ: Công ty của bạn có một đối tác nước ngoài. Và bạn cần phải 
chuyển tiền cho họ. Vậy lúc này, chúng ta mới thấy được tầm quan trọng và ý 
nghĩa của các dịch vụ mà ngành ngân hàng mang lại. Chỉ cần một thao tác nhỏ, 
chuyển tiền sang tài khoản của đối tác. Trong tích tắc, đối tác của bạn sẽ nhận 
được tiền mà bạn chỉ phải tốn kém một khoản tiền rất nhỏ cho giao dịch này. 
c. Yếu tố kinh tế: 
Có thể nói, tình hình kinh tế vĩ mô trong lĩnh vực ngân hàng trong khoảng 
thời gian từ năm 2000 đến 2006 khá ổn định. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại 
đây, tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không ít tới ngành ngân 
hàng, làm cho lạm phát gia tăng, thâm hụt thương mại và đặc biệt là làm sụt giảm 
đáng kể chất lượng đầu tư. 
Trong vòng chục năm trở lại đây, điểm đáng lưu ý là việc xuất hiện và hình 
thành các trung tâm giao dịch chứng khoán mà nơi đầu tiên đó là thành phố Hồ 
Chí Minh (2000). Song, mối quan hệ giữa ngân hàng và thị trường chứng khoán 
chưa được bền chặt, chưa hỗ trợ đựơc lẫn nhau và hậu qủa là khiến cho giảm chi 
phí sản xuất. Chúng ta có thể thấy rõ điều này trong sự tách biệt giữa các hoạt 
động của các tổ chức này và sự kém tương tác của thị trường tiền tệ liên ngân 
hàng. 
d. Yếu tố công nghệ 
 Việt Nam đang ngày càng phát triển và hoà nhịp được với các nước trên 
thế giới. Chính vì vậy hệ thống kỹ thuật - các yếu tố về công nghệ của ngành ngân 
hàng đang được nâng cấp và trang bị hiện đại hơn để đáp ứng được nhu cầu 
ngày càng tăng của khách hàng. Có thể nói, yếu tố công nghệ đang là một trong 
những ưu thế cạnh tranh hàng đầu giữa các ngân hàng trong nước cũng như 
nước ngoài. Chúng ta không thể phụ nhận lợi thế của các ngân hàng sở hữu 
 18
100% vốn nước ngoài chính là về hệ thống kỹ thuật của họ đều tân tiến và hiện 
đại hơn của mình. Và kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự xuất hiện của các 
ngân hàng này đã làm cho tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng ngày 
càng lớn. Điều này khiến cho các ngân hàng trong nước, trong đó có Vietcombank 
cần phải không ngừng cải tiến công nghệ của mình để có thể đủ sức cạnh tranh. 
 Sự phát triển ngày càng nhanh của các yếu tố công nghệ thông tin đã và 
đang tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của các ngành ngân hàng. Khi 
công nghệ càng cao thì càng cho phép các ngân hàng đổi mới và nâng cao các 
quy trình nghiệp vụ, các hoạt động giao dịch và phát triển những dịch vụ mới. Ví 
như, một bước tiến trong lĩnh vực ngân hàng trong những năm qua đó là việc ứng 
dụng và phát triển công nghệ thông tin như thanh toán điện tử liên ngân hàng, 
đưa vào hoạt động các dịch vụ mới như hệ thống rút tiền tự động ATM, Home 
Banking, Internet Banking… Dịch vụ mới này giúp cho các ngân hàng giảm được 
đáng kể chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động, làm việc chuyên nghiệp hơn. 
Hình 2: Mô hình PEST trong bối cảnh của Vietcombank 
P (Politic): Chính trị, pháp luật 
- Chính trị: 
+ Việt Nam có nền kinh tế chính trị 
ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho 
việc kinh doanh buôn bán. 
- Pháp luật: 
 + Pháp luật chi phối cac hoạt động 
của ngân hàng. Ngân hàng nhà nước 
cũng đưa ra một số chính sách vể cơ 
chế và chính sách về lãi suất để 
khuyến khích ngành ngân hàng. 
E (Economic): Kinh tế 
- Trong những năm gần đây, tình hình 
khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng nhiều 
tới ngành ngân hàng:tăng lạm phát, 
thâm hụt thương mại, chất lượng đầu 
tư… 
- Năm 2000, xuất hiện trung tâm giao 
dịch chứng khoán Vietcombank tại Hồ 
Chí Minh, tuy nhiên mối quan hệ giữa 
ngân hàng và thị trường chứng khoán 
chưa gắn kết. 
S (Social): Xã hội 
- Đời sống người dân nâng cao và 
ngày càng văn minh, do đó nhu cầu 
giao dịch ngân hàng ngày càng cao. 
- Toàn cầu hoá cũng ảnh hưởng và 
thúc đẩy ngân hàng phát triển. 
T (Technology): Công nghệ 
- Sự phát triển ngày càng nhanh của 
công nghệt thông tin đã và đang ảnh 
hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh 
của các ngân hàng. VCB đã áp dụng 
vào thanh toán điện tử liên ngân hàng, 
đưa vào hoạt động dịch vụ ngân hàng 
trực tuyến… 
 19
2.2.4. Phân tích các áp lực cạnh tranh 
 Về các áp lực cạnh tranh trong ngành, Vietcombank đã xác định được 
những khó khăn đem lại từ các lực lượng cạnh tranh như sau: 
- Áp lực do những rào cản gia nhập ngành: Kể từ khi gia nhập WTO, kinh tế 
Việt Nam tăng tốc nhanh hơn và ngành ngân hàng (NH) vì thế sẽ phát triển hơn. 
Những năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra các quy định 
hướng các Ngân hàng thương mại theo chuẩn quốc tế để chuẩn bị cho sự hội 
nhập này. Do đó, các ngân hàng trong nước không quá lo ngại khi gia nhập WTO. 
Hơn nữa, các ngân hàng trong nước có ưu thế về việc mở rộng mạng lưới chi 
nhánh, hiểu biết thị trường... Song, một khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng 
trong và ngoài nước bình đẳng hơn thì sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày một khốc 
liệt hơn vì các ngân hàng nước ngoài có thế mạnh về chất lượng sản phẩm dịch 
vụ của họ. 
- Áp lực từ quyền lực đàm phán của nhà cung ứng: Vietcombank có nguồn 
vốn được huy động từ nhiều nơi như: khách hàng, cổ đông, doanh nghiệp, các 
ngân hàng khác…Do đó, Vietcombank cũng phải chịu không ít tác động trực tiếp 
từ các nhà cung ứng này. Ví dụ: 
+ Từ phía ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vietcombank chịu tác động bởi 
những chính sách thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, chính 
sách tỷ giá... 
+ Từ phía các doanh nghiệp, và khách hàng: Chúng ta có thể thấy, vai trò của 
các doanh nghiệp và khách hàng (cá nhân cũng như tập thể) gửi tiền tại 
Vietcombank rất lớn đối với hoạt động của ngân hàng. Song, do mức độ tập 
trung không cao nên quyền lực thương lượng của họ cũng vị thế mà bị yếu đi. 
- Áp lực từ quyền đàm phán của khách hàng: Đối với khách hàng đóng vai 
 trò là nguồn cung cấp vốn thì họ đòi hỏi quyền đàm phán rất cao vì họ cho rằng 
sự hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của họ. Trong khi đó, hiện 
nay tính cạnh tranh giữa các ngân hàng tương đối cao, do đó, nếu ngân hàng 
không đáp ứng được yêu cầu của những khách hàng này, họ rất có thể sẽ đầu tư 
vốn vào những ngân hàng khác. Còn đối với khách hàng đóng vai trò là người đi 
vay vốn thì ngân hàng phải phải có những điều chỉnh về lãi suất hợp lý, đủ sức 
cạnh tranh với các ngân hàng khác. 
- Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng khác: Hiện nay, các đối thủ cạnh 
 20
tranh của Vietcombank chúng ta có thể kể đến như: ACB, Eximbank (có thể nói 
đây là hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp) và ngoài ra còn có BIDV, AB Bank… (là 
những đối thủ cạnh tranh gián tiếp). Trong nỗ lực cố gắng để tăng thị phần thì đối 
thủ của Vietcombank cũng là những ngân hàng sở hữu 100% vốn nước ngoài. 
Những ngân hàng này có lợi thế hơn về chất lượng và dịch vụ tốt hơn, do đó, 
Vietcombank cần phải tận dụng những ưu thế sẵn có của mình về mối tương 
quan mật thiết với những khách hàng hiện tại, nâng cao chất lượng dịch vụ để để 
giữ chân được những khách hàng đó và thu hút thêm những khách hàng mới.. 
 Như chúng ta đã biết, việc hoạt động thẻ của Vietcombank dẫn đầu toàn 
ngành. Số lượng thẻ quốc tế do Vietcombank phát hành chiếm 34%, thẻ nội địa 
chiếm 19% và doanh số thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank chiếm 53% thị 
phần thẻ toàn quốc. 
Xét về khía cạnh này, chúng ta có bảng so sánh năng lực cạnh tranh của 
Vietcombank so với một số ngân hàng khác như sau : (Số liệu tính tới ngày 
31/12/2009). 
Hình 3: Bảng so sánh năng lực cạnh tranh cuả Vietcombank 
 trong lĩnh vực thẻ 
 Vietcombank AGB CTG ACB 
Thẻ tín dụng quốc tế 
Số lượng 136.138 9.114 20.500 49.312 
Thẻ ghi nợ nội địa (cái) 
Số lượng 3.850.000 4.200.000 3.000.000 4.000.000 
Thị phần 18,9 20,7 14,7 19,8 
Doanh thu giao dịch qua thẻ 
Giá trị (tỷ đồng) 100.828 34.063 42.580 64.036 
Thị phần (%) 30,7 12,5 13,0 19,5 
Số lượng máy ATM 
Số lượng (Cái) 1.483 1.702 1.042 600 
Thị phần (%) 15,3 17,5 10,7 6,2 
( Nguồn : BVSC tổng hợp và ước tính) 
- Áp lực từ các sản phẩm thay thế: Đối với những khách hàng đóng vai trò 
là nguồn cung cấp vốn cho ngân hàng, ngoài hình thức gửi tiền tiết kiệm, ngày 
nay họ còn có thể có rất nhiều lựa chọn khác nhau để có thể có được lãi suất từ 
 21
khoản tiền của mình. Ví dụ: Thay vì gửi tiền vào ngân hàng, họ có thể đầu tư 
chứng khoán, buôn bán bất động sản hay các hình thức bảo hiểm... Thời gian vừa 
qua, do biến động về giá vàng cũng như những cơn sốt đất đã tạo ra xu hướng là 
người dân đầu tư vào những mảng này để hy vọng thu được lợi nhuận cao hơn 
so với mức lãi suất của ngân hàng. Đó chính là sự đe doạ từ các sản phẩm - dịch 
vụ thay thế đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trong đó có Vietcombank 
- Áp lực giữa các bên có liên quan: bao gồm Chính phủ, các quỹ tín dụng… 
Các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và Vietcombank đều phải đối mặt 
với những áp lực do chính phủ tạo ra. Vì chính phủ thông qua hệ thống pháp luật 
và quy định của mình, yêu cầu các ngân hàng phải hoạt động theo chính sách của 
nhà nước như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và các chính sách tiền tệ 
khác nhằm điều tiết mức cung tiền trên thị trường. 
Hình 4: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh trong bối cảnh của Vietcombank 
Đối thủ cạnh tranh mới: 
- Các ngân hàng, tập 
đoàn tài chính lớn. 
- Các doanh nghiệp trong 
nước muốn đầu tư vào ngành ngân 
hàng. 
Các đối thủ cạnh tranh trong 
ngành: 
Chúng ta có thể kể đến một số ngân 
hàng như: ACB, Eximbank, BIDV, AB 
Bank 
Người mua: 
- Các doanh nghiệp hoạt động 
trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu. 
- Khách hàng. 
- Các doanh nghiệp kinh doanh 
khác. 
Các nhà cung ứng: 
- Ngân hàng nhà nước 
- Các tổ chức và khách 
hàng gửi tiền tại VCB. 
Sản phẩm thay 
thế: 
- Vàng, bạc. kim 
cương… 
- Đầu tư bất 
động sản 
- Chứng 
khoán…. 
Các bên có liên quan: 
- Chính phủ, Quỹ 
tín dụng. 
- Cổ đông. 
 22
2.2.5. Khảo sát lộ trình thực hiện chiến lược. 
 Thông thường trong những báo cáo thường niên tổnt kết năm cũ, Hội đồng 
quản trị và Ban điều hành của Vietcombank sẽ tổng kết tình hình hoạt động của 
năm cũ so sánh với những chỉ tiêu đã đề ra từ đầu năm. Và trên cơ sở đó sẽ đưa 
ra những chỉ tiêu kinh doanh cho năm mới, đi cùng với nó là kế hoạch và chương 
trình hành động trong năm mới. Đó là xây dựng mục tiêu ngắn hạn cho 
Vietcombank trong thời hạn một năm, song cũng gắn liền với mục tiêu trung hạn 
của Vietcombank trong vòng 5 năm tiếp theo. 
 Kể từ sau khi cổ phần hoá, mặc dù đã có những thay đổi trong vị trí của 
Vietcombank song định hướng phát triển của ngân hàng này vẫn là theo mô hình 
Tập đoàn tài chính đa năng theo mô hình tổ chức và quản trị phù hợp với thông lệ 
quốc tế. Theo mô hình này thì Vietcombank sẽ trở thành công ty con của công ty 
đầu từ tài chính, đồng thời một số công ty mới sẽ được thành lập để cung cấp 
dịch vụ và sản phẩm tài chính cũng như các dịch vụ phi tài chính, đặc biệt là liên 
quan đến bất động sản và đầu tư cơ sở hạ tầng. 
 Hoạt động của công ty đầu tư tài chính đóng vai trò như một công ty cổ 
phần quản lý danh mục đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Cùng với kỳ vọng có 
được sự ủng hộ và đóng góp của các cổ đông mới, đặc biệt là các đối tác chiến 
lược trong và ngoài nước sau khi cổ phần hoá, tầm nhìn của Vietcombank là 
hướng đến một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á vào năm 2015 và có 
phạm vi hoạt động quốc tế. 
 Để đạt được vị trí như Vietcombank đang hướng tới, Vietcombank đã đề ra 
những kế hoạch hành động như sau: 
- Tích cực chủ động và vận dụng sáng tạo mọi giải pháp để đạt được mức 
huy động vốn cao. Cải tiến và phát triển sản phẩm và dịch vụ mới nhiều tiện ích, 
đi kèm lãi suất hợp lý nhằm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Từ 
đó có thể tăng nguồn huy động vốn cho ngân hàng. 
- Thường xuyên kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín 
dụng, tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Ưu tiên cho vay các chương trình tín dụng 
phục vụ cho sản xuất, các doanh nghiệm vừa và nhỏ và đa dạng hoá danh mục 
đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Lên kế hoạch rà soát danh mục 
đầu tư góp vốn, chú trọng vào hiệu quả đầu tư. 
- Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, gia tăng nguồn thu từ các hoạt 
 23
động dịch vụ ngoài lãi. Giữ vững thị phần về kinh doanh thẻ song song với việc 
duy trì đà tăng trưởng. Nâng cao chất lượng chủ thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ, 
phát triển theo chiều sâu bên cạnh việc mở rộng quy mô hoạt động. Đẩy mạnh 
phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ… 
- Củng cố và phát triển cơ sở khách hàng và đa dạng sản phẩm theo dịch 
vụ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, đặc thù của vùng miền… 
- Tăng cường công tác quản trị rủi ro, kiểm tra và đảm bảo an toàn trong 
hoạt động. 
- Hoàn thiện mô hình tổ chức và củng cố phát triển mạng lưới, nghiên cứu 
mở rộng hoạt động ra thị trường khu vực lân cận và quốc tế. 
- Quản trị tốt nguồn nhân lực, thu hút và giữ chân những nguời tài nhằm 
nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ trong ngân hàng. 
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ bản, quản lý chặt chẽ các khoản chi 
cho đầu tư xây dựng cơ bản. Tổ chức phương thức đấu thầu đề lựa chọn nhà 
thầu tốt nhất với chi phí hợp lý để cắt giảm được những khoản chi tiêu không cần 
thiết. 
2.2.6. Hoạt động đổi mới, cải tiến 
 Đề tồn tại và phát triển thì không chỉ đối với ngành ngân hàng nói riêng mà 
hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nói chung đều 
cần có những hoạt động đổi mới, cải tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ và sản 
phẩm của mình. Vietcombank mặc dù đã áp dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại 
vào hoạt động kinh doanh. Nhưng so với các ngân hàng 100% sở hữu vốn nước 
ngoài thì việc đổi mới và cải tiến của ngân hàng này vẫn cần phải tiếp tục được 
quan tâm để hội nhập và phát triển. Trong phần này, tôi sẽ đề cập tới hoạt động 
đổi mới cải tiến của Vietcombank theo các yếu tố của bản đồ chiến lược: 
Nhờ có việc áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới vào lĩnh vực ngân hàng, 
Vietcombank đã cho ra đời hệ thống ngân hàng trực tuyến Internet Banking. Với 
việc ra mắt dịch vụ tài chính trên kênh VCB-iB@nking vào tháng 
3/2010,Vietcombank đã tạo cho khách hàng kênh thanh toán tiền lãi vay, gốc vay, 
chuyển tiền đầu tư chứng khoán, đóng phí bảo hiểm, phí sử dụng dịch vụ hoặc 
các khoản thanh toán khác cho các công ty tài chính, bảo hiểm, chứng khoán, 
viễn thông... qua internet. Và theo đánh giá của người tiêu dùng thì Vietcombank 
được các tổ chức thẻ quốc tế lựa chọn là ngân hàng thanh toán của các đơn vị 
 24
chấp nhận thẻ trực tuyến do uy tín và sự kết nối rộng rãi với các ngân hàng khác. 
Việc liên kết mật thiết với những ngân hàng khác là một yếu tố quan trong giúp 
khách hàng có thể thực hiện được giao dịch của mình ở nhiều nơi khác nhau. 
 Bên cạnh đó cũng không thể không nhắc tới việc Vietcombank đã hoàn 
thành tốt trong năm 2010 một số dự án công nghệ quan trọng như đầu tư triển 
khai hệ thống “Giám sát công nghệ thông tin”, “Hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung”, 
tư vấn xây dựng hện thống “chính sách an toàn quản lý thông tin”. 
2.2.7. Hiệu quả hoạt động 
 Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong 
những năm gần đây: 
Hình 5: Bảng so sánh hiệu qủa hoạt động 2009-2010 
 Đơn vị tính: Triệu VNĐ 
So sánh 
STT Chỉ tiêu 2009 2010 
Chênh lệch % 
1 Tổng tài sản 255.495.883 307.496.090 52.000.207 20,35% 
2 Vốn chủ sở hữu 16.710.333 20.669.479 3.959.146 23,7% 
3 Tổng thu nhập ròng từ 
các hoạt động trước chi 
quản lý kinh doanh và dự 
phòng rủi ro 
5.792.887 6.980.390 1.187.503 20,5% 
4 Chi phí dự phòng rủi ro (788.513) (1.501.207) (716.694) 90,8% 
5 Lợi nhuận trước thuế 5.004.373 5.479.183 474.810 9,5% 
6 Lợi nhuận ròng trong năm 3.921.355 4.214.544 293.189 7,5% 
(Báo cáo thường niên Vietcombank 2011) 
 Nhìn bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung tất cả các chỉ tiêu trong năm 
2010 đều tăng trưởng ở mức tương đối so với năm 2009. Duy có lợi nhuận trước 
thuế trong năm 2010 đạt 5.479.183 triệu VNĐ, tăng trưởng 9,5% so với năm 2009 
(chỉ đạt 5.004.373 triệu VNĐ) và lợi nhuận ròng trong năm tăng 7,5% thì chỉ đạt 
mức tăng trưởng trung bình. Sở dĩ mức tăng trưởng này không được cao là do 
trong những năm gần đây, không chỉ Vietcombank mà hoạt động của hầu hết các 
ngân hàng đều gặp rất nhiều khó khăn và thách thức do tình hình kinh tế thế giới 
và khu vực có nhiều biến động phức tạp. Nền kinh tế thế giới tuy đã vượt qua 
 25
được giai đoạn suy giảm và có dấu hiệu phục hồi và trên đà tăng trưởng nhưng 
chưa thực sự vững chắc. 
- Huy động vốn: Vietcombank đã gia chỉ tiêu huy động vốn đến từng chi 
nhánh và các chi nhánh này đã chủ động trong việc thâm nhập thị trường, tiếp cận 
và chăm sóc khách hàng rất chu đáo. Do đó nguồn vốn huy động của 
Vietcombank rất tốt. Huy động từ nền kinh tế đạt hơn 208.320 tỷ đồng, tăng 23% 
so với năm 2009. Đây là mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. 
- Kinh doanh vốn: Trong năm 2010, Vietcombank đã hỗ trợ thanh khoản 
cho các ngân hàng thương mại cổ phần, góp phần bình ổn thị trường tiền tệ. Tính 
đến ngày 31/12/2010 số dư tiền gửi và cho vay của Vietcombank trên thị trường 
liên ngân hàng đạt gần 88.000 tỷ đồng, tăng 21% so với cuối năm 2009. Bên cạnh 
đó, hoạt động đầu tư, kinh doanh trái phiếu tiếp tục được duy trì và phát triển. Các 
loại giấy tờ có giá do Vietcombank nắm giữ đều có tính thanh khoản cao và khả 
năng sinh lời tốt. 
- Hoạt động tín dụng: Tính đến cuối năm 2010 dư nọ tín dụng của 
Vietcombank đạt 176.814 tỷ đồng, tăng 23% so với cuối năm 2009, hoàn thành kế 
hoạch do Hội đồng quản trị đề ra. Dư nợ cho vay SMEs chiếm tỷ trọng 29,6% trên 
tổng dư nợ, đạt kế hoạch do Tổng giám đốc giao. 
- Kinh doanh thẻ: Trong năm 2010 Vietcombank phát hành được hơn 1 triệu 
thẻ các loại, gấp 1,5 lần so với chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời cũng là ngân hàng dẫn 
đầu thị phần phát hành thẻ các loại. 30% thẻ ghi nợ, 30% thẻ tín dụng quốc tế, 18 
% thẻ ATM. Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ đều tăng mạnh. Đặc biệt là 
doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tăng tới 30,7% so với năm 2009 và 
chiếm 50% thị phần trong hệ thống các ngân hàng. 
- Hoạt động công nghệ và phát triển các sản phẩm dịch vụ: Trong năm 2010, 
Vietcombank đã đầu tư và hoàn thành một số dự án công nghệ quan trọng như 
đầu tư triển khai hệ thống “Giám sát công nghệ thông tin”, “Hệ thống lưu trữ dữ 
liệu tập trung”, tư vấn xây dựng hện thống “chính sách an toàn quản lý thông tin”. 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã hỗ trợ tích cực cho Vietcombank trong 
công tác quản trị điều hành, quản lý nghiệp vụ, phát triển các sản phẩm, gia tăng 
tiện ích nhằm đấp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng tăng 
cường kiểm soát, hạn chế rủi ro, giảm thiểu chi phí, rút ngắn thời gian xử lý 
nghiệp vụ… 
 26
2.2.8. Khách hàng mục tiêu 
 Trong số các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, Vietcombank 
đã có được đội ngũ khách hàng là các tập đoàn tài chính, công ty, doanh nghiệp 
lớn, những người thu nhập cao. 
2.2.9. Phân tích qúa trình thích ứng kết hợp giữa nội lực và môi trường 
thông qua công cụ SWOT. 
Hình 6: Mô hình phân tích SWOT trong trường hợp của Vietcombank 
Điểm mạnh: 
- Vietcombank là một thương hiệu mạnh 
và là ngân hàng lớn thứ 3 xét về tổng tài sản 
- Hệ thống mạng lưới chi nhánh trải 
khắp các miền và có đội ngũ quản lý mạnh, 
đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có 
khả năng thích ứng nhanh với kỹ thuật hiện 
đại. 
- Tiềm lực mạnh về hoạt động ngân 
 hàng bán buôn, tài trợ thương mại, thanh 
toán quốc tế và ứng dụng công nghệ ngân 
hàng hiện đại. 
- Đội ngũ khách hàng đông đảo. 
Do đó Vietcombank chiếm thị phần lớn về 
hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ, 
kinh doanh thẻ. 
- Có sự hỗ trợ và quan tâm từ phía 
Ngân hàng nhà nước. 
Điểm yếu: 
- Năng lực quản lý và điều hành còn có 
những điểm hạn chế. Ví dụ như tỷ suất lợi 
nhuận và chất lượng tài sản còn chưa cao. 
Nếu so sánh với các ngân hàng trong khu vực 
thì Vietcombank có vốn chủ sở hữu ít hơn. 
- Vietcombank chủ yếu là kinh doanh 
trên thị trường tiền tệ và cho vay các doanh 
nghiệp lớn, còn chưa phát triển được mảng 
dịch vụ bán lẻ. Trong khi đây là thị trường 
tiềm năng và có ý nghĩa quyết định tới sự tồn 
tại của các ngân hàng thương mại cổ phần 
trong tương lai. 
- Tỷ lệ chi phí nghiệp vụ và khả năng 
sinh lời còn thấp. 
- Thiếu sự liên kết mật thiết giữa các 
ngân hàng thương mại cổ phần. 
- Mức độ kết hợp phát triển các sản 
phẩm và dịch vụ còn chưa thuận lợi. 
 27
Cơ hội: 
- Việc hội nhập WTO đem lại nhiều cơ hội 
cho ngành ngân hàng như: 
 + Tranh thủ được vốn, công nghệ và đào 
tạo đội ngũ nhân viên. 
 + Mở rộng phạm vi hoạt động quốc tế, 
nâng tầm vị thế của Vietcombank trong các 
giao dịch tài chính quốc tế. 
 + Học hỏi được nhiều kinh nghiệm qua 
tình hình hoạt động của các ngân hàng nước 
ngoài. 
Thách thức: 
- Việc mở cửa thị trường sẽ làm gia tăng 
số lượng các ngân hàng có năng lực về tài 
chính, công nghệ, khiến cho tính cạnh tranh 
trong ngành càng khốc liệt. 
- Áp lực về việc phải đổi mới công nghệ, 
thích nghi với kỹ thuật mới để tăng năng lực 
cạnh tranh. 
- Chịu tác động mạnh mẽ của thị trường 
tài chính thế giới, đặc biệt là tỷ giá, lãi suất, 
dự trữ ngoại tệ… 
- Chịu ảnh hưởng từ hoạt động kinh 
doanh của cổ đông lớn, tình hình tài chính, 
chứng khoán và bất động sản… 
2.2.10. Phân tích môi trường bên trong 
a. Sản phẩm và thị trường: 
Hiện nay, Vietcombank cung cấp nhiều loại dịch vụ và sản phẩm khác 
nhau, rất đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Những dịch vụ được coi là 
thế mạnh của Vietcombank, có đóng góp rất nhiều vào doanh thu của ngân hàng 
này có thể kể đến như: dịch vụ gửi tiền tiết kiệm, giao dịch quốc tế, dịch vụ thẻ. 
 Vietcombank chủ yếu hoạt động ở thị trường trong nước. Nhưng kể từ năm 
2008, Vietcombank đã bắt đầu mở rộng thị trường ra các nước khác. 
b. Đánh giá những nguồn lực, dựa trên chuỗi giá trị: 
b.1. Các hoạt động cơ bản: 
 - Huy động vốn: Hình thức huy động vốn mà Vietcombank sử dụng là tăng 
vốn điều lệ bằng việc bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư, thu hút thêm nguồn vốn 
của khách hàng và các thành phần kinh tế; Một mặt khác, do được sự quan tâm 
của Ngân hàng Nhà nước, nên Vietcombank cũng tận dụng lợi thế này để vay tiền 
cũng như của các tổ chức tài chính khác. 
 - Cho vay: Tuỳ từng đối tượng khách hàng mà Vietcombank cho vay với 
những lãi suất tương ứng, thích hợp với đối tượng đó. Song, gần đây do những 
biến động thất thường của thị trường tiền tệ cho thấy nếu chỉ tập trung cho tín 
 28
dụng là tương đối rủi ro. Vì vậy, để cân bằng việc đó, Vietcombank đã tập tập 
trung hơn cho phát triển dịch vụ. Đây cũng là xu hướng phát triển của thị trường 
vốn hiện nay. 
 - Marketing và bán hàng: Để thúc đầy và phát triển thương hiệu. thời gian 
gần đây, Vietcombank hay đưa ra nhiều chương trình khuyến mại làm thể, huy 
động vốn với lãi suất cao, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 
Bên cạnh đó, do nắm bắt khá tốt tâm lý của khách hàng là hay quan tâm tới các 
chương trình khuyến mại do đó Vietcombank đã đưa ra nhiều hình thức khuyến 
mại khác nhau để thu hút sự quan tâm của khách hàng: khuyến mại mở thẻ ATM, 
tặng quà cho khách hàng nhân dịp khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm 
và dịch vụ mới, liên kết với các trường đại học, cao đẳng đặt một bàn của 
Vietcomank tại đó để giúp các bạn sinh viên làm thẻ miễn phí… Thêm vào đó, 
Vietcombank có trụ sở, chi nhánh và các điểm rút thẻ tự động trải khắp từ Bắc vào 
Nam nên tạo cho khách hàng thuận tiện hơn trong việc sử dụng dịch vụ. 
 b.2. Hoạt động khác: 
 - Cơ sở hạ tầng: Vietcombank rất tập trung vào việc đầu tư mở rộng phạm 
vi hoạt động trong và ngoài nước. Do đó, trong suốt mấy chục năm qua, số lươngj 
các chi nhánh và văn phòng giao dịch trên toàn quốc đã được tăng lên một cách 
đáng nể. Hiện tại, phải kể đến 1 Sở giao dịch, 90 chi nhánh và 87 sở giao dịch lớn 
nhỏ trải dài khắp cả nước, 3 văn phòng đại diện, công ty ở nước ngoài và 6 công 
ty liên doanh liên kết. Ngoài ra, hoạt động của Vietcombank còn được hỗ trợ bởi 
mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 
1300 ngân hàng đại lý tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. 
 - Nguồn nhân lực: Vietcombank quy tụ được đội ngũ nhân viên có trình 
độ chuyên môn cao. Tính tới hiện nay, số lượng nhân viên đã lên tới hơn 11.415 
người. Vietcombank cũng thương xuyên mở các khoá đào tạo nâng câo nghiệp 
vụ, chuyên môn cũng như năng lực quản trị điều hành cho đội ngũ nhân việc ủa 
mình. Đối với các lãnh đạo từ cấp trưởng phòng trở lên thì thường xuyên được cử 
đi đào tạo cả trong và ngoài nước về chăm sóc khách hàng, nghiệp vụ chứng 
khoán, kiểm toán nội bộ…và quan trọng là thường xuyên được tiếp cận với những 
thay đổi mới theo sự phát triển của nhu cầu khách hàng. 
 - Phát triển kỹ năng công nghệ: Với khoảng hơn 20 triệu USD hàng năm 
đầu tư cho hoạt động phát triển công nghệ. Và khoản hơn 200 cán bộ IT quản lý 
 29
các đề án công nghệ hiện đại, Vietcombank luôn ưu tiên cho việc phát triển nền 
tảng công nghệ thông tin vì ngân hàng xác định được rằng đây là yếu tố quan 
trọng trong quá trình chuyển đổi hình thức quản trị kinh doanh và phát triển những 
sản phẩm dịch vụ mới tiên tiến và hiện đại. 
Hình 7: Chuỗi giá trị của Vietcombank 
2.2.11. Bản đồ chiến lược hiện tại 
 Theo những thông tin mà tôi tìm hiểu được từ các nguồn tài liệu thứ cấp và 
sơ cấp, hiện Vietcombank vẫn hoạt động theo mô hình chiến lược cổ điển và 
chưa có sử dụng và phân tích theo khung của bản đồ chiến lược. Đề xuất chiến 
lược sẽ được tôi đề cập và phân tích trong những phần tiếp theo. 
III. Vẽ mô hình Delta Project cho chiến lược hiện tại của Vietcombank 
 Từ những phân tích, đánh giá ở trên, tôi đưa ra được mô hình Delta Project 
về tình hình chiến lược hiện tại của Vietcombank như sau: 
Quản trị chung: 
Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn 
cao, thường xuyên mở các khoá nâng cao và đào tạo nghiệp 
vụ cho nhân viên cũng như ban lãnh đạo. 
Phát triển kỹ năng công nghê: Hàng năm Vietcombank đầu tư 
khoảng hơn 20 triệu USD cho hoạt động đầu tư phát triển và 
giao cho hơn 200 cán bộ IT quản lý các công nghệ hiện đại 
Quản trị hệ thống các nhà cung 
cấp, cung ứng mua hàng 
Huy động vốn: 
tăng vốn điều 
lệ, bán cổ 
phiếu cho nhà 
đầu tư, vay 
tiền của các tổ 
chức tài chính. 
Cho vay với lãi 
suất phù hợp 
với từng đối 
tượng khách 
hàng. 
Marketing và 
bán hàng: đưa 
ra chương trình 
khuyến mại làm 
thẻ, huy động 
vốn lãi suất cao, 
quảng cáo trên 
các phương tiện
Dịch vụ 
 30
Hình 8: Mô hình Delta Project hiện tại của Vietcombank 
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- Mang đến sự thành đạt cho khách hàng. 
- Bảo đảm tương lai trong tầm tay của khách hàng 
- Giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị trường thuận tiện 
Cơ cấu ngành 
- Ngành ngân hàng có tính cạnh tranh cao, bao gồm 
các ngân hàng trong và ngoài nước 
- Một số ngân hàng TMCP và các chi nhánh của 
ngân hàng quốc tế tận dụng những lợi thế về quy 
mô và công nghệ để chiếm thị phần 
Xác định vị trí cạnh tranh
- Từng bước tăng thị phần và chiếm lĩnh thị 
trường 
- Đối mặt với áp lực từ sự gia nhập ngành 
của những ngân hàng mới và cuộc đua tăng 
thị phần của những ngân hàng trong và 
ngoài nước
Hiệu quả hoạt động 
- Các chỉ tiêu hoạt động trong năm 2010 đều tăng 
trưởng so với những năm trước đó, mặc dù tăng trưởng 
có chững lại do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới. 
- Giữ vững vị thế là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng 
đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế, huy động vốn, tín 
dụng…. 
Xác định khách hàng mục tiêu
- Các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế lớn và những khách 
hàng là người có thu nhập cao trong và ngoài nước. 
Các công việc kinh doanh
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng, đầu tư bất động sản, đầu 
tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng. 
Thử nghiệm và phản hồi
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển 
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Sản phẩm tốt 
nhất 
Đổi mới và cải tiến
- Áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới cho ra đời 
dịch vụ Internet Banking 
- Thực hiện tốt các dự án Giám sát công nghệ 
thông tin”, “Hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung”…. 
 31
Chương IV: BÌNH LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ 
I. Bình luận sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến 
lược của công ty. 
Qua khảo sát và phân tích chiến lược kinh doanh hiện tại của Vietcombank 
tôi thấy việc thực thi chiến lược của Vietcombank đã có sự gắn kết ở một mức độ 
nhất định với sứ mệnh của chính ngân hàng. Tất cả các hoạt động kinh doanh, 
việc triển khai thực hiện các kế hoạch, việc đổi mới và cải tiến tại Vietcombank 
đều hướng tới sứ mệnh. Tuy nhiên, sự hướng tới này còn ở mức độ hơi hạn chế, 
chưa đạt được như mong muốn bởi hiện nay Vietcombank đang tập trung giải 
quyết trước mắt các vấn đề ngắn hạn hơn so với việc tập trung giải quyết các vấn 
đề trung và dài hạn. Tuy nhiên, hy vọng khi những vấn đề ngắn hạn được giải 
quyết một cách cơ bản thì Vietcombank sẽ dồn hết nguồn lực về tài chính cũng 
như nhân lực để tập trung cho việc giải quyết và triển khai tốt các kế hoạch dài 
hạn. 
II. Bình luận về hiệu qủa thực thi chiến lược của công ty 
Theo tôi, các chỉ số kinh doanh hiện nay của Vietcombank hiện nay đã phù 
hợp và tương thích với chiến lược và kế hoạch hành động của ngân hàng này. 
 Đánh giá về hiệu qủa của Vietcombank trong việc xác định mục tiêu tôi thấy 
với mục tiêu ngắn hạn trong năm 2011 trong phiên họp thường kỳ tháng 12/2011, 
Hội đồng quản trị Vietcombank đã nêu lên định hướng hoạt động năm 2011 trong 
đó mục tiêu là phát triển Vietcombank thành một ngân hàng hoạt động đa năng, 
lấy ngân hàng thương mại làm cốt lõi và đẩy mạnh bán lẻ đi đôi với chú trọng bán 
buôn, tăng trưởng đi đôi với đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. 
Vietcombank đặt mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và hoạt động tín dụng là 
25%. Tôi thấy mục tiêu ngắn hạn nêu trên của Vietcombank là khả thi và tương 
thích với các nguồn lực hiện có của Vietcombank. 
 Với mục tiêu trung hạn và dài hạn của Vietcombank là trở thành một tập 
đoàn tài chính hàng đầu của Việt Nam và là ngân hàng tầm cỡ quốc tế trong khu 
vực trong thời gian tới, hoạt động đa năng kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, 
thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” trong 
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói 
riêng đang trong quá trình hội nhập. Tôi thấy tham vọng và mục tiêu nói trên của 
Vietcombank là rất lớn, để mục tiêu trên có thể khả thi, Vietcombank cần phát 
 32
triển hơn nữa các nguồn lực của mình bởi các mục tiêu này chưa tương thích với 
nguồn lực sẵn có của ngân hàng. 
 Vietcombank đã hoạt động rất hiệu quả trong việc đổi mới, cải tiến và điều 
chỉnh chiến lược. 
III. Bình luận về chiến lược và môi trường cạnh tranh 
Qua sự khảo sát và phân tích ở trên tôi thấy chiến lược của Vietcombank 
phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô, môi trường cạnh tranh cũng như vị trí của 
Vietcombank trong ngành ngân hàng. 
IV. Một số vấn đề đặt ra trong việc hoạt động hoạch định và thực thi 
chiến lược của Vietcombank trong giai đoạn 2011-2015. 
 Trên cơ sở phân tích thực trạng của Vietcombank, cùng với việc chỉ rõ mục 
tiêu cho ngân hàng này trong giai đoạn 2011-2015 và phân tích những nguồn 
lvaực sẵn có, tôi đã đưa ra một số vấn đề đặt ra trong việc hoạch định và thực thi 
chiến lược như sau: 
- Xác định định vị trong tam giác chiến lược kết hợp giữa sản phẩm tốt nhất 
và giải pháp khách hàng toàn diện 
- Xác định cụ thể triết lý kinh doanh cho Vietcombank: “Tăng trưởng bền 
vững, quản lý rủi ro hiệu quả, duy trì khả năng sinh lời cao và giữ vững các chỉ số 
tài chính, đầu tư vào nguồn nhân lực và côn nghệ để đưa Vietcombank vươn ra 
thế giới”. 
- Nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới áp dụng kỹ thuật và công 
nghệ tiên tiến, đại vào các hoạt động kinh doanh tài chính - ngân hàng, bảo hiểm 
và chứng khoán. Và tiếp tục mở rộng thị trường sang các nước Châu Á phát triển 
như Trung Quốc, Singapore, Malaysia…. 
- Giảm thiểu tối đa chi phí hoạt động nhằm giảm bớt lãi suất cho vay để có 
thể mở rộng phạm vi khách hàng, tăng hiệu qủa sử dụng vốn cho khách hàng. 
- Xác định thêm một bộ phận khách hàng tiềm năng nữa là thị trường bán lẻ. 
Chương V: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO VIETCOMBANK 
TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 
I. Cơ sở đề xuất chiến lược mới cho Vietcombank: 
- Dựa trên những phân tích, đánh giá của tôi ở trên, tôi sẽ đưa ra những đề 
 33
xuất mới cho Vietcombank trong cách vấn đề còn chưa hoàn thiện. 
- Dựa vào kết quả đánh giá, mô hình Delta Project hiện tại và các công cụ 
mà tôi đã sử dụng như PEST và SWOT để phân tích môi trường bên trong và bên 
ngoài của ngành ngân hàng nói chung cũng như Vietcombank nói riêng, tôi sẽ 
đưa ra định hướng và chủ trương phát triển mới cho công ty trong giai đoạn 2011-
2015. 
II. Đề xuất chiến lược kinh doanh theo khung mô hình Delta 
Project và Bản đồ chiến lược. 
2.1. Định vị vị trí cạnh tranh trong tam giác chiến lược. 
 Theo tôi, Vietcombank trong giai đoạn tới bên cạnh việc tập trung vào sản 
phẩm và dịch vụ tốt nhất để tận dụng lợi thế tăng thị phần và thu hút khách hàng 
thì cũng nên cơ cấu lại tổ chức và quản lý nhằm nâng cao năng lực điều hành và 
quản trị. Do đó, định vị mới trong tam giác cạnh tranh mà tôi đề xuất với 
Vietcombank là nằm giữa sản phẩm tốt nhất và giải pháp khách hàng toàn diện. 
2.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh 
Theo như đã phân tích ở trên, mặc dù đã hoạt động hơn 40 năm nhưng 
Vietcombank vẫn chưa xác định được triết lý kinh doanh cụ thể nào cho mình. Do 
đó, trong phần này, tôi đưa ra thêm đề xuất về triết lý kinh doanh cho 
Vietcombank như sau: “Tăng trưởng bền vững, quản lý rủi ro hiệu qủa, duy trì khả 
năng sinh lời cao và giữ vững các chỉ số tài chính, đầu tư vào nguồn nhân lực và 
công nghệ để đưa Vietcombank vươn ra thế giới”. 
2.3. Cơ cấu ngành: 
 Tập trung vào các lĩnh vực là thế mạnh của Vietcombank là Tài chính - 
ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán thẻ quốc tế. Tận dụng lợi thế về quy mô, thị 
phần khách hàng hơn nữa. 
2.4. Các công việc kinh doanh 
- Nghiên cứu đưa ra các sản phẩm và dịch vụ mới áp dụng kỹ thuật và 
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào các hoạt động kinh doanh Tài chính - ngân hàng, 
bảo hiểm và chứng khoán 
- Phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và mở rộng thị 
 34
trường sang các nước Châu Á phát triển như Trung Quốc, Malaysia, Singapore. 
2.5. Hiệu quả hoạt động 
- Giảm thiểu tối đa chi phí hoạt động nhằm giảm bớt lãi suất cho vay để mở 
rộng phạm vi khách hàng. 
- Tăng hiệu qủa sử dụng vốn cho khách hàng. 
- Giảm thiểu rủi ro và đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng. 
2.6. Xác định khách hàng mục tiêu 
 Các tập đoàn kinh tế lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, người có 
thu nhập cao. 
2.7. Hoạt động đổi mới cải tiến 
- Mang đến cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ mới, lạ và có sự khác 
biệt cao. 
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm rút ngắn quy 
trình xử lý các dịch vụ. 
2.8. Xây dựng bản đồ chiến lược theo đề xuất mới cho giai đoạn 2011- 
2015 
2.8.1. Về mặt nội bộ 
- Quy trình quản lý hoạt động: Rõ ràng, minh bạch, khoa học, hiệu qủa và tiết 
kiệm được thời gian và giảm chi phí. 
- Quy trình quản lý khách hàng: giúp cho việc tìm kiếm, mở rộng và phục vụ 
 khách hàng nhanh nhất, hiệu quả nhất và đáp ứng được nhu cầu của khách 
hàng. Việc xác định khách hàng có thể qua việc khảo sát thông tin về thu nhập, 
tuổi tác, công việc, quy mô gia đình… 
- Quy trình đổi mới: Quy trình đổi mới, cải tiến và phát triển sản phẩm, dịch 
vụ có thể thâm nhập các thị trường và bộ phận khách hàng mới của Vietcombank. 
2.8.2. Về mặt khách hàng 
 Song song với việc lựa chọn vị trí định vị trong tam giác chiến lược thì 
Vietcombank sẽ chú ý đến giải pháp khách hàng toàn diện, cung cấp những sản 
phẩm, dịch vụ chất lượng tốt cho khách hàng nhằm thu hút thêm khách hàng mới, 
 35
mở rộng mạng lưới khách hàng. Xác định rõ ràng khách hàng mục tiêu mà 
Vietcombank đang hướng tới vì mục tiêu phát triển của ngân hàng. 
 Xây dựng thương hiệu và hình ảnh của ngân hàng có uy tín, chất lượng để 
tạo được niềm tin cho khách hàng. Khi đó sẽ có được những khách hàng trung 
thành. 
 Cung cấp dịch vụ phục vụ tại nhà cho khách hàng đặc biệt là đối với những 
người là khách hàng thân thiết và lâu năm của Vietcombank. 
2.8.3. Về mặt tài chính 
- Quản trị rủi ro tính dụng, giảm dần chi phí hoạt động để giảm lãi suất cho 
vay. Bên cạnh đó tập trung đổi mới, nâng cao cơ sở vật chất về kỹ thuật và công 
nghệ để phục vụ khách hàng ngày một hiệu qủa và tốt hơn, tối đa hoá giá trị của 
khách hàng. 
- Tăng vốn chủ sở hữu và tăng khả năng huy động vốn 
2.8.4. Về khả năng học hỏi và phát triển. 
Đây là yếu tố quan trong trong việc hoạch định và thực thi chiến lược kinh 
doanh. 
- Về nguồn lực: Vietcombank có đội ngũ nhân viên có trình độ cao, có kỹ 
năng và chuyên môn tốt, và nhanh nhậy tiếp cận với những thay đổi về kiến thức, 
công nghệ mới để hỗ trợ chiến lược kịp thời cho ngân hàng. 
- Về thông tin: Hệ thống thông tin, mạng lưới và cơ sở hạ tầng đòi hỏi để hỗ 
trợ chiến lược. Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò tiên 
quyết và là yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng. 
- Về tổ chức: Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hiệu qủa, phát triển 
thương hiệu cho Vietcombank, nâng cao năng lực và khả năng đánh giá những 
cơ hội trong tương lai của đội ngũ lãnh đạo, phát triển khả năng làm việc theo 
nhóm và sự tương tác giữa các phòng ban trong công ty. 
III. Vẽ lại mô hình Delta Project và bản đồ chiến lược theo đề xuất mới 
cho giai đoạn 2011-2015. 
 36
Hình 9: Mô hình Delta Project cho giai đoạn 2011- 2015 
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- Mang đến sự thành đạt cho khách hàng. 
- Bảo đảm tương lai trong tầm tay cho khách hàng 
- Giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị trường thuận tiện 
- Triết lý kinh doanh: Tăng trưởng bền vững, quản lý rủi ro hiệu qủa, duy trì khả năng sinh lời cao và giữ 
vững các chỉ số tài chính, đầu tư vào nguồn nhân lực và công nghệ để đưa Vietcombank vươn ra thế giới 
Cơ cấu ngành 
- Ngành ngân hàng có tính cạnh tranh cao, bao gồm 
các ngân hàng trong và ngoài nước 
- Một số ngân hàng TMCP và các chi nhánh của 
ngân hàng quốc tế tận dụng những lợi thế về quy 
mô và công nghệ để chiếm thị phần 
Xác định vị trí cạnh tranh
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng 
hoác sản phẩm 
- Phát triển kênh bán hàng, tăng thị phần của 
những ngân hàng trong và ngoài nước 
Hiệu quả hoạt động 
- Giảm thiểu tối đa chi phí hoạt động nhằm giảm 
bớt lãi suất cho vay để mở rộng phạm vi khách 
hàng. 
- Tăng hiệu qủa sử dụng vốn cho khách hàng. 
- Giảm thiểu rủi ro và đem lại lợi ích tốt nhất cho 
khách hàng 
Xác định khách hàng mục tiêu
- Các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế lớn và những khách 
hàng là người có thu nhập cao trong và ngoài nước, thị trường 
bán lẻ 
Các công việc kinh doanh
- Nghiên cứu đưa ra các sản phẩm và dịch vụ mới áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, 
hiện đại vào các hoạt động kinh doanh Tài chính - ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. 
- Mở rộng thị trường sang các nước Châu Á phát triển như Trung Quốc, Singapore, Malaysia… 
Thử nghiệm và phản hồi
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển 
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Sản phẩm tốt nhất + giải 
pháp khách hàng toàn diện 
Đổi mới và cải tiến
- Mang đến cho khách hàng các sản phẩm và 
dịch vụ mới, lạ và có sự khác 
biệt cao. 
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin hiện 
đại nhằm rút ngắn quy trình xử lý các dịch vụ. 
 37 
Hình 10: Bản đồ chiến lược cho giao đoạn 2011-2015 
 GIẢI PHÁP GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG 
- Lãi suất phù hợp, cung cấp 
dịch vụ tại nhà cho khách hàng, 
đặc biệt là khách hàng thân 
thiết. 
- Đáp ứng nhu cầu của 
khách hàng về chất lượng 
của sản phẩm và dịch vụ 
- Xác định rõ ràng và cụ 
thể đâu là khách hàng mục 
tiêu, khách hàng chiến lược 
của Vietcombank
- Tiếp tục củng cố thương hiệu 
và uy tín để giữ chân được 
những khách hàng cũ, thu hút 
được khách hàng mới
- Hợp tác kết nối thu ngân 
sách nhà nước giữa 
Vietcombank và kho bạc, 
tổng cục thuế và tổng cục hải 
quan giúp khách hàng thuận 
tiện hơn trong giao dịch 
- Xác định rõ ràng khách 
hàng mục tiêu và đối 
tượng khách hàng thân 
thiết để có chính sách hợp 
l ý. 
- Tham gia tài trợ các 
dự án về an sinh xã hội của nhà 
nước. 
- Tổ chức và tham gia các hoạt 
độnh từ thiện, bảo vệ môi 
trường để tạo hình ảnh tốt về 
đạo đức xã hội
- Đa dạng hóa và áp 
dụng những công nghệ mới 
hiện đại tiên tiến cho ra sản 
phẩm và dịch vụ mới. 
- Tăng cường phát triển khoa 
học quản l ý 
Quy trình quản lý hoạt 
động 
Quy trình quản lý khách 
hàng 
Quá trình cải tiến Quy trình điều tiết và 
xã hội 
VỀ MẶT TÀI 
CHÍNH 
VỀ MẶT 
KHÁCH HÀNG 
VỀ MẶT NỘI TẠI 
VỀ KHẢ NĂNG 
HỌC HỎI VÀ 
PHÁT TRIỂN 
-Quản trị rủi ro tín 
dụng, giảm chi phí 
hoạt động để giảm lãi 
suất cho vay 
Liên tục tăng vốn chủ 
sở hữu và tăng khả 
năng huy động vốn 
- Đầu tư cho hoạt động 
đổi mới và nâng cấp cơ 
sở vật chất kỹ thuật, công 
nghệ cao phục vụ khách 
hàng
Xây dựng văn hóa doanh 
nghiệp mang bản sắc 
riêng của Vietcombank để 
gắn kết các thành viên 
trong công ty 
Đội ngũ cán bộ cấp cao 
và lãnh đạo nhạy bén, 
có chuyên môn và tầm 
nhìn chiến lược tốt 
Áp dụng công nghệ 
thông tin và những tiến 
bộ kỹ thuật đồng bộ 
vào hệ thống. 
- Nâng cao và phát triển 
khả năng làm việc theo 
nhóm. 
- Gắn kết các bộ phận 
phòng ban trong công ty 
Tập đoàn tài chính 
hàng đầu Việt Nam, 
ngân hàng tầm cỡ 
quốc tế trong khu vực 
 38
Chương VI: KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015. 
Lịch tiến độ cho từng năm (Biểu đồ 
GANT) Bản đồ 
chiến 
lược 
Mục tiêu chiến lược Thước đo 
Chỉ tiêu 
trung 
bình 
hàng 
năm 
Kế hoạch - hành động 
2011 2012 2013 2014 2015 
Quản trị rủi ro tín dụng, 
giảm chi phí hoạt động % 20 
- Giảm thiểu bớt các chi phí không cần 
thiết, giảm bớt nhân viên ở bộ phận văn 
phòng 
Tăng vốn chủ sở hữu, 
tăng khả năng huy động 
vốn 
% 45 
- Mở rộng quy mô đối với lĩnh vực có lợi 
nhuận cao và ưu thế cạnh tranh để tăng 
lợi nhuận, từ đó sẽ tăng vốn chủ sở hữu 
Tài 
chính 
Đầu tư hoạt động đổi 
mới và nâng cấp cơ sở 
vật chất kỹ thuật, công 
nghệ cao 
% 15 
- Từ mục tiêu giảm chi phí hoạt động thay 
vào đó là mua những máy móc thiết bị 
mới phục vụ giao dịch cũng như đặt thêm 
hệ thống rút tiền tự động tại nhiều nơi hơi 
nữa. 
Cung cấp dịch vụ tại nhà 
cho khách hàng % 10 
- Cung cấp dịch vụ đơn giản tại nhà như: 
chuyển hoặc nhận tiền… 
Đáp ứng nhu cầu khách 
hàng về chất lượng và 
dịch vụ 
% 35 
- Đào tạo, huấn luyện đội ngũ nhân viên 
đứng quầy về tác phong giao tiếp và phục 
vụ khách hàng. 
Xác định cụ thể khách 
hàng mục tiêu 
- Vẫn tập trung chủ lực vào đối tượng các 
doanh nghiệp lớn và các tập đoàn tài 
chính đa quốc gia… 
 Khách 
hàng 
Giữ chân khách hàng cũ 
và thu hút khách hàng 
mới 
- Phân đoạn khách hàng, xác định rõ ràng 
khách hàng mục tiêu để duy trì và ổn 
định những khách hàng thân thiết lâu 
năm và nâng cao uy tín đề thu hút khách 
hàng mới 
Quy 
trình 
kinh Quy trình quản lý hoạt động 
- Liên kết với kho bạc tổng cục thuế, tổng 
cục hải quan để kết nối thu ngân sách, 
giúp khách hàng thuận tiện hơn trong 
 39
giao dịch . 
Quy trình quản lý khách 
hàng 
- Phân đoạn khách hàng 
- Có những chế độ ưu đãi đặc biệt cho 
khách hàng thân thiết và khuyến mại cho 
những khách hàng mới 
Quy trình cải tiến 
- Đa dạng hóa dịch vụ sản phẩm và đưa 
công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến vào hệ 
thống giao dịch 
 doanh 
Quy trình điều tiết và xã 
hội 
- Tham gia tài trợ cho các dự án về an 
sinh xã hội của nhà nước. 
- Tổ chức tham gia từ thiện và các chiến 
dịch bảo vệ môi trường. 
Xây dựng văn hóa doanh 
nghiệp 
- Môi trường làm việc thân thiện, hiệu 
quả. 
Nâng cao trình độ đội 
ngũ cán bộ cấp cao, 
trung và nhân viên 
% 35 
- Cử cán bộ cấp cao trung tham gia các 
hội thảo và khóa học ngắn hạn về quản lý 
nhân viên. 
- Nâng cao trình độ của đội viên qua các 
khóa học ngắn hạn 
Áp dụng công nghệ 
thông tin và tiến bộ kỹ 
thuật đồng bộ vào hệ 
thống 
% 20 
- Cử những nhân viên phụ trách IT đi tập 
huấn và tham gia các khóa đào tạo về 
công nghệ thông tin mới nhất. 
Học 
hỏi và 
phát 
triển 
Phát triển khả năng làm 
việc theo nhóm, gắn kết 
các bộ phận trong công 
ty 
- Mở các hội thảo trao đổi về lợi ích của 
việc làm việc theo nhóm. Khuyến khích và 
có thưởng cho những nhóm có kết quả 
hoạt động tốt. 
- Mở nhiều chương trình giao lưu văn hóa, 
thể dục, thể thao trong toàn công ty. 
 40
PHẦN KẾT LUẬN 
 Chúng ta có thể nhận thấy một điều dễ dàng rằng, quá trình hội nhập đã 
khiến Vietcombank nói riêng và các doanh nghiệp nói chung đứng trước nhều 
thách thức và cơ hội mới. Ví dụ như khi xã hội ngày một phát triển cùng với 
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đời sống của người dân ngày một văn minh 
thì nhu cầu của việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đang tăng cao 
một cách đáng kể. Cơ hội là thế tuy nhiên thách thức đặt ra cũng không phải là ít. 
Đó là những tác động tiêu cực của tình hình khủng hoảng kinh tế, đó là những 
biến động về chính trị và xã hội, hay đơn giản đó là sự cạnh tranh ngày một khốc 
liệt trong lĩnh vực ngân hàng khiến cho sức ép ngày một nhiều hơn và nguy cơ 
xuất hiện những sản phẩm và dịch vụ thay thế. 
 Dẫu biết được tình hình bối cảnh có những khó khăn như thế, song, trong 
bài đồ án này tôi đã phân tích được rất cụ thể thực trạng của Vietcombank, những 
thế mạnh cũng như điểm yếu của ngânh hàng này. Và tôi đã mạnh dạn, trên cơ 
sở nắm vững những gì Vietcombank đang có, và bối cảnh tình hình kinh tế để đưa 
ra đề xuất cho ngân hàng này mục tiêu hướng tới năm 2015 là trở thành tập 
đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và là ngân hàng tầm cỡ quốc tế trong khu vực 
với triết lý kinh doanh là “ Tăng trưởng bền vững, quản lý rủi ro hiệu quả, duy trì 
khả năng sinh lời cao và giữ vững các chỉ số tài chính, đầu tư vào nguồn nhân lực 
và công nghệ để đưa Vietcombak vươn ra thế giới”. 
 Đồ án này tôi đã sử dụng cả các công cụ truyền thống như: SWOT, PEST, 
chuỗi giá trị...cũng như các công cụ hiện đại như mô hình Delta Project, bản đồ 
chiến lược để phân tích kỹ và cụ thể môi trường bên trong và bên ngoài để đưa 
ra được những đề xuất phù hợp và khả thi đối với Vietcombank. Với mong muốn 
vẫn phân tích trên cơ sở các công cụ truyền thống cổ điển nhưng kết hợp những 
điểm mới mẻ trong các công cụ hiện đại đề việc nghiên cứu được xát sao hơn. 
 Với thời gian chuẩn bị đồ án hạn hẹp (khoảng 2 tháng) cũng như những 
kiến thức mà tôi tích lũy được còn giới hạn, do đó bài đồ án của tôi chắc chắn sẽ 
có những điểm thiếu sót. Chính vì lý do đó, tôi rất mong nhận được những phản 
hồi và những đánh giá quý báu của thầy giáo hướng dẫn cũng như các bạn để đồ 
án của tôi được hoàn thiện hơn. 
 41
PHỤ LỤC 
Hình 1: Các bước để hoạch định chiến lược 
Hình 3: 5 thế lực cạnh tranh 
Nvụ 1 
Phát triển 
Sứ mệnh 
và Viễn 
cảnh 
chiến 
lược của 
công ty 
Xem lại, 
sửa đổi 
nếu cần 
Nvụ 2 Nvụ 3 Nvụ 4 Nvụ 5 
Thảo 
chiến 
lược để 
đạt được 
các mục 
tiêu đặt 
ra 
Ứng 
dụng thi 
hành 
chiến 
lược 
Giám sát, 
đánh giá, 
và sửa 
chữa sai 
sót 
Lập ra 
các mục 
tiêu 
Xem lại, 
sửa đổi 
nếu cần 
Cải thiện 
/ Thay 
đổi 
Cải thiện 
/ Thay 
đổi 
Phục hồi 
các nội 
dung cũ 
nếu cần 
 42
Hình 4: Mô hình SWOT 
Hình 5: Mô hình Delta Project 
 43
Hình 6: Bản đồ chiến lược 
 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đại học HELP-Malaysia -2011,Giáo trình quản trị chiến lược. 
2. Đặng Đình Trâm, 2000, Stretagy Concept, 
3. Hoàng Yến, 2011, Thông tin chung về Vietcombank - 
4. Jay Barner, 1991, Firm resources and Sustained Competitive Advantage, 
5. PGS Ngô Kim Thanh, 2011. Giáo trình Quản trị chiến lược, trang 12. 
6. PGS. Ngô Kim Thanh, NXB. Đại học kinh tế quốc dân,2011, trang 35. 
7. VCB News, 2011, Vietcombank, nhiều dịch vụ ngân hàng được bình chọn 
tốt nhất,  
8. Vinacorp, Thông tin chung Vietcombank 
nam/gioi-thieu. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
ha_thu_trang_4379.pdf