Phân tích công ty phân bón đạm Phú Mỹ

Mục Lục Chương I Phân tích tổng quan về ngành. 4 Chương II Phân tích tình hình công ty. 9 1. Phân tích tổng quan công ty:. 10 1.1. Ngành nghề kinh doanh:. 10 1.2. Công nghệ:. 10 1.3. Phân tích Swot công ty. 11 1.4. Thị phần:. 12 1.5. Đối thủ cạnh tranh:. 13 2. Phân tích tài chính của công ty. 14 2.1. Phân tích tài chính của công ty nói chung và những chỉ số tài chính. 14 2.2. Định giá. 17 Chương III Khuyến nghị đầu tư 19 Nguồn tham khảo:. 21

doc21 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9175 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích công ty phân bón đạm Phú Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường đại học Kinh Tế Hồ Chí Minh Đề tài : Cơ Hội Đầu Tư Vào Cổ Phiếu Phân Bón Đạm Phú Mỹ (DPM) Nhận xét của giảng viên ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Xin chân thành cảm ơn Mục Lục Chương I Phân tích tổng quan về ngành Với sản lượng lương thực hàng năm chiếm gần 20% GDP, nhu cầu tiêu thụ phân bón tại Việt Nam là rất lớn, xấp xỉ 9 triệu tấn phân bón các loại hàng năm. Hiện nay, sản xuất phân bón trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu tiêu thụ, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài. Cụ thể, trong năm 2009, cả nước tiêu thụ khoảng 8,9 triệu tấn phân các loại, trong đó lượng phân nhập về là 3,3 triệu tấn (theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam). Theo dự báo từ Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, nhu cầu phân bón cho năm 2010 là 9,1 triệu tấn. Trong đó, dự kiến sản xuất trong nước khoảng 950 ngàn tấn Urea, còn lại phải nhập khẩu 1 triệu tấn; phân bón DAP dự kiến sản xuất được 200 đến 250 ngàn tấn từ dự án DAP Đình Vũ - Hải Phòng còn lại phải nhập khẩu khoảng 500 ngàn tấn. Về phân chứa lân và phân hỗn hợp NPK, trong nước có khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu nội địa (dự kiến 1,6 triệu tấn NPK). Phân bón SA và Kali phải nhập khẩu hoàn toàn. Như vậy tổng lượng phân bón các loại cần phải nhập khẩu năm 2010 khoảng 3,5 triệu tấn. Hiện nay, lượng urê tiêu thụ hàng năm trong nước khoảng 2 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, sản suất trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu qua 2 nhà máy DPM và Cty phân bón Hà Bắc. Nhằm theo kịp tốc độ tăng dân số, tổng sản lượng lúa sản xuất trong cả nước sẽ được nâng lên 37,58 triệu tấn vào năm 2010 (từ 35,9 triệu tấn vào năm 2007) . Theo đó, nhu cầu tiêu thụ urê được dự báo sẽ tăng lên khoảng 2,2 triệu tấn vào năm 2010. Tuy nhiên, lượng cung urê sản xuất trong nước sẽ không có nhiều biến đổi cho đến 2012 khi các nhà máy sản xuất phân đam đang xây dựng sẽ đi vào hoạt động. Do đó, trong thời gian ngắn hạn (trước 2012), thị trường phân đạm urê tại Việt Nam sẽ được giữ ổn định với lượng cung tăng chủ yếu là qua con đường nhập khẩu từ các nước khác. Tuy nhiêu đến năm 2012, thị trường phân urê tại Việt Nam sẽ có những sự thay đổi lớn với mức độ cạnh tranh cao hơn do nguồn cung trong nước tăng mạnh khi các nhà máy phân bón đang xây dựng đi vào hoạt động. Lúc đó lượng urê sản xuất trong nước đã đủ đap ứng được nhu cầu nội địa. Việt Nam chúng ta là nước phát triển mạnh về nông nghiệp, diện tích trồng lúa và cây lương thực thực phẩm chiếm thị phần rất lớn. Nên nhu cầu về phân bón hàng năm là rất cao. Tính trong 6 tháng đầu năm, Công ty đã nhập khẩu 2,185 triệu tấn phân bón các loại, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm 2007 (nhập khẩu phân urê đạt 548.000 tấn, tăng 74,5%). Cùng với diện tích trồng lúa đang mở rộng ở nhiều địa phương, dự kiến nhu cầu tiêu thụ phân urê sẽ còn tăng trong những tháng cuối năm. Chính vì vậy mà việc sản xuất phải có chất lượng cao, giá cả phải ổn định, vì các công ty phân bón khác cạnh tranh rất mạnh, đặc biệt là về giá. Gây cho thị trường có rất nhiều biến động. Tuy nhiên việc sản xuất phân bón chủ yếu là dựa vào nguồn nguyên liệu là khí thiên nhiên, mà khí thiên nhiên thì phải nhập khẩu ở nước ngoài nên ngành phân bón và dầu khí chịu ảnh hưởng rất lớn. Dưới đây là bảng giá mà công ty DPM đưa ra để nói lên sự bình ổn giá trong nước của công ty: Loại hàng Đơn giá Ghi chú I. Urê hạt trong (FOB) (USD/tấn) Ngày tham khảo Urê Middle East 345-350 20/07/2011 Urê Baltic 353-355 20/07/2011 Urê Indo 385 20/07/2011 Urê Yuzhnyy 360 20/07/2011 II. Giá trong nước (đồng/kg) Ngày tham khảo Đạm Phú Mỹ (Giá trần) 9.150  từ 15/07 đến 20/07/2011 Urê TQ 9.350 20/07/2011 DAP TQ 14.650 20/07/2011 Urê Indo 9.380 20/07/2011 Kali Canada 11.450 20/07/2011 NPK Phil 10.600 20/07/2011 Nguồn: DPM Từ những lợi thế và thuận lợi do nền kinh tế mang lại nên kinh doanh trong lĩnh vực phân bón và hóa chất là định hướng phát triển chủ đạo của công ty dựa trên sự duy trì tối đa năng lực sản xuất, kinh doanh phát triển nhanh. Tuy vậy cũng ít khó khăn mà công ty gặp phải như: phải chịu ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá, tình hình biến động giá than, giá điện trong nước… gặp phải những khó khăn như vậy nhưng công ty vẫn là một doanh nghiệp mạnh và đứng đầu trong cả nước về sản xuất phân bón và hóa chất dầu khí. Ngành phân bón và hóa chất dầu khí là rất quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Cung cấp nguồn phân bón và hóa chất ổn định, kịp thời và đáng tin cậy cho người nông dân trên cơ sở bảo đảm tốt nhất lợi ích của các cổ đông là rất khó. Nhưng công ty không chỉ làm tốt tất cả những việc đó mà còn bình ổn giá cả trên thị trường phân bón trong nước, tạo điểm tựa vững chắc cho sự phát triển nông nghiệp và nền kinh tế đất nước, đồng thời tạo niền tin cho người nông dân. Chương II Phân tích tình hình công ty Phân tích tổng quan công ty: Ngành nghề kinh doanh: Nguồn: DPM Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh phục vụ nông nghiệp. DPM chủ yếu sản xuất, nhập khẩu và bán sỉ phân bón, trong đó phân urê chiếm 95% tổng doanh thu của công ty. Ngoài ra, các sản phẩm như khí ammoniac, điện, bao bì, kinh doanh khách sạn, quản lý tài sản tạo ra phần còn lại giá trị cho công ty. Bên cạnh đó, công ty đang triển khai xậy dựng nhà máy sản suất phân NPK. Đây là sản phẩm có nhu cầu rất lớn trên thị trường Việt Nam. Công nghệ: Nhà máy Đạm Phú Mỹ thuộc PVFCCo được đặt tại Khu Công nghiệp Phú Mỹ I, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhà máy có tổng vốn đầu tư 370 triệu USD công suất 800.000 tấn urea/năm, với diện tích khuôn viên 63ha, sử dụng công nghệ của hãng Haldor Topsoe của Đan Mạch để sản xuất khí Amoniac và công nghệ của hãng Snamprogetti của Italy để sản xuất phân urê. Đây là các công nghệ hàng đầu trên thế giới về sản xuất phân đạm với dây chuyền khép kín, nguyên liệu chính đầu vào là khí thiên nhiên, không khí và đầu ra là ammoniac và urê. Chu trình công nghệ khép kín cùng với việc tự tạo điện năng và hơi nước giúp nhà máy hoàn toàn chủ động trong sản xuất kể cả khi lưới điện quốc gia có sự cố hoặc không đủ điện cung cấp. Nhà máy gồm có 3 phân xưởng chính là xưởng ammoniac, xưởng urê, xưởng phụ trợ và các phòng/xưởng chức năng khác. Đội ngũ quản lý, vận hành và bảo dưỡng nhà máy đã chủ động đảm đương và vận hành hết các hạng mục công việc, nhà máy luôn được vận hành ổn định, đạt 100% công suất thiết kế và số giờ vận hành tiêu chuẩn. Ngoài các hạng mục ban đầu, nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, sử dụng tối đa các nguồn lực của PVFCCo, đáp ứng một cách thuận lợi và hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh và cải thiện môi trường làm việc cho người lao động, Tổng công ty đã hoàn thiện việc cải tạo, nâng cấp và đầu tư mới các hạng mục và hệ thống công nghệ trong nhà máy như sau: - Hệ thống phun chất chống kết khối giúp cho sản phẩm urê không vón cục, không đóng bánh, hạt bóng, đẹp. Cải tiến hệ thống sàng rung sản phẩm urê để loại bỏ mạt trong urê thương phẩm. Hệ thống may gấp mép miệng bao đảm bảo cho bao sản phẩm đẹp, chắc chắn, thuận tiện trong việc bảo quản và vận chuyển. - Hệ thống thu hồi ammoniac trong nước thải trước khi thải ra môi trường. Lắp đặt hệ thống hút bụi urê nhằm đảm bảo môi trường làm việc cho người lao động. - Đầu tư đa dạng hóa sản phẩm gồm: công nghệ sản xuất CO2 tinh khiết 99,9% từ khói thải nhà máy, Methanol, Formaldehyde, một số loại khí công nghiệp như Nitơ, Oxy, Argon… -  Hệ thống thu hồi khói thải CO2 để nâng công suất nhà máy từ 740.000 tấn/năm lên 800.000 tấn/năm đồng thời góp phần bảo vệ môi trường Phân tích Swot công ty Điểm mạnh Hiện nay, thương hiệu Đạm Phú Mỹ đã khẳng định được vai trò và vị trí dẫn đầu trong ngành phân bón Việt Nam. Thị phần rộng lớn chiếm 50% thị phần phân bón trong nước Công ty được Tập đoàn Dầu khí ưu tiên đảm bảo nguồn khí đầu vào với công suất tối đa Công nghệ: Đây là Nhà máy phân bón lớn và hiện đại nhất của Việt Nam cũng như trong khu vực. Nhà máy sử dụng nguyên liệu khí để sản xuất phân đạm theo dây chuyền công nghệ tự động hoá theo công nghệ tiên tiến của Đan Mạch và Italia. Trong 2 năm gần đây, nhà máy luôn đạt 100% công suất thiết kế và đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế Điểm yếu Giá bán sản phẩm phụ thuộc nhiều vào giá dầu và phân bón trên thế giới. Các quyết định đầu tư chịu nhiều chi phối bởi cổ đông lớn là Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam Trình độ đội ngũ nhân viên kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm, chưa tiên liệu được các sự cố có thể xảy ra trên thị trường. Chưa xây dựng được hệ thống kho bãi vững chắc tại các khu vực tiêu thụ trọng điểm Cơ hội Hàng năm, công ty thu về một lượng lớn nguồn tiền mặt (khoảng 2.5 nghìn tỷ đông). Đây sẽ là nguồn lực lớn giúp công ty đẩy mạnh hoạt động đầu tư đa dạng hóa sản phẩm và đầu tư tăng sản lượng sản xuất. Đa dạng hóa sản phẩm: ngoài sản phẩm chủ lực là phân urê, và amonia công ty đang có cơ hội đểphát triển các sản phẩm khí công nghiệp Argon, axit nitric HNO3 , nitrat amôni NH4NO3 Thách thức Thị trường phân bón trong nước sẽ bị cạnh tranh gay gắt vào năm 2012 khi các nhà máy Đam Ninh Bình và Đạm Cà Mau đi vào họat động. Ngoài ra nhà máy Đạm Hà Bắc sẽ được tăng công suất lên 560.000 tấn urê/năm vào năm 2012. Do đó, nếu không có chiến lược kinh doanh đúng đắn, thị phần của DPM có thể sẽ bị thu hẹp lại. Một thách thức khác đáng kể đối với công ty là hiện nay trên thị trường xuất hiện một số sản phẩm DPM giả. Về lâu về dài, các sản phẩm phân bón giả hiệu này có thể làm mất đi uy tín thương hiệu chất lượng của DPM. Thị phần: Nguồn: DPM Hiện nay, lượng urê tiêu thụ hàng năm trong nước khoảng 2 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, sản suất trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu qua hai nhà máy DPM và Cty phân bón Hà Bắc. Nhằm theo kịp tốc độ tăng dân số, tổng sản lượng lúa sản xuất trong cả nước sẽ được nâng lên 37,58 triệu tấn vào năm 2010 (từ 35,9 triệu tấn vào năm 2007). Theo đó, nhu cầu tiêu thụ urê được dự báo sẽ tăng lên khoảng 2,2 triệu tấn vào năm 2010. Tuy nhiên, lượng cung urê sản xuất trong nước sẽ không có nhiều biến đổi cho đến 2012 khi các nhà máy sản xuất phân đam đang xây dựng sẽ đi vào hoạt động. Do đó, trong thời gian ngắn hạn (trước 2012), thị trường phân đạm urê tại Việt Nam sẽ được giữ ổn định với lượng cung tăng chủ yếu là qua con đường nhập khẩu từ các nước khác. Tuy nhiêu đến năm 2012, thị trường phân urê tại Việt Nam sẽ có những sự thay đổi lớn với mức độ cạnh tranh cao hơn do nguồn cung trong nước tăng mạnh khi các nhà máy phân bón đang xây dựng đi vào hoạt động. Lúc đó lượng urê sản xuất trong nước đã đủ đap ứng được nhu cầu nội địa. Tại các khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Miền Đông Nam Bộ, Miền Trung và khu vực Tây Nguyên, đạm urê của DPM chiếm khoảng 70% thị phần . Đối thủ cạnh tranh: Thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam năm 2009 Thị trường Năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 so với năm 2008 Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng (tấn) Trị giá (USD) % Lượng % Trị giá Trung Quốc 1.951.305 596.026 1.507.548 719.931 29,44 -17,21 Nga 394.840 110.201 346.054 156.197 14,10 -29,45 Hàn Quốc 355.073 72.904 161.649 79.040 119,66 -7,76 Philippin 294.260 115.085 80.525 45.561 265,43 152,60 Nhật Bản 191.137 25.746 199.241 55.092 -4,07 -53,27 Ucraina 189.306 55.137 1.500 585 12.520 9.325 Hoa Kỳ 154.712 62.033 1.109 2.836 13.851 2.087 Đài Loan 130.159 21.442 102.304 29.808 27,23 -28,07 canada 101.755 60.847 138.507 79.192 -26,53 -23,17 Ấn Độ 40.742 17.542 17.476 9.420 133,13 86,22 TháI Lan 22.252 6.125 6.635 3.507 235,37 74,65 Malaixia 16.147 5.302 17.394 7.772 -7,17 -31,78 Bỉ 3.233 2.391 7.301 4.882 -55,72 -51,02 Nauy 2.789 1.268 22.176 16.413 -87,42 -92,27 Singapore 52.358 30.035 -99,99 -99,56 Nguồn: www.tinthuongmai.vn Việt Nam là nước nông nghiệp, do đó nhu cầu về phân bón hiện nay rất cao, khoảng 9 triệu tấn phân bón các loại. Trong đó, nhu cầu về phân NPK và ure là lớn nhất. Hiện nay, cả nước có khoảng 300 cơ sở sản xuất, trong đó có hai nhà máy sản xuất phân đạm chủ yếu là nhà máy phân đạm Hà Bắc với công suất 180.000 tấn/năm và Đạm Phú Mỹ với công suất 800.000 tấn/năm. Ngoài ra, công ty còn phải cạnh tranh với phân bón nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Do lợi thế giá rẻ và điều kiện địa lý gần Việt Nam nên Trung Quốc là quốc gia hàng đầu xuất khẩu phân bón vào Việt Nam, chiếm tỷ trọng khoản 51%. Đứng thứ 2 là Nga chỉ với 10,26% tổng lượng nhập khẩu. Trong thời gian tới, nhiều nhà máy phân đạm Việt Nam bắt đầu sản xuất. Cụ thể, trong năm 2011, nhà máy Đạm Ninh Bình vào hoạt động với công suất 560.000 tấn/ năm; năm 2012, khánh thành nhà máy Đạm Cà Mau với công suất thiết kế 800.000 tấn/ năm; năm 2013 nhà máy Đạm Công Thanh có thể đi vào hoạt động với công suất 500.000 tấn/năm. Phân tích tài chính của công ty Phân tích tài chính của công ty nói chung và những chỉ số tài chính. Lý thuyết: Trong phân tích các bản báo cáo tài chính thì chỉ số tài chính là một công cụ dung để phân tích tình hình tài chính của công ty được sử dụng rất rộng rãi. Các chỉ số tài chính còn cho phép nhà phân tích có thể so sánh Nó với các khoản khác trong bản báo cáo nhằm cho phép Nhà Đầu Tư có thể đánh giá được rủi ro và khả năng sinh lời của công ty thong qua bản báo cáo tài chính của công ty. Việc phân tích các chỉ số tài chính giúp cho các nhà đầu tư sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình như có thể là gởi tiền vào Ngân Hàng nhằm hưởng được sự chênh lệch lãi suất,đầu tư vào cổ phiếu hoặc thị trường chứng khoán hoặc kinh doanh……. Hiểu và phân tích đúng các chỉ số tài chính còn giúp cho nhà đầu tư có thể đánh giá được lợi nhuận,mức sinh lời,tình hình hoạt động của công ty trong thời gian tới thong qua các số liệu trong quá khứ. Chúng ta không thể đánh giá khả năng sinh lời của công ty trong tương lai nếu chỉ dựa vào lượng thu nhập ròng của công ty( thu nhập sau khi trừ đi các khoản thuế và chi phí) mà chúng ta nên dựa vào các chỉ số tài chính thì sẽ có ích hơn vì nó diển tả tình hình hoạt động của công ty một cách tóm tắt dễ hiểu và dễ so sánh với các phần khác. Tuy nhiên các chỉ số tài chính này nếu dứng một mình thì Nhà Đầu Tư có thể tìm được rất ít thong tin vì vậy để các chỉ số này có nhiều ý nghĩa thì cần phải so sánh Nó với các chỉ số khác…..ví dụ như so sánh với chỉ số phân tích của năm trước đó của các công ty cùng ngành,so sánh với trung bình ngành hoặc so sánh với các công ty khác cùng ngành. Do đó để phân tích một bảng báo báo tào chính thể hiện được các thong tin mà nhà đầu tư cần thì ta phải chú trọng vào một số chỉ số sau: Chỉ số ROE (suất sinh lợi trên vốn cổ phần) chỉ ố này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hửu của một doanh nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần hay nói cách khác là doanh nghiệp bỏ ra bao nhiêu vốn để thu dược một khoản lãi nhất định. ROE = LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ/ VỐN CHỦ SỞ HỮU Phân tích một số chỉ số tài chính của DMP: Dựa vào báo cáo tài chính, ta tính được bảng sau: CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Tổng tài sản 5,192,372 6,351,202 7,418,576 Vốn chủ sở hữu 4,719,423 5,487,903 6,193,758 Tổng nợ 450,947 841,824 1,188,354 Doanh thu thuần 6,475,367 6,630,060 6,618,783 Tăng trưởng Doanh thu 2.39% -0.17% Lợi nhuận sau thuế 1,383,880 1,348,304 1,703,175 Tăng trưởng LNST -2.57% 26.32% ROA 26.65% 21.23% 22.96% ROE 29.32% 24.57% 27.50% EPS (đồng/cp) 3,646 3,557 4,499 tăng EPS -2.44% 26.48% BV (đồng) 12,477 14,498 16,395 Cổ tức (%/mệnh giá) 20% 20% 13% Nguồn: DPM Theo hình phía trên ta thấy ROE của năm 2009 so với năm 2008 là giảm 4.75% tuy nhiên nếu so với năm 2010 thì ROE đang tăng khoảng 2.93% chứng tỏ công ty đã khắc phục được những yếu kém và đang trên đà hồi phục trở lại qua đó cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Về phần ROA thì cũng có chiều hướng tương tự như ROE. Giá trị hai chỉ tiêu này xấp xỉ tương đương nhau qua các năm chứng tỏ rằng doanh nghiệp hầu như chỉ sử dựng vốn chủ sở hữu cho sản xuất. Hiệu số Vốn dài hạn so với Tài sản cố định luôn dương và tăng khá đều. Điều này càng cho thấy độ an toàn của doanh nghiệp khi chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu để đầu tư vào sản xuất và cũng nói lên rằng, DPM khá thận trọng trong việc đầu tư mở rộng sản xuất. Thu nhập cổ phần mà cổ đông nhận được theo tình hình hoạt động của công ty cũng tăng từ (-2.44% lên 26.48%) như thế càng tạo tâm lý phấn chấn và quan tâm đến việc đầu tư vào công ty nhiều hơn. P/E bình quân của hai doanh nghiệp cùng ngành đang niêm yết là HSI và HVT là 5,49 thấp hơn khá nhiều so với mức giá P/E hiện tại của DPM là 7,56. Trong khi đó DPM là doanh nghiệp đầu ngành ,chiếm thị phần khá lớn trong thị trường sản xuất và tiêu thụ phân bón của cả nước. DPM đang có nhiều dự án lớn đang triển khai do đó dự kiến doanh thu và lợi nhuận của DPM trong năm 2011 là có khả năng tăng rất cao nếu như các loại máy móc được khấu hao hết vào cuối năm 2010. Chỉ số P/E của DPM cao cho thấy nhà đầu tư hy vọng tăng trưởng cổ tức trong tương lai cao, rủi ro thấp,dự đoán công ty có mức tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của công ty: Chỉ tiêu thanh khoản: Thanh toán = = 5.22 >1 Thanh toán nhanh = = 4 > 1 Thanh toán tiền mặt = = 4.10> 0.5 Cả ba chỉ số của chỉ tiêu thanh toán của DPM đều đạt mức an toàn cao, công ty tự chủ về mặt tài chính. Khả năng thanh toán nợ đến hạn cao, lượng tiền và khoản tương đương tiền lớn đảm bảo tốt khả năng thanh toán của công ty. Nguy cơ mất thanh khoản hầu như rất thấp. Chỉ tiêu hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho = 7 vòng Số ngày lưu kho bình quân = 53 ngày Vòng quay khoản phải thu = 108 vòng Số ngày thu tiền bình quân = 3 ngày Vòng quay khoản phải trả = 13 vòng Số ngày trả bình quân = 27 ngày. Công ty quản lý tốt nguồn vốn của mình, số ngày thu tiền bình quân rất thấp, chỉ 3 ngày, trong khi đó số ngày trả bình quân là 27 ngày, gấp 9 lần số ngày thu tiền bình quân. Điều đó cho ta thấy khả năng thu nợ tốt và tính chiếm dụng vốn cao của công ty. Bên cạnh đó, vòng quay hàng tồn kho và số ngày lưu kho bình quân khá cao. Có thể đây là một chính sách nhằm giữ thị phần hoặc bình ổn giá phân bón trong nước. Chỉ tiêu đòn cân nợ: = 13% <50% = 0.19 < 1 0.22 < 1 Ta có thể thấy công ty quản lý tốt nguồn nợ của mình, bảo đảm cân đối giữa các nguồn vốn. Qua chỉ số trên, ta có thể nhận ra rằng công ty sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để duy trì hoạt động là chính. Nguồn nợ phải trả chỉ chiếm 19% vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu thu nhập: ROA = 23 % ROE = 28 % BV = 16,395 đồng/CP P/B = 2.00 Hai chỉ số ROA và ROE khá cao chứng tỏ công ty hoạt động tốt, mang lại lợi nhuận cao. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng tốt đồng vốn của cổ đông. Đây là đặc điểm nổi bật để có thể thu hút nhà đầu tư. Định giá. Mô hình định giá theo P/E: Ta có P/E ngành = Chỉ tiêu HSI HVT DPM P ngày 20/5/2011 8,700 9,300 32,800 EPS 2,335.32 1,172.41 4,338.19 P/E 3.73 7.93 7.56 Vốn hóa(tỷ đồng) 87 67.28 12,386.85 Số lượng cổ phiếu lưu hành 10,000,000 4,882,572 380,000,000 Lợi nhuận sau thuế( triệu đồng) 16,030 8,086 1,706,869 P/E trung bình ngành 7.28 Ta tính được P/E ngành = 7,28. Với EPS của doanh nghiệp hiện tại là 4.499 ta tính được giá DPM P= EPS * P/E = 32.739 đồng/CP. Với mô hình định giá này Nhóm lấy tỷ lệ 50% trong việc kết hợp các mô hình. Mô hình định giá theo P/B: Ta có BV = Dựa vào bảng báo cáo tài chính, ta tính được BV= 16.395 đồng/CP. Với mô hình định giá này Nhóm lấy tỷ lệ 50% trong việc kết hợp các mô hình. Xác định giá trị hợp lý: Theo các mô hình định giá mà Nhóm sử dụng, giá trị hợp lý của DPM nằm trong khoảng 17.000-34.000 đồng/CP. Với việc cho các tỷ lệ như trên trong phần kết hợp các mô hình thì giá hợp lý bình quân của DPM vào khoảng 24.500 đồng/CP. Chương III Khuyến nghị đầu tư CTCP Đạm Và Hóa Chất Dầu Khí là công ty chuyên sản xuất và cung cấp phân bón urê lớn nhất cả nước với công suất đạt 800.000 tấn/ năm. Công ty luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của chính phủ, được mua khí rẻ hơn giá thị trường nhẳm bình ổn giá thị trường phân bón. Mà nguyên liệu chính để sản xuất urê là khí thiên nhiên ( chiếm 32-34% ) nên sản phẩn của doanh nghiệp luôn thấp hơn sản phẩm của các doanh nghiệp cùng ngành. Bên cạnh đó, DPM đang trong quá trình mở rộng, xây dựng nhà máy sản xuất phân NPK công suất 400.000 tấn/năm. Với đặc thù là nước nông nghiệp nhưng lại phụ thuộc quá nhiều vào lượng phân bón nhập khẩu với giả cả luôn biến động, đây có thể là cơ hội để DPM chiếm lĩnh thị trường phân bón Việt Nam. Chi phí khấu hao của DPM có sự biến động mạnh. Năm 2009, chi phí khấu hao hơn 1000 tỷ đồng nhưng năm 2010, chi phí khấu hao chỉ chiếm gần 700 tỷ. Dự báo sau năm 2010, chi phí khấu hao chỉ khoản 160 tỷ/năm. Điều này sẽ tác động lớn đến lợi nhuận của công ty vì chi phí khấu hao chiếm một phần khá lớn trong chi phí . Qua những chỉ số tài chính và phân tích ở trên. Tôi nhận thấy DPM là một công ty hoạt động khá tốt, có tiềm lực tài chính mạnh, quản lý tốt các chỉ tiêu tài chính. Tính thanh khoản cao, tỷ lệ nợ thấp cùng với ROE, ROA khá cao là lý do mà Tôi khuyến nghị nên Mua đối với mã cổ phiếu DPM để nhằm đầu tư sinh lời trong ngắn và dài hạn Kết quả định giá cổ phiếu DPM vào khoảng 24.500 đồng/ CP, kết quả này được tính dựa vào 2 phương pháp P/E và P/B. Tôi khuyến nghị nhà đầu tư mua DPM với vùng giá dưới 23.000 đồng/CP. Đây là vùng giá thích hợp để nhà đầu tư thực hiện chiến lược kinh doanh của mình. Nguồn tham khảo: www.mnsc.vn/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân Đạm.doc
Luận văn liên quan