A. Tổng quan của bản quy hoạch:
I- Một số nội dung của bản quy hoạch:
1. Cở sở nghiên cứu:
Căn cứ vào những thành tựu về kinh tế và những dự báo về kinh tế trong tương lai của Hà Nội nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Những tác động tiêu cực mà Hà Nội phải đối mặt ở hiện tại và trong tương lai:
+ Quá trình đô thị quá nhanh.
+ Ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông tăng nhanh.
+ Điều kiện sống xuống cấp.
+ Môi trường đang bị suy thoái nghiêm trọng.
+ Đã có một số quy hoạch về các chuyên nghành: cấp---
46 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3326 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích dự án quy hoạch tổng thể và phát triển đô thị Thủ đô Hà Nội đến 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN 2020
A. Tổng quan của bản quy hoạch:
I- Một số nội dung của bản quy hoạch:
Cở sở nghiên cứu:
Căn cứ vào những thành tựu về kinh tế và những dự báo về kinh tế trong tương lai của Hà Nội nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Những tác động tiêu cực mà Hà Nội phải đối mặt ở hiện tại và trong tương lai:
+ Quá trình đô thị quá nhanh.
+ Ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông tăng nhanh.
+ Điều kiện sống xuống cấp.
+ Môi trường đang bị suy thoái nghiêm trọng.
+ Đã có một số quy hoạch về các chuyên nghành: cấp
thoát nước, giao thông đô thị, và các quy hoạch khác nữa…Nhưng tình hình không thay đổi nhiều.
→ Xuất phát từ thực tế trên, đòi hỏi phải có những biện pháp thực hiện để cải thiện tình hình. Nếu không tình hình ngày càng xấu đi.
Nhà quy hoạch:
Theo đề nghị của Chính phủ Việt Nam, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đã phối hợp với UBND TP Hà Nội triển khai chương trình nghiên cứu hợp nhất các quy hoạch trên trong “Chương trình nghiên cứu phát triển tổng thể đô thị Thủ đô Hà Nội”. Đoàn nghiên cứu HAIDEP.
Mục tiêu quy hoạch:
Biến tầm nhìn phát triển Thủ đô Hà Nội thành:
Quy hoạch hợp nhất toàn diện.
Thiết lập cơ chế thực hiện quy hoạch đó:
Xây dựng chương trình phát triển đô thị tổng thể cho Thủ đô Hà Nội tới năm 2020.
Xây dựng kế hoạch thực hiện ngắn hạn.
Thực hiện các dự án thí điểm và nghiên cứu khả thi.
Tăng cường năng lực lập quy hoạch và quản lý cho các ban nghành chức năng.
Thời gian thực hiện nghiên cứu:
Nghiên cứu HAIDEP được triển khai thực hiện từ tháng 12 năm 2004 và kết thúc vào tháng 9 năm 2006.
Các cơ quan có liên quan:
Ban chỉ đạo: Phó chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội.
Các bộ nghành liên quan: Bộ GTVT, Bộ TNMT, Bộ KHĐT, Bộ Tài Chính.
Bốn tổ công tác: bao gồm sự có mặt của các chuyên gia…
Ban cố vấn JICA.
Phạm vi nghiên cứu:
Bao gồm 2 cấp độ nghiên cứu:
Cấp vùng: để phân tích các tác động và ảnh hưởng của Hà Nội trong vùng, nhằm xây dựng các định hướng phát triển chung.
Cấp thành phố: thực hiện các nghiên cứu và quy hoạch chi tiết.
Phương pháp quy hoạch:
Phương pháp duy lý toàn diện. Quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập quy hoạch. Đặc biệt trong quá trình quy hoạch ở cấp cơ sở chính quyền địa phương và người dân là những chủ thể chính.
II- Sự phát triển của Hà Nội và hướng tiếp cận của HAIDEP.
Sự phát triển của Hà Nội:
Dân số và diện tích Hà Nội đang tăng lên nhanh chóng. Dân số tăng chủ yếu là gia tăng cơ học. Tốc độ tăng giai đoạn 1990 – 1998 là 5.2%, giai đoạn 1995 – 2000 là 4.6%. Mức thu nhập tăng gấp đôi, số lượng xe cơ giới tăng gấp 10 lần trong giai đoạn 1995 – 2005. Mật độ dân cư cao.
Các thông tin liên quan tới hộ gia đình:
Quy mô: 3 – 4 khẩu.
Thu nhập bình quân: 2.7 triệu đồng/ tháng.
Quyền sử đất: 89% số hộ gia đình.
Sở hữu nhà: 92% số hộ gia đình.
Sở hữu phương tiện: 83% số hộ có xe máy…
Trang thiết bị trong gia đình: hầu hết các hộ đều có tivi tủ lạnh, 40% có máy giặt điện thoại…
Lao động và việc làm:
Tỷ lệ lao động làm việc trong KV I: 29%.
Tỷ lệ lao động làm việc trong KV II: 21%.
Tỷ lệ lao động làm việc trong KV III: 50% (Bao gồm cả công chức nhà nước).
Hướng tiếp cận của HAIDEP:
Do Hà Nội phải đối mặt với nhiều vấn đề (ùn tắc giao thông, ngập úng, ô nhiễm…), những vấn đề này chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Nên để phân tích hiện trạng và xây dựng có hiệu quả, HAIDEP đã sử dụng hướng tiếp cận sau:
Thực tế: Thông tin về hiện trạng được thu thập thông qua các cuộc điều tra kinh tế - xã hội toàn diện, lập bản đồ GIS bằng hình ảnh vệ tinh mới nhất, các tài liệu hiện có, kết quả thảo luận, làm việc với nhiều tổ chức cá nhân.
Sự tham gia của người dân: có sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân.
Phân tích khoa học.
Toàn diện: xem xét trên 4 chuyên nghành phát triển đô thị: GTVT, nước, vệ sinh đô thị, điều kiện sống.
III- Đánh giá thực trạng Hà Nội
Xem xét trên 3 giác độ:
Điều kiện sống:
HAIDEP phân tích điều kiện sống trên nhiều giác độ khác nhau:
Sự thuận tiện: điện, đường, thời gian tới nơi làm việc, GTCC…
An toàn và an ninh.
Sức khỏe và phúc lợi xã hội.
Sự tiện nghi: tiếp cận văn hóa, không gian xanh…
Năng lực: tài sản, thu nhập…
Các chỉ tiêu này được lựa chọn với từng yếu tố và xem xét mức độ hài lòng của người dân về những nội dung này.
Một số chỉ tiêu cần quan tâm:
Các dịch vụ đô thị đáp ứng nhu cầu của người dân.
Thực trạng nhà ở:
Quỹ nhà liên tục tăng song tiêu chuẩn vẫn chưa có nhiều thay đổi.
Tình trạng nhà ở đã được cải thiện song diện tích sàn nhà vẫn chưa đủ.
Nhân dân nội thành cũ vẫn chưa hài lòng với điều kiện nhà ở do thiếu không gian và không thông thoáng.
Người dân không hài lòng với thiết kế và kết cấu nhà.
Khả năng chi trả về nhà ở:
Giá trên thị trường là không phù hợp với hầu hết thu nhập của người dân.
Mức thu nhập hàng năm so với giá nhà chênh lệch quá lớn. Cụ thể một hộ gia đình trung bình để mua một căn biệt thự cần có 1 khoản tiền gấp 22.5 lần thu nhập, để mua 1 căn hộ chung cư cần khoản tiền gấp 13.6 lần thu nhập.
Việc được sử dụng nước sạch (nước máy) của người dân: phạm vi cấp nước được mở rộng, nhưng người dân huyện ngoại thành chưa được sử dụng nước máy, hầu hết họ phải dùng nước giếng.
→ Hà Nội cần có biện pháp để giải quyết các vấn đề này.
Vệ sinh môi trường:
Ta xem xét các vấn đề sau:
Điều kiện vệ sinh: chủ yếu là có hố xí tự hoại, một số gia đình sử dụng hố xí thô sơ (không có một khâu xử lý nào). Chí phí cho dịch vụ vệ sinh chưa cao.
Quản lý chất thải rắn: dịch vụ thu gom rác thải (nhà nước tư nhân, nhóm tự quản).
Hoạt động thu gom rác
Tình trạng ngập úng: thường xuyên xảy ra mỗi khi trời mưa. Khi ngập úng xảy ra thì người dân sống với nước thải.
Thành phố bị ngập mỗi khi trời mưa
Khuôn viên cảnh quan và không gian xanh:
Cảnh quan: Hà Nội có nhiều cảnh quan phong phú: sông, hồ, công viên, cây cổ thụ bên đường, di tích lịch sử văn hóa truyền thống…Nhưng quá trình đô thị hóa đang đe dọa đến cảnh quan chung (quảng cáo tràn lan, dây điện chằng chịt, giao thông lộn xộn, xây dựng trái phép…) → Ảnh hưởng cảnh quan chung, mất mĩ quan đô thị.
Dây điện chằng chịt ở Hà Nội
Những kiểu quảng cáo ở Hà Nội
Không gian xanh: Thành phố có nhiều cây xanh, mặt nước, công viên. Tuy nhiên khu vực trung tâm là rất ít.
→ Yêu cầu cần có biện pháp để cải thiện tình hình môi trường, cảnh quan đô thị.
Vấn đề giao thông:
Ta xem xét các vấn đề sau:
Nhu cầu giao thông đô thị:
Đặc điểm sở hữu phương tiện giao thông của Hà Nội: tỷ lệ sở hữu xe máy là rất cao: 80% hộ gia đình có xe máy, trong đó 40% hộ gia đình có từ 2 xe trở lên.
Phương tiện giao thông cá nhân
Tỷ phần đảm nhận phương thức: số lượt đi bằng xe máy và xe con tăng, bằng xe đạp và đi bộ giảm.
Nhu cầu giao thông đô thị tăng nhanh: nguyên nhân là do sự gia tăng dân số, sở hữu phương tiện cũng như khoảng cách đi lại.
Cơ giới hóa sẽ tiếp tục diễn ra mạnh hơn.
→ Hà Nội cần có biện pháp để đối phó với tình trạng này.
Tình trạng ùn tắc giao thông:
Hiện tại ùn tắc giao thông đã trầm trọng.
Nỗi khủng khiếp khi tắc đường ở Hà Nội
Trong tương lai khi mà lượng ô tô con tăng lên thì tình trạng ùn tắc sẽ càng trầm trọng hơn.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tắc nghẽn giao thông: thiếu đường, quản lý giao thông kém, hành vi của người tham gia thông, luật chưa chặt, sử dụng vỉ hè bừa bãi…
→ Đây là tình trạng nổi cộm của Hà Nội, vì vậy cần phải giải quyết vấn đề này một cách triệt để.
Giao thông công cộng:
Xe buýt là một giải pháp cho phương tiễn công cộng ở Hà Nội.
Năm 2002, dịch vụ xe buýt mẫu ra đời → số lượng khách đi xe buýt tăng.
Năm 2004, có 41 tuyến xe và có tổng 687 xe, vận chuyển được 284000 lượt khách.
Thực tế đặt ra: dịch vụ xe buýt cần phải nâng cao…
An toàn giao thông:
An toàn giao thông là vấn đề bức xúc nhất ở Việt Nam. Tỷ lệ tai nạn giao thông của nước ta là rất cao so với các nước khác.
Tình hình an toàn giao thông ở Hà Nội ngày càng xấu đi: số vụ xảy ra tai nạn cao, số người chết vì tai nạn giao thông là lớn…
Nguyên nhân của tai nạn giao thông: ý thức của người tham gia thông, số phương tiện tham gia thông nhiều…
Như vậy, cần có giải pháp cấp bách để giảm tai nạn giao thông. Mà giải pháp trước mắt và lâu dài là: nâng cao ý thức chấp hành luật của các chủ phương tiện tham gia giao thông.
Từ thực trạng trên đây, yêu cầu đặt ra là vạch ra và thực hiện các kế hoạch, quy hoạch nhằm khắc phục những tồn tại trên. Nếu không thì hệ quả càng nghiêm trọng hơn:
Điều kiện sống của một bộ phận dân cư tiếp tục xuống cấp, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng khi kinh tế càng phát triển.
Các giá trị truyền thống bị mai một.
Môi trường sẽ bị suy thoái nặng, tăng rủi ro thiên tai.
Tình trạng ùn tắc giao thông ngày càng nghiêm trọng hơn…
IV- Tầm nhìn và mục tiêu của Hà Nội
Tầm nhìn:
“Hà Nội phải trở thành một Thủ đô hiện đại và phát triển, là biểu tượng của cả nước, là trung tâm đầu não về chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục, kinh tế và thương mại quốc tế.
Mục tiêu:
Mục tiêu tổng thể
Mục tiêu cụ thể
Tăng cường bản sắc và hình ảnh của thành phố với sự tham gia của người dân.
Đảm bảo bền vững: VH-XH-MT.
Đảm bảo KT- XH diễn ra thuận lợi, mọi người hưởng điều kiện sống tốt.
Đẩy nhanh CNH – HĐH cũng như quá trình hội khu vực và quốc tế.
Thúc đẩy phát triển KT – XH – VH một cách bền vững.
Ổn định an ninh chính trị.
Đẩy mạnh tiến độ phát triển CSHT và kiến trúc thượng tầng.
Cải thiện đời sống người dân.
V- Các chính sách và các chiến lược chính
Quy hoạch chung được điều chỉnh đến năm 2020. Dự kiến mở rộng về phía Tây – Tây Bắc. Ưu tiên phát triển khu vực phía Bắc Sông Hồng.
Với tầm nhìn và mục tiêu trên, mà quy hoạch đề ra các chính sách và chiến lược:
Các chính sách:
- Vai trò đối với cả nước và vùng.
- Quản lý dân số và tăng trưởng đô thị.
- Phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống.
- Giao thông vận tải.
- Nước và vệ sinh đô thị.
Nhà ở và điều kiện sống.
Môi trường.
Thiết kế cảnh quan đô thị.
Các khu vực đặc biệt.
Các lĩnh vực đặc biệt.
Các chiến lược chính:
Thiết kế trục không gian bao gồm: mặt nước, cây xanh, văn hóa.
Phát triển khu vực đô thị theo hướng giao thông công cộng.
Nâng cấp và khôi phục các khu vực đã xây dựng ở trung tâm thành phố cũng như ngoại vi. Bao gồm khu Phố Cổ và khu Phố Pháp.
Phát triển cở sở hạ tầng và dịch vụ hiệu quả.
Chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa hiểm họa.
Củng cố thể chế để quản lí đô thị hiệu quả.
VI- Các nội dung cụ thể
Vai trò của Thủ đô Hà Nội:
Hà Nội trong sự phát triển chung:
Trung tâm chính trị hành chính quốc gia.
Đóng vai trò quan trọng trong khu vực về các vấn đề: kinh tế, văn hóa, môi trường.
Hà Nội và vùng:
Vấn đề: Nếu tiếp tục tập trung các chức năng kinh tế – xã hội vào Hà Nội thì thành phố sẽ ngày càng ùn tắc,đồng thời sẽ không thúc đẩy phát triển được ở các khu vực lân cận, dẫn tới sự gia tăng chênh lệch về kinh tế – xã hội.
Định hướng phát triển: Hội nhập chức năng, không gian kinh tế-xã hội và môi trường.
Kiểm soát tăng trưởng dân số và đô thị:
Hà Nội sẽ kiểm soát tăng trưởng về dân số và đô thị một cách hiệu quả để trở thành một đô thị có tính cạnh tranh, có điều kiện sống tốt, bền vững về môi trường và giao thông thuận tiện.
Dân số tương lai: 5.1 triệu người, trong đó 3,9 triệu dân đô thị, 0.6 triệu dân nông thôn, 0.6 triệu các tỉnh phụ cận.
Khu vực đô thị tiếp tục tăng trưởng, phát triển khu vực Bắc Sông Hồng.
Phát triển các trung tâm đô thị.
Quy hoạch đất:
Quản lý sử dụng đất hiệu quả là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo điều kiện sống tốt cho người dân, cơ sở cho các hoạt động kinh tế cạnh tranh và tính bền vững về môi trường.
Khi phân bổ đất cho các mục đích khác nhau cần cân nhắc tới khung kinh tế – xã hội tương lai như dân số và việc làm, điều kiện thổ nhưỡng, những vấn đề về môi trường, cấu trúc không gian của thành phố, các chỉ tiêu về sử dụng đất.
→ Quản lý và phát triển đất là cơ sở để phát triển đô thị hiệu quả. Việc cấp đất đô thị công bằng và thông suốt là yếu tố quan trọng để thành phố phát triển mạnh mẽ và bền vững.
Kiến nghị:̣
• Kiểm soát hiệu quả việc chia nhỏ đất đai.
• Áp dụng ranh giới tăng trưởng đô thị.
• Cải thiện thị trường đất đai.
• Chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phát triển đô thị.
• Lồng ghép các công trình công cộng chính vào Quy hoạch Đô thị khung.
• Lập các phương án phát triển đô thị.
Ý tưởng điều chỉnh đất đai:
Triển khai thực tế: đường xây dựng, nhưng đô thị không được cải tạo. Nhiều người phải đi tái định cư.
Phương pháp điều chỉnh:
Xây dựng đường đồng thời cải tạo khu vực đô thị. Người dân cùng hưởng lợi ích và chia sẻ chi phí…
Cơ chế tái điều chỉnh và tái phát triển đất:
Đất được thực hiện trong một khu vực dự án có sự tham gia của chủ sở hữu đất và chính quyền địa phương.
Trên cơ sở quy hoạch có sự tham gia của tất cả các bên liên quan.
Sau khi dự án hoàn thành, chủ sở hữu đất sẽ có diện tích đất nhỏ hơn nhưng có giá trị cao hơn hoặc tương đương và dịch vụ, tiện nghi tốt hơn do phát triển theo quy hoạch.
Tất cả các chủ sở hữu đất đều có thể định cư tại chỗ và duy trì được mối liên kết trong cộng đồng.
Cơ chế tự đảm bảo nguồn vốn.
Nếu 2/3 số chủ sở hữu đất đồng ý thì các dự án sẽ được thực hiện.
Phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống:
Hà Nội sẽ tăng cường phát triển các ngành nghề hiện tại và xây dựng các ngành nghề mới, thông qua cải cách thể chế và cải thiện môi trường đầu tư.
Phát triển công nghiệp:
Thực trạng
Định hướng chiến lược
Khó khăn: thiếu đất, tác động xấu tới môi trường, người dân về Hà Nội ngày một đông.
Thuận lợi: CSHT tốt, điều kiện sống tốt, có nguồn nhân lực chất lượng, thị trường tiềm năng…
Đi đầu phát triển KV miền Bắc.
Tạo việc làm cho số lao đồng tăng thêm.
Thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, tư nhân…
Tập trung phát triển các nghành công nghệ cao, phát triển, ít gây ô nhiễm cho môi trường…
Phát triển du lịch:
Thực trạng
Định hướng chiến lược
Du lịch đang tăng nhanh và đầy tiềm năng (giá trị du lịch tự nhiên và giá trị du lịch sử).
Hà Nội là điểm du lịch lớn và cửa ngõ dẫn đến các điểm du lịch khác…
Xây dựng rõ bản sắc và hình ảnh về Hà Nội.
Xây dựng tăng cường các tuyến du lịch.
Tăng cường CSHT, dịch vụ, các nguồn đầu tư cũng như năng lực chất lượng đầu tư...
Giao thông vận tải:
Hà Nội sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho việc luân chuyển hành khách,hàng hóa và dịch vụ bằng cách xây dựng mạng lưới đường hiệu quả,hệ thống giao thông công cộng chất lượng cao như tàu điện ngầm, xe buýt nhanh, tăng cường quản lý giao thông và an toàn giao thông, nâng cao nhận thức của người tham gia giao thông về luật lệ và an toàn giao thông. Thành phố cũng sẽ xây dựng mối liên kết hiệu quả với mạng lưới giao thông và dịch vụ khu vực và quốc tế.
Một số định hướng chung:
1. Phát triển các hành lang giao thông đa phương thức cạnh tranh.
2. Xây dựng đầu mối giao thông hiệu quả và phân tách giao thông.
3. Xây dựng chính sách phương thức rõ ràng, ưu tiên tối đa giao thông công cộng.
4.Tăng cường năng lực quản lý giao thông.
Phân luồng giao thông
5. Rộng và cải thiện môi trường cho người đi bộ và người đi xe đạp.
6. Xây dựng các phương án, cơ chế hiệu quả về thu hồi đất và tái định cư phục vụ các dự án phát triển cơ sở hạ tầng.
Nguyên tắc quy hoạch giao thông đô thị:
Hệ thống vận tảu khối lượng lớn là lựa chọn duy nhất, nếu không thành phố ngày càng tắc ngẽn.
Cần đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển giao thông đô thị.
Tăng cường quản lý giao thông.
Tập trung phát triển giao thông đường bộ:
Đường bộ là cơ sở hạ tầng giao thông căn bản nhất không chỉ phục vụ phát triển đô thị mà còn để kiểm soát nguy cơ thảm họa.
Tới năm 2020, cần xây dựng 596 km đường đô thị. Đường cần tạo thành một mạng lưới đồng. Mạng lưới đô thị cần kết nối với mạng lưới liên tỉnh.
Chú ý xây dựng cầu qua Sông Hồng.
Phát triển UMRT:
UMRT là hệ thống vận tải khối lượng lớn tốc độ cao như là: tàu điện ngầm, xe buýt nhanh, đường sắt trên cao…
Hệ thống UMRT đề xuất gồm 4 tuyến:
Tuyến 1 va tuyến 2 là hệ thống chính.
Tuyến 1: nối khu vực phía đông và nam của thành phố với khu vực trung tâm, sử dụng tuyến đường sắt hiện có.
Tuyến 2: nối khu vực phía bắc và tây nam thành phố với khu vực trung tâm.
Tuyến 3 và tuyến 4 là hệ thống thứ cấp.
Tuyến 3: nối khu vực phía tây và nam thành phố với khu vực trung tâm.
Tuyến 4: kết nối các tuyến 1, 2 và 3 bằng tuyến vành đai.
Các tuyến nhánh: nối tới các hành lang quan trọng khác. Với tuyến 2 và 3, đoạn nằm phía trong đường vành đai 2 sẽ đi ngầm.
Rất tốn kém, cần cân nhắc các biện pháp sau đây: phát triển đô thị đồng bộ, phát triển thành mạng lưới, phát triển theo giai đoạn.
Tác động của hệ thống UMRT:
+ Gắn kết khu vực nội thành và ngoại thành, người dân có thể đi lại dễ dàng, thuận tiễn.
+ Có thể phát triển không gian ngầm trong trung tâm thành phố.
Quản lý và an toàn giao thông:
Đây là nội dung cơ bản trong phát triển giao thông đô thị.
Các biện pháp:
• Cải tạo luồng giao thông và tăng cường năng lực.
• Tăng cường an toàn giao thông.
• Sử dụng hiệu quả không gian đường cho phương tiện giao thông, người đi bộ và các hoạt động bên đường.
Một số biện pháp giao thông ngắn hạn: Kiểm soát cơ giới hóa, sử dụng hiệu quả không gian đường, ban hành các biện pháp an toàn giao thông, phát triển hệ thống bãi đỗ hiệu quả, xây dựng năng lực…
Cụ thể: các chính sách giao thông ngắn hạn:
Chính sách
Biện pháp cụ thể
1. Kiểm soát cơ giới hóa
• Bắt buộc đăng ký nơi để xe đối với chủ xe.
• Kiểm soát giao thông: đường một chiều.
• Tăng thuế về sở hữu và sử dụng phương tiện giao thông (xăng, dầu).
2. Sử dụng hiệu quả không gian đường
• Tăng cường cấm đỗ xe và bán hàng trái quy định.
• Cải tạo nút giao và tín hiệu giao thông.
• Kiểm soát luồng giao thông (không hỗn hợp).
3. Ban hành các biện pháp an toàn giao thông
• Xóa bỏ các điểm đen về tai nạn giao thông.
• Tăng cường thực thi luật giao thông.
• Cải thiện hệ thống giáo dục về luật lệ giao thông.
4. Phát triển hệ thống bãi đỗ hiệu quả
• Lập kế hoạch phát triển bãi đỗ bên đường.
• Áp đặt mức phí đỗ xe và lập quỹ phát triển bãi đỗ.
• Chuẩn bị hướng dẫn liên quan đến bãi đỗ đối với các công trình xây dựng, tổ hợp thương mại, cơ quan…
5. Xây dựng năng lực
• Đào tạo cảnh sát giao thông / thanh tra giao thông / kỹ sư giao thông / ủy ban an toàn giao thông.
• Nâng cao tiêu chuẩn thiết kế, quy định.
Kinh phí: nguồn vốn bỏ ra gần 4.000 tỷ đồng (24.994 triệu USD).
Môi trường và cảnh quan đô thị:
6.1 Môi trường:
Nước và vệ sinh đô thị:
Tiến tới 2020 toàn thành phố sử dụng nước máy.
Nguồn nước trong tương lai sẽ là nước mặt.
Tăng cường hệ thống thoát nước cho thành phố (nước mưa và nước thải).
Quản lý chất thải rắn:
Công tác quan trọng nếu muốn cải thiện điều kiện vệ sinh đô thị cho cộng đồng.
Định hướng phát triển: giảm tỉ lệ rác thải (thông qua chương trình 3R), thiết lập hệ thống quản lý chất thải rắn để xử lí từng loại rác thải khác nhau.
Môi trường: cải thiện môi trường sống, bảo vệ môi trường tự nhiên, củng cố hình ảnh thành phố.
Cấp độ vùng: nghiên cứu kỹ vấn đề xây dựng vành đai xanh trên cơ sở hệ thống sông hiện tại, các khu rừng tự nhiên, đất nông nghiệp, các khu vực ngập lụt.
Cấp độ thành phố: các nguồn lực phong phú là “mặt nước”, “cây xanh” và “văn hóa” cần được bảo tồn và phát triển trên cơ sở cân nhắc điều kiện thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển.
Cảnh quan đô thị:
Hà Nội cần tạo ra hình ảnh đặc biệt và ấn tượng riêng có để phân biệt với các thành phố khác của Việt Nam và nước ngoài thông qua:
Bảo vệ và củng cố cảnh quan.
Cải thiện hình ảnh đô thị.
Quản lý chiều cao và mặt tiền các công trình tại các khu vực đặc biệt như Khu Phố cổ và Khu phố Pháp.
Tạo mạng lưới cây xanh và không gian mở liên tục.
Đảm bảo giao thông và các công trình tiện ích thực sự phù hợp với thiết kế đô thị.
Xây dựng hệ thống đường đi bộ.
Một số địa điểm mà được ưa thích:
Quy định khung thiết kế đô thị song song với định hướng thiết kế đô thị nhằm đảm bảo an toàn, tính lành mạnh và tiện tích.
Điều kiện sống và nhà ở:
Mục tiêu: Hà Nội sẽ thiết lập một cơ chế hiệu quả để cung cấp đủ nhà ở và các công trình công ích khác, trong đó có cả công viên, cho người dân, đặc biệt là nhóm người thu nhập thấp, đáp ứng được các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng và an toàn, từ đó nâng cao điều kiện sống chung của người dân.
Định hướng phát triển:
Quy định chính sách và khung thể chế làm nền tảng vững chắc cung cấp đủ nhà ở cho người có thu nhập thấp, bao gồm cả nhà tái định cư và tập thể cho công nhân.
Đặc biệt quan tâm đến việc phát triển/tái phát triển các khu nhà ở điều kiện kém như nhà ở công cộng, khu vực ngoài đê và các khu vực trọng điểm khác.
Chú trọng đến việc xây dựng lại quỹ nhà trong các khu đô thị hiện hữu, đặc biệt khu trung tâm với mật độ dân cư cao.
Cải thiện toàn diện điều kiện sống trong các khu dân cư thông qua việc phối hợp với chính quyền quận/huyện và xã/phường trong việc cung cấp các công trình công cộng.
Áp dụng phương pháp phù hợp đánh giá tổng thể điều kiện sống, từ đó đáp ứng nhu cầu cụ thể hơn.
Nhu cầu nhà ở của Hà Nội rất lớn vì vậy cần có cơ chế khả thi và hiệu quả cấp nhà ở với giá hợp lý, đặc biệt cho đối tượng thu nhập thấp.
Các vấn đề trọng tâm:
Cơ chế cung cấp nhà ở giá cả hợp lý.
Cơ chế hiệu quả về tín dụng nhà ở cho cá nhân.
Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật đầy đủ và cơ chế nhà ở xã hội.
Cải thiện đường xá vào các khu nhà ở tư nhân.
Thiết lập hệ thống quản lý và bảo trì chất lượng.
Cơ chế quy hoạch và phát triển đô thị phù hợp tạo quỹ nhà chất lượng và môi trường sống tốt.
Khuyến khích vai trò chủ động của tư nhân trong lĩnh vực nhà ở.
Các khu vực đặc biệt:
Hà Nội sẽ bảo tồn, phát triển hoặc tái phát triển các khu vực đặc biệt quan trọng như Khu Phố cổ, Khu phố Pháp, Sông Hồng, Cổ Loa – Thăng Long, nhằm củng cố hơn nữa hình ảnh của thành phố và góp phần vào tăng trưởng kinh tế-xã hội.
Một số khu quan trọng như là:
Khu Phố Cổ.
Khu Phố Pháp.
Sông Hồng.
Cổ Loa – Thăng Long.
Cụ thể một số khu vực:
Sông Hồng và Thăng Long – Cổ Loa: sẽ hình thành trục cảnh quan văn hóa và tâm linh biểu tượng cho hình ảnh “mặt nước”, “cây xanh” và “văn hóa”.
Khu Phố Cổ Hà Nội:
Là di tích lịch sử văn hóa, nó tồn tại một số vấn đề: mai một văn hóa, giảm sút về mối quan hệ cộng đồng, mất cân bằng trong phát triển kinh tế xã hội…
Viễn cảnh: “Khu Phố Cổ sẽ là khu trung tâm buôn bán thương mại truyền thống quan trọng nhất của Hà Nội và cả nước, được làm phong phú thêm bởi sự pha trộn tinh tế giữa các chức năng văn hóa – xã hội – kinh tế và đời sống”
Giải pháp: Xác định chính xác và đầy đủ các giá trị cốt lõi của khu Phố Cổ – yếu tố tiên quyết để bảo tồn và phát triển. Xây dựng viễn cảnh và các chiến lược phát triển phù hợp.
Hồ Tây: sẽ trở thành một trong những khu vực quan trọng nhất về môi trường và văn hóa của thành phố với sự kết hợp của “mặt nước”, “cây xanh” và “văn hóa”. Trong tương lai, khu vực Hồ Tây sẽ được tăng cường khả năng tiếp cận mặt nước và cây xanh cho người dân và phục hồi các làng truyền thống cũng như các khu vực phát triển gắn liền với hệ thống giao thông công cộng.
Khu vực ngoài đê sông Hồng: là khu vực quan trọng của thành phố với các giá trị lịch sử, cảnh quan, phòng chống thiên tai và phát triển đô thị. Trong quy hoạch có xây dựng một số chính sách: xây dựng tuyến đê phòng hộ, không phát triển các công trình thấp hơn mực nước lũ…
Nguồn vốn để phát triển đô thị:
Các nguồn vốn phân bổ cho phát triển từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, vốn tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Bên cạnh nguồn vốn ODA và FDI, thành phố sẽ:
Mở rộng các nguồn thu của thành phố.
Tối ưu hóa các nguồn vốn hiện có.
Phát triển năng lực vay vốn dài hạn.
→ Quản lý tốt nguồn vốn sẽ giúp thành phố có cơ sở vững chắc để huy động các nguồn vốn cần thiết từ thị trường trên cơ sở dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án phát triển đô thị.
Triển khai quản lý và cải thiện thể chế:
Triển khai quản lý:
Hà Nội cần có đủ năng lực để thúc đẩy sự phát triển bền vững của thành phố thông qua việc điều chỉnh luật và các quy định về quy hoạch và phát triển đô thị, xây dựng cơ chế chính sách về phát triển đô thị, cấp đất và nhà ở, đào tạo nhân lực ở cấp thành phố, quận/huyện và xã phường.
Muốn vậy thì thành phố cần phải:
Cải thiện khung thể chế chung.
Mở rộng nguồn vốn phát triển đô thị.
Khuyến khích sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch và đưa ra quyết định về phát triển và cung cấp dịch vụ đô thị.
Chú trọng phát triển công nghệ thông tin/liên lạc.
Cải thiện thể chế:
Chính phủ cần tạo điều kiện cho tư nhân tham gia chủ động hơn. Tăng cường mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực phát triển và cung cấp dịch vụ đô thị.
Muốn vậy thì cần phải:
Công tác quy hoạch cần đi từ quy hoạch xây dựng đến quy hoạch quản lý đô thị.
Cải cách Hệ thống Quy hoạch Đô thị “Khung”.
Áp dụng Hệ thống Phân vùng Sử dụng đất.
Cải cách công tác Kiểm soát Phát triển và Quản lý Đô thị
Xác định các công trình chính trong Quy hoạch “khung” và phương pháp đảm bảo đất.
Hướng dẫn quy hoạch và thiết kế toàn diện.
Sự tham gia của người dân.
Có sự nhất quán giữa Luật Xây dựng và Luật Đất đai.
Note: Trong quá trình quy hoạch phát triển phải:
Quan tâm tới các giá trị văn hóa phi vật thể (nhất ở các khu vực đặc biệt: Phố Cổ, Phố Pháp..) .
Phát triển không gian đất ngầm: Đây là giải pháp cho sự thiếu hụt về diện tích trên bề mặt.
Bản quy hoạch có đưa ra kinh nghiệm quy hoạch và thực hiện quy hoạch Nhật Bản để chúng ta tham khảo.
B. Một vài ý kiến đánh giá về bản quy hoạch
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tôi xin đưa ra một số ý kiến về bản quy hoạch như sau:
Đánh giá tổng thể:
Mục tiêu của bản quy hoạch là được đảm bảo: các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn, các dự án thí điểm…
Phương pháp quy hoạch là duy lí toàn diện, đặc biệt có sự tham gia của cộng đồng. Đây là một điểm có thể nói là rất tốt. Chúng ta thấy quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng là một quan điểm khá mới đối với Việt Nam, từ trước tới giờ thường quy hoạch của chúng ta không có sự đóng góp ý kiến của người dân. Quy hoạch thường do các nhà quy hoạch lập lên, mang nặng nhiều ý kiến chủ quan của họ. Bản quy hoạch này đảm bảo được tính khách quan, quy hoạch là cho cộng đồng, quy hoạch vì cộng đồng. Vì vậy cần phải áp dụng rộng rãi phương pháp này để lập quy hoạch về sau. Nhưng con tồn tại: Đó là khả năng tham gia quy hoạch của dân ta chưa được nhiều, vì trình độ am hiểu quy hoạch của người dân còn hạn chế và còn phụ thuộc mức độ mong muốn tham gia của họ nữa.
Haidep đã đưa ra một cách tiếp cận quy hoạch tổng hợp dựa trên nhiều nội dung:
- Cơ sở dữ liệu khoa học và quá trình phân tích.
- Các bước quy hoạch chiến lược và hệ thống.
- Lồng ghép các hợp phần khác nhau như kinh tế xã hội, môi trường, phát triển không gian, dịch vụ c sở hạ tầng…
- Phối hợp trong công tác quy hoạch giữa thành phố và vùng các tỉnh lân cận.
- Các chương trình chiến lược để thực hiện quy hoạch tổng thể.
→ Đáp ứng được yêu cầu đa mục tiêu, đa lợi ích của bản quy hoạch.
Đồng thời Haidep có đề xuất việc củng cố thể chế, các phương án, cơ chế hợp tác tư nhân và nhà nước…Tạo ra khung pháp lý minh bạch rõ rành, tạo điều kiện thuận cho quy hoạch được thực hiện.
Bản quy hoạch còn có sự phân biệt rất rõ ràng hai khái niệm: tầm nhìn và chiến lược. Đây là một ưu điểm.
Ngoài sự tham gia quy hoạch của cộng đồng, thì trong quá trình tham gia quy có sự tham gia của rất nhiều bên liên quan: các bộ, các nghành…→ Đảm bảo được tính đa nghành, liên nghành trong quy hoạch.
Sử dụng rất nhiều phương pháp điều tra và các phương pháp này tỏ ra là tương đối hiệu quả: GIS, hồ sơ đô thị, đánh giá thổ nhưỡng, điều tra phỏng vấn... Tuy nhiên, trong bản quy hoạch lên đưa thêm một số thông tin về các cuộc điều tra, phỏng vấn để người xem tiếp cận các vấn đề mà quy hoạch đề cập một cách tin cậy hơn (cần đưa thêm số liệu).
Như vậy, hướng tiếp cận của Haidep là toàn diện, tổng hợp. Đi từ thực trạng của các vấn đề, qua quá trình phân tích khoa học, đặt trong mối quan hệ tổng thể, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục và định hướng phát triển.
Liệu ta có thể áp dụng được kinh nghiệm quy hoạch và thực hiện quy hoạch từ bài học của Nhật Bản hay không??? Theo tôi có lẽ là hơi khó: vì kinh tế của ta và họ khác nhau khá xa…Vì vậy Thành phố nên cân nhắc kỹ.
Một số nội dung cụ thể:
Vấn đề quy hoạch sử dụng đất: Chia nhỏ đất ra để quản lý.
Khó khăn gặp phải: đó là vần đề thu hồi đất, thúc đẩy tái định cư. Ý tưởng là người dân cùng hưởng lợi ích và cùng chia sẻ chi phí liệu có thể thực được không? Theo tôi vấn đề này sẽ rất khó thực hiện vì: nhà đất là vấn đề khá nhạy cảm, các nhà quy hoạch đã tính toán hết được lợi ích “được hưởng” và chi phí “chia sẻ” của người dân hay chưa?...Điều này chưa được làm sáng tỏ trong bản quy hoạch. Vì vậy, vấn đề này cần làm sáng tỏ thêm.
Có đề ra giải pháp là nâng cấp, cải tạo các khu vực đô thị. Đây là phương pháp hay, thích hợp với tình hình phát triển của Hà Nội hiện nay.
Vấn đề giải phóng mặt bằng đô thị trong quá trình thực hiện thì sao?
Vấn đề nhà ở: Quy hoạch đề cập tới vấn đề nhà ở là khá tốt. Chú ý tới nguồn cung về nhà ở cho người có thu nhập thấp…Theo tôi ngoài cơ chế tạo nguồn cung, những chính sách ưu đãi cho người có thu nhập thấp thì chúng ta nên lưu ý tới một vấn đề đó là: “tăng khả năng tiếp cận về nhà ở cho người có thu nhập thấp”. Đó là làm sao tạo công ăn việc làm để họ có thu nhập cao hơn. Nếu giá nhà có thấp mà thu nhập của người dân quá thấp thị họ cũng không có đủ khả năng tiếp cận với nhà ở.
Vấn đề phát triển kinh tế: Định hướng phát triển kinh tế là ngày càng phát triển công nghiệp - dịch vụ, tập trung phát triển dịch vụ trên cở sở phát huy hiệu quả các yếu tố: “mặt nước - cây xanh - văn hóa”, tập trung vào các nghành có hàm lượng khoa học kĩ thuật cao…Phù hợp với xu thế phát triển của thế giới - khu vực, và phù hợp với điều kiện của Hà Nội.
Môi trường và cảnh quan đô thị:
Vấn đề môi trường đô thị rất được chú ý:
Hệ thống thoát nước mưa được chú ý nâng cấp xây dựng. Đây là vấn đề bức xúc của Hà Nội. Mỗi khi trời mưa là đường lại bị ngập úng → Vì vậy quy hoạch sao cho khắc phục được tình trạng này. Bản quy hoạch có đưa ra xây dựng hệ thống chống úng với lượng mưa 310 mm trong 2 ngày. Tôi thấy: chưa thực sự triệt để. Vì mưa nước ta là theo mùa, khi bước vào mùa mưa thì lượng nước mưa của chúng ta có thể sẽ lớn hơn con số 310 mm. Cho lên có thể vẫn xảy ra ngập úng. Bản quy hoạch chưa đề cập tới vấn đề đề xử lý ô nhiễm mỗi khi có mưa xảy ra, ví dụ: xăng dầu do phương tiện giao thông rơi ra, mòn lốp xe …sẽ theo nước mưa chảy ra các cửa sông, nó chứa rất nhiều chất gây ô nhiễm.
Hệ thống thoát nước thải: được đầu tư khá lớn. Quy hoạch đã chú ý được tới lượng nước ngầm.
Môi trường: theo tôi bản quy hoạch nên nói rõ hơn về đánh giá tác động môi trường. Quy hoạch đã chú ý tới sự phát triển của tương lai→ đây là một điểm mạnh của dự án. Xây dựng các vành đai xanh, xây dựng môi trường đô thị: xanh, sạch, đẹp. Có sự kết hợp quy hoạch môi trường với quy hoạch sử dụng đất, quy môi trường với cac vùng lân cận. Đây là một nội dung của phát triển bền vững.
Quản lý chất thải rắn: bản quy hoạch có đưa ra một biện pháp: “chương trình 3R” đây là một cách rất hay để quản lý chất thải rắn. Cần phải nhân rộng mô hình này trong cả nước.
Cảnh quan đô thị: mở rộng không gian sông hồ, công viên…tích cực mở rộng diện tích mặt nước, cây xanh → rất tốt. Nhưng bản quy hoạch cần nên chi tiết và cụ thể hóa hơn. Và những khu nhà lụp sụp thì sẽ được quy hoạch ra sao? Thực tế thì cảnh quan của chúng ta vẫn còn bất cập: tồn tại những khu nhà xây cao quá quy định, xây dựng trái phép…
Vấn đề giao thông (sẽ đi phân tích vào một phần riêng – phía dưới)
Vấn đề tài chính đô thị
Bản quy hoạch đã nói tới các nguồn có thể huy được, nhưng vấn đề dải ngân thì chưa thấy đề cập tới → cần phải làm rõ vấn đề dải ngân. Sử dụng vốn sao cho hiệu quả, tránh tình trạng để lại nợ cho thế hệ tương lai ( khi sử dụng ODA).
Có đề cập tới vấn đề quản lý nguồn vốn hiện có → Tốt. Nhưng biện pháp làm như thế nào? Ra sao? Chưa nêu được rõ ràng.
Quy hoạch có đưa ra một biện pháp là mở rộng các nguồn thu của thành phố: như vậy thì sẽ thu của những ai? Thu như thế nào? Và có sự phân biệt trong quá trình thu giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp hay không?
Có nên chăng bản quy hoạch đưa ra một “con số ước lượng” về số tiền cần cho dự án. Để thực hiện thì liệu mỗi năm GDP của Hà Nội dành cho nó là bao nhiêu? GDP của cả nước dành vào đây là bao nhiêu?...
Đi phân tích vấn đề giao thông
Bản quy hoạch đã xác định rõ: ưu tiên tối đa phát triển giao thông công cộng, hạn chế các phương tiện giao thông cá nhân: ô tô, xe máy. Mở rộng cải thiện môi trường cho người đi bộ và người đi xe đạp. Ta biết vấn đề giao thông Hà Nội là rất “nổi cộm”: tắc đường xảy ra thường xuyên…→ Vì vậy, hướng phát giao thông công cộng là rất hợp lý. Nhưng chúng ta biết, để người dân sử dụng giao thông công cộng thì các phương tiện giao thông công cộng phải đáp ứng được những yêu cầu của họ: tăng khả năng cơ động. tăng khả năng tiếp cận, tính kinh tế…Giải pháp mà JICA đưa ra: phát triển “hệ thống vận tải khối lượng lớn tốc độ cao - UMRT”. Hệ thống vận tải khối lượng lớn tốc độ cao bao gồm: tàu điện ngầm, đường sắt trên cao, xe buýt nhanh (BRT).
Đường sắt tốc độ cao
Tàu điện ngầm
Hệ thống đường sắt đô thị sẽ là một trong những giải pháp làm giảm thiểu các tác động xấu đến phát triển kinh tế xã hội tại các đô thị lớn do tình trạng ách tắc và tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường đang gia tăng; đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, thu hút đầu tư và du lịch (nhận định của thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Phạm Thế Minh).
Theo kết quả nghiên cứu của JICA: đến năm 2020, dân số của Thủ đô sẽ đạt 4,5 triệu người, tăng 1,4 lần so với hiện nay; tỉ lệ người dân sở hữu ô tô sẽ đạt trên 10% (so với mức 2% hiện nay). Khi đó, nếu không có vận chuyển đường sắt tốc độ cao (UMRT), lưu lượng giao thông đường bộ tại Thủ đô tăng gấp 4 lần so với hiện nay, với tỉ lệ tham gia giao thông ước tính khoảng 60% là xe máy, 30% là ô tô và 10% là xe buýt. Với giải pháp UMRT, lưu lượng giao thông chỉ còn tăng gấp 2 lần hiện nay do số người sử dụng UMRT tới 30%, số người đi xe máy chỉ còn 30%, ô tô 20% và xe buýt 20%. Một mình xe buýt không thể đảm trách được mà cần phải có hệ thống đường sắt.
Mạng lưới giao thông UMRT được đề xuất gồm 4 tuyến (chi tiết ở bên trên): Tuyến 1: Ngọc Hồi - Yên Viên, Như Quỳnh, dài 34,5km; tuyến 2: Hà Đông - Nội Bài, Sóc Sơn, dài 63km; tuyến 3: Nhổn, Hòa Lạc - Hai Bà Trưng, Ba Đình; tuyến 4: Từ Liêm - Cổ Bi và Nội Bài.
Bản quy hoạch có đưa ra biện pháp bố trí mạng lưới UMRT ở trung tâm. Cách bố trí này trước mắt thì khá hiệu quả vì nó phục vụ được nhiều người. Nhưng về dài hạn thì nó chưa khai thác tối đa. Theo tôi thì nên bố trí hệ thống UMRT ở các ven đô, khu đô thị mới…sau đó chúng ta giãn dân từ trung tâm ra các vùng này thì về hiệu quả dài hạn sẽ tốt hơn. Và trong quá trình giải phóng mặt bằng sẽ thuận lợi hơn.
→ UMRT làm xương sống cho phát triển đô thị và giao thông ở Hà Nội, nằm trong chiến lược phát triển chung là gắn kết, phối hợp giữa sử dụng đất với giao thông công cộng và môi trường. Theo đề xuất này, mạng lưới đường sắt tốc độ cao sẽ được kết hợp với xe buýt nhanh và phát triển theo 4 tuyến chính, đi ngầm, trên cao và nổi với tổng chiều dài 101,2 km.
Trong 4 tuyến trên thì phương án tuyến đường sắt đô thị số 2 sẽ là tuyến chính, ưu tiên trước ở Thủ đô Hà Nội. Tuyến số 2 sẽ được chia làm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 sẽ được đưa vào khai thác năm 2013, giai đoạn 2 năm 2016, giai đoạn 3 năm 2018. Tổng chi phí của dự án ước tính khoảng 2,8 tỷ USD. Vốn ODA sẽ được cấp cho tuyến số 2 thông qua cơ chế vay lại, trong đó Nhà nước sẽ nhận các khoản vay ODA và cho UBND Thành phố Hà Nội vay lại để xây dựng tuyến số 2.
Như vậy tuyến đường sắt đô thị số 2 (UMRT 2) sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển của Hà Nội trong tương lai. Về mặt kinh tế, UMRT 2 tạo ra lợi ích đáng kể, không chỉ giảm ách tắc giao thông, tiết kiệm chi phí đi lại mà còn do tỉ lệ nội hoàn kinh tế của dự án cao (22,5%). Nếu tính thêm lợi ích từ việc sử dụng đất hiệu quả, phát triển gắn kết thì lợi ích kinh tế của dự án còn cao hơn nhiều lần.
Xét về mặt công nghệ, việc xây dựng tuyến UMRT 2 sẽ tạo cho Việt Nam cơ hội được áp dụng công nghệ hiện đại về xây dựng công trình ngầm và hoạt động khai thác đường sắt đô thị. Việc xây dựng các nhà ga UMRT ngầm cũng mang lại lợi ích cho phát triển đô thị trong tương lai. Những lo ngại về giải phóng mặt bằng, tư vấn Nhật Bản khẳng định trong dự án này, số lượng công trình bị di dời tái định cư rất ít, bởi có đoạn đi ngầm.
Nhưng nó cũng có hạn chế, đó là:
Sẽ rất tốn kém về vốn và thời gian. Chúng ta cần phải lưu ý rằng nếu thời gian thực hiện lâu thì người dân dùng quen ô tô không sử dụng xe buýt và UMRT.
Tuyến số 2 được xây dựng ngầm ở khu vực nội đô, sẽ thiếu sự gắn kết với các tuyến khác: không kết nối vào tuyến Trần Hưng Đạo - Nhổn đang được Pháp đầu tư xây dựng; không kết nối vào mạng đường sắt quốc gia (ở Gia Lâm, Yên Viên, Nhổn) và như vậy bản thân giao thông đường sắt lại chia làm 3 mảng không liên kết với nhau. Đầu tư như vậy sẽ tốn kém hơn, khai thác không hiệu quả bởi nguyên tắc giao thông phải như những chiếc bình thông nhau, chưa tính tới yếu tố kỹ thuật đi ngầm, đi trên cao...
Những tác động tiêu cực trong việc tái định cư của các hộ gia đình phải di dời vì dự án thì sao??? Cần làm rõ hơn về vấn đề này.
→ Như vậy, phát triển giao thông công cộng theo hướng: hệ thống vận tải khối lượng lớn tốc độ cao là phù hợp với hoàn cảnh giao thông Hà Nội. Khi tiến hành hệ thống giao thông này bộ mặt thành phố sẽ có nhiều thay đổi: gắn kết ngoại thành với các khu trung tâm thành phố, người dân đi lại dễ dàng, dự án đã có quan tâm tới phát triển không gian ngầm…Bản quy hoạch vẽ ra viễn cảnh đến năm 2020 Hà Nội sẽ không còn tình trạng tắc đường. Nhưng vấn đề ở đây là nguồn vốn đề phát triển hệ thống UMRT này, và thời gian cũng như tiến độ thực hiện nó sẽ có đúng theo quy hoạch hay không? Hy vọng rằng giao thông Hà Nội sẽ sớm được cải thiện. Chứ nếu không như tình trạng hiện nay cứ diễn ra thì thực sự là đau đầu cho các nhà quản lý cũng như người tham gia giao thông.
Bản quy hoạch có đưa ra các chính sách quản lý giao thông, về thực tế từ khi thực hiện theo quy hoạch tới nay về mặt nào đó thì các chính sách đã có những tác động cải thiện giao thông, nhưng như thế vẫn chưa đủ. Đáng lẽ ra giao thông của chúng ta cần phải được phân luồng ngay từ khi tiến hành xây dựng.
Trên đây là một số ý kiến nhận xét của tôi về bản quy hoạch. Đây là bản quy hoạch tổng thể. Nội dung cũng như phạm vi nghiên cứu rất rộng, do hạn chế về thời gian và nhận thức lên tôi chỉ tiếp một số vấn đề cơ bản như trên.
Về tính khả thi của quy hoạch: cùng với những thể chế chính sách thuận lợi mà thành phố đưa ra (có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện quy hoạch) cộng với sự đồng lòng của người dân, điều kiện trong nước cũng như quốc tế thì tôi tin quy hoạch sẽ thành công.
Hết!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Lân
Một số nguồn thông tin tham khảo:
Bản quy hoạch tổng thể thành phố Hà Nội của Haidep
www.google.com
www.giaothongvantai.com
www.vnmedia.vn
www.thongtindothi.com
- Một số nguồn tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích dự án quy hoạch tổng thể và phát triển đô thị Thủ đô Hà Nội đến 2020.doc