Mục lục
Nội dung Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ .3
II. Tổng quan KCN Nhơn Hội 4
II.1. Vị trí .4
II.2. Đặc điểm tự nhiên .4
II.3. Đặc điểm địa chất, thủy văn 4
II.3. Hiện trạng môi trường KCN Nhơn Hội 4
II.4. Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực dự án .5
II.5. Các ngành dự kiến trong KCN Nhơn Hội 5
III. Áp dụng PTHT trong công tác QLNT CN tại KCN Nhơn Hội 6
III.1. Phân tích các bên liên quan 6
III.2. Áp dụng sơ đồ nguyên nhân hệ quả (CEDđể giảm thiểu ô nhiễm nước thải công nghiệp tại KCN Nhơn Hội .10
III.3. Áp dụng phân tích SWOT trong xây dựng HTQL nước thải công nghiệp 12
IV.Thiết kế luận lý .14
V. Bố trí phân công nhiệm vụ .17
VI. Phương hướng thực hiện .23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
27 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5240 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hệ thống môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
**************
Tiểu luận môn học:
Phân tích Hệ thống môi trường
ÁP DỤNG PHÂN TÍCH HỆ THỐNG TRONG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
KHU CÔNG NGHIỆP NHƠN HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
TP.HCM, tháng 07 năm 2008
Mục lục
Nội dung Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………….3
II. Tổng quan KCN Nhơn Hội……………………………………………................................4
II.1. Vị trí ……………………………………………………………………………………...4
II.2. Đặc điểm tự nhiên………………………………………………………………………...4
II.3. Đặc điểm địa chất, thủy văn……………………………………………………………....4
II.3. Hiện trạng môi trường KCN Nhơn Hội …………………………………………………..4
II.4. Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực dự án…………………………………………………...5
II.5. Các ngành dự kiến trong KCN Nhơn Hội………………………………………………..5
III. Áp dụng PTHT trong công tác QLNT CN tại KCN Nhơn Hội……………………………6
III.1. Phân tích các bên liên quan………………………………………………………………6
III.2. Áp dụng sơ đồ nguyên nhân hệ quả (CEDđể giảm thiểu ô nhiễm nước thải công nghiệp tại KCN Nhơn Hội ………………………………………………………………...................10
III.3. Áp dụng phân tích SWOT trong xây dựng HTQL nước thải công nghiệp……………..12
IV.Thiết kế luận lý …………………………………………………………………………...14
V. Bố trí phân công nhiệm vụ………………………………………………………………...17
VI. Phương hướng thực hiện………………………………………………………………….23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………… 27
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong mấy thập kỷ vừa qua, phát triển công nghiệp và khu công nghiệp đã trở thành hướng phát triển quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, đằng sau những thành công của hoạc động công nghiệp, nhiều vấn đề môi trường ngày cang trở nên cấp bách mà đặt biệt là vấn đề nước thải tại các khu công nghiệp.
Bình Định là tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, là một trong những vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có nhiều thuận lợi để phát triển công nghiệp. KCN Nhơn Hội nằm trong Khu Kinh tế (KKT) Nhơn Hội, cùng với KKT mở chu lai, KKT Dung Quốc, KKT Vân Phong tạo thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp có tầm quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kéo theo đó, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang là vấn đề bức bách hiện nay của tỉnh, trong đó ô nhiễm nước thải là lớn nhất, đã gây ảnh hưởng lớn đến đời sống cộng đồng. Do đó, cần phải xây dựng một quy trình quản lý nước thải hiệu quả trong KCN Nhơn Hội hiện nay ở trên địa bàn tỉnh để cải thiện điều kiện môi trường, thu hút đầu tư và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
Việc quản lý môi trường cho các KCN trong địa bàn tỉnh được thực hiện bởi sự kết hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường với Ban Quản lý các KCN tỉnh chịu trách nhiệm và có quyền kiểm tra giám sát, hướng dẫn về các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường của các công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và các đơn vị đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.
TỔNG QUAN KCN NHƠN HỘI
II.1. Vị trí:
Phía Bắc giáp KCN Nhơn Hội B
Phiá Nam giáp Khu Phi thuế quan
Phía Đông giáp núi Phương Mai
Phía Tây giáp đầm Thị Nại
KCN Nhơn Hội nằm ytên địa bàn các xã Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải và khu vực 9 phường hải Cảng TP. Quy Nhơn, một phần các xã Cát Tiến, Cát Hải, Cát Chánh củ huyện Phù Cát.
II.2. Đặc điểm tự nhiên:
Địa hình:
- Đất gò cát, địa hình gò đồi dạng bát úp, có độ cao dao động từ 20-30m, sườn đồi thấp.
Các yếu tố khí tượng:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình: 27, 40C
Nhiệt độ tháng cao nhất: tháng 6: 30,30C
Nhiệt độ tháng thấp nhất: tháng 1: 23,10C
Nhiệt độ cao nhất:400C
Nhiệt độ thấp nhất: 170C
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm: 76, 9%
Độ ẩm tháng thấp nhất: 68,0% (tháng 8);
Độ ẩm tháng cao nhất: 82, 0% (tháng 10)
Lượng mưa: Lượng mưa TB năm: 1.951 mm
Các tháng mùa mưa: tháng 9, 10, 11, 12.
Chế độ gió: Các hướng gió chủ đạo: Bắc, Tây Bắc
Tần suất TB năm chủa hướng gió Bắc khoảng: 26,7%
Tần suất TB năm chủa hướng gió Tây Bắc khoảng: 20,9%
II.3. Đặc điểm địa chất, thủy văn:
* Nước mặt: Phía Tây tiếp giáp Đầm Thị Nại, có diện tích hoảng 5000ha lúc triều cường và 3200ha lúc triều hạ.
Mạng lưới sông suối đổ ra Đầm Thị Nại dày đặc nhưng chủ yếu là sông Côn và sông Hà Thanh. Tuy sông không lớn nhưng lượng phù sa hàng năm là đáng kể.
* Nước ngầm: Mạch nước ngầm tương đối sâu, theo kết quả thăm dò tại 23 lỗ khoan với tầng sâu nhất là 17m tại khu vực dự án cho thấy chưa xuất hiện mạch nước ngầm.
II.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Hiện trạng môi trường nước:
Nước mặt: Theo kết quả đo đặc và phân tích, chất lượng nước Đầm Thị Nại (Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và BVMT (4/2006) là đạt tiêu chuẩn: TCVN 5942-1995 (B), độ mặn tương đối cao (17% - 22%).
Nước ngầm: Theo kết quả đo đặc và phân tích, chất lượng nước ngầm (Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và BVMT (4/2006) tại khu vực thực hiện dự án là đạt tiêu chuẩn: TCVN 5944-1995, chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
Hiện trạng môi trường không khí:
Theo kết quả đo đặc và phân tích, chất lượng không khí (Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và BVMT (4/2006) tại khu vực thực hiện dự án là đạt tiêu chuẩn: TCVN 5937-2005, chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
Hiện trạngsử dụng đất:
TT
Hiện trạng sử dụng đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Đất ở
5,4
0,86
2
Đất nông nghiệp
14,12
2,24
3
Đất ngoài dân dụng
0,27
0,04
4
Đất giao thông
2,18
0,35
5
Đất nước mặt
42,41
6,73
6
Đất đồi cát
265,52
89,78
* Nguồn: Ban Quản lý Khu Kinh tế Nhơn Hộ, 2007
II.4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
Khoảng 44, 8% dân số trong khu vực dự án sinh sống bằng nông nghiệp và có khoảng 73,7% có trình độ học vấn cấp 1 và cấp 2.
Mức sống của các hộ dân trong khu vực dự án thấp.
II.5. CÁC NGÀNH DỰ KIẾN TRONG KCN NHƠN HỘI
Các ngành CN chế biến nông sản, hải sản, lương thực, thực phẩm
Các ngành công nghiệp điện, cơ khí
Các ngành công nghiệp sản xuất hành tiêu dùng
Các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất
Các ngành công nghiệp tái chế.
ÁP DỤNG PHÂN TÍCH HỆ HỆ THỐNG TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI KCN NHƠN HỘI:
III.1. PHÂN TÍCH CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
1. Bước 1: Xác định mục tiêu và phạm vi của dự án
- Mục tiêu: Quản lý nước thải KCN Nhơn Hội.
- Phạm vi: KCN Nhơn Hội và các KCN tương tự
Hình 1: Sơ đồ kiểu quan hệ giữa stakeholder analysis với các thành phần
2. Bước 2: Phân tích các bên có liên quan và vai trò đối với dự án
Bảng : Phân tích liên hệ giữa dự án với các bên có liên quan
STT
Các bên có liên quan
Mức độ ảnh hưởng của dự án đến các bên có liên quan
Mức độ ảnh hưởng của quyền lực đến các bên liên quan
Vai trò tiềm tàng trong dự án
Thứ yếu
Quan trọng
1
Các nhà máy sản xuất CN
+++
+++
X
2
BQL Khu KT Nhơn Hội
+++
++
X
3
BQL KCN Nhơn Hội
+++
+
X
4
Các DN cung cấp nguyên liệu
++
+
X
5
Các DN đối tác kinh doanh
++
+
X
6
Trạm xử lý nước thải tập trung
+++
+
X
7
Ban quản lý các KCN
++
++
X
8
Sở TNMT
+
++
X
9
Cơ quan Thanh tra môi trường
++
++
X
10
Bộ TNMT - Chi cục BVMT
++
+++
X
11
Chính quyền các cấp trong khu vực
+
++
X
12
Các cơ quan thông tin đại chúng, báo, đài
+
+
X
13
Cộng đồng
++
0
X
14
Các nhà khoa học, viện nghiên cứu và các trường ĐH
+
0
X
Chú dẫn: +++: Tác động nhiều; ++: Tác động vừa phải; +: Tác động ít; 0: Không tác động
3. Bước 3: Đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng bên có liên quan, cũng như tác động tiềm tàng đến dự án:
Hình 2: Lưới phân chia nhóm stakeholders theo chiến lược
Vùng số I: Là các cơ quan lãnh đạo có quyền quyết định đến việc hình thành dự án KCN Nhơn Hội nhưng bản thân lại ít bị tác động bởi vấn đề ô nhiễm MT, đặc biệt là nguồn nước thải do các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, BQL KKT, BQLKCN cần tiến hành cung cấp thông tin đầy đủ thông tin để cơ quan lãnh đạo kịp thời ban hành những chiến lược, chỉ đạo nhằm quản lý hợp lý, hiệu quả nguồn nước thải tại KCN.
Vùng số II: Các bên có quyền và vai trò quyết định trong việc quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, xử lý các sự cố môi trường, đặc biệt là nước thải CN. Đây cũng là các cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp trước các cơ quan chủ quản. Cần phải tổ chức đối thoại, trao đổi trực tiếp để các cơ quan này nhận thấy những vấn để khó khắn và vướng mắc trong công tác quản lý, xử lý nước thải KCN để họ đưa ra những quyết định có lợi cho việc quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước thải CN tại KCN.
Vùng III: Là các bên không có quyền lực trong việc ra quyết định có liên quan đến việc Quản lý, xử lý ô nhiễm nước thải CN nhưng sẽ bị tác động rất lớn nếu như có những thiệt hại hay sai lầm trong các chính sách, quyết định. Đối với các đối tượng này cần có những chương trình nâng cao năng lực quản lý môi trường, nâng cao nhận thức về môi trường từ đó đưa ra những chương trình hành động thích hợp cho công tác quản lý, xử lý ô nhiễm và những khó khăn, vướng mắc trong quản lý, xử lý nước thải, và đề ra biện pháp thích hợp cho hoạt động quản lý, xử lý nước thải CN trong KCN.
Vùng IV: Là các bên có liên quan nhưng ít bị tác động cũng như không có quyền trong công tác quản lý, xử lý nước thải của KCN. Tuy nhiên, đây là đối tượng có sự nhạy cảm thông tin, cũng là đối tượng có thể có những nghiên cứu thực tế, ý kiến tư vấn cho các KCN trong việc quản lý, xử lý ô nhiễm nước thải CN. Do đó cần thiết tiến hành thu thập thông tin qua các hình thức phát phiếu, khảo sát cộng đồng để từ đó các nhà máy trong KCN có thể tham khảo được những biện pháp thích hợp trong vấn đề quản lý, xử lý nước thải CN, vận hành trạm XLNT tập trung của KCN hiệu quả.
4. Bước 4: Xác định cách phối hợp với các bên liên quan
STT
Sách lược phối hợp hành động
Các bên cùng phối hợp
Ghi chú
1
Cung cấp các dữ liệu, thông tin để các cấp ra những quyết định bằng công tác quản lý, xử lý nước thải CN.
Bộ TNMT, Chi cục BV MT, Thanh tra môi trường, Sở TNMT, cơ quan báo đài, chính quyền các cấp.
Tổ chức điều tra khảo sát thực tế, tổ chức các hội thảo thu thập ý kiến.
2
Quy hoạch hợp lý sử dụng đất trong KCN phục vụ cho việc kiểm soát, xử lý ô nhiễm nước thải CN: xây dựng các khu xử lý nước thải, trạm XLNT tập trung, …
Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, Chi cục BVMT, BQL Khu Kinh tế, BQL KCN Nhơn Hội.
Lập các báo cáo quy hoạch tổng thể, quy hoạch dự án đầu tư tại KCN, tăng cường kiểm tra các hoạt động BVMT tại các dự án: các báo cáo ĐTM.
3
Ngăn ngừa, kiểm soát và xử lý ô nhiễm nước thải CN.
Các cơ sở SXCN, Sở TNMT, Chi cục BVMT, Thanh tra MT, BQL KKT, BQL KCN.
Nậng cao năng lực quản lý MT, tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT cho CBQL, DN tham gia dự án.
4
Nâng cao hiệu quả quản lý nước thải CN
Các viện nghiên cứu, trường đại học, chuyên gia chuyên ngành, …
Hướng dẫn các kỹ thuật ngăn ngừa, giảm thiểu nước thải, kỹ thuật xử lý nước thải, vận hành hệ thống XLNT tập trung, …
III.2. ÁP DỤNG SƠ ĐỒ NGUYÊN NHÂN HỆ QUẢ (CED) ĐỂ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI KCN NHƠN HỘI
Hình 3: Sơ đồ nguyên nhân và hệ quả (sơ đồ xương cá (CED)) trong QLNT KCN Nhơn Hội, Bình Định.
III.3. ÁP DỤNG PHÂN TÍCH SWOT TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP :
Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường:
* PHÂN TÍCH SWOT
1. Mục tiêu: giải quyết vấn đề ô nhiễm nước thải trong KCN Nhơn Hội
2. Xác định SWOT:
S
W
- Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong các cơ quan về bảo vệ môi trường
- Cơ sở hạ tầng (đường giao thông, điện, nước…) tương đối hoàn chỉnh.
- Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có quyết tâm cao trong việc bảo vệ môi trường
- Sự phối hợp giữa BQL KKT trực thuộc với BQL KCN và sự phối hợp giữa doanh nghiệp với BQL từng KCN tương đối tốt
- Việc thanh, kiểm tra được tiến hành theo định kỳ
- Thiếu nhân lực quản lý về môi trường, nhất là nước thải
- Chi phí đầu tư trong việc xây dựng và vận hành thường xuyên trạm xử lý nước thải cao
- Chưa có quy chế tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh
- Chưa có chương trình quản lý rõ ràng
- Chưa tiến hành quan trắc kịp thời, thiếu thông tin về hiện trạng môi trường
- Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh nhưng đã có một số cơ sở công nghiệp đang hoạt động
- Các nhà đầu tư chỉ nghĩ đến lợi ích về kinh tế trước mắt, không nghĩ đến việc bảo vệ môi trường để phát triển bền vững
O
T
- UBND Tỉnh quan tâm tạo điều kiện đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung
- Ngày càng nhiều nhà đầu tư xin vào các KCN
- Có nhiều kinh nghiệm quản lý của các địa phương khác
- Cộng đồng quan tâm giám sát, bảo vệ môi trường
- Được sự ủng hộ của nhiều tổ chức và cá nhân.
- Nhiều văn bản chỉ đạo của cấp trên liên quan chưa có hoặc có nhưng chỉ mang tính chủ trương hoặc còn nhiều vướng mắc trong thực hiện
- Chưa huy động được các nguồn tài trợ từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
3. Phân tích chiến lược:
S-O
S-T
- Lập các dự án đầu tư về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý môi trường.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan trong vấn đề bảo vệ môi trường.
- Kêu gọi các dự án đầu tư từ các doanh nghiệp trong Khu Kinh tế nói chung và KCN Nhơn Hội nói riêng.
- Xây dựng chương trình nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
- Xây dựng các chương trình giáo dục, nâng cao ý thức cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế quản lý đồng bộ, thống nhất
- Tăng cường công tác huy động nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức có liên quan.
O-W
T-W
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực quản lý, vận hành các trạm xử lý nước thải.
- Tăng cường chi phí đầu tư trong việc xây dựng và vận hành thường xuyên trạm xử lý nước thải.
- Xây dựng quy chế tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh
- Hoàn chỉnh chương trình quản lý môi trường, đặc biệt là nước thải công nghiệp.
- Xây dựng chương trình quan trắc hợp lý và hiệu quả.
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng cơ sở cho KCN.
- Tăng cường nhận thức vầ các vấn đề môi trường đối với các chủ đầu tư.
- Có cơ chế hỗ trợ về chính sách, tài chánh một các hợp lý nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác xử lý vi phạm, khen thưởng trong công tác bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch tổng thể về quỹ đất phục vụ việc xây dựng khu xử lý nước thải tập trung cho KCN.
4. Sắp xếp chiến lược ưu tiên quản lý nước thải trong các KCN:
Lập dự án đào tạo nguồn nhân lực QLMT, tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người dân địa phương.
Xây dựng và đưa vào vận hành các trạm xử lý nước thải trung tâm ở những khu chưa có hệ thống nước thải tập trung để tiếp nhận và xử lý nước thải từ các nhà máy đạt TCVN 6984:2001 trước khi thải ra môi trường; nên đầu tư dạng nhiều mô đun song song vì tránh được sự cố đồng loạt, thuận tiện cho bảo dưỡng chu kỳ luân phiên; giúp chủ đầu tư phân kỳ về đầu tư vốn.
Bố trí cán bộ chuyên trách chăm lo BVMT trong các KCN, trong từng cơ sở sản xuất trong KCN bởi vì các vấn đề MT bên trong hàng rào các KCN chỉ có thể được quản lý tốt bởi chính bộ phận chức năng quản lý MT của từng KCN.
Xây dựng công cụ chính sách MT thích hợp và hệ thống quản lý chất lượng MT cho KCN.
Tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị để xác định mức độ ô nhiễm, đo đạc, kiểm tra giám sát MT cho các KCN, có thể xây dựng Trạm quan trắc xử lý nước thải tự động thu thập, giám sát, xử lý và cảnh báo môi trường tại các KCN.
Xây dựng quy chế tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Quản lý KCN, doanh nghiệp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh, cộng đồng.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Bản Cam kết về BVMT và các Báo cáo ĐTM trong các KCN; mức phạt hợp lý để buộc các đối tượng vi phạm nỗ lực thực hiện các giải pháp BVMT hoặc thay đổi hành vi gây ô nhiễm.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ BVMT, đào tạo cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực BVMT ở các KCN.
Tăng cường và mở rộng hợp tác về lĩnh vực BVMT các KCN với các nhà khoa học, với cộng đồng.
THIẾT KẾ LUẬN LÝ VÀ BỐ TRÍ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Quản lý môi trường KCN chủ yếu bao gồm những nội dung chính sau:
Xem xét các vấn đề MT trong khâu quy hoạch phát triển KCN;
Thẩm định các hệ thống cơ sở hạ tầng MT trong KCN;
Kiểm tra, thanh tra MT tại các cơ sở trong KCN;
Quan trắc MT bên ngoài hàng rào các KCN;
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử phạt hành chính về MT...
Hiện nay, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của BQL các KCN Bình Thuận được thể hiện như sau:
Ban Quản lý các Khu Kinh tế Nhơn Hội, Bình Định là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp các Khu Công nghiệp Nhơn Hội; chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND tỉnh Bình Định. Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:
Cơ quan tham mưu của UBND tỉnh Bình Định về chính sách, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiệp.
Tiếp nhận đơn đăng ký, hồ sơ dự án đầu tư, tổ chức thẩm định dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đầu tư, giấy chấp thuận đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài và trong nước theo ủy quyền hoặc tham mưu trình các cấp thẩm quyền giải quyết.
Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của các đương sự.
Quản lý hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp: thỏa thuận với Công ty phát triển hạ tầng công nghiệp trong việc định qiá cho thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng.
Ban hành các quy định, nội quy, quy trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng cho khu công nghiệp.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Thuận có 03 phòng: Phòng quản lý Doanh nghiệp, Phòng quản lý Đầu tư, Phòng quản lý Quy hoạch & Môi trường. Trong đó, chức năng quản lý môi trường thuộc về Phòng quản lý Quy hoạch & Môi trường với các nhiệm vụ cụ thể của phòng như sau:
Tham mưu cho lãnh đạo ban về quy hoạch phát triển KCN và quản lý quy hoạch theo điều lệ quản lý xây dựng được phê duyệt. Hướng dẫn lập dự án khả thi, xây dựng điều lệ quản lý xây dựng KCN trình UBND Tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Công ty Phát triển hạ tầng KCN hướng dẫn các Doanh nghiệp xây dựng công trình theo đúng quy hoạch chi tiết và hoàn chỉnh các thủ tục có liên quan. Đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài rào KCN và xây dựng của doanh nghiệp đúng quy trình thủ tục.
Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiệp bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, quy hoạch bố trí ngành nghề, tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên quan và khu dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại KCN.
Nghiên cứu đề xuất giá giao đất và cho thuê đất, các loại phí dịch vụ. Lưu trữ tài liệu quy hoạch, hồ sơ thiết kế các công trình xây dựng trong khu công nghiệp
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN theo quy định, phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường ở các công ty phát triển hạ tầng và các đơn vị đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp; báo cáo, kiến nghị với UBND Tỉnh, với Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong các KCN.
Quản lý nước thải trong các KCN là một hoạt động tiếp cận và theo sát chất lượng nước thải và thực hiện được mục tiêu chất lượng nước bằng những biện pháp thích hợp và đề xuất một chương trình hành động nhằm cải thiện và đạt được chất môi trường nước thật tốt.
Để thực hiện những mục tiêu quản lý, nên duy trì một hệ thống quản lý như hình 4.1:
Hình 4.1: Mô tả hệ thống quản lý môi trường
Mô hình HTQLMT bao gồm các thành phần sau:
Cam kết và chính sách: Tổ chức cần phải định ra chính sách môi trường và đảm bảo sự cam kết về HTQLMT của mình được toàn thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo nhất trí, cần thiết thì có thêm các bên có liên quan cùng nhất trí.
Đặt ra mục tiêu môi trường và lập kế hoạch: Tổ chức phải đề ra kế hoạch để thực hiện chính sách môi trường của mình.
Thực hiện: Để thực hiện có hiệu quả, tổ chức phải phát triển khả năng và cơ chế hỗ trợ cần thiết để đạt được chính sách, mục tiêu, và chỉ tiêu môi trường của mình.
Đo và đánh giá: Tổ chức phải đo, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động môi trường của mình.
Xem xét và cải tiến: Tổ chức phải xem xét lại và cải tiến liên tục HTQLMT là cơ cấu tổ chức cần được giám sát liên tục và xem xét định kỳ để có được một phương hướng có hiệu quả cho các hoạt động môi trường của tổ chức, đáp ứng những yếu tố thay đổi bên trong và bên ngoài. Mỗi cá nhân trong tổ chức phải có trách nhiệm cải thiện môi trường.
Chia KCN theo loại ngành công nghiệp và đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung đã không được thực hiện theo sự cam kết của báo cáo tác động môi trường bởi vì nhiều lý do bao gồm giới hạn chế về tài chính của Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở. Một số KCN đã thực hiện tốt quá trình xử lý nước thải, còn lại một số vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc đã có thì còn trì trệ trong quá trình vận hành, chỉ thực hiện mang tính đối phó khi có sự kiểm tra của cơ quan chức năng. Thêm vào đó, ngay cả khi phương tiện xử lý nước thải tập trung đã xây dựng rồi, có nhiều vấn đề phát sinh bởi vì không thể quản lý được chất lượng của nước thải đầu vào trong các phương tiện bằng chính nỗ lực của họ.
Mặc dù việc quản lý xử lý nước thải không được thực hiện một cách tích cực bởi các Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sởvà các DN trong các KCN có những lý do chính đáng như các hệ thống xử lý nước thải đòi hỏi đầu tư thêm và có những chi phí mà không có đóng góp gì cho việc tăng năng suất nên các Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sởvà các DN trong các KCN đều do dự trong việc đưa nó vào. Hơn nữa, DN có khái niệm sai lầm rằng phương tiện xử lý nước thải tập trung hết sức mạnh, nên họ có thể tìm cách để xả nước thải không qua xử lý.
Hình 4.2: Lập kế hoạch hành động cho hệ thống quản lý nước thải trong KCN
BỐ TRÍ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
5.1. Triển khai hệ thống giáo dục và đào tạo môi trường
Naèm trong tình traïng chung của caû nước, hạn chế lớn nhất trong việc giữ gìn môi trường tại Bình Định hiện nay là nguồn vốn đầu tư và nhận thức của các doanh nghiệp, người dân.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, nhất là Luật Bảo vệ môi trường 2005, Luật Tài nguyên Nước cùng các luật, pháp lệnh, quy định liên quan tới khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường nước để nâng cao nhận thức và ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về BVMT, trong đó các tổ chức quần chúng và doanh nghiệp là quan trọng, được coi là biện pháp tiên quyết, chi phí thấp nhất và có hiệu quả cao.
Kế hoạch hành động cho việc triển khai hệ thống giáo dục và đào tạo môi trường được thể hiện trong bảng 5.1:
Bảng 5.1: Thực hiện hành động cho việc triển khai hệ thống giáo dục và đào tạo môi trường theo thứ tự công việc
Công việc
Phương pháp
Đơn vị thực hiện
Thời gian
1. Xây dựng kế hoạch giáo dục và đào tạo môi trường
Xây dựng kế hoạch cơ bản
Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN
Khi Lãnh đạo Sở yêu cầu hoặc theo kế hoạch định kỳ
Thu thập tài liệu, tham khảo các hình mẫu
Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN
Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết
Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN
Chỉ định cá nhân, tổ chức thích hợp
Chi cục Bảo vệ môi trường
Sau khi trình Lãnh đạo Sở xem xét, Lãnh đạo Sở có ý kiến đồng ý
Soạn thảo tài liệu
đào tạo
Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN, Các trường, viện nghiên cứu khoa học
Chọn địa điểm đào tạo
Chi cục Bảo vệ môi trường
2. Tiến hành chương trình giáo dục và đào tạo
Gửi giấy mời và giới thiệu chương trình cho các bên liên quan
Chi cục Bảo vệ môi trường
-
Triển khai đào tạo theo chương trình, kế hoạch
3. Đánh giá hiệu quả
Kiểm tra kiến thức, nhận thức
Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN, Các trường, viện nghiên cứu khoa học
Trong khi và sau khi đào tạo theo chương trình, kế hoạch
4. Xem xét, cải tiến chất lượng chương trình
Xem xét, cải tiến chất lượng chương trình
Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN, Các trường, viện nghiên cứu khoa học
5. Nhân rộng mô hình
Liên hệ với các bên có liên quan
Chi cục Bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các KCN
Khi Lãnh đạo Sở yêu cầu hoặc tự đề xuất
5.2. Thành lập hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN
Hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN (sau đây gọi tắt là HĐBVMT) cần được thành lập để việc trao đổi giữa các doanh nghiệp trong các KCN với các cơ quan hành chính nhà nước được thuận lợi, không gây tâm lý phiền hà cho doanh nghiệp; đồng thời khuyến khích những DN này tiến hành những biện pháp bảo vệ môi trường một cách tự nguyện, có sự liên hệ, giám sát của cộng đồng khu vực.
Bảng 5.2: Chương trình thành lập hội đồng bảo vệ môi trường
Công việc
Phương pháp
Đơn vị thực hiện
Thời gian
1. Chính sách về việc thành lập HĐBVMT
Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập HĐBVMT
BQL các KCN
Trước hoặc sau khi các KCN hoạt động
2. Thông báo việc thành lập HĐBVMT
Đăng tin trên tập san của các KCN, báo, đài, gửi thông báo
BQL các KCN
Sau khi Lãnh đạo BQL các KCN thông qua
3. Thành lập các HĐBVMT
BQL các KCN hướng dẫn KCN đăng ký tham gia
BQL các KCN, BQL các KCN liên quan, Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở và các DN trong KCN
4. Các HĐBVMT đi vào hoạt động
Mỗi HĐBVMT tùy theo điều kiện cụ thể của mình xây dựng quy chế và hoạt động và soạn thảo chương trình hành động
Các HĐBVMT
Sau khi các HĐBVMT được thành lập
Thực hiện chương trình hành động
Các HĐBVMT
Sau khi HĐBVMT ban hành chương trình
5. Đánh giá hiệu quả các hoạt động
- Phân tích, đánh giá
- Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động
BQL các KCN, BQL các KCN liên quan, HĐBVMT
Trong khi HĐBVMT tại các KCN liên quan hoạt động
6. HĐBVMT không ngừng hoạt động, cải tiến
HĐBVMT
-
Hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN sẽ bao gồm những thành viên của các KCN vì hội đồng được thiết lập với mục đích khuyến khích hoạt động tự nguyện của Doanh nghiệp; thành viên của BQL các KCN Bình Định để tư vấn và đại diện từ cộng đồng địa phương như là một quan sát viên giám sát môi trường trong KCN, giúp cộng đồng biết được đều kiện thực tế về quản lý môi trường trong KCN và là cơ hội để thăm dò ý kiến cộng đồng. Cơ cấu của Hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN được đề xuất như hình 5.1.
Hình 5.1: Dự kiến cấu trúc HĐBVMT
5.3. Lập ra một hệ thống cán bộ quản lý môi trường
Việc bố trí cán bộ chăm lo bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, trong từng doanh nghiệp khu công nghiệp nhằm giúp cho việc trao đổi giữa các doanh nghiệp trong các KCN với các cơ quan hành chính nhà nước được thuận lợi; đồng thời khuyến khích những DN này tiến hành những biện pháp bảo vệ môi trường một cách tự nguyện; trước hết là đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường cao.
Bảng 5.3: Chương trình hành động để lập ra hệ thống cán bộ quản lý môi trường
Công việc
Phương pháp
Đơn vị thực hiện
Thời gian
1. Lập ra các chính sách của BQL cho một hệ thống cán bộ quản lý môi trường
Chuyên viên nghiên cứu, đề xuất Lãnh đạo Sở xem xét ban hành
Sở Tài nguyên và Môi trường
Khi Lãnh đạo Sở yêu cầu hoặc đề xuất
2. Thông báo về chính sách
Gửi thông báo
Sở Tài nguyên & Môi trường, BQL KCN
Sau khi Lãnh đạo Sở ký phê duyệt
3. Doanh nghiệp bố trí tối thiểu 01 cán bộ môi trường
Chọn lựa thành viên trong Công ty
Doanh nghiệp
Sau khi nhận được thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường
4. Đăng ký với cấp trên về việc hệ thống cán bộ quản lý môi trường
Gửi công văn đăng ký
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sau khi tổng hợp danh sách từ các KCN gửi về
5. Hệ thống cán bộ quản lý môi trường hoạt động
Thực hiện phân công và hoạt động theo phân công chức năng, nhiệm vụ
Các Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở
Sau khi có văn bản xác nhận của cơ quan cấp trên
5.4. Chương trình tăng cường quản lý nước thải
Thực trạng chung của các nước và của tỉnh nói chung là rất ít khu công nghiệp có nhà máy xử lý nước thải tập trung khi đi vào hoạt động. Do đó, để thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý nước thải cần thực hiện các hành động sau:
Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN cần gấp rút xây dựng và đưa vào vận hành các trạm xử lý nước thải trung tâm ở những khu chưa có hệ thống nước thải tập trung để tiếp nhận và xử lý nước thải từ các nhà máy ít nhất đạt TCVN 6984:2001 trước khi thải ra môi trường. Việc lựa chọn quy mô, công nghệ xử lý phải phù hợp với đặc điểm, sản lượng, tải lượng nước thải và năng lực tài chính. Các nhà máy xử lý nước thải nếu được đầu tư dạng nhiều mô đun song song vì tránh được sự cố đồng loạt, thuận tiện cho bảo dưỡng chu kỳ luân phiên. Đối với những KCN thu hút đầu tư chậm, đầu tư dạng mô đun còn tạo cho chủ đầu tư phân kỳ về đầu tư vốn.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN yêu cầu các doanh nghiệp, nhất là các cơ sở có nước thải mang tính ô nhiễm cao phải có trạm xử lý nước thải nội bộ có đủ năng lực để xử lý sơ bộ trước khi thải về hệ thống chung KCN.
Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN phối hợp với các nhà khoa học ở các trường, viện dựa trên số liệu quan trắc, đo lường để tiến hành phân loại doanh nghiệp (áp dụng cho tất cả các DN trong các KCN) theo tải lượng của các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp:
Loại A: Chỉ nước thải sinh hoạt
Loại B: Có chứa một lượng nước thải công nghiệp dưới một mức độ giới hạn vào chất ô nhiễm hữu cơ
Loại C: Chỉ có một mức độ nào đó của số lượng nước thải công nghiệp giới hạn vào chất ô nhiễm hữu cơ
Loại D: Nước thải công nghiệp có chứa những chất ức chế đối với phương tiện xử lý nước thải tập trung không bị khống chế về thải lượng
Thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp cho các tổ chức biết.
Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN tiến hành ký kết hợp đồng đấu nối và xử lý nước thải với các Doanh nghiệp với các điều khoản ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của đôi bên, nhằm đảm bảo cho việc thu phí thuận lợi và chế tài được vi phạm của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp đã đầu tư xử lý nước thải cục bộ và xử lý đạt, thì không bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống xử lý chung.
Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN duy trì, liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của nước thải xả ra từ KCN.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Lực lượng cảnh sát môi trường có kế hoạch kiểm tra hợp lý, không chồng chéo, định kỳ và đột xuất, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các cơ sở không tuân thủ các quy định về xả thải.
Chương trình hành động tăng cường quản lý nước thải trong bảng 5.4:
Bảng 5.4: Chương trình tăng cường quản lý nước thải
Công việc
Phương pháp
Đơn vị thực hiện
Thời gian
1. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
- Thiết kế
- Trình cấp thẩm quyền phê duyệt
- Xây dựng
Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN
Theo tiến độ triển khai dự án KCN
2. Lập chính sách của BQL KCN về tăng cường quản lý nước thải
- Dự thảo chính sách
- Lấy ý kiến góp ý
- Trình Lãnh đạo xem xét phê duyệt
Sở Tài nguyên và Môi trường, Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN
-
3. Phân loại các DN
- Quan trắc
- Phân loại
- Thông báo kết quả
Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN, Các trường
-
4. Ký kết hợp đồng đấu nối và xử lý nước thải
Đối với các cơ sở chưa xử lý nước đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải ra môi trường
Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN
-
5. Vận hành hệ thống tăng cường quản lý nước thải thường xuyên
- Vận hành
- Quan trắc
- Đánh giá, xem xét
- Cải tiến
Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN, DN
-
6. Tăng cường kiểm tra hệ thống
- Kiểm tra
- Thông báo kết quả
- Xử phạt (nếu có vi phạm)
Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường, cảnh sát MT, cộng đồng
Định kỳ hoặc đột xuất
PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN
6.1. Xây dựng lại cơ cấu giá cả về xử lý nước thải
Hiện nay hầu hết các KCN đang thu phí nước thải với đồng một mức giá đối với tất cả các DN trong KCN, khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước cấp cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc thu phí như trên bộc lộ một số hạn chế: một số doanh nghiệp khai thác, sử dụng nước ngầm sẽ ít tốn phí hơn; một vài DN cho rằng thiết lập hệ thống xử lý nội bộ quá tốn kém mặc dù họ sẵn sàng trả tiền cho việc xử lý nước thải; một số doanh nghiệp chấp hành tốt Luật Bảo vệ môi trường, phải bỏ một khoản tiền lớn đầu tư xử lý cục bộ và xử lý đạt tiêu chuẩn vẫn phải đấu nối vào hệ thống xử lý chung và trả phí,…
Do đó, Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở cần phải thiết lập một mức giá thu phí xử lý nước thải có tính thuyết phục đối với DN, thể hiện rõ tính công bằng. Chẳng hạn giá được xác định trên cơ sở tải lượng của nước thải công nghiệp cũng như nước thải sinh hoạt được thải ra từ nhà máy không ở một tỷ lệ đồng nhất đối với thể tích nước được cung cấp mà dựa trên nghiên cứu quan trắc thực tế, pâhn loại doanh nghiệp.
6.2. Khuyến khích sản xuất sạch hơn
Việc quản lý bảo vệ môi trường, xử lý nước thải trong các KCN của tỉnh hiện nay theo hướng xử lý cuối đường ống- mang nhiều điểm bất lợi, và nguy cơ cao cho sự phát triển bền vững.
Hiện nay, tại hầu hết các nước phát triển trên thế giới, chiến lược bảo vệ môi trường và quản lý chất thải đều theo thứ tự ưu tiên như hình 6.1: (1) ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn (bằng cách áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn), (2) tái sinh, tái sử dụng chất thải (trao đổi chất thải), (3) xử lý hợp lý phần chất thải còn lại (không thể tái sinh, tái sử dụng) trước khi thải ra môi trường và (4) thải bỏ hoặc chôn lấp các chất thải đã xử lý một cách hợp vệ sinh.
Hình 6.1. Thứ tự ưu tiên trong chiến lược quản lý chất thải
Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh còn gọi là sản xuất sạch hơn là chiến lược được ưa chuộng nhất, vì không có chất thải có nghĩa là không có ô nhiễm và không tốn chi phí xử lý và quản lý.
Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể được chia thành các nhóm sau như hình 6.2: giảm chất thải tại nguồn; tuần hoàn; và cải tiến sản phẩm.
Hình 6.2: Mô hình sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn cần được đẩy mạnh tại địa phương như một biện pháp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vẫn có một số yếu tố cản trở cho việc giới thiệu sản xuất sạch hơn vào các DN được thể hiện trong bảng 6.1.
Bảng 6.1: Các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn
Các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn (SXSH)
Các vấn đề đối với DN
- Giới hạn về nhận thức đối với SXSH và lợi ích
- Ưu tiên thấp cho các biện pháp SXSH
- Không có sự hiểu biết đầy đủ về hiện trạng của nhà xưởng
- Thiếu nhân viên có kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật
- Không có đủ tín nhiệm đối với lãnh đạo nhà máy về lợi ích của SXSH
Chính sách
- Không có qui luật đối với SXSH hay sự giảm thiểu phế liệu
- Cơ cấu chính sách cần được thiết lập cho việc khuyến khích SXSH
Các vấn đề liên quan đến ưu đãi xử lý
- Thủ tục phức tạp đối với việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế
- Thủ tục phức tạp đối với cho mượn tiền khuyến khích SXSH
- Biện pháp ưu đãi về nâng cấp công nghệ khuyến khích SXSH là cần thiết.
- Không có biện pháp khen thưởng khuyến khích SXSH
Các trường hợp khác
- Thiếu thông tin về tư vấn SXSH
- Cần cải tiến tiếp cận thông tin hiện có về công nghệ SXSH
- Cần phong trào tăng cường nhận thức phát triển SXSH
- Cần xây dựng khả năng trong các tổ chức liên quan
SXSH mang lại lợi ích về nhiều mặt, không chỉ cho xã hội, môi trường mà còn cho cả bản thân DN. Tuy nhiên, việc tiến hành thực tế của biện pháp này đòi hỏi kiến thức về quá trình sản xuất và sự hiểu biết đầy đủ về tình trạng nhà máy. Bên cạnh đó, Nhà nước cần hỗ trợ về mặt kinh phí, hoặc cho vay ưu đãi đối với những giải pháp xử lý môi trường trong các doanh nghiệp; mở rộng các lớp tập huấn về sản xuất sạch hơn.
6.3. Tổng kết thi đua khen thưởng
Sử dụng một hệ thống khen thưởng để khuyến khích việc xử lý nước thải trong các KCN. Có thể áp dụng việc trao giải thưởng đối với những tiêu chuẩn sau:
KCN, Công ty liên tục tuân thủ tiêu chuẩn nước thải được xả ra trong vòng một năm;
Lãnh đạo các Công ty đã tham dự các chương trình đào tạo, giáo dục cho việc cải tiến môi trường của KCN và có cải tiến chất lượng môi trường;
Hội đồng bảo vệ môi trường trong KCN đã chứng tỏ những hoạt động tích cực cho việc bảo vệ môi trường.
Việc phát động phong trào cũng như các tổ chức, cá nhân được trao giải thưởng cần được thông tin rộng rãi để nhân rộng mô hình.
6.4. Hướng tới thực hiện KCN Sinh thái
Từ kinh nghiệm của các nước phát triển, có thể thấy rằng trong một giới hạn nhất định, mỗi giải pháp ở hình 6.1 nói trên đều đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường song cũng có những hạn chế nhất định. Mặc dù sản xuất sạch hơn có thể khắc phục những nhược điểm của công nghệ xử lý cuối đường ống, nhưng các giải pháp sản xuất sạch hơn không phải luôn luôn khả thi để ứng dụng và đôi khi không thể xử lý hoàn toàn chất thải nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ xử lý cuối đường ống. Một cách tương tự, nếu chỉ áp dụng các phương án tái sinh và tái sử dụng chất thải khó có thể giải quyết triệt để chất thải đã phát sinh.
Việc đề xuất xây dựng mô hình KCNST là một đòi hỏi cần thiết trước thực trạng ô nhiễm từ các KCN hiện nay. Mục đích của KCNST là xây dựng một hệ công nghiệp gồm nhiều nhà máy hoạt động độc lập nhưng có quan hệ cộng sinh nhằm giải quyết các chất thải gây ô nhiễm môi trường. Qua đó, các nhà máy trong KCNST vừa đạt được những lợi ích kinh tế, vừa đạt hiệu quả bảo vệ môi trường chung thông qua việc quản lý hiệu quả năng lượng, nước và nguyên liệu sử dụng.
Đối với KCN hiện hữu chuyển sang KCNST cần đảm bảo những tiêu chí: xác định các chất thải chính của KCN và khả năng tái sử dụng các chất thải này, chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN nhằm đáp ứng các yêu cầu thu gom, xử lý nước thải tập trung…
Đối với KCN mới phải đảm bảo các tiêu chí như định hướng về trao đổi chất thải, phù hợp về vị trí và quy mô đảm bảo không gây tác hại tới khu dân cư, phù hợp về hạ tầng cơ sở kỹ thuật. Chất thải công nghiệp phải được xử lý qua 2 cấp: xử lý trong khuôn viên cơ sở sản xuất và xử lý ở quy mô KCN…
Các báo cáo chính trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật KCNST tại Việt Nam được đề xuất như hình 6.3.
Hình 6.3. Các bước cơ bản trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật KCNST tại Việt Nam (tham khảo Dieu, 2003).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Vấn đề bảo vệ nguồn nước khỏi sự ô nhiễm do nước thải quan trọng nhất là ngăn ngừa, kiểm soát và xử lý các dòng nước thải đạt tiêu chuẩn thải theo quy định Việc xử lý nước thải công nghiệp phụ thuộc vào từng loại ngành công nghiệp và có thể áp dụng các công nghệ thích hợp với các phương pháp phù hợp. Vấn đề quản lý nước thải công nghiệp cũng đòi hỏi cần có những chính sách hợp lý, phù hợp với điều kiện của Khu Công nghiệp, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan ban ngành trong công tác kiểm tra, giám sát. Và vấn đề quan trọng hơn nữa là ý thức trách nhiệm cộng đồng cần phải được nâng cao trong các doanh nghiệp.
2. KIẾN NGHỊ:
Nhà nước cần khuyến khích việc nghiên cứu phát triển các công nghệ xử lý nước thải mang thương hiệu Việt Nam để có thể chủ động tự giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường do nước thải ô nhiễm và có thể cạnh tranh với công nghệ nước ngoài.
Các công ty môi trường trong nước có thể hình thành liên doanh đấu thầu quốc tế những dự án xử lý nước thải qui mô lớn ở trong nước và có thể mở rộng ra nước ngoài.
Việc áp dụng phân tích hệ thống môi trường vào công tác quản lý nước thải KCN là một vấn đề hết sức thiết yếu nhằm giúp công tác quản lý môi trường, đặc biệt là quản lý nước thải công nghiệp- vấn đề còn nhiều khó khăn hiện nay ở Việt Nam - thực sự hiệu quả.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích Hệ thống môi trường.doc