Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh kịp thời để thích ứng với
môi trường kinh doanh hiện nay. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên tạo cho mình một
hình ảnh uy tín làm thu hút thêm lượng khách hàng nhiều hơn.
Qua quá trình thực tập ở DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long đã tạo điều kiện
cho em nghiên cứu và nắm bắt kiến thức nhằm củng cố kiến thức đã được trang bị từ
nhà trường. Trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực tế cho thấy những vấn đề tồn tại
trong vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn thiện hơn. Bằng cách
phân tích đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể em đã đưa ra và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long cho phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay để doanh nghiệp có thể tham khảo, nhằm mục đích góp phần
giải quyết những mặt mà doanh nghiệp còn hạn chế. Tuy nhiên do thời gian và trình
độ còn hạn chế, kinh nghiệm, kiến thức về thực tế tích lũy còn rất ít. Các thông tin và
số liệu cần thiết bị hạn chế hoặc không thu thập được. Vì vậy, đề tài của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót.
Các giải pháp mới chỉ là những suy nghĩ bước đầu, nếu điều kiện cho phép em
sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn. Rất mong sự chỉ bảo từ phía các anh chị trong
doanh nghiệp và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Hoàng Triệu Huy để đề tài
của em được hoàn thiện.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của dntn dịch vụ viễn thông Sanh Long giai đoạn 2013 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng 2 người tương ứng tăng 7,14% so với năm 2014.
Xét về cơ cấu phân theo giới tính, ta thấy số lao động nam có xu hướng giảm và
số lao động nữ có xu hướng tăng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
24
Biểu đồ 2. Cơ cấu lao động phân theo giới tính của DNTN dịch vụ viễn thông
Sanh Long
Có sự thay đổi trong cơ cấu lao động theo giới tính. Cụ thể năm 2013, lao động
nam là 14 người chiếm 56% và lao động nữ là 11 người chiếm 44% tổng lao động của
DN. Sang năm 2014, lao động nam giảm 2 người so với năm 2013 tương ứng giảm
14,29%, lao động nữ tăng 5 người tương ứng tăng 45,45% so với năm 2013. Năm
2015, số lao động nam vẫn là 12 người chiếm 40% tổng lao động, lao động nữa là 18
người, chiếm 60% tổng lao động, tăng 2 người tương ứng tăng 12,50% so với năm
2014. Cơ cấu lao động nữ chiếm ưu thế của DN là do đặc điểm ngành nghề, tính chất
công việc của DN.
Đối với một doanh nghiệp thu cước thì đây là một sự thay đổi khá hợp lý vì
công việc thu và giữ tiền mặt, kiên nhẫn đến nhà khách hàng thì lao động nữ phù hợp
hơn, bên cạnh đó điểm mạnh của lao động nam là di chuyển nhanh nhẹn và liên tục,
sức khỏe tốt, dễ thích nghi với nhiều loại thời tiết.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
25
2.1.4.2. Theo trình độ
Bảng 2. Tình hình lao động của DN theo trình độ qua 3 năm 2013 - 2015
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ
cấu
(%)
Số
lượng
Cơ
cấu
(%)
+ / -
%
tăng
(giảm
)
+ / -
%
tăng
(giảm
)
Đại học,
cao đẳng,
trung cấp
10 40,00 10 35,71 11 36,67 0 0 1 10,00
Lao động
phổ thông
15 60,00 18 64,29 19 63,33 3 20,00 1 5.56
Tổng số
lao động
25 100 28 100 30 100 3 12 2 7,14
Biểu đồ 3. Cơ cấu lao động phân theo giới tính của DNTN dịch vụ viễn thông
Sanh Long
Xét về trình độ của lao động trong DN, cùng với việc tăng số lao động thì tình
hình lao động phân theo trình độ cũng có sự thay đổi. Cụ thể:
- Năm 2013 và năm 2014, số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung
cấp là 10 người. Năm 2015 là 11 người, tăng 1 người hay 10,00% so với năm 2014.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
26
- Năm 2013, số lao động phổ thông là 15 người. Năm 2014 có 18 người, tăng 3
người tương ứng tăng 20,00% so với năm 2013. Năm 2015 có 19 người, tăng 1 người
tương ứng tăng 7,14% so với năm 2014.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh
Long qua 3 năm 2013-2015
2.2.1. Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ của DNTN dịch vụ viễn thông
Sanh Long
Bảng 3. Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ giai đoạn 2013 - 2015
ĐVT: thuê bao
Năm 2013 2014 2015
2014/2013 2015/2014
+/-
% tăng
(giảm)
+/-
% tăng
(giảm)
Tổng khách
hàng
97.271 97.440 98.428 169 0,17 988 1,01
(Nguồn: Bảng kê giao nhận chứng từ của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long)
Biểu đồ 4. Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ của DNTN dịch vụ viễn thông
Sanh Long
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
27
Tổng khách hoàng năm 2013 là 97.271 khách hàng. Năm 2014 có 97.440 khách
hàng, tăng 169 khách hàng tương ứng tăng 0,17% so với năm 2013. Năm 2015 có
98.428 khách hàng, tăng 988 khách hàng tương ứng tăng 1,01% so với năm 2014. Nhờ
có các chương trình ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn và các kênh quảng cáo thu hút được
khách hàng nên số thuê bao trả trước chuyển sang thuê bao trả sau, số thuê bao trả sau
được đăng ký tăng đột biến.
2.2.2. Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ theo phường của DNTN dịch
vụ viễn thông Sanh Long
Mức độ khai thác khách hàng theo từng phường trong tổng khách hàng là việc
cần thiết để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nhìn chung
tổng số khách hàng hàng tháng qua các năm trong từng phường thay đổi không đáng
kể nên em xin được lấy số liệu về khách hàng của tháng 11 năm 2015 làm nghiên cứu.
Bảng 4. Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ theo phường
Phường
Số khách hàng Số khách hàng từng phường
/Tổng số khách hàng (%)
Kim Long 653 6,89
Hương Long 102 1,08
An Hòa 425 4,48
Hương Sơ 708 7,47
Tây Lộc 1.420 14,98
Thuận Hòa 1.160 12,24
Thuận Thành 908 9,58
Phú Cát 580 6,12
Phú Hậu 479 5,05
Phú Hiệp 532 5,61
Phú Hòa 1.030 10,87
Phú Bình 230 2,43
Phú Thuận 635 6,70
Thuận Lộc 617 6,50
Tổng số thuê bao trả sau 9.479 100
(Nguồn: Bảng kê giao nhận chứng từ của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
28
Có sự chênh lệch khá lớn trong mức độ khai thác khách hàng theo từng phường
của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long:
- Số khách hàng sử dụng dịch vụ ở phường Tây Lộc chiểm tỉ lệ cao nhất, gần
15% trong tổng số khách hàng; phường Thuận Hoà với số khách hàng sử dụng dịch vụ
có tỉ lệ cũng khá cao hơn 12%, phường Phú Hòa có 1.030 khách hàng chiếm 10,87%
tổng số khách hàng.
- Tiếp đến là các phường Thuận Thành chiếm 9,58%; phường Hương Sơ chiếm
7,47%; phường Thuận Thành 6,70%, phường Thuận Lộc chiếm 6,50%; phường Phú
Cát chiếm 6,12% tổng số khách hàng.
- Các phường Phú Hậu, Phú Hiệp, An Hòa chiếm khoảng 4-5% tổng số khách
hàng.
- Số khách hàng sử dụng dịch vụ ở phường Hương Long có tỉ lệ thấp nhất chỉ
khoảng 1% và phường Phú Bình cũng có tỉ lệ thấp khoảng 2% trong tổng số khách
hàng.
2.2.3. Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ theo độ tuổi của DNTN dịch vụ
viễn thông Sanh Long
Nhằm xác định được nhóm tuổi khách hàng tiềm năng và từ đó đưa ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ ở những nhóm tuổi này. Vì vậy em tiến
hành phân tích tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ theo độ tuổi của DNTN dịch vụ
viễn thông Sanh Long.
Bảng 5. Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ theo độ tuổi
Độ tuổi
Số thuê bao
(thuê bao)
Tỷ trọng (%)
16-25 145 1,53
26-35 1.617 17,06
36-45 3.561 37,57
46-55 2.546 26,86
56-65 921 9,72
66-75 689 7,26
Tổng 9.479 100
(Nguồn: Bảng kê giao nhận chứng từ của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
29
Biểu đồ 5. Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ theo độ tuổi của DNTN dịch vụ
viễn thông Sanh Long
- Độ tuổi sử dụng dịch vụ nhiều nhất là 36-45 chiếm khoảng 38% và độ tuổi 46-
55 chiểm khoảng 27% trong tổng khách hàng vì trong độ tuổi này chủ yếu là những
người đã có gia đình, có công việc ổn định, có nhiều mối quan hệ trong cuộc sống. Vì
vậy nhu cầu sử dụng dịch vụ thuê bao trả sau là điều cần thiết.
- Số khách hàng ở độ tuổi 16-25 chiếm tỉ lệ ít nhất vì đây là độ tuổi đang đi học,
việc dùng thuê bao trả trước rẻ, có thể định lượng được tài khoản và phù hợp hơn nhiều
cho đối tượng này.
2.2.4. Tình hình nguồn vốn của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long
Để tiến hành bất kì một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải có vốn, vốn là
điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình hoạt
động kinh doanh, có thể kìm hãm hay thúc đẩy sự phát triển của DN.
Cùng với nguồn lực con người thì nguồn vốn là nguồn lực cơ bản quyết định sự
tồn tại và phát triển của DN. Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạch định chiến lược
hoạt động kinh doanh của DN, DN cần đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn và cơ cấu của
từng loại vốn từ đó có các giải pháp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tốt đảm bảo
hiệu quả kinh tế cao.
Bảng dưới đây thể hiện phần nào về tình hình nguồn vốn của công ty:
Đại
học
Kin
tế H
uế
30
Bảng 6. Tình hình nguồn vốn của DN qua 3 năm 2013 - 2015
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Biến động
Giá trị Cơ cấu
(%) Giá trị
Cơ
cấu
(%)
Giá trị
Cơ
cấu
(%)
2014/2013 2015/2014
+ / -
%
tăng
(giảm)
+ / -
% tăng
(giảm)
Tổng nguồn vốn 556,85 100,00 590,48 100,00 1211,57 100,00 33,63 6,04 621,09 105,18
1. Phân theo tính chất
sử dụng
- Vốn lưu động 540,53 97,07 573,39 97,11 661,56 54,60 32,86 6,08 88,17 15,38
- Vốn cố định 16,32 2,93 17,09 2,89 550,01 45,40 0,77 4,72 532,92 3118,31
2. Phân theo nguồn
hình thành
- Nợ phải trả 15,92 2,86 17,14 2,90 532,79 44,47 1,22 7,66 515,65 210,85
- Vốn chủ sở hữu 540,93 97,14 573,34 97,10 678,78 55,53 32,41 5,99 105,44 18,39
(Nguồn: Bảng kê giao nhận chứng từ của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long)Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
31
Ta thấy tổng nguồn vốn của DN qua 3 năm 2013 - 2015 không ngừng tăng lên.
Năm 2013 tổng nguồn vốn là 556,85 triệu đồng. Năm 2014 là 590,48 triệu đồng , tăng
33,63 triệu đồng tương ứng tăng 6,04% so với năm 2013. Năm 2015 là 1.211,57 triệu
đồng, tăng 621,09 triệu đồng tương ứng tăng 105,18% so với năm 2014. Như vậy, cùng
với việc tăng lao động thì tổng nguồn vốn của DN cũng không ngừng tăng lên.
Xét về tính chất sử dụng:
- Vốn lưu động là toàn bộ tài sản có chức năng đối tượng lao động và một bộ phận
tài sản có chức năng tư liệu lao động nhưng không thuộc phạm trù TSCĐ, ví dụ: nguyên
vật liệu công cụ lao động nhỏ, tiền mặt,... không tham gia nhiều lần như vốn cố định mà
chỉ tham gia một lần vào quá trình SXKD toàn bộ giá trị của nó được chuyển dịch vào giá
trị sản phẩm. VLĐ của DN qua 3 năm đều tăng. Năm 2013 VLĐ là 573,39 triệu đồng
chiếm 97,07% trong tổng nguồn vốn. Năm 2014 VLĐ là 573,39 triệu đồng chiếm 97,11%
tăng 32,86 triệu đồng tương ứng tăng 6,08% so với năm 2013. Năm 2015 VLĐ là 661,56
triệu đồng chiếm 54,60% tăng 88,17 triệu đồng tương ứng tăng 15,38% so với năm 2014.
- Qua 3 năm, VCĐ của DN đều tăng, đặc biệt là năm 2015 do đầu tư phương tiện
vận chuyển. Cụ thể: Năm 2013 VCĐ là 16,32 triệu đồng chiếm 2,89% trong tổng nguồn
vốn. Năm 2014 là 17,09 triệu đồng chiếm 2,89% tăng 0,77 triệu đồng tương ứng tăng
4,72% so với năm 2013. Năm 2015 là 550,01 triệu đồng chiếm 45,40% tăng 532,92 triệu
đồng tương ứng tăng 3.118,31% so với năm 2014.
Xét về nguồn hình thành:
- VCSH của DN qua 3 đều tăng. Năm 2013 là 540,93 triệu đồng chiếm 97,14%
tổng nguồn vốn. Năm 2014 là 573,34 triệu đồng chiếm 97,10% tăng 32,41 triệu đồng
tương ứng tăng 4,72% so với năm 2013. Năm 2015 là 678,78 triệu đồng chiếm 55,53%
tăng 105,44 triệu đồng tương ứng tăng 18,39% so với năm 2014.
- Trong 3 năm thì NPT của DN đều tăng đặc biệt là năm 2015. Năm 2013, NPT là
15,92 triệu đồng chiếm 2,86% tổng nguồn vốn. Năm 2014 là 17,14 triệu đồng chiếm
2,90% tăng 1,22 triệu đồng tương ứng tăng 7,66% so với năm 2013. Năm 2015 NPT là
532,79 triệu đồng chiếm 44,47% tăng 515,65 triệu đồng tương ứng tăng 210,85% so với
năm 2014. NPT năm 2015 tăng mạnh cho thấy DN tiếp cận nguồn vốn bên ngoài và vay
vốn để đầu tư phương tiện vận chuyển.
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
32
2.2.5. Khả năng thanh toán của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của DN, ta thường xem xét mối quan hệ
giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Khả năng thanh toán và nhu cầu thanh
toán là tổng hợp các chỉ tiêu tài chính tại một thời điểm phân tích.
Khả năng thanh toán của DN bao gồm tất cả các tài sản mà DN có khả năng thanh
toán theo giá trị thực tại thời điểm nghiên cứu: gồm tài sản ngắn hạn có khả năng thu hồi
vốn trong 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh, tài sản dài hạn.
Nhu cầu thanh toán của DN cũng bao gồm các khoản nợ công ngắn hạn, dài hạn
được sắp xếp theo thứ tự thời gian thanh toán như: chưa đến hạn, đến hạn, quá hạn bao
nhiêu ngày.
Dựa trên bảng 8 trang 33, ta thấy:
Qua 3 năm ta thấy khả năng thanh toán chung của DN đều lớn hơn 1. Chứng tỏ DN
có đủ và thừa khả năng thanh toán. Cụ thể: năm 2013 khả năng thanh toán chung là 34,98
lần. Năm 2014 là 34,55 lần giảm 1,69 lần so với năm 2013. Năm 2015 khả năng thanh
toán chung là 2,27 lần giảm 32,28 lần so với năm 2014 do năm 2015 DN đầu tư mua
phương tiện vận chuyển.
Năng lực duy trì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN là yếu tố quan trọng để
đưa ra quyết định kinh doanh. Khi DN không duy trì được khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn ngay cả những DN làm ăn có lãi cũng bị phá sản. Khi phân tích khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn ta thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa TSNH như tiền mặt, đầu tư chứng khoán
ngăn hạn, hàng tồn kho... với nợ ngắn hạn. Lợi nhuận của công ty thường không quyết
định đến khả năng thanh toán ngắn hạn, có những công ty có lợi nhuận caonhưng không
có khả năng thanh toánnợ ngắn hạn, có những công ty lợi nhuận thấp nhưng lại có khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn. Qua bảng trên ta thấy được tình hình thanh toán nợ ngắn
hạn của DN 3 năm đều lớn và lớn hơn 1. Năm 2013 khả năng thanh toán nợ ngăn hạn là
33,95%. Năm 2014 là 33,45% giảm 0.5% so với năm 2013. Năm 2015 là1,24% giảm
32,21% so với năm 2014.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
33
Bảng 7. Khả năng thanh toán của DN qua 3 năm 2013 - 2015
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
So sánh
2014/2013 2015/2014
+/-
% tăng
(giảm)
+/-
% tăng
(giảm)
1. Tổng tài sản tr.đ 556,85 590,48 1.211,57 33,63 6,04 621,09 105,18
1.1 Tài sản ngắn hạn tr.đ 540,53 573,39 661,56 32,86 6,08 88,17 15,38
1.2 Tài sản dài hạn tr.đ 16,32 17,09 550,01 0,77 4,72 532,92 3118,31
2. Tổng nợ phải trả tr.đ 15,92 17,14 532,79 1,22 7,66 515,65 210,85
2.1 Nợ ngắn hạn tr.đ 15,92 17,14 532,79 1,22 7,66 515,65 210,85
2.2 Nợ dài hạn tr.đ __ __ __ 0,00 0,00
3. Tổng các khoản phải thu tr.đ 117,42 115,73 118,21 -1,69 -1,44 2,48 2,14
4. Khả năng thanh toán chung
(1/2)
lần 34,98 34,55 2,27 -0.43 -1,23 -32,28 -93,43
5. Khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn(1.1/2.1)
lần 33,95 33,45 1,24 -0,5 -1,47 -32,21 -96,29
6. Tỷ lệ các khoản thu so với nợ
phải trả (3/2)
lần 7,38 6,75 0,22 -0,63 -8.54 -6,53 -96,74Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
34
Mặt khác để phân tích rõ nét về tình hình khả năng thanh toán của DN, người ta có
thể nghiên cứu chi tiết các khoản phải thu, công nợ phải trả tác động đến khả năng thanh
toán của DN như thế nào. Khi hoạt động tài chính tốt thì tình hình chiếm dụng vốn của
nhau thấp, khả năng thanh toán dồi dào. Khi hoạt động tài chính kém dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn của nhau nhiều, các khoản phải thu, nợ phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Khi
đó cần xác định số vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng là bao nhiêu để thấy được khả năng
thanh toán thực sự của DN. Chỉ tiêu này lớn hơn 100% chứng tỏ vốn của DN bị chiếm
dụng nhiều. Ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 100% chứng tỏ DN chiếm dụng vốn
nhiều. Thực tế cho thấy số đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn đều phản ánh tình hình tài
chính không lành mạnh và đều ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả kinh doanh của DN. Cụ
thể: năm 2013 tỷ lệ này là 7,38 lần. Năm 2014 tỷ lệ này là 6,75 lần giảm 0,63 lần tương
ứng giảm 8,54% so với năm 2013. Năm 2015 tỷ lệ này là 0,22 lần giảm 6,53 lần tương
ứng giảm 96,74% so với năm 2014.
2.2.6. Doanh thu của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn của chủ sở hữu, của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không
là doanh thu.
Doanh thu là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về
tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, về
chi trả lương, thưởng cho người lao động, nộp các khoản thuế theo luật định.Thực hiện
doanh thu là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, thực hiện chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh thu cung cấp cho các nhà quản trị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
những căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định cũng như tình hình tiêu thụ của các loại mặt hàng, tình
hình biến động thị trường để từ đó đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn nhất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
35
Bảng 8. Doanh thu của DN qua 3 năm 2013 - 2015
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long)
Chỉ tiêu
doanh thu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
2014/2013 2015/2014
+/- % +/- %
Bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.078,06 1.624,93 1.917,88 546,88 50,73 292,95 18,03
Hoạt động tài chính 0,18 0,17 0,12 -0,01 -5,52 -0,05 -29,07
Tổng doanh thu 1.078,24 1.625,10 1.918,00 546,86 50,72 292,9 18,02
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
36
Nhìn chung, doanh thu của doanh nghiệp qua 3 năm tăng. Năm 2013 doanh thu của
DN là 1.078,24 triệu đồng. Năm 2014 doanh thu là 1.625,10 triệu đồng tăng 546,86 triệu
đồng tương ứng tăng 50,72% so với năm 2013. Năm 2015 doanh thu là 1.918,00 triệu
đồng tăng 292,9 triệu đồng tương ứng tăng 18,02% so với năm 2014. Năm 2014 và 2015,
nhờ đối tượng dùng thuê bao trả sau tăng, làm tốt các dịch vụ sau bán hàng (thay sim,
thay đổi địa chỉ, thu cước, chuyển nhượng sim), công tác phát triển thuê bao trả sau
tăng nên tổng doanh thu của doanh nghiệp liên tục tăng trong 3 năm.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN qua 3 năm tăng. Năm 2013 doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN là 1.078,06 triệu đồng. Năm 2014 là 1.624,93
triệu đồng tăng 546,88 triêu đồng tương ứng tăng 50,73% so với năm 2013. Năm 2015
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 1.917,88 triệu đồng tăng 292,95 triệu đông
tương ứng tăng 18,03% so với năm 2014.
Doanh thu hoạt động tài chính có xu hướng giảm. Năm 2013 doanh thu hoạt động
tài chính của DN là 0,18 triệu đồng. Năm 2014 là 0,17 triệu đồng giảm 0,01 triệu đồng
tương ứng giảm 5,52% so với năm 2013. Năm 2015 doanh thu hoạt động tài chính là 0,12
triệu đồng giảm 0,05 triệu đồng tương ứng giảm 29,07% so với năm 2014.
2.2.7. Chi phí của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long
Chi phí SXKD là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền
trong quá trình hoạt động SXKD. Chi phí của DN là tất cả những chi phí phát sinh gắn
liền với DN trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu,
tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ. Do đó, nếu chi phí bỏ ra thấp, mà doanh thu đạt được
lớn thì lợi nhuận thu được sẽ cao. Chính vì vậy tối thiểu hóa chi phí để đạt được lợi nhuận
tối ưu là mục tiêu mà các DN cần phải quan tâm trong quá trình SXKD. Để thấy rõ tình
hình chi phí của công ty 3 năm gần đây chúng ta nghiên cứu bảng sau:
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
37
Bảng 9. Chi phí của DN qua 3 năm 2013 - 2015
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu chi phí Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
2014/2013 2015/2014
+/- % +/- %
Chi phí tài chính __ __ 103,69 __ __ __ __
Chi phí quản lý
kinh doanh
999,61 1.516,61 1.424,65 517 51,72 -91,96 -6,06
Giá vốn hàng bán 25,93 32,85 257,86 6,91 26,66 225,01 685,03
Tổng chi phí 1.025,54 1.549,46 1.786,30 523,92 51,09 236,84 15,28
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long)Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
38
Năm 2015 doanh nghiệp bắt đầu đầu tư vào phương tiện vận chuyển nên năm
2015 mới hình thành chi phí tài chính.
Chi phí quản lý kinh doanh của DN qua 3 năm tăng. Năm 2013 chi phí quản lý
kinh doanh là 999,61 triệu đồng. Năm 2014 là 1.516,61 triệu đồng tăng 517 triêu đồng
tương ứng tăng 51,72% so với năm 2013. Năm 2015 là 1.424,65 triệu đồng giảm 91,96
triệu đồng tương ứng giảm 6,06% so với năm 2014.
Giá vốn hàng bán của DN qua 3 năm tăng khá mạnh. Năm 2013 giá vốn hàng
bán là 25,93 triệu đồng. Năm 2014 giá vốn hàng bán là 32,85 triệu đồng tăng 6,91
triệu đồng tương ứng tăng 26,66% so với năm 2013. Năm 2015 là 257,86 triệu đồng
tăng 225,01 triệu đồng tương ứng tăng 685,03% so với năm 2014.
Nhìn chung, tổng chi phí của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long qua 3 năm
đều tăng. Năm 2013 tổng chi phí của DN là 1.025,54 triệu đồng. Năm 2014 tổng chi
phí là 1.549,46 triệu đồng tăng 523,92 triệu đồng tương ứng tăng 51,09%. Năm 2015
tổng chi phí là 1.786,30 triệu đồng tăng 236,84 triệu đồng tương ứng tăng 15,28% so
với năm 2014. Nhưng trong đó năm 2014, tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2014
tăng mạnh so với năm 2013, tăng hơn 50% tương ứng tăng hơn 500 triệu đồng. Các
nguyên nhân chính tăng chi phí : mức bảo hiểm y tế, xã hội tối thiểu trên một nhân
viên tăng; tập thuê bao doanh nghiệp tăng dẫn đến số lao động tăng; hỗ trợ xăng cho
công việc đi lại; mức lương cơ sở của nhân viên tăng.
2.2.8. Kết quả kinh doanh của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long
Kết quả hoạt động SXKD là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động của
một DN. Qua kết quả đó chúng ta thấy được DN đang ăn nên làm ra hay đang gặp khó
khăn. Thông thường kết quả SXKD được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, là kết quả
cuối cùng của hoạt động SXKD và cũng là mục tiêu của DN đặt ra trong từng thời kì
kinh doanh. Bởi kết quả SXKD phản ánh năng lực hoạt động của DN, khả năng phát
triển trong tương lai. Để đánh giá hoạt động SXKD của xí nghiệp ta đánh giá về các
chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu, tổng chi phí, thuế và lợi nhuận sau thuế.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
39
Bảng 10. Kết quả hoạt động kinh doanh của DN qua 3 năm 2013 - 2015
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
2014/2013 2015/2014
+/- % +/- %
1. Tổng doanh thu 1.078,24 1.625,10 1.918,00 546,86 50,72 292,9 18,02
2. Tổng chi phí 1.025,54 1.549,46 1.786,19 523,92 51,09 236,73 15,28
3. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 17,13 16,92 26,36 -0,21 -1,24 9,44 55,83
4. Tổng lợi nhuận trước thuế (1– 2) 52,7 75,65 131,8 22,95 43,55 56,16 74,24
5. Tổng lợi nhuận sau thuế (1 –2 – 3) 35,57 58,73 105,44 23,16 65,12 46,72 79,55
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long)Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
40
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của DN, trong những năm vừa qua lợi nhuận
của công ty tăng khá cao. Lợi nhuận trước thuế của DN năm 201352,7 triệu đồng.
Năm 2014 là 75,65 triệu đồng tăng 22,95 triệu đồng tương ứng tăng 43,55% so với
năm 2013. Năm 2015 lợi nhuận trước thuế là 131,8 triệu đồng tăng 56,16 triệu đồng
tăng 74,24% so với năm 2014.
Việc kinh doanh mở rộng, lợi nhuận tăng khá mạnh vì vậy việc thực hiện nghĩa
vụ đóng thuế cho nhà nước cũng tăng. Năm 2013 thuế phải nạp cho nhà nước là 17,13
triệu đồng. Năm 2014 là 16,92 triệu đồng giảm 0,21 triệu đồng tương ứng giảm 1,24%
so với năm 2013. Năm 2015 thuế phải nạp cho nhà nước là 26,36 triệu đồng tăng 9,44
triệu đồng tương ứng tăng 55,83% so với năm 2014.
Nhìn chung, tổng lợi nhuận sau thuế tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2013 lợi nhuận
của DN là 35,57 triệu đồng. Năm 2014 là 58,73 triệu đồng tăng hơn 65% tương ứng
tăng hơn 23 triệu đồng so với năm 2013. Qua năm 2015, tổng lợi nhuận sau thuế lại
tiếp tục tăng, tăng gần 80% so với năm 2014, tương ứng tăng hơn 46 triệu đồng.
Như vậy có thể nói việc kinh doanh của DN những năm gần đây gặp nhiều
thuận lợi, nguồn vốn kinh doanh tăng, doanh thu tăng đều và chi phí không thay đổi
đáng kể, đặc biệt lợi nhuận tăng đều qua 3 năm 2013 - 2015 cho thấy DN đang kinh
doanh rất có hiệu quả nhờ việc tăng chi phí đầu tư cho tập thuê bao và lao động đồng
thời phát triển thuê bao trả sau giúp doanh thu doanh nghiệp tăng nên lợi nhuận của
doanh nghiệp đã tăng mạnh qua 3 năm.
2.2.9. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNTN
dịch vụ viễn thông Sanh Long
Để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của DN thì ngoài việc các chỉ tiêu
doanh thu, lợi nhuận người ta còn sử dụng các chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận tổng
nguồn vốn, tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận doanh thu,..
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
41
Bảng 11. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN qua 3 năm 2013 - 2015
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
2014/2013 2015/2014
+ / - % + / - %
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 1.078,24 1.625,10 1.918,00 546,86 50,72 292,90 18,02
2. Tổng chi phí Triệu đồng 1.025,54 1.549,46 1.786,30 523,92 51,09 236,84 115,28
3. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 35,57 58,73 105,44 23,16 65,11 46,71 79,53
4. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 556,85 590,48 1.211,57 33,63 6,04 621,09 105,18
5. Tỷ suất lợi nhuận
tổng nguồn vốn (3/4)
% 6,39 9,95 8,70 3,56 __ -1,25 __
6. Tỷ suất lợi nhuận
chi phí (3/2)
% 3,47 3,79 5,90 0,32 __ 2,11 __
7. Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu (3/1)
% 3,30 3,61 5,50 0,31 __ 1,89 __
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
42
- Tỷ suất lợi nhuận tổng nguồn vốn:
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư. Năm 2013 tỷ suất lợi nhuận theo vốn đạt 6,39% nghĩa là cứ một đồng
vốn bỏ ra thì thu được 0,0639 đồng lợi nhuận. Năm 2014 tỷ suất này là 9,95% tăng
0,0356 đồng lợi nhuận so với năm 2013. Năm 2015 tỷ suất này là 8,70% giảm 0,0125
đồng lợi nhuận so với năm 2014 do năm 2015 tổng nguồn vốn tăng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận chi phí: Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận chi phí của DN qua 3
năm đều tăng.
Năm 2013 tỷ suất lợi nhuận chi phí là 3,47% nghĩa là cứ một đồng chi phí bỏ ra
thì thu về được 0,0347 đồng lợi nhuận. Năm 2014 là 3,79% tăng 0,0032 đồng lợi
nhuận so với năm 2013. Năm 2015 là 5,90% tăng 0,0211 đồng lợi nhuận so với năm
2014. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên là một điều tốt đẹp cho DN, có nghĩa là chi
phí bỏ ra nhiều thì lợi nhuận cũng theo đó mà tăng lên.
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của DN qua 3 năm
cũng đang có xu hướng tăng lên.
Năm 2013 tỷ suất lợi nhuận doanh thu là 3,03% nghĩa là trong một đồng doanh
thu thu về sẽ có 0,033 đồng lợi nhuận. Năm 2014 tỷ suất này là 3,61% tăng 0,0031
đồng lợi nhuận so với năm 2013. Năm 2015 tỷ suất này là 5,50% tăng 0,0189 đồng lợi
nhuận so với năm 2014. Tỷ suất này chứng tỏ việc tăng lợi nhuận của DN thuận lợi
nếu cố gắng tăng doanh thu.
2.2.10. Hiệu quả sử dụng vốn của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long
Để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra, DN tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của
nhà kinh doanh phải biết sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn sản xuất kinh doanh của DN là
toàn bộ vốn đưa vào hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm vốn lưu đông và vốn cố
định. Nó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản cố định. Bên
cạnh phản ánh quy mô của DN, vốn còn phản ánh sức mạnh, tiềm năng và nguồn lực
của DN. Do đó việc phân tích hiệu quả sử dụng các loại vốn sản xuất là một vấn đề
luôn đặt lên hàng đầu, là nền tảng phát triển bền vững của DN. Việc tiến hành phân
tích hiệu quả sử dụng vốn thường xuyên giúp DN nắm bắt được thực trạng và đánh giá
được chất lượng tài chính của mình, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
43
Bảng 12. Hiệu quả sử dụng vốn của DN qua 3 năm 2013 - 2015
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
So sánh
2014/2013 2015/2014
+/-
% tăng
(giảm)
+/-
% tăng
(giảm)
1. Tổng doanh thu tr.đ 1.078,24 1.625,10 1.918,00 546,86 50,72 292,90 18,02
2. Lợi nhuận sau thuế tr.đ 35,57 58,73 105,44 23,16 65,11 46,71 79,53
3. Vốn cố định bình quân tr.đ 540,53 573,39 661,56 32,86 6,08 88,17 15,38
4. Vốn lưu động bình quân tr.đ 16,32 17,09 550,01 0,77 4,72 532,92 3118,31
5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định (1/3) lần 1,99 2,83 2,90 0,84 42,21 0,07 2,47
6. Mức đảm nhiệm vốn cố định (3/1) lần 0,50 0,35 0,34 -0,15 -30,00 -0,01 -2,86
7. Mức doanh lợi vốn cố định (2/3) lần 0,07 0,10 0,16 0,03 42,86 0,06 60,00
8. Số vòng quay vốn lưu động (1/4) vòng 66,07 95,09 3,49 29,02 43,92 -91,60 -96,33
9. Mức đảm nhiệm vốn lưu động (4/1) lần 0,02 0,01 0,27 0,01 -50 0,26 2600,00
10. Mức doanh lợi vốn lưu động (2/4) lần 2,18 3,44 0,19 1,26 57,80 -3,25 -94,48
11. Độ dài vòng quay vốn lưu động
(360/8)
ngày 5,45 3,79 103,15 -1,66 -30,46 99,36 2621,64Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
44
2.2.10.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định là một trong những nội dung quan
trọng trong việc sử dụng vốn nói chung và vốn hoạt động kinh doanh nói riêng của
DN. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, sự vận động của VCĐ gắn liền với hình
thái biểu hiện vật chất của nó ( tài sản cố định) và được tuân theo tính quy luật nhất
định. Do đặc thù hoạt động kinh doanh của DN, VCĐ chủ yếu là giá trị chiếm tỷ trọng
lớn như nhà cửa, phương tiện vận chuyển,... sử dụng có hiệu quả VCĐ sẽ tiết kiệm
được vốn đầu tư. Với tầm quan trọng như vậy, việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng VCĐ là điều cần thiết.
Để thấy DN quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả hay không, ta đi phân tích
đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng, phân tích biến động quy mô VCĐ
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Tăng hiệu quả sử dụng VCĐ là
tăng hiệu suất sử dụng, tăng mức sinh lợi và giảm mức đảm nhiệm VCĐ.
- Mức đảm nhiệm VCĐ:
Phản ánh để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn
cố định. Năm 2013 mức đảm nhiệm VCĐ là 0,50 lần nghĩa là để đạt được một đồng
doanh thu thì DN phải bỏ ra 0,50 đồng cố định. Năm 2014 mức đảm nhiệm vốn cố
định là 0,35 lần giảm 0,15 lần tương ứng 30,00% so với năm 2013. Năm 2015 thì mức
đảm nhiệm VCĐ là 0,34 lần giảm 0,01 lần tương ứng giảm 2,86% so với năm 2014.
- Mức doanh lợi VCĐ:
Phản ánh việc bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cụ thể năm 2013 một đồng VCĐ mang lại 0,07 đồng lợi nhuân. Năm 2014 mang lại
0,10 đồng lợi nhuận tăng 0,03 đồng lợi nhuận tương ứng giảm 42,86% so với năm
2013. Năm 2015một đồng VCĐ mang lại 0,16 đồng lợi nhuận tăng 0,06 đồng lợi
nhuận tương ứng tăng 60,00% so với năm 2014.Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
45
Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn cố định bình quân tới doanh thu theo phương pháp thay thế
liên hoàn:
Bảng 13. Biến động cảu doanh thu do ảnh hưởng của vốn cố định bình quân và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Biến động
2014/2013 2015/2014
+ / - % + / - %
Tổng doanh thu tr.đ 1.078,24 1.625,10 1.918,00 546,86 50,72 292,90 18,02
Vốn cố định bình
quân
tr.đ 540,53 573,39 661,56 32,86 6,08 88,17 15,38
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định
lần 1,99 2,83 2,90 0,84 42,21 0,07 2,47
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
46
Gọi TR0, TR1, TR2 lần lượt là doanh thu năm 2013, năm 2014, năm 2015
G0, G1, G2 lần lượt là VCĐ bình quân năm 2013, năm 2014, năm 2015
H0, H1, H2 lần lượt là hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2013, năm 2014, năm 2015
Năm 2014 so với năm 2013:
Phương trình kinh tế:
TR = H x G
Hệ thống chỉ số:
ITR = IH x IG
150,72% = 142,21% x 106,08%
Biến động tuyệt đối:
∆TR = ∆TRH + ∆TRG
TR1 - TR0 = (H1 - H0) x G1 + (G1 - G0) x H0
546,86 = 481,65 + 65,39 (triệu đồng)
Biến động tương đối:
∆TR
TR0
=
∆TRH
TR0
+
∆TRG
TR0
50,72% = 44,67% + 6,08%
Như vậy, doanh thu năm 2014 so với năm 2013 tăng 546,86 triệu đồng hay
50,72% do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố:
- Vì hiệu suất sử dụng VCĐ vào hoạt động tăng 42,21% nên doanh thu tăng
44,67% hay tăng 481,65 triệu đồng.
- Do VCĐ bình quân tăng 6,08% làm cho doanh thu tăng 6,08% hay tăng 65,39
triệu đồng.
Năm 2015 so với năm 2014:
Phương trình kinh tế:
TR = H x G
Hệ thống chỉ số:
ITR = IH x IG
118,02% = 102,47% x 115,38%
Biến động tuyệt đối:
∆TR = ∆TRH + ∆TRG
TR2 - TR1 = (H2 - H1) x G2 + (G2 - G1) x H1
292,90 = 46,31 + 249,52 (triệu đồng)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
47
Biến động tương đối:
∆TR
TR1
=
∆TRH
TR1
+
∆TRG
TR1
18,02% = 2,85% + 15,38%
Như vậy, doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 292,90 triệu đồng hay tăng
18,02% do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố:
- Vì hiệu suất sử dụng VCĐ vào hoạt động tăng 2,47% làm cho doanh thu tăng
2,85% hay tăng 46,31 triệu đồng.
- Vì VCĐ bình quân tăng 15,38% nên doanh thu tăng 15,38% hay tăng 249,52
triệu đồng.
2.2.10.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
VLĐ là một bộ phận của tổng nguồn vốn, là số vốn cần thiết đảm bảo cho DN
có đủ vốn dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động cơ bản của
DN. Nó vận động liên tục, tuần hoàn qua tất cả các khâu của quá trình hoạt động kinh
doanh. Vốn lưu động chuyển từ hình thái này sang hình thái khác như: tiền tệ, hiện
vật,... kết thúc một chu kỳ hoạt động vốn trở về giai đoạn đầu và hình thái ban đầu của
nó. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ là: số vòng quay VLĐ, mức đảm
nhiệm VLĐ, độ dài bình quân một vòng quay VLĐ, mức doanh lợi VLĐ.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Cho biết mỗi đồng doanh thu được tạo ra cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ.
Năm 2013 mức đảm nhiệm VLĐ là 0,02 lần nghĩa là để đạt một đồng doanh thu thì
DN phải sử dụng 0,02 đồng vốn lưu động. Năm 2014 mức đảm nhiệm VLĐ là 0,01 lần
giảm 0,01 lần hay giảm 50% so với năm 2013. Năm 2015 mức đảm nhiệm là 0,27 lần
tăng 0,26 lần hay tăng 2.600,00% so với năm 2014, tức là để đạt được một đồng doanh
thu năm 2015 so với năm 2014 DN phải tốn thêm 0,26 đồng vốn lưu động.
- Mức doanh lợi vốn lưu động:
Phản ánh khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh một đồng vốn lưu động thì thu
về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mức doanh lợi VLĐ của DN một ngày một giảm
trong những năm gần đây. Năm 2013 đạt 2,18 lần tức là cứ một đồng vốn lưu động bỏ
ra thì thu được 2,18 đồng lợi nhuận. Năm 2014 cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì thu được
3,44 đồng lợi nhuận tăng 1,26 đồng hay tăng 57,80% so với năm 2013. Năm 2015 là
0,19 lần giảm 3,25 lần hay giảm 94,48% so với năm 2014.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
48
Phân tích ảnh hưởng của vòng quay vốn lưu động và vốn lưu động bình quân tới doanh thu theo phương pháp thay thế liên
hoàn:
Bảng 14. Biến động của doanh thu do ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Biến động
2014/2013 2015/2014
+ / - % + / - %
Tổng doanh thu tr.đ 1.078,24 1.625,10 1.918,00 546,86 50,72 292,90 18,02
Vốn lưu động bình
quân
tr.đ 16,32 17,09 550,01 0,77 4,72 532,92 3118,31
Số vòng quay vốn
lưu động
vòng 66,07 95,09 3,49 29,02 43,92 -91,60 -96,33
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
49
Gọi TR0, TR1, TR2 lần lượt là doanh thu năm 2013, năm 2014, năm 2015
V0, V1, V2 lần lượt là số vòng quay vốn lưu động năm 2013, năm 2014, năm
2015
VL0, VL1, VL2 lần lượt là vốn lưu động bình quân năm 2013, năm 2014, năm
2015
Năm 2014 so với năm 2013:
Phương trình kinh tế:
TR = V x VL
Hệ thống chỉ số:
ITR = IV x IVL
150,72% = 143,92% x 104,72%
Biến động tuyệt đối:
∆TR = ∆TRV + ∆TRVL
TR1 - TR0 = (V1 - V0) x VL1 + (VL1 - VL0) x V0
546,86 = 495,95 + 50,87 (triệu đồng)
Biến động tương đối:
∆TR
TR0
=
∆TRV
TR0
+
∆TRVL
TR0
50,72% = 46,00% + 4,72%
Như vậy doanh thu năm 2014 so với năm 2013 tăng 50,72% hay tăng 546,86
triệu đồng do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố:
- Vì số vòng quay vốn lưu động tăng 43,92% nên doanh thu tăng 46,00% hay
tăng 495,95 triệu đồng.
- Vì vốn lưu động bình quân tăng 4,72% làm cho doanh thu tăng 4,72% hay
tăng 50,87 triệu đồng.
Năm 2015 so với năm 2014:
Phương trình kinh tế:
TR = V x VL
Hệ thống chỉ số:
ITR = IV x IVL
118,02% = 3,67% x 3228,21%
Biến động tuyệt đối:
∆TR = ∆TRV + ∆TRVL
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
50
TR2 - TR1 = (V2 - V1) x VL2 + (VL2 - VL1) x V1
292,90 = -50.380,92 + 50.575,36 (triệu đồng)
Biến động tương đối:
∆TR
TR1
=
∆TRV
TR1
+
∆TRVL
TR1
18,02% = -3.100,17% + 3.128,21%
Như vậy doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 18,02% hay tăng 292,90
triệu đồng do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Vì số vòng quay vốn lưu động giảm 96,33% nên doanh thu giảm 3.100,17%
hay giảm 50.380,92 triệu đồng.
- Do vốn lưu động bình quân tăng 3.128,21% nên doanh thu tăng 3.128,21%
hay tăng 50.575,36 triệu đồng.
2.2.11. Hiệu quả sử dụng lao động của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh long
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng và quyết định sự thành công
của DN. Bất cứ DN nào ban lãnh đạo có trình độ và biết cách tổ chức quản lý tốt kết
hợp đội ngũ nhân viên thành một thể thống nhất, tạo nên một hệ thống chặt chẽ mà
trong đó mỗi phần tử phát huy hết trình độ, năng lực của mình thì chắc chắn DN khai
thác được mọi nguồn lực, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu của DN đề ra, DN cần có một đội ngũ lao động hợp lý về
cơ cấu, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được những đòi hỏi, yêu cầu của nên kinh
tế thị trường hiện nay. Vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động là một yêu cầu
cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Để biết được mức độ sử dụng lao động của
DN ta xem xét bảng sau:
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
51
Bảng 15. Hiệu quả sử dụng lao động của DN qua 3 năm 2013 - 2015
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2013
Năm 2014
Năm
2015
2014/2013 2015/2014
+ / - % + / - %
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 1.078,24 1.625,10 1.918,00 546.86 50,72 292,90 18,02
2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 35,57 58.73 105,44 23,15 65,11 46,71 79,53
3. Tổng số lao động Người 25 28 30 3 12,00 2 7,14
4. Năng suất lao động bình
quân (1/3)
Triệu đồng/ Người 43,13 58,04 63,93 14,91 34,57 5,89 10,15
5. Sức sinh lời của 1 lao
động (2/3)
Triệu đồng/ Người 1,42 2,10 3,51 0,68 47,89 1,41 67,14
6. Quỹ lương Triệu đồng 723,44 921,14 1.040,40 197,70 27,33 119,26 12,95
7. Thu nhập bình quân Triệu đồng/ người/ tháng 2,41 2,74 2,89 0,33 13,69 0,15 5,47
8. Doanh thu/ Qũy lương Lần 1,49 1,76 1,84 0,27 18,12 0.08 4,55
9. Lợi nhuận/ Qũy lương Lần 0.05 0,06 0,10 0,01 20,00 0,04 66,67
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long)Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
52
Sức sinh lời của một lao động qua 3 năm đều tăng. Cụ thể: Năm 2013 sức sinh
lời của một lao động là 1,42 triệu đồng/ tháng, tức là cứ mỗi lao động mỗi tháng tạo ra
được 1,42 triệu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2014 là 2,10 triệu đồng tăng 0,68 triệu
đồng tương ứng tăng 47,89% so với năm 2013. Năm 2015 là 3,51 triệu đồng tăng 1,41
triệu đồng tương ứng tăng 67,14% so với năm 2014 do lợi nhuận sau thuế tăng mạnh.
Cùng với việc tăng lao động, tổng quỹ lương qua 3 năm cũng tăng theo. Năm
2013 tổng quỹ lương là 723,44 triệu đồng. năm 2014 tổng quỹ lương là 921,14 triệu
đồng tăng 197,70 triệu đồng tương ứng tăng 27,22% so với năm 2013. Năm 2015 tổng
quỹ lương là 1.040,40 triệu đồng tăng 119,26 triệu đồng tương ứng tăng 12,95% so với
năm 2014.
Thu nhập của người lao động là sự phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DN. Việc xác định mức lương thích hợp sẽ khuyến khích khả năng làm việc của người
lao động. Từ đó tạo ra sự gắn kết giữa người lao động với mục tiêu, lợi ích của DN.
Thu nhập của người lao động trong những năm qua của DN đều tăng. Cụ thể năm
2013 thu nhập bình quân một lao động của DN là 2,41 triệu đồng/tháng. Năm 2014 là
2,74 triệu đồng tăng 0,33 triệu đồng tương ứng tăng 18,12% so với năm 2013. Năm
2014 là 2,89 triệu đồng tăng 0,15 triệu đồng tương ứng tăng 5,47% so với năm 2014.
DN có sự tăng thu nhập bình quân này trong những năm qua là do doanh thu và lợi
nhuận của DN đều tăng.
Doanh thu trên quỹ lương cũng tăng qua 3 năm. Năm 2013 doanh thu trên quỹ
lương là 1,49 lần tức là cứ 1 đồng lương bỏ ra thì thu được 1,49 đồng doanh thu. Năm
2014 là 1,76 lần tăng 0,27 lần tương ứng tăng 18,12% so với năm 2013. Năm 2015 là
1,84 lần tăng 0,08 lần tương ứng tăng 4,55% so với năm 2014.
Doanh thu trên quỹ lương tăng kéo theo lợi nhuận trên quỹ lương cũng sẽ tăng.
Năm 2013 lợi nhuận trên quỹ lương là 0,05 lần nghĩa là cứ một đồng tiền lương mà
DN chi ra để trả cho lao động làm việc sẽ thu về 0,05 đồng lợi nhuận. Năm 2014 là
0,06 lần tăng 0,01 lần tương ứng tăng 20% so với năm 2013. Năm 2015 là 0,10 lần
tăng 0,04 lần tương ứng tăng 66,67% so với năm 2014.
Như vậy, nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của DN
ngày một tăng qua những năm gần đây bởi vì điều kiện sử dụng các dịch vụ thuê bao
trả sau và nhu cầu dùng của khách hàng ngày càng cao. Việc đầu tư vùa sự sắp xếp,
phân bố lao động của DN khá hợp lý.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
53
Phân tích ảnh hưởng của NSLĐ và tổng số lao động tới doanh thu theo phương pháp thay thế liên hoàn
Bảng 16. Biến động của doanh thu do ảnh hưởng của NSLĐ và tổng số lao động
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Biến động
2014/2013 2015/2014
+ / -
Tốc độ phát
triển (%) + / -
Tốc độ phát
triển (%)
Tổng doanh thu Triệu đồng 1.078,24 1.625,10 1.918,00 546.86 50,72 292,90 18,02
NSLĐ bình quân Triệu đồng/ người 43,13 58,04 63,93 14,91 34,57 5,89 10,15
Tổng số lao động Người 25 28 30 3 12,00 2 7,14Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
54
Gọi TR0, TR1, TR2 lần lượt là doanh thu năm 2013, năm 2014, năm 2015
W0, W1, W2 lần lượt là NSLĐ năm 2013, năm 2014, năm 2015
L0, L1, L2 lần lượt là tổng số lao động bình quân năm 2013, năm 2014, năm 2015
Năm 2014 so với năm 2013:
Phương trình kinh tế:
TR = W x L
Hệ thống chỉ số:
ITR = IW x IL
TR1TR0 =
W1
W0 x
L1
L0
150,72% = 134,57% x 112%
Biến động tuyệt đối:
∆TR = ∆TRW + ∆TRL
TR1 - TR0 = (W1-W0) x L1 + (L1-L0) x W0
546,86 = 417,48 + 129,39 (triệu đồng)
Biến động tương đối:
∆TR
TR0
=
∆TRW
TR0
+
∆TRL
TR0
50,72% = 38,72% + 12%
Như vậy doanh thu năm 2014 so với năm 2013 tăng 546,86 triệu đồng tương
ứng tăng 50,72% do ảnh hưởng của hai nhân tố sau:
- Vì NSLĐ tăng 34,57% làm cho doanh thu tăng 38,72% tương ứng tăng 417,48
triệu đồng.
- Vì tổng số lao động tăng 12% làm cho doanh thu tăng 12% tương ứng tăng
129,39 triệu đồng.
Năm 2015 so với năm 2014:
Phương trình kinh tế:
TR = W x L
Hệ thống chỉ số:
ITR = IW x IL
TR2TR1 =
W2
W1 x
L2
L1
118,02% = 110,15% x 107,14%
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
55
Biến động tuyệt đối:
∆TR = ∆TRW + ∆TRL
TR2 - TR1 = (W2-W1) x L2 + (L2-L1) x W1
292,90 = 176,70 + 116,08 (triệu đồng)
Biến động tương đối:
∆TR
TR1
=
∆TRW
TR1
+
∆TRL
TR1
18,02% = 10,87% + 7,14%
Như vậy, doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 292,90 triệu đồng hay
tăng18,02% do ảnh hưởng của hai nhân tố:
- Vì NSLĐ tăng 10,15% làm cho doanh thu tăng 10,87% tương ứng tăng 176,70
triệu đồng.
- Vì tổng số lao động tăng 7,14% làm cho doanh thu tăng 7,14% tương ứng tăng
116,08 triệu đồng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Định hướng
Đối với khách hàng sử dụng thuê bao trả sau thì Mobifone nên có hướng điều
chỉnh giá một cách thích hợp để có thể giữ chân được khách hàng cũ và thu hút thêm
khách hàng mới. Vì vấn đề cấu trúc giá luôn là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng
khi lựa chọn sử dụng dịch vụ, đặc biệt là lớp khách hàng trẻ tuổi.
Mobifone cần tập trung phát triển khách hàng mới, đó là lớp khách hàng trẻ
tuổi, dễ thay đổi và có nhu cầu cao với điện thoại di động. Bởi vì sử dụng thuê bao trả
sau đa số tập trung lớp khách hàng là cán bộ công nhân viên hoặc là những người kinh
doanh. Nguyên nhân để khách hàng không chuyển sang dùng các mạng di động khác
là do mạng Mobifone có thị phần lớn nên khách hàng dùng mạng Mobifone sẽ liên lạc
được với nhiều người khác cùng mạng Mobifone với cước phí ưu đãi hơn khi liên lạc
ngoại mạng.
Để dành được thành công, khách hàng luôn là yếu tô quan trọng hàng đầu.
Ngoài việc phát triển, tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân khách hàng luôn là công tác
quang trọng. Chi phí để tìm kiếm một khách hàng mới, cao gấp nhiều lần chi phí để
giữ chân khách hàng. Vì vậy Mobifone cần phát triển nâng cao chất lượng, đưa ra các
gói dịch vụ hợp lí và tiện ích để nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua,
doanh nghiệp đã từng khắc phục những khó khăn của mình. Để ngày càng đưa hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao, khắc phục được những hạn chế, phấn đấu giữ vững và nâng cao uy tín của
doanh nghiệp về chất lượng và số lượng đối với khách hàng. Căn cứ vào điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp, tôi xin nêu ra một số giải pháp chủ yếu cần làm của doanh
nghiệp trong thời gian tới để góp phần đưa doanh nghiệp phát triển hơn nữa, đạt được
nhiều kết quả tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
57
3.2.1. Về tổ chức quản lý
Tổ chức bộ máy là tiến hành phân công lao động một cách hợp lý để khai thác
tối đa lực lượng lao động nhằm đạt được năng suất lao động và hiệu quả quản trị cao.
Công tác tổ chức có vai trò rất quan trọng nhằm tạo lập một môi trường thuận lợi
cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp và đạt được mục tiêu chung. Công tác tổ
chức hiệu quả giúp sử dụng triệt để việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động quản
trị , khuyến khích sử dụng con người với tính chất là con người phát triển toàn diện.
Trên cơ sở đó, chúng ta cần phải từng bước sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý,
các phòng ban, bộ phận của công ty để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trường. Có sự phân công lao động hợp lý đúng người đúng việc. Trách nhiệm,
quyền hạn của mỗi phòng ban, mỗi công nhân viên được rõ ràng nhằm tạo nề nếp, quy
cũ tiến tới xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh ổn định đáp ứng
nhu cầu thị trường.
3.2.2. Về lao động
Tuyển dụng lao động: để công ty có lực lượng lao động có chất lượng thì ngay
từ khâu tuyển dụng lao động cũng cần phải được chú trọng vì lao động là một trong ba
yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh có nhiều công đoạn, giai đoạn khác nhau đòi
hỏi lực lượng lao động ở đa lĩnh vực vì vậy cần tuyển dụng từng đối tượng lao động
phù hợp với từng công việc đặt ra.
Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ quản lý và nhân viên trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên tổ chức các chuyến công tác tập huấn cho đội ngũ
cán bộ để học hỏi trau dồi kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh. Phương án này sẽ gây
tốn kém nhưng mang lại rất lớn cho cán bộ được tiếp cận với cách quản lý và làm việc
khoa học, điều đó đóng góp rất lớn cho doanh nghiệp trong việc tạo chỗ đứng vững
chắc trên thị trường.
Bên cạnh đào tạo, doanh nghiệp cần phải kết hợp với chính sách đề bạt,
thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động. Doanh nghiệp cần phân
phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo công bằng, hợp lí, thưởng phạt nghiêm minh mở ra
cho họ những cơ hội thăng tiến, phát triển và thực hiện công việc tốt hơn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
58
3.2.3. Về nầng cao chất lượng dịch vụ
- Đẩy mạnh dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt phục vụ nhu cầu sử dụng ngày
càng cao.Nghiên cứu về các khách hàng theo vùng, khu vực và nhu cầu sử dụng.
Cần chú trọng ở các nhóm khách hàng tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng thuê bao.
Tìm hiểu nguyên nhân vì sao các phường có dân số đông nhưng mức khai thác
khách hàng còn thấp và đưa ra các giải pháp chăm sóc khách hàng để nâng cao số thuê
bao trả sau ở phường đó.
- Đẩy mạnh việc quảng cáo các gói cước và phù hợp từng nhóm khách hàng
theo độ tuổi và nhu cầu sử dụng, đưa ra các gói cước mới nhằm thu hút nhiều khách
hàng sử dụng dịch vụ trả sau của Mobifone.
- Đặt uy tín lên hàng đầu, đặt niềm tin của khách hàng lên hàng đầu để làm mục
tiêu phát tiển DN. Đảm bảo công việc nhiệm vụ của Chi nhánh Mobifone Thừa Thiên
Huế tin tưởng giao cho DN.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
59
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh kịp thời để thích ứng với
môi trường kinh doanh hiện nay. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên tạo cho mình một
hình ảnh uy tín làm thu hút thêm lượng khách hàng nhiều hơn.
Qua quá trình thực tập ở DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long đã tạo điều kiện
cho em nghiên cứu và nắm bắt kiến thức nhằm củng cố kiến thức đã được trang bị từ
nhà trường. Trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực tế cho thấy những vấn đề tồn tại
trong vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn thiện hơn. Bằng cách
phân tích đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể em đã đưa ra và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long cho phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay để doanh nghiệp có thể tham khảo, nhằm mục đích góp phần
giải quyết những mặt mà doanh nghiệp còn hạn chế. Tuy nhiên do thời gian và trình
độ còn hạn chế, kinh nghiệm, kiến thức về thực tế tích lũy còn rất ít. Các thông tin và
số liệu cần thiết bị hạn chế hoặc không thu thập được. Vì vậy, đề tài của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót.
Các giải pháp mới chỉ là những suy nghĩ bước đầu, nếu điều kiện cho phép em
sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn. Rất mong sự chỉ bảo từ phía các anh chị trong
doanh nghiệp và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Hoàng Triệu Huy để đề tài
của em được hoàn thiện.
3.2. Kiến nghị
- Thành lập Hội các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh
và các hình thức khuyến mãi cho người sử dụng dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh
theo các quy định của pháp luật.
-Thực hiện đầu tư theo công nghệ mới, đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ
cấu sản xuất để hoạt động có hiệu quả, tăng nhanh khả năng tích luỹ những nguồn vốn
nội sinh, tái đầu tư cho phát triển.
- Coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và tinh thần trách
nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
60
-Tổ chức khảo sát, tập hợp ý kiến đề xuất của doanh nghiệp về những bức xúc,
vướng mắc trong hoạt động kinh doanh để kiến nghị nhà nước với tỉnh và các ngành
chức năng liên quan giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, cải thiên môi trường kinh
doanh thuận lợi hơn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Hoàng Hữu Hòa (2008), Giáo Trình Thống Kê Doanh Nghiệp, NXB
Đại học Huế.
2. PGS.TS Trần Thị Kim Thu (2012), Giáo trình Lý Thuyết Thống Kê, NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Các bảng báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của
DNTN dịch vụ viễn thông Sanh Long.
4. Các trang web về viễn thông:
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2012.
6. Trang web bách khoa toàn thư mở: https://www.wikipedia.org
7. Trang web của cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế:
8. Một số khóa luận của sinh viên trường Đại học Kinh Tế Huế
9. Một số trang web:
www.luanvan.net.vn
www.doc.edu.vn
www.123doc.org
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quynhnhu_9281.pdf