MỤC LỤC
Trang
CHưƠNG I 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 8
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 9
1. Mục tiêu chung . 9
2. Mục tiêu cụ thể . 9
III. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 9
1. Nội dung nghiên cứu: . 9
2. Phạm vi nghiên cứu 10
CHưƠNG II . 11
PHưƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . 11
I. PHưƠNG PHÁP LUẬN. . 11
1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 11
2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh 11
3. Sự cần thiết của phân tích hoạt động kinh doanh . 11
4. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 11
5. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng. . 12
6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 13
7. Các chỉ số đánh giá rủi ro . 15
II. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
1. Phương pháp thu thập số liệu. 16
2. Phương pháp phân tích. 16
CHưƠNG III
KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI THÀNH
PHỐ CẦN THƠ . 18
CHưƠNG IV . 27
I. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN, CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CÁI KHẾ. . 27
1 . THU NHẬP . 27
2. Chi phí . 36
3. Lợi nhuận 37
II. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA EXIMBANK CÁI KHẾ. 38
III. SO SÁNH CÁC KHOẢN MỤC LỢI NHUẬN, CHI PHÍ, THU NHẬP CỦA
CÁC NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM. . 44
CHưƠNG V . 47
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 47
CHO EXIMBANK CÁI KHẾ. . 47
I. GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THU NHẬP 47
II. GIẢI PHÁP LÀM GIẢM CHI PHÍ .40
III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 49
CHưƠNG VI . 50
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ . 50
I. KẾT LUẬN 50
II. KIẾN NGHỊ. . 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 54
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2766 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại eximbank cái khế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng trên 40% dù năm 2008 là
trọng tâm của cơn khủng hoảng tài chính.
Triệu đồng
Biểu đồ 1 : Sự tăng trƣởng lợi nhuận từ tín dụng theo thời gian của Eximbank
Cái Khế qua 3 năm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
- Dựa trên thành phần kinh tế để dánh giá thì Eximbank Cái Khế có một số thuận
lợi khi tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh theo hƣớng cho vay doanh nghiệp.
Các chỉ số cho thấy nguồn thu từ các thành phần kinh tế tăng trƣởng không ngừng qua
các năm. Trong đó thu lãi từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay cá nhân luôn
chiếm tỷ trọng cao. Nguồn thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 9.730
triệu năm 2006 lên mức 23.259 triệu năm 2007 (xấp xỉ 140%) và tiếp tục tăng thêm
10.276 triệu vào năm 2008 tƣơng đƣơng 43,67%. Đối với khách hàng cá nhân nguồn
lợi thu đƣợc cũng tăng liên tục từ 7.261 triệu năm 2006 tăng lên 12.563 triệu năm 2007
(ở mức 73%) và tăng lên 2.627 triệu tƣơng đƣơng 20,92% so với cùng kỳ năm trƣớc.
Nguyên nhân khiến cho các nguồn lợi thu từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm tỷ trọng cao vì đây là những thành phần kinh tế khá năng động, nhạy cảm với
các yếu tố thị trƣờng. Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát riển nguồn
vốn tập trung trong công chúng đã có từ lâu, mong muốn đầu tƣ phát triển đã có sẵn,
và các chính sách khuyến khích đầu tƣ mở rộng tiền tệ của nhà nƣớc đã làm bùng nổ
trào lƣu vay thêm vốn kinh doanh trong dân chúng.
- Thứ ba, Eximbank Cái Khế lại nằm trên thành phố Cần Thơ, trung tâm Đồng
Bằng Sông Cửu Long vùng đất nông nghiệp trù phú nhất cả nƣớc đang nở rộ các
phong trào nuôi cá tra, cá ba sa xuất khẩu, đồng thời khoảng thời gian đề tài phân tích
cũng là thời điểm hoạt động xuất khẩu nông sản của bà con đang phát triển mạnh, nhu
cầu vay vốn kinh doanh của thành phần kinh tế này tăng trƣởng nóng bỏng kéo theo
lợi nhuận thu về từ các khoản cho vay này vùn vụt tăng lên cũng không phải là điều
khó hiểu.
- Một nguyên nhân khác khiến cho tiền lãi các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tăng cao là vì Eximbank luôn có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời, kể cả
lúc bình thƣờng hoặc trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Eximbank là ngân hàng thƣơng
mại đầu tiên dám hạ lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh nhằm chia sẻ khó khăn và
giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp trong khi các ngân hàng khác vẫn treo cao lãi suất để
bảo toàn chỉ tiêu lợi nhuận khi cơn bạo bệnh của kinh tế tài chính đang hoành hành dữ
dội vào năm 2008. Kèm theo đó là các chính sách bảo lãnh chi trả cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, chi nhánh sẽ chịu 70% giá trị hợp đồng để chi trả cho phía đối
tác, giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tập trung vốn vào việc sản suất kinh
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
4.127
9.730
7.261 6.948
23.259
12.563 12.190
33.805
15.190
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
DNNN DN khác Cá nhân
doanh, đây cũng là yếu tố khiến nguồn thu từ hoạt động tín dụng không ngừng tăng
lên.
- Khai thác về vị trí địa lý, chi nhánh vẫn còn một lợi thế là đƣợc đặt tại trung
tâm thƣơng mại Cái Khế, nơi tập trung đông đúc thành phần tiểu thƣơng, đây cũng là
một tiềm năng lớn cho nguồn thu tín dụng của ngân hàng. Nhƣng do việc hạn chế về
mặt tƣ tƣởng, cũng nhƣ kiến thức và bản lĩnh kinh doanh chƣa thực sự vững chắc nên
phần đông vẫn làm ăn nhỏ lẻ và hầu nhƣ không có kế hoạch vay vốn mở rộng sản xuất
kinh doanh mà đa phần là gửi tiền vào ngân hàng để thu lãi từ tiền tiết kiệm.
- Về phía doanh nghiệp nhà nƣớc, nguồn lợi thu từ thành phần kinh tế này chỉ
chiếm không quá 20% tổng giá trị lợi nhuận tín dụng của chi nhánh. Một phần do đây
là bộ phận kinh doanh của nhà nƣớc, chịu tác động khá mạnh từ cung cách bao cấp của
thế hệ trƣớc nên hầu hết các doanh nghiệp nhà nƣớc vẫn không có tính năng động cần
thiết, nhạy cảm với các tác động thị trƣờng, chƣa thực sự mạnh mẽ đầu tƣ cho sự phát
triển nên việc kinh doanh của chi nhánh đối với thành phần kinh tế này vẫn chƣa đạt
đƣợc hiệu quả mong đợi.
Triệu đồng
Biểu đồ 2 : Sự tăng trƣởng lợi nhuận từ tín dụng theo thành phần kinh tế của
Eximbank Cái Khế qua 3 năm (2006 – 2008).
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
b. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ.
Thanh toán quốc tế
Việc thực hiện quy trình đổi mới theo phong cách quản lý mới (Korebank) và
mở rộng việc kinh doanh đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã giúp dịch vụ của
chi nhánh phát triển mạnh mẽ, theo quy đúng quy cách các ngân hàng quốc tế đòi hỏi.
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh qua các năm tăng trƣởng rất điều độ.
Vào năm 2006, hoạt động dịch vụ của chi nhánh chỉ mang về 245 triệu cho tổng thu
nhập sang năm 2007 đã tăng lên 577 triệu đồng đạt mốc tăng trƣờng 135,51% và sang
năm 2008 lại tăng mạnh đến 155,98% với giá trị đạt đƣợc là 1.477 triệu đồng.
Dịch vụ thanh toán quốc tế không ngừng tăng cao giá trị qua các năm cho thấy
các hoạt động quảng bá và xúc tiến thƣơng mại của chi nhánh đã đạt đƣợc thành tựu
đáng kể cùng với một loạt chƣơng trình dành riêng cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
Việc hoạt động kinh doanh dịch vụ của chi nhánh tăng lên qua các năm 2006 &
2007 không có gì đáng ngạc nhiên vì đây là những năm Việt nam đang trên đà tăng
trƣởng nóng, nhƣng nó vẫn tiếp tục tăng trƣờng mạnh mẽ vào năm 2008 thì đây là hiện
tƣợng hoàn toàn trái ngƣợc, trong khi hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đều
dậm chân tại chỗ hoặc suy giảm trong thời kỳ khủng hoảng tài chính diễn ra, nhƣng
Eximbank không những đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra mà còn vƣợt cả tiêu chuẩn đề ra so
với các đối thủ cùng ngành.
Trong năm qua Eximbank đã đề ra những chính sách hỗ trợ tỷ giá cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, và chi nhánh Cái khế cũng là chi nhánh ngân hàng có sự
giao dịch thƣờng xuyên với các doanh nghiệp. Nhờ áp dụng công nghệ quản lý mới
ngân hàng đã mở rộng đƣợc sự liên kết với các ngân hàng quốc tế, tạo mối giao
thƣơng lành mạnh đối với bạn bè cùng ngành ở nƣớc ngoài và tăng tính cạnh tranh đối
với các đối thủ trong khu vực trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Ngoài ra, chính sách
cho vay hỗ trợ nhà nhập khẩu, đảm bảo thanh toán đến 70% giá trị hợp đồng và cho
vay hỗ trợ xuất khẩu bằng Việt Nam đồng theo lãi suất USD đã thu hút đƣợc đông đảo
khách hàng đến với Eximbank Cái Khế.
Thu nhập từ thẻ
Đánh giá khoản thu từ dịch vụ thẻ phải xét từ thời điểm trƣớc năm 2006
Eximbank Cái Khế là một chi nhánh cấp 2 thuộc quyền quản lý của Eximbank Cần
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
Thơ, nên các hoạt động phát hành thẻ hầu nhƣ lệ thuộc hoàn toàn vào chi nhánh cấp I.
Các khách hàng có nhu cầu làm thẻ thanh toán, cũng chủ yếu tập trung tại chi nhánh
Eximbank Cần Thơ nên việc kinh doanh thẻ của EIB Cái Khế trong giai đoạn đầu khi
trở thành chi nhánh cấp I cũng gặp không ít khó khăn. Số lƣợng thẻ phát hành cũng
với số lƣợng khiêm tốn 95 thẻ và doanh số giao dịch qua máy ATM cũng chỉ ở mức
1,05 tỷ đồng năm 2006, sang năm 2007 số thẻ phát hành tăng lên 632 với giá trị tăng
thêm là 9,4 tỷ tƣơng đƣơng 895,24% và chút suy giảm vào năm 2008 ; số thẻ phát
hành 407, tổng giá trị giao dịch là 26,89 tỷ tƣơng đƣơng 157,32%.
Trong thời gian đầu, chi nhánh chỉ cấp thẻ cho các khách hàng thực sự có nhu
cầu giao dịch, không tiến hành làm thẻ đại tà, do nguồn lực về cơ sở vật chất, lẫn nhân
sự đều chƣa thật sự sẵn sàng cho hoạt động này. Dần về sau, tình hình hoạt động kinh
doanh theo quy cách mới dần ổn định cả về vật chất lẫn con ngƣời, đồng thời việc đặt
máy ATM tại vị trí gần trung tâm thƣơng mại Cái Khế, rất thuận tiện cho việc thanh
toán của bà con tiểu thƣơng và ngƣời dân đi mua sắm nên việc kinh doanh thẻ của chi
nhánh cũng dần phát triển. trong năm 2009, chi nhánh đã có kế hoạch thực hiện làm
thẻ đại tà cho công nhân viên các tổ chức, xí nghiệp có quan hệ làm ăn và đóng trên
các địa bàn lân cận.
Từ năm 2007 và đặc biệt là vào năm 2008, chi nhánh đã phát hành đƣợc một
lƣợng đáng kể hơn các loại thẻ thanh toán quốc tế và một số loại thẻ thanh toán khác
ngoài ATM nội địa nhƣ Visa Debit, Master Card v.v… và tiến hành thu phí đối với các
hoạt động thanh toán của khách hàng để làm tăng nguồn thu cho chi nhánh.
Hơn thế nữa, năm 2008 chi nhánh đã bắt đầu triển khai ứng dụng dịch vụ mở tài
khoản và thẻ qua mạng Eximbank. Chỉ cần một vài thao tác trên máy vi tính, khách
hàng có thể mở tài khoản/mở thẻ Eximbank bất cứ nơi đâu nhằm tiết kiệm thời gian,
tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc mở tài khoản và mở thẻ.
Khi khách hàng vào website Eximbank khách hàng sẽ chọn địa điểm nhận thẻ
Tiết kiệm (đối với mở tài khoản) hoặc điạ điểm nhận thẻ (đối với khách hàng phát
hành thẻ), khi các thông tin đã đƣợc điền đầy đủ và gửi thành công chƣơng trình tự
động sẽ gửi Email yêu cầu khách hàng kiểm tra thông tin và gửi xác thực. Chƣơng
trình duyệt hồ sơ đăng ký của khách hàng qua mạng đƣợc áp dụng trên toàn hệ thống,
do vậy thông tin của khách hàng có thể chuyển đổi từ chi nhánh này sang chi nhánh
khác, khách hàng hoàn toàn có thể chủ động khi có sự thay đổi địa điểm nhận Thẻ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
Kinh doanh vàng và ngoại tệ
Nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng, cũng nhƣ
tìm thêm nguồn thu nhập chi nhánh cũng cố gắng phát triển các loai hình kinh doanh
mua bán vàng và ngoại tệ. Việc kinh doanh những loại tài sản có giá trị này không chỉ
thu hút khách hành bên ngoài, mà cả nhân viên của ngân hàng cũng hào hứng tham
gia, vì đây là những lĩnh kinh doanh có lợi nhuận cao, ít tốn công sức nhƣng cũng
không kém phần mạo hiểm.
Có thể nói trong suốt 3 năm 2006 – 2008 là những năm tỷ giá vàng và ngoại tệ
có sự biến động mạnh mẽ nhất trong hơn 10 năm qua. Vàng từ mức hơn 10 triệu đồng/
lƣợng sang 2006 sang năm 2007 tăng lên trên 16 triệu đồng/lƣợng và từng vƣợt mốc
19 triệu đồng/lƣợng vào năm 2008. Giá vàng không ngừng thay đổi với biên độ làm
cho nhiều nhà đầu tƣ, có cả cán bộ công nhân viên chi nhánh ngân hàng cũng đổ xô
vào lĩnh vực kinh doanh béo bỡ này. Nhƣng hầu hết việc kinh doanh vàng của các nhà
đầu tƣ thay đổi mạnh do tâm lý và tin đồn ngoài thị trƣờng, chạy theo các dự báo và
cũng có khi tự dự báo và việc lời lỗ có lúc cũng dựa vào vận may. Nhƣng do trong thời
gian qua, thị trƣờng chứng khoán liên tục suy giảm và những dấu hiệu cho sự phục hồi
hầu nhƣ khá mờ nhạt nên tâm lý chung của các nhà đầu tƣ là tìm một thị trƣờng có
mức sinh lợi cao hơn với kỳ vọng bù đắp những mất mác trong thị trƣờng chứng
khoán và thị trƣờng vàng là một trong những lựa chọn ƣu việt của mọi ngƣời.
Về việc kinh doanh ngoại tệ trong những năm qua cũng có nhiều biến động. Tỷ
giá ngoại tệ cũng lên xuống không ngừng qua các năm từ ngƣỡng 16.000đ/USD hơn
17.000đ/USD ở thời điểm 2008. Trong năm 2006, tình hình kinh tế tài chính trong
nƣớc phát triển mạnh mẽ, việc thu mua buôn bán ngoại tệ vẫn đạt đƣợc lợi nhuạn khá
cao 1.090 triệu đồng. Nhƣng sang năm 2007 dù doanh số mua bán ngoại tệ của chi
nhánh có tăng cao, nhƣng trên thực tế mức doanh lợi thu đƣợc chỉ ở mức 765 triệu
đồng giảm 29,82% so với năm 2006.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do một mặt từ nguồn cung ngoại tệ trên
thị trƣờng tăng mạnh, có tình trạng thừa ngoại tệ, tỷ giá VND/USD xuống quá thấp,
ngân hàng huy động đƣợc vốn ngoại tệ thì cho vay vốn ngoại tệ, không thể dùng vốn
kinh doanh ngoại tệ do mua đƣợc trên thị trƣờng để cho vay, và cũng không tìm đƣợc
đầu ra với tỷ giá cao để hƣởng chênh lệch nhiều, vì nếu bán giá cao hơn sẽ khó cạnh
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
tranh với các chi nhánh ngân hàng khác phần nào đã làm thâm hụt lợi nhuận của ngân
hàng.
Sang năm 2008, lại phát sinh việc các doanh nghiệp nhập khẩu khan hiếm đồng
ngoại tệ, một số nhà đầu cơ và có cả một số ngân hàng kiềm hàng để chờ nâng tỷ giá
ngoại tệ lên cao nhằm hƣởng lợi, đồng thời năm 2008 là năm của đầy rẫy những tin
đồn trong nền kinh tế mọi ngƣời đều kỳ vọng giá USD tăng lên giúp ngân hàng có
đƣợc nhiều kênh khách hàng chấp nhận mua giá USD cao hơn để nhập khẩu hàng kịp
thời cung ứng cho sản xuất. Mặt khác, Eximbank luôn có các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, thu hút đƣợc nhiều khách hàng trong kênh tiêu thụ này kết hợp
với chƣơng trình cho vay VNĐ theo lãi suất USD, doanh nghiệp thỏa thuận bán lại
USD cho ngân hàng sau khi hoàn thành giao dịch, giúp ngân hàng có đƣợc một nguồn
cung ngoại tệ tƣơng đối ổn định, và nguồn lợi của chi nhánh đã tăng lên đến 5.044
triệu đồng gấp 5,5 lần so với cùng kỳ 2007.
Ngoài ra các nguồn thu khác đến từ các hoạt động thanh lý tài sản, bảo lãnh
ngân hàng v.v… chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu của ngân hàng.
Trong 3 năm qua, chi nhánh đã không ngừng phát triển thị phần khách hàng tín
dụng ra các tỉnh lân cận nhƣ Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre
v.v…và thu hút sự chú ý của các thành phần kinh tế xung quanh trụ sở để mở rộng địa
bàn kinh doanh và tăng nguồn thu cho chi nhánh. Đồng thời chi nhánh cũng đã triển
khai hàng loạt các sản phẩm mới nhƣ tiền gửi “Call 48 giờ” và “tiết kiệm qua đêm
24h”….Nhƣng do tâm lý chung và trình độ của phần đông ngƣời dân Việt Nam chƣa
đủ mạnh dạn để đầu tƣ, cạnh tranh và phát triển nên việc phát riển kinh doanh của chi
nhánh vẫn còn gặp một số khó khăn. Một trở ngại khác là việc bà con nông dân còn
thụ động trong việc tiêu thụ các loại nông sản xuất khẩu, điển hình nhƣ trƣờng hợp cá
ba sa xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ sụt giảm do các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm
và pháp lý, khiến một phần dƣ nợ của ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro. Tỷ lệ nợ
quá hạn và nợ xấu của ngân hàng vẫn còn chiếm tỷ trọng không ƣng ý, cần phải có
biện pháp khắc phục, đƣa đồng vốn về đúng mục đích của nó sinh ra để sinh lợi cho
khách hàng và cho cả chi nhánh.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
21118
42770
61185
5044
5 0
7651090
3
245
577
1477
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
Tín dụng Ngoại tệ Khác Dịch vụ
Triệu đồng
Biểu đồ 3 : Các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Eximbank
Cái Khế qua 3 năm 2006, 2007 và 2008.
2. Chi phí
Từ số liệu ở bảng 3, ta thấy đƣợc xu hƣớng chung về tỷ trọng của các loại chi
phí trong tổng số chi của chi nhánh. Hoạt động tín dụng luôn là nghiệp vụ kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn nhất, nếu trong thu nhập của chi nhánh tín dụng chiếm hơn 80%
nguồn thu của ngân hàng, thì trong lĩnh vực này tín dụng đã chiếm hơn 70% tổng chi
phí của ngân hàng. Giá trị này tăng mạnh qua các năm, từ năm 2006 chi phí tín dụng
chỉ vào khoảng 14.552 triệu thì sang năm 2007 đã là 29.612 triệu và cao nhất vào năm
2008 là 47.728 triệu. Vào năm 2007 & 2008, là những năm chi nhánh mở rộng hoạt
động tín dụng mạnh mẽ để giành lấy thị phần, việc đƣa ra mức lãi suất hấp dẫn để thu
hút lƣợng tiền gửi vào ngân hàng và các dịch vụ khuyến mãi kèm theo đã đẩy mức chi
phí tín dụng lên cao.
Năm 2008 chính là cao điểm của cuộc cạnh tranh, khi ngân hàng trung ƣơng ra
các chính sách thắt chặt tiền tệ, nâng mức lãi suất cơ bản đồng Việt Nam, làm cho lãi
suất huy động có khi lên trên 18% làm cho tính cạnh tranh giữa các ngân hàng càng
thêm ác liệt. Trong thời gian đó, Eximbank còn kèm theo chính sách tăng lãi suất huy
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
động đồng USD, VNĐ và cả lãi suất huy động vàng làm cho chi phí trả lãi tín dụng
của chi nhánh đã cao lại càng cao.
Mặt khác, do chỉ mới tách ra khỏi Eximbank Cần Thơ từ năm 2006, nên chi
nhánh vẫn chƣa thể nắm trong tay những nguồn vốn huy động với “giá” rẻ từ các tổ
chức kinh tế trong khu vực hoặc thị trƣờng liên ngân hàng, mà vẫn giữ thói quen nhận
vốn điều chuyển từ Hội sở với mức lãi suất không hề thấp. Lƣợng vốn này dù có giảm
qua các năm nhƣng vẫn còn ở mức khá cao và hầu nhƣ chƣa thể làm hạ nhiệt mức tăng
trƣởng chi phí của ngân hàng qua các năm.
Riêng về các khoản chi phí cho dịch vụ, có đƣờng đi nhƣ đồ thị hình sin. Năm
2006 là năm đầu tƣ ban đầu cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ của chi nhánh cho
phù hợp với mô hình chi nhánh cấp I. Mức chi phí này ở mức 1.064 triệu và giảm lại
còn 235 triệu vào năm 2007, nhƣng sang năm 2008 nó lại đầy lên mức 13.016 triệu
đồng. Mức chi phí này tăng lên trong năm 2008 không đồng nghĩa với việc chi nhánh
làm ăn không hiệu quả, mà nó phát sinh nhiều hơn do số món dịch vụ chi nhánh phải
thực hiện tăng cao bất ngờ so với năm trƣớc., cộng với tác động lạm phát 2 con số của
thời gian này, làm tăng giá các khoản phải chi phí phải chi ra nên lƣợng chi phí năm
2008 tăng lên đáng kể.
Nếu giai đoạn 2006 – 2007 là thời kỳ các ngân hàng cạnh tranh cho sự phát
triển, thì năm 2008 là thời kỳ vùng vẫy thoát khỏi sự tuột dốc của nền kinh tế. Ngân
hàng không ngừng tung ra các hình thức khuyến mãi nhƣ “Eximbank cùng Visa Debit
đón lộc đầu năm, gửi tiết kiệm vàng hƣởng lãi suất bậc thang, tăng lãi suất tiết kiệm
linh hoạt…” để thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình đã làm
độn lên một phần chi phí khá lớn.
Chi phí quản lý chung cũng từ các nguyên nhân trên cũng tăng lên đáng kể.
Mặt khác do phòng ngừa sự rủi ro cho hoạt động kinh doanh cho thời kỳ khủng hoảng
kinh tế diễn ra nên chi nhánh đã trích lập một khoản lớn cho các nguồn quỹ của ngân
hàng nhƣ trích lập dự phòng rủi ro… Về các khoản chi phí khác chi nhánh đã hạn chế
tối đa, và không phát thêm sinh vào năm 2008.
3. Lợi nhuận
Bảng 4 : Tình hình lợi nhuận của Eximbank Cái Khế
qua 3 năm (2006 – 2008)
Đvt : triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
(Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế)
Lợi nhuận của ngân hàng trong các năm qua nhìn chung khá khả quan. Tổng lợi
nhuận từ năm 2006 sang năm, 2007 tăng 4.338 tỷ đồng tƣơng ứng 133,82%. Tuy ở
năm 2008, lợi nhuận có thấp hơn năm 2008 đến 19%, nhƣng so với năm 2006 vẫn cao
hơn 89,4%.
Vào những năm đầu tự tách ra cho sự phát triển, chi nhánh vẫn chƣa đủ khả
năng tự tìm kiếm ra mình những nguồn vốn với lãi suất thấp, nhƣng việc cho vay lại
không thể vƣợt qua mức “giá” của các ngân hàng khác, nên lấy thu nhập trừ chi phí thì
phần lợi nhuận thì chi nhánh vẫn chƣa thể đạt đến mức nhƣ mong đợi. Việc lợi nhuận
tăng lên là do chi nhánh đã mở rộng đƣợc quy mô các nguồn thu từ các nghiệp vụ kinh
doanh của mình trong năm 2007.
Trong năm 2008, Eximbank là ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tiên dám hạ
lãi suất cho vay doanh nghiệp và tiến hành nhiều khoản ƣu đãi cho vay đầu tƣ để
khuyến khích các đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp mạnh dạng đầu tƣ, vƣợt qua
thời kỳ khó khăn, tiến hành sản xuất kinh doanh đốc thúc kinh tế tiếp tục phát triển.
Việc thực hiện các chính sách kinh tế này này khiến cho một phần lợi nhuận của ngân
hàng suy giảm, do phần lớn lợi nhuận của ngân hàng vẫn xuất phát từ sự chênh lệch
giữa tiền lãi của vốn cho vay và vốn vay từ phía khách hàng.
Bên cạnh đó, chi phí các chƣơng trình khuyến mại thu hút khách hàng nhằm
làm nóng thị trƣờng trong khoảng thời gian nền kinh tế đang trong thời kỳ ảm đạm
cũng làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm đi một phần đáng kể.
II. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA EXIMBANK CÁI KHẾ.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
CHỈ TIÊU
NĂM
SO SÁNH
2007/2006
SO SÁNH
2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
TỔNG THU NHẬP 22.458 44.115 67.706 21.657 96,43 23.591 53,47
TỔNG CHI PHÍ 19.179 36.448 61.496 17.269 90,04 25.048 68,72
LỢI NHUẬN 3.279 7.667 6.210 4.338 133,82 (1.547) -19
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
Bảng 5 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua
3 năm từ 2006 đến 2008.
Chỉ tiêu Đvt 2006 2007 2008
Vốn tự có Triệu đồng 117 178 1.260
Tài sản Triệu đồng 246.625 389.164 470.869
Thu nhập Triệu đồng 22.458 44.115 67.706
Tổng chi phí Triệu đồng 19.179 36.448 61.496
Lợi nhuận Triệu đồng 3.279 7.667 6.210
Lợi nhuận/ Tổng tài sản (ROA) % 1,33 1,97 1,32
Lợi nhuận / Vốn tự có (ROE) % 27,89 42,66 4,93
Hệ số chênh lệch lãi % 2,71 3,51 2,95
Hệ số doanh lợi (ROS) % 14,6 17,38 9,17
Hệ số sử dụng tài sản % 9,11 11,34 14,38
Tài sản/ vốn tự có % 2.098,04 2.165,4 373,71
Tổng chi phí/ Tổng tài sản % 7,78 9,37 13,06
Tổng chi phí/ Tổng thu nhập % 85,4 82,62 90,83
(Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế)
a. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA: Return on asset)
Chỉ số này còn đƣợc gọi là tỷ suất sinh lời của tài sản, nó cho ta thấy đƣợc khả
năng bao quát của Ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ tài sản. Nói cách khác,
ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản hay một đồng tài sản
tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng 5, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của Ngân hàng qua ba năm đều
tăng. Năm 2006, tỷ suất này là 1,33%. Năm 2007, tỷ suất này là 1,97% (tăng 0,64% so
với năm 2006). Năm 2008, tỷ suất này là 1,32% (giảm 0,65% so với năm 2007). Điều
này cho thấy Ngân hàng đã nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh, cơ cấu hợp lý và có sự
điều động linh hoạt giữa các hạng mục tài sản trƣớc những biến động của nền kinh tế
ở. Tỷ số này tăng nhƣ vậy là do lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trƣớc và tốc độ
tăng trƣởng lợi nhuận thì cao hơn tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản ở giai đoạn 2006 –
2007. Về năm 2008 hầu nhƣ lợi nhuận của các ngân hàng đều giảm sút do tình hình
kinh tế đang trên đà suy thoái, các loại tài sản không thể phát huy khả năng sinh lời ở
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
mức tối đa cũng là điều tất yếu.
Nhìn chung, ROA của Ngân hàng vẫn còn ở mức thấp chứng tỏ Ngân hàng
chƣa thực sự mạnh dạng trong việc phân bổ vào các tài sản sinh lời cao vì chƣa kiểm
soát đƣợc toàn bộ rủi ro.
b. Lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
Từ số liệu bảng 5 cho thấy, tỷ suất sinh lợi của chi nhánh trên vốn tự có qua 2
năm 2006 – 2007 tăng lên một tỷ lệ khá lý tƣởng từ 27,89% năm 2006 thành 42,66%
năm 2007. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn tự có của
mình từ khi tách rời hoạt động với Eximbank Cần Thơ. Nhƣng con số này lại sụt giảm
ở mức bất ngờ vào năm 2008 chỉ còn 4,93%, nhƣng ta không thể cho rằng chỉ tiêu này
thể hiện rằng chi nhánh hoạt động hoàn toàn không hiệu quả. Vì từ 2007 sang 2008,
Eximbank Việt Nam đã có hoạt động bán cổ phần cho các công ty tập đoàn nƣớc
ngoài, trích cổ tức, lợi nhuận kinh doanh để làm gia tăng vốn điều lệ, khiến mức vốn
của toàn hệ thống tăng lên đáng kể. Đồng thời trong năm 2008, việc lãi suất cho vay
tăng cao do các chính sách thắt chặt tiền tệ và các ảnh hƣởng tiêu cực của tình hình
suy thoái kinh tế khiến cho chi nhánh càng khó khăn hơn trong việc phân bổ nguồn
vốn tự có để sinh lời, đây cũng không phải là tình trạng cá biệt của các chi náhnh ngân
hàng trong năm 2008.
Vào 2 năm đầu của thời gian nghiên cứu, tỷ số này khá lớn so với mức lợi nhuận
trên tổng tài sản, đây là một điều đáng lo ngại vì nó chứng tỏ nguồn vốn huy động
chiếm tỷ trọng quá lớn so với số vốn tự có của chi nhánh, mà huy động càng nhiều rủi
ro càng cao. Chính nhờ chính sách tăng vốn tự có của ngân hàng trong năm 2008 đã
giúp cải thiện tình trạng này rút ngắn khoảng cách giữa hai chỉ số và cũng làm rủi ro
giảm xuống.
c. Hệ số chênh lệch lãi.
Tỷ lệ này tăng từ 2,71% năm 2006 lên 3,51% năm 2007 và hạ xuống 2,95% năm
2008 cho thấy tình hình lãi suất của chi nhánh trong thời gian này dao động khá lớn.
Dù năm 2007 Eximbank có tăng lãi suất huy động lên ở mức khá cao do chính sách
của ngân hàng muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay, vì đây là năm tăng trƣởng
nóng của toàn hệ thống kinh tế nhƣng mức thu lãi do vẫn ở mức cao do tổng dƣ nợ
tăng nên hệ số chênh lệch lãi này vẫn cao hơn so với 2006.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
Sau khi bƣớc sang 2008, lo ngại tình hình lạm phát đã gây nhiều ảnh hƣởng xấu
đến nền kinh tế, ngân hàng nhà nƣớc đã tiến hành các chính sách thắt chặt tiền tệ, nâng
cao lãi suất làm cho nguồn vốn đầu vào của chi nhánh tăng giá và kéo theo lãi suất cho
vay tăng, hạn chế phần nào sự mạnh dạn đầu tƣ của các khách hàng để sản xuất kinh
doanh làm giảm đi số thu lợi từ hoạt động tín dụng, kéo theo hệ số chênh lệch lãi cũng
sụt giảm so với cùng kỳ 2007.
d. Hệ số doanh lợi (ROS)
Các số liệu thể hiện trong bảng 5 đã cho thấy mức sinh lời từ thu nhập của chi
nhánh khá rõ ràng. Tƣơng tự nhƣ hệ số chênh lệch lãi, con số vẫn tăng lên vào năm
2007 và giảm xuống ở năm 2008. Mức lợi nhuận đạt đƣợc từ thu nhập vẫn tăng chứng
tỏ chi nhánh đã rất cố gắng trong việc làm giảm chi phí tăng thu nhập của ngân hàng
nhƣng lại chẹn lại vào năm 2008 do khủng hoảng kinh tế ảnh hƣởng đến tình hình kinh
doanh chung.
e. Hệ số sử dụng tài sản
Đối với hệ số sử dụng tài sản thì lại có chiều hƣớng tăng lên liên tục qua các năm
từ 9,11% năm 2006 lên 11,34% năm 2007 và đạt 14,38% năm 2008. Điều này cho
thấy ngân hàng đã sử dụng tài sản của mình ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn để tạo ra
thu nhập, minh chứng là thu nhập của ngân hàng qua ba năm đều tăng lên rõ rệt.
f. Tài sản trên vốn tự có
Mức tài sản sinh ra từ vốn tự có tăng nhẹ từ 2.098,04% trong năm 2006 thành
2.165,4 trong năm 2007 và giảm xuống còn 373,71% vào năm 2008 . Tỷ số này giảm
đi một phần là do vốn tự có của ngân hàng đã tăng lên rất nhiều trong năm 2008 do
chính sách chung của toàn hệ thống. Mặt khác, do ngân hàng vẫn còn một số hạn chế
nhất định chƣa đủ khả năng kiểm soát toàn bộ nên chƣa mạnh dạn phát triển nguồn tài
sản trên nguồn vốn của mình.
g. Tổng chi phí trên tổng tài sản
Tỷ số này không ngừng tăng lên từ năm 2006 7,78%, thành 9,37% và 13,06%
trong năm 2007 và 2008. Mức chi phí tăng lên là do các chính sách tăng lãi suất của
ngân hàng trong thời gian qua và chi phí đầu tƣ cho các hoạt động dịch vụ mới của chi
nhánh sau khi tách thành chi nhánh cấp I nhƣ in ấn mẫu đăng ký, hồ sơ của Eximbank
Cái Khế, đầu tƣ thêm trang thiết bị hiện đại cho nhân viên thao tác, lắp đặt, sửa chữa
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
máy ATM…. Nhƣng nhìn chung tỷ số này vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp chứng tỏ chi
nhánh cũng đã kiểm soát khá hiệu quả nguồn chi hình thành tài sản của mình.
h. Tổng chi phí / Tổng thu nhập
Qua bảng số liệu cho thấy tỷ số này có chiều hƣớng giảm nhẹ vào năm 2007 là
82,62% thấp hơn so với 2006 là 85,4% và lại tăng lên trong năm 2008 là 90,83%. Các
chính sách kiềm hãm lạm phát qua việc thắt chặt cho vay bằng cách tăng lãi suất huy
động đã giúp ta giải thích phần nào việc chi phí tăng lên trên tổng thu nhập. Trong thời
kỳ lạm phát, giá cả mọi thứ đều có chiều hƣớng đi lên rất cao bao gồm cả vốn huy
động, chi hoạt hoạt động tuyên truyền, đầu tƣ tài chính nên để gia tăng thu nhập thì chi
phí tăng cao là điều dễ hiểu. Nhƣng chi nhánh cần kiểm soát chặt chẽ hơn việc sử dụng
chi phí trong tổng thu nhập của mình, dẫu sao con số này chiếm tỷ lệ trên 80% vẫn là
hiện tƣợng không mấy khả quan.
2. Các chỉ tiêu về rủi ro.
Rủi ro lãi suất
Bảng 6 : Hệ số rủi ro lãi suất của Eximbank Cái Khế qua 3 năm
Chỉ tiêu Đvt
Năm
2006 2007 2008
Tài sản nhạy cảm với lãi suất triệu đồng 142.933 300.282 367.419
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất triệu đồng 83.161 251.703 315.560
Hệ số rủi ro lãi suất % 1,72 1,19 1,16
(Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế)
Từ số liệu bảng 6 cho ta thấy hệ số rủi ro lãi suất của ngân hàng có chiều hƣớng
đi xuống qua các năm từ 1,72 năm 2006 giảm còn 1,19 năm 2007 và 1,16 năm 2008.
Dựa trên các chỉ số có đƣợc ta có thể tiên đoán đƣợc tình hình thu nhập của ngân hàng
theo diễn biến lãi suất, khi lãi suất tăng thì thu nhập của ngân hàng tăng và khi lãi suất
giảm thì thu nhập của ngân hàng giảm. Minh chứng là lãi suất của ngân hàng trong
năm 2007 và khoảng đầu năm 2008 đều tăng khiến thu nhập của ngân hàng trong
khoảng thời gian này đều tăng, vì trong thwoif gian 2007 là thời điểm tăng trƣởng
nóng số dƣ nợ của ngân hàng đã tăng lên rất nhiều và kéo dài sang 2008, khi lãi suất
ngân hành ở mức cao thì nguồn lợi thu đƣợc của ngân hàng cũng đƣợc nâng lên. Mãi
đến khi ngân hàng thực thi chính sách giảm lãi suất cho vay và hỗ trợ doanh nghiệp
cộng với các tác động tiêu cực khác của thị trƣờng trong năm 2008 đã làm cho lợi
nhuận của ngân hàng giảm xuống thấp hơn năm 2007.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
Rủi ro tín dụng
Bảng 7 : Hệ số rủi ro lãi suất của Eximbank Cái Khế qua 3 năm
Chỉ tiêu Đvt
Năm
2006 2007 2008
Nợ xấu triệu đồng 2.955 2.273 36.380
Tổng dƣ nợ triệu đồng 241.787 371.855 454.750
Hệ số rủi ro tín dụng % 1,22 0,61 8,00
(Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế)
Các chỉ số của bảng 7 đã cho ta thấy kết quả từ tác động của lạm phát và khủng
hoảng kinh tế đã tác động mạnh mẽ nhƣ thế nào đến chất lƣợng tín dụng của chi
nhánh. Từ con số 1,22 của 2006 giảm xuống 0,31 năm 2007 và bất ngờ tăng vọt lên
8,0 trong năm 2008. Vài năm 2007, việc làm ăn của các khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề hầu nhƣ phát triển khá tốt do đây đang là năm việt nam
đang thực hiện chính sách tăng trƣởng nóng đến trên 8% và các khoản nợ đa phần đều
có chất lƣợng trên trung bình.
Chuyển sang năm 2008, không những tình hình tăng trƣởng kinh tế xấu hơn,
cuộc sống ngƣời dân giảm sút tình hình lừa đảo, chiếm đoạt tài sản tín dụng diễn ra
khắp nơi mà cả chất lƣợng tín dụng của ngân hàng cũng giảm xuống rất nhiều. Các
doanh nghiệp lâm vào tình trạng thiếu vốn cho việc sản xuất kinh doanh, có khí sắp
lâm vào tình trạng phá sản khiến các khoản nợ xấu bùng nổ làm cán bộ tín dụng của
chi nhánh cũng khó lòng kiểm soát. Đây không những là tác hại của khủng hoảng kinh
tế mà còn phải đánh giá khả năng kiểm soát việc lƣu thông đồng vốn của ngân và cả
khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các khách hàng của
chi nhánh nói riêng.
Rủi ro thanh khoản
Bảng 8 : Hệ số thanh khoản của Eximbank Cái Khế qua 3 năm
Chỉ tiêu Đvt
Năm
2006 2007 2008
Tài sản thanh khoản triệu đồng 125.918 296.964 318.043
Vay ngắn hạn triệu đồng 11.755 17.972 126.000
Vốn tiền gửi triệu đồng 83.161 251.703 315.560
Hệ số thanh khoản % 1,37 0,99 0,61
(Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế)
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
Nhìn từ bảng số liệu tacó thể thấy sự đánh giá về ngân hàng từ đầu đến nay hoàn
toàn hợp lý. Hệ số thanh khoản qua các năm đã chứng minh cho nhận định trên 1,37
năm 2006, 0,99% năm 2007 và 0,61 năm 2008. Năm 2007, hệ số thanh khoản giảm
xuống do sự gia tăng của vốn tiền gửi, vì đây là năm tăng trƣởng hầu nhƣ về mọi mặt
của nền kinh tế, đồng thời các chính sách thu hút vốn nhàn rỗi của chi nhánh đã bắt
đầu phát huy tác dụng từ sau khi tách ra hoạt động độc lập với chi nhánh Cần Thơ,
việc thu hút thêm vốn tiền gửi để tăng thêm khả năng tài chính, đặc biệt là cho hoạt
động cho vay tăng lên trên vốn tiền gửi cũng đã làm rủi ro của ngân hàng tăng lên.
Sang năm 2008, không chỉ vốn tiền gửi tăng lên do chính sách “thắt lƣng buộc bụng” _
giảm chi tiêu, tăng tiết kiệm của cả nền kinh tế cộng hƣởng cùng việc tăng số cho vay
của chi nhánh giúp các doanh nghiệp có đủ năng lực tiếp tục sản xuất kinh doanh đã
làm cho rủi ro về thanh khoản tăng lên nhiều hơn và hệ số thanh khoản giảm đi trong
năm 2008 là một lý giải hợp lý cho tình trạng đó.
III. SO SÁNH CÁC KHOẢN MỤC LỢI NHUẬN, CHI PHÍ, THU NHẬP CỦA
CÁC NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM.
Qua số liệu từ bảng 9 cho thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
đều có xu hƣớng tƣơng tự nhau, tăng từ 2006 sang 2007 và giảm mạnh vào năm 2008.
Trong đó, tỷ suất lợi nhuận trên thu nhập của BIDV Cần Thơ trong năm 2006
chiếm tỷ trọng cao nhất (16,5%) ; nhƣng sang đến năm 2008 lại là ngân hàng có tỷ
suất lợi nhuận trên thu nhập nhỏ nhất (7,51%) trong số 3 ngân hàng so sánh.
Về khoản mục chi phí thì lại từ ngân hàng có khoản chi phí nhỏ nhất (83.5%)
năm 2006, trở thành ngân hàng tiêu tốn chi phí nhiều nhất trên tổng thu nhập
(92,49%). Mặc dù, lợi nhuận thu từ tín dụng của ngân hàng có lần lƣợt tăng qua các
năm, nhƣng lại đứng sau 2 ngân hàng còn lại, có lẽ vì ngân hàng không hoàn toàn tập
trung vào hoạt động tín dụng vì năm 2008 là năm khủng hoảng tài chính diễn ra mạnh
mẽ, việc nợ xấu tràn lan, nên thu nhập từ hoạt động này của ngân hàng giảm sút và
đƣợc sang xẻ cho các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nhƣng chi phí từ hoạt động tín dụng
của ngân hàng lại cao hơn Eximbank (78,39 > 77,61); ngân hàng có tỷ suất thu nhập từ
lãi cao hơn hẳn BIBV (90,37 > 85,32).
So sánh với Sacombank, từ năm 2006 & 2007 các chỉ số về chi phí, lợi nhuận
trên thu nhập , thu nhập từ lãi,.. cả Eximbank Cái Khế và Sacombank Cần Thơ đều có
mức phát triển tƣơng đƣơng nhau. Nhƣng sang đến năm 2008, hệ số thu nhập của
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
Sacombank trên tổng thu nhập đã vƣợt trội Eximbank (13,68 > 9,17), đứng đầu trong
số 3 ngân hàng đƣợc so sánh. Hệ số chi phí trên thu nhập dù có tăng cao hơn 2 năm
trƣớc, nhƣng vẫn thấp hơn EIB Cái Khế và BIDV Cần Thơ (86,32 < 90,83 < 92,49).
Hệ số thu nhập từ lãi tín dụng của Sacombank cũng đã cho thấy mức tăng trƣởng của
Sacombank đã cao hơn . Thu nhập từ lãi của Eximbank vào khoản 90,375 năm 2008
và Sacombank thì ở mức 94,22%, nhƣng chi phí lãi của Eximbank lại có ƣu thế hơn
hẳn Sacombank (77,61 < 89,77%).
Trong thời gian qua Eximbank thì nhận đƣợc giải vinh dự nhận đƣợc giải
thƣởng do Wachovia Bank N.A New York trao tặng cho những ngân hàng có tỷ lệ
điện thanh toán cao và xuyên suốt qua Wachovia Bank trong năm 2006, và “Thƣơng
hiệu mạnh Việt Nam” năm 2006 và tiếp tục là ngân hàng có thƣơng hiệu mạnh năm
2007 và giải dịch vụ ngân hàng đƣợc hài lòng nhất năm 2008.
Từ các khoản so sánh trên cho thấy, trong thời gian qua, mặc dù là chi nhánh
ngân hàng mới “lên” tại Cần Thơ, đồng thời gánh chịu tác động tiêu cực từ khủng
hoảng kinh tế nhƣng Eximbank Cái Khế vẫn là chi nhánh ngân hàng hoạt động tƣơng
đối có hiệu quả khi so sánh cùng các cơ sở cùng ngành. Từ kết quả so sánh trên cũng
đã cho thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của EIB Cái Khế đã cố gắng nổ lực hết
mình xây dựng một chi nhánh Cái Khế ngày càng phồn thịnh, đóng góp tích cực vào
nền kinh tế Cần Thơ nói chung và sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở Cần Thơ nói
riêng.
Qua các phân tích ở trên cho ta thấy rằng dù chỉ là một chi nhánh cấp I mới đƣợc
tách ra từ chi nhánh cấp Cần Thơ và đi vào hoạt động độc lập từ năm 2006, nhƣng
Eximbank Cái Khế đã không ngừng vƣơn lên để đạt đƣợc những thành tựu nhất định
trong giới ngân hàng tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và thành phố
Cần Thơ nói riêng. Trong thời gian qua chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lƣới
kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lƣợng dịch vụ để làm thỏa mãn
các nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của khách hàng gần xa. Việc hỗ trợ các khách hàng
doanh nghiệp, tranh thủ các nhu cầu đầu tƣ tiết kiệm của khách hàng cá nhân đã giúp
cho ngân hàng có đƣợc lƣợng khách hàng tƣơng đối ổn định và tạo lập thêm uy tín cho
chi nhánh. Tuy nhiên, một số chính sách còn hạn chế do chƣa thể hoàn toàn kiểm soát
trong các vấn đề nhƣ cho mở rộng cho vay, tăng trƣởng các loại tài sản sinh lời, phát
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
triển thị phần… vì nguồn lực còn hạn chế đã phần nào làm trở ngại sự phát triển của
chi nhánh.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
CHƢƠNG V
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHO EXIMBANK CÁI KHẾ.
Từ năm 2006 chi nhánh đã bắt đầu phát huy tác dụng của phƣơng thức quản lý
ngân hàng Korebank để nâng cao năng lực làm việc cũng nhƣ tính cạnh tranh của toàn
chi nhánh. Các chính sách thức thời nhằm làm tăng nguồn thu cho chi nhánh nhƣ tăng
trƣởng doanh số cho vay, cho vay hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, bảo lãnh xuất
nhập khẩu, mở rộng vốn huy động qua hàng loạt sản phẩm đa dạng với suất sinh lời
cao,… Nhƣng đánh giá ở một khía cạnh khác, việc kinh doanh của chi nhánh phần
nhiều vẫn còn dựa vào vốn điều chuyển từ Hội sở với lãi suất không nhỏ, lƣợng tài sản
sinh lời vẫn chƣa đủ lớn xứng với tiềm năng của chi nhánh, thị phần nhắm tới chƣa đạt
đƣợc một con số thật sự khả quan và nếu nhƣ không tiếp tục mở rộng nhanh chóng sẽ
bị đối thủ giành mất. Về phía sản phẩm dịch vụ, dù đã đƣợc mở rộng hơn trƣớc nhƣng
chƣa đầy đủ và thực sự tạo đƣợc ấn tƣợng mạnh mẽ trong lòng khách hàng và thị
trƣờng địa phƣơng.
Mặt khác, dù dã thực hiện đổi mới trong công tác quản lý nhƣng công đoạn thủ
công không cần thiết trong các khâu hành chính của chi nhánh, các loại tài sản cố định
còn cần sửa chữa nhiều tốn kém chi phí nhƣ các máy ATM. Các nguồn huy động vẫn
chƣa thật sự đa dạng và có lãi suất tốt. Việc tăng trƣởng tín dụng tuy có hiệu quả
nhƣng chất lƣợng vẫn chƣa đƣợc cải thiện nhiều, đặc biệt là trong năm 2008 tỷ lệ các
nhóm nợ xấu lại tăng lên làm tăng nhiều chi phí cho chi nhánh….
I. GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THU NHẬP
- Từ năm 2008 nguồn vốn tự có của ngân hàng đã đƣợc nâng lên đáng kể, chi
nhánh cần tổ chức phân bổ nguồn tài lực tài chính của mình vào các loại tài sản sinh
lời có giá trị cao hơn để tạo ra thu nhập lớn hơn.
- Cần mở rộng hơn phạm vi hoạt động của ngân hàng tại các lĩnh vực nhƣ mở sàn
giao dịch vàng, chứng khoán tại chi nhánh, thu hút khách hàng trong nhiều lĩnh vực
kinh doanh hơn.
- Cần tăng cƣờng hoạt động truyền bá các loại sản phẩm dịch vụ và tiện ích mới
của ngân hàng không chỉ đến những ngƣời có mối quan tâm mà cần phải tác động
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
mạnh mẽ hơn vào các tần lớp dân cƣ để hình thành trong họ một tìm thức và biến họ
thành những khách hàng tiềm năng cho chi nhánh.
- Mở rộng phạm vi ảnh hƣởng sang các tỉnh lân cận thông qua các khách hàng
quen thuộc, điều đó không chỉ phụ thuộc vào chất lƣợng vào dịch vụ của ngân hàng
mà còn phụ thuộc vào khả năng giao tiếp trong kinh doanh của các nhân viên đang tác
nghiệp.
- Tiếp tục duy trì các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để giữ đƣợc lƣợng khách
hàng chủ lực của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì ngoài việc tăng
doanh số cho vay, chi nhánh còn có thể có đƣợc một nguồn cung cấp ngoại tệ đáng kể
từ chính sách cho vay hỗ trợ xuất khẩu rồi bán lại USD cho chi nhánh.
- Tiếp thục gia tăng số lƣợng thẻ thanh toán tại trên địa bàng thành phố, chủ yếu
là tại các khu công nghiệp, chế xuất và các loại thẻ thanh toán quốc tế để tăng thêm
nguồn thu nhập cho chi nhánh.
- Đặt thêm một số máy ATM tại các tuyến giao dịch và trung tâm mu sắm trọng
yếu một mặt làm tăng doanh số giao dịch để thu phí theo thông tƣ của chính phủ trong
thời gian tới, mặt khác làm hình ảnh của Eximbank ngày càng trở nên với các đối
tƣợng khách hàng.
- Áp dụng các công nghệ hiện đại mà hệ thống đã có đƣợc cùng với những sản
phẩm mang tính công nghệ cao, dễ tiếp cận nhằm giữ chân khách hàng cũ và tìm thêm
khách hàng mới nhƣ hoạt động mở thẻ tại bất kỳ ngân hàng nào hoặc giao dịch chứng
khoán, vay đầu tƣ hạn mức tín dụng cao trên thị trƣởng ảo.
- Mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tạo thêm nhiều chính sách hỗ trợ cho
doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu hút lƣợng khách hàng này, và đây là lƣợng khách
hàng có nhiều tiềm năng tại Đồng bằng Sông Cửu Long do đây là vùng đất của các
nguồn xuất nhập khẩu các loại nông sản phổ biến và nhập khẩu phân bón nhiều nhất cả
nƣớc.
- Không ngừng làm mới bộ mặt chi nhánh, tạo thêm nhiều tiện ích từ khâu đón
tiếp khách hàng để tạo ấn tƣợng đẹp và thu hút thêm nhiều khách mới về cho chi
nhánh.
II. GIẢI PHÁP GIÚP GIẢM CHI PHÍ
- Trong các khoản chi phí thì chi phí của hoạt động tín dụng có thể nói là chiếm
tỷ trọng cao nhất và ảnh hƣởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng, cần giảm bớt các
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
nguồn chi phí từ huy động vốn cho vay bằng cách tìm kiếm những nguồn vốn có lãi
suất thấp và đồng thời hạn chế sử dụng đồng vốn điều chuyển từ Hội sở .
- Cố gắng thu hồi các khoản nợ quá hạn của chi nhánh càng sơm càng tốt, vì khi
có các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng lại phải trích chi phí dự phòng rủi ro cho các
khoản nợ khó đòi.
- Tiếp tục tìm kiếm các nguồn cung ngoại tệ với tỷ giá thấp để giảm chi phí tăng
lợi nhuận từ việc hƣởng lợi chênh lệch tỷ giá.
- Trong việc đầu tƣ trang thiết bị công nghệ cao cho chi nhánh hoạt động cần có
sự đầu tƣ hoàn thiện từ đầu, không nên đầu tƣ nhiều giai đoạn vì chi phí chỉnh sửa lại
càng tốn kém hơn.
- Kiểm soát chặt chẽ các hóa đơn chứng từ thanh toán, kiểm soát các nguồn chi
để nắm đƣợc tình hình chi phí thực của ngân hàng và phòng tránh tình trạng tiêu cực.
- Tích hợp các loại giấy tờ, hồ sơ đăng ký có cùng chức năng nhƣ thủ tục làm thẻ
mở tài khoản của chi nhánh thành một mẫu thuận tiện nhất để giảm bớt chi phí in ấn,
photocopy nhiều lần, vừa tổn hao cơ sở vật chất vừa lãng phí thời gian.
III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng thu nhập của chi nhánh
đến trên 90%, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là rất cần thiết để nâng cao
thu nhập của ngân hàng. Để đạt đƣợc các mục đích đó cần thực hiện một số biện pháp
tại chi nhánh:
- Mở rộng tiếp cận khách hàng ở nhiều lĩnh vực và thành phần kinh tế. Đặc biệt
tiếp tục mở rộng cho vay doanh nghiệp, nhằm thiết lập thị phần ổn định phát huy thế
mạnh của ngân hàng ở nhóm khách hàng này đến mức tối đa để giữ vững nguồn khách
hàng ổn định cho ngân hàng, vì cho vay doanh nghiệp vẫn ít rủi ro hơn cho vay cá
nhân.
- Tiếp tục phát triển các chính sách hỗ trợ khách hàng, đặc biệt là khách hàng địa
phƣơng, khuyến khích các khách hàng làm ăn hiệu quả để tạo thêm thu nhập cho cả
đôi bên.
- Thẩm định dự án cho vay cẩn thận trƣớc khi phát vay để giảm bớt rủi ro.
- Thƣờng xuyên kiểm tra thẩm định các nguồn vốn vay có đƣợc sử dụng đúng
mục đích hay không. Tƣ vấn khách hàng sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất để có lợi
cho cả đôi bên.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
CHƢƠNG VI
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Xuất nhập khẩu
Việt Nam chi nhánh Cái Khế, ta thấy đƣợc tình hình các nghiệp vụ kinh doanh của
ngân hàng hầu nhƣ chỉ mới bắt đầu phát triển từ năm 2006, cột mốc chuyển đổi quan
trọng của chi nhánh, trở thành chi nhánh trực thuộc trung ƣơng. Trong thời gian qua,
những đóng góp tích cực của ngân hàng đã đƣợc thể hiện qua các chỉ số thu nhập, chi
phí và lợi nhuận cùng các chỉ tiêu tài chính khác phần nào đã giúp mọi ngƣời thấy rõ
sự nỏ lực của chi nhánh trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Ta có thể đánh giá về những hiệu quả của chi nhánh Cái Khế qua một số nhận
xét sau :
- Từ 2006, Eximbank Cái Khế đã chính thức trở thành chi nhánh cấp I, không
còn phụ thuộc Eximbank Cần Thơ, quyền hạn trong quyết định kinh doanh cũng lớn
hơn và chủ động hơn. Ban quản trị của ngân hàng có thể áp dụng những chính sách mở
rộng kinh doanh của ngân hàng một cách thoải mái hơn để đạt hiệu quả mong muốn.
- Sau khi chuyển thành chi nhánh cấp I, chi nhánh đã tuyển thêm một lƣợng nhân
sự mới, với chất lƣợng lao động tốt, năng động và làm việc có hiệu quả. Đồng thời
việc áp dụng chƣơng trình hiện đại hóa Korebank vào hệ thống quản lý ngân hàng quy
mô hoạt động của chi nhánh ngày càng đƣợc mở rộng
- Mặt khác, các khách hàng truyền thống của Eximbank thƣờng là các doanh
nghiệp, đây là phân khúc thị trƣờng khá béo bỡ vì cho vay doanh nghiệp luôn có giá trị
món hàng lớn và ít rủi ro hơn khách hàng cá nhân.
- Hơn nữa, về mặt ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng đã không ngừng
đƣa ra các chính sách phù hợp với sự biến động của thị trƣờng để đƣa ra mức lãi suất
cạnh tranh nhất nhằm thu hút thêm khách hàng mới, tăng số dƣ nợ và doanh thu từ tín
dụng, cùng sự cải tiến về chất lƣợng dịch vụ ở các mảng kinh doanh khác giúp cho
doanh số của ngân hàng không ngừng tăng lên.
- Sự mềm mỏng và tinh tế của các cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban
đối với công việc và đặc biệt là đối với khách hàng đã góp phần làm gia tăng sự ƣu ái
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
của khách hàng gần xa đối với Eximbank Cái Khế, cũng là một mũi tấn công giúp chi
nhánh cạnh tranh cùng với các cơ sở cùng ngành.
- Việc tăng cƣờng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao vẫn còn là một
nhu cầu cấp thiết với một chi nhánh đang phát triển nhƣ EIBCK. Một khi hội tụ đƣợc
nguồn nhân lực đáng giá, với tiềm năng sẵn có EIBCK có thể vƣơn xa hơn trong các
lĩnh vực kinh doanh hiện hành và các lĩnh vực sắp sửa đƣợc đƣa vào ứng dụng.
- Việc chỉ đạo sát sau của ban lãnh đạo của chi nhánh đã phần nào phản ánh đƣợc
tinh thần trách nhiệm và đó cũng là một trong những nguyên nhân giúp EIBCK không
những đứng vững mà còn phát triển song hành với các ngân hàng bạn, đặc biệt trong
việc thu nhập từ khoản dịch vụ vƣợt mức tiêu chuẩn đề ra trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế, việc so sánh các chỉ tiêu tài chính ở trên đã phản ánh khá rõ nét cho nhận xét
này.
- Việc mở rộng hệ thống chi nhánh của các ngân hàng thƣơng mại ngày càng
nhiều đã phần nào làm ảnh hƣởng đến thị phần, thu nhập và lợi nhuận của chi nhánh.
Tính cạnh tranh ngày càng ác liệt hơn, đòi hỏi sự cải tiến đồng bộ từ khâu tổ chức đến
tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh, đây cũng là một thách thức đặt ra cho
EIBCK trong thời kỳ đầu của sự phát triển lâu dài của một chi nhánh trực thuộc trung
ƣơng.
- Khả năng và trình độ ngƣời dân còn hạn chế trong việc tiếp cận với các thông
tin liên quan đến luật thƣơng mại, kinh doanh dịch vụ ngân hàng nên vẫn còn một số
khó khăn trong việc diễn giải, giúp cho khách hàng có thể nắm đƣợc quy trình cũng
nhƣ phƣơng thức thực hiện của ngân hàng.
- Việc tâm lý ngƣời dân vẫn chƣa thực sự tin tworng vào hệ thống ngân hàng mà
vẫn giữ quan niệm tiền đâu của nấy, hay hàng loạt vấn đề lừa đảo tín dụng đã tạo
không ít ảnh hƣởng xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua.
II. KIẾN NGHỊ.
1. Đối với ngân hàng
- Hội sở ngân hàng cần tăng cƣờng nguồn vốn hỗ trợ giúp chi nhánh có đủ năng
lực tài chính để cạnh tranh với các trụ sơ ngân hàng đóng trên địa bàn thành phố Cần
Thơ trong các giao dịch lớn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
- Tăng cƣờng các mối quan hệ hợp tác giữa chi nhánh ngân hàng với các cơ quan
xí nghiệp trên địa bàn, mở rộng mối quan hệ giao dịch tín dụng lâu dài, hoặc có thể
tăng thêm nguồn thu từ dịch vụ phát hành thẻ.
- Hệ thống ngân hàng mẹ cần có sự hỗ trợm đầu tƣ hơn nữa về các mặt nhƣ khoa
học công nghệ để đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mới nhƣ kinh
doanh chứng khoán cho chi nhánh.
- Mở các lƣớp tập huấn, phổ biến kiến thức, nâng cao trình độ cho cán bộ công
nhân viên trong các công tác thẩm định cho vay, xúc tiến đầu tƣ, sử dụng các loại hình
dịch vụ hiện đại mà Eximbank đang có kế hoạch triển khai, vì nguồn hân lực chất
lƣợng cao luôn là yếu tố quyết định cho sự thành công.
- Mở rộng liên kết với các tổ chức kinh tế, tín dụng trong và ngoài nƣớc nhằm
mở rộng thêm khả năng tài chính cũng nhƣ áp dụng các phƣơng thức quản lý mới
trong hoạt động ngân hàng, đổi mới công nghệ, tăng tính cạnh tranh không những đối
với các ngân hàng trong nƣớc mà còn cả hệ thống các ngân hàng nƣớc ngoài đang
chen chân vào thị trƣờng kinh doanh tín dụng và tiện ích ngân hàng tên lãnh địa Việt
Nam.
2. Chính phủ
- Phía chính quyền địa phƣơng cần nâng cao uy tín pháp luật xử lý thật nghiêm
trong việc giải quyết các vấn đề về lừa đảo tín dụng , kiểm soát tốt về tình hình an ninh
kinh tế trong khu vực, tránh tình trạng lừa đảo chiếm đạo tài sản, đặc biệt là lừa đảo tín
dụng ngân hàng, gây ra hậu quả nghiêm trọng.
- Chính phủ cần có các biện pháp hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
trong thời kỳ khủng hoảng, vì chính ngân hàng là các kênh hỗ trợ chủ yếu cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề trong xã hội. Giúp đƣa
đát nƣớc thoát khỏi tình trạng khủng hoảng trầm trọng nhƣ hiện nay.
- Cần thu thập và thống kê các thông tin kinh tế xã hội thực tế để có đƣợc sự hiểu
biết tƣờng tận của thị trƣờng và cho ra các hcisnh sách phù hợp với từng thời điểm,
đồng thời giúp các tầng lớp doanh nghiệp và dân cƣ nắm đƣợc các chuyển biến của thị
mà có những động thái thích ứng phù hợp.
- Tăng cƣờng phổ biến kiến thức pháp luật, cũng nhƣ tri thức kinh tế đến với các
tầng lớp dân cƣ để tránh tình trạng bị lừa đảo do sự kém hiểu biết gây ra và mạnh dạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
hơn trong hoạt động đầu tƣ, phát triển kinh doanh, góp phần thúc đẩy công cuộc đổi
mới, làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại
SVTH : Lê Chí Hiếu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, (2005). “Quản trị ngân hàng thương
mại”.
2. Sinh viên Trần Trung Hiếu. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Cái Khế. Luận văn tốt nghiệp
3.. Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Thảo. “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Cái Khế” Tiểu luận tốt
nghiệp.
4. GS.TS.NGƢT Bùi Xuân Phong, Phân tích hoạt động kinh doanh.
5. Trang web: www.eximbank.com.vn
www.vneconomy.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại eximbank cái khế.pdf