Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại eximbank cái khế

MỤC LỤC Trang CHưƠNG I 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 8 II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 9 1. Mục tiêu chung . 9 2. Mục tiêu cụ thể . 9 III. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 9 1. Nội dung nghiên cứu: . 9 2. Phạm vi nghiên cứu 10 CHưƠNG II . 11 PHưƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . 11 I. PHưƠNG PHÁP LUẬN. . 11 1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 11 2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh 11 3. Sự cần thiết của phân tích hoạt động kinh doanh . 11 4. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 11 5. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng. . 12 6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 13 7. Các chỉ số đánh giá rủi ro . 15 II. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 1. Phương pháp thu thập số liệu. 16 2. Phương pháp phân tích. 16 CHưƠNG III KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ . 18 CHưƠNG IV . 27 I. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN, CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CÁI KHẾ. . 27 1 . THU NHẬP . 27 2. Chi phí . 36 3. Lợi nhuận 37 II. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA EXIMBANK CÁI KHẾ. 38 III. SO SÁNH CÁC KHOẢN MỤC LỢI NHUẬN, CHI PHÍ, THU NHẬP CỦA CÁC NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM. . 44 CHưƠNG V . 47 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 47 CHO EXIMBANK CÁI KHẾ. . 47 I. GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THU NHẬP 47 II. GIẢI PHÁP LÀM GIẢM CHI PHÍ .40 III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 49 CHưƠNG VI . 50 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ . 50 I. KẾT LUẬN 50 II. KIẾN NGHỊ. . 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 54

pdf54 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2766 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại eximbank cái khế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng trên 40% dù năm 2008 là trọng tâm của cơn khủng hoảng tài chính. Triệu đồng Biểu đồ 1 : Sự tăng trƣởng lợi nhuận từ tín dụng theo thời gian của Eximbank Cái Khế qua 3 năm. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu - Dựa trên thành phần kinh tế để dánh giá thì Eximbank Cái Khế có một số thuận lợi khi tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh theo hƣớng cho vay doanh nghiệp. Các chỉ số cho thấy nguồn thu từ các thành phần kinh tế tăng trƣởng không ngừng qua các năm. Trong đó thu lãi từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao. Nguồn thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 9.730 triệu năm 2006 lên mức 23.259 triệu năm 2007 (xấp xỉ 140%) và tiếp tục tăng thêm 10.276 triệu vào năm 2008 tƣơng đƣơng 43,67%. Đối với khách hàng cá nhân nguồn lợi thu đƣợc cũng tăng liên tục từ 7.261 triệu năm 2006 tăng lên 12.563 triệu năm 2007 (ở mức 73%) và tăng lên 2.627 triệu tƣơng đƣơng 20,92% so với cùng kỳ năm trƣớc. Nguyên nhân khiến cho các nguồn lợi thu từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao vì đây là những thành phần kinh tế khá năng động, nhạy cảm với các yếu tố thị trƣờng. Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát riển nguồn vốn tập trung trong công chúng đã có từ lâu, mong muốn đầu tƣ phát triển đã có sẵn, và các chính sách khuyến khích đầu tƣ mở rộng tiền tệ của nhà nƣớc đã làm bùng nổ trào lƣu vay thêm vốn kinh doanh trong dân chúng. - Thứ ba, Eximbank Cái Khế lại nằm trên thành phố Cần Thơ, trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long vùng đất nông nghiệp trù phú nhất cả nƣớc đang nở rộ các phong trào nuôi cá tra, cá ba sa xuất khẩu, đồng thời khoảng thời gian đề tài phân tích cũng là thời điểm hoạt động xuất khẩu nông sản của bà con đang phát triển mạnh, nhu cầu vay vốn kinh doanh của thành phần kinh tế này tăng trƣởng nóng bỏng kéo theo lợi nhuận thu về từ các khoản cho vay này vùn vụt tăng lên cũng không phải là điều khó hiểu. - Một nguyên nhân khác khiến cho tiền lãi các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng cao là vì Eximbank luôn có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời, kể cả lúc bình thƣờng hoặc trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Eximbank là ngân hàng thƣơng mại đầu tiên dám hạ lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh nhằm chia sẻ khó khăn và giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp trong khi các ngân hàng khác vẫn treo cao lãi suất để bảo toàn chỉ tiêu lợi nhuận khi cơn bạo bệnh của kinh tế tài chính đang hoành hành dữ dội vào năm 2008. Kèm theo đó là các chính sách bảo lãnh chi trả cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chi nhánh sẽ chịu 70% giá trị hợp đồng để chi trả cho phía đối tác, giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tập trung vốn vào việc sản suất kinh Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 4.127 9.730 7.261 6.948 23.259 12.563 12.190 33.805 15.190 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 DNNN DN khác Cá nhân doanh, đây cũng là yếu tố khiến nguồn thu từ hoạt động tín dụng không ngừng tăng lên. - Khai thác về vị trí địa lý, chi nhánh vẫn còn một lợi thế là đƣợc đặt tại trung tâm thƣơng mại Cái Khế, nơi tập trung đông đúc thành phần tiểu thƣơng, đây cũng là một tiềm năng lớn cho nguồn thu tín dụng của ngân hàng. Nhƣng do việc hạn chế về mặt tƣ tƣởng, cũng nhƣ kiến thức và bản lĩnh kinh doanh chƣa thực sự vững chắc nên phần đông vẫn làm ăn nhỏ lẻ và hầu nhƣ không có kế hoạch vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh mà đa phần là gửi tiền vào ngân hàng để thu lãi từ tiền tiết kiệm. - Về phía doanh nghiệp nhà nƣớc, nguồn lợi thu từ thành phần kinh tế này chỉ chiếm không quá 20% tổng giá trị lợi nhuận tín dụng của chi nhánh. Một phần do đây là bộ phận kinh doanh của nhà nƣớc, chịu tác động khá mạnh từ cung cách bao cấp của thế hệ trƣớc nên hầu hết các doanh nghiệp nhà nƣớc vẫn không có tính năng động cần thiết, nhạy cảm với các tác động thị trƣờng, chƣa thực sự mạnh mẽ đầu tƣ cho sự phát triển nên việc kinh doanh của chi nhánh đối với thành phần kinh tế này vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu quả mong đợi. Triệu đồng Biểu đồ 2 : Sự tăng trƣởng lợi nhuận từ tín dụng theo thành phần kinh tế của Eximbank Cái Khế qua 3 năm (2006 – 2008). Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu b. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ. Thanh toán quốc tế Việc thực hiện quy trình đổi mới theo phong cách quản lý mới (Korebank) và mở rộng việc kinh doanh đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã giúp dịch vụ của chi nhánh phát triển mạnh mẽ, theo quy đúng quy cách các ngân hàng quốc tế đòi hỏi. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh qua các năm tăng trƣởng rất điều độ. Vào năm 2006, hoạt động dịch vụ của chi nhánh chỉ mang về 245 triệu cho tổng thu nhập sang năm 2007 đã tăng lên 577 triệu đồng đạt mốc tăng trƣờng 135,51% và sang năm 2008 lại tăng mạnh đến 155,98% với giá trị đạt đƣợc là 1.477 triệu đồng. Dịch vụ thanh toán quốc tế không ngừng tăng cao giá trị qua các năm cho thấy các hoạt động quảng bá và xúc tiến thƣơng mại của chi nhánh đã đạt đƣợc thành tựu đáng kể cùng với một loạt chƣơng trình dành riêng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Việc hoạt động kinh doanh dịch vụ của chi nhánh tăng lên qua các năm 2006 & 2007 không có gì đáng ngạc nhiên vì đây là những năm Việt nam đang trên đà tăng trƣởng nóng, nhƣng nó vẫn tiếp tục tăng trƣờng mạnh mẽ vào năm 2008 thì đây là hiện tƣợng hoàn toàn trái ngƣợc, trong khi hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đều dậm chân tại chỗ hoặc suy giảm trong thời kỳ khủng hoảng tài chính diễn ra, nhƣng Eximbank không những đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra mà còn vƣợt cả tiêu chuẩn đề ra so với các đối thủ cùng ngành. Trong năm qua Eximbank đã đề ra những chính sách hỗ trợ tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, và chi nhánh Cái khế cũng là chi nhánh ngân hàng có sự giao dịch thƣờng xuyên với các doanh nghiệp. Nhờ áp dụng công nghệ quản lý mới ngân hàng đã mở rộng đƣợc sự liên kết với các ngân hàng quốc tế, tạo mối giao thƣơng lành mạnh đối với bạn bè cùng ngành ở nƣớc ngoài và tăng tính cạnh tranh đối với các đối thủ trong khu vực trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Ngoài ra, chính sách cho vay hỗ trợ nhà nhập khẩu, đảm bảo thanh toán đến 70% giá trị hợp đồng và cho vay hỗ trợ xuất khẩu bằng Việt Nam đồng theo lãi suất USD đã thu hút đƣợc đông đảo khách hàng đến với Eximbank Cái Khế. Thu nhập từ thẻ Đánh giá khoản thu từ dịch vụ thẻ phải xét từ thời điểm trƣớc năm 2006 Eximbank Cái Khế là một chi nhánh cấp 2 thuộc quyền quản lý của Eximbank Cần Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu Thơ, nên các hoạt động phát hành thẻ hầu nhƣ lệ thuộc hoàn toàn vào chi nhánh cấp I. Các khách hàng có nhu cầu làm thẻ thanh toán, cũng chủ yếu tập trung tại chi nhánh Eximbank Cần Thơ nên việc kinh doanh thẻ của EIB Cái Khế trong giai đoạn đầu khi trở thành chi nhánh cấp I cũng gặp không ít khó khăn. Số lƣợng thẻ phát hành cũng với số lƣợng khiêm tốn 95 thẻ và doanh số giao dịch qua máy ATM cũng chỉ ở mức 1,05 tỷ đồng năm 2006, sang năm 2007 số thẻ phát hành tăng lên 632 với giá trị tăng thêm là 9,4 tỷ tƣơng đƣơng 895,24% và chút suy giảm vào năm 2008 ; số thẻ phát hành 407, tổng giá trị giao dịch là 26,89 tỷ tƣơng đƣơng 157,32%. Trong thời gian đầu, chi nhánh chỉ cấp thẻ cho các khách hàng thực sự có nhu cầu giao dịch, không tiến hành làm thẻ đại tà, do nguồn lực về cơ sở vật chất, lẫn nhân sự đều chƣa thật sự sẵn sàng cho hoạt động này. Dần về sau, tình hình hoạt động kinh doanh theo quy cách mới dần ổn định cả về vật chất lẫn con ngƣời, đồng thời việc đặt máy ATM tại vị trí gần trung tâm thƣơng mại Cái Khế, rất thuận tiện cho việc thanh toán của bà con tiểu thƣơng và ngƣời dân đi mua sắm nên việc kinh doanh thẻ của chi nhánh cũng dần phát triển. trong năm 2009, chi nhánh đã có kế hoạch thực hiện làm thẻ đại tà cho công nhân viên các tổ chức, xí nghiệp có quan hệ làm ăn và đóng trên các địa bàn lân cận. Từ năm 2007 và đặc biệt là vào năm 2008, chi nhánh đã phát hành đƣợc một lƣợng đáng kể hơn các loại thẻ thanh toán quốc tế và một số loại thẻ thanh toán khác ngoài ATM nội địa nhƣ Visa Debit, Master Card v.v… và tiến hành thu phí đối với các hoạt động thanh toán của khách hàng để làm tăng nguồn thu cho chi nhánh. Hơn thế nữa, năm 2008 chi nhánh đã bắt đầu triển khai ứng dụng dịch vụ mở tài khoản và thẻ qua mạng Eximbank. Chỉ cần một vài thao tác trên máy vi tính, khách hàng có thể mở tài khoản/mở thẻ Eximbank bất cứ nơi đâu nhằm tiết kiệm thời gian, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc mở tài khoản và mở thẻ. Khi khách hàng vào website Eximbank khách hàng sẽ chọn địa điểm nhận thẻ Tiết kiệm (đối với mở tài khoản) hoặc điạ điểm nhận thẻ (đối với khách hàng phát hành thẻ), khi các thông tin đã đƣợc điền đầy đủ và gửi thành công chƣơng trình tự động sẽ gửi Email yêu cầu khách hàng kiểm tra thông tin và gửi xác thực. Chƣơng trình duyệt hồ sơ đăng ký của khách hàng qua mạng đƣợc áp dụng trên toàn hệ thống, do vậy thông tin của khách hàng có thể chuyển đổi từ chi nhánh này sang chi nhánh khác, khách hàng hoàn toàn có thể chủ động khi có sự thay đổi địa điểm nhận Thẻ. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu Kinh doanh vàng và ngoại tệ Nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng, cũng nhƣ tìm thêm nguồn thu nhập chi nhánh cũng cố gắng phát triển các loai hình kinh doanh mua bán vàng và ngoại tệ. Việc kinh doanh những loại tài sản có giá trị này không chỉ thu hút khách hành bên ngoài, mà cả nhân viên của ngân hàng cũng hào hứng tham gia, vì đây là những lĩnh kinh doanh có lợi nhuận cao, ít tốn công sức nhƣng cũng không kém phần mạo hiểm. Có thể nói trong suốt 3 năm 2006 – 2008 là những năm tỷ giá vàng và ngoại tệ có sự biến động mạnh mẽ nhất trong hơn 10 năm qua. Vàng từ mức hơn 10 triệu đồng/ lƣợng sang 2006 sang năm 2007 tăng lên trên 16 triệu đồng/lƣợng và từng vƣợt mốc 19 triệu đồng/lƣợng vào năm 2008. Giá vàng không ngừng thay đổi với biên độ làm cho nhiều nhà đầu tƣ, có cả cán bộ công nhân viên chi nhánh ngân hàng cũng đổ xô vào lĩnh vực kinh doanh béo bỡ này. Nhƣng hầu hết việc kinh doanh vàng của các nhà đầu tƣ thay đổi mạnh do tâm lý và tin đồn ngoài thị trƣờng, chạy theo các dự báo và cũng có khi tự dự báo và việc lời lỗ có lúc cũng dựa vào vận may. Nhƣng do trong thời gian qua, thị trƣờng chứng khoán liên tục suy giảm và những dấu hiệu cho sự phục hồi hầu nhƣ khá mờ nhạt nên tâm lý chung của các nhà đầu tƣ là tìm một thị trƣờng có mức sinh lợi cao hơn với kỳ vọng bù đắp những mất mác trong thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng vàng là một trong những lựa chọn ƣu việt của mọi ngƣời. Về việc kinh doanh ngoại tệ trong những năm qua cũng có nhiều biến động. Tỷ giá ngoại tệ cũng lên xuống không ngừng qua các năm từ ngƣỡng 16.000đ/USD hơn 17.000đ/USD ở thời điểm 2008. Trong năm 2006, tình hình kinh tế tài chính trong nƣớc phát triển mạnh mẽ, việc thu mua buôn bán ngoại tệ vẫn đạt đƣợc lợi nhuạn khá cao 1.090 triệu đồng. Nhƣng sang năm 2007 dù doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh có tăng cao, nhƣng trên thực tế mức doanh lợi thu đƣợc chỉ ở mức 765 triệu đồng giảm 29,82% so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do một mặt từ nguồn cung ngoại tệ trên thị trƣờng tăng mạnh, có tình trạng thừa ngoại tệ, tỷ giá VND/USD xuống quá thấp, ngân hàng huy động đƣợc vốn ngoại tệ thì cho vay vốn ngoại tệ, không thể dùng vốn kinh doanh ngoại tệ do mua đƣợc trên thị trƣờng để cho vay, và cũng không tìm đƣợc đầu ra với tỷ giá cao để hƣởng chênh lệch nhiều, vì nếu bán giá cao hơn sẽ khó cạnh Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu tranh với các chi nhánh ngân hàng khác phần nào đã làm thâm hụt lợi nhuận của ngân hàng. Sang năm 2008, lại phát sinh việc các doanh nghiệp nhập khẩu khan hiếm đồng ngoại tệ, một số nhà đầu cơ và có cả một số ngân hàng kiềm hàng để chờ nâng tỷ giá ngoại tệ lên cao nhằm hƣởng lợi, đồng thời năm 2008 là năm của đầy rẫy những tin đồn trong nền kinh tế mọi ngƣời đều kỳ vọng giá USD tăng lên giúp ngân hàng có đƣợc nhiều kênh khách hàng chấp nhận mua giá USD cao hơn để nhập khẩu hàng kịp thời cung ứng cho sản xuất. Mặt khác, Eximbank luôn có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thu hút đƣợc nhiều khách hàng trong kênh tiêu thụ này kết hợp với chƣơng trình cho vay VNĐ theo lãi suất USD, doanh nghiệp thỏa thuận bán lại USD cho ngân hàng sau khi hoàn thành giao dịch, giúp ngân hàng có đƣợc một nguồn cung ngoại tệ tƣơng đối ổn định, và nguồn lợi của chi nhánh đã tăng lên đến 5.044 triệu đồng gấp 5,5 lần so với cùng kỳ 2007. Ngoài ra các nguồn thu khác đến từ các hoạt động thanh lý tài sản, bảo lãnh ngân hàng v.v… chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Trong 3 năm qua, chi nhánh đã không ngừng phát triển thị phần khách hàng tín dụng ra các tỉnh lân cận nhƣ Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre v.v…và thu hút sự chú ý của các thành phần kinh tế xung quanh trụ sở để mở rộng địa bàn kinh doanh và tăng nguồn thu cho chi nhánh. Đồng thời chi nhánh cũng đã triển khai hàng loạt các sản phẩm mới nhƣ tiền gửi “Call 48 giờ” và “tiết kiệm qua đêm 24h”….Nhƣng do tâm lý chung và trình độ của phần đông ngƣời dân Việt Nam chƣa đủ mạnh dạn để đầu tƣ, cạnh tranh và phát triển nên việc phát riển kinh doanh của chi nhánh vẫn còn gặp một số khó khăn. Một trở ngại khác là việc bà con nông dân còn thụ động trong việc tiêu thụ các loại nông sản xuất khẩu, điển hình nhƣ trƣờng hợp cá ba sa xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ sụt giảm do các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và pháp lý, khiến một phần dƣ nợ của ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng vẫn còn chiếm tỷ trọng không ƣng ý, cần phải có biện pháp khắc phục, đƣa đồng vốn về đúng mục đích của nó sinh ra để sinh lợi cho khách hàng và cho cả chi nhánh. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu 21118 42770 61185 5044 5 0 7651090 3 245 577 1477 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 Tín dụng Ngoại tệ Khác Dịch vụ Triệu đồng Biểu đồ 3 : Các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Eximbank Cái Khế qua 3 năm 2006, 2007 và 2008. 2. Chi phí Từ số liệu ở bảng 3, ta thấy đƣợc xu hƣớng chung về tỷ trọng của các loại chi phí trong tổng số chi của chi nhánh. Hoạt động tín dụng luôn là nghiệp vụ kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, nếu trong thu nhập của chi nhánh tín dụng chiếm hơn 80% nguồn thu của ngân hàng, thì trong lĩnh vực này tín dụng đã chiếm hơn 70% tổng chi phí của ngân hàng. Giá trị này tăng mạnh qua các năm, từ năm 2006 chi phí tín dụng chỉ vào khoảng 14.552 triệu thì sang năm 2007 đã là 29.612 triệu và cao nhất vào năm 2008 là 47.728 triệu. Vào năm 2007 & 2008, là những năm chi nhánh mở rộng hoạt động tín dụng mạnh mẽ để giành lấy thị phần, việc đƣa ra mức lãi suất hấp dẫn để thu hút lƣợng tiền gửi vào ngân hàng và các dịch vụ khuyến mãi kèm theo đã đẩy mức chi phí tín dụng lên cao. Năm 2008 chính là cao điểm của cuộc cạnh tranh, khi ngân hàng trung ƣơng ra các chính sách thắt chặt tiền tệ, nâng mức lãi suất cơ bản đồng Việt Nam, làm cho lãi suất huy động có khi lên trên 18% làm cho tính cạnh tranh giữa các ngân hàng càng thêm ác liệt. Trong thời gian đó, Eximbank còn kèm theo chính sách tăng lãi suất huy Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu động đồng USD, VNĐ và cả lãi suất huy động vàng làm cho chi phí trả lãi tín dụng của chi nhánh đã cao lại càng cao. Mặt khác, do chỉ mới tách ra khỏi Eximbank Cần Thơ từ năm 2006, nên chi nhánh vẫn chƣa thể nắm trong tay những nguồn vốn huy động với “giá” rẻ từ các tổ chức kinh tế trong khu vực hoặc thị trƣờng liên ngân hàng, mà vẫn giữ thói quen nhận vốn điều chuyển từ Hội sở với mức lãi suất không hề thấp. Lƣợng vốn này dù có giảm qua các năm nhƣng vẫn còn ở mức khá cao và hầu nhƣ chƣa thể làm hạ nhiệt mức tăng trƣởng chi phí của ngân hàng qua các năm. Riêng về các khoản chi phí cho dịch vụ, có đƣờng đi nhƣ đồ thị hình sin. Năm 2006 là năm đầu tƣ ban đầu cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ của chi nhánh cho phù hợp với mô hình chi nhánh cấp I. Mức chi phí này ở mức 1.064 triệu và giảm lại còn 235 triệu vào năm 2007, nhƣng sang năm 2008 nó lại đầy lên mức 13.016 triệu đồng. Mức chi phí này tăng lên trong năm 2008 không đồng nghĩa với việc chi nhánh làm ăn không hiệu quả, mà nó phát sinh nhiều hơn do số món dịch vụ chi nhánh phải thực hiện tăng cao bất ngờ so với năm trƣớc., cộng với tác động lạm phát 2 con số của thời gian này, làm tăng giá các khoản phải chi phí phải chi ra nên lƣợng chi phí năm 2008 tăng lên đáng kể. Nếu giai đoạn 2006 – 2007 là thời kỳ các ngân hàng cạnh tranh cho sự phát triển, thì năm 2008 là thời kỳ vùng vẫy thoát khỏi sự tuột dốc của nền kinh tế. Ngân hàng không ngừng tung ra các hình thức khuyến mãi nhƣ “Eximbank cùng Visa Debit đón lộc đầu năm, gửi tiết kiệm vàng hƣởng lãi suất bậc thang, tăng lãi suất tiết kiệm linh hoạt…” để thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình đã làm độn lên một phần chi phí khá lớn. Chi phí quản lý chung cũng từ các nguyên nhân trên cũng tăng lên đáng kể. Mặt khác do phòng ngừa sự rủi ro cho hoạt động kinh doanh cho thời kỳ khủng hoảng kinh tế diễn ra nên chi nhánh đã trích lập một khoản lớn cho các nguồn quỹ của ngân hàng nhƣ trích lập dự phòng rủi ro… Về các khoản chi phí khác chi nhánh đã hạn chế tối đa, và không phát thêm sinh vào năm 2008. 3. Lợi nhuận Bảng 4 : Tình hình lợi nhuận của Eximbank Cái Khế qua 3 năm (2006 – 2008) Đvt : triệu đồng Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu (Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế) Lợi nhuận của ngân hàng trong các năm qua nhìn chung khá khả quan. Tổng lợi nhuận từ năm 2006 sang năm, 2007 tăng 4.338 tỷ đồng tƣơng ứng 133,82%. Tuy ở năm 2008, lợi nhuận có thấp hơn năm 2008 đến 19%, nhƣng so với năm 2006 vẫn cao hơn 89,4%. Vào những năm đầu tự tách ra cho sự phát triển, chi nhánh vẫn chƣa đủ khả năng tự tìm kiếm ra mình những nguồn vốn với lãi suất thấp, nhƣng việc cho vay lại không thể vƣợt qua mức “giá” của các ngân hàng khác, nên lấy thu nhập trừ chi phí thì phần lợi nhuận thì chi nhánh vẫn chƣa thể đạt đến mức nhƣ mong đợi. Việc lợi nhuận tăng lên là do chi nhánh đã mở rộng đƣợc quy mô các nguồn thu từ các nghiệp vụ kinh doanh của mình trong năm 2007. Trong năm 2008, Eximbank là ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tiên dám hạ lãi suất cho vay doanh nghiệp và tiến hành nhiều khoản ƣu đãi cho vay đầu tƣ để khuyến khích các đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp mạnh dạng đầu tƣ, vƣợt qua thời kỳ khó khăn, tiến hành sản xuất kinh doanh đốc thúc kinh tế tiếp tục phát triển. Việc thực hiện các chính sách kinh tế này này khiến cho một phần lợi nhuận của ngân hàng suy giảm, do phần lớn lợi nhuận của ngân hàng vẫn xuất phát từ sự chênh lệch giữa tiền lãi của vốn cho vay và vốn vay từ phía khách hàng. Bên cạnh đó, chi phí các chƣơng trình khuyến mại thu hút khách hàng nhằm làm nóng thị trƣờng trong khoảng thời gian nền kinh tế đang trong thời kỳ ảm đạm cũng làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm đi một phần đáng kể. II. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA EXIMBANK CÁI KHẾ. 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh CHỈ TIÊU NĂM SO SÁNH 2007/2006 SO SÁNH 2008/2007 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % TỔNG THU NHẬP 22.458 44.115 67.706 21.657 96,43 23.591 53,47 TỔNG CHI PHÍ 19.179 36.448 61.496 17.269 90,04 25.048 68,72 LỢI NHUẬN 3.279 7.667 6.210 4.338 133,82 (1.547) -19 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu Bảng 5 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm từ 2006 đến 2008. Chỉ tiêu Đvt 2006 2007 2008 Vốn tự có Triệu đồng 117 178 1.260 Tài sản Triệu đồng 246.625 389.164 470.869 Thu nhập Triệu đồng 22.458 44.115 67.706 Tổng chi phí Triệu đồng 19.179 36.448 61.496 Lợi nhuận Triệu đồng 3.279 7.667 6.210 Lợi nhuận/ Tổng tài sản (ROA) % 1,33 1,97 1,32 Lợi nhuận / Vốn tự có (ROE) % 27,89 42,66 4,93 Hệ số chênh lệch lãi % 2,71 3,51 2,95 Hệ số doanh lợi (ROS) % 14,6 17,38 9,17 Hệ số sử dụng tài sản % 9,11 11,34 14,38 Tài sản/ vốn tự có % 2.098,04 2.165,4 373,71 Tổng chi phí/ Tổng tài sản % 7,78 9,37 13,06 Tổng chi phí/ Tổng thu nhập % 85,4 82,62 90,83 (Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế) a. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA: Return on asset) Chỉ số này còn đƣợc gọi là tỷ suất sinh lời của tài sản, nó cho ta thấy đƣợc khả năng bao quát của Ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản hay một đồng tài sản tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng 5, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2006, tỷ suất này là 1,33%. Năm 2007, tỷ suất này là 1,97% (tăng 0,64% so với năm 2006). Năm 2008, tỷ suất này là 1,32% (giảm 0,65% so với năm 2007). Điều này cho thấy Ngân hàng đã nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh, cơ cấu hợp lý và có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục tài sản trƣớc những biến động của nền kinh tế ở. Tỷ số này tăng nhƣ vậy là do lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trƣớc và tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận thì cao hơn tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản ở giai đoạn 2006 – 2007. Về năm 2008 hầu nhƣ lợi nhuận của các ngân hàng đều giảm sút do tình hình kinh tế đang trên đà suy thoái, các loại tài sản không thể phát huy khả năng sinh lời ở Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu mức tối đa cũng là điều tất yếu. Nhìn chung, ROA của Ngân hàng vẫn còn ở mức thấp chứng tỏ Ngân hàng chƣa thực sự mạnh dạng trong việc phân bổ vào các tài sản sinh lời cao vì chƣa kiểm soát đƣợc toàn bộ rủi ro. b. Lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) Từ số liệu bảng 5 cho thấy, tỷ suất sinh lợi của chi nhánh trên vốn tự có qua 2 năm 2006 – 2007 tăng lên một tỷ lệ khá lý tƣởng từ 27,89% năm 2006 thành 42,66% năm 2007. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn tự có của mình từ khi tách rời hoạt động với Eximbank Cần Thơ. Nhƣng con số này lại sụt giảm ở mức bất ngờ vào năm 2008 chỉ còn 4,93%, nhƣng ta không thể cho rằng chỉ tiêu này thể hiện rằng chi nhánh hoạt động hoàn toàn không hiệu quả. Vì từ 2007 sang 2008, Eximbank Việt Nam đã có hoạt động bán cổ phần cho các công ty tập đoàn nƣớc ngoài, trích cổ tức, lợi nhuận kinh doanh để làm gia tăng vốn điều lệ, khiến mức vốn của toàn hệ thống tăng lên đáng kể. Đồng thời trong năm 2008, việc lãi suất cho vay tăng cao do các chính sách thắt chặt tiền tệ và các ảnh hƣởng tiêu cực của tình hình suy thoái kinh tế khiến cho chi nhánh càng khó khăn hơn trong việc phân bổ nguồn vốn tự có để sinh lời, đây cũng không phải là tình trạng cá biệt của các chi náhnh ngân hàng trong năm 2008. Vào 2 năm đầu của thời gian nghiên cứu, tỷ số này khá lớn so với mức lợi nhuận trên tổng tài sản, đây là một điều đáng lo ngại vì nó chứng tỏ nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng quá lớn so với số vốn tự có của chi nhánh, mà huy động càng nhiều rủi ro càng cao. Chính nhờ chính sách tăng vốn tự có của ngân hàng trong năm 2008 đã giúp cải thiện tình trạng này rút ngắn khoảng cách giữa hai chỉ số và cũng làm rủi ro giảm xuống. c. Hệ số chênh lệch lãi. Tỷ lệ này tăng từ 2,71% năm 2006 lên 3,51% năm 2007 và hạ xuống 2,95% năm 2008 cho thấy tình hình lãi suất của chi nhánh trong thời gian này dao động khá lớn. Dù năm 2007 Eximbank có tăng lãi suất huy động lên ở mức khá cao do chính sách của ngân hàng muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay, vì đây là năm tăng trƣởng nóng của toàn hệ thống kinh tế nhƣng mức thu lãi do vẫn ở mức cao do tổng dƣ nợ tăng nên hệ số chênh lệch lãi này vẫn cao hơn so với 2006. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu Sau khi bƣớc sang 2008, lo ngại tình hình lạm phát đã gây nhiều ảnh hƣởng xấu đến nền kinh tế, ngân hàng nhà nƣớc đã tiến hành các chính sách thắt chặt tiền tệ, nâng cao lãi suất làm cho nguồn vốn đầu vào của chi nhánh tăng giá và kéo theo lãi suất cho vay tăng, hạn chế phần nào sự mạnh dạn đầu tƣ của các khách hàng để sản xuất kinh doanh làm giảm đi số thu lợi từ hoạt động tín dụng, kéo theo hệ số chênh lệch lãi cũng sụt giảm so với cùng kỳ 2007. d. Hệ số doanh lợi (ROS) Các số liệu thể hiện trong bảng 5 đã cho thấy mức sinh lời từ thu nhập của chi nhánh khá rõ ràng. Tƣơng tự nhƣ hệ số chênh lệch lãi, con số vẫn tăng lên vào năm 2007 và giảm xuống ở năm 2008. Mức lợi nhuận đạt đƣợc từ thu nhập vẫn tăng chứng tỏ chi nhánh đã rất cố gắng trong việc làm giảm chi phí tăng thu nhập của ngân hàng nhƣng lại chẹn lại vào năm 2008 do khủng hoảng kinh tế ảnh hƣởng đến tình hình kinh doanh chung. e. Hệ số sử dụng tài sản Đối với hệ số sử dụng tài sản thì lại có chiều hƣớng tăng lên liên tục qua các năm từ 9,11% năm 2006 lên 11,34% năm 2007 và đạt 14,38% năm 2008. Điều này cho thấy ngân hàng đã sử dụng tài sản của mình ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn để tạo ra thu nhập, minh chứng là thu nhập của ngân hàng qua ba năm đều tăng lên rõ rệt. f. Tài sản trên vốn tự có Mức tài sản sinh ra từ vốn tự có tăng nhẹ từ 2.098,04% trong năm 2006 thành 2.165,4 trong năm 2007 và giảm xuống còn 373,71% vào năm 2008 . Tỷ số này giảm đi một phần là do vốn tự có của ngân hàng đã tăng lên rất nhiều trong năm 2008 do chính sách chung của toàn hệ thống. Mặt khác, do ngân hàng vẫn còn một số hạn chế nhất định chƣa đủ khả năng kiểm soát toàn bộ nên chƣa mạnh dạn phát triển nguồn tài sản trên nguồn vốn của mình. g. Tổng chi phí trên tổng tài sản Tỷ số này không ngừng tăng lên từ năm 2006 7,78%, thành 9,37% và 13,06% trong năm 2007 và 2008. Mức chi phí tăng lên là do các chính sách tăng lãi suất của ngân hàng trong thời gian qua và chi phí đầu tƣ cho các hoạt động dịch vụ mới của chi nhánh sau khi tách thành chi nhánh cấp I nhƣ in ấn mẫu đăng ký, hồ sơ của Eximbank Cái Khế, đầu tƣ thêm trang thiết bị hiện đại cho nhân viên thao tác, lắp đặt, sửa chữa Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu máy ATM…. Nhƣng nhìn chung tỷ số này vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp chứng tỏ chi nhánh cũng đã kiểm soát khá hiệu quả nguồn chi hình thành tài sản của mình. h. Tổng chi phí / Tổng thu nhập Qua bảng số liệu cho thấy tỷ số này có chiều hƣớng giảm nhẹ vào năm 2007 là 82,62% thấp hơn so với 2006 là 85,4% và lại tăng lên trong năm 2008 là 90,83%. Các chính sách kiềm hãm lạm phát qua việc thắt chặt cho vay bằng cách tăng lãi suất huy động đã giúp ta giải thích phần nào việc chi phí tăng lên trên tổng thu nhập. Trong thời kỳ lạm phát, giá cả mọi thứ đều có chiều hƣớng đi lên rất cao bao gồm cả vốn huy động, chi hoạt hoạt động tuyên truyền, đầu tƣ tài chính nên để gia tăng thu nhập thì chi phí tăng cao là điều dễ hiểu. Nhƣng chi nhánh cần kiểm soát chặt chẽ hơn việc sử dụng chi phí trong tổng thu nhập của mình, dẫu sao con số này chiếm tỷ lệ trên 80% vẫn là hiện tƣợng không mấy khả quan. 2. Các chỉ tiêu về rủi ro. Rủi ro lãi suất Bảng 6 : Hệ số rủi ro lãi suất của Eximbank Cái Khế qua 3 năm Chỉ tiêu Đvt Năm 2006 2007 2008 Tài sản nhạy cảm với lãi suất triệu đồng 142.933 300.282 367.419 Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất triệu đồng 83.161 251.703 315.560 Hệ số rủi ro lãi suất % 1,72 1,19 1,16 (Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế) Từ số liệu bảng 6 cho ta thấy hệ số rủi ro lãi suất của ngân hàng có chiều hƣớng đi xuống qua các năm từ 1,72 năm 2006 giảm còn 1,19 năm 2007 và 1,16 năm 2008. Dựa trên các chỉ số có đƣợc ta có thể tiên đoán đƣợc tình hình thu nhập của ngân hàng theo diễn biến lãi suất, khi lãi suất tăng thì thu nhập của ngân hàng tăng và khi lãi suất giảm thì thu nhập của ngân hàng giảm. Minh chứng là lãi suất của ngân hàng trong năm 2007 và khoảng đầu năm 2008 đều tăng khiến thu nhập của ngân hàng trong khoảng thời gian này đều tăng, vì trong thwoif gian 2007 là thời điểm tăng trƣởng nóng số dƣ nợ của ngân hàng đã tăng lên rất nhiều và kéo dài sang 2008, khi lãi suất ngân hành ở mức cao thì nguồn lợi thu đƣợc của ngân hàng cũng đƣợc nâng lên. Mãi đến khi ngân hàng thực thi chính sách giảm lãi suất cho vay và hỗ trợ doanh nghiệp cộng với các tác động tiêu cực khác của thị trƣờng trong năm 2008 đã làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống thấp hơn năm 2007. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu Rủi ro tín dụng Bảng 7 : Hệ số rủi ro lãi suất của Eximbank Cái Khế qua 3 năm Chỉ tiêu Đvt Năm 2006 2007 2008 Nợ xấu triệu đồng 2.955 2.273 36.380 Tổng dƣ nợ triệu đồng 241.787 371.855 454.750 Hệ số rủi ro tín dụng % 1,22 0,61 8,00 (Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế) Các chỉ số của bảng 7 đã cho ta thấy kết quả từ tác động của lạm phát và khủng hoảng kinh tế đã tác động mạnh mẽ nhƣ thế nào đến chất lƣợng tín dụng của chi nhánh. Từ con số 1,22 của 2006 giảm xuống 0,31 năm 2007 và bất ngờ tăng vọt lên 8,0 trong năm 2008. Vài năm 2007, việc làm ăn của các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề hầu nhƣ phát triển khá tốt do đây đang là năm việt nam đang thực hiện chính sách tăng trƣởng nóng đến trên 8% và các khoản nợ đa phần đều có chất lƣợng trên trung bình. Chuyển sang năm 2008, không những tình hình tăng trƣởng kinh tế xấu hơn, cuộc sống ngƣời dân giảm sút tình hình lừa đảo, chiếm đoạt tài sản tín dụng diễn ra khắp nơi mà cả chất lƣợng tín dụng của ngân hàng cũng giảm xuống rất nhiều. Các doanh nghiệp lâm vào tình trạng thiếu vốn cho việc sản xuất kinh doanh, có khí sắp lâm vào tình trạng phá sản khiến các khoản nợ xấu bùng nổ làm cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng khó lòng kiểm soát. Đây không những là tác hại của khủng hoảng kinh tế mà còn phải đánh giá khả năng kiểm soát việc lƣu thông đồng vốn của ngân và cả khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các khách hàng của chi nhánh nói riêng. Rủi ro thanh khoản Bảng 8 : Hệ số thanh khoản của Eximbank Cái Khế qua 3 năm Chỉ tiêu Đvt Năm 2006 2007 2008 Tài sản thanh khoản triệu đồng 125.918 296.964 318.043 Vay ngắn hạn triệu đồng 11.755 17.972 126.000 Vốn tiền gửi triệu đồng 83.161 251.703 315.560 Hệ số thanh khoản % 1,37 0,99 0,61 (Nguồn : Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế) Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu Nhìn từ bảng số liệu tacó thể thấy sự đánh giá về ngân hàng từ đầu đến nay hoàn toàn hợp lý. Hệ số thanh khoản qua các năm đã chứng minh cho nhận định trên 1,37 năm 2006, 0,99% năm 2007 và 0,61 năm 2008. Năm 2007, hệ số thanh khoản giảm xuống do sự gia tăng của vốn tiền gửi, vì đây là năm tăng trƣởng hầu nhƣ về mọi mặt của nền kinh tế, đồng thời các chính sách thu hút vốn nhàn rỗi của chi nhánh đã bắt đầu phát huy tác dụng từ sau khi tách ra hoạt động độc lập với chi nhánh Cần Thơ, việc thu hút thêm vốn tiền gửi để tăng thêm khả năng tài chính, đặc biệt là cho hoạt động cho vay tăng lên trên vốn tiền gửi cũng đã làm rủi ro của ngân hàng tăng lên. Sang năm 2008, không chỉ vốn tiền gửi tăng lên do chính sách “thắt lƣng buộc bụng” _ giảm chi tiêu, tăng tiết kiệm của cả nền kinh tế cộng hƣởng cùng việc tăng số cho vay của chi nhánh giúp các doanh nghiệp có đủ năng lực tiếp tục sản xuất kinh doanh đã làm cho rủi ro về thanh khoản tăng lên nhiều hơn và hệ số thanh khoản giảm đi trong năm 2008 là một lý giải hợp lý cho tình trạng đó. III. SO SÁNH CÁC KHOẢN MỤC LỢI NHUẬN, CHI PHÍ, THU NHẬP CỦA CÁC NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM. Qua số liệu từ bảng 9 cho thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đều có xu hƣớng tƣơng tự nhau, tăng từ 2006 sang 2007 và giảm mạnh vào năm 2008. Trong đó, tỷ suất lợi nhuận trên thu nhập của BIDV Cần Thơ trong năm 2006 chiếm tỷ trọng cao nhất (16,5%) ; nhƣng sang đến năm 2008 lại là ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận trên thu nhập nhỏ nhất (7,51%) trong số 3 ngân hàng so sánh. Về khoản mục chi phí thì lại từ ngân hàng có khoản chi phí nhỏ nhất (83.5%) năm 2006, trở thành ngân hàng tiêu tốn chi phí nhiều nhất trên tổng thu nhập (92,49%). Mặc dù, lợi nhuận thu từ tín dụng của ngân hàng có lần lƣợt tăng qua các năm, nhƣng lại đứng sau 2 ngân hàng còn lại, có lẽ vì ngân hàng không hoàn toàn tập trung vào hoạt động tín dụng vì năm 2008 là năm khủng hoảng tài chính diễn ra mạnh mẽ, việc nợ xấu tràn lan, nên thu nhập từ hoạt động này của ngân hàng giảm sút và đƣợc sang xẻ cho các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nhƣng chi phí từ hoạt động tín dụng của ngân hàng lại cao hơn Eximbank (78,39 > 77,61); ngân hàng có tỷ suất thu nhập từ lãi cao hơn hẳn BIBV (90,37 > 85,32). So sánh với Sacombank, từ năm 2006 & 2007 các chỉ số về chi phí, lợi nhuận trên thu nhập , thu nhập từ lãi,.. cả Eximbank Cái Khế và Sacombank Cần Thơ đều có mức phát triển tƣơng đƣơng nhau. Nhƣng sang đến năm 2008, hệ số thu nhập của Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu Sacombank trên tổng thu nhập đã vƣợt trội Eximbank (13,68 > 9,17), đứng đầu trong số 3 ngân hàng đƣợc so sánh. Hệ số chi phí trên thu nhập dù có tăng cao hơn 2 năm trƣớc, nhƣng vẫn thấp hơn EIB Cái Khế và BIDV Cần Thơ (86,32 < 90,83 < 92,49). Hệ số thu nhập từ lãi tín dụng của Sacombank cũng đã cho thấy mức tăng trƣởng của Sacombank đã cao hơn . Thu nhập từ lãi của Eximbank vào khoản 90,375 năm 2008 và Sacombank thì ở mức 94,22%, nhƣng chi phí lãi của Eximbank lại có ƣu thế hơn hẳn Sacombank (77,61 < 89,77%). Trong thời gian qua Eximbank thì nhận đƣợc giải vinh dự nhận đƣợc giải thƣởng do Wachovia Bank N.A New York trao tặng cho những ngân hàng có tỷ lệ điện thanh toán cao và xuyên suốt qua Wachovia Bank trong năm 2006, và “Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam” năm 2006 và tiếp tục là ngân hàng có thƣơng hiệu mạnh năm 2007 và giải dịch vụ ngân hàng đƣợc hài lòng nhất năm 2008. Từ các khoản so sánh trên cho thấy, trong thời gian qua, mặc dù là chi nhánh ngân hàng mới “lên” tại Cần Thơ, đồng thời gánh chịu tác động tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế nhƣng Eximbank Cái Khế vẫn là chi nhánh ngân hàng hoạt động tƣơng đối có hiệu quả khi so sánh cùng các cơ sở cùng ngành. Từ kết quả so sánh trên cũng đã cho thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của EIB Cái Khế đã cố gắng nổ lực hết mình xây dựng một chi nhánh Cái Khế ngày càng phồn thịnh, đóng góp tích cực vào nền kinh tế Cần Thơ nói chung và sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở Cần Thơ nói riêng. Qua các phân tích ở trên cho ta thấy rằng dù chỉ là một chi nhánh cấp I mới đƣợc tách ra từ chi nhánh cấp Cần Thơ và đi vào hoạt động độc lập từ năm 2006, nhƣng Eximbank Cái Khế đã không ngừng vƣơn lên để đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong giới ngân hàng tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng. Trong thời gian qua chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lƣới kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lƣợng dịch vụ để làm thỏa mãn các nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của khách hàng gần xa. Việc hỗ trợ các khách hàng doanh nghiệp, tranh thủ các nhu cầu đầu tƣ tiết kiệm của khách hàng cá nhân đã giúp cho ngân hàng có đƣợc lƣợng khách hàng tƣơng đối ổn định và tạo lập thêm uy tín cho chi nhánh. Tuy nhiên, một số chính sách còn hạn chế do chƣa thể hoàn toàn kiểm soát trong các vấn đề nhƣ cho mở rộng cho vay, tăng trƣởng các loại tài sản sinh lời, phát Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu triển thị phần… vì nguồn lực còn hạn chế đã phần nào làm trở ngại sự phát triển của chi nhánh. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu CHƢƠNG V CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO EXIMBANK CÁI KHẾ. Từ năm 2006 chi nhánh đã bắt đầu phát huy tác dụng của phƣơng thức quản lý ngân hàng Korebank để nâng cao năng lực làm việc cũng nhƣ tính cạnh tranh của toàn chi nhánh. Các chính sách thức thời nhằm làm tăng nguồn thu cho chi nhánh nhƣ tăng trƣởng doanh số cho vay, cho vay hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, bảo lãnh xuất nhập khẩu, mở rộng vốn huy động qua hàng loạt sản phẩm đa dạng với suất sinh lời cao,… Nhƣng đánh giá ở một khía cạnh khác, việc kinh doanh của chi nhánh phần nhiều vẫn còn dựa vào vốn điều chuyển từ Hội sở với lãi suất không nhỏ, lƣợng tài sản sinh lời vẫn chƣa đủ lớn xứng với tiềm năng của chi nhánh, thị phần nhắm tới chƣa đạt đƣợc một con số thật sự khả quan và nếu nhƣ không tiếp tục mở rộng nhanh chóng sẽ bị đối thủ giành mất. Về phía sản phẩm dịch vụ, dù đã đƣợc mở rộng hơn trƣớc nhƣng chƣa đầy đủ và thực sự tạo đƣợc ấn tƣợng mạnh mẽ trong lòng khách hàng và thị trƣờng địa phƣơng. Mặt khác, dù dã thực hiện đổi mới trong công tác quản lý nhƣng công đoạn thủ công không cần thiết trong các khâu hành chính của chi nhánh, các loại tài sản cố định còn cần sửa chữa nhiều tốn kém chi phí nhƣ các máy ATM. Các nguồn huy động vẫn chƣa thật sự đa dạng và có lãi suất tốt. Việc tăng trƣởng tín dụng tuy có hiệu quả nhƣng chất lƣợng vẫn chƣa đƣợc cải thiện nhiều, đặc biệt là trong năm 2008 tỷ lệ các nhóm nợ xấu lại tăng lên làm tăng nhiều chi phí cho chi nhánh…. I. GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THU NHẬP - Từ năm 2008 nguồn vốn tự có của ngân hàng đã đƣợc nâng lên đáng kể, chi nhánh cần tổ chức phân bổ nguồn tài lực tài chính của mình vào các loại tài sản sinh lời có giá trị cao hơn để tạo ra thu nhập lớn hơn. - Cần mở rộng hơn phạm vi hoạt động của ngân hàng tại các lĩnh vực nhƣ mở sàn giao dịch vàng, chứng khoán tại chi nhánh, thu hút khách hàng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh hơn. - Cần tăng cƣờng hoạt động truyền bá các loại sản phẩm dịch vụ và tiện ích mới của ngân hàng không chỉ đến những ngƣời có mối quan tâm mà cần phải tác động Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu mạnh mẽ hơn vào các tần lớp dân cƣ để hình thành trong họ một tìm thức và biến họ thành những khách hàng tiềm năng cho chi nhánh. - Mở rộng phạm vi ảnh hƣởng sang các tỉnh lân cận thông qua các khách hàng quen thuộc, điều đó không chỉ phụ thuộc vào chất lƣợng vào dịch vụ của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khả năng giao tiếp trong kinh doanh của các nhân viên đang tác nghiệp. - Tiếp tục duy trì các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để giữ đƣợc lƣợng khách hàng chủ lực của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì ngoài việc tăng doanh số cho vay, chi nhánh còn có thể có đƣợc một nguồn cung cấp ngoại tệ đáng kể từ chính sách cho vay hỗ trợ xuất khẩu rồi bán lại USD cho chi nhánh. - Tiếp thục gia tăng số lƣợng thẻ thanh toán tại trên địa bàng thành phố, chủ yếu là tại các khu công nghiệp, chế xuất và các loại thẻ thanh toán quốc tế để tăng thêm nguồn thu nhập cho chi nhánh. - Đặt thêm một số máy ATM tại các tuyến giao dịch và trung tâm mu sắm trọng yếu một mặt làm tăng doanh số giao dịch để thu phí theo thông tƣ của chính phủ trong thời gian tới, mặt khác làm hình ảnh của Eximbank ngày càng trở nên với các đối tƣợng khách hàng. - Áp dụng các công nghệ hiện đại mà hệ thống đã có đƣợc cùng với những sản phẩm mang tính công nghệ cao, dễ tiếp cận nhằm giữ chân khách hàng cũ và tìm thêm khách hàng mới nhƣ hoạt động mở thẻ tại bất kỳ ngân hàng nào hoặc giao dịch chứng khoán, vay đầu tƣ hạn mức tín dụng cao trên thị trƣởng ảo. - Mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tạo thêm nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu hút lƣợng khách hàng này, và đây là lƣợng khách hàng có nhiều tiềm năng tại Đồng bằng Sông Cửu Long do đây là vùng đất của các nguồn xuất nhập khẩu các loại nông sản phổ biến và nhập khẩu phân bón nhiều nhất cả nƣớc. - Không ngừng làm mới bộ mặt chi nhánh, tạo thêm nhiều tiện ích từ khâu đón tiếp khách hàng để tạo ấn tƣợng đẹp và thu hút thêm nhiều khách mới về cho chi nhánh. II. GIẢI PHÁP GIÚP GIẢM CHI PHÍ - Trong các khoản chi phí thì chi phí của hoạt động tín dụng có thể nói là chiếm tỷ trọng cao nhất và ảnh hƣởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng, cần giảm bớt các Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu nguồn chi phí từ huy động vốn cho vay bằng cách tìm kiếm những nguồn vốn có lãi suất thấp và đồng thời hạn chế sử dụng đồng vốn điều chuyển từ Hội sở . - Cố gắng thu hồi các khoản nợ quá hạn của chi nhánh càng sơm càng tốt, vì khi có các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng lại phải trích chi phí dự phòng rủi ro cho các khoản nợ khó đòi. - Tiếp tục tìm kiếm các nguồn cung ngoại tệ với tỷ giá thấp để giảm chi phí tăng lợi nhuận từ việc hƣởng lợi chênh lệch tỷ giá. - Trong việc đầu tƣ trang thiết bị công nghệ cao cho chi nhánh hoạt động cần có sự đầu tƣ hoàn thiện từ đầu, không nên đầu tƣ nhiều giai đoạn vì chi phí chỉnh sửa lại càng tốn kém hơn. - Kiểm soát chặt chẽ các hóa đơn chứng từ thanh toán, kiểm soát các nguồn chi để nắm đƣợc tình hình chi phí thực của ngân hàng và phòng tránh tình trạng tiêu cực. - Tích hợp các loại giấy tờ, hồ sơ đăng ký có cùng chức năng nhƣ thủ tục làm thẻ mở tài khoản của chi nhánh thành một mẫu thuận tiện nhất để giảm bớt chi phí in ấn, photocopy nhiều lần, vừa tổn hao cơ sở vật chất vừa lãng phí thời gian. III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG Hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng thu nhập của chi nhánh đến trên 90%, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là rất cần thiết để nâng cao thu nhập của ngân hàng. Để đạt đƣợc các mục đích đó cần thực hiện một số biện pháp tại chi nhánh: - Mở rộng tiếp cận khách hàng ở nhiều lĩnh vực và thành phần kinh tế. Đặc biệt tiếp tục mở rộng cho vay doanh nghiệp, nhằm thiết lập thị phần ổn định phát huy thế mạnh của ngân hàng ở nhóm khách hàng này đến mức tối đa để giữ vững nguồn khách hàng ổn định cho ngân hàng, vì cho vay doanh nghiệp vẫn ít rủi ro hơn cho vay cá nhân. - Tiếp tục phát triển các chính sách hỗ trợ khách hàng, đặc biệt là khách hàng địa phƣơng, khuyến khích các khách hàng làm ăn hiệu quả để tạo thêm thu nhập cho cả đôi bên. - Thẩm định dự án cho vay cẩn thận trƣớc khi phát vay để giảm bớt rủi ro. - Thƣờng xuyên kiểm tra thẩm định các nguồn vốn vay có đƣợc sử dụng đúng mục đích hay không. Tƣ vấn khách hàng sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất để có lợi cho cả đôi bên. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu CHƢƠNG VI KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Cái Khế, ta thấy đƣợc tình hình các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng hầu nhƣ chỉ mới bắt đầu phát triển từ năm 2006, cột mốc chuyển đổi quan trọng của chi nhánh, trở thành chi nhánh trực thuộc trung ƣơng. Trong thời gian qua, những đóng góp tích cực của ngân hàng đã đƣợc thể hiện qua các chỉ số thu nhập, chi phí và lợi nhuận cùng các chỉ tiêu tài chính khác phần nào đã giúp mọi ngƣời thấy rõ sự nỏ lực của chi nhánh trong tiến trình hội nhập và phát triển. Ta có thể đánh giá về những hiệu quả của chi nhánh Cái Khế qua một số nhận xét sau : - Từ 2006, Eximbank Cái Khế đã chính thức trở thành chi nhánh cấp I, không còn phụ thuộc Eximbank Cần Thơ, quyền hạn trong quyết định kinh doanh cũng lớn hơn và chủ động hơn. Ban quản trị của ngân hàng có thể áp dụng những chính sách mở rộng kinh doanh của ngân hàng một cách thoải mái hơn để đạt hiệu quả mong muốn. - Sau khi chuyển thành chi nhánh cấp I, chi nhánh đã tuyển thêm một lƣợng nhân sự mới, với chất lƣợng lao động tốt, năng động và làm việc có hiệu quả. Đồng thời việc áp dụng chƣơng trình hiện đại hóa Korebank vào hệ thống quản lý ngân hàng quy mô hoạt động của chi nhánh ngày càng đƣợc mở rộng - Mặt khác, các khách hàng truyền thống của Eximbank thƣờng là các doanh nghiệp, đây là phân khúc thị trƣờng khá béo bỡ vì cho vay doanh nghiệp luôn có giá trị món hàng lớn và ít rủi ro hơn khách hàng cá nhân. - Hơn nữa, về mặt ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng đã không ngừng đƣa ra các chính sách phù hợp với sự biến động của thị trƣờng để đƣa ra mức lãi suất cạnh tranh nhất nhằm thu hút thêm khách hàng mới, tăng số dƣ nợ và doanh thu từ tín dụng, cùng sự cải tiến về chất lƣợng dịch vụ ở các mảng kinh doanh khác giúp cho doanh số của ngân hàng không ngừng tăng lên. - Sự mềm mỏng và tinh tế của các cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban đối với công việc và đặc biệt là đối với khách hàng đã góp phần làm gia tăng sự ƣu ái Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu của khách hàng gần xa đối với Eximbank Cái Khế, cũng là một mũi tấn công giúp chi nhánh cạnh tranh cùng với các cơ sở cùng ngành. - Việc tăng cƣờng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao vẫn còn là một nhu cầu cấp thiết với một chi nhánh đang phát triển nhƣ EIBCK. Một khi hội tụ đƣợc nguồn nhân lực đáng giá, với tiềm năng sẵn có EIBCK có thể vƣơn xa hơn trong các lĩnh vực kinh doanh hiện hành và các lĩnh vực sắp sửa đƣợc đƣa vào ứng dụng. - Việc chỉ đạo sát sau của ban lãnh đạo của chi nhánh đã phần nào phản ánh đƣợc tinh thần trách nhiệm và đó cũng là một trong những nguyên nhân giúp EIBCK không những đứng vững mà còn phát triển song hành với các ngân hàng bạn, đặc biệt trong việc thu nhập từ khoản dịch vụ vƣợt mức tiêu chuẩn đề ra trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, việc so sánh các chỉ tiêu tài chính ở trên đã phản ánh khá rõ nét cho nhận xét này. - Việc mở rộng hệ thống chi nhánh của các ngân hàng thƣơng mại ngày càng nhiều đã phần nào làm ảnh hƣởng đến thị phần, thu nhập và lợi nhuận của chi nhánh. Tính cạnh tranh ngày càng ác liệt hơn, đòi hỏi sự cải tiến đồng bộ từ khâu tổ chức đến tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh, đây cũng là một thách thức đặt ra cho EIBCK trong thời kỳ đầu của sự phát triển lâu dài của một chi nhánh trực thuộc trung ƣơng. - Khả năng và trình độ ngƣời dân còn hạn chế trong việc tiếp cận với các thông tin liên quan đến luật thƣơng mại, kinh doanh dịch vụ ngân hàng nên vẫn còn một số khó khăn trong việc diễn giải, giúp cho khách hàng có thể nắm đƣợc quy trình cũng nhƣ phƣơng thức thực hiện của ngân hàng. - Việc tâm lý ngƣời dân vẫn chƣa thực sự tin tworng vào hệ thống ngân hàng mà vẫn giữ quan niệm tiền đâu của nấy, hay hàng loạt vấn đề lừa đảo tín dụng đã tạo không ít ảnh hƣởng xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua. II. KIẾN NGHỊ. 1. Đối với ngân hàng - Hội sở ngân hàng cần tăng cƣờng nguồn vốn hỗ trợ giúp chi nhánh có đủ năng lực tài chính để cạnh tranh với các trụ sơ ngân hàng đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong các giao dịch lớn. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu - Tăng cƣờng các mối quan hệ hợp tác giữa chi nhánh ngân hàng với các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn, mở rộng mối quan hệ giao dịch tín dụng lâu dài, hoặc có thể tăng thêm nguồn thu từ dịch vụ phát hành thẻ. - Hệ thống ngân hàng mẹ cần có sự hỗ trợm đầu tƣ hơn nữa về các mặt nhƣ khoa học công nghệ để đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mới nhƣ kinh doanh chứng khoán cho chi nhánh. - Mở các lƣớp tập huấn, phổ biến kiến thức, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong các công tác thẩm định cho vay, xúc tiến đầu tƣ, sử dụng các loại hình dịch vụ hiện đại mà Eximbank đang có kế hoạch triển khai, vì nguồn hân lực chất lƣợng cao luôn là yếu tố quyết định cho sự thành công. - Mở rộng liên kết với các tổ chức kinh tế, tín dụng trong và ngoài nƣớc nhằm mở rộng thêm khả năng tài chính cũng nhƣ áp dụng các phƣơng thức quản lý mới trong hoạt động ngân hàng, đổi mới công nghệ, tăng tính cạnh tranh không những đối với các ngân hàng trong nƣớc mà còn cả hệ thống các ngân hàng nƣớc ngoài đang chen chân vào thị trƣờng kinh doanh tín dụng và tiện ích ngân hàng tên lãnh địa Việt Nam. 2. Chính phủ - Phía chính quyền địa phƣơng cần nâng cao uy tín pháp luật xử lý thật nghiêm trong việc giải quyết các vấn đề về lừa đảo tín dụng , kiểm soát tốt về tình hình an ninh kinh tế trong khu vực, tránh tình trạng lừa đảo chiếm đạo tài sản, đặc biệt là lừa đảo tín dụng ngân hàng, gây ra hậu quả nghiêm trọng. - Chính phủ cần có các biện pháp hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng, vì chính ngân hàng là các kênh hỗ trợ chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề trong xã hội. Giúp đƣa đát nƣớc thoát khỏi tình trạng khủng hoảng trầm trọng nhƣ hiện nay. - Cần thu thập và thống kê các thông tin kinh tế xã hội thực tế để có đƣợc sự hiểu biết tƣờng tận của thị trƣờng và cho ra các hcisnh sách phù hợp với từng thời điểm, đồng thời giúp các tầng lớp doanh nghiệp và dân cƣ nắm đƣợc các chuyển biến của thị mà có những động thái thích ứng phù hợp. - Tăng cƣờng phổ biến kiến thức pháp luật, cũng nhƣ tri thức kinh tế đến với các tầng lớp dân cƣ để tránh tình trạng bị lừa đảo do sự kém hiểu biết gây ra và mạnh dạn Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu hơn trong hoạt động đầu tƣ, phát triển kinh doanh, góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới, làm giàu cho bản thân và cho xã hội. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Thái Văn Đại SVTH : Lê Chí Hiếu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ths. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, (2005). “Quản trị ngân hàng thương mại”. 2. Sinh viên Trần Trung Hiếu. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Cái Khế. Luận văn tốt nghiệp 3.. Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Thảo. “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Cái Khế” Tiểu luận tốt nghiệp. 4. GS.TS.NGƢT Bùi Xuân Phong, Phân tích hoạt động kinh doanh. 5. Trang web: www.eximbank.com.vn www.vneconomy.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại eximbank cái khế.pdf
Luận văn liên quan