Lý do chọn đề tài
Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, nước ta đang nỗ lực để có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế như AFTA và WTO. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào một số ngành nhất định. Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và khu vực đầy những khó khăn và thách thức như vậy, các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khốc liệt. Trước thực trạng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Đồng thời, các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về đất đai, lao động, vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nên em chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre”.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu bản chất từng khoản mục như doanh thu, chi phí, lợi nhuận Trên cơ sở đó, tìm kiếm những gì đạt được và chưa đạt được để có giải pháp cải thiện hợp lý. Đồng thời, so sánh và phân tích biến động của các khoản mục năm nay với các khoản mục năm trước, tìm ra những nguyên nhân gây nên sự chênh lệch đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu hiệu quả, so sánh sự biến động của các khoản mục trong Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán cũng như đánh giá tình hình tài chính của công ty.
- Xác định nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
III. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ Phòng kế toán của công ty. Sau đó tiến hành nghiên cứu, phân loại và xử lý để từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác thực hơn.
- Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, sơ đồ, biểu bảng để bài viết thêm sinh động.
IV. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đề tài giới hạn trong 3 tháng thực tập tại công ty.
- Sử dụng các số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2003-2005 và các tài liệu khác phục vụ cho việc phân tích từ Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
+ Phân tích bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2003-2005)
+ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2003-2005)
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
+ Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
+ Phân tích các chỉ số tài chính
+ Từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra một số biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre còn nhiều hạn chế về số liệu, thời gian và trình độ hiểu biết nên chưa thể hiểu sâu từng mặt hoạt động của công ty trong 3 năm vừa qua. Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của Giáo viên hướng dẫn và các nhân viên của công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
85 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4794 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờ ngân sách nhà nước cấp, nhận góp vốn liên doanh và bổ sung từ lợi nhuận thu được. Nguồn vốn kinh doanh qua các năm luôn được bổ sung như vậy nhưng công ty đã chưa phát huy hết hiệu quả của nó là vì kết quả thu được sau một kỳ kinh doanh vẫn chưa gia tăng đáng kể.
Nhìn chung, công ty đã có sự cố gắng rất nhiều trong việc sử dụng và quản lý vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, hiệu quả thu được chưa tốt, công ty cần phải chủ động nguồn vốn hơn trong những chu kỳ kinh doanh kế tiếp. Mặc dù công ty chưa đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn kinh doanh nhưng mức doanh thu thu được từ 1 đồng vốn kinh doanh như thế nào sẽ được đề cập đến ở chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng vốn.
1.3 Sức sản xuất của 1 đồng vốn
Bảng 12 Sức sản xuất của 1 đồng vốn
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Sức sản xuất của một đồng vốn
đồng
đồng
lần
65.232.695.284
10.348.882.797
6,3
136.799.701.722
18.973.702.250
7,21
326.837.619.782
24.969.306.741
13,1
*Nguồn: Phòng Kế toán
Năm 2003 cứ 1 đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 6,3 đồng doanh thu, năm 2004 cứ 1 đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 7,21 đồng doanh thu và năm 2005 cứ 1 đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 13,1 đồng doanh thu. Từ kết quả trên ta thấy, công ty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu hàng năm cứ liên tục tăng cao chứng tỏ công ty có khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng cao. Cụ thể là công ty luôn chú trọng việc mở rộng quy mô cả trong tỉnh và ngoài tỉnh, thu hút nhiều kỹ sư giỏi tham gia nuôi trồng và sản xuất; đồng thời luôn đề ra những hướng tiêu thụ sản phẩm làm sao ngày càng gia tăng và lợi nhuận ngày càng nhiều.Vì vậy, sức sản xuất của 1 đồng vốn mỗi năm mỗi tăng. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp trong ngành, đây chưa phải là kết quả khả quan. Công ty cần phải phát huy hơn nữa để nâng cao sức sản xuất của 1 đồng vốn.
1.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Để phản ánh mức độ sinh lợi của vốn chủ sở hữu, ta xác định bằng mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu.
Bảng 13 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
đồng
đồng
%
11.950.990.000
13.407.930.689
89,13
16.092.613.333
29.788.697.081
54,02
16.306.948.262
47.565.946.670
34,28
*Nguồn: Phòng Kế toán
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu qua 3 năm có xu hướng giảm,năm 2004 so với năm 2003 giảm 35,11% , năm 2005 so với năm 2004 giảm 19,74%. Kết quả trên cho thấy, công ty đã sử dụng vốn tự có của mình chưa có hiệu quả. Qua 3 năm, tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu tăng cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Lý do là vì, giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng, đặc biệt là giá vốn hàng bán tăng cao nên lợi nhuận sau thuế bị ảnh hưởng và tăng chậm. Điều đó đã làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, một nguyên nhân khác nữa là, công ty là doanh nghiệp nhà nước với nguồn vốn kinh doanh chưa nhiều, công ty phải dùng nguồn vốn vay từ ngân hàng. Trong tổng vốn của công ty qua 3 năm thì vốn chiếm dụng chiếm một tỷ trọng khá lớn nên có thể nói rằng lợi nhuận ròng tạo ra được là từ vốn chiếm dụng của công ty.
Nhìn chung, công ty cần lưu ý quan tâm đến tỷ suất này nhiều hơn. Bởi vì, với xu hướng chung là luôn giảm như thế thì khả năng kêu gọi đầu tư, liên doanh liên kết sẽ thấp. Chỉ số này biểu thị khả năng đạt được mức doanh lợi trên mức đầu tư vào công ty và ngược lại công ty cũng yên tâm về hiệu quả đầu tư của mình.
Với hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vốn tự có đang trên đà suy giảm, tuy năm 2005 so với năm 2004 giảm thấp hơn năm 2004 so với năm 2003 nhưng chứng tỏ công ty vẫn chưa cố gắng nhiều về khả năng sử dụng vốn tự có của mình. Vấn đề đặt ra là công ty cần phải phấn đấu, nỗ lực và phát huy nhiều hơn nữa. Công ty cần giảm các nguồn vốn khác để giảm thiểu phí tổn sử dụng vốn giúp công ty phát triển hơn và có nhiều nhà đầu tư vào công ty.
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, số ngày của một vòng luân chuyển.
2.1 Vòng quay vốn lưu động
Bảng 14 Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động
đồng
đồng
vòng
65.232.695.284
14.485.854.436
4,5
136.799.701.722
39.955.896.389
3,4
326.837.619.782
144.297.370.772
2,3
*Nguồn: Phòng Kế toán
2.2 Số ngày của 1 vòng luân chuyển
Bảng 15 Số ngày của 1 vòng luân chuyển
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Số ngày trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động
Số ngày của 1 vòng luân chuyển
ngày
vòng
ngày
360
4,5
80
360
3,4
106
360
2,3
157
*Nguồn: Phòng Kế toán
Qua phân tích trên cho thấy, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có xu hướng giảm qua 3 năm, năm 2004 so với năm 2003 giảm 1,1 vòng hay tăng 26 ngày, năm 2005 so với năm 2004 giảm 1,1 vòng hay tăng 51 ngày. Điều này nói lên rằng công ty quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa có hiệu quả và chưa mang lại kết quả mong muốn. Mặc dù doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu không bằng tốc độ tăng của vốn lưu động nên làm cho số vòng quay vốn lưu động có xu hướng giảm qua các năm. Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tình hình cung cấp, dự trữ nguyên liệu, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tiến độ sản xuất, tình hình thanh toán công nợ.
- Do ảnh hưởng của tổng mức luân chuyển tăng làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng thêm
1
DVDT = (DT1 – DT0) x
VLĐO
1
DVDT(2004/2003)=(136.799.701.722 – 65.232.695.284)x =4,94 vòng
14.485.854.436
1
DVDT(2005/2004)=(326.837.619.782–136.799.701.722)x =4,76 vòng
39.955.896.389
- Do ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân tăng làm cho số vòng quay của vốn lưu động giảm thêm
DVVLĐ = DT1 x -
DVVLĐ(2004/2003)=136.799.701.722x = -6,02vòng
DVVLĐ(2005/2004)=326.837.619.782x =-5,87vòng
- Số vốn lưu động lãng phí do giảm tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
DT1
Số vốn lưu động lãng phí= VLĐ1 – VLĐ0x
DT0
+Năm 2004/2003
136.799.701.722
Số vốn lưu động lãng phí= 39.955.896.389 - 14.485.854.436x
65.232.695.284
= 9.577.562.980 đồng
+Năm 2005/2004
326.837.619.782
Số vốn lưu động lãng phí= 144.297.370.772 – 39.955.896.389x
136.799.701.722
= 48.835.977.892 đồng
Nhìn chung, công ty đã sử dụng lãng phí vốn lưu động khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đơn vị cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt vốn và thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Nếu đơn vị tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ giảm bớt lượng vốn lưu động, tiết kiệm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.3 Sức sinh lời của vốn lưu động
Bảng 16 Sức sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Sức sinh lời của vốn lưu động
đồng
đồng
%
11.950.990.000
14.485.854.436
82,5
16.092.613.333
39.955.896.389
40,2
16.306.948.262
144.297.370.772
11,3
*Nguồn: Phòng Kế toán
Qua 3 năm 2003 – 2005, sức sinh lời của vốn lưu động có chiều hướng giảm đáng kể, năm 2004 so với năm 2003 giảm 42,22%, năm 2005 so với năm 2004 giảm 28,98%. Nguyên nhân chính vẫn là do tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân quá cao so với tốc độ tăng của lợi nhuận. Đặc biệt, năm 2005 vốn lưu động đột ngột tăng quá cao so với năm 2003 và 2004. Bởi vì, năm 2005 công ty vừa đưa vào hoạt động Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, công ty đã bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn khá lớn và lượng sản phẩm sản xuất ra chưa tiêu thụ kịp đã làm tồn kho một khối lượng thành phẩm đáng kể. Như vậy, khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh với vốn lưu động bình quân của mình, đơn vị đã chưa mang lại lợi nhuận cao. Vấn đề đặt ra là công ty cần có chính sách tiêu thụ hàng hóa hợp lý, giảm lượng thành phẩm tồn kho bằng các kế hoạch sản xuất phù hợp. Vì thế, trong những kỳ kinh doanh sau, công ty cần phát huy nhiều hơn nữa để giúp đơn vị phát triển ngày càng toàn diện.
Tóm lại, từ các chỉ tiêu phân tích trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là chưa tốt. Công ty cần đề ra những kế hoạch sử dụng và quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn.
3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.1 Sức sản xuất của vốn cố định
Bảng 17 Sức sản xuất của vốn cố định
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Sức sản xuất của vốn cố định
đồng
đồng
lần
65.232.695.284
40.584.910.149
1,6
136.799.701.722
60.621.301.283
2,3
326.837.619.782
113.257.092.686
2,9
*Nguồn: Phòng Kế toán
Qua số liệu phân tích trên ta thấy, trong năm 2003 cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra thì mang lại 1,6 đồng doanh thu, năm 2004 cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra thì mang lại 2,3 đồng doanh thu và năm 2005 cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra thì mang lại 2,9 đồng doanh thu. Qua 3 năm, sức sản xuất của vốn cố định có xu hướng tăng lên, điều này rất tốt cho công ty. Nhìn chung, công ty sử dụng vốn cố định có hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn thấp. Nguyên nhân là vì công ty đang mở rộng quy mô, gia tăng đầu tư tài sản bằng cách xây dựng mới Nhà máy chế biến xuất khẩu thủy sản đông lạnh, Nhà máy nước đá, mua sắm mới máy móc thiết bị... nên chưa phát huy tác dụng. Vì vậy, công ty cần cố gắng nhiều hơn nữa trong những năm tới để đạt doanh thu cao hơn. Bên cạnh, công ty cần xem xét, nâng cao công suất hoạt động và phát huy hết công suất của các nhà máy.
3.2 Sức sinh lời của vốn cố định
Bảng 18 Sức sinh lời của vốn cố định
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Sức sinh lời của vốn cố định
đồng
đồng
%
11.950.990.000
40.584.910.149
29,45
16.092.613.333
60.621.301.283
26,55
16.306.948.262
113.257.092.686
14,4
*Nguồn: Phòng Kế toán
Sau khi phân tích sức sản xuất của vốn cố định, ta thấy sức sản xuất của vốn cố định có xu hướng tăng. Ngược lại, sức sinh lời của vốn cố định thì lại giảm, năm 2004 so với năm 2003 giảm 2,9%, năm 2005 so với năm 2004 giảm 12,15%. Điều này cho thấy mức độ sử dụng vốn cố định năm 2004 và năm 2005 không mang lại lợi nhuận bằng năm 2003. Lý do là công ty gia tăng vốn cố định thì nhiều mà lợi nhuận thu được tăng ít. Lợi nhuận thu được chủ yếu là từ nuôi tôm sú công nghiệp và gần đây là chế biến tôm xuất khẩu và nguồn nguyên liệu chính là từ các trại nuôi tôm của công ty. Nhìn chung, tôm vẫn chiếm ưu thế nhiều hơn các mặt hàng khác. Trong những năm gần đây, Đồng Bằng Sông Cửu Long đồng loạt mở rộng qui mô nuôi tôm đối với các tỉnh ven biển. Đây là một ngành nghề kinh doanh có rất nhiều rủi ro. Lợi nhuận thu được rất cao nhưng thiệt hại đem lại cũng không phải nhỏ. Ngoài sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan còn chịu tác động bởi các yếu tố khách quan như tình hình thời tiết: nắng quá nhiều hay mưa quá nhiều, tác hại của sâu bệnh như đốm trắng, đỏ thân... cũng đều ảnh hưởng đến tôm. Vì thế, giá vốn hàng bán cũng tăng lên, ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận. Công ty khó có thể kiểm soát được khoản chi phí này. Thế nhưng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đề ra biện pháp xử lý, khắc phục những bất lợi xảy ra đối với ngành nghề kinh doanh của mình để mang lại lợi nhuận cao hơn nữa trong những năm kế tiếp.
4. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
4.1 Vòng quay toàn bộ tài sản
Bảng 19 Vòng quay toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Vòng quay toàn bộ tài sản
đồng
đồng
vòng
65.232.695.284
55.070.764.585
1,18
136.799.701.722
100.577.197.672
1,36
326.837.619.782
257.554.463.458
1,27
*Nguồn: Phòng Kế toán
Qua kết quả phân tích từ 3 kỳ kinh doanh, vòng quay toàn bộ tài sản cứ tăng rồi lại giảm khác nhau và cao nhất là năm 2004. Năm 2004 tăng 0,18 vòng so với năm 2003, còn năm 2005 giảm 0,09 vòng so với năm 2004. Tuy nhiên, mức tăng giảm này không nhiều. Điều này cho thấy công ty đã rất cố gắng trong việc sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của đơn vị, không để bị chênh lệch nhiều. Nhìn chung, qua 3 năm cứ 1 đồng vốn bỏ ra đều mang lại hơn 1 đồng doanh thu. Tuy nhiên, công ty cần có biện pháp tăng doanh thu hơn nữa để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Đánh giá chi tiết qua từng năm, năm 2003 có vòng quay toàn bộ tài sản thấp nhất. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 70,76% tổng tài sản. Trong khi đó, nợ phải trả cũng chiếm 70,06% tổng nguồn vốn, cho thấy công ty đã sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư tài sản cố định. Trong năm 2003, công ty tiếp tục đầu tư thi công phần xây dựng cơ bản nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, nhà máy nước đá, xây dựng cơ bản 150 ha nuôi tôm sú công nghiệp tại Thạnh Phú và Ba Tri – 2 huyện của tỉnh Bến Tre. Đầu tư thì nhiều nhưng doanh thu mang lại chỉ chủ yếu từ tôm sú công nghiệp và khai thác hải sản xa bờ. Vì vậy, vòng quay toàn bộ tài sản chưa cao, nguồn vốn cố định chưa được sử dụng hiệu quả một cách triệt để.
Sang năm 2004, vòng quay toàn bộ tài sản tăng lên và đạt 1,36 vòng, cho thấy năm 2004 sử dụng vốn có hiệu quả hơn năm 2003. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 54,84% tổng tài sản, thấp hơn năm 2003. Mặt khác, nợ phải trả chiếm đến 70,55% tổng nguồn vốn. Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay là chủ yếu để tiếp tục thi công phần xây dựng cơ bản nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu 6000 tấn/năm, nhà máy nước đá 1.000 cây/ngày và thực hiện các hợp đồng cung cấp thiết bị cho Nhà máy. Doanh thu tăng cao hơn năm 2003 là vì trong năm 2004 công ty nuôi tôm sú công nghiệp đạt kết quả cao, đồng thời còn thu thêm được từ việc sản xuất tôm post giống từ các trại: Ninh Thuận – An Nhơn – Ba Tri cung cấp cho các trại nuôi và vùng công nghiệp địa phương. Công ty lại giảm việc đầu tài sản cố định so với năm trước. Nhìn chung, công ty sử dụng toàn bộ tài sản đạt kết quả tốt hơn kỳ kinh doanh trước.
Đến năm 2005, doanh thu tiếp tục tăng một lượng đáng kể. Tuy nhiên, tổng tài sản cũng tăng theo một lượng khá lớn nên làm cho vòng quay toàn bộ tài sản giảm xuống nhưng không nhiều là 0,09 vòng. Năm 2005 thì đã hoàn thành 2 dự án Nhà máy chế biến và Nhà máy nước đá cùng các công trình nuôi tôm sú công nghiệp nhưng Nhà máy nước đá ảnh hưởng rất ít vì đem lại lợi nhuận không đáng kể, chủ yếu là cung cấp nước đá, phục vụ cho Nhà máy chế biến. Vì thế, trong năm 2005 thì ngược lại năm 2003 và năm 2004, tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn chiếm 59,78% tổng tài sản. Trong đó ảnh hưởng lớn nhất là hàng tồn kho chiếm 45,33% tổng tài sản mà đặc biệt là thành phẩm tồn kho chiếm 44,47% tổng tài sản. Nguyên nhân là do công ty có thêm phần thành phẩm các mặt hàng chế biến thủy sản các loại, năm đầu sản xuất nên chưa có kinh nghiệm trong việc tiêu thụ hàng hóa.
Nhìn chung, ta thấy năm 2004 vốn lưu động và vốn cố định có tỷ lệ % so với tổng tài sản chênh lệch thấp nhất và có hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản hơn 2 năm 2003 và năm 2005. Tuy nhiên, công ty cũng cần xem xét lại cơ cấu giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, giảm lượng hàng tồn kho... để đạt hiệu quả hơn trong những năm tới.
4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Bảng 20 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
đồng
đồng
%
11.950.990.000
68.707.589.359
17,39
16.092.613.333
132.446.805.985
12,15
16.306.948.262
382.662.120.932
4,26
*Nguồn: Phòng Kế toán
So với năm 2003 thì 2 năm 2004 và 2005, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty giảm rất nhiều hay khả năng sinh lợi của vốn đầu tư càng thấp. Nguyên nhân là do tổng tài sản gia tăng nhanh qua các năm: năm 2004 so với năm 2003 tăng 63.739.216.626 đồng (tỷ lệ tăng 92,77%), năm 2005 so với năm 2004 tăng 250.215.314.947 đồng (tỷ lệ tăng 188,92%). Tuy nhiên, lợi nhuận ròng qua các năm 2004 và 2005 có tăng nhưng mức độ tăng không đuổi kịp sự gia tăng của tài sản: năm 2004 tăng 4.141.623.333 đồng (tỷ lệ tăng 34,66%), năm 2005 chỉ tăng 214.334.929 đồng (tỷ lệ tăng 1,33%). Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận qua các năm giảm đáng kể, cho thấy công ty đã sử dụng chưa có hiệu quả tài sản của mình.
Giai đoạn 2003 - 2005, năm 2003 biểu hiện khả năng sinh lời tốt, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cao nhất trong 3 năm, cho thấy việc sử dụng tài sản có hiệu quả. Hai năm tiếp theo, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản giảm, biểu hiện khả năng sinh lời giảm. Nguyên nhân là do công ty sử dụng nguồn vốn lưu động mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng... chuẩn bị đưa vào hoạt động các nhà máy. Trong giai đoạn này, công ty đang chú trọng mở rộng quy mô, xây dựng mới nhiều công trình... nên chưa phát huy hiệu quả sử dụng tài sản và chưa tạo nhiều lợi nhuận cho công ty.
Nhìn chung, qua 3 năm thì công ty hoạt động có nhiều giảm sút. Công ty nên đặc biệt lưu ý đến sự gia tăng của giá vốn hàng bán – nguyên nhân chính tác động làm lợi nhuận chưa tăng cao.
5. Hiệu quả sử dụng chi phí
5.1 Hiệu suất sử dụng chi phí kinh doanh
Bảng 21 Hiệu suất sử dụng chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Doanh thu thuần
Tổng chi phí kinh doanh
Hiệu suất sử dụng chi phí kinh doanh
đồng
đồng
lần
65.232.695.284
51.361.027.863
1,27
136.799.701.722
115.059.724.804
1,18
326.837.619.782
300.072.308.880
1,08
*Nguồn: Phòng Kế toán
Từ kết quả trên ta thấy, hiệu suất sử dụng chi phí giảm xuống qua 3 năm. Năm 2003 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,27 đồng doanh thu, năm 2004 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,18 đồng doanh thu, năm 2005 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,08 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ, công ty sử dụng chi phí chưa phát huy hiệu quả qua mỗi năm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Năm 2003 và năm 2004, nguồn thu chủ yếu của công ty là nuôi trồng tôm sú, khai thác hải sản xa bờ và sản xuất tôm giống. Trong 2 năm này, thị trường giá cả biến động về mặt hàng tôm các loại. Do chịu ảnh hưởng vụ kiện phá giá tôm của Mỹ. Vì thế, doanh thu thu được và chi phí bỏ ra đều chịu tác động. Năm 2004 so với năm 2003, giá vốn hàng bán tăng 127,79%, chi phí bán hàng tăng 59,9%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 57,37%.
Đến năm 2005, công ty đưa vào hoạt động Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu. Công ty có thêm doanh thu về chế biến thủy sản. Đặc biệt năm nay, công ty đạt được một lượng doanh thu từ các lĩnh vực khác như: doanh thu từ thu hoạch mía, sản xuất nước đá, gia công nghêu xuất khẩu các loại...Tương ứng với nó thì các chi phí phải chịu cũng gia tăng theo. Năm 2005 so với 2004, giá vốn hàng bán tăng 166,47%, chi phí bán hàng tăng 57,39%.
Nhìn chung hiệu suất sử dụng chi phí qua 3 năm đều lớn hơn 1 và có xu hướng giảm. Điều này sẽ không tốt cho công ty. Công ty cần có biện pháp giảm chi phí và tăng doanh thu cao hơn nữa để đạt kết quả tốt hơn.
5.2 Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương
Bảng 22 Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Doanh thu thuần
Tổng chi phí tiền lương&tiền thưởng
Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương
đồng
đồng
lần
65.232.695.284
627.095.484
104,02
136.799.701.722
1.447.660.369
94,49
326.837.619.782
2.184.630.051
149,6
*Nguồn: Phòng Kế toán
Đánh giá kết quả đạt được qua 3 năm ta thấy, hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương có xu hướng giảm rồi lại tăng, năm 2004 so với năm 2003 giảm 9,53 lần, năm 2005 so với năm 2004 tăng 55,11 lần. Nguyên nhân là vì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của tổng chi phí tiền lương và tiền thưởng, cho thấy công ty đã sử dụng khoản chi phí này có hiệu quả, tạo ra ngày càng nhiều doanh thu cho công ty.
Doanh thu của công ty không ngừng tăng cao là do một phần công ty sử dụng tốt lực lượng lao động của mình. Ngoài nhân viên quản lý, số lao động còn lại chủ yếu phục vụ cho nuôi tôm tại các trại tôm và gần đây là Nhà máy chế biến. Nguồn thu chủ yếu của công ty cũng từ tôm công nghiệp. Vì vậy, với việc thu hút các kỹ sư giỏi có trình độ chuyên môn cao cùng các lao động chăm sóc tôm tốt, các công nhân nhà máy chế biến chăm chỉ... đã giúp công ty có doanh thu cao.
Tổng chi phí tiền lương và tiền thưởng cho công nhân viên qua các năm đều tăng.
*Năm 2004 tăng so với năm 2003 là do:
- Mở rộng sản xuất qui mô đội tàu, các trại nuôi tôm công nghiệp... nên mức lương thu hút của kỹ sư mới tuyển dụng làm tăng tổng chi phí tiền lương.
- Tiền thưởng tăng do chế độ thưởng hàng tháng tăng do kinh doanh có hiệu quả.
*Năm 2005 so với năm 2004 tăng bởi những nguyên nhân:
- Chế độ áp dụng lương thu hút kỹ sư chuyên ngành do tiếp tục mở rộng trại nuôi tôm công nghiệp, xây dựng Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, mở rộng xưởng cá nhà máy chế biến, nhà máy nước đá...
- Tiền thưởng tăng do khuyến khích hiệu quả công việc, chế độ thưởng tết nguyên đán, thưởng hàng tháng hoàn thành nhiệm vụ, trong đó phần phụ cấp trách nhiệm được đánh giá cao cho các trưởng phòng...
Nhìn chung, kết quả đạt được như vậy là nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân của công ty. Công ty cần có những chính sách khích lệ thỏa đáng để đưa công ty phát triển, đạt doanh số cao hơn nữa.
5.3 Doanh lợi trên chi phí kinh doanh
Bảng 23 Doanh lợi trên chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí kinh doanh
Doanh lợi trên chi phí kinh doanh
đồng
đồng
%
11.950.990.000
51.361.027.863
23,27
16.092.613.333
115.059.724.804
13,99
16.306.948.262
300.072.308.880
5,43
*Nguồn: Phòng Kế toán
Qua 3 chu kỳ kinh doanh của công ty, doanh lợi trên chi phí đều giảm và giảm rất nhanh. Doanh lợi trên chi phí năm 2004 giảm 9,28% so với năm 2003, năm 2005 giảm 8,56% so với năm 2004. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí. Chi phí tăng là do ảnh hưởng của các nhân tố như đã phân tích ở “Hiệu suất sử dụng chi phí”. Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh cuối cùng, nói lên qui mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động của đơn vị. Lợi nhuận của công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là chính và lợi nhuận từ hoạt động khác. Điều này cho thấy, công ty sử dụng chi phí để sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả. Nếu công ty giảm được chi phí thì sẽ tăng lợi nhuận lên rất nhiều.
5.4 Doanh lợi trên chi phí tiền lương
Bảng 24 Doanh lợi trên chi phí tiền lương
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí tiền lương&tiền thưởng
Doanh lợi trên chi phí tiền lương
đồng
đồng
%
11.950.990.000
68.707.589.359
19,05
16.092.613.333
132.446.805.985
11,11
16.306.948.262
382.662.120.932
7,46
*Nguồn: Phòng Kế toán
Ngược lại với hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương, doanh lợi trên chi phí tiền lương lại có xu hướng giảm và giảm một lượng đáng kể, năm 2004 so với năm 2003 giảm 7,94 lần, năm 2005 so với năm 2004 giảm 3,65 lần. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng của tổng chi phí tiền lương và tiền thưởng. Tuy công ty cố gắng thực hiện các chính sách đãi ngộ thu hút kỹ sư giỏi phục vụ việc nuôi trồng và chế biến nhưng lợi nhuận mang lại chưa tăng cao. Năm 2004 so với năm 2003, lợi nhuận tăng 34,66% nhưng so với năm 2004 thì năm 2005 chỉ tăng 1,33%. Vì vậy đã dẫn đến doanh lợi trên chi phí tiền lương giảm.
Tuy tiền lương cao hay thấp một phần cũng phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhưng nhìn chung với mức lợi nhuận mà đơn vị thu được cũng khá cao so với các đơn vị khác trong tỉnh và cũng đủ đảm bảo cho cuộc sống công nhân viên tại đây.
VII. Phân tích các tỷ số tài chính
Bên cạnh các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, còn có thêm những chỉ tiêu tài chính giúp chúng ta đánh giá tình hình tài chính và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính không chỉ cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính, mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành.
1. Phân tích tình hình công nợ
1.1 Vòng luân chuyển các khoản phải thu
Bảng 25 Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu
đồng
đồng
vòng
65.232.695.284
6.420.350.843,5
10,16
136.799.701.722
19.180.494.717,5
7,13
326.837.619.782
26.948.473.916,5
12,13
*Nguồn: Phòng Kế toán
Qua 3 chu kỳ kinh doanh, số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm rồi lại tăng. Năm 2004 so với năm 2003 giảm 3,03 vòng, cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu chậm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng các khoản phải thu bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ tiền bán hàng của công ty bị chiếm dụng khá lâu. Việc này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc sử dụng vốn lưu động. Điều này sẽ không tốt cho công ty.
Năm 2005 so với năm 2004, số vòng quay các khoản phải thu tăng 5 vòng. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều này nhìn chung là tốt vì công ty không phải đầu tư vào các khoản phải thu. Tuy nhiên, nếu luân chuyển quá cao thì đồng nghĩa với kỳ thanh toán ngắn, do đó có thể ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.2 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân thể hiện khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày.
Bảng 26 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
ngày
vòng
ngày
360
10,16
35,43
360
7,13
50,49
360
12,13
29,68
*Nguồn: Phòng Kế toán
Chính sách của công ty là bán hàng trung bình sau 30 ngày sẽ thu tiền. Năm 2004 so với năm 2003, số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu tăng 15,06 ngày, chứng tỏ công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn khá lâu. Do vậy, công ty cần phải đẩy mạnh tốc độ thanh toán đối với người mua hơn nữa là việc cần thiết. Đây là cơ sở để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Năm 2005 so với năm 2004, kỳ thu tiền bình quân giảm 20,81 ngày, điều đó cho thấy việc thu hồi nợ của công ty tốt hơn, có chuyển biến tích cực, công ty ít bị chiếm dụng vốn. Vì vậy, công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa hiệu quả của việc thu hồi các khoản phải thu.
2. Phân tích khả năng thanh toán
2.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện hành của doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian luân chuyển và thu hồi trong vòng một niên độ kế toán. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có thời gian trả nợ trong một niên độ kế toán.
2.1.1 Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Tỷ lệ thanh toán hiện hành là thước đo cá thể trả nợ cũ công ty, nó chỉ ra phạm vi, qui mô và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng các tài sản lưu động có thể chuyển đổi bằng tiền trong thời hạn phù hợp với hạn trả.
Bảng 27 Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán hiện hành
đồng
đồng
lần
20.093.086.996
17.236.610.799
1,17
59.818.705.782
26.486.893.207
2,26
228.776.035.762
220.396.793.645
1,04
*Nguồn: Phòng Kế toán
Tỷ lệ thanh toán hiện hành năm 2004 là 2,26 lần, nghĩa là có 2,26 đồng tài sản lưu động tính cho 1 đồng nợ ngắn hạn phải trả, so với năm 2003 thì cao hơn 1,09 lần, so với năm 2005 thì cao hơn 1,22 lần. Như vậy, chỉ có năm 2004 tỷ lệ thanh toán hiện hành lớn hơn tỷ lệ 2:1, cho thấy năm 2004 đơn vị hoàn toàn có khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.
Năm 2003, tỷ lệ thanh toán hiện hành là 1,17 lần. Đây là biểu hiện tình trạng công ty không đủ khả năng trả nợ. Tài sản lưu động của công ty có được như vậy là do chiếm dụng vốn của khách hàng lớn.
Đến năm 2005, tỷ lệ thanh toán hiện hành thấp nhất trong 3 năm 2003- 2005 và so với năm 2004 thì giảm 1,22 lần. Mặc dù xem xét Bảng cân đối kế toán ta nhận thấy rằng năm nay tổng tài sản lưu động của công ty tăng 282,45% nhưng song song với sự tăng của tài sản lưu động là các khoản nợ ngắn hạn tăng theo rất nhiều là 732,1%. Lý do là vì, tuy tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho và phải thu khách hàng có tăng lên và tỷ lệ tăng này làm cho tổng tài sản lưu động tăng nhưng không bằng tỷ lệ tăng của tổng nợ ngắn hạn. Công ty vẫn chiếm dụng vốn của khách hàng quá lớn và vay ngắn hạn để đảm bảo nguồn vốn cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đã làm giảm tỷ số khả năng thanh toán hiện hành. Đây là tình trạng báo động, một biểu hiện không tốt về khả năng trả nợ cần phải được khắc phục.
2.1.2 Tỷ lệ thanh toán nhanh
Ngoài tỷ lệ thanh toán hiện hành, người ta còn sử dụng tỷ lệ thanh toán hiện nhanh để đo lường khả năng thanh toán của công ty trong trường hợp kém nhất.
Bảng 28 Tỷ lệ thanh toán nhanh
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán nhanh
đồng
đồng
lần
12.805.763.466
17.236.610.799
0,74
53.264.030.234
26.486.893.207
2,01
55.308.722.664
220.396.793.645
0,25
*Nguồn: Phòng Kế toán
Qua kết quả trên ta thấy, tỷ lệ thanh toán nhanh qua 3 năm tăng lên rồi lại giảm xuống rõ rệt. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 1,27 lần, năm 2005 so với năm 2004 giảm 1,76 lần. Như vậy, qua 3 năm tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty là không cao so với tỷ lệ thanh toán hiện hành và cũng chỉ có năm 2004 công ty có thể đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản của mình.
Năm 2004, tiền gửi ngân hàng, các khoản trả trước cho người bán và hàng tồn kho tăng so với năm 2003 nhưng khoản vay ngắn hạn thì giảm đi rất nhiều và vay rất ít. Với tỷ số này, công ty với số vốn bằng tiền và các khoản phải thu có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh số nợ đến hạn.
Tuy nhiên, đến năm 2005 tỷ lệ thanh toán nhanh giảm xuống rất nhanh và chỉ còn 0,25 lần. Nguyên nhân là do năm nay công ty bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn khá lớn và hàng tồn kho tăng quá cao. Với tỷ số thanh toán thấp như vậy thì thật đáng lo ngại cho công ty trong việc thanh toán nợ, nếu khách hàng đồng loạt thu hồi vốn thì công ty không có đủ khả năng để trả nợ. Đây là một vấn đề đặt ra cho công ty, cần phải có đủ vốn chủ sở hữu để hoạt động kinh doanh mà giảm bớt các khoản phải trả.
2.2 Khả năng thanh toán dài hạn
2.2.1 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay trình bày khả năng của công ty đối với việc vay nợ ngân hàng thông qua việc dùng thu nhập hoạt động của công ty.
Bảng 29 Hệ số thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Lợi nhuận trước thuế+ Lãi nợ vay
Lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi vay
đồng
đồng
lần
13.948.382.603
1.997.392.603
6,98
24.237.170.207
2.685.267.331
9,03
27.366.205.687
6.390.287.765
4,28
*Nguồn: Phòng Kế toán
Hệ số thanh toán lãi vay được thực hiện tốt nhất vào năm 2004 là 9,03 lần, năm 2003 và năm 2005 thì ở mức thấp hơn là 6,98 lần và 4,28 lần.
Năm 2004, hệ số thanh toán lãi nợ vay có giá trị lớn và năm nay tăng 2,05 lần so với năm 2003, cho thấy công ty có đủ khả năng đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn và có chiều hướng tốt hơn. Nguyên nhân là do lãi vay ngân hàng chỉ tăng 34,44%, còn lợi nhuận trước thuế tăng đến 80,34%. Điều này đánh giá năm nay công ty hoạt động có hiệu quả và có đầy đủ khả năng chi trả lãi nợ vay hơn so với 2 năm còn lại.
Năm 2005, hệ số thanh toán lãi nợ vay thấp nhất và giảm 4,75 lần so với năm 2004. Do năm nay công ty cần nhiều vốn để mở rộng qui mô sản xuất và hoạt động nhà máy chế biến nên làm cho khoản vay dài hạn tăng lên kéo theo lãi suất ngân hàng chịu nhiều hơn mà lợi nhuận trước thuế lại giảm so với năm 2004. Hệ số thanh toán lãi nợ vay thấp sẽ không đủ khả năng đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn.
Thông thường, hệ số thanh toán lãi nợ vay lớn hơn 2 được xem là đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn. Vì vậy, tuy hệ số thanh toán lãi nợ vay có xu hướng tăng giảm khác nhau nhưng nhìn chung công ty có khả năng để sẵn sàng trả lãi vay ngân hàng.
2.2.2 Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ
*Tỷ lệ tự tài trợ
Bảng 30 Tỷ lệ tự tài trợ
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ tự tài trợ
đồng
đồng
lần
20.570.032.614
68.707.589.359
0,3
39.007.361.548
132.446.805.985
0,29
56.124.531.792
382.662.120.932
0,15
*Nguồn: Phòng Kế toán
Tỷ lệ tự tài trợ qua 3 năm có xu hướng giảm. Năm 2004 trong 1 đồng vốn hoạt động có 2,29 đồng vốn chủ sở hữu, thấp hơn năm 2003 là 0,01 đồng, cho thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu không chênh lệch nhiều. Riêng năm 2005, trong một đồng vốn hoạt động chỉ có 0,15 đồng vốn chủ sở hữu, thấp hơn năm 2004 là 0,14 đồng, nghĩa là tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm đi. Để lý giải cho trường hợp này, số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho thấy nguồn vốn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 250.215.314.947 đồng, thể hiện qui mô hoạt động của đơn vị tăng lên, trong đó nợ phải trả tăng 233.098.144.703 đồng, với tốc độ tăng 249,46% và vốn chủ sở hữu tăng 17.117.170.144 đồng, với tốc độ tăng 43,88%. Do tốc độ tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu rất nhiều, làm tỷ lệ tự tài trợ năm 2005 thấp hơn 2 năm trước đó. Nhìn chung, với tỷ lệ tự tài trợ thấp như vậy, cho thấy phần lớn tài sản đơn vị đang sử dụng đều được đầu tư bằng nguồn vốn vay.
*Tỷ lệ nợ
Bảng 31 Tỷ lệ nợ
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2003
2004
2005
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nợ
đồng
đồng
lần
48.137.556.745
68.707.589.359
0,7
93.439.444.437
132.446.805.985
0,71
326.537.589.140
382.662.120.932
0,85
*Nguồn: Phòng Kế toán
Qua bảng phân tích ta thấy, tỷ lệ nợ năm 2005 là tương đối cao hơn so với 2 năm trước đó. Tỷ lệ nợ cao là một biểu hiện xấu cho các chủ nợ nhưng là thuận lợi cho công ty. Tuy nhiên, lợi nhuận ròng mang lại sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng thuận lợi hay khó khăn tùy thuộc vào khả năng sinh lời của đồng vốn sử dụng. Nếu công ty sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả thì nó sẽ sinh lời rất cao, ngược lại nếu bị rủi ro thì rất nguy hiểm.
Năm 2003 và năm 2004, tỷ lệ nợ ít biến động và chỉ chênh lệch 0,01 lần. Đến năm 2005, tỷ lệ nợ tăng lên 0,15 lần. Nguyên nhân chính là do gia tăng của tổng số nợ 249,46% so với năm 2004 mà chủ yếu là khoản vay ngắn hạn tăng. Với tỷ lệ nợ cao như vậy thì công ty cũng có thể gặp khó khăn trong việc huy động vốn khi có nhu cầu.
VIII. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Nguyên nhân làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Công ty hoạt động trong ngành thủy sản có điểm đặc biệt là sản xuất với quy trình khép kín từ sản xuất con giống - nuôi trồng - chế biến - xuất khẩu sản phẩm thủy sản đông lạnh.
- Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh được công ty đầu tư hệ thống nhà xưởng, dây chuyền trang thiết bị chế biến hiện đại (sản xuất 2002-2003, xuất xứ EU, Mỹ, Nhật) với các kĩ sư, công nhân lành nghề, được đào tạo chính qui. Nhà máy có tổng công suất 6.000 tấn/năm, được xây dựng ở vị trí vùng nguyên liệu được đảm bảo, vận chuyển về nhà máy với chất lượng tốt nhất.
- Công ty xây dựng được mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho công ty mình là tôm và đa dạng các mặt hàng xuất khẩu khác như cá da trơn fille, nghêu…
- Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre nằm ngay trung tâm quốc lộ chính thuận lợi về mặt giao thông.
- Là doanh nghiệp nhà nước nên công ty được ưu đãi về nhiều mặt đặc biệt là về vốn và thuế.
- Nước ta và những nước đang phát triển khác trên thế giới, đời sống con người ngày càng nâng cao nên các mặt hàng thủy sản đang được ưa thích và ngày càng phổ biến.
2. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Việc nâng cấp phát vốn còn tùy thuộc vào ngân sách nhà nước trong khi vốn là yếu tố quyết định sự sống còn của công ty nên việc vay vốn dẫn đến lãi suất cao ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí.
- Sản phẩm của công ty vẫn còn mới mẻ, chưa được nhiều người biết đến.
- Chưa chú trọng đến việc quảng bá, tiếp thị sản phẩm.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản của Đồng Bằng Sông Cửu Long, khu vực và thế giới.
- Tình hình giá cả trên thị trường ngày càng có nhiều biến động.
- Việc nuôi tôm còn gặp nhiều rủi ro về thời tiết, nguồn nước, sâu bệnh...
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU LÂM THỦY SẢN BẾN TRE
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, bản thân các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết định trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của mình.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều khâu, nhiều nhân tố. Cho nên muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ, nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết, các nhà kinh doanh phải luôn giải đáp các vấn đề cơ bản sau:
- Sản xuất cái gì? bao nhiêu? chất lượng như thế nào? vào thời gian nào? bán ở đâu? để đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.
- Sản xuất bằng phương pháp công nghệ nào? máy móc thiết bị gì? nguyên vật liệu? lao động bao nhiêu? để sản xuất được nhanh nhiều, tốt với chi phí ít nhất.
- Bán những hàng hoá này cho ai? với giá nào? vận chuyển bằng phương tiện gì? Phương thức thanh toán ra sao? để thu được vốn nhanh và lợi nhuận nhiều nhất.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần nâng cao một số biện pháp sau:
I. Tăng doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi 2 nhân tố khối lượng sản phẩm bán ra và giá bán. Công ty định giá bán dựa vào tình hình thị trường và chi phí bỏ ra mà vẫn có lời. Để đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh số bán hàng, công ty cần thực hiện:
+ Năm 2005, công ty có lượng hàng tồn kho khá lớn, chứng tỏ với khả năng nuôi trồng công ty chưa tận dụng hết nguyên liệu và số nguyên liệu để chế
biến thành phẩm chưa tiêu thụ hết trên thị trường. Cho nên công ty cần tìm hiểu thị trường, thu hút khách hàng mua sản phẩm của mình.
+ Giữ uy tín đối với khách hàng: giao hàng đúng loại, đúng thời gian và những quy định khác trong hợp đồng.
+ Phát huy tối đa công suất của máy móc thiết bị để làm tăng năng suất, tận dụng hết tiềm năng sẵn có của công ty tại tỉnh nhà mà cụ thể là tôm nguyên liệu.
+ Phát huy tối đa năng lực lao động, trình độ chuyên môn của công nhân viên, kỹ sư...
II. Tăng lợi nhuận
Đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào, lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng mà họ phải đạt được. Lợi nhuận của công ty qua 3 năm có tăng nhưng chưa cao. Sau khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận như: cơ cấu hàng hóa, giá cả, chi phí, tỷ giá hối đoái, thuế,... Do đó, để tăng lợi nhuận ta phải xem xét những nguyên nhân tác động đến các nhân tố đó. Ta cần những giải pháp cụ thể sau:
- Vấn đề đầu tiên không thể bỏ qua đó là tăng doanh số bán hàng.
- Định giá bán hợp lý, vì giá bán ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận.
- Để tạo nên sản phẩm cần rất nhiều khoản chi phí, trong đó chi phí giá vốn hàng bán ảnh hưởng nhiều nhất và sau đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Giá vốn hàng bán: Chúng ta không thể tiết kiệm thức ăn cho tôm mà cần cung cấp đầy đủ dưỡng chất, nồng độ oxy, kiểm tra nguồn nước... nhưng chỉ nên cung cấp đủ liều lượng, đảm bảo cho tôm đủ sức khỏe và tăng trưởng. Các lĩnh vực kinh doanh khác cũng tương tự như vậy.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Phân công đúng người đúng việc, phân phối cơ cấu lao động hợp lý, tránh tình trạng công nhân dư thừa để giảm chi phí về tiền lương, nhưng cũng cần phải đảm bảo đủ số lượng nhân công để đạt công suất công việc cao nhất. Đồng thời, quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quản lý tiền điện thoại và chi phí tiếp khách... đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Nắm vững được biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu công ty không nắm vững được vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến việc định giá cho các mặt hàng xuất khẩu. Có thể dẫn đến công ty bị thua lỗ do định giá quá thấp hay công ty có thể bị giảm kim ngạch dẫn đến giảm lợi nhuận và mất dần khách hàng do định giá quá cao.
III. Mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sản xuất của các doanh nghiệp mở rộng theo hướng mở rộng qui mô và mở cửa làm cho mối quan hệ lẫn nhau trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng mối quan hệ sẽ khai thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi trường kinh doanh bên ngoài.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích chủ yếu trong kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng có được thỏa mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ.
+ Để tồn tại trong thị trường có sự cạnh tranh phải tạo sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh… Bất cứ doanh nghiệp nào muốn có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín nhiệm.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng.
+ Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
+ Có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên sinh thái: bảo vệ nguồn nước, chống sự ô nhiễm của bầu không khí…
IV. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
*Vốn cố định:
Công ty đang trong giai đoạn đầu tư máy móc thiết bị mới, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, công ty cần phát huy hết công suất hoạt động để giảm hao phí, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm nhân viên.
Công ty cần chú ý khi mua sắm máy móc thiết bị mới cần hiểu rõ công dụng, tránh sử dụng không đúng cách, lãng phí.
Quản lý tốt việc bố trí nhân viên ở từng từng khâu, từng giai đoạn, tránh tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm làm việc dẫn đến sản xuất bị đình trệ.
Kiểm kê, giám sát chặt chẽ việc trích lập khấu hao tài sản cố định ở các nhà máy, phòng ban.
Tăng cường kiểm tra máy móc thiết bị, tránh tình trạng hư hỏng và có kế hoạch giải quyết kịp thời.
*Vốn lưu động:
Công ty sẽ tiết kiệm được vốn nếu chú trọng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để làm giảm nhu cầu về vốn, tăng vòng quay vốn, công ty cần:
+ Không nên dự trữ tiền mặt quá nhiều sẽ làm giảm khả năng sinh lợi, nhưng cũng không được quá ít vì sẽ không đảm bảo khả năng chi tiêu và giải quyết những nhu cầu cần thiết.
+ Hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, tăng cường khả năng thanh toán bằng chuyển khoản để giảm bớt chi phí vận chuyển, bảo quản và thất thoát.
+ Có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đúng thời gian qui định, tránh tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan hệ tốt với khách hàng và giữ chân khách hàng.
V. Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động
Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp cần đầu tư thỏa đáng để phát triển qui mô bồi dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao trong các doanh nghiệp. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ sư, công nhân kĩ thuật để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến…
Doanh nghiệp phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải bảo đảm đầy đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lí, sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân công bố trí hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết sức quan trọng.
Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh tế. Động lực cũng là yếu tố để tập hợp, cố kết người lao động lại. Trong doanh nghiệp, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động chính là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo công bằng, hợp lí, thưởng phạt nghiêm minh. Đặc biệt cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, có sáng kiến… Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm.
VI. Đối với kỹ thuật công nghệ
Một trong những lí do làm hiệu quả kinh tế ở các doanh nghiệp thấp là do thiếu kĩ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy, vấn đề nâng cao kĩ thuật, đổi mới công nghệ là vấn đề luôn được các doanh nghệp quan tâm. Đối với Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre thì vừa đầu tư trang thiết bị mới đưa vào sản xuất nên cần có những giải pháp sau:
+ Máy móc thiết bị luôn là nhân tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trong công tác quản trị kĩ thuật công nghệ, việc thường xuyên nghiên cứu, phát triển kĩ thuật đóng vai trò quyết định.Ví dụ: Nghiên cứu vấn đề sử dụng nguyên vật liệu để tránh lãng phí nguyên vật liệu.
+ Bên cạnh đó, công tác bảo quản máy móc thiết bị, đảm bảo cho máy móc luôn hoạt động đúng kế hoạch và tận dụng công suất, tính năng hoạt động của máy móc thiết bị cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
+ Công nghệ mới, hiện đại phải đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt công tác kiểm tra kĩ thuật và nghiệm thu sản phẩm, tránh để cho những sản phẩm chất lượng kém ra tiêu thụ trên thị trường.
VII. Chiến lược chiêu thị
Thâm nhập và phát triển thị trường là chiến lược căn bản và lâu dài của doanh nghiệp. Để thực hiện chiến lược này đòi hỏi phải có bộ phận Marketing, bộ phận tìm kiếm thị trường phải nhạy bén mới tìm được khách hàng ở thị trường mới. Đòi hỏi bộ phận tiêu thụ phải tìm được các kênh phân phối phù hợp từng thị
trường. Công ty thì chưa chú trọng đến vấn đề này nên chưa thành lập bộ phận Marketing. Vì vậy, công ty cần phải có chiến lược chiêu thị, tăng cường hơn nữa các biện pháp xúc tiến quảng cáo, đưa hình ảnh công ty đến với khách hàng. Mục đích của chính sách này là giúp cho cung và cầu gặp nhau, giúp cho việc bán hàng dễ dàng hơn, quảng cáo không những tăng lượng hàng hóa bán ra mà còn tăng thế lực và uy tín của công ty được củng cố.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt thì hoạt động kinh doanh luôn phải đối đầu với những khó khăn. Việc kinh doanh xuất khẩu thủy sản đã mang lại lợi nhuận cao, nhiều ngoại tệ cho công ty. Do đó, phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ sắc bén giúp công ty đánh giá tổng hợp và có cái nhìn toàn diện, khách quan hơn về xuất khẩu thủy sản. Đồng thời đưa ra các chiến lược kinh doanh kịp thời thích ứng với môi trường kinh doanh. Từ đó công ty phát huy hơn nữa những mặt mạnh, những cơ hội; khắc phục những khó khăn, thử thách để tình hình xuất khẩu thủy sản ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, công ty phát triển ngày càng vững chắc.
Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre đang ngày càng mở rộng qui mô nuôi trồng, từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình. Trong thời gian qua, công ty đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành thủy sản nói chung, cho tỉnh Bến Tre nói riêng. Bên cạnh đó, công ty đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động, làm cải thiện đời sống của người dân tại tỉnh Bến Tre được tốt hơn và cũng đã góp phần phát triển ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh nhà.
Ngoài ra, cùng với sự nổ lực và phát huy thế mạnh của mình, công ty đã có nhiều cố gắng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của công ty vẫn còn mới mẻ trên thị trường, để hoạt động xuất khẩu ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, công ty không chỉ dừng lại ở đây mà cần mở rộng thêm hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang các thị trường sẵn có của công ty, tích cực phát triển và mở rộng thị trường mới. Đồng thời, công ty cần làm tăng khối lượng lẫn chất lượng hàng xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cần làm cho uy tín của mình ngày càng vững chắc để thu hút thêm khách hàng và làm cho khách hàng ngày càng tín nhiệm công ty.
II. Kiến nghị
Qua thời gian thực tập tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre với đề tài nghiên cứu “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh”, khi tiếp xúc thực tế tại phòng kế toán nói riêng và tình hình hoạt động của công ty nói chung, em có một số kiến nghị sau:
- Công ty cần có một bộ phận Marketing để tích cực quảng bá sản phẩm, mở rộng thị phần nhằm nâng cao khối lượng hàng xuất khẩu và nâng cao lợi nhuận.
- Mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với các nước khác trên thế giới và trong khu vực nhằm tạo thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặc dù đa dạng hóa các ngành nghề, các mặt hàng nhưng chỉ nên ưu tiên đầu tư vào ngành nghề, mặt hàng chủ lực của công ty vì nó chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Có những chính sách khuyến khích bán hàng: có thể chiết khấu, giảm giá bán cho người mua với số lượng lớn, tặng quà cho khách hàng lâu năm...
- Cần quản lý chặt chẽ chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh để làm giảm giá vốn hàng bán, nâng cao lợi nhuận.
- Thực hiện hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vùa phân tán phù hợp với tổ chức bộ máy hoạt động của đơn vị vừa có bộ phận nằm ngay trụ sở chính (Nhà máy chế biến, phân xưởng cưa xẻ - đóng tàu), vừa có bộ phận ở xa trụ sở chính nhưng có hoạt động tương đối hoàn chỉnh và toàn diện (đội tàu Tiền Giang, trại tôm Thạnh Phú).
Tổ chức cho nhà máy chế biến, phân xưởng cưa xẻ - đóng tàu hạch toán theo hình thức kế toán tập trung, các bộ phận đội tàu Tiền Giang, trại tôm Thạnh Phú có hoạt động tương đối độc lập và ở xa trụ sở chính sẽ được tổ chức hạch toán riêng, định kỳ gởi báo cáo tổng hợp về phòng kế toán, cuối kỳ báo cáo phòng kế toán sẽ tổng hợp các báo cáo của đội tàu Tiền Giang, trại tôm Thạnh Phú vào báo cáo chung của đơn vị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Võ Văn Nhị. Kế toán quản trị. Nhà xuất bản thống kê, 2001.
Đỗ Thị Tuyết. Quản trị kinh doanh. Tủ sách Đại Học Cần Thơ, 2005.
PGS-TS Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ. Kinh tế doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh. Nhà xuất bản thống kê, 2001.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre.doc