Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao,hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận khác
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Bảng 2.6. Lợi nhuận kinh doanh qua 3 năm (2011- 2013)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh 2012/2011
So sánh 2013/2012
(+/-)
(%)
(+/-)
(%)
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
404.555
463.331
475.746
58.776
14,53
12.443
2,68
Lợi nhuận khác
4.434
7.071
10.636
2.637
59,47
3.565
50,42
Lợi nhuận từ HĐTC
18.675
21.746
17.234
3.071
16,44
-4.512
-20,75
Nhìn vào bảng ta thấy qua các năm Công ty kinh doanh luôn có lợi nhuận, và nó tăng dần qua các năm, đây là điều đáng mừng. Ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt hơn 470.403 triệu đồng, tăng nhiều so với năm 2011, tăng 61.504 triệu đồng, tương đương tăng 15,04%. Sang năm 2013, Công ty vẫn có lợi nhuận nhưng so với năm 2012 thì nó tăng không đáng kể, nó chỉ đạt gần 486.382 triệu đồng, tăng gần 16 triệu đồng, tương đương tăng chỉ 3,40% so với 2011. Qua bảng ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế, hoạt động tài chính mang lại lợi nhuận rất thấp và lợi nhuận khác chỉ chiếm một phần nhỏ. Từ đó chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu mà công ty có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Sau đây ta sẽ xem xét cụ thể từng khoản mục lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tài chính:
Trước khi xem xét hoạt động từ sản xuất kinh doanh, ta hãy phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính, qua bảng ta thấy nguồn thu từ lợi nhuận này rất thấp, điều này cho thấy hoạt động tài chính của công ty chưa có hiệu quả, qua 3 năm công ty chỉ thu được một khoản rất nhỏ từ hoạt động này. Năm 2012 so với năm 2011 lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 3.071 triệu đồng làm, tương ứng tăng được 16,44%. Còn năm 20014 so với 2012, thì khoản thu này giảm xuống còn 17.234 triệu đồng, tương ứng giảm đi 20,75% so với năm 2012. Công ty có doanh thu từ hoạt động tài chính là do đặc trưng của công ty là cung cấp dịch vụ qua chuyển khoản, công ty được hưởng lãi tiền gửi khi khách hàng thanh toán. Mặc dù thu được từ những hoạt động trên nhưng không đáng kể so khoản chi phí tài chính mà công ty phải chịu. Tuy tốc độ tăng của chi phí tài chính không nhanh, nhưng doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty lại không nhiều nên Công ty cần xem xét lại khoản này kỹ nhằm giảm bớt chi phí cho Công ty để tăng lợi nhuận từ khoản này.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Qua bảng ta thấy trong năm 2012 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên hơn 58.776 triệu đồng, tương ứng tăng 14,53% so với 2011. Nguyên nhân là do:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng do tình hình kinh doanh của Công ty diễn biến tốt, Công ty có thêm nhiều khách hàng mới và thị trường mới. Kéo theo đó là giá vốn hàng bán cũng tăng nhưng với tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Vì vậy mà lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn 1.484 triệu đồng.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng hơn 3.701 triệu.đồng
+ Chi phí bán hàng thì giảm tới 23.589 triệu đồng do Công ty đã tiết kiệm được một số chi phí như chi phí quảng cáo…
Nhưng sang năm 2013 thì nó tăng chỉ 2,68%, chỉ tăng 12.443 triệu đồng. Nhìn vào bảng ta thấy:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhiều và tăng với tốc độ 66,70%, mặc dù công ty có thêm thị trường mới nhưng do giá vốn hàng bán cũng tăng nhiều và tăng với tốc độ 74,03%, tốc độ tăng này cũng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó so với 2013 lợi nhuận gộp tăng lên 1.844 triệu đồng, tương ứng tăng4 1,53% so với 2012.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thì giảm đáng kể, giảm tới 4.512 triệu đồng.
+ Chi phí bán hàng cũng giảm 9.785 triệu đồng. Qua đây ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bị chi phối bởi nhiều nhân tố, chứ không phải chỉ phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ, mà còn nhân tố khác kiềm hãm nó, nếu tình hình tiêu thụ tốt nhưng các khoản chi phí không kiểm soát được thì việc kinh doanh cũng không hiệu quả.
Lợi nhuận khác:
Ngoài nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, Công ty còn có lợi nhuận tứ các hoạt động khác, tuy khoản lợi nhuận này có biến đổi tùy từng năm, tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của từng năm mà thu được lợi nhuận từ khoản này. Cụ thể năm 2011 công ty thu được trên 4.434 triệu đồng, năm 2012 thì tăng lên trên 7.071 triệu đồng. Tóm lại lợi nhuận khác của công ty không cao và không đáng kể.
Ngoài ra, một khoản mục tác động không nhỏ đến lợi nhuận đó là thuế thu nhập doanh nghiệp. Có thể nói tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nói lên được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong 3 năm này, công ty đượcc Nhà nước ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp là giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều hiển nhiên ta thấy, lợi nhuận trước thuế cao thì thuế thu nhập doanh nghiệp cao, lợi nhuận trước thuế thấp thì thuế thu nhập doanh nghiệp thấp, qua bảng ta thấy rõ mỗi năm Công ty phải chi một số tiền không nhỏ cho nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và khoản chi này cũng làm giảm một phần lợi nhuận sau thuế của Công ty.
Qua phân tích ta thấy lợi nhuận trước thuế ở năm 2013 tăng so với 2012. Tuy nhiên, nếu tách ra để phân tích thì ta thấy hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong các năm này đạt lợi nhuận không cao. Chi phí tài chính trong năm này cũng giảm (đến 16.652 triệu đồng) dẫn đến lợi nhuận trước thuế năm 2013 tăng nhưng không đáng kể so với 2012.
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua là có hiệu quả nhưng biến động nhiều. Vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả trong kinh doanh thì Công ty cần có nhiều biện pháp tích cực hơn nữa trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn trong kinh doanh để có thể khắc phục tình trạng thiếu vốn. Đồng thời công ty cần phải tăng cường kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí, mạnh dạn cắt giảm đối với những chi phí không cần thiết để tiết kiệm chi phí, bên cạnh đó công ty cũng phải tích cực thực hiên các biện pháp tăng doanh thu nhằm đưa hoạt động kihn doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam.
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động.
Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công việc để xác định số người cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ đẻ đổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Để đảm bảo đội ngũ công nhân viên có chất lượng công ty đã áp dụng chế độ thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức.
Thị trường lao động mở ra, song cũng như các doanh nghiệp khác công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trường. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ quản lý tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đội ngũ công nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó công ty cũng chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên.
Bảng 2.7. Cơ cấu lao động của công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam.
Năm
Trong đó
Tổng số nhân viên
Đại học và cao đẳng
% so với tổng NV
Công nhân
% so với tổng NV
2011
55
15
27,27
40
72,73
2012
56
16
28,57
40
71,43
2003
56
16
28,57
40
71,43
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Doanh thu
14.512.629.014
19.446.923.048
32.476.361.489
Lợi nhuận
346.242.218
395.178.658
407.974.229
Số LĐBQ trong kỳ
55
56
56
Năng suất lao động
263.865.982
347.266.483
579.935.027
SSL của lao động
6.295.313
7.056.762
7.285.254
+ So sánh năm 2012 với năm 2011:
Năm 2012 doanh thu tăng 4.934.293.908 đồng (tăng 34,00%) so với năm 2011, còn năng suất lao động tăng 83.400.501 đồng (tăng 13,61%). Còn sức sinh lời thì lại tăng 761.449 đồng (giảm 12,10%). Rõ ràng là năng suất lao động tăng và sức sinh lời đều tăng, điều này thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả và mang lại lợi nhuận
+ So sánh 2013 với 2012
Năm 2013 doanh thu tăng 13.029.438.441 nghìn đồng (tăng 67,00%) so với năm 2012 còn năng suất lao động lại tiếp tục tăng 232.668.544 đồng (tăng 67,00%) và sức sinh lời cũng tăng 228.492 đồng (tăng 3,24%). Rõ ràng là năng suất lao động tăng lên rất nhiều nhưng sức sinh lời thì lại tăng rất thấp, điều này thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả, nhưng chưa mang lại lợi nhuận
+ Trong ba năm 2011-2013 với số lao động có tăng nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng lao động ngày càng cao.
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí.
Chi phí kinh doanh là những khoản chi phí đã tiêu hao trong kỳ để tạo ra những kết quả trực tiếp hữu ích cho doanh nghiệp, sự biến động của chi phí kinh doanh có tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động quản lý. Vì nó cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần thiết để ra quyết định kinh doanh. Những vấn dề này càng trở nên quan trọng hơn trong một thị trường cạnh tranh. Mặt khác phân tích chi phí kinh doanh còn giúp các nhà quản lý nắm được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến tình hình chi phí. Từ đó có các quyết sách để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ lương: tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Với khái niệm đó có thể hiểu rằng: đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn đối với người lao động tiền lương là một bộ phận của thu nhập mà họ được hưởng. Trong quản lý, tiền lương còn có ý nghĩa là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó mà nâng cao năng suất lao động của họ. Vì vậy không thể đặt vấn đề tiết kiệm tiền lương một cách đơn giản như các khoản chi phí khác.
Muốn hạch toán tiền lương tốt thì một vấn đề không thể thiếu được là phải hạch toán lao động về số lượng và chất lượng, thời gian lao động và kết quả lao động vì đó là căn cứ đề tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác là muốn hạch toán tiền lương thì phải hạch toán lao động trước.
Hiện nay ở công ty có các hình thức trả lương sau:
Đối với nhân viên ở các phòng ban chủ yếu trả lương dựa vào số ngày làm việc và mức độ hoàn thành công việc được giao để phân chia
Đối với công nhân thì lương được trả theo sản phẩm căn cứ vào số lượng và chất lượng công tác giao khoán mà công nhân hoàn thành trong kỳ.
Khi phân tích đánh giá chung về tiền lương có thể so sánh chỉ tiêu chi phí tiền lương giữa các thời kỳ, song sự thay đổi giá trị tuyệt đối của chi phí tiền lương chưa nói được ý nghĩa kinh tế cụ thể. Nó không phản ánh sự tiết kiệm hay bội chi cũng không phản ánh hiệu quả lao động. Để nhận định tổng quát về chi phí tiền lương cần phải dựa vào tỷ trọng chi phí tiền lương.
Hoặc có thể so sánh sự thay đổi mức tiền lương bình quân với mức thay đổi doanh thu. Nếu tỷ trọng chi phí tiền lương giảm, có nghĩa là doanh nghiệp được lợ. Nếu mức tăng lương bình quân không vượt quá mức tăng năng suất lao động, có nghĩa lao động đã đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích hơn và ngược lại.
Dưới đây là các chỉ tiêu về tình hình thực hiện chi phí của Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam trong 3 năm 2011- 2013.
Bảng 2.9. Tổng hợp về tình hình thực hiện chi phí
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh 2012/2011
So sánh 2013/2012
(+/-)
(%)
(+/-)
(%)
Tổng chi phí
12.306.689.243
15.858.294.494
27.200.165.126
3.551.605.151
28.86
11.341.870.632
71,52
Trong đó:
Giá vốn hàng bán
11.658.217.677
15.112.379.521
26.298.751.662
3.454.161.844
29,63
11.186.372.141
74,02
Chi phí bán hàng
133.251.510
109.662.000
99.876.627
-23.589.510
-17,70
-9.785.373
-8,92
Chi phí QLDN
515.424.056
636.252.973
801.536.827
120.828.917
23,44
165.283.854
25,98
Tổng doanh thu
14.512.629.140
19.446.923.048
32.476.361.489
4.934.293.908
34,00
13.029.438.441
67,00
Dựa vào bảng ta thấy, doanh thu của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011, tăng 4.934.293.908 đồng (tương đương tăng 34,00%). Trong khi tổng chi phí năm 2012 tăng 3.551.605.151 đồng so với năm 2011, tương đương tăng 28,86%. Theo bảng số liệu tính trên, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng, nhưng chi phí bán hàng lại giảm đi. Điều đó cho thấy, Công ty chưa có biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý nhưng vẫn đảm bảo được quá trình hoạt động kinh doanh phát triển.
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng chi phí
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Doanh thu
14.512.629.014
19.446.923.048
32.476.361.489
Lợi nhuận
346.242.218
395.178.658
407.974.229
Tổng chi phí
12.306.689.243
15.858.294.494
27.200.165.126
Tổng CPTL
3.842.735.025
4.063.864.536
4.374.326.852
Hiệu suất sử dụng chi phí
1,18
1,23
1,19
Hiệu suất sử dụng CPTL
3,78
4,79
7,42
SSL của chi phí
0,028
0,025
0,015
SSL của CPTL
0,090
0,097
0,093
Hiệu suất sử dụng:
+ Hiệu suất sử dụng của chi phí nói chung của cả năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0,05 đồng (tương đương tăng 4,24%). Điều này có nghĩa là một đồng chi phí bỏ ra năm 2012 đã tạo được nhiều hơn 0,05 đồng doanh thu so với năm 2011. Và năm 2013 cũng tiếp tục tăng so với năm 2012 là 0,04 đồng (tương đương tăng 3,25%).
+ Hiệu suất sử dụng của CPTL: Hiệu suất sử dụng của CPTL nói chung của cả năm 2012 tăng so vói năm 2011 là 1,01 đồng (tương đương tăng 26,72%). Điều này có nghĩa là một đồng CPTL năm 2012 đã tạo được nhiều hơn 1,01 đồng doanh thu so với năm 2011. Và năm 2013 cũng tiếp tục tăng so với năm 2012 là 2,63 đồng (tương đương tăng 54,91%). Năm 2013 con số này tăng lên rất nhiều so với 2 năm trước.
Sức sinh lời:
+ Sức sinh lời của chi phí năm 2012 lại giảm 0,003 đồng so với năm 2011 (tương đương giảm 10,71%). Tuy năm 2012 tổng chi phí và tổng doanh thu đều tăng nhưng một đồng chi phí chỉ tạo ra được 0,025 đồng lợi nhuận. Đến năm 2013 thì con số này lại giảm chỉ còn 0,015, giảm đi 0,01 đồng so với năm 2012 (tương đương giảm tới 40%).
+ Sức sinh lời của CPTL: Sức sinh lời của CPTL năm 2012 lại tăng 0,007 đồng so với năm 2011 (tương đương tăng 7,78%). Tuy năm 2012 CPTL và tổng doanh thu đều tăng nhưng một đồng CPTL chỉ tạo ra được 0,007 đồng lợi nhuận. Đến năm 2013 thì con số này lại giảm chỉ còn 0,093 đồng, giảm đi 0,004 đồng so với năm 2012 (tương đương giảm 4,12%).
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì vậy khi bỏ vốn vào bất kỳ một hoạt động người chủ sở hữu luôn quan tâm đến sự bảo toàn và phát triển của doanh nghiệp cũng như nguồn vốn CSH nói trên. Hiệu quả sử dụng vốn là một thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Doanh thu
14.512.629.014
19.446.923.048
32.476.361.489
Lợi nhuận
346.242.218
395.178.658
407.974.229
Tổng vốn
19.590.761.854
17.607.562.756
24.546.763.054
Vốn chủ sở hữu
12.162.241.432
10.968.564.868
15.849.141.737
SSX của vốn kinh doanh
0,74
1,10
1,32
SSX của vốn CSH
1,19
1,77
2,05
SSL của vốn kinh doanh
0,0177
0,0203
0,0166
SSL của vốn CSH
0,0285
0,0360
0,0257
Sức sản xuất:
+ Sức sản xuất của tổng vốn:
Sức sản xuất của tổng vốn năm 2012 tăng so với năm 2011 cứ bỏ ra 1 đồng vốn năm 2011 thu được 0,74 đồng, năm 2012 thu được 1,10 đồng. Điều này có nghĩa là trong năm 2012, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng vốn tăng 0,36 đồng so với năm 2011. Và đến năm 2013 thì sức sản xuất của tổng vốn lại tiếp tục tăng thu được 1,32 đồng doanh thu. Ta thấy sức sản xuất của vốn tăng dần qua các năm, năm 2013 là cao nhất và doanh nghiệp sử dụng vốn ngày càng tốt, không để ứ đọng tăng hiệu quả sử dụng vốn.
+ Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu:
Cứ bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp thu được doanh thu trong năm 2011 là 1,19 đồng, năm 2012 là 1,77 đồng, năm 2013 là 2,05 đồng. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều so với sức sản xuất của vốn, cho nên doanh nghiệp nên giảm đầu tư vốn chủ sở hữu để đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Sức sinh lời:
+ Sức sinh lời của tổng vốn:
Lãi thu được trên 1 đồng vốn trong các năm như sau: năm 2011 là 0,0177 đồng, năm 2012 là 0,0203 đồng, năm 2013 là 0,0166 đồng. Ta thấy sức sinh lời của vốn trong năm 2012 là cao nhất và doanh nghiệp sử dụng vốn đang có xu hướng giảm hiệu quả: doanh nghiệp cần xem lại và đưa ra các biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn.
+ Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu: Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hơn tổng vốn,1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh thu được lãi trong các năm: 2011 là 0,0285 đồng, năm 2012 là 0,0360 đồng, năm 2013 là 0,0257 đồng. Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu hơn tổng vốn.
Ta thấy hàng năm doanh nghiệp đang có xu hướng sử dụng giảm hiệu quả đồng vốn bỏ ra trong năm 2013. Dù là tổng vốn hay vốn chủ sở hữu đều giảm cho doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp nên có chiến lược đầu tư dài hạn để cùng với đồng vốn bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.3.1. Những thành tựu kết quả đạt được của công ty.
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng theo thời gian trong thời kỳ nghiên cứu.
Trên thị trường, thị trường và hình thức kinh doanh vận tải và dịch vụ xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng.
Trong nội bộ doanh nghiệp, từ Ban lãnh đạo đến toàn thể cán bộ công nhân viên đoàn kết thống nhất, cùng chung chí hướng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Mặc dù thị trường có nhiều biến động nhưng công ty liên tục hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra.
Những thành tựu đã đạt được của công ty trong những năm qua thể hiện ở việc thuế và các khoản thu khác nộp cho Ngân sách nhà nước không ngừng tăng trong các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động.
Về quan hệ giao dịch vủa công ty đã có quan hệ với hầu hết các nguồn hàng trong nước như các hãng lớn, và đã tạo được chữ tín trên thị trường cũng như đối với các bạn hàng để kinh doanh lâu dài trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Công ty đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như luôn tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật viên nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tuy mới thành lập không được lâu lắm nhưng Công ty luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của lãnh đạo các ban ngành của thàng phố đã chỉ đạo và hỗ trợ Công ty giải quyết kịp thời các khó khăn, có các cơ chế phù hợp tạo điều kiện cho Công ty phát triển sản xuất kinh doanh và cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Sau mấy năm thành lập, chất lượng lao động của Công ty ngày càng được cải thiện đáng kể, tổ chức sản xuất và đội ngũ cán bộ được bố trí, sắp xếp đã phát huy được tác dụng tích cực.
Từng bước hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để phù hợp với tình hình nhiệm vụ của công ty theo hướng phát huy tối đa năng lực của Công ty và các đơn vị thành viên, tạo quyền chủ động cho các đơn vị, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành.
Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho tập thể cán bộ công nhân viên và lao động trong Công ty: 100% lao động trong Công ty được ký kết hợp đồng lao động và được đóng, được hưởng các chế độ BHXH, BHYT; Công ty đảm bảo đủ việc làm và các điều kiện cần thiết để người lao động làm việc đạt năng suất, chất lượng. Hàng năm, Công ty đều có tổ chức thi nâng bậc, đi nghỉ dưỡng sức, tham quan, nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên công ty. Tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ cho cán bộ công ty.
Công ty TNHH một thành viên dịch vụ vico Việt Nam là một công ty mới thành lập nhưng đã được sự tín nhiêm của khách hàng, dịch vụ đạt chất lượng cao. Tài sản cố định của công ty cũng được đầu tư liên tục. Điều này thể hiện quy mô hoạt động kinh của công ty ngày càng mở rộng. Và mới thành lập tuy lợi nhuận không cao nhưng công ty không bị thua lỗ.
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.3.2.1 Thuận lợi:
Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận được đảng và nhà nước ta tạo điều kiện và khuyến khích phát triển nên Công ty gặp rất nhiều thuận lợi trong việc hoạch định các chính sách để phát triển.
Hoạt động ngoại thương ngày càng được quan tâm và ủng hộ đáng kể, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Các quy định và thủ tục hải quan ngày càng được đơn giản đã cũng góp phần tiết kiệm chi phí trong quá trình làm thủ tục nhận hàng.
Cơ sở hạ tầng, đường xá được nhà nước ta ngày được mở rộng nên việc vận chuyển hàng cũng gặp rất nhiều thuận lợi, rút ngắn được thời gian vận chuyển hàng hoá cho khách hàng.
Hoạt động xuất khẩu cũng được quan tâm và hỗ trợ kịp lúc với các chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách về thuế và ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan giúp công việc xuất khẩu diễn ra nhanh chóng.
Ban lãnh đạo đã sớm nhận định và dự đoán đúng những khó khăn của nền kinh tế thế giới đặc biệt là nền kinh tế mỹ để từ đó kịp thời điều chỉnh:
Giảm tỉ lệ hàng FOB nhằm giảm áp lực tài chính củng như rủi ro.
Cân đối nguồn hàng của mỗi thị trường để tránh những tác động và đảm bảo năng lực sản xuất của công ty.
Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng đã mang đến những hệ quả rất tích cực nhằm tạo sự phát triển vững chắc của công ty, tạo nên những mối làm ăn uy tín, luôn luôn có sự hổ trợ , hợp tác chân tình của khách hàng , hổ trợ tối đa các đơn đặt hàng, tạo ra nguồn tài chính của công ty.
2.3.2.2 .Khó khăn:
Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận ngày càng phát triển rầm rộ, đặc biệt trên thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay có hàng ngàn công ty dịch vụ xuất nhập khẩu lớn nhỏ ra đời nên đây là một thách thức rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của công ty .
Chi phí vận tải ngày càng cao do ảnh hưởng giá xăng dầu tăng cao của thế giới và cả nước đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sau khi gia nhập WTO, Công ty có nhiều cơ hội mới nhưng bên cạnh đó cũng gặp không ít thách thức như: có nhiều Công ty nước ngoài cùng lĩnh vực được thành lập tại Thành Phố Hồ Chí Minh, đây là một áp lực lớn đối với công ty trong việc nâng cao uy tín và chất lượng kinh doanh dịch vụ.
Ngoài ra, Công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong việc các hãng vận chuyển, đại lý hãng tàu, cảng và các bộ phận có liên quan đều đồng loạt tăng thêm nhiều chi phí phát sinh khác làm cho giá cả dịch vụ cũng bị ảnh hưởng nhiều.
2.3.3. Những tồn tại, hạn chế của công ty và nguyên nhân.
Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là
Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường Trung Quốc tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường. Ngoài ra Công ty chưa khai thác triệt để được thị trường ở đó. Nguyên nhân chính là do công ty chưa tổ chức được một đội ngũ marketing và nghiên cứu thị trường có trình độ. Đây là một thị trường lớn với một số lượng khách hàng đông đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quaycủa vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn hơn cầu. Để dịch vụ của Công ty được biết đến nhiều hơn Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty đặt hàng.
Số vòng quay vốn lưu động chưa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp.
Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn chưa cao và có xu hướng lên xuống rất thất thường
Mạng lưới cũng như các tuyến vận tải kinh doanh của công ty còn hạn chế
Những hạn chế về trang thiết bị phục vụ kinh doanh
Doanh thu của công ty đạt được cao nhưng chưa ổn định, lợi nhuận tăng không tỷ lệ thuận với doanh thu.
Tổng chi phí của công ty tăng cao qua các năm, sử dụng chi phí chưa có hiệu quả.
Một tồn tại nữa của công ty hiện nay là do công ty vẫn chưa thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ vận tải để phục vụ nhu cầu của thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh công ty hiện nay vẫn chưa tìm được bạn hàng vững chắc, ổn định và lâu dài
Do hiện nay công ty chưa chú trọng đến công tác đào tạo và chuẩn bị cho lực lượng kế cận nên lực lượng hiện nay vẫn còn hạn chế.
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG TY
3.1. Định hướng phát triển của công ty.
Định hướng thị trường: tiếp tục củng cố thị trường sẵn có và tăng trưởng thị phần trong từng khu vực, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế đặc biệt là của cán bộ kinh doanh, cán bộ thị trường, đáp ứng sự phát triển của công ty và xu thế hội nhập quốc tế. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ.
Định hướng kinh doanh: trong 3 năm tiếp theo công ty vẫn đẩy mạnh đầu tư vào kinh doanh vận tải và xuất nhập khẩu, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng khai thác thị trường miền nam. Đồng thời tăng cường hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh lĩnh vực hàng tạm nhập tái xuất nhằm mục tiêu tăng nguồn thu nhập cho công ty. Bên cạnh đó là việc duy trì phát triển bền vững các hoạt động kinh doanh hiện tại.
Định hướng về hợp tác đầu tư: duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, hợp tác với các đối tác trong nước, nước ngoài, thực hiện thu hút đầu tư. Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm về các mặt quản lý, kỹ thuật, công nghệ, thông tin tạo ra những khả năng mới, mở rộng và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. tăng cường hợp tác với các đối đầu tư nước ngoài.
Định hướng về khoa học công nghệ: đầu tư thiết bị công nghệ phục vụ cho việc quản lý, giảm bớt khối lượng công việc.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, bản thân các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết định trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong hoạt động kinh doanh của mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt:
Thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài.
Thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển
Cả hai mặt này cần phải được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng tối đa được các nguồn lực, kinh doanh mới đạt được hiệu quả tối ưu.
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam.
3.2.1. Thành lập bộ phận marketing và mở rộng thị trường tăng doanh số
Lý do của giải pháp
Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, dịch vụ được sử dụng nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing.Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nội dung của giải pháp:
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt:
+ Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng...
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,...Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thêm các dịch vụ nâng cao, đa dạng hóa các dịch vụ và chất lượng của dịch vụ.
Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau
+ Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của công nghệ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và hơn thế nữa là phát triển công nghệ phù hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao mới là điều quan trọng. Vì thế công ty muốn phát triển công nghệ hợp lý mang lại kết quả tối ưu cần có sự kết hợp giữa “ chiến lược kinh doanh” với “ chiến lược công nghệ”. Cách kết hợp này có thể là chìa khóa giúp cho công ty thành công trong kinh doanh.
Dưới góc độ kinh doanh, công nghệ được coi như là phần tử hỗ trợ cho kinh doanh, bởi lẽ công nghệ tạo ra cơ hội cho kinh doanh bằng cách làm thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
Dưới góc độ công nghệ, với vai trò công nghệ là kỹ năng của con người, công nghệ sang tạo ra kinh doanh và kinh doanh được coi là phần tử hỗ trợ cho công nghệ.
Để cho công ty có được một chiến lược công nghệ đáp ứng được tính hiệu quả trong kinh doanh, công ty có thể tham khảo quá trình phát triển chiến lược công nghệ gồm các bước:
Phân tích môi trường: Phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để xác định thời cơ, thách thức của công ty về mặt công nghệ.
Phân tích nguồn lực của công ty: Phân tích nguồn nhân, vật lực của công ty hiện có (cần xác định điểm mạnh và điểm yếu của công ty về mặt công nghệ).
Xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, lên kế hoạch hành động và tiến hành thực hiện.
Đánh giá, thu thập, phân tích đánh giá các thông tin phản hồi từ thị trường, đặc biệt chú ý đến tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ và thị trường công nghệ rất năng động.
Hiện nay cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới rất rộng. Đối với ngành dịch vụ rất khả quan, thị trường tiêu thụ được mở rộng sang các nước Châu Âu…đây là những thị trường đầy tiềm năng. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cũng như công ty cần phải nắm bắt được cơ hội này.
Công ty có thể thực hiện biện pháp để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới như thựuc hiện chính sách chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng sử dụng dịch vụ với số lượng lớn hoặc là khi khách hàng thanh toán tiền trước thời hạn. Đồng thời công ty phải luôn thực hiện tốt việc giao hàng đúng chất lượng, số lượng và thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng đối với cả thị trường trong nước và thế giới để tạo được lòng tin ở khách hàng nhằm nâng cao uy tín của công ty trên thương trường.
Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty cần phải nghiên cứu kỹ từng thị trường, xác định những nhu cầu hay những đòi hỏi khắt khe của nó để trên cơ sở đó hoàn thiện quy trình sản xuất. Đối với dịch vụ xuất khẩu ta phải lưu ý tới: Chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ.
Đối với thị trường nội địa: Thi trường này chủ yếu là tiêu thụ tại chỗ, trước đây việc nghiên cứu vào lĩnh vực này rất ít do đặc thù là một đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu nên công ty tập trung vào thị trường nước ngoài nhiều hơn. Đây là một thiếu sót rất lớn của Công ty vì thị thường nước ta là thị trường nhiều tiềm năng với dân số trên 80 triệu người, nếu biết cách quảng bá khai thác hết thị trường này thì tin rằng doanh số mang lại sẽ không thấp.
Kết quả của giải pháp
- Thông qua chức năng nhiệm vụ của bộ phận Marketing có trình độ và luôn được quan tâm tăng cường mà Công ty sẽ điều chỉnh hoạt động của mình đúng trọng điểm, có nghĩa là đúng vùng, đúng thị trường và đúng đối tượng, tránh phát triển thiếu định hướng làm phân tán và tiêu tốn nguồn lực mà mang lại lợi ích không cao, nhận biết được cơ hội cũng như nguy cơ để có biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả.
- Tăng khả năng bao phủ thị trường trong nước và quốc tế
- Đa dạng hóa đươc loại hình dịch vụ vận tải của công ty
3.2.2. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho cá nhân và tập thể lao động
Lý do thực hiện giải pháp
Trong quá trình thực hiện công việc, thường có những sai sót xảy ra đối với cán bộ công nhân viên. Đó là do sự hạn chế về trình độ nghiệp vụ nên không đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và và do tư tưởng nhận thức chưa tốt nên còn thiếu trách nhiệm trong khi làm việc. Một số cán bộ ở công ty cũng đã không ít lần gây sai sót ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và uy tín của công ty. Do vậy cả công tác nâng cao trình độ lẫn giáo dục ý thức tư tưởng cho cán bộ công nhân viên phải được quan tâm đúng mức.
Hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không tuy chỉ là một nghiệp vụ ngoại thương nhưng ẩn trong nó là hàng loạt các hoạt động khác nhau liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như: hải quan, luật pháp, bảo hiểm…do đó chỉ với một sai sót và sơ suất nhỏ cũng sẽ gây ra hậu quả khôn lường. Hàng hóa giao nhận bằng đường biển thường là hàng có giá trị cao, hàng tươi sống, hàng đặc biệt do đó trước khi một chủ hàng quyết định trao hàng hóa vào tay người giao nhận, anh ta phải có cơ sở tin chắc rằng hàng hóa của mình sẽ được người giao nhận thay mặt mình trông nôm, chăm sóc một cách chu đáo. Nếu không tạo được niềm tin này từ phía khách hàng thì khách hàng sẽ tự mình đứng ra tổ chức công tác giao nhận thậm chí kể cả khi họ phải chịu chi phí tốn kém hơn nhiều lần.
Vì thế công ty cần có biện pháp giáo dục cán bộ nhân viên làm công tác giao nhận nói chung và giao nhận đường biển nói riêng phải có tinh thần trách nhiệm cao đối với hàng hóa, coi đó là hàng hóa của mình. Trong mọi trường hợp, người giao nhận phải làm tốt nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Ngay cả khi không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình thì cũng phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và thông báo cho khách hàng biết khi hàng hóa bị tổn thất hoặc có nguy cơ bị tổn thất.
Nội dung của giải pháp
Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng và là yếu tố quyết định sự thành bại của công việc kinh doanh. Có được một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc là mục tiêu của công ty dịch vụ VICO Việt Nam mong muốn. Và để đạt được mong muốn đó VICO Việt Nam cần phải:
Xây dựng một chính sách thưởng phạt rõ ràng, cụ thể về tinh thần trách nhiệm để mọi người cùng tuân thủ nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm
Mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và quốc tế đến giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm thực tế để các khóa đào tạo đạt chất lượng tốt
Có chính sách thích hợp về sử dụng cán bộ sau khi đào tạo
Nếu như một người có tinh thần trách nhiệm cao nhưng lại thiếu đi sự tinh thông nghiệp vụ giao nhận thì đó cũng kể như là mối lo ngại của công ty. Như đã nói trên, nghiệp vụ giao nhận nói chung và hay giao nhận bằng đường biển, đường hàng không nói riêng, đòi hỏi cán bộ không chỉ hiểu biết về lĩnh vực vận tải đơn thuần mà ngoài ra phải có hiểu biết rộng rãi về những vấn đề có liên quan như thủ tục hải quan, luật lệ, tập quán quốc tế và chắc chắn phải biết ít nhất một ngoại ngữ (tiếng Anh). Vì thế đòi hỏi của công việc VICO Việt Nam phải thường xuyên nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên công ty bằng cách:
+ Tổ chức thường xuyên các khóa học về nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính, pháp luật cho cán bộ kinh doanh
+ Hàng năm, tổ chức cuộc thi sát hạch để loại bỏ bớt những cán bộ thiếu trách nhiệm, làm việc thiếu hiệu quả.
+ Và còn nhiều biện pháp cụ thể khác như: Gửi cán bộ đi học ở nước ngoài, tham gia đầy đủ các cuộc họp vận tải biển của quốc tế (ASF - Ủy ban kinh tế hàng hải, Diễn đàn chủ tàu Châu Á)
Kết quả của giải pháp
- Tạo được niềm tin cho khách hàng đối với doanh nghiệp
- Công ty sẽ nắm bắt được nghiệp vụ chung của cán bộ, đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời
- Thu hút khách hàng đến hợp tác với công ty, khách hàng tiềm năng của công ty sẽ tăng đáng kể
- Tăng động lực lao động, trách nhiệm công việc của cán bộ nhân viên trong công ty
Từ kết quả trên, hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ đạt ở mức cao và ổn định, có nhiều thuận lợi trong mục tiêu phát triển công ty trong tương lai gần.
3.2.3. Sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi phí
Lý do thực hiện giải pháp
Chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty, chi phí xuất hiện trong các công thức tính hiệu quả như lợi nhuận; hiệu suất sử dụng chi phí; sức sinh lợi của chi phí.
Sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn chi phí tức là làm cho chi phí bỏ ra thu được kết quả lớn hơn số đã bỏ ra, từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ tăng.
Xuất phát từ thực trạng kết quả kinh doanh, tổng chi phí của công ty còn rất lớn.
Nội dung của giải pháp
Tổng chi phí công ty hiện nay chia làm 3 khoản lớn (chưa tính đến chi phí khấu hao tài sản): Chi phí trực tiếp (giá vốn hàng bán); chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Trong đó, chi phí trực tiếp bao gồm khoản chi phí như sau:
+ Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu)
+ Chi phí cầu phà, bến bãi
+ Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
Chi phí QLDN bao gồm các khoản lớn sau:
+ Trả lương cho cán bộ nhân viên (gồm các khoản theo lương)
+ Chi phí văn phòng (gồm điện, nước, văn phòng phẩm, báo, ăn trưa…)
+ Hội nghị và tiếp khách
+ Quảng cáo
+ Thuê đất
Năm 2011, tổng chi phí kinh doanh của công ty là 12.306 triệu đồng, trong đó chi phí trực tiếp là 11.658 triệu đồng; chi phí bán hàng là 133 triệu đồng; còn lại là chi phí QLDN
Qua tìm hiểu về thành phần của các loại chi phí và mức chi phí trong năm 2011, ta thấy chi phí cần tập trung giảm là chi phí QLDN
Tuy nhiên, vấn đề không phải ở chỗ cần phải giảm tổng chi phí xuống càng nhiều càng tốt. Yêu cầu của việc giảm chi phí đó là: cần phải giảm chi phí vô ích, chi phí không hợp lý, những chi phí bị sử dụng sai mục đích cần phải loại bỏ, ngoài ra cần phải sử dụng tiết kiệm tránh khoản chi lãng phí, dư thừa. Đồng thời cần phải duy trì khoản chi có ích, làm như vậy công ty sẽ không bị rơi vào tình trạng bó hẹp kinh doanh, cắt giảm nhu cầu, và lúc đó khoản chi phí bỏ ra sẽ đem về kết quả lợi nhuận lớn hơn. Ta sẽ đi sâu vào xem xét từng khoản chi phí.
Đối với chi phí trực tiếp, đây là khoản chi phí biến đổi phụ thuộc số lượng phương tiện vận tải (tàu, xe vận tải đường bộ, máy bay). Trong chi phí trực tiếp, khoản chi phí xăng dầu luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, hàng năm công ty phải mở rộng dịch vụ tức là mua thêm Phương tiện vận tải nên tổng chi phí nhiên liệu sẽ tăng lên. Một biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí nhiên liệu đó là sử dụng phương tiện hiện đại.
+ Các chi phí, lệ phí qua cầu, bến, phà, bến bãi là chi phí công ty không thể tác động điều chỉnh được, buộc phải chấp nhận, tuy nhiên đó là các chi phí nhỏ không đáng kể.
+ Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên cũng giống như chi phí nhiên liệu, sẽ phát sinh tỉ lệ thuận với mức độ hoạt đông và chất lượng của phương tiện. Để giảm khoản chi này một cách hiệu quả là nâng cao ý thức trách nhiệm của người điều khiển phương tiện trong việc giữ gìn bảo quản phương tiện cũng như công tác kiểm tra định kỳ. Ngoài ra chất lượng xe được cải thiện cũng góp phần làm giảm chi phí sửa chửa, bảo dưỡng giảm đi đáng kể. Một việc quan trọng khác không kém đó là quản lý việc sử dụng số tiền công ty chi cho bảo dưỡng phương tiện có đúng mục đích hay không, tránh tình trạng công ty vẫn tốn chi phí nhưng phương tiện vẫn hỏng và xuống cấp.
Đối với chi phí bán hàng, qua các năm từ 2011 đến năm 2013 có xu hướng giảm, đây là kết quả tốt cho công ty.
Đối với chi phí QLDN, đây là khoản chi phí có nhiều khoản mục nhất trong đó chiếm hơn 50% chi phí quản lý là tiền lương và các khoản trích theo lương. Để giảm khoản chi này rất khó, liên quan đến lợi ích của người lao động, liên quan đến quy định của nhà nước về lao động. Tuy nhiên, để tăng hiệu quả sử dụng khoản chi đó là bằng việc giảm số lượng lao động gián tiếp, nâng cao năng suất lao động.
Ngoài tiền lương, khoản chi phí văn phòng, chi hội nghị và tiếp khách cũng chiếm 1 khoản lớn. Để sử dụng hợp lý khoản chi phí này công ty cần phải phát động phong trào thi đua tiết kiệm, nâng cao ý thức trong việc sử dụng tài sản chung. Đối với khoản chi không có hóa đơn cần có quy định cụ thể trong mỗi lần chi (chẳng hạn không vượt quá số tiền là bao nhiêu?)
Các chi phí cho quảng cáo, trả tiền thuê đất, tiền lãi ngân hàng, bảo hiểm phương tiện và trách nhiệm dân sự là khoản chi đều đặn trong năm và là khoản chi phí không thể giảm trong năm.
Kết quả của giải pháp
Giả sử trong các năm hoạt động kinh doanh, công ty giảm chi, tiết kiệm được tối đa 20% chi phí QLDN (mức cao nhất của công ty có thể):
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện chi phí quản lý
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tổng chi phí đã trừ chi phí tiết kiệm
11.894.349.998
15.349.292.116
26.558.935.664
Trong đó:
Chi phí QLDN
515.424.056
636.252.973
801.536.827
Chi phí QLDN tiết kiệm được
412.339.244,8
509.002.378,4
641.229.461,6
Khi đó hiệu quả sử dụng chi phí sẽ tăng lên đáng kể so với hiệu quả chi phí công ty chưa tiết kiệm được, bảng dưới đây cho ta thấy:
Bảng 3.2. Hiệu quả sử dụng chi phí tiết kiệm
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Doanh thu
14.512.629.014
19.446.923.048
32.476.361.489
Tổng chi phí đã
trừ chi phí tiết kiệm
11.894.349.998
15.349.292.116
26.558.935.664
Hiệu suất sử dụng chi phí
1.22
1.27
1.23
Như vậy, sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh (tăng hiệu suất sử dụng chi phí của công ty), đòi hỏi công ty sử dụng khoản tiền có ích, tránh lãng phí, cầu kì không cần thiết.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế càng mạnh mẽ thì đòi hỏi các công ty muốn tồn tại và phát triển phải hoạt động có hiệu quả. Qua nghiên cứu lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động và tìm hiểu thực tế công tác phân tích hiệu quả hoạt động tai Công ty TNHH MTV dịch vụ vico Việt Nam ta thay đất nước ngày càng phát triển, các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế xuất hiện ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh càng lớn nhất là từ khi nước ta gia nhập WTO thì sự cạnh tranh lại càng khốc liệt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương án kinh doanh phù hợp, khoa học và hiệu quả, đủ khả năng đứng vững và phát triển trên thị trường.
Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao,hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam” nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô,... để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô VƯƠNG BẢO NGỌC cùng các anh, chị, cán bộ Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tấn Bình (2004). “Phân tích hoạt động kinh doanh”, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.HCM.
Tài liệu của Công ty TNHH một thành viên dịch vụ vico Việt Nam.
Bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam.
Bài giảng “Quản trị doanh nghiệp”, Trường Đại Học Quy Nhơn, Khoa Tài chính Ngân hàng – Quản trị kinh doanh.
Một số trang web tham khảo: www.tapchitaichinh.vn; www.cafef.vn; www.vneconomy.vn...
PHỤ LỤC
Bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn
15.875.221.893
13.767.218.901
19.776.887.106
Tiền và các khoản tương đương tiền
1.353.894.539
2.005.221.541
1.364.765.177
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
5.578.573.371
5.816.649.425
9.864.471.607
Hàng tồn kho
4.431.342.613
3.041.277.439
4.413.974.542
Tài sản ngắn hạn khác
4.511.411.370
4.904.070.496
5.133.684.780
B.Tài sản dài hạn
4.715.539.961
3.840.343.855
4.769.875.948
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
4.715.539.961
3.840.343.855
4.769.875.948
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
19.590.761.854
17.607.562.756
24.546.763.054
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
7.428.520.422
6.638.997.888
8.697.621.341
Nợ ngắn hạn
5.158.720.422
4.885.244.925
5.843.838.207
Phải trả lao động
3.842.735.025
4.063.864.536
4.374.326.852
Các khoản phải trả, phải nộp khác
1.315.985.397
821.380.389
1.469.511.355
Nợ dài hạn
2.269.980.000
1.753.752.963
2.853.783.134
Vốn chủ sở hữu
12.162.241.432
10.968.564.868
15.849.141.737
Vốn chủ sở hữu
12.162.241.432
10.968.564.868
15.849.141.737
Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
19.590.761.854
17.607.562.756
24.546.763.054
Bảng kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
14.512.629.140
19.446.923.048
32.476.361.489
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
14.512.629.140
19.446.923.048
32.476.361.489
Giá vốn hàng bán
11.658.217.677
15.112.379.521
26.298.751.662
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.851.411.463
4.334.543.527
6.177.609.827
Doanh thu hoạt động tài chính
42.089.487
61.942.531
40.776.544
Chi phí tài chính
23.432.000
40.196.075
23.543.726
Chi phí bán hàng
133.251.510
109.662.000
99.876.627
Chi phí quản lí doanh nghiệp
515.424.056
636.252.973
801.536.827
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
404.555.669
463.331.569
475.745.822
Thu nhập khác
1.880.000.000
2.255.000.000
2.740.000.000
Chi phí khác
1.962.434.317
4.248.928.598
4.836.632.256
Lợi nhuận khác
4.434.317
7.071.402
10.635.862
Tổng lợi nhuận trước thuế
408.898.986
470.402.971
486.381.684
Chi phí thuế TNDN
62.656.768
75.224.313
78.434.455
Lợi nhuận sau thuế
346.242.218
395.178.658
407.974.229
Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH MTV dịch vụ vico Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tot_nghiep_572.doc