Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Kiên Giang

NHNo Kiên Giang là Ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu của tỉnh, có vốn tự có lớn, mạng lưới rộng khắp xuống tận các vùng nông thôn, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn. Trong các năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp để phát triển nền kinh tế, đặc biệt là các chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn. - NHNo Kiên Giang luôn được sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp Đảng ủy, Chính quyền và các ban ngành, đoàn thể địa phương, sự tin cậy của các tầng lớp nhân dân. - Có được sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo NHNoViệt Nam, của ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo Kiên Giang, chỉ đạo điều hành tập trung có hiệu quả, có phân quyền hợp lý cho các đơn vị thành viên, kịp thời ra nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết các mặt hoạt động kinh doanh trong toàn hệ thống. - Nền kinh tế cả nước tăng trưởng với nhịp độ cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới, giá trị đồng tiền vẫn ổn định. Riêng tỉnh Kiên Giang các chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm đều đạt và vượt so với kế hoạch. - Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tận tụy với công việc nên tạo được uy tín đối với khách hàng, tạo nhiều thiện cảm với khách hàng khi họ đến giao dịch, quan hệ vay vốn với Chi nhánh. - Có địa điểm giao dịch thuận tiện ngay trung tâm thành phố Rạch Giá và có các chi nhánh rộng khắp tỉnh.

doc84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2863 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % 1. DN Nhà nước 0 0,0 3.164 6,6 4.725 7,4 3.164 _ 1.561 49,3 2.DN ngoài quốc doanh 3.867 35,8 10.707 22,3 19.552 30,7 6.840 176,9 8.845 82,6 3. Hộ gia đình - cá nhân 6.934 64,2 34.145 71,1 39.411 61,9 27.211 392,4 5.266 15,4 Tổng nợ quá hạn 10.801 100,0 48.016 100,0 63.688 100,0 37.215 344,5 15.672 32,6 ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) - Theo số liệu ta thấy nợ quá hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước là rất ít, trung bình qua các năm chỉ 4,7% đặc biệt trong năm 2004 doanh nghiệp Nhà nước không có nợ quá hạn. Nguyên nhân là do NHNo Kiên Giang chỉ cho vay đối với các đơn vị làm ăn có hiệu quả, có chọn lọc qua nhiều năm, mặt khác dư nợ chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên nợ quá hạn có phát sinh thì cũng ít hơn các thành phần kinh tế khác. Ta thấy vào năm 2006 nợ quá hạn của doanh nghiệp Nhà nước là 4.725 triệu đồng tăng 1.561 triệu đồng so với năm 2005 hay tăng 49,3%. Tỷ lệ tăng tương đối cao do một phần là cơ cấu lại nợ, bên cạnh đó hiện nay với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp Nhà nước có khả năng tài chính kém, công nghệ lại lạc hậu, còn mang nặng tư tưởng bao cấp nên không đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt là có những khoản nợ rất khó thu hồi do một số công ty đã sáp nhập vào chi nhánh các thành phố lớn. - Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: đây là thành phần kinh tế đang phát triển mạnh ở tỉnh, mặc dù được đánh giá là làm ăn có hiệu quả nhưng ta thấy nợ quá hạn của các doanh nghiệp này vẫn phát sinh và tăng qua các năm, cụ thể là: năm 2005 nợ quá hạn là 10.707 triệu đồng, tăng 6.840 triệu đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng là 176,9%, năm 2006 nợ quá hạn tăng 8.845 triệu đồng hay tăng 82,6% so với năm 2005. Nguyên nhân: số lượng các doanh nghiệp này rất nhiều đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó hầu hết đều phát triển từ kinh tế hộ nên vốn chủ sở hữu còn thấp không đủ đảm bảo cho nhu cầu vốn vay lớn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, nhiều doanh nghiệp không thích ứng được cơ chế thị trường dẫn đến hoạt động kém hiệu quả nên không thể trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng. Lực lượng cán bộ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ yếu lại thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu, nhiều nơi thực chất là cho vay doanh nghiệp nhưng lại làm hồ sơ cho vay kinh tế hộ. - Thành phần kinh tế tập trung nợ quá hạn nhiều nhất đó là các hộ gia đình và cá nhân (tỷ trọng trung bình qua 3 năm là 65,7%), chủ yếu là các đối tượng hộ sản xuất. Tuy các hộ sản xuất nông nghiệp đều có nhận thức đúng đắn trong việc trả nợ vay cho ngân hàng nhưng do những điều kiện bất lợi từ thiên nhiên, thị trường không ổn định nên việc ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Tuy vậy thành phần kinh tế này cũng có mức dư nợ hàng năm cao nhất nên tỷ lệ nợ quá hạn so với dư nợ dao động không đáng kể, ngân hàng vẫn có thể kiểm soát được. Cụ thể: năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,49%, năm 2005 là 2,24% và năm 2006 là 2,27%. ¬ Nợ quá hạn theo ngành kinh tế Sau đây chúng ta sẽ phân tích tình hình nợ quá hạn cụ thể theo mỗi ngành kinh tế và xem mức nợ quá hạn này có phù hợp với dư nợ của mỗi ngành hay không, qua đó nhằm để xây dựng một cơ cấu dư nợ hợp lý hơn, hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau: Bảng 15: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm So sánh 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % 1. Nông - Lâm nghiệp 7.541 69,8 27.885 58,1 36.467 57,3 20.344 269,8 8.582 30,8 2. Hải sản 818 7,6 8.863 18,5 13.509 21,2 8.045 983,5 4.646 52,4 3. Thương nghiệp-DV 1.509 14,0 7.111 14,8 9.158 14,4 5.602 371,2 2.047 28,8 4. Công nghiệp-TTCN 0 0,0 542 1,1 510 0,8 542 - -32 -5,9 5. Ngành khác 933 8,6 3.615 7,5 4.044 6,3 2.682 287,5 429 11,9 Tổng nợ quá hạn 10.801 100,0 48.016 100,0 63.688 100,0 37.215 344,5 15.672 32,6 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Nhìn chung nợ quá hạn của các ngành kinh tế đều tăng trưởng qua các năm, trừ ngành Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp có chất lượng tín dụng khá tốt. Ta có tình hình cụ thể như sau: * Ngành Nông – Lâm nghiệp: Đây là ngành có tỷ trọng nợ quá hạn cao nhất (trung bình qua các năm là 61,7%), năm 2005 nợ quá hạn của ngành là 27.885 triệu đồng, tăng 20.344 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng là hơn gấp 2 lần, năm 2006 nợ quá hạn tăng 8.582 triệu đồng hay tăng 30,8% so với năm 2005. Nguyên nhân nợ quá hạn cao so với các ngành khác là do: mặc dù đây là ngành thế mạnh số một của tỉnh nhưng sản xuất chủ yếu vẫn là độc canh cây lúa, việc chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp còn chậm, đất lúa kết hợp với trồng màu, chuyển từ đất lúa sang cây công nghiệp, cây ăn trái, phát triển chăn nuôi còn ít. Hàng năm lại thường xuyên bị ảnh hưởng của lũ lụt, hạn hán kéo theo nước mặn xâm nhập, dịch bệnh làm giảm đáng kể năng suất của nông dân. Bên cạnh đó, nông dân có tiến độ trả nợ chậm một mặt là do thời gian trả nợ thường rơi vào lúc đang thu hoạch nên một số hộ chưa bán được nông sản, hoặc do giá cả xuống quá thấp trong thời điểm này nên họ có xu hướng giữ lại chờ giá lên. Tuy nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao nhưng so với dư nợ của ngành thì tỷ lệ này không đáng kể vả lại hầu hết đây đều là những món vay nhỏ, địa bàn dàn trải nên khả năng phân tán rủi ro khá cao. * Ngành Hải sản: Mặc dù dư nợ đối với ngành này không nhiều nhưng ta thấy nợ quá hạn trong các năm qua tương đối cao (trung bình là 15,8%), có thể nói là cao hơn các ngành kinh tế còn lại trừ Nông – Lâm nghiệp. Ta sẽ xem xét tỷ lệ nợ quá hạn như sau: năm 2004 là 0,29%, năm 2005 là 2,43% và năm 2006 là 3,54%. Như vậy, tỷ lệ này vẫn còn thấp hơn mức cho phép của NHNo Việt Nam. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro đối với ngành hải sản đó là: đối với đánh bắt thì chỉ có hiệu quả ở những tàu có công suất lớn và đánh bắt xa bờ nhưng người dân thường không về kịp để trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, cũng chính điều này mà sổ đăng kiểm tàu cá, bảo hiểm thân tàu đã quá hạn chưa được đăng kiểm hoặc mua bảo hiểm mới. Đặc biệt với giá xăng đầu lên cao, phí ngư trường cũng đắt, nhiều hộ kinh doanh không có lời, tàu ngư không chịu mua bảo hiểm nên tiềm ẩn rủi ro cao. Đó là chưa kể một số tàu đi đánh bắt xâm phạm hải phận của nước bạn bị phạt và thu giữ tàu thuyền. Đối với nuôi trồng thuỷ sản thì cơ sở hạ tầng và quy hoạch sản xuất vẫn còn yếu kém, không theo kịp với yêu cầu sản xuất kinh doanh dẫn đến tự phát nuôi tôm quá nhanh, gây khó khăn trong việc thẩm định của ngân hàng. Nhiều hộ chuyển từ trồng lúa sang nuôi tôm, được cũng nhiều mà mất cũng nhiều, có vụ họ phải trắng tay vì nuôi không có kinh nghiệm, tôm bị chết hàng loạt. * Ngành Thương nghiệp - Dịch vụ: Nợ quá hạn của ngành Thương nghiệp và Dịch vụ trung bình qua 3 năm là 14,4%, năm 2006 tốc độ tăng so với năm 2005 là 28,8% ứng với số tiền là 2.047 triệu đồng. Mặc dù đây là ngành phát triển khá ở tỉnh nhưng do tính chất của ngành là không đồng nhất, có những khu vực thì luôn tấp nập khách hàng nhưng có những khu vực thì chỉ chờ đến dịp cuối tuần hoặc lễ, tết mới có thu nhập vì vậy nợ quá hạn rất dễ phát sinh. Mặt khác, hệ thống thương nghiệp của tỉnh chủ yếu thuộc lĩnh vực tư nhân, cạnh tranh với nhau quyết liệt nên rủi ro khá cao. Các doanh nghiệp Nhà nước chưa đóng vai trò chủ lực chi phối thị trường nội tỉnh nên nhiều loại sản phẩm quan trọng của tỉnh sản xuất ra như lúa gạo, hạt tiêu, thuỷ sản… nhưng lại do các thương nhân ngoài tỉnh chi phối. Tình hình này đã ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng. * Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Đây là ngành có chất lượng tín dụng khá tốt: năm 2004 không có nợ quá hạn, năm 2005 do cơ cấu lại nên nợ quá hạn của ngành là 542 triệu đồng, năm 2006 số nợ quá hạn giảm chỉ còn 510 triệu đồng. Nguyên nhân một phần cũng do dư nợ của ngành này tập trung ít, những doanh nghiệp lớn đều thuộc Trung Ương nên không có quan hệ tín dụng với ngân hàng còn lại là các cơ sở ngoài quốc doanh có quy mô nhỏ. Thời gian gần đây giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao cũng đã ảnh hưởng đến tiến độ trả nợ của khách hàng. * Ngành khác: Không giống như ngành Nông – Lâm nghiệp, tuy ngành khác có dư nợ luôn cao nhưng nợ quá hạn trung bình qua các năm chỉ chiếm 7,5%, năm 2006 tốc độ tăng so với năm 2005 là 11,9%. Nguyên nhân nhóm khách hàng này trả nợ vay tốt là do ngân hàng đã có chính sách thu nợ hợp lý: ngân hàng sẽ thoả thuận với khách hàng thu nợ ngay ngày nhận lương của khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng, vừa giúp cho khách hàng chủ động hơn trong phần thu nhập của mình. Tuy nhiên, do giá cả tiêu dùng tăng cao, có nhiều khách hàng không trả nợ đúng hạn là do thiếu hụt chi phí trong gia đình, mặt khác có những khách hàng đã trả gần hết nợ chỉ còn vài kỳ nhưng lại không chịu trả, nghĩ là mình không còn vay nữa nên thiếu trách nhiệm với ngân hàng. Đối với ngành xây dựng thì thị trường bất động sản đóng băng đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngành này. Đa số tài sản đảm bảo là giá trị thi công các công trình nhưng tình hình xây dựng các công trình thường kéo dài, thời gian thanh toán chậm nên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và trả nợ vay. Tóm lại, nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở ngành Nông – Lâm nghiệp. Vì đây là ngành có doanh số cho vay cao nhất và phụ thuộc nhiều vào tính thời vụ, điều kiện tự nhiên nên nợ quá hạn còn nhiều. Vì vậy, trong chính sách đầu tư, ngân hàng cần kết hợp với các cơ quan chức năng trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, lai tạo nhiều giống mới, phát triển mô hình kinh tế đa canh tổng hợp nhằm hạn chế rủi ro cũng như giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn cho ngân hàng. CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT KIÊN GIANG Trong chương này chúng ta sẽ phân tích các chỉ tiêu để làm cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các chỉ tiêu đó là: hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn,…Ta sẽ lần lượt đi vào từng chỉ tiêu cụ thể: 4.1 HỆ SỐ THU NỢ Bảng 16: Hệ số thu nợ của ngân hàng qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh số thu nợ 1.631.400 2.040.802 2.454.014 Doanh số cho vay 1.866.789 2.240.145 2.798.619 Hệ số thu nợ (%) 87,4 91,1 87,7 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng có tốt hay không. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ của ngân hàng khá cao (trung bình là 88,7%), năm 2005 tăng 3,7% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 3,4% so với năm 2005. Nguyên nhân có sự tăng, giảm là do trong năm 2005 Quyết định mới ra đời đã làm nợ xấu tăng cao nên ngân hàng tập trung vào củng cố chất lượng tín dụng. Vì vậy, doanh số thu nợ trong năm này có tốc độ tăng lớn hơn doanh số cho vay dẫn đến hệ số thu nợ cũng lớn hơn, sang năm 2006 do nhu cầu vốn vay cao nên làm cho hệ số thu nợ giảm trở lại. Tuy nhiên với hệ số này đã chứng tỏ hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả cao: cứ một đồng vốn cho vay thì ngân hàng thu về được gần 0,9 đồng. Từ đó ta nhận thấy rằng công tác thu hồi nợ đã được ngân hàng chú trọng và đôn đốc ngày càng tốt hơn. 4.2 VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG Bảng 17: Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh số thu nợ 1.631.400 2.040.802 2.454.014 Dư nợ bình quân 1.737.069 2.072.962,5 2.344.936,5 Vòng quay vốn (vòng) 0,94 0,98 1,05 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Vòng quay vốn tín dụng thể hiện việc luân chuyển vốn cho vay nhanh hay chậm, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao. Đồng vốn quay nhanh đồng nghĩa với việc có nhiều người được hưởng lợi ích từ vốn vay của ngân hàng hơn trong cùng một thời gian. Theo số liệu ta thấy vòng quay vốn của NHNo Kiên Giang tăng đều qua các năm: năm 2004 là 0,94 vòng, năm 2005 là 0,98 vòng và năm 2006 là 1,05 vòng. Tuy nhiên vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng cũng chưa thật sự là lớn bởi vì ta thấy dư nợ bình quân luôn ở mức cao. Do những năm gần đây ngân hàng mở rộng cho vay vốn trung, dài hạn nên cũng đã ảnh hưởng đến độ lớn vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng. 4.3 THỜI GIAN THU HỒI NỢ Bảng 18: Thời gian thu hồi nợ của ngân hàng qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dư nợ bình quân 1.737.069 2.072.962,5 2.344.963,5 Doanh số thu nợ 1.631.400 2.040.802 2.454.014 Thời gian thu hồi nợ (ngày) 383 366 344 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt. Ta thấy thời gian thu hồi nợ của ngân hàng giảm dần qua các năm: năm 2004 là 383 ngày, năm 2005 là 366 ngày và năm 2004 là 344 ngày. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã chủ động hơn trong công tác thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ nên thời gian thu hồi vốn giảm, vốn cho vay thu về nhanh hơn trước. Ngân hàng cần phát huy hơn nữa chỉ tiêu này. 4.4 TỔNG DƯ NỢ / TỔNG VỐN HUY ĐỘNG Bảng 19: Chỉ tiêu Tổng dư nợ /Tổng vốn huy động ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239 Tổng vốn huy động 904.786 955.469 1.284.355 Dư nợ / vốn huy động (lần) 2,18 2,27 1,96 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì công tác tín dụng chưa đạt hiệu quả cao hay vốn huy động chưa được sử dụng hết. Qua số liệu ta thấy chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 và có sự tăng, giảm qua các năm: năm 2004 bình quân 2,18 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, năm 2005 tăng lên 2,27 đồng dư nợ thì mới có 1 đồng vốn huy động và năm 2006 thì 1,96 đồng dư nợ đã có 1 đồng vốn huy động. Ta thấy vào năm 2004 và 2005 số vốn huy động chỉ đáp ứng gần phân nữa dư nợ cho vay, chủ yếu còn sử dụng vốn điều hoà từ cấp trên do đó ngân hàng chưa được chủ động trong hoạt động tín dụng của mình. Sang năm 2006 do có chính sách thu hút vốn hiệu quả nên vốn huy động đã dần chiếm nhiều hơn trong đồng vốn cho vay của ngân hàng. Mặc dù vốn huy động chưa đảm đảm bảo nhưng các chỉ tiêu này đã khẳng định đầu tư tín dụng của ngân hàng rất tốt, ngân hàng đã sử dụng hết vốn huy động tuy còn phụ thuộc vào vốn điều hoà nhưng cũng góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng . 4.5 TỔNG DƯ NỢ / TỔNG NGUỒN VỐN Bảng 20: Chỉ tiêu Tổng dư nợ /Tổng nguồn vốn ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239 Tổng nguồn vốn 2.274.198 2.537.094 3.071.153 Dư nợ / tổng nguồn vốn (%) 86,8 85,6 82,0 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng khá cao qua các năm (trung bình là 84,8%) nhưng có xu hướng giảm dần. Điều này chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng tập trung đầu tư chủ yếu cho hoạt động tín dụng. Mặc dù đầu tư tín dụng sẽ tạo được thu nhập cao nhất cho ngân hàng nhưng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro nên trong những năm qua ngân hàng đã chủ động giảm bớt tỷ lệ này ở mức hợp lý. Qua đó nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng mà vẫn đạt được kế hoạch đề ra. 4.6 DƯ NỢ NGẮN HẠN / TỔNG DƯ NỢ Bàng 21: Chỉ tiêu Dư nợ ngắn hạn /Tổng dư nợ ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dư nợ ngắn hạn 1.252.053 1.367.285 1.512.652 Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239 DN ngắn hạn / Tổng DN (%) 63,4 62,9 60,1 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Ta thấy trong những năm qua dư nợ tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ nhưng có xu hướng giảm. Cụ thể: năm 2004 là 63,4%, năm 2005 là 62,9% và năm 2006 là 60,1%. Nguyên nhân do loại tín dụng này có vòng quay vốn nhanh và trong thời gian này ngân hàng đã mở rộng cho vay trung, dài hạn nên dư nợ ngắn hạn về số tuyệt đối thì vẫn tăng nhưng về tỷ trọng thì lại giảm. 4.7 DƯ NỢ TRUNG, DÀI HẠN / TỔNG DƯ NỢ Bàng 22: Chỉ tiêu Dư nợ trung, dài hạn /Tổng dư nợ ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dư nợ trung, dài hạn 721.238 805.349 1.004.587 Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239 DN trung, dài hạn / Tổng DN (%) 36,6 37,1 39,9 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Chỉ tiêu này tăng dần qua các năm và mục tiêu đặt ra của ngân hàng là chỉ tiêu này sẽ đạt 50% vào năm 2007. Ngân hàng chủ yếu đầu tư trung, dài hạn cho các dự án mới như cơ sở hạ tầng nông thôn, mô hình kinh tế trang trại, các khu công nghiệp và cho vay phục vụ đời sống. 4.8 TỶ TRỌNG TÍN DỤNG TRONG TÀI SẢN ĐẦU TƯ Bảng 23: Chỉ tiêu Tỷ trọng tín dụng trong tài sản đầu tư ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239 Tổng tài sản 2.274.198 2.537.094 3.071.153 Dư nợ / Tổng tài sản (%) 86,8 85,6 82,0 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Ta thấy tỷ trọng của dư nợ trong tổng tài sản qua các năm là khá cao và có xu hướng giảm: năm 2004 là 86,8%, năm 2005 là 85,6% và năm 2006 là 82%. Nguyên nhân: để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, mặc dù dư nợ của ngân hàng qua các năm có tăng nhưng tổng tài sản lại tăng nhiều hơn nên làm cho tỷ trọng giảm xuống. Như vậy, ngân hàng đã chủ động điều chỉnh chỉ tiêu hợp lý nhằm hạn chế việc tiềm ẩn rủi ro phát sinh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. RỦI RO TÍN DỤNG Bảng 24: Chỉ tiêu Nợ quá hạn /Tổng dư nợ ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nợ quá hạn 10.801 48.016 63.688 Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239 Rủi ro tín dụng (%) 0,55 2,21 2,53 (Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của NHNo Kiên Giang. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng vì nó phản ánh hiệu quả của việc đầu tư vốn, đánh giá năng lực làm việc, năng lực quản lý của cán bộ tín dụng và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Ta thấy chỉ tiêu này tăng nhanh vào năm 2005: từ 0,55% năm 2004 tăng đến 2,21%. Nguyên nhân do trong năm này ngân hàng đã chấp hành tốt việc cơ cấu lại nợ nên làm cho nợ xấu tăng cao. Tuy nhiên tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với mức cho phép của NHNo Việt Nam là 5% và vẫn thấp hơn định hướng của NHNo Kiên Giang là 3%. Như vậy, có thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng trong 3 năm qua là khá tốt, ngân hàng cần phát huy hơn nữa để giảm tỷ lệ này và tối thiểu là giữ ở mức thấp hơn 3%. Tóm lại, qua việc tổng hợp, phân tích tình hình cho vay, thu nợ cũng như thông qua các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHNo Kiên Giang, ta nhận thấy trong những năm qua hoạt động của ngân hàng luôn phát triển tốt, ngân hàng đã đáp ứng đạt hiệu quả nhu cầu vốn cho nền kinh tế đồng thời chất lượng tín dụng tốt, an toàn và có tỷ lệ rủi ro thấp. Tuy nhiên, để đảm bảo hoàn thành kế hoạch tài chính thì ngân hàng cũng cần đặt ra những biện pháp để tăng thu, giảm chi như sau: - Để tăng trưởng nguồn thu: lãi suất cho vay phải được điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ là cơ sở làm tăng khoản thu nhập lãi. Công tác thu hồi nợ phải được thực hiện tích cực nhất là thu hồi các khoản nợ rủi ro, nợ cho vay khắc phục bão số 5. Hoạt động dịch vụ ngân hàng cần phải được đẩy mạnh góp phần thu nhập đáng kể trong tổng nguồn thu. - Để giảm chi: ngân hàng chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ, đặc biệt là các khoản tiền gửi có lãi suất đầu vào thấp làm giảm đáng kể chi phí trả lãi tiền gửi, phí sử dụng vốn của ngân hàng cấp trên. Bên cạnh đó, ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tối đa nợ xấu phát sinh, tạo tiền đề cho việc tiết giảm khoản trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. 4.10 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHNo&PTNT KIÊN GIANG * Thuận lợi: - NHNo Kiên Giang là Ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu của tỉnh, có vốn tự có lớn, mạng lưới rộng khắp xuống tận các vùng nông thôn, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn. Trong các năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp để phát triển nền kinh tế, đặc biệt là các chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn. - NHNo Kiên Giang luôn được sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp Đảng ủy, Chính quyền và các ban ngành, đoàn thể địa phương, sự tin cậy của các tầng lớp nhân dân. - Có được sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo NHNoViệt Nam, của ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo Kiên Giang, chỉ đạo điều hành tập trung có hiệu quả, có phân quyền hợp lý cho các đơn vị thành viên, kịp thời ra nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết các mặt hoạt động kinh doanh trong toàn hệ thống. - Nền kinh tế cả nước tăng trưởng với nhịp độ cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới, giá trị đồng tiền vẫn ổn định. Riêng tỉnh Kiên Giang các chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm đều đạt và vượt so với kế hoạch. - Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tận tụy với công việc nên tạo được uy tín đối với khách hàng, tạo nhiều thiện cảm với khách hàng khi họ đến giao dịch, quan hệ vay vốn với Chi nhánh. - Có địa điểm giao dịch thuận tiện ngay trung tâm thành phố Rạch Giá và có các chi nhánh rộng khắp tỉnh. * Khó khăn: - Là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nên trong những năm qua thiên tai xảy ra liên tục trên diện rộng, lũ lớn gây thiệt hại đến tài sản và đời sống của nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp đến vốn vay của Ngân hàng Nông nghiệp. - Giá cả thị trường chưa thật sự ổn định, giá xăng dầu và giá vàng liên tục tăng. Tình hình an ninh trật tự trên vùng biển lịch sử vẫn còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến đánh bắt hải sản của ngư dân. - Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt và diễn biến phức tạp, đặc biệt về lãi suất, dịch vụ ngân hàng đa dạng…Trong khi NHNo Kiên Giang chỉ mới được Trụ sở chính trang bị và cho thực hiện nghiệp vụ thẻ từ cuối năm 2006, làm giảm sút sức cạnh tranh của ngân hàng. - Tiềm lực của toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp nói chung còn yếu. Các chương trình cho vay chỉ định của Chính phủ như cho vay tôn nền, cho vay khắc phục hậu quả cơn bão số 5/ 97, chương trình mía đường hiệu quả chưa cao, tỷ lệ thu hồi nợ gốc và lãi rất thấp. - Hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, thường xuyên bị ảnh hưởng bất lợi như sâu bệnh, dịch bệnh gia súc gia cầm và giá cả thị trường nên thu nhập của nông dân thấp và không ổn định gây khó khăn trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng. CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN Sự phấn đấu và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ của tập thể cán bộ nhân viên NHNo Kiên Giang đã giúp cho ngân hàng đạt được những thành quả rất tốt đẹp trong công tác huy động vốn, tăng trưởng tín dụng cũng như hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót do nhiều nguyên nhân gây nên. Những tồn tại: * Đối với công tác huy động: - Nguồn vốn huy động tăng trưởng chưa nhiều, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm đa số trong khi huy động từ dân cư rất ít dẫn đến thiếu tính ổn định, vẫn còn phụ thuộc vào nguồn vốn điều hoà từ cấp trên. - Thực hiện Marketing chưa mang tính chuyên nghiệp, kỹ năng giao tiếp còn yếu, hình thức tuyên truyền quảng bá thương hiệu, sản phẩm của NHNo còn đơn điệu, thiếu biện pháp tiếp cận khách hàng. * Đối với công tác tín dụng: - Dư nợ tăng trưởng chậm, thị phần suy giảm, nợ xấu có chiều hướng gia tăng. - Việc phân nhóm nợ theo Quyết định 165/QĐ – HĐQT ở một số chi nhánh cơ sở chưa thật chính xác do né tránh sợ phải trích rủi ro cao, gây khó khăn cho việc đánh giá chất lượng. - Lực lượng cán bộ còn yếu và bị động trong cho vay các doanh nghiệp, một mặt do báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đầy đủ, chưa kịp thời dẫn đến cán bộ tín dụng lo lắng vì thiếu thủ tục nên chuyển sang cho vay kinh tế hộ. - Khả năng tiếp cận, khai thác thông tin khách hàng của cán bộ còn yếu, công tác cảnh báo những đối tượng rủi ro thiếu tính kịp thời. * Đối với công tác xử lý, thu hồi nợ: - Chưa mạnh dạn xử lý tài sản đảm bảo nợ vay nhất là giá trị quyền sử dụng đất. Toà án giải quyết hồ sơ chậm, thi hành án tốn nhiều thời gian và chi phí, chưa có biện pháp cưỡng chế khi người vay cố tình không thi hành án. - Các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ khoanh thu hồi còn chậm, chưa có biện pháp kiên quyết xử lý. - Doanh số thu hồi nợ tuy có tăng qua các năm nhưng vẫn thấp hơn mức dư nợ bình quân (cụ thể trong năm 2004, 2005) nên vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng chưa cao kéo theo thời gian thu hồi nợ còn khá dài làm hạn chế tốc độ luân chuyển vốn. - Cán bộ cho vay chủ yếu dựa vào giá trị tài sản bảo đảm nợ vay, chưa quan tâm đến chuyển nhượng ở thị trường nên khi xử lý rất khó bán như giá trị quyền sử dụng đất, tàu đánh cá. 5.1.2 Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên chủ yếu là do: - Do người dân chưa có thói quen gửi tiền tiết kiệm, trong khi ngân hàng thiếu biện pháp tiếp cận nên đã bỏ lỡ một lượng vốn đáng kể từ dân cư. - Lãi suất huy động của ngân hàng thương mại cổ phần cao hơn NHNo, mặt khác số lượng máy ATM của NHNo tương đối ít so với các ngân hàng khác. - Cơ chế lãi suất còn cứng, lãi suất cho vay của NHNo còn cao hơn so với các ngân hàng thương mại Nhà nước khác nhất là tại các địa bàn cạnh tranh như Thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc.Việc áp dụng lãi suất ưu đãi còn phải xin Trụ sở chính nên mất thời cơ đầu tư,… là những nguyên nhân làm cho dư nợ tăng trưởng chậm, thị phần giảm. - Chưa gắn việc nâng cao chất lượng tín dụng với tăng trưởng tín dụng, khi chất lượng tín dụng xấu thì chỉ xiết chặt tín dụng, ít quan tâm xem xét mở rộng khách hàng mới. - Thị trường bất động sản bị đóng băng, giá cả một số mặt hàng chủ lực tăng ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất trong tỉnh, trong khi một số mặt hàng nông sản bị rớt giá (tiêu); đây là nguyên nhân làm hạn chế doanh số thu nợ của ngân hàng và làm cho nợ xấu tăng. - Việc mở rộng quan hệ, tiếp cận khách hàng đối với những khách hàng mục tiêu như doanh nghiệp vừa và nhỏ ít được quan tâm do còn hạn chế về trình độ và năng lực. 5.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 5.2.1 Giải pháp mở rộng tín dụng * Về huy động vốn: Trên cơ sở tiếp tục duy trì các hình thức huy động hiện có đang phát huy hiệu quả, giữ được khách hàng truyền thống, ngân hàng cần mạnh dạn áp dụng các hình thức huy động mới, phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn với nhịp độ cao, bền vững để đáp ứng được sự cân đối hài hoà với tốc độ tăng trưởng tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác. Từng bước tăng trưởng nguồn vốn huy động, giảm tỷ trọng nguồn vốn điều hoà từ NHNo Việt Nam. Huy động vốn từ dân cư: Cần xác định đây là đối tượng huy động cơ bản và lâu dài của NHNo Kiên Giang, do vậy phải có giải pháp và chính sách cụ thể, thiết thực nhằm duy trì và phát triển số lượng và chất lượng các hình thức huy động từ đối tượng này: + Từng chi nhánh tổ chức khảo sát mức thu nhập bình quân, tỷ trọng để dành… để xác định số vốn có khả năng huy động, có tính đến tâm lý của người dân trong việc để dành tiền ở nhà, qua đó có chính sách tuyên truyền, tạo cho họ có thói quen quan hệ với ngân hàng trong việc gửi tiền. + Đẩy mạnh và đa dạng các hình thức huy động vốn như: tiết kiệm dự thưởng, tuyên truyền và khuyến khích mở tài khoản cá nhân…Tập trung làm tốt đợt huy động chứng chỉ tiền gửi dài hạn dự thưởng bằng vàng nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đồng thời nhằm làm tăng thêm nguồn vốn trung và dài hạn. + Phân chia địa bàn huy động vốn theo địa bàn cho vay của từng cán bộ tín dụng. Một cán bộ tín dụng có thể cùng với một cán bộ kế toán hoặc một cán bộ kho quỹ chịu trách nhiệm huy động vốn ở địa bàn đó. Có giao chỉ tiêu và nếu không hoàn thành thì sẽ họp kiểm điểm như kiểm điểm một cán bộ tín dụng không xử lý được nợ xấu hoặc không tăng trưởng được dư nợ. + Thường xuyên cải tiến phong cách giao dịch, bố trí cán bộ giao dịch trực tiếp có kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cao, tác nghiệp nhanh chóng, chính xác, hướng dẫn tận tình, rút ngắn được thời gian thực hiện các giao dịch nhằm làm giảm bớt được sự cách biệt với sự hiện đại và đa dạng về sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng thương mại khác. + Thường xuyên theo dõi diễn biến các sản phẩm, lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, để đưa ra những sản phẩm huy động có tính cạnh tranh, lãi suất hấp dẫn, phù hợp với tình hình cung cầu vốn trên thị trường và tâm lý của khách hàng. + Lựa chọn các hình thức khuyến mãi thích hợp trong việc thực thi các chính sách khách hàng đặc biệt đối với khách hàng thường xuyên có số dư tiền gửi lớn; nên có tặng phẩm, gởi thiệp chúc mừng vào những ngày lễ, tết cổ truyền, ngày thành lập ngân hàng. + Đối với khu vực thành thị, thị trấn, khu công nghiệp tập trung (khách hàng có thu nhập cao, ổn định) thực hiện ngay những sản phẩm mới của ngân hàng, hướng dẫn người dân thích ứng, làm quen với các sản phẩm này như: rút tiền tự động qua máy ATM, gửi một nơi lãnh nhiều nơi trong hệ thống NHNo&PTNT, tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang. + Cần mở thêm một số dịch vụ như: dịch vụ tư vấn về thủ tục vay vốn và gửi tiền, tư vấn về đầu tư, mua bán nhà đất thanh toán qua ngân hàng…khi đó khách hàng sẽ đến giao dịch với khách hàng tăng lên làm cho nguồn vốn huy động cũng tăng theo. + Ngân hàng cần tạo được mối quan hệ tốt với Ban quản lý Dự án, Phòng Tài chính, Phòng Tài nguyên Môi trường thực hiện chi trả tiền bồi hoàn tại ngân hàng để tạo thuận lợi cho khách hàng, đồng thời huy động được tiền gửi tạm nhàn rỗi của Ban quản lý Dự án. + Cuối cùng, làm tốt công tác hậu mãi, chăm sóc, gìn giữ khách hàng để từ đó khách hàng có thể thực hiện tái gửi tiền vào ngân hàng khi đáo hạn. Phải xem đây là yêu cầu để khách hàng luôn gắn bó với NHNo, không để khách hàng phàn nàn hoặc chuyển sang quan hệ với các tổ chức tín dụng khác. - Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội: + Triển khai thực hiện tốt dịch vụ thu chi hộ đến các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp có nguồn thu thường xuyên như Bưu điện, Điện lực…để khai thác nguồn tiền gửi không kỳ hạn. + Thực hiện các chính sách ưu đãi hợp lý đối với các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ cao để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, tăng nguồn huy động ngoại tệ, thực hiện tốt dịch vụ hỗ trợ khách hàng để mở rộng nghiệp vụ đã được triển khai như thẻ ATM, bảo lãnh… + Xây dựng các dự án đầu tư khép kín giữa sản xuất - chế biến – tiêu thụ sản phẩm, thanh toán xuất nhập khẩu để mở rộng cho vay và thu hút nguồn ngoại tệ. + Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, các đoàn thể chính trị - xã hội, cần có biện pháp tiếp cận, giới thiệu các sản phẩm tiện ích của ngân hàng, vận động các đơn vị hành chính sự nghiệp trong việc thanh toán tiền lương cho cán bộ nhân viên thông qua việc mở tài khoản cá nhân và sử dụng thẻ ATM. * Về tăng trưởng tín dụng: - Tăng trưởng tín dụng phải gắn với từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư: + Đối với doanh nghiệp Nhà nước: cần có chiến lược tiếp cận dể thiết lập quan hệ tín dụng đối với những đơn vị lớn làm ăn có hiệu quả, xem xét những doanh nghiệp có hướng phát triển tốt để đáp ứng nhu cầu vốn cho họ, từ đó nhằm làm tăng tỷ trọng dư nợ ở thành phần kinh tế này. + Đối với kinh tế hộ: tập trung ưu tiên các hộ có đủ điều kiện vay vốn, kinh doanh hiệu quả, thúc đẩy kinh tế trang trại, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây con, vùng phát triển hàng hoá tập trung. + Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: phải lấy hiệu quả của dự án là chính gắn với tài sản bảo đảm nợ vay. + Các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy, hải sản có sản phẩm xuất khẩu: gắn được việc cho vay khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu, trên cơ sở đó mở rộng các quan hệ về thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ. - Cho vay dự án trung, dài hạn phải nâng cao kỹ năng phân tích tài chính, thẩm định dự án. Dự án hiệu quả kinh tế thấp, có yếu tố rủi ro kiên quyết không cho vay. - Cần mở rộng mạng lưới hoạt động: thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch tại các khu kinh tế phát triển, dân cư đông, đưa hoạt động ngân hàng ngày càng gần dân hơn. - Việc thực hiện giải ngân cần thực hiện trực tiếp tại ngân hàng và tổ cho vay lưu động, nhất là tăng cường giải ngân qua tổ lưu động để tạo điều kiện giảm chi phí và tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng. - Ngoài ra, trong hoạt động tín dụng cần quan tâm, tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể địa phương, củng cố các tổ vay vốn làm cầu nối giữa cán bộ tín dụng và khách hàng nhằm làm tăng năng suất lao động và hiệu quả hơn cho ngân hàng. 5.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng Tăng trưởng dư nợ phải trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn ổn định và kiểm soát được chất lượng. Do đó để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất trong hoạt động tín dụng, theo em NHNo Kiên Giang cần phải thực hiện tốt một số công việc sau: * Phân công cán bộ làm công tác tín dụng phải đảm bảo một số phẩm chất: - Cán bộ tín dụng là nhân tố giữ một vai trò quan trọng trong việc mang lại hiệu quả và hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, trước tiên người cán bộ tín dụng cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, phải có trình độ chuyên môn, sắp xếp giải quyết công việc khoa học nhạy bén thì mới đủ khả năng hoàn thành tốt công việc trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, khi mà mỗi cán bộ phải đảm trách công việc rất lớn cả về khối lượng (số hộ, dư nợ) và chất lượng (hiệu quả đầu tư tín dụng). Cụ thể: + Cán bộ tín dụng phải có năng lực để giải quyết các vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ như khi giải quyết một món vay nào đó nhất thiết phải biết hồ sơ tín dụng cần phải làm những gì, đối tượng mà mình cho vay có phù hợp với tình hình phát triển kinh tế địa phương không, hiệu quả kinh tế của món vay và khả năng thu hồi nợ…Muốn như vậy thì cán bộ tín dụng phải có kiến thức được đào tạo, phải có kỹ năng để xử lý và đánh giá các thông tin liên quan đến công việc minh đang làm và sẽ làm. + Cán bộ tín dụng phải có năng lực dự đoán về triển vọng phát triển phát triển kinh tế của địa phương, của từng vùng trong từng thời kỳ xuất phát từ kinh nghiệm ở trường lớp và thời gian công tác thực tiễn. Đây được coi là sự nhạy bén đem lại hiệu quả cao trong công tác tín dụng. + Cán bộ tín dụng phải hội đủ uy tín trong quan hệ xã hội, khi phân công địa bàn cho cán bộ phải xem xét đến khả năng giao tiếp, xử lý tình huống. Bởi vì rủi ro tín dụng nó tiềm ẩn ngay từ khi quyết định cho vay, do vậy cán bộ tín dụng phải luôn tỉnh táo cảnh giác trong mọi trường hợp và phải biết tuân thủ chặt chẽ các quy trình nghiệp vụ tín dụng. - Ngoài ra, ngân hàng cần phải có quy định về khen thưởng, kỷ luật kịp thời, thỏa đáng, đúng người, đúng việc nhằm động viên, khích lệ những người làm tốt, tích cực; kịp thời góp ý, phê bình những người làm chưa tốt. Qua đó sẽ là nguồn động lực về tinh thần rất lớn để mọi người cùng phấn đấu, năng động hơn, sáng tạo hơn nâng cao tinh thần trách nhiệm góp phần không nhỏ trong việc hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. * Phải thực hiện nghiêm túc các quy trình cho vay, kiểm tra và giám sát vốn vay: - Nâng cao kỹ năng thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh: Một trong những quy định điều kiện vay vốn là phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. Khâu thẩm định là khâu then chốt nhất, ngân hàng làm tốt khâu thẩm định sẽ phòng ngừa được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Muốn nâng cao được khả năng thẩm định dự án thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin về thị trường, giá cả, các thiết bị, công nghệ mới trong và ngoài nước, kỹ thuật, quy trình sản xuất về nuôi trồng, chế biến…theo từng loại cây con, ngành nghề của từng vùng, liên quan đến đối tượng, định hướng đầu tư của ngân hàng Nông nghiệp. Việc tính toán, xác định thời hạn cho vay là rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của ngân hàng, ngân hàng phải tính toán sao cho thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho người vay có nguồn thu nhập, trả nợ đúng hạn, góp phần làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh. - Kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay: Thực hiện kiểm tra thường xuyên và định kỳ giám sát hộ vay sử dụng tiền vay đúng mục đích đề phòng những bất trắc có thể xảy ra. Đây cũng là một biện pháp để ngăn ngừa hạn chế rủi ro vì qua kiểm tra sẽ phát hiện được những việc kinh doanh không bình thường để xử lý kịp thời. Trong thực tế cũng còn trường hợp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát vốn vay chỉ mang tính hình thức như lập phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay ngay từ khi giải quyết cho vay hoặc cán bộ tín dụng thay khách hàng ký trên phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay cho hợp lệ. Đây cũng là mầm móng dẫn đến rủi ro mà chúng ta không nên làm. - Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh: Một trong những biện pháp để hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng là phải làm tốt công tác kiểm tra sau khi cho vay để kịp thời đôn đốc, xử lý những trường hợp người vay trả nợ, lãi không đúng hạn, tìm hiểu nguyên nhân đồng thời đưa ra những giải pháp thích hợp để hỗ trợ, giúp đỡ người vay có hướng giải quyết nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. * Thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo đảm tiền vay: Bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp hỗ trợ nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi khách hàng vay gặp rủi ro không trả được nợ. Do vậy, thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo đảm tiền vay là một trong các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. - Đối với loại tài sản là bất động sản: Phải xác định đúng chủ sở hữu đích thực, những người hưởng quyền lợi liên quan đến tài sản, xem xét đến cả khả năng thanh khoản của loại tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay này (có bán được nhanh chóng dễ dàng không). - Đối với loại tài sản là động sản: Phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, hợp pháp, đứng tên người vay và ngân hàng cho vay phải là người nắm giữ các giấy tờ sở hữu các động sản này. * Tiến hành phân loại khách hàng: Thông qua việc cho vay, giám sát quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn căn cứ vào uy tín và mối quan hệ vay trả của khách hàng để phân loại khách hàng theo mức độ tín nhiệm: + Nhóm A: là những khách hàng có uy tín trong quan hệ vay trả nợ đúng cam kết hợp đồng tín dụng, đó là hoàn trả gốc và lãi vay đầy đủ, đúng hạn. + Nhóm B: là những khách hàng vay vốn thực hiện chậm theo hợp đồng tín dụng và các đối tượng vay chưa đủ mức độ tín nhiệm, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình sử dụng vốn vay để có biện pháp ngăn chặn kịp thời, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. + Nhóm C: là những khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, đã phát sinh nợ quá hạn. Ngân hàng cần tăng cường giám sát nguồn vốn cho vay, có thể tham gia tư vấn cùng với khách hàng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời thường xuyên có sự đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để từ đó có sự kết hợp với các ngành liên quan thu hồi nợ kịp thời khi khoản vay có biểu hiện xấu. Việc phân loại khách hàng phải được thực hiện thường xuyên và ít nhất một năm phải phân loại một lần. * Việc tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với đa dạng hoá đối tượng đầu tư và từng bước điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư hợp lý, không nên nghĩ nông nghiệp là ngành ưu thế mà tập trung vốn quá cao vì ngành này thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai nên dễ dẫn đến rủi ro. * Lập quỹ dự phòng rủi ro: việc lập quỹ dự phòng có ý nghĩa giúp cho ngân hàng bù đắp được tổn thất do rủi ro tín dụng gây nên từ đó không gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ được quy định như sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4: 50% và nhóm 5 là 100%. * Ngân hàng nên thực hiện việc cho vay hợp vốn: Cho vay hợp vốn là hình thức cùng một lúc có thể là hai hoặc ba ngân hàng cho vay một khách hàng với cùng một dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Nó có ưu điểm là: từng ngân hàng vừa đa dạng hoá chiến lược mở rộng tín dụng của mình, lại vừa phân tán được rủi ro một khi khách hàng làm ăn không hiệu quả thì lúc này rủi ro tín dụng của một ngân hàng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng rủi ro. Ngoài ra, lợi thế của việc cho vay hợp vốn là các ngân hàng có thể học hỏi lẫn nhau về nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng khác. Để thực hiện phương thức này đòi hỏi mỗi cán bộ tín dụng phải chủ động tìm kiếm khách hàng, nên tập trung vào các doanh nghiệp lớn làm ăn hiệu quả, có uy tín trên địa bàn mình và về phía ngân hàng phải có chính sách tín dụng năng động, phù hợp với cơ chế thị trường, thủ tục cấp tín dụng phải thuận lợi, nhanh chóng và đảm bảo an toàn. * Tích cực tiến hành xử lý nợ quá hạn: Từng cán bộ tín dụng phải tích cực tiếp cận những hộ vay đến hạn, quá hạn tìm hiểu nguyên nhân vì sao các hộ vay đó không có nguồn thu trả nợ. Qua xem xét, đánh giá nguyên nhân đưa ra biện pháp xử lý thu hồi nợ thích hợp, giải quyết nhanh chóng sẽ hạn chế được rủi ro trong đầu tư tín dụng, cụ thể: - Đối với những hộ vay do gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, nợ vay của ngân hàng đã đến hạn nhưng chưa có thu nhập để trả thì ngân hàng cần tạo điều kiện cho hộ vay tiếp tục sản xuất kinh doanh bằng cách cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ…còn có thể tạo điều kiện cho họ vay thêm để bổ sung vốn, khôi phục lại công việc có nguồn thu trả nợ cho ngân hàng. - Đối với những món nợ quá hạn dưới 6 tháng và có khả năng thu hồi: khi khách hàng vay gặp rủi ro khách quan trong sản xuất kinh doanh, gặp rủi ro do hạn chế về trình độ quản lý, họ bị thua lỗ thì cán bộ tín dụng cần tư vấn, động viên họ điều chỉnh lại cho phù hợp và yêu cầu họ cam kết trong thời hạn nhất định phải trả nợ cho ngân hàng. - Đối với những món nợ quá hạn trên 6 tháng đến 12 tháng thì cán bộ tín dụng và ban lãnh đạo ngân hàng cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp Ủy Đảng và chính quyền địa phương trong việc thu hồi nợ quá hạn, tiếp cận hộ vay, động viên họ trả nợ và phải làm cam kết trước chính quyền và cán bộ ngân hàng. Nếu hết thời hạn cam kết mà họ vẫn không trả nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành việc đấu giá phát mãi tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ. - Đối với các món vay quá hạn trên 12 tháng thì ngân hàng phải xử lý thật kiên quyết vì họ đã cố tình chây ỳ không chịu trả nợ. Trường hợp này, ngân hàng cùng địa phương tiến hành thu hồi tài sản đã thế chấp và cho đấu giá phát mãi công khai, nếu cần thiết có thể yêu cầu các cơ quan pháp luật dùng biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ. - Đối với những món vay quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng như: lũ lụt, hỏa hoạn,...thì ngân hàng phải tiến hành lập danh sách và làm các thủ tục đầy đủ theo quy định của NHNo &PTNT Việt Nam về việc tiến hành khoanh nợ, xoá nợ. Tóm lại, những nguyên tắc và giải pháp nêu trên có thể được xem là kim chỉ nam để mỗi cán bộ tín dụng dựa vào đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đầu tư vốn ngân hàng một cách hiệu quả, an toàn, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Ngoài ra, chất lượng tín dụng còn là chỉ tiêu để đánh giá mỗi cán bộ vì vậy bản thân mỗi cán bộ cần phải cố gắng hơn nữa để xứng đáng là một tập thể vững mạnh của NHNo Kiên Giang. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Trong công cuộc phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường ở nước ta, NHNo&PTNT không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tiền tệ nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của tỉnh nhà, NHNo Kiên Giang đã đạt được những thành tựu đáng kể, trở thành trợ thủ đắc lực trong việc cung cấp vốn cho vác doanh nghiệp, các hộ sản xuất, mở rộng cho vay chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phục vụ tiêu dùng, góp phần nâng cao và cải thiện đời sống cho người dân. Bên cạnh những thành công đó, chúng ta không được xem nhẹ những nhân tố tiêu cực đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng đó là rủi ro. Và trong các loại rủi ro thì rủi ro tín dụng xảy ra thường xuyên và chủ yếu nhất. Qua đề tài phân tích, chúng ta thấy được hoạt động tín dụng của NHNo Kiên Giang tuy vẫn có rủi ro nhưng rất hạn chế, tỷ lệ nợ quá hạn trong ba năm qua được khống chế dưới mức 3%. Đây là tỷ lệ thấp so với mức khống chế chung của toàn hệ thống NHNo Việt Nam là 5%. Ngân hàng đạt được những kết quả khả quan như trên là nhờ vào sự chỉ đạo, quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo cùng với sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên nhiệt tình, yêu nghề nghiệp, sự đoàn kết nhất trí từ trên xuống, tất cả đều vì mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNo Kiên Giang còn được sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính quyền và nhiều ban, ngành, đoàn thể địa phương, đã tạo ra chỗ dựa quan trọng cho ngân hàng có thể thâm nhập vào các thị trường khác nhau, thực hiện hoạt động kinh doanh được thuận lợi, là giải pháp thành công trong chiến lược phát triển kinh tế ở địa phương. Nền kinh tế nông nghiệp đang trên đà phát triển, ngày càng có nhiều hộ nông dân sản xuất giỏi, vươn lên từ nghèo khó nhờ vào đồng vốn của ngân hàng. Các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cần vốn dể có thể phát huy sức mạnh của mình. Chính vì thế, trong thời gian tới NHNo Kiên Giang cần phải nâng cao vị thế của mình hơn nữa nhất là trong môi trường cạnh tranh và hội nhập. Muốn vậy, mỗi cán bộ tín dụng phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mình, vừa tinh thông về nghiệp vụ, nhạy bén với cơ chế, hoà nhập nhanh với hội nhập để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hy vọng rằng NHNo&PTNT cũng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phát triển vững mạnh hơn trên con đường hội nhập vào thị trường tài chính khu vực và thế giới. 6.2 KIẾN NGHỊ Qua việc nghiên cứu đề tài, với mong muốn là hoạt động của NHNo Kiên Giang luôn được phát triển vững mạnh, an toàn và hiệu quả vì thế em xin đóng góp một số kiến nghị mang tính chất tham khảo như sau: * Đối với NHNo&PTNT Việt Nam: - Giao quyền cho chi nhánh được linh hoạt trong việc thoả thuận lãi suất cho vay đối với khách hàng (tối thiểu bằng lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn). Hiện tại, lãi suất cho vay của NHNo thiếu tính cạnh tranh dẫn đến các doanh nghiệp, hộ gia đình – cá nhân hoạt dộng tốt sẽ không quan hệ với NHNo, trong khi đó một số đối tượng hoạt động không tốt mới đặt quan hệ với ngân hàng (các ngân hàng khác đã từ chối), điều này rất nguy hiểm, nợ xấu sẽ phát sinh cao, làm cho thị phần của NHNo ngày càng thu hẹp trong khi lợi thế của ngân hàng là có một mạng lưới rộng khắp và là một ngân hàng lớn, mạnh. - Giảm phí điều hoà vốn nội bộ cho chi nhánh đối với cho vay các doanh nghiệp, nhằm giúp chi nhánh luôn giữ được khách hàng và tạo thế cạnh tranh trên địa bàn. - Quan tâm tăng cường hơn nữa về cơ sở vật chất cho các chi nhánh, giảm bớt thủ tục phê duyệt kế hoạch xây dựng, mua sắm, sữa chữa tài sản. - Xây dựng các cơ chế quy định nghiệp vụ phù hợp với ngân hàng thương mại hiện đại, tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ. * Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Kiên Giang: - Cùng với sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn và để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, hàng năm ngân hàng cần tổ chức những buổi họp mặt với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống để có những thông tin phản hồi từ khách hàng từ đó có thể chủ động cùng khách hàng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo sự tin tưởng nhằm khuyến khích khách hàng đến gửi tiền vào ngân hàng ngày một đông. - Tăng lãi suất tiền gửi nhất là tiền gửi không kỳ hạn cho phù hợp với từng giai đoạn. Như chúng ta đã biết hai yếu tố quan trọng làm ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn là giá vàng và lãi suất huy động tiền gửi. Nếu lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng chênh lệch quá nhiều (không kỳ hạn của NHNo là 0,25%, ngân hàng Kiên Long là 0,42%) thì đa phần người dân sẽ đem tiền gửi ở những ngân hàng có lãi suất cao hơn. Do vậy, ngân hàng nên điều chỉnh lãi suất huy động gần bằng với các tổ chức tín dụng khác để giữ được khách hàng và huy động được vốn. - Nên có nhiều chương trình khuyến mãi dịch vụ thẻ ATM vào những dịp lễ trong năm để vừa tranh thủ được nguồn vốn, vừa có thể nâng cao thương hiệu của ngân hàng. - Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh cơ sở. Từ đó giúp cho các chi nhánh hoạt động hiệu quả hơn và hạn chế được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ có thông tin đầy đủ về khách hàng trong quá trình cung cấp tín dụng, qua đó có thể ngăn ngừa và hạn chế được rủi ro. - Trang bị đầy đủ máy tính cho các cán bộ tín dụng để mỗi người có thể kiểm soát được khách hàng của mình. - Mở các lớp đào tạo và tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ, nhất là các cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ tín dụng và nhân viên giao dịch, bổ sung và cập nhật kiến thức được kịp thời. * Đối với cơ quan pháp luật: - Tạo môi trường pháp lý thông thoáng, an toàn phù hợp với cơ chế thị trường, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các tổ chức tín dụng hoạt động. - Đẩy nhanh tiến trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến vay và thế chấp tại ngân hàng. - Các loại tài sản đã thế chấp, cầm cố và bảo lãnh phải được theo dõi liên tục tại các cơ quan công chứng, đồng thời việc công chứng và xác nhận phải thật cụ thể, rõ ràng để tránh rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng cố ý lừa đảo, sang bán trái phép hoặc chây ỳ không chị trả nợ vay cho ngân hàng. - Các cơ quan thuế, thống kê, tài chính cần kiểm soát chặt chẽ các tuân thủ về kế toán và thống kê của các doanh nghiệp. - Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án liên quan đến tài sản thế chấp, tránh dây dưa kéo dài. * Đối với các ngành có liên quan: - Cần nhanh chóng tuyển chọn các giống cây trồng vật nuôi, các quy trình sản xuất tiến bộ để nâng năng suất và phẩm chất của nông sản, giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi được hiệu quả hơn, góp phần đẩy nhanh tiến trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. - Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ giá cho nông dân đặc biệt là về lúa gạo để khi giá lúa xuống quá thấp, nông dân sẽ không bị ép giá và đời sống của nông dân sẽ được ổn định hơn. ▬▬▲▬▬

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Kiên Giang.Doc
Luận văn liên quan