Tuy ba năm qua NHNo & PTNT Lấp Vò đã hoạt động tương đối tốt, góp
phần phát triển kinh tế của huyện, ngày càng có được niềm tin vững chắc đối với
người dân. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình và phục
vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì theo em cần có những bổ sung sau:
- Tiếp tục tăng nguồn vốn huy động của Ngân hàng để có thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng, tiếp tục phát huy các biện
pháp huy động sẵn có của Ngân hàng đã thu hút được nhiều vốn của Ngân hàng
qua mấy năm qua. Khả năng huy động vốn của Ngân hàng càng cao có thể giảm
đi vốn điều chuyển xuống. Do đó sẽ giảm được chi phí trả lãi vay của Ngân hàng,
từ đó sẽ nâng cao được lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng nhằm làm tăng doanh số cho
vay của Ngân hàng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn
mà chưa làm quen với Ngân hàng để khách hàng thấy được lợi ích của việc vay
vốn và sử dụng vốn vay này một cách có hiệu quả.
82 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lấp Vò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu đồng chiếm 92,28% doanh số thu nợ
ngắn hạn tăng 7.886 triệu đồng với tốc độ tăng là 4,33% so với năm 2005. Năm
2007 doanh số thu nợ mô hình này đạt 211.515 triệu đồng tăng 11,34% so với
năm 2006 ứng với số tiền là 21.545 triệu đồng . Doanh số thu nợ mô hình này
tăng tương ứng với doanh số cho vay, đây là điều đáng mừng cho công tác thu nợ
của Ngân hàng. Doanh số thu nợ thể hiện khả năng trả nợ của khách hàng nên
doanh số này ngày càng cao cho thấy khả năng trả nợ của bà con càng tốt. Điều
này chứng tỏ sự đầu tư của Ngân hàng là hợp lý thật sự mang lại hiệu quả cho
khách hàng.
b) Tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ, đời sống
Đi đôi với doanh số cho vay tăng lên thì doanh số thu nợ cũng tăng lên. Thể
hiện: Năm 2005 doanh số thu nợ đối tượng này là 40.533 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 17,24% trong tổng thu nợ ngắn hạn. Năm 2006 doanh số thu nợ đối tượng
này tăng khá nhanh đạt 68.278 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24,91% thu nợ ngắn
hạn, tăng 27.745 triệu đồng với tốc độ tăng là 68,45% so với năm 2005. Doanh
số thu nợ tiếp tục tăng vào năm 2007 đạt 74.312 triệu đồng, có tỷ trọng 23,92%
thu nợ ngắn hạn, tăng 8,83% so với năm 2006 ứng với số tiền là 6.034 triệu
đồng. Sự tăng lên của doanh số thu nợ của đối tượng này cho thấy việc mở rộng
đầu tư của Ngân hàng là phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế địa phương góp
phần vào việc công nghiệp hoá nông thôn dần đưa Bình Minh lên thành thị xã.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 55 SVTH : Trương Phương Thanh
Qua phân tích ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn tăng qua các năm tương ứng
với doanh số cho vay, điều này cho thấy công tác thu nợ của Ngân hàng được
thực hiện rất tốt và việc đầu tư cho vay của Ngân hàng ít gặp rủi ro.
4.2.3.2 Tình hình thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế từ năm
2005 đến năm 2007 của NHNo & PTNT Lấp Vò
Doanh số cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng qua 3 năm có sự tăng trưởng
khá tốt. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đối với cơ sở sản xuất và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có sự tăng trưởng nhanh chóng. Sự tăng lên của doanh
số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng theo. Để thấy được tình hình thu nợ
ngắn hạn đối với thành phần kinh tế có hiệu quả hay không, ta tiến hành phân
tích số liệu sau:
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 46 SVTH : Trương Phương Thanh
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ NĂM 2005 -2007 CỦA NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006 So với 2005 2007 So với 2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Cá thể, hộ sản xuất 217.430 92,46 248.720 90,73 279.513 89,94 31.290 14,39 30.793 12,38
2. CSSX và DNNQD 17.724 7,54 25.410 9,27 31.279 10,06 7.686 43,36 5.869 23,09
Doanh số thu nợ NH 235.154 100 274.130 100 310.792 100 38.976 16,57 36.662 13,37
( nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT huyện Lấp Vò)
Giải thích
NH: Ngắn hạn CSSX: Cơ sở sản xuất
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 57 SVTH : Trương Phương Thanh
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ ngắn hạn năm 2005 đối với cá
thể, hộ sản xuất là 217.430 triệu đồng. Năm 2006 đạt được 248.720 triệu đồng,
tăng 31.290 triệu đồng hay tăng 14,39% so với năm 2005. Đến năm 2007 đạt
279.513 triệu đồng, tăng 30.793 triệu đồng và tăng 12,38% so với năm 2006. Ta
thấy doanh số thu nợ đối với cá thể, hộ sản xuất qua 3 năm đều tăng lên đáng kể.
Đạt được kết quả như vậy là do doanh số cho vay qua các năm đều tăng dẫn đến
nợ đến hạn trong các năm cũng tăng theo, người dân hoạt động sản xuất có hiệu
quả nên trả nợ cho Ngân hàng. Đồng thời, cán bộ tín dụng luôn theo dõi nhắc
nhở nợ đến hạn cho khách hàng cộng thêm ý thức trả nợ của người dân tốt nên
công tác thu nợ đối với thành phần này được thực hiện tốt.
Đồ thị 6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2005-
2007 của NHNo & PTNT Lấp Vò
Đối với cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tình hình
thu nợ cũng đạt kết quả rất cao. Cụ thể năm 2005 doanh số thu nợ đạt được
17.724 triệu đồng, sang năm 2006 doanh số thu nợ là 25.410 triệu đồng tăng
7.686 triệu đồng hay tăng 43,36% so với năm 2005. Đến năm 2007 doanh số thu
nợ tiếp tục tăng lên, đạt 31.279 triệu đồng, tăng 5.869 triệu đồng và tăng 23,09%
so với năm 2006. Có được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã lựa chọn được
những khách hàng có uy tín. Hầu hết các khách hàng đều có phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng thẩm định trước khi cho vay. Các doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất hoạt động có hiệu quả thu được lợi nhuận trả nợ cho
Ngân hàng.
Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế từ 2005-2007
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
2005 2006 2007
Năm
Tr
.đ
1. Cá thể, hộ sản xuất
2. CSSX và DNNQD
Doanh số thu nợ NH
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 58 SVTH : Trương Phương Thanh
4.2.4 Tình hình dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng
4.2.4.1 Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng chú trọng đầu tư vào
phát triển nông nghiệp, bên cạnh đó Ngân hàng cũng bám sát tình hình kinh tế
thực tế tại địa phương để kịp đưa đồng vốn của mình đầu tư vào những ngành
lĩnh vực có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Những năm qua, Ngân hàng đã đầu tư vào việc mở rộng và đa dạng hoá sản
xuất nông nghiệp, đồng thời Ngân hàng còn mở rộng đầu tư vào nhiều ngành sản
xuất khác, góp phần vào mục tiêu chung cho sự phát triển kinh tế của địa
phương.
Bảng 10:TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH NĂM 2005 -
2007 CỦA NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005
Năm
2006
Năm
2007
2006 So với
2005
2007 So với
2006
Số tiền % Số tiền %
1.Nông nghiệp 124.720 144.066 191.965 19.346 15,51 47.899 33,25
*Trồng trọt 258 977 567 719 278,68 -410 -41,97
*Chăn nuôi 3.875 5.247 7.824 1.372 35,41 2.577 49,11
*KTTH 120.587 137.842 183.574 17.255 14,31 45.732 33,18
2. TTCN, TM-DV,
ĐS 15.527 17.982 22.905 2.455 15,81 4.923 27,38
*TTCN,TM-DV 15.527 17.825 22.905 2.298 14,80 5.080 28,50
*Khác 0 157 0 157 - -157
-
100,00
Dư nợ NH 140.247 162.048 214.870 21.801 15,54 52.822 32,60
( nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT huyện Lấp Vò)
Giải thích
NH: ngắn hạn KTTH: kinh tế tổng hợp
TTCN, TM-DV, ĐS: tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, và đời sống
Qua số liệu, ta thấy dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh liên tục tăng qua 3 năm,
đây là xu hướng tốt. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn là 140.247 triệu đồng, sang năm
2006 dư nợ ngắn hạn tăng lên đạt 162.048 triệu đồng tăng 21.801 triệu đồng với
tốc độ tăng là 15,54% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ ngắn hạn tiếp tục
tăng đạt 214.870 triệu đồng, tăng hơn năm 2006 là 52.822 triệu đồng với tốc độ
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 59 SVTH : Trương Phương Thanh
tăng 32,60 % . Trong dư nợ ngắn hạn thì ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao,
còn ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ thì chiếm tỷ trọng thấp hơn.
Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành từ 2005-
2007
0
50000
100000
150000
200000
250000
2005 2006 2007
Năm
Tr
.đ
1.Nông nghiệp
2. TTCN, TM-DV, ĐS
Doanh số dư nợ NH
Đồ thị 7: Dư nợ ngắn hạn theo ngành năm 2005-2007 của NHNo & PTNT
Lấp Vò
a) Ngành nông nghiệp
Tỷ trọng của ngành này trong dư nợ ngắn hạn: năm 2005 là 88,93%, năm
2006 là 88,90%, năm 2007 là 89,34%. Số tiền dư nợ là: năm 2005 là 124.720
triệu đồng, năm 2006 là 144.066 triệu đồng, tăng 19.346 triệu đồng với tốc độ
tăng 15,51% so với năm 2005, đến năm 2007 số tiền dư nợ ngành này tiếp tục
tăng lên đạt đến 191.965 triệu đồng, tăng 33,25% so với năm 2006 với số tiền là
47.899 triệu đồng, dư nợ tăng qua 2 năm 2006, 2007 và đặc biệt là tăng nhanh
trong năm 2007 tăng đến 33,25% so với năm 2006 là do trong năm 2007 cá tra
bán được giá nên người dân nuôi cá tra có nhu cầu mở rộng diện tích nuôi lên và
đặc biệt là mô hình kinh tế tổng hợp làm ăn có hiệu quả nên có nhu cầu tăng
nguồn vốn hoạt động. Chính vì những yếu tố trên nên góp phần làm cho dư nợ
ngắn hạn của ngành này tăng lên. Sự gia tăng dư nợ của ngành nông nghiệp được
thể hiện qua sự tăng lên của các đối tượng sau:
- Trồng trọt
Dư nợ ngành này chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ ngắn hạn của
Ngân hàng. Dư nợ ngành trồng trọt năm 2005 là 258 triệu đồng, năm 2006 là 977
triệu đồng, tăng 278,68 triệu đồng hay tăng 278,68% so với năm 2005. Năm
2007 dư nợ ngành này giảm xuống còn 567 triệu đồng, giảm 410 triệu đồng hay
giảm 41,97% so với năm 2006.
- Chăn nuôi
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 60 SVTH : Trương Phương Thanh
Dư nợ của ngành này liên tục tăng. Năm 2005 có dư nợ là 3.875 triệu đồng,
năm 2006 dư nợ ngành này tăng lên đạt 5.247 triệu đồng, tăng 1.372 triệu đồng
hay tăng 35,41% so với năm 2005. Năm 2007 dư nợ tiếp tục tăng đạt 7.824 triệu
đồng, tăng 49,11% so với năm 2006 hay tăng 2.577 triệu đồng. Sự tăng trưởng
này do những năm qua doanh số cho vay tăng tương ứng.
- Kinh tế tổng hợp
Cũng do ảnh hưởng của tình hình cho vay nên dư nợ mô hình kinh tế
tổng hợp chiếm tỷ trọng cao nhất trong nội bộ ngành nông nghiệp. Cụ thể năm
2005 là 96,69%, năm 2006 là 95,68% và năm 2007 là 95,63%. Năm 2005 dư nợ
mô hình kinh tế tổng hợp là 120.587 triệu đồng, sang năm 2006 dư nợ mô hình
này là 137.842 triệu đồng tăng 17.255 triệu đồng với tốc độ tăng 14,31% so với
năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ mô hình kinh tế tổng hợp là 183.574 triệu đồng,
tăng 33,18% so với năm 2006 với số tiền là 45.732 triệu đồng.
b) Tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ, đời sống
Dư nợ của lĩnh vực này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ ngắn hạn. Năm
2005 là 11,07%, năm 2006 là 11,10%, và năm 2007 là 10,66%. Dư nợ năm 2005
là 15.527 triệu đồng, năm 2006 dư nợ tăng đạt 17.982 triệu đồng, tăng 2.455 triệu
đồng hay tăng 15,81% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ ngành này tiếp tục
tăng đạt 22.905 triệu đồng, tăng 27,38% hay tăng 4.923 triệu đồng. Dư nợ ngành
này tăng liên tục qua ba năm cho thấy tình hình tiểu thủ công nghiệp, thương mại
dịch vụ trên địa bàn huyện có bước phát triển, người dân đã mạnh dạn đầu tư mở
rộng các ngành nghề truyền thống cũng như các hoạt động dịch vụ phục vụ đời
sống ngày càng tốt hơn, mặt khác nó còn thể hiện sự tích cực của ban lãnh đạo
Ngân hàng trong việc thâm nhập thị trường mở rộng qui mô tín dụng.
Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng tăng qua các năm, là do sự
tăng trưởng mạnh mẻ của ngành nông nghiệp và ngành tiểu thủ công nghiệp,
thương mại-dịch vụ.
4.2.4.2 Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại Ngân
hàng
Dư nợ theo thành phần kinh tế được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 46 SVTH : Trương Phương Thanh
Bảng 11: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ NĂM 2005 - 2007 TẠI NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006 So với 2005 2007 So với 2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Cá thể, hộ sản xuất 127.540 90,94 144.561 89,21 182.460 84,92 17.021 13,35 37.899 26,22
2.CSSX và DNNQD 12.707 9,06 17.487 10,79 32.410 15,08 4.780 37,62 14.923 85,34
Dư nợ NH 140.247 100,00 162.048 100,00 214.870 100,00 21.801 15,54 52.822 32,60
( Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Giải thích
NH: Ngắn hạn CSSX: Cơ sở sản xuất
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 62 SVTH : Trương Phương Thanh
a) Cá thể, hộ sản xuất
Dư nợ ngắn hạn của thành phần này tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm
2005 dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế này là 127.540 triệu đồng, sang năm
2006 dư nợ này tăng lên đạt 144.561 triệu đồng, tăng 17.021 triệu đồng với tốc
độ tăng là 13,35% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ của cá thể hộ sản xuất
tiếp tục tăng lên đạt 182.460 triệu đồng, tăng 37.899 triệu đồng so với năm 2006
với tốc độ tăng 26,22%.
Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của
ngân hàng từ 2005-2007
0
50000
100000
150000
200000
250000
2005 2006 2007
Năm
T
r.
đ
1.Cá thể, hộ sản xuất
2.CSSX và DNNQD
Doanh số dư nợ NH
Đồ thị 8: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2005-2007 của
NHNo & PTNT Lấp Vò
b) Cơ sơ sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tuy chiếm tỷ trọng thấp trong dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
nhưng dư nợ ngắn hạn của đối tượng này đều tăng qua các năm. Cụ thể là năm
2005 dư nợ ngắn hạn của đối tượng này là 12.707 triệu đồng, sang năm 2006 dư
nợ này tăng đạt 17.487 triệu đồng tăng 17.021 triệu đồng hay tăng 13,35% so với
năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ của đối tượng này tiếp tục tăng đạt 32.410 triệu
đồng tăng 14.923 triệu đồng với tốc độ tăng 85,34% so với năm 2006.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 63 SVTH : Trương Phương Thanh
Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng phân theo thành phần kinh tế đã
thể hiện rõ sự chênh lệch giữa dư nợ ngắn hạn của cá thể hộ sản xuất so với các
cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng đã thấy được sự
chênh lệch trên nên có sự điều chỉnh cơ cấu đầu tư qua các năm, nâng dần tỷ
trọng dư nợ ngắn hạn của cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh với
cá thể hộ sản xuất trong tổng dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
4.2.5 Phân tích nợ quá hạn ngắn hạn
Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN NĂM 2005 - 2007 TẠI
NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005
Năm
2006
Năm
2007
2006 so với 2005 2007 so với 2006
Số tiền % Số tiền %
*Nợ quá hạn NH 1.104 3.424 2.745 2.320 210,14 -679 -19,83
- Trồng trọt 4 9 5 5 125,00 -4 -44,44
- Chăn nuôi 7 16 10 9 128,57 -6 -37,50
- KTTH 1.075 3.375 2.711 2.300 213,95 -664 -19,67
- TTCN,TM-
DV,ĐS 18 24 19 6 33,33 -5 -20,83
( Nguồn: phòng kế toán tại NHNo & PTNT Lấp Vò)
Giải thích
NH: ngắn hạn KTTH: kinh tế tổng hợp
TTCN, TM-DV, ĐS: tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, và đời sống
Nợ quá hạn là số tiền mà khách hàng vay Ngân hàng, khi đáo hạn khách
hàng chưa trả hết cho Ngân hàng nhưng không làm thủ tục xin gia hạn hay điều
chỉnh kỳ hạn nợ.
Tình hình nợ quá hạn là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nhìn chung trong ba năm nợ quá hạn ngắn
hạn của Ngân hàng biến động theo chiều tăng rồi sau đó lại giảm.
Năm 2005 tổng nợ quá hạn ngắn hạn là 1.104 triệu đồng, sang năm 2006 thì
chỉ số này tăng một cách nhảy vọt đạt đến 3.424 triệu đồng, tăng 2.320 triệu đồng
so với năm 2005 với tốc độ tăng là 210,14%. Nhưng đến năm 2007 nợ quá hạn
ngắn hạn này đã giảm xuống chỉ còn 2.745 triệu đồng, giảm 679 triệu đồng hay
giảm 19,83% so với năm 2006. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn tại Ngân hàng chủ
yếu phát sinh từ mô hình kinh tế tổng hợp. Còn lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi và các
ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ thì nợ quá hạn không đáng kể .
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 64 SVTH : Trương Phương Thanh
4.2.5.1 Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn
a) Kinh tế tổng hợp
Đối với mô hình này thì nợ quá hạn biến động qua ba năm. Cụ thể: Năm
2005 nợ quá hạn từ mô hình này là 1.075 triệu đồng. Năm 2006 nợ quá hạn mô
hình này tăng rất nhanh so với năm 2005 là 2.300 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
210,14%. Nhưng đến năm 2007 nợ quá hạn mô hình này giảm xuống còn 2.711
triệu đồng, giảm 664 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 19,67% so với năm 2006. Do
tính linh hoạt của đối tượng cho vay này nên cho vay đối tượng này tăng dẫn đến
rủi ro cho vay cũng tăng lên. Ngân hàng đã mở rộng cho vay đến tận các xã vùng
sâu vùng xa, việc kiểm soát khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích hay
không bị hạn chế nên một số khách hàng đã sử dụng vốn không đúng mục đích
đã thỏa thuận, dẫn đến không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó
một số hộ chưa có phương pháp tốt trong sản xuất nên việc sử dụng vốn không
hiệu quả dẫn đến Ngân hàng không thu được nợ. Nợ quá hạn từ mô hình này tăng
cao vào năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của mô hình này là 1,79% (vượt
mức cho phép là 1,0%) điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng
trong năm 2006 là chưa đạt yêu cầu.Chính điều này đã làm lợi nhuận của ngân
hàng giảm trong năm 2006 chỉ đạt 6.037 triệu đồng giảm 2.838 triệu đồng, giảm
tương ứng 31,98% so với năm 2005.
b) Tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ
Nợ quá hạn của đối tượng này là 18 triệu đồng năm 2005 và năm 2006 là 24
triệu đồng tăng 33,33% so với năm 2005 tương ứng số tiền là 6 triệu đồng. Nhưng
đến năm 2007 giảm xuống còn 19 triệu đồng giảm 5 triệu đồng với tốc độ giảm
20,83% so với năm 2006. Qua số liệu ta thấy ngành tiểu thủ công nghiệp, thương
mại-dịch vụ có nợ quá hạn ngắn hạn biến động qua ba năm và có số tiền nợ quá
hạn ngắn hạn rất nhỏ, trong khi doanh số cho vay và dư nợ của đối tượng này tăng
dần qua ba năm. Điều này nói lên hiệu quả kinh tế của việc đầu tư vào ngành này,
do đó Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc đầu tư vào ngành nghề này góp phần
phát triển kinh tế địa phương và nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng.
4.2.5.2 Nguyên nhân nợ quá hạn
Nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể là do từ phía
khách hàng, từ phía Ngân hàng hoặc do một nguyên nhân nào khác. Nợ quá hạn
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 65 SVTH : Trương Phương Thanh
là hiện tượng khó tránh khỏi và có tác dụng xấu đến quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Nó làm cho nguồn vốn của Ngân hàng bị ứ động, vòng
vay tín dụng bị chậm lại. Vì thế Ngân hàng cần có những giải pháp tích cực để
giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức mà nó không gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh. Muốn tìm được những giải pháp tích cực Ngân hàng cần tìm ra
những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn. Theo thống kê của NHNo & PTNT Lấp
Vò thì nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do:
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
- Khách hàng làm ăn thua lỗ
- Khách hàng không có thiện chí trả nợ
- Do chăn nuôi bị dịch bệnh.
Vì những lý do trên dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ cho
Ngân hàng
4.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
* Tổng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Ngân hàng
Bảng 13: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: %
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005
2007 so
với 2006
Dư nợ / Tổng nguồn vốn 94.21 93.96 97.26 -0.27 3.51
Dư nợ / Tổng vốn huy động 197.3 208.04 206.64 5.44 -0.67
Lợi nhuận / Doanh thu 20.09 24.52 16.46 22.05 -32.87
Tổng chi phí/Tổng doanh thu 72.52 80.67 81.72 11.24 1.30
Thu nhập / Tài sản có 12.82 11.55 13.58 -9.91 17.58
Lợi nhuận / Tổng tài sản 2.58 2.83 2.23 9.69 -21.20
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
* Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn
Qua bảng trên ta thấy Ngân hàng đã sử dụng tốt nguồn vốn của mình qua các
năm thể hiện ở tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn đều đạt trên 90% ( Chi tiết ở phụ
lục 2: Dư nợ- Tổng nguồn vốn năm 2005- 2007 của NHNo&PTNT Lấp Vò).
Điều này chứng tỏ mức độ tập trung vốn của Ngân hàng cho các thành phần kinh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 66 SVTH : Trương Phương Thanh
tế trong huyện rất cao, lượng khách hàng đến quan hệ giao dịch với Ngân hàng
bình ổn. Nguồn vốn của Ngân hàng được sử dụng triệt để.
* Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động
Nhận xét thấy qua ba năm qua, đối với một huyện còn nhiều khó khăn và
đang trong quá trình phát triển thì tình hình huy động vốn của Ngân hàng đạt
được như vậy là khá tốt, điều đó được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động
vào dư nợ là: năm 2005 bình quân 1,973 đồng dư nợ có một đồng vốn huy động
tham gia. Năm 2006 tình hình huy động vốn của Ngân hàng bị sục giảm so với
năm 2005, thể hiện bình quân 2,08 đồng dư nợ có một đồng vốn huy động tham
gia cùng. Năm 2007 công tác huy động vốn của Ngân hàng có tăng so với năm
2006 nhưng không đáng kể , cụ thể là bình quân 2,06 đồng dư nợ thì có một đồng
vốn huy động tham gia vào (Chi tiết ở phụ lục 3: Dư nợ- Vốn huy động năm
2005- 2007 của NHNo&PTNT Lấp Vò).
* Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản của Ngân hàng qua ba năm luôn biến động.
Cụ thể năm 2005 là 2,58%, năm 2006 là 2,83% và năm 2007 là 2,23%. Như vậy
cứ 100 đồng tài sản có của Ngân hàng đem đầu tư sẽ thu được 2,58 đồng lợi
nhuận vào năm 2005 và 2,83 đồng lợi nhuận vào năm 2006, tăng 0,26 đồng so
với năm 2005. Và 100 đồng tài sản có của Ngân hàng đem đầu tư sẽ thu được
2,23 đồng lợi nhuận vào năm 2007, giảm 0,6 đồng so với năm 2006 (Chi tiết ở
phụ lục 4: Lợi nhuận- Tổng tài sản năm 2005- 2007 của NHNo&PTNT Lấp Vò).
Qua số liệu ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của một đồng tài sản của Ngân
hàng là khá tốt.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu
Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu của Ngân hàng
qua ba năm tăng không ổn định. Năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra
20,09 đồng lợi nhuận, và 24,52 đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100 đồng doanh
thu vào năm 2006, tăng 4,43 đồng so với năm 2005. Năm 2007, 100 đồng doanh
thu chỉ tạo ra 16,46 đồng lợi nhuận, giảm 8,06 đồng lợi nhuận so với năm 2006.
Kết quả cho thấy chỉ số lợi nhuận trên doanh thu của Ngân hàng tương đối cao
trong 2 năm đầu, nhưng đến năm 2007 chỉ số này đã bị sụt giảm là do trong năm
chi phí tăng nhanh (Chi tiết ở phụ lục 5: Lợi nhuận- Tổng tài sản năm 2005 -
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 67 SVTH : Trương Phương Thanh
2007 của NHNo&PTNT Lấp Vò). Chính vì vậy để nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng cần có biện pháp giảm chi phí và tăng
doanh thu để tăng chỉ số này. Vì chỉ số này càng cao hiệu quả Ngân hàng được
đánh giá càng tốt.
* Chỉ tiêu tổng chi phí trên tổng doanh thu
Qua bảng số liệu ta thấy chỉ số này tăng liên tục qua các năm nhưng nhìn
chung thì chỉ số này luôn nhỏ hơn 1 chứng tỏ thu nhập của Ngân hàng có khả năng
bù đắp được chi phí. Cụ thể năm 2005 là 72,52%, năm 2006 là 80,67%, tăng
11,24% so với năm 2005. Năm 2007 chỉ tiêu này là 81,72%, tăng lên so với năm
2006 là 1,3% (Chi tiết ở phụ lục 6: Tổng chi phí- Tổng Doanh thu năm 2005-
2007 của NHNo&PTNT Lấp Vò). Một ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả thì
phải có biện pháp tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí, chỉ tiêu này càng thấp thì
hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Chính vì vậy ngân hàng cần phải
có các biện pháp và đường lối lãnh đạo đúng đắn để có thể tiết kiệm chi phí và tăng
doanh thu.
* Chỉ tiêu thu nhập trên tổng tài sản
Chỉ số thu nhập trên tổng tài sản có của Ngân hàng qua ba năm có sự biến
động. Năm 2005 khả năng sử dụng tài sản có của Ngân hàng là 12,82%, sang
năm 2006 khả năng sử dụng tài sản có của Ngân hàng giảm xuống còn 11,55%,
giảm 9,88% so với năm 2005. Đến năm 2007 khả năng sử dụng tài sản có của
Ngân hàng đã tăng nhanh trở lại đạt 13,58%, tăng 17,53% so với năm 2006 (Chi
tiết ở phụ lục 7: Tổng thu nhập- Tổng tài sản năm 2005- 2007 của NHNo&PTNT
Lấp Vò). Qua số liệu cho thấy việc sử dụng tài sản của Ngân hàng ngày càng có
hiệu quả. Ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư ngày càng hợp lý.
Qua phân tích các chỉ tiêu, ta thấy hoạt động của Ngân hàng tương đối hiệu quả.
*Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
Hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng được thể hiện qua
các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thu nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng hay khả năng
trả nợ của khách hàng. Công tác thu nợ tiến triển tốt đẹp thì chỉ tiêu này cao.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 68 SVTH : Trương Phương Thanh
Bảng 14: DOANH SỐ THU NỢ-DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN NĂM
2005-2007 CỦA NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh số thu nợ
ngắn hạn
Doanh số cho vay
ngắn hạn
Hệ số thu nợ
ngắn hạn(%)
Năm 2005 235.154 297.251 79,11
Năm 2006 274.130 317.517 86,34
Năm 2007 310.792 442.600 70,22
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng qua ba năm
có sự biến động. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay là
79,11%, năm 2006 hệ số này tăng lên đạt 86,34%, nhưng đến năm 2007 giảm
xuống còn 70,22%., cho thấy hiệu quả thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng trong 2
năm đầu có sự tiến triển theo chiều hướng tốt. Nhưng đến năm 2007 hệ số thu nợ
ngắn hạn đã giảm xuống còn 70,22%. Chứng tỏ trong 2 năm đầu Ngân hàng hoạt
động rất hiệu quả từ khâu chọn lựa khách hàng đến xét duyệt cho vay và thu nợ
khi đến hạn.nhưng đến năm 2007 hệ số thu nợ ngắn hạn đã sụt giảm là do trong
năm nhu cầu vay vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng
tăng nhanh làm cho doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng cao nhưng do
trong năm tài chính nền kinh tế nước ta nói chung và của huyện nói riêng gặp
nhiều khó khăn. Chẳng hạn như người nuôi cá tra bị thô lỗ khá nặng do giá cá tra
giảm mà xuất phát điểm từ vụ án phá giá cá tra của Mỹ, bên cạnh đó thì người
nông dân bị mất mùa do dịch bệnh tàn phá trên cây trồng và cả đàn vật nuôi.
Chính vì những nguyên nhân trên dẫn đến tình hình thu nợ của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn không thu được nợ. Vì vậy muốn nâng cao hệ số thu nợ ngắn hạn
lên thì ngân hàng phải tăng cường đào tạo cho cán bộ thẩm định nhằm nâng cao
chất lượng thẩm định và xét duyệt các dự án, khi đó công tác thu nợ của ngân
hàng sẽ thuận lợi hơn góp phần đáng kể vào việc gia tăng hệ số thu nợ ngắn hạn
của ngân hàng lên.
+ Vòng vay vốn tín dụng ngắn hạn
Bảng 15: DOANH SỐ THU NỢ-DƯ NỢ BÌNH QUÂN NGẮN HẠN NĂM
2005-2007 CỦA NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: triệu đồng
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 69 SVTH : Trương Phương Thanh
Chỉ tiêu Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ bình
quân ngắn hạn
Vòng vay vốn tín dụng
ngắn hạn (vòng)
Năm 2005 235.154 135.467,0 1,74
Năm 2006 274.130 151.147,5 1,81
Năm 2007 310.792 188.459,0 1,65
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Qua số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng tăng trong 2
năm đầu nhưng đến năm thứ 3 thì vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng giảm xuống. Cụ thể vòng quay vốn tín dụng năm 2005 là 1,74 vòng, năm
2006 là 1,81 vòng nhưng đến năm 2007 giảm xuống còn 1,65 vòng. Điều này
chứng tỏ vốn tín dụng của Ngân hàng được quay vòng nhanh và hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng là tốt trong 2 năm đầu, nhưng số vòng quay này bị giảm
xuống trong năm 2007 còn 1,65 vòng cho thấy nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
đã bị các hộ sản xuất kinh doanh chiếm dụng. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng lên thì ngân hàng phải có biện pháp thích hợp để có thể tăng
vòng quay vốn tín dụng lên, chẳng hạn như cán bôk tín dụng phải thường xuyên
nhắc nhở khách hàng trả nợ và lãi đúng kỳ hạn như trong hợp đồng tín dụng đã
ký, còn đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng phải có các chính sách phù
hợp như cho khách hàng gia hạn nợ, giảm lãi suất…nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng có thể trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn
Bảng 16: NỢ QUÁ HẠN-DƯ NỢ NGẮN HẠN NĂM 2005-2007 CỦA NHNo
& PTNT LẤP VÒ
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Nợ quá hạn
ngắn hạn
Dư nợ
ngắn hạn
Nợ quá hạn / dư nợ
ngắn hạn (%)
Năm 2005 1.104 140.247 0,79
Năm 2006 3.424 162.048 2,11
Năm 2007 2.745 214.870 1,28
( Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Năm
2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,79%, sang năm 2006 tăng lên đến 2,11%. Nguyên
nhân tỷ lệ nợ quá hạn tăng là do tình hình thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến việc
sản xuất và một số điều kiện khách quan làm cho ngân hàng không thu được nợ.
Nhưng nhờ có những biện pháp xử lý khắc phục kịp thời và đúng đắn, tỷ lệ này
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 70 SVTH : Trương Phương Thanh
đã giảm vào năm 2007 còn 1,28%. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn có tăng nhưng vẫn ở
mức thấp và dưới mức cho phép của ngân hàng Nhà nước là 5% (NHNo & PTNT
Tỉnh Đồng Tháp cho phép NHNo & PTNT Huyện Lấp Vò có tỷ lệ nợ quá hạn là
3%). Nợ quá hạn ngắn hạn ở đây chỉ phát sinh ở thành phần kinh tế cá thể, hộ sản
xuất, còn các thành phần khác thì chưa có phát sinh nợ quá hạn ngắn hạn. Nợ quá
hạn chỉ chủ yếu ở mô hình kinh tế tổng hợp, do người dân đã không sử dụng vốn
theo mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà Ngân hàng không kiểm
soát được dẫn đến khi đến hạn khách hàng không có nguồn trả nợ cho Ngân
hàng, do đó rủi ro nợ quá hạn xảy ra. Bên cạnh do một số hộ chưa có biện pháp
tốt trong sản xuất dẫn đến kết quả việc sử dụng vốn vay không hiệu quả nên
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 71 SVTH : Trương Phương Thanh
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo & PTNT LẤP VÒ
5.1 ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG
5.1.1 Điểm mạnh
- Chi nhánh NHNo & PTNT Lấp Vò nằm ở vị trí trung tâm của huyện nên
tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn, thu hút được
nhiều vốn nhàn rỗi trong khu vực đông đúc dân cư này.
- Ngân hàng còn có sự quan tâm giúp đở của các cơ quan, ban ngành địa
phương trong việc tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động đầu tư
tín dụng, nhờ đó mà Ngân hàng có thể cho vay thuận lợi.
- Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm với nhiều năm công tác
tại Ngân hàng, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Ngân hàng bố trí mỗi một cán bộ tín dụng quản lý một địa bàn nhất định,
chính điều này giúp cho Ngân hàng đến gần hơn với người dân, đồng thời qua đó
nâng cao uy tín của Ngân hàng.
- Do Ngân hàng đóng ở địa bàn mà phần lớn dân cư sống bằng nghề nông,
nhu cầu vốn cho sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp là dưới 12 tháng nên việc
tập trung cho vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng là rất phù hợp với nhu cầu vốn
lớn của địa bàn.
- Ngân hàng hoạt động rất lâu và có hiệu quả, tạo được niềm tin với khách hàng.
5.1.2 Điểm yếu
- Do cán bộ tín dụng còn ít, cán bộ tín dụng của Ngân hàng một lúc phải
đảm nhận quá nhiều công việc, làm cho hiệu quả công việc bị giảm xuống.
- Công tác thẩm định của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, nên đôi khi
công tác thẩm định có lúc, có nơi cán bộ thực hiện còn chậm làm ảnh hưởng đến
tiến độ sản xuất của khách hàng. Đây là điểm cần xem xét để khắc phục trong
thời gian tới.
- Máy móc thiết bị của Ngân hàng còn thiếu làm cho tiến độ công việc của
Ngân hàng đôi lúc còn chậm làm khách hàng phải đợi lâu.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 72 SVTH : Trương Phương Thanh
- Việc cho vay vào mô hình kinh tế tổng hợp chiếm tỷ trọng lớn trong cho
vay ngắn hạn của Ngân hàng. Nhưng việc kiểm tra việc sử dụng vốn của khách
hàng có đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng hay không thì rất khó.
- Đầu tư cho vay hầu hết được giải ngân bằng tiền mặt.
5.1.3 Cơ hội
- Với việc huyện đã có kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng vật
nuôi, khuyến khích các vùng kinh tế đa dạng cây trồng vật nuôi, nên Ngân hàng
có nhiều cơ hội tốt trong hoạt động cho vay của mình.
- Hiện nay Ngân hàng đã dần mở rộng cho vay các ngành nghề truyền thống
và các ngành khác, đã đạt kết quả tốt. Vốn vay của Ngân hàng được sử dụng rất
hiệu quả. Vì vậy nhu cầu vốn của các đối tượng này và của các thành phần kinh
tế ngày càng cao.
5.1.4 Thách thức
- Nguồn vốn của Ngân hàng có xu hướng giảm do vốn huy động thì có hạn,
còn vốn điều chuyển thì đang tăng nhanh. Do đó vốn là vấn đề mà Ngân hàng
đang quan tâm hàng đầu.
- Có sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác, trên địa bàn Lấp Vò đã
có 3 Ngân hàng cùng hoạt động, bên cạnh đó Lấp Vò còn nằm cạnh Vĩnh long,
An Giang, và Cần thơ trung tâm kinh tế của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Vì
thế, Ngân hàng phải đối mặt với những sự cạnh tranh quyết liệt.
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
5.2.1 Đối với công tác huy động vốn
- Chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
+ Đẩy mạnh các hình thức tiết kiệm sẵn có như: đối với hình thức tiết kiệm
truyền thống cần tiến hành rà soát lại thủ tục để rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng
trong quá trình nộp và rút tiền, vận động các doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán.
Khi khách hàng đến nhận tiền từ dịch vụ Western Union, cán bộ ngân hàng có thể tư
vấn mời gọi khách hàng gửi tiền khi họ chưa có nhu cầu sử dụng.
+ Mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng các hình thức huy động mới như: phát
hành kỳ phiếu có khuyến mãi, tăng cường phát hành các loại giấy tờ có giá nhằm
hạn chế vốn điều chuyển đến với lãi suất cao - để giảm chi phí cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 73 SVTH : Trương Phương Thanh
+ Khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối vối khách hàng có số dư tiền gửi
cao và thường xuyên nhằm giữ chân khách hàng
- Nâng cao chất lượng dịch vụ:
+ Duy trì và củng cố mối quan hệ với kho bạc, công ty bảo hiểm, doanh
nghiệp lớn… trên địa bàn để giữ ổn định số dư tiền gửi, và giảm thu phí dịch vụ
đối với các đối tượng này vì đây là những khách hàng có lượng giao dịch lớn và
thường xuyên.
+ Giữ mức lãi suất huy động ngang bằng với các ngân hàng khác trên
cùng địa bàn để tăng sức cạnh tranh.
+ Do trình độ dân trí của phần lớn khách hàng còn thấp, cần thành lập tổ
chăm sóc khách hàng để giải thích những thắc mắc và hướng dẫn thủ tục cho
khách hàng, nhằm giảm tải công việc cho nhân viên khi vừa phải thực hiện
nghiệp vụ, vừa chăm sóc khách hàng góp phần nâng cao hiệu quả làm việc.
- Không ngừng quảng bá thương hiệu và tăng uy tín cho ngân hàng bằng
cách tài trợ cho các hoạt động thể thao trong Huyện, các chương trình của Hội
nông dân, Hội Phụ nữ.
- Đội ngũ nhân viên giao dịch phải luôn giữ phương châm “khách hàng là
thượng đế”, lịch sự, vui vẻ và nhanh nhẹn trong thao tác nghiệp vụ, hạn chế sai
sót trong công tác để tạo sự an tâm cho khách hàng.
5.2.2 Đối với hoạt động cho vay
Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những biện
pháp linh hoạt, hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nổ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Để tránh đồng tiền không bị đóng băng, làm tăng doanh thu và lợi
nhuận thì Ngân hàng phải có những biện pháp thực sự phù hợp giữa việc huy động
vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
- Đối với khách hàng truyền thống cần giữ quan hệ lâu dài, đi sâu vào và
giải quyết những nhu cầu mới của họ. Trong cho vay phải linh động xuất phát từ
nhu cầu khách hàng mà pháp luật không cấm.
- Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế. Lựa chọn kỹ
khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính của
khách hàng.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 74 SVTH : Trương Phương Thanh
- Một vấn đề quan trọng hơn nữa là trong và sau khi cho vay, Ngân hàng
cần thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt là những
khoản vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu.
- Nên kiến nghị với Ngân hàng cấp trên để phân bổ thêm cán bộ tín dụng về
Ngân hàng hoặc thu thêm nhân viên tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Trang bị thêm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
nhân viên. Từng bước thực hiện cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản để tạo
thói quen này cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất.
2.3 Đối với công tác thu hồi nợ
Thu hồi nợ là vấn đề cần kíp của Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng chủ yếu cho
vay trong lĩnh vực nông nghiệp. Một ngành nghề mà thu nhập của khách hàng
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, giá cả nông sản rất nhạy cảm với những
biến động của thị trường. Vì vậy, Ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp sau
để nâng cao khả năng thu hồi nợ.
- Cán bộ tín dụng nên thường xuyên theo dõi nợ đến hạn để tiến hành nhắc
nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Đối với các khoản nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi tuỳ tình hình cụ thể mà
Ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng hạn Ngân hàng xét thấy
khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi được và khách hàng có thiện chí trả nợ
nhưng hiện tại chưa có khả năng và cần thêm vốn. Khi đó Ngân hàng có thể cho
vay thêm và khoản vay này không vượt quá chu kỳ sản xuất để tạo điều kiện cho
khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
- Đối với các hộ nông dân hoặc người đại diện ở xã, ấp, Ngân hàng nên
áp dụng trích một khoản tiền hoa hồng cho họ để họ tích cực, tận tình giúp đở cán
bộ tín dụng hoàn thành nhiệm vụ
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 75 SVTH : Trương Phương Thanh
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, ngân hàng đã phấn đấu vươn
lên và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc Công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nước. Với những cố gắng của mình, chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Lấp Vò đã thực sự góp phần vào công cuộc phát triển ở huyện nhà.
Trong công tác huy động vốn đã đạt được mức tăng trưởng đều hàng năm,
mặc dù chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay của xã hội nhưng vẫn thể hiện sự nỗ
lực không ngừng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò đã đem lại nhiều kết
quả thiết thực, khả quan. Tín dụng trong nông nghiệp giúp cho nông dân có vốn
sản xuất, giúp nông dân tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống; vừa tạo thu hập
cho ngân hàng, vừa góp phần tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá cho xã hội,
góp phần thúc đẩy kinh tế huyện nhà phát triển, tăng thu nhập cho người dân.
Nhìn lại 3 năm phân tích, ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan,
tổng vốn huy động, tổng doanh số cho vay, doanh số thu nợ tăng liên tục qua các
năm. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng được mở
rộng, công tác tín dụng luôn được chú trọng. Còn đối với dư nợ cho vay thì có
hướng tăng trưởng liên tục qua các năm. Và vấn đề quan trọng không kém đó là
tình hình nợ quá hạn, nợ quá hạn hộ sản xuất nông nghiệp của ngân hàng tăng
cao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn đã được kiểm soát và giảm xuống đáng kể.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm phân tích đã
dần phát triển thể hiện qua lợi nhuận của Ngân hàng ngày càng tăng và còn tăng
hơn nữa trong tương lai. Đây là kết quả đạt được từ sự nỗ lực của các nhân viên
trong ngân hàng, nội bộ đoàn kết nhất trí tạo nên sức mạnh để hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao.
2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng, em xin trình bày một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 76 SVTH : Trương Phương Thanh
2.1 Đối với chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Tuy ba năm qua NHNo & PTNT Lấp Vò đã hoạt động tương đối tốt, góp
phần phát triển kinh tế của huyện, ngày càng có được niềm tin vững chắc đối với
người dân. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình và phục
vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì theo em cần có những bổ sung sau:
- Tiếp tục tăng nguồn vốn huy động của Ngân hàng để có thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng, tiếp tục phát huy các biện
pháp huy động sẵn có của Ngân hàng đã thu hút được nhiều vốn của Ngân hàng
qua mấy năm qua. Khả năng huy động vốn của Ngân hàng càng cao có thể giảm
đi vốn điều chuyển xuống. Do đó sẽ giảm được chi phí trả lãi vay của Ngân hàng,
từ đó sẽ nâng cao được lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng nhằm làm tăng doanh số cho
vay của Ngân hàng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn
mà chưa làm quen với Ngân hàng để khách hàng thấy được lợi ích của việc vay
vốn và sử dụng vốn vay này một cách có hiệu quả.
- Năng xuất sản xuất nông nghiệp được nâng cao và giá cả hàng nông sản
ngày càng tăng và ổn định. Do đó người dân sẽ mở rộng qui mô sản xuất của
mình, một số hộ sẽ mở rộng trang trại vì vậy Ngân hàng cần xem xét nếu có thể
thì tăng thêm số tiền cho vay để người dân mở rộng kinh tế sản xuất, tăng thu
nhập và nâng cao đời sống của họ.
- Kế hoạch phát triển huyện Lấp Vò thành thị xã trong tương lai, do đó có
rất nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ sở sản xuất ra đời. Vì vậy nhu cầu về vốn
của các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ ngày càng tăng nhanh.
Ba năm qua NHNo & PTNT Lấp Vò đã gia tăng doanh số cho vay của các ngành
này tương đối cao, Ngân hàng nên tiếp tục tăng và mở rộng doanh số cho vay vì
đây là những ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao, và mấy năm qua các thành
phần kinh tế này đã giao dịch tốt với Ngân hàng.
2.2 Đối với NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp
- Khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng đông trong khi cán bộ
tín dụng của Ngân hàng thì ít, do đó cán bộ tín dụng phải đảm nhận rất nhiều
công việc cùng một lúc nên làm cho việc thẩm định khách hàng thường bị chậm
trễ làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của người dân và đôi khi khách hàng phải
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 77 SVTH : Trương Phương Thanh
đợi lâu do có rất nhiều khách hàng đến giao dịch cùng một lúc. Vì vậy, Ngân
hàng cần điều chuyển thêm cán bộ tín dụng cho Ngân hàng.
- Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác đào tạo, thường xuyên mở các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nâng cao năng lực, phẩm chất và xây dựng
đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Và Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức phong trào thi đua,
khen thưởng, tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn nhằm xây dựng một tập
thể đoàn kết và vững mạnh.
- Ngân hàng nên trang bị thêm máy móc thiết bị để giúp cho công tác tín
dụng ngày một tốt hơn.
- Ngân hàng nên có chính sách linh hoạt và hấp dẫn để nâng cao khả năng
cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn.
- Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, NHNo & PTNT tỉnh cần đầu tư
cho vay đối với các mô hình kinh tế trang trại. Bởi vì, mô hình này không những
thu hút nguồn lao động dồi dào của tỉnh mà mô hình này còn đạt hiệu quả kinh tế
cao.
2.3 Đối với Chính Quyền địa phương
- Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng
trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách
hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của Ngân
hàng được thuận lợi hơn.
- Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng.
- Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần đòi hỏi
có đủ hai người gồm: người uỷ quyền và người được uỷ quyền để tránh xảy ra
tranh chấp về sau. Bởi vì hiện nay thường xảy ra hiện tượng giả mạo chữ kí của
người uỷ quyền để đi vay, bảo lãnh và thế chấp.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 78 SVTH : Trương Phương Thanh
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Trang
Đồ thị 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007 của NHNo & PTNT
huyện Lấp Vò.................................................................................................... 25
Đồ thị 2: Tình hình nguồn vốn năm 2005-2007 của NHNo & PTNT Lấp Vò .... 32
Đồ thị 3: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành năm 2005-2007 của NHNo &
PTNT Lấp Vò ................................................................................................... 44
Đồ thị 4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2005-2007 của
NHNo & PTNT Lấp Vò .................................................................................... 49
Đồ thị 5: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành năm 2005-2007 của NHNo &
PTNT Lấp Vò ................................................................................................... 53
Đồ thị 6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2005-2007 của
NHNo & PTNT Lấp Vò .................................................................................... 57
Đồ thị 7: Dư nợ ngắn hạn theo ngành năm 2005-2007 của NHNo & PTNT Lấp
Vò ..................................................................................................................... 59
Đồ thị 8: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2005-2007 của NHNo &
PTNT Lấp Vò ................................................................................................... 62
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 79 SVTH : Trương Phương Thanh
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH NĂM
2005- 2007 CỦA NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Nông nghiệp 228.458 76,86 237.389 74,76 321.130 72,56
* Trồng trọt 19.642 8,60 20.302 8,55 23.867 7,43
* Chăn nuôi 43.053 18,85 47.302 19,93 49.751 15,49
* KTTH 165.781 72,57 169.785 71,52 247.512 77,08
2.TTCN,TM-DV,ĐS 68.793 23,14 80.128 25,24 121.470 27,44
* TTCN, TM-DV 68.793 100,00 79.985 99,82 121.306 99,86
* Khác 143 0,18 164 0,14
Doanh số cho vay NH 297.251 100,00 317.517 100,00 442.600 100,00
(Nguồn Bảng cân đối tài khoản chi tiết năm tại ngân hàng từ 2005 đến 2007)
Giải thích
NH: ngắn hạn KTTH: Kinh tế tổng hợp
TTCN, TM-DV, ĐS: tiểu thủ công nghiệp, thương mại -dịch vụ, đời sống
Phụ lục 2: DƯ NỢ- TỔNG NGUỒN VỐN NĂM 2005- 2007 CỦA NHNo &
PTNT LẤP VÒ
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Dư nợ Tổng nguồn vốn
Dư nợ/Tổng nguồn vốn
(%)
Năm 2005 237.372 251.948 94,21
Năm 2006 254.014 270.357 93,96
Năm 2007 311.264 320.048 97,26
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 80 SVTH : Trương Phương Thanh
Phụ lục 3: DƯ NỢ - VỐN HUY ĐỘNG NĂM 2005- 2007 CỦA NHNo &
PTNT LẤP VÒ
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Dư nợ Vốn huy
động
Dư nợ/Tổng vốn huy động
(%)
Năm 2005 237.372 120.312 197,30
Năm 2006 254.014 122.098 208,04
Năm 2007 311.264 150.628 206,64
( Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Phụ lục 4: LỢI NHUẬN-TỔNG TÀI SẢN NĂM 2005- 2007 CỦA NHNo &
PTNT LẤP VÒ
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Lợi nhuận Tổng tài sản Lợi nhuận/Tổng tài sản (%)
Năm 2005 6.489 251.948 2,58
Năm 2006 7.657 270.357 2,83
Năm 2007 7.153 320.048 2,23
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Phụ lục 5: LỢI NHUẬN-DOANH THU NĂM 2002- 2004 CỦA NHNo &
PTNT LẤP VÒ
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Lợi nhuận Doanh thu Lợi nhuận/Doanh thu (%)
Năm 2005 6.489 32.294 20,09
Năm 2006 7.657 31.229 24,52
Năm 2007 7.153 43.448 16,46
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 81 SVTH : Trương Phương Thanh
Phụ lục 6: TỔNG CHI PHÍ-TỔNG DOANH THU NĂM 2005- 2007 CỦA
NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Tổng chi phí Tổng doanh thu
Tổng chi phí/Tổng doanh thu
(%)
Năm 2005 23419 32294 72,52
Năm 2006 25192 31229 80,67
Năm 2007 35505 43448 81,72
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Phụ lục 7: TỔNG THU NHẬP-TỔNG TÀI SẢN NĂM 2005- 2007 CỦA
NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Tổng thu nhập Tài sản có
Thu nhập/Tài sản có
(%)
Năm 2005 32.294 251.948 12,82
Năm 2006 31.229 270.357 11,55
Năm 2007 43.448 320.048 13,58
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Phan Đình Khôi 82 SVTH : Trương Phương Thanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Văn Đại. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Tủ sách
Trường Đại học Cần Thơ, năm 2003.
2. Lê Văn Tề. Nghiệp vụ tín dụng và ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản
Thống Kê.
3. Trần Ái Kết. Tài liệu lý thuyết tài chính tín dụng. Tủ sách Đại học Cần Thơ.
4. Đinh Văn Trung - Thái Văn Đại. Bài Giảng nghiệp vụ ngân hàng. Tủ
sách Đại học Cần Thơ.
5. Nguyễn Ninh Kiều. Tiền tệ - Ngân hàng. NXB thống kê, năm 1998.
6. Báo cáo hoạt động kinh doanh và Cân đối tài chính trong 3 năm 2005,
2006, 2007 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh Lấp Vò.
7. Tài liệu quy trình tín dụng ngắn, trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Lấp Vò.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop_pdfyuyihij_5764.pdf