Chỉtiêu này đo lường tốc độluân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian
thu hồi nợvay nhanh hay chậm. Chỉsốnày càng lớn càng tốt, nghĩa là khảnăng
thu hồi nợtốt.
Qua phân tích doanh sốcho vay ởphần trên ta biết rằng doanh sốcho vay
ngắn hạn luôn chiếm tỷtrọng cao hơn doanh sốcho vay trung và dài hạn. Từ
bảng sốliệu cho thấy vòng quay vốn tín dụng của NHN0& PTNT TXVL có sự
biến động không theo một chiều tăng giảm mà có sựtăng rồi lại giảm. Năm 2004
sốvòng quay là 0,99 vòng, đến năm 2005 là 1,32 vòng. Nguyên nhân của sựtăng
lên này là do doanh sốcho vay năm 2005 tăng đột biến và kéo theo đó là sựtăng
lên của doanh sốthu nợ, dẫn đến khảnăng quay vòng vốn của ngân hàng là rất
tốt.
Đến năm 2006 vòng quay vốn đã giảm xuống còn 1,21 vòng, nguyên nhân
là do thiên tai làm cho giá cảnông sản giảm, ảnh hưởng đến công tác thu nợcủa
ngân hàng. Ngoài ra năm 2006 doanh sốcho vay trung và dài hạn tăng lên khá
cao nên cũng là nguyên nhân làm cho vòng quay vốn tín dụng năm này giảm.
88 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3273 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế xã hội ở địa phương thì
NHN0 & PTNT TXVL đã mở rộng giải ngân cho nhiều thành phần kinh tế khác
giúp họ có đủ nguồn vốn để tiến hành sản xuất, từ đó thúc đẩy dư nợ cho vay cho
các thành phần kinh tế tăng đều qua 3 năm.
* Đối với Công ty cổ phần, TNHH:
Ba năm qua từ năm 2004 đến 2006 ta thấy mức dư nợ đã tăng khá cao,
đặc biệt là năm 2005 dư nợ của công ty cổ phần, công ty TNHH đạt 10.470 triệu
đồng trong khi năm 2004 là 5.167 triệu đồng, như vậy mức dư nợ năm 2005 đã
tăng cao so với năm 2004 là 5.303 triệu đồng tương đương 102,63%. Dư nợ của
công ty năm 2006 là 18.602 triệu đồng, như vậy mức tăng này so với năm 2005
là 8.132 triệu đồng tương đương tăng 77,67%. Nguyên nhân dẫn đến mức dư nợ
cho thành phần kinh tế này cao là kết quả của xu thế cổ phần hóa như hiện nay,
Công ty cổ phần, TNHH mọc lên ngày càng nhiều nên nhu cầu vay vốn của họ là
rất lớn, cộng với việc làm ăn ngày càng có hiệu quả, tuy nhiên Chi nhánh ta vẫn
là NHN0 & PTNT do đó mức dư nợ chủ yếu là từ hộ kinh doanh cá thể là chính.
* Đối với DNTN:
Cùng với sự gia tăng của dư nợ đối với Công ty cổ phần, TNHH thì dư nợ
đối với DNTN cũng tăng đều qua 3 năm. Điều này phản ánh sự đầu tư của ngân
hàng vào thành phần kinh tế này ngày càng nhiều và đều giữ ổn định.
Mức dư nợ đối với DNTN năm 2004 là 17.940 triệu đồng sang năm 2005
con số này tăng lên khá cao đạt 28.037 triệu đồng, như vậy dư nợ của DNTN
năm 2005 đã tăng 10.097 triệu đồng hay tương đương với mức tăng 56,28%. Đến
năm 2006 dư nợ của DNTN là 34.326 triệu đồng tăng hơn năm 2005 là 6.289
triệu đồng tức là tăng 22,43%. Xét cụ thể thì ta thấy rằng dư nợ đối với DNTN
qua 3 năm đều tăng nhưng năm 2005/2004 là có mức tăng cao hơn so với
2006/2005 nếu xét về mặt tỷ trọng. Điều này đã cho thấy năm 2005 có mức dư
nợ tăng cao là do năm nay các DNTN đã trả nợ gốc những năm đầu ít hơn các
năm cuối nên mức dư nợ còn nhiều, nhưng điều này không có nghĩa nó là nợ xấu
của DNTN đối với ngân hàng. Vì 3 năm qua nợ xấu chỉ thuộc về hộ kinh doanh
cá thể mà thôi.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 60 SVTH: Huỳnh Kim An
* Đối với hộ kinh doanh cá thể:
Ngay từ đầu thành phần kinh tế này đã chiếm tỷ trọng cao về doanh số cho
vay, doanh số thu nợ và sự cao nhất về dư nợ là điều hiển nhiên. Từ năm 2004-
2006 tình hình dư nợ đối với thành phần kinh tế có những diễn biến khi tăng khi
giảm. Cụ thể, dư nợ đối với hộ kinh doanh cá thể năm 2004 là 139.395 triệu đồng
sang năm 2005 là 135.174 triệu đồng, vậy là dư nợ hộ kinh doanh năm 2005 đã
giảm hơn so với năm 2004 là 4.221 triệu đồng hay giảm 3,03%. Đến năm 2006
con số này đã tăng lên đáng kể, dư nợ hộ kinh doanh năm 2006 là 163.017 triệu
đồng, tức là đã tăng thêm 27.843 triệu đồng tương đương 20,60%.
Năm 2005 mức dư nợ đối với hộ kinh doanh cá thể giảm là do các hộ
nông dân vay vốn để tiến hành chăn nuôi bò, heo, mô hình VAC…đặc biệt là
nuôi cá tra, cá basa, điêu hồng…đôi khi do người dân nuôi quá nhiều làm cho
thừa cung, giá cả giảm xuống thấp, nông dân không thu hồi được lợi nhuận để trả
nợ vay cho ngân hàng hoặc có trả và có vay thêm. Nhưng đến năm 2006 dư nợ
đã tăng lên, lúc này người nông dân đã biết cách nuôi có kỹ thuật và có kinh
nghiệm nên làm ăn có hiệu quả hơn. Sau khi thu hoạch họ mang tiền đến trả nợ
gốc và lãi đến hạn, sau đó tiến hành xin vay tiếp để đầu tư mở rộng qui mô chăn
nuôi lớn hơn và cần đồng vốn nhiều hơn. Hộ xin vay do đã tạo được uy tín đối
với ngân hàng nên được ngân hàng tiếp tục giải ngân từ đó làm cho dư nợ tăng.
* Đối với HTX:
Năm 2005 ngân hàng đã giải ngân cho HTX vay 180 triệu đồng và nó vẫn
duy trì mức dư nợ đến cuối năm 2005 là 180 triệu đồng. Sang năm 2006 dư nợ
đối với HTX là 250 triệu đồng do đó mức dư nợ tăng thêm 70 triệu đồng hay
tăng 38,89%, nguyên nhân của sự tăng lên này là do năm 2006 HTX xin vay 250
triệu đồng và đã trả nợ gốc năm 2006 là 180 triệu đồng, do đó đẩy dư nợ cuối
năm 2006 là 250 triệu đồng.
* Đối với cho vay khác:
Hình thức cho vay này qua 3 năm cũng tăng đều đặn. Năm 2004 dư nợ
cho vay khác là 7.323 triệu đồng, năm 2005 tăng lên đạt 10.266 triệu đồng tức là
đã tăng thêm 2.943 triệu đồng hay tăng 40,19%. Đến năm 2006 con số này là
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 61 SVTH: Huỳnh Kim An
6.666 triệu đồng, như vậy dư nợ cho vay này năm 2006 đã giảm 3.600 triệu đồng
hay tương đương tăng 35,07% so với năm 2005.
Tóm lại, tình hình dư nợ của NHN0 & PTNT TXVL những năm qua đều
tăng trưởng ổn định. Trong đó, ngân hàng cần chú trọng vào những đối tượng
khách hàng có uy tín, những đối tượng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ,
khách hàng có biểu hiện tốt trong việc trả nợ gốc và lãi để đầu tư hợp lý, sử dụng
vốn đúng mục đích và có hiệu quả, kịp thời nắm bắt cơ hội, thời cơ nhất là tình
hình kinh tế chung của địa phương và đất nước góp phần cải thiện và nâng cao
đời sống của nhân dân trên địa bàn cũng như mở rộng quy mô hoạt động cho
ngân hàng.
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
Triệu đồng
2004 2005 2006 Năm
Cty CP, TNHH
DNTN
Hộ KD cá thể
CV khác
Đồ thị 10: Tình hình dư nợ theo TPKT
4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu:
Một món vay tín dụng được phân thành 5 nhóm nợ: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ
cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Ba loại
nợ sau được coi là nợ xấu. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cao (nợ nhóm 5) không
chỉ báo động sẽ phát sinh khoản phải thanh lý lớn trong tương lai, mà còn thể
hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản nợ này không đem lại lợi
nhuận hoặc rất ít không đáng kể. Đối với các khoản nợ bị xếp loại, ngân hàng
thường bị buộc phải thành lập quỹ dự phòng. Nếu quỹ dự phòng không bù đắp đủ
tài sản bị rủi ro, thì phải lấy lợi nhuận, thậm chí cả vốn tự có của ngân hàng để
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 62 SVTH: Huỳnh Kim An
trang trải. Giải pháp này nhằm để đảm bảo nguyên tắc: ngân hàng phải lãnh chịu
rủi ro trong kinh doanh, ngân hàng không được phép lấy nguồn tiền gửi của
khách hàng để bù đắp tổn thất. Điều này giúp cho tình hình tài chính của ngân
hàng lành mạnh hơn, đồng thời cũng buộc ngân hàng phải thận trọng hơn nữa
trong việc cung cấp tín dụng cho khách hàng.
4.2.4.1. Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ:
Bảng 11: NỢ XẤU THEO NHÓM NỢ TỪ NĂM 2004 – 2006
ĐVT: triệu đồng
2004 2005 2006
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Nợ dưới tiêu
chuẩn 356 49,38 519 37,12 290 25,75
Nợ nghi ngờ 235 32,60 308 22,03 181 16,07
Nợ có khả năng
mất vốn 130 18,02 571 40,85 655 58,18
Tổng nợ xấu 721 100,00 1.398 100,00 1.126 100,00
Nguồn: Phòng Kế toán NHN0 & PTNT TXVL
Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, là những khoản nợ trong hạn có khả năng thu
hồi.
Nợ nhóm 2: nợ cần chú ý, là những khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày hoặc
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trong hạn.
Nợ dưới tiêu chuẩn:
Qua bảng số liệu ta thấy nợ dưới tiêu chuẩn qua ba năm có diễn biến không
đều. Năm 2004 nợ dưới tiêu chuẩn là 356 triệu đồng chiếm 49,38% trong tổng dư
nợ xấu. Đến năm 2005 con số này là 519 triệu đồng, xét về số tuyệt đối tuy có
tăng nhưng nếu nhìn về số tương đối đã giảm chiếm 37,12% trên tổng dư nợ xấu.
Sang năm 2006 dư nợ dưới tiêu chuẩn giảm cả về số tương đối và số tuyệt đối là
290 triệu đồng, chiếm 25,75% trên tổng nợ xấu. Ta thấy nợ xấu gồm nợ dưới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn, nếu nhóm này chiếm tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ xấu thì nhóm kia sẽ có tỷ trọng thấp hơn và ngược lại.
Đối với nợ nghi ngờ: Năm 2004 là 235 triệu đồng chiếm 32,60% tổng
nợ xấu, năm 2005 là 308 triệu đồng chiếm 22,03%/Tổng nợ xấu. Sang năm 2006
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 63 SVTH: Huỳnh Kim An
con số này đã giảm đáng kể là 181 triệu đồng tức là chiếm 16,07 % trên Tổng nợ
xấu.
Nợ có khả năng mất vốn: Trong ba nhóm nợ sau thì nợ có khả năng mất
vốn là gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đối với hoạt động của ngân hàng.
Nhưng trong thực tế, ngân hàng nào trên thế giới này có thể đoan chắc rằng trong
cuộc đời hoạt động của mình sẽ không gặp bất kỳ một rủi ro tín dụng nào, dù
rằng trước khi ra quyết định cho vay ngân hàng đã tính toán và cân nhắc kỹ các
yếu tố liên quan đến uy tín, khả năng tài chính, khả năng trả nợ của người vay.
Rủi ro tín dụng càng trầm trọng hơn khi xảy ra suy thoái kinh tế hoặc lạm phát
cao dẫn đến hàng loạt các doanh nghiệp làm ăn lỗ lã. Vận rủi của các doanh
nghiệp kéo theo cái rủi cho ngân hàng . Khi rủi ro tín dụng xảy ra, các nhà quản
trị ngân hàng phải bỏ công xử lý vấn đề này.
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
triệu đồng
2004 2005 2006 năm
Nợ dưới tiêu
chuẩn
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng
MV
Tổng Nợ xấu
Đồ thị 11: Nợ xấu theo nhóm nợ
4.2.4.2. Phân tích nợ xấu theo thời hạn tín dụng:
Bảng 12: NỢ XẤU THEO THỜI HẠN TỪ 2004 - 2006
ĐVT: triệu đồng
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số
tiền
Tăng
giảm
(%)
Số
tiền
Tăng
giảm
(%)
Ngắn hạn 345 534 295 189 54,78 (239) (44,76)
Trung - dài
hạn 376 864 831 488 129,79 (33) (3,82)
Tổng 721 1.398 1.126 677 93,90 (272) (19,46)
Nguồn: Phòng Kế toán NHN0 & PTNT TXVL
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 64 SVTH: Huỳnh Kim An
Cùng với việc mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng thì ngân
hàng cũng phải gánh chịu mức rủi ro tương ứng. Nợ xấu không thể không có ở
bất kỳ ngân hàng nào vì hầu hết các rủi ro đều xảy ra sau khi hợp đồng tín dụng
đã được ký kết, vì ngân hàng không thể biết trước được những khoản nợ nào sẽ
thu hồi được và những khoản nợ nào không thể thu hồi, do hiệu quả kinh doanh
của hộ vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nếu nguyên nhân là do các yếu
tố khách quan là không sao cưỡng lại được như: thiên tai, suy thoái nền kinh
tế…dẫn đến khách hàng không thanh toán được các khoản nợ cho ngân hàng,
ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng, làm cho lợi nhuận giảm. Nếu nợ
xấu quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến danh tiếng của ngân hàng, lúc này những khách
hàng gửi tiền sẽ có tâm lý bất an khi giao dịch, làm giảm uy tín của ngân hàng.
Sau đây ta phân tích cụ thể:
Năm 2004 dư nợ xấu là 721 triệu đồng, đến năm 2005 là 1.398 triệu đồng,
như vậy dư nợ xấu năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là 677 triệu đồng hay
tăng 93,90%. Trong đó dư nợ xấu ngắn hạn năm 2004 là 345 triệu đồng, năm
2005 là 534 triệu đồng đã tăng 189 triệu đồng so với năm 2004. Còn lại là dư nợ
xấu trung và dài hạn, năm 2004 nợ xấu trung và dài hạn là 376 triệu đồng, sang
năm 2005: 864 triệu đồng, tức là đã tăng 129,79%. Ta thấy dư nợ xấu trung và
dài hạn luôn chiếm tỷ lệ cao hơn vì có thời hạn dài do đó rủi ro xảy ra cao. Vì
vậy hầu hết các ngân hàng thích cho vay ngắn hạn vì khả năng quay vòng vốn
nhanh, tránh được rủi ro.
Đến năm 2006 tổng dư nợ xấu là 1.126 triệu đồng, như vậy so với năm
2005 đã giảm 272 triệu đồng tương đương giảm 19,46%. Năm 2006 là một tín
hiệu đáng mừng cho chi nhánh vì ta thấy nợ xấu giảm cả về dư nợ ngắn hạn và
trung-dài hạn. Cụ thể dư nợ xấu ngắn hạn năm 2006 là 295 triệu đồng đã giảm
44,76% so với năm 2005, còn dư nợ trung và dài hạn là 831 triệu đồng giảm 33
triệu đồng so với năm 2005. Sở dĩ năm 2006 có kết quả tốt như vậy là do tình
hình kinh tế Tỉnh nhà có diễn biến tích cực, các khách hàng đều làm ăn có hiệu
quả nên đã làm tốt nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 65 SVTH: Huỳnh Kim An
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
triệu đồng
2004 2005 2006 năm
Ngắn hạn
Trung - dài hạn
Tổng Nợ xấu
Đồ thị 12: Nợ xấu theo thời hạn
4.2.4.3. Nợ xấu theo thành phần kinh tế:
Bảng 13: DƯ NỢ XẤU THEO HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TỪ NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số tiền
Tăng
giảm
(%)
Số tiền
Tăng
giảm
(%)
Kinh doanh 128 88 169 (40) (31,25) 81 92,05
VAC, CN 345 469 285 124 35,94 (184) (39,23)
XD, SCN 221 522 481 301 136,20 (41) (7,85)
Máy nông nghiệp 0 177 163 177 - (14) -
TD, khác 27 142 28 115 425,93 (114) (80,28)
Tổng 721 1.398 1.126 677 93,90 (272) (19,46)
Nguồn: Phòng Kế toán NHN0 & PTNT TXVL
VAC: Vườn, ao , chuồng
XD, SC nhà: xây dựng, sửa chữa nhà
Như đã phân tích ở các phần trên thì dư nợ xấu chỉ thuộc về hộ kinh
doanh cá thể, còn Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp
tư nhân, Hợp tác xã thì không nằm trong dư nợ xấu.
Mặc dù người cán bộ tín dụng đã thẩm định một cách chính xác về tài sản
làm đảm bảo của khách hàng, khả năng tài chính và khả năng trả nợ của họ: cán
bộ tín dụng đến tận nhà nơi mà khách hàng xin vay vốn để xác minh mục đích
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 66 SVTH: Huỳnh Kim An
vay vốn nhằm hỗ trợ cho dự án của họ như: xin vay để chăn nuôi heo, bò thì
khách hàng phải thật sự đang thực hiện dự án đó.
Qua bảng số liệu ta thấy: rủi ro xảy ra cao ở khách hàng xin vay với mục
đích sử dụng vốn là: xây dựng và sửa chữa nhà vì mục đích này không tạo ra lợi
nhuận, mà tiền trả nợ vay chủ yếu là từ các khoản thu nhập hằng ngày hay đồng
lương hàng tháng. Nếu là công nhân viên chức thì tiền lương là ổn định nhưng
nếu thu nhập trả nợ từ việc buôn bán hay chăn nuôi, trồng trọt thì khả năng
không trả được nợ cao. Hộ nông dân khi đầu tư vào trồng trọt như: xoài, sầu
riêng, bưởi, dưa hấu…đến khi thương lái đến mua trái thì đều có thỏa thuận là
người chủ vườn phải đảm bảo cho trái cây của mình. Mọi thiệt hại thuộc về
người nông dân.
Năm 2006 dư nợ xấu có sự giảm đều, đây là một điều rất đáng được phát
huy, góp phần giảm rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất.
4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là xem xét các chỉ
tiêu về tình hình sử dụng vốn, vòng quay vốn, lợi nhuận, chi phí…có hiệu quả
hay không? Có phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của địa phương? Từ đó
phát huy những mặt mạnh và đề ra những giải pháp khắc phục những điểm yếu
để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
4.3.1. Đánh giá về hiệu quả tín dụng của ngân hàng:
Nghiệp vụ tín dụng luôn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các ngân
hàng thương mại. Việc phân tích các khoản đầu tư tín dụng của ngân hàng là nội
dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 67 SVTH: Huỳnh Kim An
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006
1. Vốn huy động Triệu đồng 172.332 191.547 226.766
2. Doanh số cho vay Triệu đồng 183.686 247.118 285.320
3. Doanh số thu nợ Triệu đồng 154.222 232.816 246.586
4. Tổng dư nợ Triệu đồng 169.825 184.127 222.861
5. Nợ xấu Triệu đồng 721 1.398 1.126
6. Dư nợ BQ (*) Triệu đồng 155.093 176.976 203.494
7. Dư nợ/ VHĐ % (**) 98,55 96,13 98,28
8. Hệ số thu nợ % 83,96 94,21 86,42
9. VQ vốn TD Vòng 0,99 1,32 1,21
10. Nợ xấu/ Dư nợ % 0,42 0,76 0,51
(*): Dư nợ đầu kỳ năm 2004: 140.361 triệu đồng
(**): Nếu >1: đơn vị là lần
Nếu <1: đơn vị là %
BQ: bình quân,VQ: Vòng quay
VHĐ: Vốn huy động
TD: Tín dụng, TS: Tài sản
4.3.1.1. Dư nợ trên vốn huy động:
Đây là chỉ số phản ánh mức độ đầu tư của vốn huy động vào hoạt động cho
vay. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với
nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì nếu
lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì
ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Nhận xét thấy trong ba năm qua công tác huy động vốn của ngân hàng là
khá tốt thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2004 bình
quân có 0,99 đồng dư nợ trong 1 đồng vốn huy động. Năm 2005 thì chỉ số này
bằng 0,96 nghĩa là trong 1 đồng vốn huy động dư nợ đã là 0,96 đồng trong đó.
Đến năm 2006 thì chỉ tiêu này đã tăng hơn năm 2005 nhưng thấp hơn năm 2004
và bằng 0,98. Như vậy chỉ tiêu trên có sự giảm rồi tăng từ năm 2004 đến năm
2006.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 68 SVTH: Huỳnh Kim An
4.3.1.2. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay:
ược gọi là hChỉ tiêu này còn đ ệ số thu nợ. Nó phản ánh hiệu quả tín dụng
trong việc thu nợ của ngân hàng. Hệ số này càng lớn càng tốt. Nhìn chung ba
năm qua hệ số thu nợ diễn biến phức tạp. Cụ thể, năm 2004 hệ số thu nợ là
83,96% thì sang năm 2005 con số này đã tăng lên đạt 94,21%, đây là một tín hiệu
rất tốt, nguyên nhân là do ngân hàng đã thực thi tốt các chính sách, chỉ tiêu, kế
hoạch được đề ra và áp dụng nhiều biện pháp xử lý để thu hồi nợ, đặc biệt là nợ
xấu dẫn đến nguồn vốn cho vay tăng. Nhưng năm 2006 hệ số thu nợ lại giảm
xuống do năm 2006 doanh số cho vay tăng, và doanh số thu nợ cũng tăng nhưng
không bằng sự tăng của doanh số cho vay, do đó cần làm tốt công tác thu hồi nợ,
đôn đốc nhắc nhở khách hàng khi gần đến hạn trả nợ gốc và lãi vay.
4.3.1.3. Vòng quay vốn tín dụng:
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian
thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ số này càng lớn càng tốt, nghĩa là khả năng
thu hồi nợ tốt.
Qua phân tích doanh số cho vay ở phần trên ta biết rằng doanh số cho vay
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số cho vay trung và dài hạn. Từ
bảng số liệu cho thấy vòng quay vốn tín dụng của NHN0 & PTNT TXVL có sự
biến động không theo một chiều tăng giảm mà có sự tăng rồi lại giảm. Năm 2004
số vòng quay là 0,99 vòng, đến năm 2005 là 1,32 vòng. Nguyên nhân của sự tăng
lên này là do doanh số cho vay năm 2005 tăng đột biến và kéo theo đó là sự tăng
lên của doanh số thu nợ, dẫn đến khả năng quay vòng vốn của ngân hàng là rất
tốt.
Đến năm 2006 vòng quay vốn đã giảm xuống còn 1,21 vòng, nguyên nhân
là do thiên tai làm cho giá cả nông sản giảm, ảnh hưởng đến công tác thu nợ của
ngân hàng. Ngoài ra năm 2006 doanh số cho vay trung và dài hạn tăng lên khá
cao nên cũng là nguyên nhân làm cho vòng quay vốn tín dụng năm này giảm.
4.3.1.4. Nợ xấu trên dư nợ:
Chỉ số này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng một cách rõ rệt,
cho biết ngân hàng cho vay đạt hiệu quả hay gặp rủi ro ra sao? Ngân hàng có
tổng dư nợ đều tăng khá cao qua ba năm trong khi đó nợ xấu có sự tăng giảm
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 69 SVTH: Huỳnh Kim An
4.3.2. Đánh giá các chỉ tiêu về kết quả hoạt động của Ngân hàng:
Bảng 15: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006
1. Tổng thu nhập Triệu đồng 16.839 29.872 39.839
2. Tổng chi phí Triệu đồng 14.245 23.817 31.812
3. Tổng tài sản Triệu đồng 176.162 196.984 232.865
4. Lợi nhuận Triệu đồng 2.594 6.055 8.027
5. TN/ Tổng tài sản % 9,56 15,16 17,11
6. CP/ Tổng tài sản % 8,09 12,09 13,66
7. LN/ Tổng tài sản % 1,47 3,07 3,45
8. LN/ TN % 15,40 20,27 20,15
9. CP/ TN % 84,60 79,73 79,85
TN: thu nhập, CP: chi phí , LN: lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
Trong quá trình kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm
thế nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và
vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện
được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng, vì lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố
song hành, kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt động có độ rủi ro lớn nhất. Các rủi
ro bao trùm lên tất cả hoạt động của ngân hàng. Do đó các nhà ngân hàng phải
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 70 SVTH: Huỳnh Kim An
luôn sáng suốt, khách quan để lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp với khả
năng của mình.
Sau đây ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
4.3.2.1. Tổng thu nhập trên Tổng tài sản:
Chỉ số này phản ánh mức độ tạo ra thu nhập của 1 đồng vốn đầu tư, chỉ số
này cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu
quả tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Từ năm 2004-2006 chỉ số này tăng đều cho thấy khả năng sử dụng tài sản
của ngân hàng là khá tốt. Cụ thể, năm 2004 là 9,56% sang năm 2005 là 15,16%,
đến năm 2006 là 17,11%, cho thấy việc sử dụng tài sản của ngân hàng ngày càng
có hiệu quả.
4.3.2.2. Chi phí trên Tổng tài sản:
Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư.
Chỉ số này cao cho thấy đang có yếu kém trong khâu quản lý chi phí và từ đó nên
có những thay đổi thích hợp để có thể nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng trong
tương lai. Do đó chỉ số này nhỏ là tốt.
Ta thấy năm 2004 chỉ số này là 8,09%, sang năm 2005 là 12,09% đến năm
2006 là 13,66%. Chi phí tăng lên song song với sự tăng lên của lợi nhuận, do 3
năm qua lợi nhuận của ngân hàng liên tục tăng, do đó đã kéo theo trước đó sẽ là
sự tăng lên của chi phí.
4.3.2.3. Lợi nhuận trên Tổng tài sản (ROA) :
Chỉ số này nói lên khả năng sử dụng tài sản, giúp nhà phân tích xác định
hiệu quả kinh doanh của 1 đồng tài sản. ROA của ngân hàng năm 2004 là 1,47%,
nghĩa là 1 đồng tài sản sẽ tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận. Năm 2005 con số này tăng
lên gấp đôi 3,07% và năm 2006 là 3,45%. Ta thấy lợi nhuận của ngân hàng tăng
lên cùng với sự tăng lên của tài sản, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng tài sản có
hiệu quả tốt.
4.3.2.4. Lợi nhuận trên thu nhập:
Năm 2004 chỉ số này là 15,40%, nghĩa là cứ 1 đồng thu nhập thu được
trong đó sẽ có 0,15 đồng lợi nhuận. Sang năm 2005 chỉ số trên tiếp tục tăng lên
20,27% và năm 2006 là 20,15%. Chỉ số này cao là tốt , chứng tỏ rằng ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 71 SVTH: Huỳnh Kim An
đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập cho
ngân hàng. Thêm nữa, nó cũng nói lên chiến lược kinh doanh hợp lý, sáng tạo và
thích ứng của ngân hàng đối với các biến động của thị trường.
4.3.2.5. Tổng chi phí trên Tổng thu nhập:
Đây là chỉ tiêu tính toán khả năng bù đắp chi phí của 1 đồng thu nhập. Đây
cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số
này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động kém
hiệu quả, có nguy cơ phá sản trong tương lai nếu không khắc phục kịp thời.
Năm 2004 chỉ tiêu này là 84,60%, tức là trong 1 đồng thu nhập tạo ra đã có
0,85 đồng chi phí, sang năm 2005 giảm dần còn 79,73%, đến năm 2006 con số
trên là 79,85%. Như vậy, chỉ số chi phí/thu nhập của NHN0 & PTNT TX Vĩnh
Long là tương đối chấp nhận được.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 72 SVTH: Huỳnh Kim An
CHƯƠNG 5
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
5.1. YẾU TỐ KHÁCH QUAN
5.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế:
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thị xã Vĩnh Long là
ngân hàng thương mại Nhà nước kinh doanh quyền sử dụng vốn tiền tệ và hoạt
động kinh doanh đó gắn với sự thăng trầm của nền kinh tế. Cụ thể nền kinh tế
Thị xã Vĩnh Long ba năm qua có những biến động sau:
Î Năm 2004:
Năm 2004 hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển khá tốt: doanh số
cho vay đạt 183.686 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt 84% và dư nợ đạt chỉ tiêu đề
ra. Năm 2004 được đánh giá là năm phát triển tương đối ổn định đối với nền kinh
tế Tỉnh nhà. Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế trong công nghiệp, thương mại – dịch
vụ, nông nghiệp đều có chuyển biến tích cực. Các công ty, doanh nghiệp, hộ kinh
doanh cá thể ra sức đầu tư, tìm kiếm thị trường, nâng cao qui mô hoạt động nhờ
vậy công việc kinh doanh đạt hiệu quả. Từ đó giúp hoạt động tín dụng của ngân
hàng đạt chất lượng, vì đối với người đi vay có kết quả kinh doanh tốt sẽ trả đầy
đủ nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Bên cạnh đó thì nợ xấu trong năm này là 0,42% trong tổng dư nợ. Nợ
xấu xuất hiện là điều phải có đối với hầu hết các ngân hàng, vì rủi ro xảy ra ngoài
nguyên nhân chủ quan còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như: bệnh
cúm trên gia cầm, dịch lỡ mồm long móng ở bò heo, thiên tai, bão lụt…xảy ra
trong năm 2004.
Î Năm 2005:
So với năm 2004 nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Long đã có những bước
phát triển vượt bậc đáng kể, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng hướng,
chất lượng tăng trưởng được nâng lên rõ rệt góp phần nâng mức GDP bình quân
đầu người năm 2005 của tỉnh đạt 7,629 triệu đồng/người/năm, tăng 1,168 triệu
đồng/người so với năm 2004 và tăng 429.000 đồng/người so với kế hoạch năm
2005 của tỉnh đã đề ra. Năm 2005 là năm cuối thực hiện các Nghị quyết của Đại
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 73 SVTH: Huỳnh Kim An
hội Đảng bộ Vĩnh Long lần thứ VII (nhiệm kỳ 2001-2005), có ý nghĩa quyết định
trong việc hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2001-2005. Tuy
tỉnh có nhiều khó khăn về thị trường, giá cả, kêu gọi đầu tư, xây dựng các cụm,
tuyến công nghiệp… nhưng các ngành, các cấp, các địa phương trong tỉnh đã nỗ
lực lớn trong việc thực hiện có hiệu quả nhiều biện pháp phát triển kinh tế- xã
hội. Vì vậy, ước tính tổng sản phẩm trên địa bàn Vĩnh Long năm nay tăng
10,65% so với năm trước, tăng đều ở cả 3 khu vực kinh tế nông- lâm- thủy sản,
công nghiệp- xây dựng và các ngành dịch vụ; đặc biệt là các ngành kinh tế trọng
điểm của tỉnh (công nghiệp, nông nghiệp, xuất khẩu …) đã có những bước tăng
trưởng mạnh.
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế - xã hội. Do đó, hoạt động tín dụng năm 2005
có sự tăng trưởng khá cao so với năm 2004: doanh số cho vay tăng >33%, doanh
số thu nợ tăng >49%, dư nợ tăng 10%. Nói về hoạt động của các hộ xin vay vốn:
nhiều doanh nghiệp trong tỉnh đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc
tế, mở rộng qui mô sản xuất như: doanh nghiệp sản xuất chế biến lương thực
thực phẩm, cơ khí, gốm sứ…Và để có được số vốn đầu tư cho áp dụng những hệ
thống trên thì nguồn vốn đi vay không đâu khác hơn là từ ngân hàng, do đó thúc
đẩy doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ của ngân hàng đều tăng trong
năm 2005.
Song song đó cũng có những yếu tố ảnh hưởng không tốt đến nền kinh
tế như: giá dầu vẫn còn ở mức cao, khu vực kinh tế dịch vụ bị ảnh hưởng của
dịch cúm gia cầm, thời tiết không thuận lợi. Đối với Chi nhánh năm 2005 là năm
có tỷ lệ nợ xấu cao nhất trong ba năm qua chiếm 0,76%/tổng dư nợ, tuy nhiên
vẫn còn ở mức chấp nhận được.
Î Đến năm 2006:
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn Thị xã Vĩnh Long tuy có tăng nhưng không cao so với năm 2005. Nguyên
nhân là trong năm qua giá xăng dầu tăng mạnh, phân bón và thức ăn trong chăn
nuôi liên tục tăng, dịch bệnh trên cây trồng phát triển như: vàng lùn, lùn xoắn lá
trên cây lúa, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động nông nghiệp của nông dân, từ đó
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 74 SVTH: Huỳnh Kim An
cũng ảnh hưởng tương đối đến hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu năm 2006 đã
giảm xuống còn 0,51%, ngân hàng đã có những biện pháp đối phó với những
khoản nợ khó đòi để thu hồi vốn vay.
5.1.2. Ảnh hưởng từ sự tăng giảm của giá cả nông sản:
Như ta biết Ngân hàng Nông nghiệp chủ yếu là phục vụ cho thành phần
kinh tế hộ sản xuất kinh doanh cá thể, họ là khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất
về doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và ba năm qua đều có sự tăng lên ổn định.
Tuy nhiên ta thấy rằng đây là thành phần kinh tế tạo ra nợ xấu cho ngân
hàng. Hiện nay hầu hết các hộ nông dân khi vay vốn tại ngân hàng, họ đem đồng
vốn về tiến hành trồng trọt, chăn nuôi. Nhưng người nông dân sản xuất có kết
quả tốt hay không là phụ thuộc vào các yếu tố: kỹ thuật canh tác, phân bón và
nhất là giá cả nông sản. Các chủ nhà vườn hiện nay luôn là người gánh chịu mọi
rủi ro khi bán sản phẩm cho thương lái, họ phải bao tiêu sản phẩm, nghĩa là phải
nhận lại sản phẩm không đạt chất lượng khi người tiêu dùng trả lại cho các
thương lái.Ví dụ như: sầu riêng, dưa hấu… Chính vì vậy nó đã ảnh hưởng đến
việc trả nợ vay của các hộ dân khi vay vốn ở ngân hàng.
5.2. YẾU TỐ CHỦ QUAN
5.2.1. Sự cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng:
Tùy theo loại hình, mục đích và thời hạn cho vay vốn mà ngân hàng có
mức lãi suất cụ thể. Nhưng nhìn chung, lãi suất cho vay bao gồm lãi suất cho vay
ngắn hạn, lãi suất cho vay trung & dài hạn. Sau đây ta so sánh bảng lãi suất huy
động vốn và cho vay giữa NHN0 & PTNT TXVL với một số ngân hàng khác trên
địa bàn Tỉnh:
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 75 SVTH: Huỳnh Kim An
Bảng 16: BẢNG LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN & CHO VAY GIỮA
CÁC NGÂN HÀNG NĂM 2004
ĐVT: %/tháng
Chỉ tiêu NHN0 TXVL NHĐT&PTVL
NHPT NHÀ
ĐBSCL
NHCTVL
LSCV
Ngắn hạn 1,00 0,90 0,95 0,95
Trung-dài
hạn
1,15 0,95 1,15 1,05
LSHĐ
TGKKH 0,20 0,20 0,20 0,20
TGTK
3 tháng 0,52 0,52 0,55 0,52
6 tháng 0,60 0,60 0,60 0,60
9 tháng 0,65 0,65 0,62 0,65
12 tháng 0,70 0,68 0,65 0,68
LSCV: lãi suất cho vay
LSHĐ: lãi suất huy động TGTKKKH: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Qua bảng số liệu trên ta thấy so với một số ngân hàng thì ta có nhiều kỳ
hạn cho tiền gửi tiết kiệm để khách hàng lựa chọn (xem bảng 3 trang 26), khi so
về mức lãi suất huy động thì ngân hàng có mức lãi suất huy động cao hơn Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Long, Ngân hàng Công thương Vĩnh Long nhưng
đối với một vài kỳ hạn thì thấp hơn Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long.
Lãi suất huy động vốn thì ngân hàng Nông nghiệp nhìn chung là cao hơn
các ngân hàng thương mại Nhà nước cùng đóng trên địa bàn, chính vì lẽ đó mà
lãi suất cho vay cũng cao hơn các ngân hàng khác.
Cụ thể năm 2004 ngân hàng có mức cho vay ngắn hạn cao hơn các ngân
hàng nêu trên là 0,05%/tháng, lãi suất cho vay trung & dài hạn cao hơn từ 0,10-
0,20%/tháng.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 76 SVTH: Huỳnh Kim An
Bảng 17: BẢNG LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN & CHO VAY GIỮA
CÁC NGÂN HÀNG NĂM 2005
ĐVT: %/tháng
Chỉ tiêu NHN0 TXVL NHĐT&PTVL
NHPT NHÀ
ĐBSCL
NHCTVL
LSCV
Ngắn hạn 1,07 0,90 1,02 0,95
Trung-dài
hạn
1,25 0,95 1,25 1,15
LSHĐ
TGKKH 0,20 0,20 0,20 0,20
TGTK
3 tháng 0,60 0,61 0,60 0,58
6 tháng 0,63 0,62 0,62 0,62
9 tháng 0,67 0,64 0,70 0,67
12 tháng 0,70 0,65 0,71 0,68
Trong 3 năm qua ta thấy năm 2005 là có mức tăng trưởng cao nhất cho
hoạt động của ngân hàng. Lãi suất huy động vốn đã tăng khá cao so với năm
2004 nhất là kỳ hạn tiết kiệm 3 tháng, đã tăng thêm 0,08%/tháng. Từ đó đã thu
hút khách hàng gửi tiền cho kỳ hạn này rất nhiều.
Năm 2005 lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn từ 0,05-0,17%/tháng, cho
vay trung & dài hạn cao hơn 0,10-0,30%/tháng. Mặc dù vậy doanh số cho vay
năm này vẫn tăng ở mức cao, do đây là năm cuối thực hiện Nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ của Tỉnh về kế hoạch 5 năm nên các công ty, doanh nghiệp ra sức
phấn đấu thi đua, vay vốn ngân hàng để đầu tư, mở rộng, từ đó đẩy doanh số cho
vay của ngân hàng tăng lên.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 77 SVTH: Huỳnh Kim An
Bảng 18: BẢNG LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN & CHO VAY GIỮA
CÁC NGÂN HÀNG NĂM 2006
ĐVT: %/tháng
Chỉ tiêu NHN0 TXVL NHĐT&PTVL
NHPT NHÀ
ĐBSCL
NHCTVL
LSCV
Ngắn hạn 1,11 1,05 1,05 1,07
Trung-dài
hạn
1,27 1,15 1,30 1,20
LSHĐ
TGKKH 0,25 0,20 0,25 0,25
TGTK
3 tháng 0,65 0,64 0,65 0,61
6 tháng 0,65 0,65 0,69 0,63
9 tháng 0,69 0,69 0,70 0,70
12 tháng 0,73 0,70 0,72 0,72
Năm 2006 các kỳ hạn cho tiền gửi tiết kiệm cũng tăng lên. Về lãi suất
cho vay: cho vay ngắn hạn cao hơn các ngân hàng khác từ 0,04-0,06%/tháng, lãi
suất cho vay trung & dài hạn cao hơn 0,07-0,12%/tháng. Mặc dù vậy doanh số
cho vay của ngân hàng vẫn tăng đều đặn qua các năm. Nguyên nhân là do ngân
hàng nông nghiệp đã có rất nhiều khách hàng truyền thống có uy tín, thêm nữa là
các khách hàng đó lại giới thiệu cho những hộ khác muốn vay vốn để sản xuất,
kinh doanh.
Như vậy sự cạnh tranh về lãi suất huy động của ngân hàng nông nghiệp
đã thúc đẩy công tác huy động vốn đạt kết quả khá tốt, từ đó phục vụ tốt cho
công tác cho vay và thu lợi nhuận.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 78 SVTH: Huỳnh Kim An
5.2.2. Vai trò của cán bộ tín dụng:
Trong tất cả các nhân tố thì nhân tố con người là quyết định nhất đối với
sự thành công hay thất bại của công việc.
Đối với hoạt động cho vay trong ngành ngân hàng thì vai trò của người
cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn Chi nhánh Thị xã Vĩnh Long với đội ngũ cán bộ lành nghề, vững vàng với
công việc, có trình độ chuyên môn cao. Mỗi người trong tập thể Phòng Tín dụng
được phân công phụ trách quản lý cho vay theo địa bàn (mỗi Phường). Công tác
cho vay ba năm qua có sự tăng trưởng ổn định là do các cán bộ tín dụng và toàn
thể cán bộ của ngân hàng luôn nỗ lực trong công việc.
- Tiếp xúc khách hàng với thái độ nhã nhặn, lịch sự..
- Nhiệt tình hướng dẫn, giải thích những thắc mắc của khách hàng.
- Thẩm định hồ sơ vay vốn thận trọng.
- Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục, giải ngân và giải quyết hồ sơ
sau khi vay.
- Thường xuyên kiểm tra khoản vay sau khi cho vay.
- Có đạo đức nghề nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 79 SVTH: Huỳnh Kim An
CHƯƠNG 6
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
6.1. ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI:
6.1.1. Những ưu điểm:
Chi nhánh NHN & PTNT TXVL nằm ở- 0 số 14 đường Hùng Vương,
Phường 1, TXVL cũng là vị trí trung tâm của Tỉnh nên tạo điều kiện thuận lợi
cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn
rỗi trong khu vực dân cư đông đúc này.
- Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm với nhiều năm công tác
tại Ngân hàng, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Còn đối với những
cán bộ mới vào công tác thì được các anh, chị hướng dẫn tận tình, đôi khi trong
tập thể còn phụ giúp nhau trong công tác khi công việc của người nào đó bận rộn.
Vì ngân hàng làm việc theo kiểu mỗi cán bộ sẽ phụ trách một địa bàn. Đây chính
là điểm rất tốt đáng được phát huy.
- Các phòng ban của Ngân hàng luôn tương trợ nhau trong công việc, quyết
tâm luôn là một cơ quan văn minh, lành mạnh và có một tập thể đoàn kết.
- Ngân hàng còn có sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành địa
phương và NHN0 & PTNT Tỉnh trong việc tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn
trong hoạt động đầu tư tín dụng, nhờ đó mà Ngân hàng có thể cho vay thuận lợi.
- Do đây là ngân hàng địa phương phục vụ chính sách nông nghiệp là chủ
yếu, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các hộ sản xuất và tái
sản xuất nông nghiệp, tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân, góp phần vào
sự phát triển kinh tế của Tỉnh nhà.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là một Ngân hàng có
truyền thống hoạt động rất lâu dài và đạt hiệu quả tốt, tạo được niềm tin với
khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn hay gửi tiền.
6.1.2. Những tồn tại:
- Công tác thẩm định của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, nên đôi khi
công tác thẩm định có lúc, có nơi cán bộ thực hiện còn chậm làm ảnh hưởng đến
tiến độ sản xuất của khách hàng. Đây là điểm cần xem xét để khắc phục trong
thời gian tới.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 80 SVTH: Huỳnh Kim An
- Tuyên truyền, quảng cáo, đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng. Trong đó, đảm bảo tốt nhất
các nhu cầu về thanh toán với nhiều tiện ích, tiện lợi cho khách hàng vì đây sẽ là
cơ sở để phát triển hoạt động huy động vốn. Hoàn thiện hệ thống thanh toán của
Ngân hàng bằng cách trang bị máy móc, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến để
- Ưu tiên đối với những khách hàng gửi tiền với số lượng lớn, ngoài việc
khuyến khích bằng lãi suất cần phải khuyến khích thêm bằng những hình thức
vật chất khác như: xổ số trúng thưởng, khuyến mãi,.... để giữ chân khách hàng cũ
đồng thời thu hút thêm các đối tượng khách hàng mới, tạo được nguồn vốn ổn
định cho Ngân hàng hoạt động.
- Từng cán bộ công nhân viên qua mối quan hệ thân nhân, bạn bè, anh em
của mình có nguồn vốn nhàn rỗi nên tạo cơ hội tiếp cận để huy động vốn cho
ngân hàng.
Hiện nay, nguồn tiền gửi chiếm đa số của Chi nhánh là tiền gửi của các
Tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm trong dân cư. Do đó để duy trì khách hàng
gửi tiền thì Ngân hàng cần phải có chính sách để khai thác triệt để nguồn vốn này
bằng các biện pháp sau:
6.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn:
6.2. GIẢI PHÁP
- Chưa đặt những tờ bướm phía trước các bàn giao dịch như tờ bướm về lãi
suất cho vay, lãi suất huy động, các dịch vụ mới hay chương trình khuyến mãi để
khách hàng tiện đem về nhà xem và nghiên cứu.
- Có sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác đang đóng trên địa bàn
Tỉnh.
- Bảng lãi suất huy động vốn và cho vay nên được duy trì thường xuyên,
nơi mà khách hàng có thể đến giao dịch được.
- Việc kiểm tra sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích ghi trên hợp
đồng tín dụng hay không thì rất khó.
- Máy móc thiết bị nhất là máy vi tính của Ngân hàng đôi lúc không đáp
ứng đủ nhu cầu cho cán bộ làm việc, làm cho tiến độ công việc của Ngân hàng
đôi lúc còn chậm, khách hàng phải chờ lâu.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 81 SVTH: Huỳnh Kim An
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản của Chính phủ, ngành, bộ ngành có
liên quan, của NHN0 & PTNT Việt Nam và các văn bản chỉ đạo của NHN0 &
PTNT tỉnh Vĩnh Long về công tác đầu tư tín dụng. Đặc biệt là thực hiện nghiêm
ngặt qui trình tín dụng, công tác thẩm định trước khi quyết định cho vay, áp dụng
chặt chẽ cơ chế đảm bảo tiền vay.
6.2.2. Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng:
- Mỗi khách hàng quan hệ với Ngân hàng, Ngân hàng nên tiếp xúc với
khách hàng cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay, để khi khách hàng làm ăn
tốt có lợi nhuận sẽ gửi tiền của họ tại Ngân hàng.
- Ngân hàng cần quan tâm chú trọng hơn nữa việc huy động vốn ở nông
thôn. Đây là thị trường tiềm năng về vốn rất lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều
hộ gia đình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng họ chỉ biết cất giữ
bằng cách mua vàng. Vì đây cũng là địa bàn quá rộng nên ngân hàng cần quảng
cáo cho ngân hàng mình về quy mô, lãi suất huy động, các hình thức khuyến mãi,
các sản phẩm mới tiện ích (thẻ ATM)… bằng các phương tiện thông tin đại
chúng nhất là qua tivi và radio.
- Ngân hàng NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long là một trong những Chi
nhánh có môi trường giao dịch tốt. Bên cạnh sự ân cần, nhiệt tình của cán bộ
công nhân viên thì cần có hệ thống thủ tục pháp lý, hồ sơ đơn giản, đúng pháp
luật cũng là vấn đề quan trọng để thu hút khách hàng. Hiện nay Chi nhánh đang
cố gắng thực hiện những thủ tục đơn giản nhất: khách hàng đến vay vốn được
cán bộ tín dụng viết hộ hồ sơ và sau đó đem đến phòng tài nguyên xác nhận thế
chấp và xác nhận của chính quyền địa phương, khi xong thủ tục đem về lại ngân
hàng để được giải ngân.
- Bên cạnh việc tăng của tiền gửi từ phát hành giấy tờ có giá thì ngân hàng
nên đa dạng thêm các hình thức khác như: phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín
phiếu… Vì chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn, tính thanh khoản cao hơn trái
phiếu, có thể cho tặng, chuyển nhượng.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 82 SVTH: Huỳnh Kim An
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt đối với các món
vay, theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay, trả nợ và đồng thời tất cả các
món vay đều phải nằm trong tầm kiểm soát của từng chi nhánh và từng cán bộ tín
dụng.
- Thu hồi tốt nợ đến hạn, quá hạn, kiên quyết không để phát sinh nợ khó
đòi, rủi ro tái diễn, nhất là do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng và khách hàng
vay vốn.
- Phải chủ động trong việc phân tích nợ, nhất là nợ có gia hạn, điều chỉnh
kỳ hạn nợ, nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý thu hồi thích hợp, đồng thời cũng
cần phải tăng cường chú trọng đến việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, bởi vì khi thu
nợ rủi ro thì toàn bộ được hạch toán trực tiếp vào thu nhập của đơn vị.
- Trang bị thêm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ nhân viên. Từng bước thực hiện cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản để
tạo thói quen này cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất.
- Đối với khách hàng truyền thống cần giữ quan hệ lâu dài, đi sâu và giải
quyết những nhu cầu mới của họ. Trong cho vay phải linh động xuất phát từ nhu
cầu khách hàng mà pháp luật không cấm.
- Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế. Lựa chọn kỹ
khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính của
khách hàng.
- Một vấn đề quan trọng hơn nữa là trong và sau khi cho vay, Ngân hàng
cần thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt là những
khoản vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu.
- Coi trọng phân tích khách hàng, kiên quyết chỉ đầu tư các dự án khả thi,
có hiệu quả.
- Chú trọng đúng mức đến công tác đào tạo nhằm đáp ứng được yêu cầu
nâng cao chất lượng kinh doanh, phát triển sản phẩm mới, đủ khả năng để tiếp
nhận kỹ thuật mới.
- Nâng cao chất lượng thông tin, báo cáo và dự báo rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 83 SVTH: Huỳnh Kim An
- Thành lập đoàn xử lý nợ
- Chỉ đạo đến từng cán bộ tín dụng nắm chắc những khoản nợ sắp đến hạn
để có hướng thu hồi sớm nhất.
- Ngân hàng phải đánh giá đúng tính khả thi các phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
- Phối hợp với chính quyền địa phương để tìm hiểu, sàng lọc những khách
hàng có uy tín để cho vay tránh hành vi lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng.
Phối hợp với Toà án để thu hồi những khoản nợ quá hạn bằng các biện pháp như:
phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng để thu nợ cho Ngân hàng.
- Ngân hàng nên phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng thương mại khác
nhằm tránh tình trạng một đơn vị vay một lúc 2-3 Ngân hàng trong khi họ chỉ có
duy nhất một nguồn trả nợ.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 84 SVTH: Huỳnh Kim An
Song song với những thành tựu đã đạt được, Ngân hàng cũng gặp không ít
những khó khăn như tình hình huy động vốn, công tác thu nợ .... đây là những
vấn đề cấp thiết ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ và uy tín của Ngân hàng.
Trong quá trình đổi mới như hiện nay nên các doanh nghiệp rất cần vốn để
đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ để tạo ra sản phẩm có đủ sức cạnh tranh
trên thị trường. Do đó, Ngân hàng cần đẩy nhanh và mở rộng hoạt động tín dụng
của mình đó là điều cần thiết và cấp bách để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của địa phương.
Qua phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, ta biết nhu cầu về vốn
như hiện nay là rất lớn nên Ngân hàng đã không ngừng mở rộng các hình thức
huy động vốn nhằm chủ động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng
hiện nay để làm được điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải nỗ lực hết sức trong việc
khai thác nguồn vốn với chi phí thấp để đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Phát huy những thành tựu trong những năm qua Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Thị xã Vĩnh Long không ngừng đổi mới nhiệm vụ
và chức năng của hệ thống Ngân hàng. Kinh doanh đa năng lấy hiệu quả sản xuất
kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu, không ngừng tăng trưởng doanh lợi
của Ngân hàng.
Tóm lại ba năm qua Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Thị xã Vĩnh Long đã đạt được những thành tựu đáng chú ý: nguồn vốn huy động
tăng đều và mạnh, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ có sự tăng trưởng và ổn định,
dư nợ xấu đạt chỉ tiêu đề ra, thấp hơn 1%.
7.1. KẾT LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 85 SVTH: Huỳnh Kim An
Qua 3 tháng thực tập, tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Thị xã Vĩnh Long, cũng như qua quá trình phân
tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng tôi xin đưa ra một vài kiến nghị cho hoạt
động của Ngân hàng và đối với Tỉnh nhà trong thời gian tới với hy vọng nó sẽ có
ý nghĩa thiết thực giúp ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả.
7.2.1. Đối với Ngân hàng:
& Vận dụng tối đa các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại vào lĩnh vực
Ngân hàng để tạo ra nhiều loại hình dịch vụ mới. Cung cấp kịp thời và chính xác
cho khách hàng biết về tỷ giá, lãi suất, số dư tài khoản cũng như những biến động
của nền kinh tế để có giải pháp kịp thời cho các nghiệp vụ kinh doanh.
& Mở rộng mạng lưới kinh doanh, tranh thủ phát triển dịch vụ Ngân
hàng tại các khu vực có tiềm năng, tập trung nhiều dân cư như: khu công nghiệp,
thị xã, thị trấn, vùng kinh tế,.... để thu hút khách hàng gửi tiền và cho vay.
& Nâng cấp cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc, mở rộng mặt bằng
nhằm tạo niềm tin cho khách hàng và đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn, kết hợp với thái độ phục vụ của các nhân viên
Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về ngân hàng.
& Tăng cường và mở rộng các biện pháp tuyên truyền và quãng cáo
trên các báo đài gần gũi với dân địa phương, tổ chức các cuộc hội nghị đối thoại
trực tiếp với các doanh nghiệp trong Tỉnh để giới thiệu quy chế cho vay và những
sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời tổ chức điều tra theo dõi thu nhập của từng
thành phần kinh tế để có biện pháp huy động thích hợp và hiệu quả.
& Trong khâu kiểm tra, thẩm định hồ sơ của khách hàng vay tiền phải
tiến hành một cách cẩn thận và chính xác nhằm tránh hành vi lừa đảo, sử dụng
không đúng mục đích để giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng tới mức thấp nhất.
& Trước, trong và sau qui trình cho vay Ngân hàng phải thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo nợ vay, đánh giá mức độ hao mòn để
có biện pháp xử lý kịp thời khi tài sản mất giá hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 86 SVTH: Huỳnh Kim An
Đặt các tờ bướm trước quầy giao dịch để khách hàng tiện theo dõi. &
& Tranh thủ giành thị phần phát hành thẻ ATM cho các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hay các cụm công nghiệp,…
7.2.2. Đối với Tỉnh:
& Quan tâm chỉ đạo việc quy hoạch các vùng chuyên canh sản xuất, khu
công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với nền kinh tế của
địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và Ngân hàng đầu tư
có trọng điểm và kịp thời để nền kinh tế của tỉnh sớm thoát khỏi sự trì trệ, lạc
hậu, nghèo nàn để phát triển đi lên.
& Có chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường,
điện, nước, ...) cho các khu công nghiệp, vùng chuyên canh để khuyến khích các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh mạnh dạn đầu tư và phát triển kinh tế với những
chính sách hỗ trợ về lãi suất, thuế, chuyển giao công nghệ.
& Đôn đốc đội thi công công trình xây dựng đường Hùng Vương nhanh
chóng, để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đi làm và khách hàng đến giao dịch
một cách tốt hơn, nhất là khi mùa mưa sắp về.
& Khuyến khích cán bộ công nhân viên trong tỉnh mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng và thực hiện việc trả lương qua Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 87 SVTH: Huỳnh Kim An
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ÉÉÉÉÉÉ
Tiếng Việt
1. Lê Văn Tư (2005). Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà
Nội
2. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tủ
sách Đại học Cần Thơ
3. Trương Thị Hồng (2004). Lý thuyết và Bài tập Kế toán Ngân hàng, NXB
Tài chính, ĐH Kinh Tế TP. HCM
4. Lâm Phước Hậu (2005). Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Vĩnh Long, Thư viện Khoa Kinh
tế - QTKD - Trường ĐHCT.
5. Sổ tay Tín dụng – Sử dụng cho toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn Việt Nam ( Hà Nội, 7/2004).
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT Thị xã Vĩnh Long
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 88 SVTH: Huỳnh Kim An
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỪ NĂM 2004 – 2006
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
I. Tổng Tài sản 172.528 194.132 230.903
1. Tiền mặt tại quỹ 2.573 7.551 3.177
2. Các khoản đầu tư 42 41 45
3. CV các TCKT, cá nhân trong nước
ĐVT: triệu đồng
166.191 181.275 220.899
4. TS & TSC khác 3.722 5.265 6.782
II. Tổng Nguồn vốn 172.528 194.132 230.903
1. TG của TCTD 956 4.819 150
2. TG của TCKT, dân cư 163.418 174.250 178.270
3. PHGTCG 2.699 7.568 43.327
4. HĐ thanh toán 3.894 4.901 5.681
5. NVCSH 1.561 2.594 3.475
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thị xã Vĩnh Long.pdf