Qua phân tích doanh số cho vay theo ngành thì nhìn chung qua 3 năm doanh số cho vay đối với ngành thương mại dịch vụ có sự tăng trưởng rất cao vì vậy để đảm bảo kết quả trên chi nhánh có thể cơ cấu lại dư nợ theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay các ngành chiến lược như sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhưng cần phân tích và đánh giá khách hàng chính xác trước khi cho vay để đảm bảo tăng doanh số cho vay và hạn chế rủi ro.
- Đối với công tác thu nợ
Trong những năm qua, nhờ vào sự nổ lực của lãnh đạo ngân hàng và cán bộ tín dụng nên doanh số thu nợ của Ngân hàng đều tăng. Tuy nhiên, nợ quá hạn vẫn còn phát sinh vì vậy để tăng hiệu quả hoạt động thì chi nhánh cần hạn chế nợ quá hạn đến mức thấp nhất.
Qua phân tích nợ quá hạn theo ngành cho thấy nợ quá hạn phát sinh nhiều ở ngành thủy sản, do đó cần lưu ý khi cho vay đối với ngành này. Ngân hàng nên thường xuyên thực hiện việc dự báo tình hình thủy văn cho cán bộ tín dụng nắm để có định hướng trong cho vay. Mặt khác, đối với nhưng khách hàng có nợ quá hạn nếu xét thấy có khả năng thu hồi và khách hàng có thiện trí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng vì cần thêm vốn thì Ngân hàng có thể cho vay thêm để tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ở Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nuôi tôm bị chết, năng suất thu hoạch giảm xuống và một số doanh nghiệp, công ty làm ăn không có hiệu quả...dẫn đến mất khả năng thành toán nợ cho Ngân hàng khi đến hạn.
d) Hệ số thu nợ
Qua bảng số liệu trên nhận thấy khả năng thu nợ của Ngân hàng tương đối cao nhưng có sự biến thiên không ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2004 đạt 97%, sang năm 2005 đạt 98% tăng 1% so với năm 2004. Đạt được kết quả như vậy là nhờ vào công tác thẩm định, kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, nhắc nhở, đôn đốc trả lãi và gốc đến hạn của cán bộ tín dụng với khách hàng. Mặt khác do thiện chí trả nợ của khách hàng ngày một tốt hơn. Năm 2006, chỉ số này giảm 1% so với năm 2005 nhưng vẫn ở mức rất cao và an toàn. Qua chỉ số này chứng tỏ người dân làm ăn có hiệu quả góp phần cải thiện đời sống và thúc đẩy nền kinh tế Bạc Liêu phát triển.
e) Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng tăng dần qua các năm. Năm 2004, vòng quay vốn tín dụng là 2,3 vòng nhưng năm lên đến 2,6 vòng tăng 0,3 vòng so với năm 2004. Đến năm 2006 lại tiếp tục tăng 0,4 vòng so với 2005. Nguyên nhân của sự tăng trưởng là do có sự giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay, hạn chế tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
3.3.1.2 Hiệu quả đối với khách hàng
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu cho vay nhiều đối tượng khách hàng khác nhau: nông nghiệp, thương mại dịch vụ, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp...để tìm hiểu khách hàng sử dụng đồng vốn vay từ khi bắt đầu đầu tư cho đến khi thu hoach đạt hiệu quả như thế nào. Ta có thể tìm hiểu về khách hàng là người sản xuất nông nghiệp thông qua phương án sản xuất lưu tại phòng kinh doanh như sau:
PHƯƠNG ÁN CHĂN NUÔI
Mục đích vay vốn: chăn nuôi heo
Số tiền xin vay: 20.000.000 đồng
Thời hạn vay
I. Chi phí đầu tư cơ bản 9.500.000 đồng
Cải tạo chuồng: 3.300.000 đồng
Heo giống: 6.200.000 đồng
II. Chi phí chăn nuôi 30.100.000 đồng
1.Thức ăn heo mẹ: 3 con x 700.000đồng/con x 2 lứa = 4.200.000 đồng
2.Thức ăn heo con: 48 con x 120.000đồng/con = 5.760.000 đồng
3.Thức ăn heo thịt: 18 con x 600.000đồng/con = 10.800.000 đồng
4.Thuốc thú y: 4.000.000 đồng
5.Chi phí khác: 1.000.000 đồng
6.Lãi ngân hàng: 33.000.000 x12%/năm = 2.400.000 đồng
7.khấu hao 2.000.000 đồng
III.Thu nhập 47.700.000 đồng
1.Heo con: 18 con x 400.000đồng/con = 7.200.000 đồng
2.Heo thịt: 18 con x 125kg/con x 18.000đồng/kg = 40.500.000 đồng
IV.Lãi thực : 47.700.000 – 30.100.000 = 17.600.000 đồng
V.Tổng nhu cầu vốn 38.160.000 đồng
1.Chi phí xây dựng cơ bản 9.500.000 đồng
2.Chi phí chăn nuôi 28.660.000 đồng
Trong đó, Vốn tự có: 18.160.000 đồng
Vốn vay ngắn hạn: 20.000.000 đồng
Dựa vào phương án trên ta thấy:
17.600.000
Lợi nhuận ròng/Vốn vay = x 100% = 88%
20.000.000
Có nghía là 1 đồng tín dụng sẽ tạo ra 88 đồng tiền lời
47.700.000
Tổng thu nhập/Vốn vay = x 100% = 239%
20.000.000
Có nghĩa là 1 đồng tín dụng sẽ tạo ra 2,39 đồng doanh thu từ sản phẩm
Tóm lại, hoạt động tín dụng không chỉ đơn thuần tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn đóng vai trò vô cùng to lớn đối với đời sống của người dân Bạc Liêu. Đối với những hộ nghèo không có vốn sản xuât, các doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất và tái sản xuất...mà không có đồng vốn của Ngân hàng thì họ sẽ đi vay ở các tổ chức khác với lãi suất nặng nề hơn. Vì vậy, nguồn tín dụng mà ngân hàng cung cấp sẽ giải quyết vấn đề trên. Khi vay được vốn với lãi suất phù hợp họ sẽ yên tâm sản xuất, tạo ra nhiều của cải vật chất phục vụ cho tiêu dùng địa phương và tạo ra nhiều lợi nhuận.
Hiệu quả đối với nền kinh tế - xã hội
Theo thống kê, hiên nay NHCTBL đứng thứ 3 với tổng doanh số cho chiếm khoảng 18% tổng số vốn đầu tư vào nền kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, NHCTBL đã mở rộng cho vay nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau. Với kết quả đạt được như vậy, NHCTBL cũng một phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hạ thấp tỷ lệ đói nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Cụ thể vào năm 2006 có khoảng 900 hộ dân đã thoát khỏi cảnh nghèo đói do chính sách cho vay viện trợ tại Ngân hàng, giải quyết 7% tỷ lệ thất nghiệp còn tồn đọng. Trong 3 năm qua, nợ quá hạn còn tồn tại nhưng với tỷ lệ thấp, điều này cho thấy chất lượng tín dụng ngày càng hoàn thiện, nhiều hộ nông dân nhờ vào đồng vốn này xây dựng cơ sở, các doanh nghiệp, công ty mở rộng sản xuất và tái sản xuất góp phần phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống nhân dân.
3.3.2 Đánh giá hoạt động tín dụng của NHCTBL qua 3 năm
Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động tín dụng tại NHCTBL có sự biến động không theo một chiều tăng hoặc giảm mà có sự biến động như sau:
Tình hình huy động vốn
Trong những năm qua tình hình huy động vốn đều tăng dần, tuy tốc độ tăng từng năm không cao nhưng vẫn đáp ứng được mục tiêu đề ra của Ngân hàng. Với phương châm “đi vay để cho vay” Ngân hàng luôn đa dạng các hình thức huy động vốn nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền. Ngoài các loại tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế, Ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu để huy động vốn. Đây là loại hình còn mới mẻ đối với người dân Bạc liêu nên nguồn vốn huy động được từ loại hình này thấp chiếm khoảng 4,5% tổng vốn huy đông vào năm 2005. Năm 2006 tiền nhận được từ kỳ phiếu tăng 0,4% so với 2005. đó là do người dân hiểu biết sâu hơn về việc mua kỳ phiếu, hơn nữa lãi suất kỳ phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi nên thu hút người dân đến mua kỳ phiếu.
Tình hình cho vay
Mặc dù trên cùng địa bàn thị xã Bạc Liêu có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng nhưng không gây ảnh hưởng đến tổng doanh số cho vay mà có chiều hướng tăng dần trong những năm qua. Với kết quả đạt được đã khẳng định uy tín, chất lượng nghiệp vụ tại Ngân hàng khá tốt. Kết hợp thêm phong cách lịch sự, nhiệt tình của cán bộ tín dụng đã góp phần tăng doanh số cho vay của Ngân hàng.
Tình hình dư nợ và thu nợ
Tương tự như doanh số cho vay thì dư nợ cũng tăng dần qua 3 năm bởi vì dư nợ phụ thuộc vào thu nợ và cho vay. Trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì dư nợ đối với ngành thương mại dịch vụ là cao nhất và tăng đều qua các năm, điều này chứng tỏ người dân Bạc Liêu đang tập trung vào phát triển thương mại dịch vụ khá mạnh. đối với công tác thu nợ cũng tăng trưởng rất mạnh qua 3 năm. Điều này cho thấy cán bô tín dụng đã tích cực vận động, nhắc nhở bà con đóng lãi và gốc đúng hạn. Bên cạnh đó, khách hàng làm ăn có hiệu quả và có thiện chí trả nợ cho Ngân hàng ngày một tốt hơn.
Chương 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
4.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH SỐ CHO VAY
Bảng 21: NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DSCV THEO NGÀNH KINH DOANH
Ngành
Số lần cho vay/ngành
(lần)
Số tiền cho vay/lần vay
(triệu đồng)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
3,9
2,8
2,1
1,4
2,6
3,5
3,3
2,9
1,2
2,7
3,5
3,7
2,8
1,1
2,7
46.151
160.877
24.406
135.413
8.028
44.768
188.131
22.289
124.313
18.901
33.120
238.367
21.345
120.445
25.073
Nguồn: phòng kinh doanh NHCTBL
4.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến DSCV của năm 2005 so với 2004
Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q04 là doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh năm 2004
Q05 là doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh năm 2005
a04, a05 lần lượt là số lần cho vay/ngành năm 2004, năm 2005
b04, b05 lần lượt là số tiền cho vay/lần vay năm 2004, năm 2005
Q04 = å a04b04 = (3,9 x 46.151) + (2,8 x 160.877) + (2,1 x 24.406) +
+ (1,4 x 135.413) + (92,6 x 8.028) = 892.146 triệu đồng
Q05 = å a05b05 = (3,5 x 44.768) + (3,3 x 188.131) + (2,9 x 22.289) +
+ (1,2 x 124.313) + (2,7 x 25.073) = 1.042.367 triệu đồng
Þ DQ = Q05 – Q04 = 1.042.367 – 892.146 = +150.221 triệu đồng
Như vậy doanh số cho vay tăng so với năm trước là 150.221 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng là do các nhân tố sau đây:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số lần cho vay/ngành
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Da = a05b04 – a04b04 =3,5 x 46.151 – 3,9 x 46.151 = - 18.460 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Da = a05b04 – a04b04 = 3,3 x160.877 – 2,8 x 160.877 = +80.439 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Da = a05b04 – a04b04 = 2,9 x 24.406 – 2,1 x 24.406 = + 19.525 triệu đồng
Thủy sản
Da = a05b04 – a04b04 = 1,2 x 135.413 – 1,4 x 135.413= -27.083 triệu đồng
Cho vay khác
Da = a05b04 – a04b04 = 2,7 x 8.028 – 2,6 x 8.028 = + 803 triệu đồng
Þ Da = + 55.224 triệu đồng
Ảnh hưởng bởi số tiền cho vay/lần vay
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Db = a05b05 – a05b04 =3,5 x 44.768 – 3,5 x 46.151 = - 4.841 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Db = a04b05 – a05b04 = 3,3 x188.131– 3,3 x 160.877 = +89.939 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Db = a05b05 – a05b04 = 2,9 x 22.289 – 2,2 x 24.406 = - 6.139 triệu đồng
Thủy sản
Db = a05b05 – a05b04 = 1,2 x 124.313 – 1,4 x 135.413 = -13.320 triệu đồng
Cho vay khác
Db = a05b05 – a05b04 = 2,7 x 18.901 – 2,7 x 8.028 = + 29.358 triệu đồng
Þ Db = + 94.997 triệu đồng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 22: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành
Số lần
cho vay/ngành
Số tiền
cho vay/lần vay
Tổng hợp
nhân tố
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
- 18.460
80.349
19.525
- 27.083
803
- 4.841
89.939
- 6.139
- 13.320
29.358
- 23.301
170.378
13.386
- 40.403
30.161
Tổng cộng
55.224
94.997
150.221
Nguồn: kết quả phân tích từ bảng 21
Nhận xét
Đối với ngành CN-TTCN, doanh số cho vay giảm so với năm trước 23.301 triệu đồng, do số lần cho vay giảm 0,4 lần đã làm doanh số cho vay giảm 18.460 triệu đồng, số tiền cho vay /lần vay giảm 1.383 triệu đồng đã làm doanh số cho vay giảm 4.841 triệu đồng. Có nghĩa là trong năm các ngành CN-TTCN tỉnh nhà không phát triển và mở rộng sản xuất nên doanh số cho vay giảm xuống.
Ngành thương mại dịch vụ, doanh số cho vay tăng so với năm trước là 170.378 triệu đồng, do số lần cho vay tăng 0,5 lần đã làm doanh số cho vay tăng 80.439 triệu đồng, số tiền cho vay /lần vay tăng 27.245 triệu đồng đã làm doanh số cho vay tăng 89.939 triệu đồng. Đó là do có nhiều doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý, trang trí nội thất, các công ty du lịch, dịch vụ nhà hàng, khách sạn... nên lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu này rất cao.
Ngành nông, lâm nghiệp, doanh số cho vay tăng so với năm trước 13.386 triệu đồng, do số lần cho vay tăng 0,8 lần đã làm doanh số cho vay tăng 19.525 triệu đồng, số tiền cho vay /lần vay giảm 2.117 triệu đồng đã làm doanh số cho vay giảm 6.139 triệu đồng. Chứng tỏ Ngân hàng mở rộng cho vay ngành nông, lâm nghiệp, tạo điều kiện cho bà con nông dân có vốn cải tạo ruộng đất, cải tạo mùa màng, xây dựng chuồng trại, mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
Ngành thủy sản, doanh số cho vay giảm so với năm trước là 40.403 triệu đồng, do số lần cho vay giảm 0,2 lần đã làm doanh số cho vay giảm 27.083 triệu đồng, số tiền cho vay /lần vay giảm 11.100 triệu đồng đã làm doanh số cho vay giảm 13.320 triệu đồng. Nguyên nhân là do Ngân hàng không mở rộng cho vay mà chỉ cho vay đối với những khách hàng truyền thống.
Đối với cho vay khác, doanh số cho vay tăng so với năm trước là 30.161 triệu đồng, do số lần cho vay tăng 0,1 lần đã làm doanh số cho vay tăng 803 triệu đồng, số tiền cho vay /lần vay tăng 10.873 triệu đồng đã làm doanh số cho vay tăng 29.358 triệu đồng.
4.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến DSCV năm 2006 so với năm 2005
Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q06 là doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh năm 2006
a06, b06 lần lượt là số lần cho vay/ngành, số tiền cho vay/lần vay năm 2006
Q06 = å a06b06 = (3,5 x 33.120) + (3,7 x 238.367) + (2,8 x 21.345) +
+ (1,1 x 120.445) + (2,7 x 25.073) = 1.257.830 triệu đồng
Þ DQ = Q06 – Q05 = 1.257.830 – 1.042.367 = + 215.463 triệu đồng
Như vậy doanh số cho vay tăng so với năm trước là 215.463 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng là do các nhân tố sau đây:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số lần cho vay/ngành
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
Da = a06b05 – a05b05 =3,5 x 44.768 – 3,5 x 44.768 = 0 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Da = a06b05 – a05b05 = 3,7 x188.131– 3,3 x 188.131 = +75.252 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Da = a06b05 – a05b05 = 2,8 x 22.289 – 2,9 x 22.289 = - 2.229 triệu đồng
Thủy sản
Da = a06b05 – a05b05 = 1,1 x 124.313 – 1,2 x 124.313 = - 12.431 triệu đồng
Cho vay khác
Da = a06b05 – a05b05 = 2,7 x 18.901 – 2,7 x 18.901 = 0 triệu đồng
Þ Da = + 60.592 triệu đồng
Ảnh hưởng bởi số tiền cho vay/lần vay
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Db = a06b06 – a06b05 =3,5 x 33.120 – 3,5 x 44.768= - 40.768 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Db = a06b06 – a06b05 = 3,7 x 238.367– 3,7 x 188.131 = +185.873 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Db = a06b06 – a06b05 = 2,8 x 21.345 – 2,8 x 22.289 = - 2.643 triệu đồng
Thuỷ sản
Db = a06b06 – a06b05 = 1,1 x 120.445 – 1,1 x 124.313 = - 4.255 triệu đồng
Cho vay khác
Db = a06b06 – a06b05 = 2,7 x 25.073 – 2,7 x 18.901 = + 16.664 triệu đồng
Þ Db = + 154.871 triệu đồng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 23: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN DSCV CỦA NĂM 2006 SO VỚI NĂM 2005
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành
Số lần
Cho vay/ngành
Số tiền
Cho vay/lần vay
Tổng hợp
nhân tố
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
0
75.252
2.229
12.431
0
40.768
185.873
2.643
4.255
16.664
- 40.768
261.125
4.872
16.686
16.664
Tổng cộng
60.592
154.871
215.463
Nguồn: kết quả phân tích từ bảng 21
Nhận xét
Do số lần cho vay tăng đối với ngành (TMDV 0,4 lần) và giảm với các ngành (NLN 0,1 lần, TS 0,1 lần) nên làm cho doanh số cho vay tăng 60.592 triệu đồng.
Do số tiền cho vay/lần tăng với các ngành (TMDV 50.236 triệu đồng, cho vay khác 6.172 triệu đồng), và giảm với các ngành (CN-TTCN 11.648 triệu đồng, NLN 19.116 triệu đồng, TS 3.868 triệu đồng) đã làm cho doanh số cho vay tăng 154.871 triệu đồng.
Qua phân tích ta thấy, doanh số cho vay ngành nông nghiệp giảm xuống, đó là do có sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn khuyến khích cho vay đối với nông nghiệp. Mặt khác, doanh số cho vay cũng giảm đối với ngành CN-TTCN, đó là do các ngành công nghiệp tỉnh nhà không phát triển và không mở rộng sản xuất. Mặt khác, doanh số cho vay cũng giảm đối với ngành thủy sản là do Ngân hàng cũng không mở rộng cho vay lĩnh vực này.
Mặc dù, doanh số cho vay giảm đối với các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và CN-TTCN nhưng doanh số cho vay trong năm vẫn tăng chứng tỏ Ngân hàng đang mở rộng đầu tư đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ.
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DOANH SỐ THU NỢ
Bảng 24: NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DSTN THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Ngành
Số lần thu nợ/ngành
(lần)
Số tiền thu nợ/lần thu
(triệu đồng)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
3,9
2,7
2,0
1,3
2,5
3,5
3,2
3,0
1,3
2,2
3,9
3,5
2,9
1,2
2,5
45.213
162.088
24.664
137.385
8.088
45.097
185.281
22.138
125.468
18.402
32.736
238.373
21.008
116.462
24.566
Nguồn: phòng kinh doanh NHCTBL
4.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số thu nợ năm 2005 so với 2004
Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q04 là doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2004
Q05 là doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2005
a04, a05 lần lượt là số lần thu nợ/ngành năm 2004, năm 2005
b04, b05 lần lượt là số tiền thu nợ/lần thu năm 2004, năm 2005
Q04 = å a04b04 = (3,9 x 45.123) + (2,7 x 162.088) + (2,0 x 24.664) +
+ (1,3 x 137.385) + (2,5 x 8.008) = 862.117 triệu đồng
Q05 = å a05b05 = (3,5 x 45.097) + (3,2 x 185.281) + (3,0 x 22.138) +
+ (1,3 x 125.468) + (2,2 x 18.402) = 1.020.744 triệu đồng
Þ DQ = Q05 – Q04 = 1.020.744 – 862.117 = +158.627 triệu đồng
Như vậy doanh số thu nợ tăng so với năm trước là 158.627 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng là do các nhân tố sau đây:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số lần thu nợ/ngành
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
Da = (a05 – a04)b04 = (3,5– 3,9) x 45.213 = - 18.085 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Da = (a05 – a04)b04 = (3,2 – 2,7) x 162.088 = +81.044 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Da = (a05 – a04)b04 = (3,0 – 2,0) x 24.664 = + 24.664 triệu đồng
Thuỷ sản
Da = (a05 – a04)b04 = (1,3 – 1,3) x 137.385= 0 triệu đồng
Cho vay khác
Da = (a05 – a04)b04 = (2,2 – 2,5) x 8.088 = - 2427 triệu đồng
Þ Da = + 85.196 triệu đồng
Ảnh hưởng bởi số tiền thu nợ/lần thu
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Db = a05(b05 – b04) = 3 x (45.097 – 45.213) = - 406 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Db = a05(b05 – b04) = 3,2 x (185.281 – 162.088) = + 74.217 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Db = a05(b05 – b04) = 3,0 x (22.138 – 24.664) = - 7.578 triệu đồng
Thuỷ sản
Db = a05(b05 – b04) = 1,3 x (125.468 – 137.385) = -15.492 triệu đồng
Cho vay khác
Db = a05(b05 – b04) = 2,2 x (18.402 – 8.088) = + 22.690 triệu đồng
Þ Db = + 73.413 triệu đồng
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng
Bảng 25: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN DSTN CỦA NĂM 2005 SO VỚI NĂM 2004
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành
Số lần
thu nợ/ngành
Số tiền
thu nợ/lần thu
Tổng hợp
nhân tố
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
-18.085
81.044
24.664
0
- 2.427
406
74.217
7.578
- 15.492
22.690
- 18.491
155.261
17.086
15.492
20.263
Tổng cộng
85.196
73.431
158.627
Nguồn: kết quả phân tích từ bảng 24
Nhận xét
Đối với ngành CN-TTCN, doanh số thu nợ giảm so với năm trước 18.491 triệu đồng, do số lần thu nợ giảm 0,4 lần làm cho DSTN giảm 18.085 triệu đồng, do số tiền thu nợ giảm 116 triệu đồng nên làm cho DSTN giảm 406 triệu đồng. Điều này có nghĩa là các ngành CN-TTCN làm ăn không hiệu quả dẫn đến không có tiền trả nợ cho Ngân hàng.
Đối với ngành TMDV, doanh số thu nợ tăng so với năm trước 155.261 triệu đồng, do số lần thu nợ tăng 0,5 lần làm cho DSTN tăng 81.044 triệu đồng, do số tiền thu nợ tăng 23.293 triệu đồng nên làm cho DSTN tăng 74.271 triệu đồng. Đó là do nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt và đời sống người dân ngày một nâng cao nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh của các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh, các công ty dịch vụ.
Đối với nông lâm nghiệp, doanh số thu nợ cũng tăng so với năm trước 17.086 triệu đồng, do số lần thu nợ tăng 1 lần làm cho DSTN tăng 24.664 triệu đồng, do số tiền thu nợ tăng 2.526 triệu đồng nên làm cho DSTN tăng 7.578 triệu đồng. Nguyên nhân là do Ngân hàng mở rộng cho vay tạo điều kiện cho nông dân làm ăn, nên đã thu được lợi nhuận từ việc trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi nên bà con có tiền trả nợ cho Ngân hàng.
Đối với thủy sản, doanh số thu nợ giảm so với năm trước là 15.492 triệu đồng, do số tiền thu nợ giảm 11.917 triệu đồng nên làm cho DSTN giảm 15.492 triệu đồng. Đó là do người dân nuôi tôm bị chết hàng loạt nên mất khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Cho vay khác, doanh số thu nợ tăng so với năm trước 20.263 triệu đồng, do số lần thu nợ giảm 0,3 lần làm cho DSTN giảm 2.427 triệu đồng, do số tiền thu nợ tăng 10.314 triệu đồng nên làm cho DSTN tăng 22.690 triệu đồng.
4.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến DSTN năm 2006 so với năm 2005
Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q06 là doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2006
a06, b06 lần lượt là số lần thu nợ/ngành, số tiền thu nợ/lần thu năm 2006
Q06 = å a06b06 = (3,9 x 32.736) + (3,5 x 238.373) + (2,9 x 21.008) +
+ (1,2 x 116.462) + (2,5 x 24.566) = 1.224.068 triệu đồng
Þ DQ = Q06 – Q05 = 1.224.068 – 1.020.744 = + 203.324 triệu đồng
Như vậy doanh số thu nợ tăng so với năm trước là 203.324 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng là do các nhân tố sau đây:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số lần thu nợ/ngành
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
Da = (a06 – a05)b05 = (3,9 – 3,5) x 45.097 = +18.039 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Da = (a06 – a05)b05= (3,5 – 3,2) x 185.281 = +55.584 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Da = (a06 – a05)b05= (2,9 – 3 0) x 22.138 = - 2.214 triệu đồng
Thủy sản
Da = (a06 – a05)b05= (1,2 – 1,3) x 125.468 = - 12.547 triệu đồng
Cho vay khác
Da = (a06 – a05)b05= (2,5 – 2,2) x 18.402 = + 5.521 triệu đồng
Þ Da = + 64.383 triệu đồng
Ảnh hưởng bởi số tiền thu nợ/lần thu
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
Db = a06(b06 – b05) =3,9 x (32.736 – 45.097) = - 48.208 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Db = a06(b06 – b05) = 3,5 x (238.373 – 185.281) = +185.822 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Db = a06(b06 – b05) = 2,9 x (21.008 – 22.138) = - 3.277 triệu đồng
Thuỷ sản
Db = a06(b06 – b05) = 1,2 x (116.462 – 125.468) = - 10.807 triệu đồng
Cho vay khác
Db = a06(b06 – b05) = 2,5 x (24.566 – 18.402) = + 15.411 triệu đồng
Þ Db = + 138.941 triệu đồng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 26: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN DSTN C ỦA NĂM 2006 SO VỚI NĂM 2005
ĐVT: Triệu đồng
nhân tố
Ngành
Số lần
thu nợ/ngành
Số tiền
thu nợ/lần thu
Tổng hợp
nhân tố
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
18.039
55.584
2.214
12.547
5.521
48.208
185.822
3.277
10.807
15.411
30.169
241.406
5.491
23.354
20.932
Tổng cộng
64.383
138.941
203.324
Nguồn: kết quả phân tích từ bảng 24
Nhận xét
Do số lần thu nợ tăng ở các ngành (CN-TTCN 0,4 lần, TMDV 0,3 lần...) và giảm với các ngành (NLN 0,1 lần, TS 0,1 lần) nên làm cho doanh số thu nợ tăng 64.383 triệu đồng.
Do số tiền thu nợ/lần tăng với các ngành (TMDV 53.092 triệu đồng, cho vay khác 6.164 triệu đồng), và giảm với các ngành (CN-TTCN 12.361 triệu đồng, NLN 1.130 triệu đồng, TS 9.006 triệu đồng) làm cho doanh số thu nợ tăng 138.941 triệu đồng.
Qua phân tích ta thấy, doanh số thu nợ ngành thương mại tăng rất cao, đó là do các công ty, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên, DSTN lại giảm ở ngành thủy sản là do bà con nuôi tôm bị chết mà Ngân hàng không mở rộng cho vay vốn nên không có vốn để tái sản xuất dẫn đến không có tiền trả nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ cũng giảm đối với ngành nông, lâm nghiệp đó là do những hộ trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi bị thua lỗ nên không có khả năng trả nợ.
4.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DƯ NỢ
Bảng 27: NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DƯ NỢ THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Ngành
Số khách hàng dư nợ
(khách hàng)
Số dư nợ bình quân/khách hàng
(triệu đồng)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
1.524
805
806
4.573
270
1.880
861
743
4109
303
1.206
1.050
693
3.867
353
30
199
29,5
30
30
23,7
218,4
30
30
61,8
27,2
224,5
30,5
30
70,7
Nguồn: phòng kinh doanh NHCTBL
4.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng dư nợ của năm 2005 so với 2004
Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q04 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2004
Q05 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2005
a04, a05 lần lượt là số khách hàng dư nợ năm 2004, năm 2005
b04, b05 lần lượt là số dư nợ bình quân/khách hàng năm 2004, năm 2005
Q04 = å a04b04 = (1.524 x 30) + (805 x 199) + (816 x 29,5) +
+ (4.574 x 30) + (272 x 30) = 375.365 triệu đồng
Q05 = å a05b05 = (1.880 x 23,7) + (861 x 218,4) + (743 x 30) +
+ (4.109 x 30) + (303 x 61,8) = 396.988 triệu đồng
Þ DQ = Q05 – Q04 = 396.988 – 375.365 = +21.623 triệu đồng
Như vậy dư nợ tăng so với năm trước là 21.623 triệu đồng. Dư nợ tăng là do các nhân tố sau đây:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số khách hàng dư nợ
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
Da = (a05 – a04)b04 = (1.880 – 1.524) x 30= + 10.680 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Da = (a05 – a04)b04 = (861 - 805) x 199 = +11.144 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Da = (a05 – a04)b04 = (743 - 816) x 29,5 = - 2.154 triệu đồng
Thuỷ sản
Da = (a05 – a04)b04 = (4.109 – 4.573) x 30 = - 13.920 triệu đồng
Cho vay khác
Da = (a05 – a04)b04 = (303 - 270) x 30 = + 990 triệu đồng
Þ Da = + 6.740 triệu đồng
Ảnh hưởng bởi số dư nợ bình quân/khách hàng
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Db = a05(b05 – b04) = 1.880 x (23,7 - 30) = - 11.844 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Db = a05(b05 – b04) = 861 x (218,4 - 999) = + 16.720 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Db = a05(b05 – b04) = 743 x (30 – 29,5) = + 372 triệu đồng
Thuỷ sản
Db = a05(b05 – b04) = 4.109 x (30 - 30) = 0 triệu đồng
Cho vay khác
Db = a05(b05 – b04) = 303 x (61,8 - 30) = + 9.635 triệu đồng
Þ Db = + 14.883 triệu đồng
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng
Bảng 28: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN DƯ NỢ CỦA NĂM 2005 SO VỚI NĂM 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
nhân tố
Ngành
Số khách hàng
dư nợ
Số dư nợ bình quân/khách hàng
Tổng hợp
nhân tố
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
10.680
11.144
- 2.154
- 13.920
990
11.844
16.720
372
0
9.635
1.164
27.864
1.782
-13.920
10.625
Tổng cộng
6.740
14.883
21.623
Nguồn: kết quả phân tích từ bảng 27
Nhận xét
Đối với ngành CN-TTCN, dư nợ giảm so với năm trước là 1.146 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ tăng 356 khách hàng làm cho dư nợ tăng 10.680 triệu đồng, do số dư nợ bình quân/khách hàng giảm 6,3 triệu đồng nên làm cho dư nợ giảm 11.844 triệu đồng. Điều này chứng tỏ hoạt động của lĩnh vực CN-TTCN chưa phát triển tốt, người dân chưa mạnh dạn đầu tư mở rộng ngành nghề nhằm phục vụ đời sống tốt hơn.
Đối với ngành thương mại dịch vụ, dư nợ tăng so với năm trước 27.864 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ tăng 56 khách hàng làm cho dư nợ tăng 11.144 triệu đồng, do số dư nợ bình quân/khách hàng tăng 19,4 triệu đồng nên làm cho dư nợ tăng 16.720 triệu đồng. Điều này cho thấy, để phục vụ tốt hơn nhu cầu sinh hoạt và đời sống của người dân nên các công ty dịch vụ, du lịch, khu vui chơi giải trí, nhà hàng... đã đầu tư vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm thu hút khách hàng qua các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, các cửa hàng, thương hiệu kinh doanh...mọc lên càng nhiều.
Ngành nông, lâm nghiệp dư nợ giảm so với năm trước 1.782 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ giảm 73 khách hàng làm cho dư nợ giảm 2.154 triệu đồng, do số dư nợ bình quân/khách hàng tăng 0,5 triệu đồng nên làm cho dư nợ tăng 372 triệu đồng. Đó là do sự cạnh tranh của các Ngân hàng trong việc khuyến khích cho vay đối với nông nghiệp nên doanh số cho vay giảm dẫn đến dư nợ cũng giảm.
Ngành thủy sản, dư nợ giảm so với năm trước 13.920 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ tăng 464 khách hàng làm cho dư nợ tăng 13.920 triệu đồng. Nguyên nhân là do Ngân hàng không mở rộng cho vay và công tác thu hồi nợ không được thuận lợi do bà con nuôi tôm bị chết nên dẫn đến dư nợ giảm. Mặt khác, có những hộ có thiện chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có vốn để tiếp tục sản xuất vì vậy không thể trả nợ cho Ngân hàng.
Cho vay khác, dư nợ tăng so với năm trước là 10.625 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ tăng 33 khách hàng làm cho dư nợ tăng 990 triệu đồng, do số dư nợ bình quân/khách hàng tăng 31,8 triệu đồng nên làm cho dư nợ tăng 9.635 triệu đồng. Có thể là do Ngân hang xác định chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng không chính xác nên khi tới hạn không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng.
4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến dư nợ năm 2006 so với năm 2005
Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q06 là dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2006
a06, b06 lần lượt là số khách hàng dư nợ, số dư nợ bình quân/khách hàng năm 2006
Q06 = å a06b06 = (1.206 x 27,2) + (1.050 x 224,5) + (693 x 30,5) +
+ (3.867 x 30) + (353 x 70,7) = 430.750 triệu đồng
Þ DQ = Q06 – Q05 = 430.750 – 396.988 = + 33.762 triệu đồng
Như vậy dư nợ tăng so với năm trước là 33.762 triệu đồng. Dư nợ tăng là do các nhân tố sau đây:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số khách hàng dư nợ
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Da = (a06 – a05)b05 = (1.206 – 1.880) x 23,7 = - 15.974triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Da = (a06 – a05)b05= (1.050 - 861) x 218,4 = + 41.291 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Da = (a06 – a05)b05= (693 - 743) x 30 = - 1.500 triệu đồng
Thuỷ sản
Da = (a06 – a05)b05= (3.867 – 4.109) x 30 = - 7.260 triệu đồng
Cho vay khác
Da = (a06 – a05)b05= (353 - 303) x 61,8 = +3.090 triệu đồng
Þ Da = + 19.647 triệu đồng
Ảnh hưởng bởi số dư nợ bình quân/khách hàng
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Db = a06(b06 – b05) =1.206 x (27,2 – 23 7) = + 4.221triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Db = a06(b06 – b05) = 1.050 x (224,5 – 218,4) = +6.405 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Db = a06(b06 – b05) = 693 x (30,5 - 30) = + 347 triệu đồng
Thuỷ sản
Db = a06(b06 – b05) = 3.867 x (30 - 30) = 0 triệu đồng
Cho vay khác
Db = a06(b06 – b05) = 353 x (70,7 – 61,8) = + 3.142 triệu đồng
Þ Db = + 14.115 triệu đồng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 29: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ DƯ NỢ CỦA NĂM 2006 SO VỚI NĂM 2005
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành
Số khách hàng
dư nợ
Số dư nợ bình quân/khách hàng
Tổng hợp nhân tố
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
- 15.974
41.291
- 1.500
- 7.260
3.090
4.221
6.405
347
0
3.142
- 11.753
47.696
- 1.153
- 7.260
6.232
Tổng cộng
19.647
14.115
33.762
Nguồn: kết quả phân tích tà bảng 27
Nhận xét
Do số khách hàng dư nợ tăng ở các ngành (TMDV 189 khách hàng, cho vay khác 50 khách hàng) và giảm với các ngành (CN-TTCN 674 khách hàng, nông lâm nghiệp 50 khách hàng...) nên làm cho dư nợ tăng 19.647 triệu đồng. Ta thấy dư nợ ngành thương mại dịch vụ rất cao, nguyên nhân chủ yếu vẫn là do các cửa hàng, thương hiệu kinh doanh những mặt hàng mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp, xe gắn máy...mọc lên càng nhiều.
Do số dư nợ bình quân/khách hàng đối với các ngành đều tăng nhưng không đáng kể (CN-TTCN 3,5 triệu đồng, TMDV 6,1 triệu đồng, NLN 0,3 triệu đồng, cho vay khác 8,1 triệu đồng và chỉ riêng ngành thủy sản là không tăng) làm cho dư nợ tăng 14.115 triệu đồng.
4.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG NỢ QUÁ HẠN
Bảng 30: NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Ngành
Số khách hàng quá hạn
(khách hàng)
Số nợ quá hạn bình quân/khách hàng
(triệu đồng)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
42
17
20
230
26
40
10
29
330
20
60
12
23
424
19
30
199
29,5
30
30
23,7
218,4
30
30
61,8
27,2
224,5
30,5
30
70,7
Nguồn: phòng kinh doanh NHCTBL
4.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng nợ quá hạn của năm 2005 so với 2004
Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q04 là nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2004
Q05 là nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2005
a04, a05 lần lượt là số khách hàng quá hạn năm 2004, năm 2005
b04, b05 lần lượt là số nợ quá hạn bình quân/khách hàng năm 2004, năm 2005
Q04 = å a04b04 = (42 x 30) + (17 x 199) + (20 x 29,5) +
+ (230 x 30) + (26 x 30) = 12.918 triệu đồng
Q05 = å a05b05 = (40 x 23,7) + (10 x 218,4) + (29 x 30) +
+ (330 x 30) + (20 x 61,8) = 15.141 triệu đồng
Þ DQ = Q05 – Q04 = 15.141 – 12.918 = + 2.223 triệu đồng
Như vậy nợ quá hạn tăng so với năm trước là 2.223 triệu đồng. Nợ quá hạn tăng là do các nhân tố sau đây:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số khách hàng quá hạn
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
Da = (a05 – a04)b04 = (40 - 42) x 30 = - 60 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Da = (a05 – a04)b04 = (10 - 17) x 199 = - 1393 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Da = (a05 – a04)b04 = (29 - 20) x 29, 5 = + 263,5 triệu đồng
Thủy sản
Da = (a05 – a04)b04 = (330 - 230) x 30 = + 3.000 triệu đồng
Cho vay khác
Da = (a05 – a04)b04 = (20 - 26) x 30 = - 180 triệu đồng
Þ Da = + 1.630,5 triệu đồng
Ảnh hưởng bởi số nợ quá hạn bình quân/khách hàng
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Db = a05(b05 – b04) = 40 x (23,7 - 30) = - 252 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Db = a05(b05 – b04) = 10 x (218,4 - 999) = + 194 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Db = a05(b05 – b04) = 29 x (30 – 29,5) = + 14 5 triệu đồng
Thủy sản
Db = a05(b05 – b04) = 330 x (30 - 30) = 0 triệu đồng
Cho vay khác
Db = a05(b05 – b04) = 20 x (61,8 - 30) = + 636 triệu đồng
Þ Db = + 592,5 triệu đồng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 31: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN NỢ QUÁ HẠN CỦA NĂM 2005 SO VỚI NĂM 2004
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành
Số khách hàng quá hạn
Số nợ quá hạn bình quân/khách hàng
Tổng hợp
nhân tố
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
- 60
- 1.393
263,5
3.000
- 180
- 252
194
14,5
0
636
-312
- 1.199
278
3.000
456
Tổng cộng
1.630,5
592,5
2.223
Nguồn: kết quả phân tích từ bảng 30
Nhận xét
Đối với ngành CN-TTCN, nợ quá hạn giảm so với năm trước 312 triệu đồng, do số khách hàng quá hạn giảm 2 khách hàng làm cho nợ quá hạn giảm 60 triệu đồng, do số nợ quá hạn bình quân/khách hàng giảm 6,3 triệu đồng nên làm cho nợ quá hạn giảm 252 triệu đồng. Điều này có nghĩa là một số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nên nợ quá hạn giảm xuống.
Đối với ngành thương mại dịch vụ, nợ quá hạn giảm so với năm trước 1.199 triệu đồng, do số khách hàng quá hạn giảm 7 khách hàng làm cho nợ quá hạn giảm 1.393 triệu đồng, do số nợ quá hạn bình quân/khách hàng tăng 19,4 triệu đồng nên làm cho nợ quá hạn tăng 194 triệu đồng. Điều này cho thấy các doanh nghiệp kinh doanh có lời nên có tiền trả nợ cho Ngân hàng.
Ngành nông, lâm nghiệp nợ quá hạn tăng so với năm trước 278 triệu đồng, do số khách hàng quá hạn tăng 9 khách hàng làm cho nợ quá hạn tăng 263,5 triệu đồng, do số nợ quá hạn bình quân/khách hàng tăng 0,5 triệu đồng nên làm nợ quá hạn tăng 14,5 triệu đồng. Đó là do những hộ trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi bị lỗ, trong khi chi phí giá cả đầu vào tăng cao nhưng đầu ra thấp dẫn đến lỗ. Bên cạnh đó có những hộ sử dụng vốn sai mục đích góp phần tăng cao nợ quá hạn.
Ngành thủy sản, nợ quá hạn tăng so với năm trước 3.000 triệu đồng, do số khách hàng quá hạn tăng 100 khách hàng làm cho nợ quá hạn tăng 3.000 triệu đồng. Nguyên nhân là do các hộ nuôi tôm bị ảnh hưởng của môi trường nước, dẫn đến việc xử lý ao nuôi tôm trước khi thả giống không có hiệu quả và xảy ra hiện tượng tôm chết hàng loạt, nên để nợ quá hạn.
Cho vay khác, nợ quá hạn tăng so với năm trước là 456 triệu đồng, do số khách hàng dư nợ giảm 6 khách hàng làm cho nợ quá hạn giảm 180 triệu đồng, do số nợ quá hạn bình quân/khách hàng tăng 31,8 triệu đồng nên làm cho nợ quá hạn tăng 636 triệu đồng.
4.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng nợ quá hạn năm 2006 so với năm 2005
Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q06 là nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2006
a06, b06 lần lượt là số khách hàng quá hạn, số nợ quá hạn bình quân/khách hàng năm 2006
Q06 = å a06b06 = (60 x 27,2) + (12 x 224,5) + (23 x 30,5) +
+ (424 x 30) + (19 x 70,7) = 19.089 triệu đồng
Þ DQ = Q06 – Q05 = 19.089 – 15.141 = + 3.948 triệu đồng
Như vậy nợ quá hạn tăng so với năm trước là 3.948 triệu đồng. Nợ quá hạn tăng là do các nhân tố sau đây:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số khách hàng quá hạn
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
Da = (a06 – a05)b05 = (60 - 40) x 23,7 = + 474 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Da = (a06 – a05)b05= (12 - 10) x 218,4 = + 432 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Da = (a06 – a05)b05= (23 - 29) x 30 = - 180 triệu đồng
Thủy sản
Da = (a06 – a05)b05= (424 - 330) x 30 = + 2.820 triệu đồng
Cho vay khác
Da = (a06 – a05)b05= (19 - 20) x 61,8 = - 62 triệu đồng
Þ Da = + 3.484 triệu đồng
Ảnh hưởng bởi số nợ quá hạn bình quân/khách hàng
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Db = a06(b06 – b05) = 60 x (27,2 – 23 7) = + 210 triệu đồng
Thương mại dịch vụ
Db = a06(b06 – b05) = 12 x (224,5 – 218,4) = +73 triệu đồng
Nông lâm nghiệp
Db = a06(b06 – b05) = 23 x (30,5 - 30) = + 12 triệu đồng
Thủy sản
Db = a06(b06 – b05) = 424 x (30 - 30) = 0 triệu đồng
Cho vay khác
Db = a06(b06 – b05) = 19 x (70,7 – 61,8) = + 169 triệu đồng
Þ Db = + 464 triệu đồng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 32: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN NỢ QUÁ HẠN CỦA NĂM 2006 SO VỚI NĂM 2005
ĐVT: Triệu đồng
Nhân tố
Ngành
Số khách hàng
quá hạn
Số nợ quá hạn bình quân/khách hàng
Tổng hợp
nhân tố
CN-TTCN
TMDV
NLN
TS
CV khác
474
436
- 180
2.820
- 62
210
73
12
0
169
684
509
- 172
2.820
107
Tổng cộng
3.484
464
3.948
Nguồn: kết quả phân tích từ bảng 30
Nhận xét
Do số khách hàng quá hạn tăng ở các ngành (CN-TTCN 20 khách hàng, TMDV 2 khách hàng, thủy sản 94 khách hàng) và giảm ở các ngành (nông lâm nghiệp 6 khách hàng, cho vay khác 1 khách hàng) nên làm cho nợ quá hạn tăng 3.484 triệu đồng.
Do số nợ quá hạn bình quân/khách hàng đối với các ngành đều tăng nhưng không đáng kể (CN-TTCN 3,5 triệu đồng, TMDV 6,1 triệu đồng, NLN 0,3 triệu đồng...) làm cho nợ quá hạn tăng 464 triệu đồng.
Qua phân tích thấy nợ quá hạn ngành thủy sản tăng so với năm trước 2.820 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu cũng do nông dân nuôi tôm bị chết, các hộ nuôi tôm chuyển sang nuôi thiên nhiên nhưng thu nhập vẫn không cao, vẫn không có khả năng trả nợ. Ngoài ra, Nợ quá hạn cũng tăng cao ở ngành CN-TTCN và thương mại dịch vụ đó là do có những hộ sử dụng vốn sai mục đích góp phần tăng cao nợ quá hạn chẳng hạn như phong trào mua xe Trung Quốc phát triển rầm rộ ở nông thôn, có những hộ vay tiền để sản xuất nhưng thực chất là mua sắm xe. Bên cạnh đó, có thể do Ngân hàng xác định chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng sai. Mặt khác, việc quản lý nợ của một số cán bộ chưa chặt chẻ, việc đôn đốc, nhắc nhở khách hàng đóng lãi chưa kịp thời đã chuyển nợ quá hạn.
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
5.1 TỒN TẠI VÀ NGHUYÊN NHÂN
5.1.1 Tình hình huy động vốn
Từ bảng 3 cho thấy nguồn vốn huy động tại chổ của NHCTBL mặc dù tăng qua các năm, năm 2005 tăng 27.653 triệu đồng tương đương 7% so với năm 2004, năm 2006 tăng 35.051 triệu đồng tương đương 8,3% so với năm 2005 nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho vay ở địa phương, còn phụ thuộc khá nhiều vào vốn điều chuyển của Ngân hàng trung ương, vì vậy hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng chưa cao.
5.1.2 Tình hình sử dụng vốn
Đối với công tác cho vay
Địa bàn rộng, vùng sâu vùng xa, phương tiện đi lại khó khăn trong khi số lượng cán bộ tín dụng là 17 cán bộ phải quản lý trên 450 khách hang ảnh hưởng đến công tác thẩm định trước khi cho vay và thu hồi nợ của cán bộ tín dụng.
Từ bảng 6 ta thấy doanh số cho vay đối với ngành thủy sản giảm đều qua 3 năm. Cụ thể, năm 2005 giảm 40.402 triệu đồng tương đương 21,3% so với năm 2004, năm 2006 vẫn tiếp tục giảm với số tiền 16.686 triệu đồng tương đương 11,25 so với năm 2005. Từ bảng 27 cho thấy số khách hàng dư nợ đối với ngành thủy sản cũng giảm đều qua 3 năm. Nhưng điều này chứng tỏ Ngân hàng chưa mở rộng đầu tư tín dụng với những khách hàng mới về lĩnh vực thủy sản, chỉ cho vay đối với những khách hàng truyền thống. Vì vậy dẫn đến doanh số cho vay không đạt kế hoạch và người dân sẽ không có vốn để kinh doanh.
Từ bảng 6, qua 3 năm doanh số cho vay đối với ngành thương mại dịch vụ có sự tăng trưởng rất cao. Cụ thể, năm 2005 tăng 170.377 triệu đồng tương đương 37,85 so với năm 2004, năm 2006 tăng 261.127 triệu đồng tương đương 42,1% so với năm 2005. Đó là do Ngân hàng mở rộng cho vay đối với ngành thương mại dịch vụ. mặt khác qua 3 năm có nhiều doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý, cửa hàng xe gắn máy, nhà hàng, khách sạn...nên lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu này rất cao vì vậy góp phần tăng cao doanh số cho vay.
Đối với công tác thu hồi nợ
Tuy có nhiều cố gắng trong công tác thu nợ nhưng nợ quá hạn qua 3 năm đều tăng. Cụ thể từ bảng 18, năm 2005 tăng 2.223 triệu đồng tương đương 17,2% so với năm 2004, năm 2006 tăng 3.948 triệu đồng tương đương 26,1% so với năm 2005. Trong đó, nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở hai ngành thủy sản và thương mại dịch vụ.
Nguyên nhân nợ quá hạn tăng cao ở ngành thủy sản là do các hộ nuôi tôm tại địa phương đang gặp khó khăn. Cụ thể là do ảnh hưởng của thời tiết, mặt khác việc quy hoạch và hệ thống thủy lợi phục vụ cho thủy sản còn hạn chế dẫn đến tôm chết hàng loạt, tình hình tài chính khó khăn nên việc thu hồi nợ trở nên khó khăn hơn.
Nợ quá hạn cũng chiếm tỷ trọng cao ở ngành thương mại dịch vụ, nguyên nhân chủ yếu là do số nợ quá hạn bình quân trên mỗi khách hàng qua 3 năm đều tăng, mặt khác do giá cả ngày một leo thang các doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ nên không thể trả nợ cho Ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn.
Bên cạnh đó, Có những hộ sử dụng vốn sai mục đích góp phần tăng cao nợ quá hạn, chẳng hạn phong trào mua xe Trung Quốc phát triển rầm rộ ở nông thôn, có những hộ vay tiền để sản xuất nhưng thực chất là mua sắm xe.
Mặt khác, việc quản lý nợ của một số cán bộ tín dụng chưa chặt chẽ, việc đôn đốc khách hàng đóng lãi chưa kịp thời nên đã chuyển nợ quá hạn.
Ngoài ra nợ quá hạn vẫn còn tồn tại ở các ngành khác, có thể là do Ngân hàng xác định chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng sai.
Tóm lại, nợ quá hạn vẫn còn tồn tại ở Ngân hàng và đây là rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Khi rủi ro này xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Như vậy, để đảm bảo cân đối vốn trong kinh doanh, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam buộc tất cả các chi nhánh trong hệ thống phải trích dự phòng rủi ro điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của Mgân hàng. Bên cạnh đó, khi nợ quá hạn quá cao có thể Ngân hàng không có vốn để tái đầu tư hay nói cách khác là không có tiền trả cho khách hàng gửi tiền sẽ làm giảm uy tín của Ngân hàng. Vì vậy, cần có giải pháp để giảm thiểu nợ quá hạn góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
5.2 GIẢI PHÁP
Từ những tồn tại và nguyên nhân trên, em đã rút ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
5.2.1 Đối với tình hình huy động vốn
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu hoạt động kinh doanh bằng vốn huy động là chủ yếu. Qua phân tích, nguồn vốn huy động mặc dù tăng qua các năm nhưng còn phụ thuộc khá nhiều vào vốn điều chuyển của Ngân hàng trung ương. Vì vậy, Ngân hàng cần có các chính sách hợp lý, cụ thể nhằm khai thác tiềm năng về vốn.
Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền trên cơ sở nghiên cứu đưa ra các hình thức huy động mới và nghiên cứu các sản phẩm mới về huy động vốn của các Ngân hàng thương mại khác để cải biên áp dụng tại đơn vị. Chẳng hạn như: sản phẩm tiết kiệm tích luỹ, sản phẩm tiết kiệm bậc thang, sản phẩm tiết kiệm bảo an...
Áp dụng chính sách lãi suất phù hợp với thị trường trên cơ sở đó tham khảo cập nhật tình hình lãi suất của các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Cụ thể, mức lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng là 0,7%, lãi suất vốn điều hoà 0,74% vì vậy, Ngân hàng có thể tăng lãi suất lên khoản 0,72% để có thể cạnh tranh trên thị trường.
Cần huy động thêm vàng và ngoại tệ đồng thời mở rộng các hình thức thanh toán qua Ngân hàng để thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các kiều bào nước ngoài tham gia.
Khẩn trương triển khai nâng cấp quỹ tiết kiệm lên thành điểm giao dịch đồng thời triển khai các dịch vụ ngân hàng tại điểm giao dịch đó để tối đa hoá năng suất lao động, tăng lượng khách hàng tiềm năng thông qua các dịch vụ của Ngân hàng.
Tiến hành thông báo và quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin truyền thông để cho người dân biết được cơ chế lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, hình thức trả lãi phong phú bằng một nguồn quỹ chính thức.
5.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Đối với hoạt động cho vay
Để doanh số cho vay vượt kế hoạch trong điều kiện phải đối đầu với sự cạnh tranh của nhiều chi nhánh Ngân hàng khác, Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu cần đưa ra các biện pháp sau đây:
Nên tăng số lượng cán bộ tín dụng vì thực tế địa bàn hoạt động của chi nhánh rất rộng, trong khi đó cán bộ của Ngân hàng còn ít dẫn đến tình trạng quá tải công việc cho cán bộ tín dụng.
Qua phân tích doanh số cho vay theo ngành cho thấy doanh số cho vay ở ngành thủy sản qua 3 năm giảm một cách đáng kể, nên để tăng doanh số cho vay chi nhánh nên mở rộng đầu tư đối với một số khách hàng mới trong ngành thủy sản nhưng có giá trị tài sản thế chấp cao hoặc có phương án sản xuất kinh doanh khả thi vừa đảm bảo doanh số cho vay theo kế hoạch đã đề ra vừa tạo vốn cho người dân làm ăn.
Qua phân tích doanh số cho vay theo ngành thì nhìn chung qua 3 năm doanh số cho vay đối với ngành thương mại dịch vụ có sự tăng trưởng rất cao vì vậy để đảm bảo kết quả trên chi nhánh có thể cơ cấu lại dư nợ theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay các ngành chiến lược như sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhưng cần phân tích và đánh giá khách hàng chính xác trước khi cho vay để đảm bảo tăng doanh số cho vay và hạn chế rủi ro.
Đối với công tác thu nợ
Trong những năm qua, nhờ vào sự nổ lực của lãnh đạo ngân hàng và cán bộ tín dụng nên doanh số thu nợ của Ngân hàng đều tăng. Tuy nhiên, nợ quá hạn vẫn còn phát sinh vì vậy để tăng hiệu quả hoạt động thì chi nhánh cần hạn chế nợ quá hạn đến mức thấp nhất.
Qua phân tích nợ quá hạn theo ngành cho thấy nợ quá hạn phát sinh nhiều ở ngành thủy sản, do đó cần lưu ý khi cho vay đối với ngành này. Ngân hàng nên thường xuyên thực hiện việc dự báo tình hình thủy văn cho cán bộ tín dụng nắm để có định hướng trong cho vay. Mặt khác, đối với nhưng khách hàng có nợ quá hạn nếu xét thấy có khả năng thu hồi và khách hàng có thiện trí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng vì cần thêm vốn thì Ngân hàng có thể cho vay thêm để tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Qua phân tích dư nợ theo ngành ta thấy dư nợ bình quân trên mỗi khách hàng ở ngành thương mại dịch vụ rất cao. Cụ thể, năm 2005 là 218,4 triệu đồng tăng 19,4 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 lại tiếp tục tăng 6,1 triệu đồng đẩy số dư nợ bình quân trên mỗi khách hàng lên 224,5 triệu đồng dẫn đến nợ quá hạn cũng cao. Vì vậy, Ngân hàng nên điều chỉnh số dư nợ bình quân trên mỗi khách hàng ở mức phù hợp. Để làm được điều đó chi nhánh cần tập trung nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở rà soát, phân tích và dánh giá toàn diện về khách hàng; từ đó tiến hành phân loại khách hàng (tốt, xấu, trung bình) để cho vay ở mức hợp lý và đảm bảo an toàn dư nợ đã cho vay.
Cần xác định chính xác chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng trước khi cho vay để tránh trường hợp khi tới hạn khách hàng chưa thu hồi vốn nên không thể trả nợ cho Ngân hàng vì thời hạn cho vay của Ngân hàng ngắn hơn thời gian thu hồi vốn của khách hàng.
Tích cực lựa chọn, tìm kiếm những khách hàng thực sự lành mạnh về tình hình tài chính hay phương án sản xuất kinh doanh khả thi để đầu tư cho vay, không tập trung dư nợ vào một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng có liên quan với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
Cán bộ tín dụng nên thường xuyên theo dõi nợ đến hạn để tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả đúng hạn cả gốc và lãi. Để làm được điều đó, lãnh đạo ngân hàng nên phát động phong trào thi đua khen thưởng những cán bộ xuất sắc trong công tác thu nợ cũng như kỷ luật, phê bình những cán bộ tín dụng để phát sinh nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao.
Cán bộ tín dụng cần thực hiện tốt công tác sâu xác địa bàn và khách hàng của mình nhằm hạn chế khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Cán bộ tín dụng nên xây dựng mối quan hệ mật thiết với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn để học tập kinh nghiệm, nắm thêm thông tin về khách hàng, sớm phát hiện và từ chối cho vay những khách hàng không có uy tín.
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng, thật vậy, kết quả mà chi nhánh NHCTBL đạt được trong những năm qua được thể hiện trong công tác huy động vốn mỗi năm đều tăng với tốc độ rất cao, bằng nhiều hình thức huy động vốn phong phú đã thu hút được vốn nhàn rỗi trong nhân dân và đã tạo hiệu quả cho đồng vốn huy động bằng việc mở rộng quy mô tín dụng thông qua các chính sách ưu đãi khách hàng đã tạo được niềm tin và uy tín cho khách hàng vay vốn. Từ đó giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng hiệu quả.
Đối với công tác thu hồi nợ trong những năm qua, nhờ vào sự quan tâm và giám sát của lãnh đạo ngân hàng với sự nổ lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên chi nhánh đầy tinh thần trách nhiệm đã đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn nên doanh số thu nợ mỗi năm đều tăng.
Để tạo mối quan hệ liên kết lâu dài trong giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng, hàng năm Ngân hàng đều tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến của họ, đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, NHCTBL vẫn còn một số hạn chế mà tự bản thân mình không thể khắc phục mà cần có sự giúp đở của các cấp lãnh đạo địa phương và Ngân hàng Công Thương Việt Nam nhằm nâng cao hiêụ quả hoạt động và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Những hạn chế này được trình bày trong phần kiến nghị.
6.2. KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tập tại NHCTBL, được sự giúp đở tận tình của các cô chú, anh chị ở chi nhánh, bản thân đã rút ra một số kiến nghị sau đây:
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương
Cần phát huy tốt vai trò hổ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, ký duyệt hồ sơ vay vốn cho khách hàng giúp cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn.
Đối với những vụ kiện khách hàng có nợ quá hạn nên giúp đở nhiệt tình không thu phí.
Cần quan tâm hơn nữa trong việc xử lý nợ và tổ chức thành lập trung tâm phát mại tài sản cầm cố, thế chấp để Ngân hàng thu hồi vốn để tái đầu tư.
Trong những năm qua, vấn đề nuôi tôm không có hiệu quả làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Đây là vấn đề cần được chính quyền địa phương quan tâm nhiều hơn nữa, Nhà nước cần hỗ trợ Ngân hàng cho vay, đặc biệt là vay ưu đãi để người dân có vốn tái sản xuất nâng cao đời sống kinh tế của người dân tỉnh nhà.
Nên có những hình thức hạn chế đối với cán bộ xã, phường ký xác nhận với hộ vay vốn không chặt chẽ, không đúng đối tượng gây ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
6.2.2 Đối với Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Cần tăng cường cán bộ tín dụng để đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thu nợ và nhằm hạn chế rủi ro do việc mở rộng quy mô tín dụng.
Ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh và đẩy mạnh công tác thu nợ. Từng bước hạ thấp nợ quá hạn ở chi nhánh xuống mức có thể chấp nhận.
Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc thẩm định tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Phát triển hệ thống chi nhánh rộng khắp huyện nhà vừa phục vụ tốt hơn cho người dân vừa giảm chi phí cho cả đôi bên và cũng nhằm tránh nhằm tránh ùn tắc công việc gây mất thời gian cho Ngân hàng.
6.2.3 Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ tín để nâng cao trình độ chuyên môn, nắm bắt kịp thời những thông tin mới nhằm thực hiện tốt công tác được giao.
Nên xử lý các văn bản chế độ và kiến nghị của chi nhánh nhanh chóng, kịp thời.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 121 Mục tiêu chung Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gà thịt ở Đồng Tháp nhằm xác định chi phí, doanh thu và lợi.DOC