Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản trong thị trường chứng khoán.liên hệ thị trường Việt Nam

Mục Lục I. Tổng quan 4 II Phân tích cơ bản 6 2.1 Cơ sở lý thuyết 6 2.1.1 Phân tích thị trường vĩ mô 6 2.1.2 Phân tích ngành 7 2.1.2.1 Phân tích chu kì kinh doanh 7 2.1.2.2 Ảnh hưởng của thay đổi trong cấu trúc kinh tế tới các ngành 8 2.1.2.3 Xác định chu kì sống hay chu kì phát triển của ngành 8 2.1.3 Phân tích môi trường cạnh tranh 9 2.2 Phân tích tài chính đơn vị phát hành 9 2.2.1 Căn cứ phân tích 9 2.2.1.1 Bảng tổng kết tài sản 10 2.2.1.2 Báo cáo thu nhập 10 2.2.1.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ 11 2.2.2 Hệ số khả năng thanh toán 12 Hệ số thanh toán ngắn hạn: 12 Hệ số thanh toán nhanh 13 2.2.3 Hệ số khả năng sinh lời 13 Hệ số tổng lợi nhuận 13 Hệ số lợi nhuận ròng 13 Tỷ suất sinh lời( ROA) 13 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) 14 2.2.4 Hệ số cơ cấu tài chính 14 Hệ số nợ 14 Hệ số cơ cấu nguồn vốn 14 2.2.5 Các chỉ số về cổ phiếu 14 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) 14 Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E) 14 Cổ tức trên thu nhập ( D/E) 15 Cổ tức trên thị giá( D/P) 15 Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông 15 2.3 Phân tích công ty và lựa chọn cổ phiếu 15 Phân tích thu nhập và Kết quả kinh doanh: 18 Phân tích nợ và khả năng thanh toán 19 2.4 Nguồn thông tin : 19 III.Phân tích kỹ thuật 20 3.1 Khái niệm 20 3.2 Cơ sở lý thuyết của phân tích kỹ thuật 20 3.3 Vai trò và vị trí của phân tích kỹ thuật trong phân tích đầu tư chứng khoán 23 3. 4 Nguồn thông tin: 27 IV Họchuyết kì vọng hợp lý 30 4.1. Thị trường xác định giá cổ phiếu như thế nào ? 30 4.2. Học thuyết kì vọng hợp lý. 31 Ứng dụng của học thuyết 33 4.3. Giả thuyết thị trường hiệu quả: kì vọng hợp lý trong thị trường tài chính 34 4.4. Ứng dụng : hướng dẫn thực tế cho đầu tư trên thị trường cổ phiếu. 37 4.4.1 Những bản báo cáo được công khai bởi những nhà tư vấn đầu tư. 37 4.4.2 Bạn có nên hoài nghi về một gợi ý tốt (hot tips). 37 4.4.3 Giá chứng khoán có thường tăng khi có một thông tin tốt 38 4.4.4 Gợi ý của thị trường hiệu quả cho nhà đầu tư 38 I. Tổng quan Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, được hiểu một cách chung nhất, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán- các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Trên thị trường chứng khoán, khi niềm tin là yếu tố quan trọng nhất thì lẽ tự nhiên thông tin là của quý. Càng có nhiều thông tin về doanh nghiệp, niềm tin của nhà đầu tư về một quyết định đầu tư sáng suốt với cổ phiếu của doanh nghiệp càng cao. Đặc biệt, khi nhà đầu tư tin tưởng rằng mình nắm giữ những thông tin không mấy ai có. Thêm vào đó, theo lý thuyết Thị trường hiệu quả, giá của một chứng khoán là kết quả phản ánh mọi thông tin đến nó. Tính quyết định của thông tin tới giá chứng khoán một lần nữa được khẳng định khi cả một lý thuyết đồ sộ với vô vàn công thức, phương trình và ký hiệu toán học được dựng lên kéo theo cả cộng đồng nghiên cứu đông đảo lao vào tìm kiếm quan hệ giữa thông tin và giá chứng khoán. Vậy để thành công trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần biết những thông tin gì, tìm kiếm thông tin ở đâu và xử lý thông tin như thế nào? Trước hết ta cần làm rõ hệ thống thông tin là gì? Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán là hệ thống các chỉ tiêu, tư liệu liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, là những chỉ tiêu phản ánh bức tranh của thị trường chứng khoán và tình hình kinh tế, chính trị tại những thời điểm khác nhau của từng quốc gia, từng ngành, . theo phạm vi bao quát của mỗi loại thông tin. Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Thị trường chứng khoán hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp, nhưng phải đảm bào nguyên tắc công bằng, công khai, mọi nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận thông tin. Không ai được phép có đặc quyền trong tiếp nhận thông tin, hoặc sử dụng các thông tin nội bộ, thông tin chưa được phép công bố để đầu tư chứng khoán nhằm trục lợi. Có thể nói, thị trường chứng khoán là thị trường của thông tin, ai có thông tin chính xác và có khả năng phân tích tốt thì sẽ đầu tư có hiệu quả, ngược lại, nhà đầu tư thiếu thông tin, hoặc thông tin sai lệch sẽ phải chịu tổn thất khi ra các quyết định đầu tư. Thị trường chúng khoán là nơi cung cấp cả thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp cho nhà đầu tư. Thông tin trực tiếp bao gồm thông tin về doanh nghiệp phát hành niêm yết như thông qua giá cả chứng khoán, bản cáo bạch, thông tin công khai định kỳ: báo cáo tài chính định kỳ, thường niên của doanh nghiệp. Những thông tin này cho biết tình hình hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thị trường chứng khoán còn cung cấp thông tin về sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu kí chứng khoán. Những sở giao dịch hay những trung tâm có uy tín, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư thì sẽ có nhiều doanh nghiệp niêm yết cũng như nhà đầu tư tham gia thị trường. Bên cạnh những thông tin trực tiếp trong thị trường chứng khoán thì vẫn có những thông tin gián tiếp tác động tới quyết định của nhà đầu tư, như giá dầu thô, giá vàng, tỷ giá với đồng USD . Có thể nói trong thị trường chứng khoán, thông tin tác động nhiều nhất đến quyết định của nhà đầu tư. Những nhà đầu tư mới tham gia thị trường chứng khoán nên tìm hiểu các thông tin trên thị trường. Tuy nhiên thông tin trên thị trường chứng khoán thường bất cân xứng. Điểm bất cân xứng đầu tiên là giữa các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp như các ngân hàng hay các công ty chứng khoán thì việc tìm kiếm nắm bắt các luồng thông tin sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn nhiều so với các nhà đầu tư cá nhân. Việc bất cân xứng trong thu thập thông tin dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Thêm nữa là sự bất cân xứng giữa các nhà đầu tư với các tổ chức môi giới chứng khoán. Các tổ chức môi giới chứng khoán thường có quy mô lớn, đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn hơn so với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư đơn lẻ nên việc nắm bắt thông tin dễ dàng hơn. Hơn nữa, họ có thể lợi dụng các mối quan hệ để biết được các thông tin nội bộ về tổ chức phát hành có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán trong khi các thông tin này chưa được công bố ra công chúng. Việc rò rỉ thông tin nội gián này sẽ gây thiệt hại cho đông đảo nhà đầu tư cá nhân không có mối quan hệ. Như vậy, khi tham gia thị trường chứng khoán, việc tìm hiểu nắm bắt thông tin đối với các nhà đầu tư là vô cùng quan trọng. Ở đề tài “Để thành công trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư cần biết những thông tin gì?” này, chúng tôi sẽ đề cập đến cách tiếp cận các nguồn thông tin từ thị trường chứng khoán và 3 phương pháp xử lý thông tin hiệu quả, đó là: Phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và học thuyết kỳ vọng hợp lý.

doc39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3696 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản trong thị trường chứng khoán.liên hệ thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị ở tương lại của doanh nghiệp. Giá của cổ phiếu trên thị trường sẽ giao động dựa trên giá trị của doanh nghiệp. Như vậy phân tích cơ bản chú trọng vào việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai để xác định giá của cổ phiếu. 2.1.1 Phân tích thị trường vĩ mô Phân tích các biến số vĩ mô - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Bất cứ một quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định của đồng tiền và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP là một trong những tín hiệu cụ thể của những nỗ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu khuynh hướng tăng trưởng của GDP giúp chính phủ có thể thay đổi chính sách để đạt dược mục tiêu đã đề ra. Ví dụ khi có thong tin GDP của nước đó tăng lên thì đó là tin tốt cho đồng tiền nước đó, nó còn là tín hiệu tốt để cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư của mình. - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vì vậy sự gia tăng nhanh hoặc giảm nhanh của lạm phát là một dấu hiệu cho thấy có khả năng thay đổi trong chính sách tiền tệ của chính phủ. Sự thay đổi chính sách của chính phủ sẽ có những tác động nhất định đến các nhà đầu tư trên thị trường tài chính. - Sản lượng công nghiệp ( Industrial Production): Vì giá trị của nghành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong GDP nên một sự thay đổi nhỏ của chỉ số này cũng có thể gây ra một sự thay đổi lớn về tốc độ tăng trưởng GDP và vì thế sẽ ảnh hưởng thị trường tiền tệ, thị trường vốn của mỗi quốc gia. - Số lượng hàng hóa bán lẻ ( Retail sales): Bằng việc theo dõi số lượng hàng hóa bán lẻ trong một thời gian nhất định chính phủ có thể đánh giá được một cách gần chính xác sự tăng trưởng của việc tiêu dùng cá nhân của dân cư, mà việc của xã hội đóng góp lớn vào giá trị của GDP. Ví dụ số lượng hang hóa bán lẻ tăng mạnh tức là dân cư gia tăng tiêu dùng là biểu hiện tốt cho sự tăng trưởng kinh tế. Vì thế nó có những tác động tích cự đến thị trường chứng khoán. - Hàng tồn kho ( Inventories) : Tỉ lệ hang tồn kho là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nếu tỉ lệ hang tồn kho cao tức là xu hướng tiêu dùng của toàn xã hội giảm xuống sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Vì thế, nó ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường. - Chỉ số chứng khoán ( Stock index) : Đây được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu trên thị trường. Nếu chỉ số chứng khoán tăng mạnh biểu hiện có sự gia tăng đầu tư mạnh mẽ vào TTCK tức là người dân tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh tế trong tương lại gần làm cho giá của cổ phiếu có xu hướng tăng… Ngoài các chỉ số trên trên thị trường còn có rất nhiều biến số vĩ mô khác mà bất kì nhà đầu tư nào cũng quan tâm như: lãi suất, chỉ số thất nghiệp, tỉ giá hối đoái, chu kì kinh doanh…… Ngoài ra, môi trường luật pháp và môi trường chính trị cũng ảnh hưởng trực tiếp tơi việc ra quyết định đầu tư nói chung và đầu tư trên thị trường tài chính nói riêng của các nhà đầu tư. Môi trường chính trị, pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện có một môi trường đầu tư tốt . Nó là nhân tố quan trọng đảm bảo việc thự hiện đầu tư có hiệu quả. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư…..Sự bảo hộ của chính phủ sẽ làm cho các doanh nghiệp trong nước có nhiều ưu thế hơn. Ngoài ra, yếu tố này sẽ làm thay đổi rủi ro đối với mỗi ngành. 2.1.2 Phân tích ngành 2.1.2.1 Phân tích chu kì kinh doanh Khuynh hướng của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngành . Phân tích chu kì kinh doanh có thể cho các nhà đầu tư các thong tin quan trọng trong dự đoán phát triển hay suy thoái của nền kinh tế hay của từng ngành.Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có sự vận động khác nhau theo chu kì kinh tế: nhóm có xu hướng vận động phù hợp với chu kì kinh tế và nhóm có xu hướng vận động ngược chiều với chu kì kinh tế. Nhóm ngành có sự vận động phù hợp với chu kì kinh tế như: ngành tài chính ngân hang, ngành xây dựng, kinh doanh bất động sản…..Các ngành này có doanh thu tăng hoặc giảm cùng với chu kì kinh tế. Nó sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong giai đoạn đầu của giai đoạn phục hồi. Vì lợi ích thu về càng lớn khi doanh thu bán hang càng tăng. Nhóm ngành có xu hướng vận động ngược với chu kì kinh tế, kinh tế càng tăng trưởng, doanh thu và lợi nhuận của các ngành này càng giảm và ngược lại. Tiêu biểu cho nhóm ngành này là những ngành về thực phẩm, đồ uống , dược phẩm, và ngành sản xuất đồ xuất khẩu. Khi kinh tế suy thoái, mặc dù tiêu dùng toàn xã hội giảm sút nhưng mọi người vẫn phải tiêu dùng hang hóa thiết yếu. Hơn nữa, khi nền kinh tế nội địa yếu kém làm cho giá trị đồng nội tệ giảm giá thì những ngành sản xuất hang xuất khẩu có lợi bởi vì hang hóa của họ sẽ rẻ tương đối trên thị trường quốc tế. Như vậy, có thể nhận thấy những ngành hấp dẫn với nhà đầu tư qua các giai đoạn của chu kì kinh tế. Thông thường các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến môi trường kinh tế hiện tại và quá khứ để họ dự đoán sự thay đổi trong tương lai gần cảu các yếu tố kinh tế quan trọng. 2.1.2.2 Ảnh hưởng của thay đổi trong cấu trúc kinh tế tới các ngành Sự thay đổi các yếu tố cấu trúc kinh tế như nhân khẩu, công nghệ, chính trị, chính sách…. sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ dòng tiền và rủi ro tiềm năng của các ngành. Tuy nhiên,mức độ ảnh hưởng là khác nhau. Yếu tố nhân khẩu bao gồm sự thay đổi về tổng số dân, cấu trúc phân bổ dân số về độ tuổi, địa lý, dân tộc, văn hóa… . Cấu trúc dân số vàphong cách sống ảnh hưởng nhiều đến thói quen tiêu dùng của dân cư. Ví dụ ở Việt Nam với tâm lý sinh ngoại đã thúc đẩy nhập khẩu hang hóa ngoại. Ngoài ra, dân số trẻ ở các nước đang phát triển sẽ cung cấp một lượng lớn lao động với chi phí rẻ. Xu thế công nghệ ảnh hưởng mạnh tới các ngành. Chu kì sống của sản phẩm ngày càng giảm. Do đó chi phí nghiên cứu công nghệ mới. quảng cáo… chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên yếu tố công nghệ ảnh hưởng tới các ngành với các mức độ khác nhau. 2.1.2.3 Xác định chu kì sống hay chu kì phát triển của ngành Mỗi ngành đểu phải trải qua các giai đoạn : hình thành, phát triển, chín muồi, ổn định, lụi tàn. ứng với mỗi gai đoạn khác nhau , doanh thu và tỉ suất lợi nhuận cận biên của ngành là khác nhau. Các nhà phân tích phải dự báo được tốc độ tăng trưởng, độ dài tăng trưởng của từng giai đoạn, từ đó dự báo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận biên và mức độ tăng trưởng mỗi ngành. Giai đoạn hình thành: đây là giai đoạn khởi nghiệp cho một sản phẩm mới. Ở giai đoạn này sản phẩm chưa phổ biến trên thị trường, doanh số bán thấp. Để phát triển được thị trường doanh nghiệp cần đầu tư một khoản chi phí lớn cho quảng cáo , khuếch trương sản phẩm, chi phí quản lý. Do đó giai đoạn này lợi nhuận biên rất thấp, có thể không có lợi nhuận. Giai đoạn này gắn liền với hoạt động đầu tư mạo hiểm Giai đoạn phát triển: là giai đoạn sản phẩm đã được thị trường chấp nhận, có sự tăng trưởng về doanh số và lợi nhuận. Do giai đoạn này doanh nghiệp cạnh tranh chưa nhiều, sản phẩm vẫn mang tính độc quyền. Để tận dụng lợi thế này các doanh nghiệp mở rộng quy mô, hệ thống phân phối, quảng cáo…. Giai đoạn chín muồi: sự phát triển giai đoạn 2 làm cho thỏa mãn phần lớn nhu cầu nhưng thị trường chưa bão hòa. Giai đoạn này các doanh nghiệp trong ngành vẫn có mức tăng trưởng cao. Giai đoạn chin muồi và ổn định: Đây là giai đoạn dài nhất. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp thường cải thiện quản lý , nâng cao năng suất, thay đổi mô hình tổ chức thay vì đầu tư mở rộng. Giai đoạn này giá cổ phiếu biến động tạo điều kiện cho nhà đầu tư kinh doanh chênh lệch giá. Giai đoạn lụi tàn: Đây là giai đoạn có mức tăng trưởng thấp do sự chuyển dịch đầu tư cho hình thành sản phẩm thay thế. Nó làm giá chứng khoán sụt giảm. 2.1.3 Phân tích môi trường cạnh tranh - Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp - Áp lực từ phía các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường - Áp lực từ sản phẩm thay thế - Sức mạnh từ người mua - Sức mạnh từ phía người bán 2.2 Phân tích tài chính đơn vị phát hành 2.2.1 Căn cứ phân tích Căn cứ để phân tích là các báo cáo tài chính: bảng tổng kết tài sản, bảng báo cáo thu nhập, bảng lưu chuyển tiền tệ. 2.2.1.1 Bảng tổng kết tài sản Bảng tổng kết tài sản là bức tranh toàn cảnh phản ánh tổng tài sản và nguồn hình thành tài sản của một đơn vị tại một thời điểm. Bảng tổng kết tài sản có thể lập vào hàng quý, 6 tháng và cuối năm. Tài sản Nguồn vốn 1.Tài sản lưu động 1.Nợ ngắn hạn Tiền mặt 53000 Các khoản phải trả 188000 Cổ phần chuyển nhượng được 52000 Lai tiền vay phải trả 27000 Các khoản phải thu 270000 Thương phiếu phải trả 40000 Tồn kho 330000 Thuế phải trả 72000 Tổng tài sản lưu động 705000 Tổng nợ ngắn hạn 327000 2.Tài sản cố định 2.Nợ dài hạn Đất đai 64000 Nợ ngân hàng Nhà xưởng 630000 Trái phiếu 300000 Bàn ghế đồ đạc 280000 Nợ dài hạn 627000 Trừ đi khấu hao tích lũy 220000 3. Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản cố định hữu hình 754000 Cổ phần ưu đãi 50000 Tài sản cố định vô hình Cổ phần thường 600000 Lợi thế thương mại 30000 Thu nhập giữ lại 52000 Lợi nhuận chưa chia 160000 Tổng vốn chủ sở hữu 862000 Tổng tài sản 1489000 Tổng nguồn vốn 1489000 2.2.1.2 Báo cáo thu nhập Báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một thời kì( quý, 6 tháng, năm) Doanh số bán - Giá thành hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Khấu hao Thu nhập hoạt động + Thu nhập khác Thu nhập trước lãi và thuế (EBIT) Chi trả lãi vay Thu nhập trước thuế Thuế thu nhập Thu nhập sau thuế 2.2.1.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ Bản lưu chuyển tiền tệ cũng là một báo cáo tài chính cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lý các tài sản, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nó cho phép cả các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như: Chỉ tiêu Mã số Lỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này 2011 2010 I.Lưu chuyển iền từ hoạt động kinh doanh 1.Lợi nhuận trước thuế 74.257 55.169 2. Điều chỉnh cho các khoản Khấu hao tài sản cố định 14.899 13.024 Các khoản dự phòng (lãi)/lỗ từ hoạt động đầu tư (lãi)/lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái chưa thực hiện Chi phí lãi vay 833.911 349.125 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 88.786 67.053 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 155.978 11.412 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền để chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và cá tài sản dài hạn khác 4.393.110 4.482.810 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tscđ và ts dài hạn khác 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ đơn vị khác Tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 1.138.123 1.489.399 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 3.254.986 12.993.411 III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển thuần trong kì Tiền và tương đương tiền đầu kì Ảnh hưởng của thay đổi tỉ giá hối đoái Tiền và tương đương tiền cuối kì 219.124.625 91.336.364 2.2.2 Hệ số khả năng thanh toán Hệ số thanh toán ngắn hạn: HSTT ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn các khoản nợ đó. Hệ số này thường được dùng so sánh với hệ số trung bình của ngành .Tuy nhiên mỗi ngành có một hệ số trung bình khác nhau. Hệ số thanh toán nhanh HSTTN=( Tổng tài sản lưu động-Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này nói nên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việ thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tải sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này cũng được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi HSTTN > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán. 2.2.3 Hệ số khả năng sinh lời Hệ số tổng lợi nhuận HSTLN=(Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua)/Doanh số bán Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào( vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành, hệ số tổng lợi nhuận của công ty nào cao hơn thì hoạt động hiệu quả hơn và ngược lại. Hệ số lợi nhuận ròng HSLNR= Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng củ công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào hoạt động hiệu quả hơn thì hệ số này cao hơn. Tỷ suất sinh lời( ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA còn đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời từ chính nguồn tài sản của công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty hơn là nữa mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty 2.2.4 Hệ số cơ cấu tài chính Hệ số nợ HS nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bởi các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số này thấp có thể thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số này cao thể hiện gánh nặng nợ lớn. Vậy một hệ số nợ hợp lý sẽ phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng trả nợ của công ty. Hệ số cơ cấu nguồn vốn HSCC nguồn vốn = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trê tổng nguồn vốn của công ty. Để xác định mức đọ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty phụ thuộc vào chính sách, hoạt động của từng công ty và từng ngành. 2.2.5 Các chỉ số về cổ phiếu Cổ tức: là số tiền hang năm nhận được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) EPS = (Lợi nhuận ròng-Cổ tức ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu phổ thông EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà họ đang nắm giữ hang năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn. Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E) P/E = Giá thị trường/ thu nhập của mỗi cổ phiếu Hệ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường( Market price-P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu( Earning Per Share- EPS). P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được một đồng thu nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là nhà đâu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai Cổ tức trên thu nhập ( D/E) D/E = Cổ tức/ EPS Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuần ròng trả cho cổ đông phổ thong dưới dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức lợi tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ. Cổ tức trên thị giá( D/P) D/P = Cổ tức/ Giá thị trường Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được ưa thích vì kì vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư cổ phiếu. Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thong GT sổ sách = Tổng ts - tổng nợ - CP ưu đãi)/Số CP phổ thong Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của cổ phiếu phổ thong theo số liệu trên sổ sách. Nhà đầu tư thường so sánh hệ số này với gia thì trường của cổ phiếu. 2.3 Phân tích công ty và lựa chọn cổ phiếu Sau khi nhà đầu tư thực hiện xong qúa trình phân tích cơ bản, các nhà đầu tư phải trả lời được câu hỏi: Có công ty nào trong ngành nào hoạt động tốt nhất? Giá cổ phiếu đang ở mức nào? Hay nói cách khác, công ty được lựa chọn là những công ty có giá trị cổ phiếu lớn hơn giá trị thị trường hoặc lợi nhuận kì vọng của cổ phiếu lớn hơn hoặc bằng tỷ suất lợi nhuận yêu cầu. * Một số ví dụ thực tế khi phân tích cơ bản Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Chỉ tiêu tuyệt đối Hiệu quả sinh lời Tổng tài sản trđ 192,083 201,785 230,287 ROA % 7.00 13,00 31,00 Vốn điều lệ trđ 48,000 54,800 82,200 ROE % 22,00 23,00 45,00 Doanh thu thuần trđ 179,015 240,201 334,517 ROIC % 19,20 26,60 52,80 Lợi nhuận sau thuế trđ 14,218 25,856 65,080 EPS cơ bản đ/CP 2.666 3.775 6.194 Giá trị sổ sách đ/CP 13.640 20.680 19.570 Phân tích thu nhập Khả năng quản lý vốn lưu động Tăng trưởng doanh thu % 14 34 87 Vòng quay khoản phải thu vòng 5,10 7,40 8,30 Tăng trưởng lợi nhuận % -19 62 146 Số ngày thu nợ bình quân ngày 72 49 44 Tăng trưởng HĐKD trước chi phí TC % 30 63 175 Vòng quay hàng tồn kho vòng 2,20 2,60 3,10 Tỷ trọng LN HĐKD trước chi phí TC % 108 97 106 Số ngày tồn kho b.nh quân ngày 166 143 116 Tỷ suất LN gộp/Doanh thu % 22,50 23,50 33,10 Vòng quay khoản phải trả vòng 1,50 2,10 2,90 Tỷ suất LN HĐKD/Doanh thu % 6,30 9,30 19,30 Thời gian thanh toán b.quân ngày 245 171 127 Tỷ suất LNST/Doanh thu % 7,10 8,60 15,20 Vòng quay tiền mặt ngày -8 21 33 Phân tích khả năng thanh toán Hiệu quả sử dụng tài sản Khả năng thanh toán hiện hành lần 0,81 0,44 0,30 Hiệu suất sử dụng tổng TS lần 0,94 1,22 1,58 Khả năng thanh toán tức thì lần 0,11 1,07 6,21 Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần 2,05 2,89 3,94 EBIT/Chi phí lãi vay lần 4,51 8,96 84,97 Hiệu suất sử dụng vốn CSH lần 3,03 2,69 2,96 Cấu trúc vốn Thông tin cổ phiếu dự tính Tỷ số Nợ/Tổng NV % 0,66 0,44 0,30 Giá Đồng 40000 Tỷ số Nợ thương mại/Tổng NV % 0,48 0,42 0,29 Vốn hóa thị trường Tỷ đồng 340 Tỷ số Nợ tài chính/Tổng NV % 0,18 0,02 0,01 P/BV (f) lần 1,42 Tỷ số Nợ ngắn hạn/Tổng NV % 0,66 0,44 0,3 P/E 2009 lần 6,7 Tỷ số tự tài trợ % 0,34 0,56 0,7 PEG lần 0,39 (Nguồn: Công ty cổ phần Chứng khoán ECC) Phân tích thu nhập và Kết quả kinh doanh: -Doanh thu thuần tăng mạnh từ mức 14% (2006) lên mức 34% (năm 2007) và 39% (2008). Nếu việc mở rộng nhà máy cũng như các chiến lược marketing chiếm lĩnh thị trường được tiếp tục duy tr. đúng hạn và hiệu quả , Everpia hoàn toàn có thể duy tr. mức tăng trưởng doanh thu ~25%-30%/năm cho các năm 2009-2012. -Từ mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế -10% trong năm 2006, Everpia đ. đạt mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ở mức rất cao là 62% (2007) và 146% (2008). Mức tăng trưởng của Everpia cho thấy doanh nghiệp đ. có 2 năm tăng trưởng vượt bậc và nhóm sản phẩm của Everpia có thể xếp vào thị trường tăng trưởng. -ROE của Everpia duy tr. ở mức cao và ổn định 25-30% năm. Trong năm 2008, ROE tăng trưởng vượt bậc 45%. EPS đạt xấp xỉ 6.194 đồng (tính trên số lượng cổ phiếu lưu hành ngày 31/12/2008). Phân tích nợ và khả năng thanh toán - Các khoản nợ của Everpia chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn không đáng kể. Vay nợ ngắn hạn tới cuối năm~ 3 tỷ đồng. Nợ tài chính ~ 2% tổng TS so với các doanh nghiệp cùng ngành có xu hướng duy tr. nợ tài chính cao~30% tổng TS. -Với việc giảm nợ ngân hàng, khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nợ vay được đưa trở lại mức tốt trong năm 2008. Mặt khác, chúng tôi nhận thấy doanh nghiệp có phần quá thận trọng và với một mức lãi suất thấp như hiện nay, nếu doanh nghiệp chấp nhận rủi ro và vay vốn ngân hàng thì hiệu quả sinh lời sẽ được cải thiện hơn nữa. - ROIC (suất sinh lợi trên vốn đầu tư) có sự tăng trưởng vượt bậc cho năm 2008 (52,8%) so với năm 2007 (26,6%) và năm 2006 (19,2%). Trong năm 2008 nhiều khó khăn, các doanh nghiệp lao đao vì khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước thì những con số trên cho thấy sức đề kháng mạnh mẽ của Everpia. T 2006 2007 2008 CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2008 2.3 Nguồn thông tin : Để có báo cáo tài chính của một tổ chức phát hành, cách thông dụng nhất là vào trang web của chính công ty đó, tìm thông tin về cổ đông. Ví dụ - Công ty cổ phần nhựa Bình Minh: → thông tin cổ đông → Báo cáo tài chính - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco: → quan hệ cổ đông → Báo cáo tài chính III.Phân tích kỹ thuật 3.1 Khái niệm Phân tích kỹ thuật là quá trình nghiên cứu xu hướng lên xuông của thị trường chứng khoán và khuynh hướng lên xuống của giá của một loại chứng khoán nhất định để xem xét thời điểm thích hợp cho việc mua bán chứng khoán. 3.2 Cơ sở lý thuyết của phân tích kỹ thuật 3.2.1 Lý thuyết Dow Lý thuyết Dow là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kĩ thuật trên thị trường. Mặc dù nó thường bị coi là trễ so với thị trường và bị những người chống đối dựa vào đó để chỉ trích nhưng nó vẫn được đông đảo những người có quan tâm đến và tôn trọng. Rất nhiều người, dù ít hay nhiều có sử dụng lý thuyết này cho việc đề ra cho riêng mình một quan điểm đầu tư đều không nhận ra một điều là bản chất của Lý thuyết Dow là hoàn toàn mang tính kĩ thuật. Khi nghiên cứu lý thuyết của Dow chúng ta chú ý đến chỉ số trung bình của thị trường. Trong chỉ số trung bình của thị trường đã đề cập đến vấn đề đó là giá chứng khoán của tất cả các công ty đều lên và xuống. Tuy nhiên với mỗi cổ phiếu thì việc lên hay xuống là khác nhau và ở mỗi thời điểm khác nhau. Vì vậy, cùng với việc nghiên cứu Charles Dow đã đưa ra khái niệm về chỉ số giá bình quân nhằm phản ánh xu thế của một số cổ phiếu đại diện. Và điểm trọng tâm của lý thuyết Dow là đề cập tới quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định và chỉ ra sự biến động giá chứng khoán có ba xu thế cơ bản. Xu thế cấp 1: Xu hướng biến động chính( kéo dài từ 1 năm đến nhiều năm). Xu hướng tăng giá được gọi là thị trường con bò tót, khối lượng giao dịch tăng lên khi giá tăng và giá giảm( cứ sau mỗi đợt tăng giá bao giờ cũng có đợt đảo chiều ngắn hạn trước khi có một giai đoạn tăng giá tiếp theo). Xu hướng giảm giá được gọi là thị trường con gấu, khối lượng giao dịch bị ngưng trệ khi giá hồi phục. * Xu thế cấp 2: Trên diễn biến của xu thế cấp 1 có điểm ngắt quãng đó là xu thế cấp 2. Xu thế này có thể đi ngược chiều với xu thế cấp 1, nhưng nó là sự điều chỉnh của xu thế cấp 1. Có hai tiêu chí để nhận định một xu thế cấp 2: Tất cả những chuyển động của giá ngược hướng với  xu thế cấp 1 kéo dài ít nhất 3 tuần và kéo hoàn lại ít nhất 1/3 mức biến động thức của xu thế cấp 1 (tính từ điểm kết thúc biến động cấp 2 trước đó đến biến động cấp 2 này, bỏ qua những dao động nhỏ) thì được coi là thuộc loại trung gian hay còn gọi là biến động cấp 2. Mặc dù đã có những tiêu chí để xác định một xu thế cấp 2 nhưng vẫn có những khó khăn trong việc xác định thời điểm hình thành và thời gian tồn tại của xu thế. . * Xu thế cấp 3 hay còn gọi là xu thế nhỏ (Mirro) Đây là những xu hướng ngắn hạn chỉ kéo dài vài giờ hoặc vài ngày. Theo lý thuyết của Dow thì bản thân các xu thế này không mang nhiều ý nghĩa nhưng chúng góp lại thì góp phần tạo nên các xu thế trung gian. 3.2.2 Lý thuyết lô lẻ: Giao dịch lô lẻ là các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn một đơn vị giao dịch. Lô lẻ thường phát sinh do việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua cổ phiếu… Lý thuyết lô lẻ giả định các nhà đầu tư chứng khoán nhỏ là những người không chuyên nghiệp, họ hạn chế về năng lực tài chính cũng như thông tin, khả năng xử lí thông tin dẫn đến khó thực hiện chính xác thời cơ kinh doanh. Nếu thỉ lệ đặt mua theo lô lẻ càng cao thì thị trường càng có nhiều khả năng giảm giá và nếu tỉ lệ những lệnh đặt bán theo lô lẻ càng cao thì thị trường càng có xu hướng tăng giá. Để đảm bỏa hiệu quả của thị trường các SỞ giao dịch Chứng khoán đều quy định đối với những giao dịch lô lẻ. Các giao dịch này diễn ra trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC thông qua cơ chế giao dịch thương lượng và thỏa thuận giữa nhà đầu tư với công ty chứng khoán. Giao dịch lô lẻ không được đưa vào so ghép lệnh trên hệ thông định giá của thị trường tập trung. Gía thực hiện trong các giao dịch lô lẻ có thể được xác định trên cơ sở lấy giá giao dịch của loại chứng khoán đó trên Sở giao dịch chứng khoán chiết khấu theo một tỷ lệ thỏa thuận so với thị giá hoặc do Công ty chứng khoán thỏa thuận với khách hàng. Ở Việt Nam, trên HOSC và HASTC, theo quy định của Ủy Ban Chứng Khoán, giao dịch lô lẻ có số lượng thường từ 1 đến 9 cổ phiếu(trường hợp lô chẵn là 10 cổ phiếu), từ 1 đên 99(trường hợp lô chẵn là 100 cổ phiếu) và chỉ có các Công ty chứng khoán mới được thực hiện các giao dịch lô lẻ trực tiếp với khách hàng theo giá thỏa thuận. 3.2.3 Lý thuyết về hợp đồng bán khống Hợp đồng bán khống ám chỉ số lượng cổ phiếu bán khống và chưa mua lại được lại. Vì vị thế khống sẽ phải được trang trải bằng việc mua vào cổ phiếu, do vậy một số nhà phân tích tin rằng vị thế khống sẽ tạo lên một áp lực làm giảm giá chứng khoán tăng lên. Trên thị trường chứng khoán, hoạt động bán khống diễn ra như sau: các nhà đầu tư bán khống cho rằng một cổ phiếu được định giá quá cao nào đó sẽ mất giá mạnh trong thời gian tới. Do đó, họ mượn cổ phiếu này từ một công ty môi giới và bán ra luôn khi mức giá còn cao. Nếu giá sụt giảm, họ sẽ mua lại cổ phiếu này và trả lại cho công ty môi giới và thu lời. Còn trong trường hợp giá cổ phiếu đó tăng, họ vẫn phải mua lại cổ phiếu để trả cho công ty môi giới, nhưng phải chịu lỗ. Lý thuyết về bán khống giải thích rằng nếu khối lượng của lệnh bán khống càng nhiều thì số lượng chứng khoán phải mua vào trong tương lai càng lớn. Do đó giá của chứng khoán càng có xu hướng tăng giá trong tương lai. Đối với mỗi loại chứng khoán, số lượng chứng khoán càng cao thì triển vọng tăng giá sau đó càng lớn. 3.2.4 Lý thuyết chỉ số tin cậy Chỉ số tin cậy Barron là tỷ lệ so sánh về lợi suất giữa các trái phiếu thứ hạng cao và trái phiếu thứ hạng thấp. Nếu chỉ số tin cậy tăng, các nhà đầu tư sẵn sàng chấp thuận rủi ro và đầu tư vào những cổ phiếu có thứ hng định mức tín nhiệm thấp hơn nhưng có lãi suất cao hơn. 3.3 Vai trò và vị trí của phân tích kỹ thuật trong phân tích đầu tư chứng khoán - Thứ nhất .Phân tích kỹ thuật là dựa vào dữ liệu quá khứ của giá để dự đoán xu hướng tương lai của giá. Đó là định nghĩa cơ bản nhất, ngắn gọn nhất về phân tích kỹ thuật. Như vậy chúng ta thấy cái được nghiên cứu ở đây là giá. Chúng ta phải luôn bám sát giá (Price). Giá chính là cái chúng ta nghiên cứu, cũng như kết quả phân tích kỹ thuật phải trả lời được câu hỏi giá sẽ thế nào . . - Thứ hai, phân tích kỹ thuật dự báo xu hướng tương lai của giá. Xu hướng (trend) rất quan trọng trong phân tích kỹ thuật, nhất là xu hướng của giá trong quá khứ . - Thứ ba, chúng ta thấy được phân tích kỹ thuật là dự báo. Giá không nhất thiết phải đi theo đúng phân tích kỹ thuật mà cũng có thể có sai lệch, những dự báo của chúng ta đưa ra không đúng với những gì xảy ra. Phân tích kỹ thuật sẽ là căn cứ để chúng ta đưa ra các quyết định của xem nên đầu tư vào loại trái phiếu nào. Dự báo bị sai (trong trường hợp đã sử dụng đúng phân tích kỹ thuật) cũng là một điểm rất quan trọng, chứa đựng những thông tin quý giá. Để dự báo xu hướng của giá, người ta sử dụng các kỹ thuật phân tích và công cụ phân tích Các kỹ thuật phân tích có thể là đồ thị giá (Price Chart, Volume Chart, Point and Figure Chart,...), các dạng biểu đồ (Chart Formation, Candlestick...). Các công cụ có thể là các chỉ số (Indicator), các công thức (Formula), các đường (Line), các hình (Form).. . Trên đây, chúng ta đã bàn về những khái niệm cơ bản nhất của phân tích kỹ thuật. Đó là sử dụng các kỹ thuật và công cụ phân tích dữ liệu giá quá khứ để dự báo xu hướng tương lai của giá. 3.4 Các loại biểu đồ: Hiện nay trên Thị trường chứng khoán có loại biểu đồ được các chuyên viên phân tích dùng ba loại biểu đồ: Biểu đồ dạng đường( Line Chart), biểu đồ dạng then chắn(Bar chart), biểu đồ dạng ống(Candlestick chart). Biểu đồ dạng đường (Line chart) Biểu đồ dạng đường thường được dùng trên thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, khớp lệnh theo định kỳ theo từng phiên hoặc nhiều lần trong một phiên nhưng mức độ giao dịch chưa thể đạt được như thị trường chứng khoán dùng phương thức khớp lệnh liên tục. Ví dụ về dạng biểu đồ dạng đường (line chart): Ưu điểm: Của loại biểu đồ này là dễ sử dụng, khi nhìn vào dạng biểu đồ này các nhà phân tích có thể dễ dàng xác định xu hướng biến động giá. Nhược điểm: Biểu đồ dạng đường không mang lại hiệu quả cao với các thị trường mang tính phức tạp và mức độ dao động trong thời gian ngắn với độ lệch khá cao. Biểu đồ dạng then chắn (Bar chart) Ví dụ về dạng biểu đồ dạng then chắn (Bar chart): Các kí hiệu mà dạng biểu đồ này sử dụng đó là: Ưu điểm: Loại biểu đồ này phản ánh khá trung thực và đầy đủ biến động giá của thị trường .Loại biểu đồ này thường được áp dụng để phân tích trên các Thị trường chứng khoán hiện đại khớp lệnh theo hình thức khớp lệnh liên tục, độ dao động của giá chứng khoán trong một phiên giao dịch là tương đối lớn. Nhược điểm: Biểu đồ dạng thanh chắn thường khó sử dụng khó nhìn đặc biệt là với người mới tiếp xúc phân tích kĩ thuật. Biểu đồ dạng ống (Candlestick chart) Ví dụ về dạng biểu đồ dạng ống (Candlestick chart) Đây là dạng biểu đồ cải tiến của biểu đồ dạng then chắn (Bar chart), nó được người Nhật Bản khám phá và áp dụng trên Thị trường chứng khoán của họ đầu tiên. Hiện nay dạng biểu đồ candlestick đang dần được phổ biến hầu hết trên các Thị trường chứng khoán hiện đại trên toàn thế giới. Dạng biểu đồ này phản ánh rõ nét nhất về sự biến động của giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán khớp lệnh theo hình thức khớp lệnh định kỳ. Các kí hiệu mà loại biểu đồ này sử dụng là: Ghi chú: Trong khi sử dụng biểu đồ dạng candlestick một ngày được coi là tăng giá (white body)nếu giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa, một ngày được coi là giảm giá (black body) khi giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa. Ưu điểm: Biểu đồ dạng ống không những cho ta thấy biến động giá cổ phiếu trong ngày mà còn chỉ rõ ra ngày đó là ngày tăng giá hay giảm giá nhờ đó mà các biến động giá trở nên dễ lý giải và phân tích hơn. Bên cạnh đó biểu đồ này còn có một số mô hình áp dụng trong dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán. Nhược điểm: Biểu đồ dạng ống khá phức tạp và đối với những người mới tiếp cận Phân tích kĩ thuật. Ngoài ra nếu các nhà đầu tư chưa nắm vững các nguyên lý cơ bản của Phân tích kĩ thuật mà đã vội áp dụng các mô hình dự báo xu hướng của dạng biểu đồ candlestick thì sẽ dễ mắc sai lầm. 3. 4 Nguồn thông tin: - Thông tin về các chỉ số chứng khoán, có thể dễ dàng tìm được trên các trang web của công ty chứng khoán. Ví dụ : Nguồn thông tin này là cơ sở để chúng ta áp dụng các phương pháp phân tích kĩ thuật. Dưới đây là xu thế giá của ACB trong 1 tháng IV Họchuyết kì vọng hợp lý 4.1. Thị trường xác định giá cổ phiếu như thế nào ? Khi cân nhắc mua một chứng khoán, chúng ta phải xem xét về dòng tiền tương lai của chứng khoán này. Trong khi đó có nhiều yếu tố ta không biêt chắc chắn. Người mua với thông tin tốt nhất về dòng tiền sẽ chiết khấu dòng tiền với tỉ lệ lãi suất thấp hơn người có thông tin không chắc chắn. Giả định chúng ta cân nhắc mua một chứng khoán với mong đợi nó sẽ trả cổ tức 2$ vào năm tới. Những nhà phân tích thị trường mong đợi hãng sẽ có tốc độ phát triển với tỉ lệ 3%. Nếu bạn là người không chắc chắn về cả dòng cổ tức trả hàng năm cũng như sự chính xác của tốc độ phát triển, bạn phải bù đắp cái rủi ro đó và đòi hỏi tỉ lệ triết khấu hay tỉ lệ thu nhập đòi hỏi là 15%. Giả định cô Giang, một nhà đầu tư khác, đã có thông tin từ một gián điệp công nghiệp (industry insiders) và cảm thấy tự tin về dòng tiền. Chính vì thế, rủi ro dự đoán của cô Giang thấp hơn rủi ro của bạn, cô đưa ra tỉ lệ chiết khấu thấp hơn – 12%. Thầy Hùng, mặt khác có quan hệ thân thiết với CEO của công ty. Thầy biết chắc chắn hơn về tương lai của hãng, và vì thế chỉ đòi hỏi tỉ lệ thu nhập đòi hỏi là 10%. Ứng dụng mẫu định giá cổ phiếu: P0 = D1/(k-g) , chúng ta biết được giá mà mỗi người xác định cho cổ phiếu. Nhà đầu tư Tỉ lệ triết khấu Giá cổ phiếu Bạn 15% $16,67 Cô Giang 12% $22,22 Thầy Hùng 10% $28,57 Ví dụ. P0 = 2/(12%-3%) = 22,22 $ Bạn sẵn sàng trả giá 16,67$, cô Giang sẵn sàng trả giá 22,33$, thầy Hùng sẵn sàng trả giá 28,57$. Nếu trên thị trường chỉ có 3 người, giá thị trường sẽ ở giá 22,22$ và 28,57$. Từ đây chúng ta có thể thấy rằng, trên thị trường, mỗi nhà đầu tư đánh giá chứng khoán một cách khác nhau. Khi có một thông tin mới được tiết lộ về hãng, kì vọng thay đổi và với họ giá thay đổi. Thông tin mới có thể ảnh hưởng đến cổ tức kì vọng trong tương lai hay rủi ro của những chứng khoán đó. Bởi vì người tham gia thị trường không ngừng nhận được những thông tin mới và từ đó xem lại kì vọng của họ. Nó là hợp lý khi cho rằng giá chứng khoán cũng thường xuyên thay đổi. Chính sách tiền tệ và giá chứng khoán. Giả định Ngân hàng nhà nước thông báo sẽ giảm lãi suất cơ bản. Từ đây chi phí cơ hội của việc đầu tư vào chứng khoán hay lãi suất các ngân hàng thương mại giảm, dẫn đến các nhà đầu tư sẽ giảm tỉ lệ triết khấu hay giảm k. Đồng thời giảm lãi xuất có xu hướng kích thích nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng g của hãng có xu hướng tăng lên. Ảnh hưởng tăng g giảm k là cho mẫu số của phương trình (1) giảm và làm giá cổ phiếu tăng lên. 4.2. Học thuyết kì vọng hợp lý. Phân tích về định giá chứng khoán ở trên tùy thuộc vào kì vọng của mỗi nhà đầu tư, đặc biệt là kì vọng vào dòng tiền. Đó là lý do tại sao việc kiểm tra cái kì vọng được thành lập như thế nào là rất quan trọng. Trong những năm 50,60 của thế kỉ 20, các nhà kinh tế thành lập kì vọng của họ chủ yếu vào những dữ liệu thống kê trong quá khứ. Trên thực tế, nhà đầu tư thành lập kì vọng dựa trên cả thông tin hiện tại và tương lai như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, họ thường xuyên thay đổi kì vọng của họ dựa trên những thông tin mới có được. Và học thuyết kì vọng hợp lý ra đời. “ Kì vọng sẽ bằng với dự đoán tốt nhất sử dụng tất cả những thông tin có được ” Xe = Xof X: biến được dự đoán Xe kì vọng về biến đó Xof dự đoán tốt nhất sử dụng tất cả những thông tin có được Để hiểu chính xác nó là gì chúng ta lấy ví dụ : thời gian cô Giang đi đến trường. Giả định khi không có tắc đường, thời gian đó là 25 phút, 30 phút, 35 phút nhưng trung bình và thường là 30 phút. Nếu vào hôm có tắc đường nhẹ cô Giang mất thêm trung bình là 10 phút. Như vậy nếu tắc đường nhẹ, thời gian dự đoán tốt nhất sẽ là 40 phút. Giả định ngày hôm sau, với cùng điều kiện và cùng một kì vọng như cũ, thời gian đó là 45 phút bởi vì cô Giang gặp rất nhiều đèn đỏ. Ngày tiếp theo , cô mất 35 phút vì gặp rất nhiều đèn xanh. Kể cả 2 trường hợp trên, thì kì vọng về 40 phút vẫn là một kì vọng hợp lý. Trong cả 2 trường hợp, dự đoán bị lệch 5 phút, dẫn đến kì vọng dù hợp lý vẫn không thể hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên dự đoán không nhất thiết phải chính xác tuyệt đối thì nó mới hợp lý – nó chỉ cần là dự đoán tốt nhất dựa trên tất cả các thông tin có được, nó phải đúng về trung bình và kì vọng về 40 phút đáp ứng nhu cầu đó. Từ ví dụ trên dẫn đến một kết luận quan trong về học thuyết : Ngay cả khi một kì vọng hợp lý bằng với dự đoán tốt nhất sử dụng tất cả các thông tin có được, một dự đoán dựa trên đó có thể không chính xác hoàn toàn. Điều gì xảy ra nếu một số sự kiện diễn ra ảnh hưởng đến thời gian chúng ta dự đoán, nhưng chúng ta không có thông tin đó hoặc lờ đi nó. Giả định trên đường cô giang đến trường có một tai nạn dẫn đến tắc đường 2 giờ . Nếu cô Giang không có cách nào để biết được thông tin đó thì kì vọng về thời gian nếu tắc nhẹ là 40 phút vẫn hợp lý bởi vì thông tin về tai nạn thì không đến với cô Giang để sát nhập vào dự đoán của cô. Tuy nhiên nếu có ti vi hay đài báo cáo về tai nạn mà cô Giang không quan tâm hay lờ đi, kì vọng 40 phút sẽ không còn hợp lý. Với thông tin có sẵn, dự đoán của cô Giang nên là 2 giờ và 40 phút. Vì thế có 2 lý do một kì vọng thất bại để có thể trở nên hợp lý: 1. Nhà đầu tư có thể hiểu về tất cả các thông tin có được nhưng cảm thấy phải mất quá nhiều công sức để có được nó và làm cho kì vọng trở thành dự đoán tốt nhất. 2. Nhà đầu tư có thể không biết về một số thông tin có sẵn, dẫn đến dự đoán của họ về tương lai sẽ không chính xác. Tuy nhiên cần phải nhận ra rằng nếu một yếu tố liên quan là quan trọng nhưng thông tin về nó không có sẵn, một kì vọng không tính đến nó vẫn hợp lý. Lý do căn bản đằng sau học thuyết Mọi người cố gắng làm cho kì vọng của họ bằng với dự đoán tốt nhất. Cô Giang có một động lực lớn để làm cho kì vọng về thời gian đến trường của cô chính xác nhất có thể. Nếu cô dự đoán thời gian ít hơn thực tế thì cô sẽ thường xuyên đến lớp học muộn và mất uy tín đối với sinh viên. Nếu kì vọng của cô lớn hơn, thì cô sẽ đến lớp quá sớm và sẽ phải từ bỏ thời gian ngủ hoặc làm những việc khác. Vì thế kì vọng chính xác là đáng thèm muốn, và đó là động lực lớn cho mọi người cố gắng làm chúng bằng với dự đoán tốt nhất sử dụng tất cả những thông tin có được. Nguyên lý đó được ứng dụng cho kinh doanh. Giả định một nhà sản xuất hàng tiêu dùng – mì gói, dự đoán về nhu cầu mua sắm trong giai đoạn tới. Nếu họ dự đoán lượng tiêu dùng lớn hơn thực tế, dẫn đến một lượng lớn hàng hóa bị ứ đọng trong kho, ngược lại nếu họ dự đoán ít hơn thực tế, họ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hàng để bán. Có một động lực lớn cho công ty dự đoán chính xác nhu cầu người tiêu dùng về sản phẩm của mình bằng cách thu thập tất cả các thông tin có được, đưa ra dự đoán tốt nhất. Ứng dụng của học thuyết 1. Nếu có sự thay đổi trong cách vận động của biến, thì cách chúng ta thành lập kì vọng về biến cũng sẽ thay đổi. Ví dụ, lãi xuất thay đổi thường theo hướng trở lại với mức bình thường trong tương lai. Nếu lãi suất hôm nay đang ở mức cao tương đối so với mức thông thường, dự đoán tốt nhất và vì thế kì vọng hợp lý về lãi xuất trong tương lai là nó sẽ giảm xuống đến mức bình thường. Giả sử bây giờ cách vận động của biến thay đổi, khi lãi suất ở mức cao thì nó sẽ tiếp tục giữ ở mức cao. Trong trường hợp đó, khi lãi suất hiện tại đang ở mức cao thì dự đoán tốt nhất về lãi xuất trong tương lai là nó sẽ giữ nguyên ở mức cao. Kì vọng về lãi suất trong tương lai sẽ không ngụ ý rằng lãi suất sẽ giảm xuông nữa. Sự thay đổi trong cách biến lãi suất di chuyển dẫn đến sự thay đổi trong cách kì vọng về lãi suất tương lai được thành lập. 2. Sai sót dự đoán hay lỗi dự đoán về kì vọng về trung bình sẽ bằng không và không thể dự đoán trước. Lỗi dự đoán về biến X – Xe, sự chênh lệch giữa giá trị kì vọng và giá trị thực tế của biến. Đó là nếu thời gian đến trường của cô Giang trong một ngày là 45 phút và kì vọng của cô là 40 phút, sai sót dự đoán là 5 phút. Giả định có sự vi phạm triết lý về kì vọng hợp lý, thời gian sai sót dự đoán trung bình không bằng 0, thay vì đó bằng 5. Lỗi dự đoán bây giờ là có thể dự đoán trước ( vi phạm học thuyết ), cô Giang sẽ sớm nhận ra rằng về trung bình thì cô bị muộn 5 phút và cô có thể cải thiện dự đoán bằng cách tăng nó lên 5 phút từ 40 phút. Học thuyết kì vọng hợp lý ngụ ý rằng đó chính xác là cái cô Giang sẽ làm bởi vì cô muốn dự đoán của cô là dự đoán tốt nhất có thể. Khi cô xem lại dự đoán và tăng nó lên 5 phút, về trung bình, lỗi dự đoán bây giờ sẽ bằng 0 dẫn đến nó không thể đoán trước. Học thuyết kì vọng hợp lý chỉ ra rằng lỗi dự đoán của kì vọng không thể đoán trước. 4.3. Giả thuyết thị trường hiệu quả: kì vọng hợp lý trong thị trường tài chính Động lực để làm cân bằng kì vọng với dự đoán tốt nhất đặc biệt lớn trong thị trường tài chính. Trong những thị trường này, mọi người với dự đoán tốt hơn về tương lai sẽ trở nên giầu hơn. Ứng dụng của học thuyết kì vọng hợp lý đối với thị trường tài chính được gọi là giả thiết thị trường hiệu quả hay học thuyết về thị trường vốn hiệu quả đặc biệt hữu dụng. Giả thuyết thị trường hiệu quả dựa trên giả định rằng giá chứng khoán trên thị trường tài chính phản ánh toàn bộ thông tin có sẵn R = R = tỉ lệ thu nhập của chứng khoán từ thời điểm t đến t+1 Pt+1 = giá của chứng khoán ở thời điểm t+ 1, cuối thời kì nắm giữ chứng khoán Pt = Giá của chứng khoán ở thời điểm t C = các khoản tiền mặt được trả ( lợi tức coupon hay cổ tức ) trả ở thời điểm t+1 Trong biểu thức trên, giá Pt và C là biết trước, chỉ có biến không chắc chắn là Pt+1. Ngụ ý rằng kì vọng về giá chứng khoán ở cuối thời kì nắm giữ Pet+1 thu nhập kì vọng Re là Re = Giả thuyết thị trường hiệu quả xem kì vọng về giá chứng khoán trong tương lai bằng với dự đoán tốt nhất sử dụng tất cả thông tin có sẵn. Nói cách khác, kì vọng về giá chứng khoán trong tương lai là hợp lý, để cho : Pet+1 =Poft+1 Cái đến lượt nó ngụ ý rằng thu nhập kì vọng của chứng khoán sẽ bằng với dự đoán tốt nhất: Re =Rof Tuy nhiên chúng ta không thể quan sát cả Re và Rof , vì thế bản thân biểu thức kì vọng hợp lý không nói cho chúng ta nhiều về hành vi của thị trường tài chính. Mặc dù vậy nếu chúng ta sáng tạo ra một số cách nào đó để đánh giá được Re những biểu thức sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến sự thay đổi giá trên thị trường tài chính. Phân tích cung và cầu chỉ ra cho chúng ta rằng thu nhập kì vọng của một chứng khoán sẽ có xu hướng tiến đến lượng thu nhập cân bằng bằng với giao của lượng cung và lượng cầu. Điều kiện cân bằng: Re = R* Chúng ta có thể thu được biểu thức để mô tả hành vi xác định giá của thị trường hiệu quả bởi xác định điều kiện cân bằng thay thế Re với Rof trong biểu thức trên để đạt được Rof = R* Biểu thức trên nói với chúng ta rằng A: giá hiện tại của thị trường tài chính sẽ được thành lập để dự đoán tốt nhất của thu nhập một chứng khoán sử dụng tất cả các thông tin có được bằng với thu nhập cân bằng của chứng khoán. Lý do căn bản đằng sau học thuyết: Để thấy tại sao giả thiết thị trường hiệu quả hữu dụng, chúng ta sử dụng khái niệm “ sự buôn bán chứng khoán trên các thị trường khác nhau để hưởng lợi- mua chứng khoán trên một thị trường và sau đó bán ngay lập tức trên thị trường khác để thu lợi nhuận chênh lệch”. Trong đó các nhà đầu tư loại trừ các cơ hội lợi nhuận chưa khai thác. Có 2 loại mua bán, loại có rủi ro và không có rủi ro. Ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến việc loại trừ các cơ hội lợi nhuận chưa khai thác có tính đến một số rủi ro. Để thấy rằng việc mua bán dẫn đến giả thuyết thị trường hiệu quả, giả định rằng, với những đặc tính rủi ro, thu nhập thông thường của một chứng khoán ATX là 10 % hàng năm, giá hiện tại của nó là Pt thấp hơn giá dự đoán tốt nhất của ngày mai là Pt+1of để cho dự đoán tốt nhất của thu nhập là 50%, cái lớn hơn lượng thu nhập cân bằng 10%. Chúng ta dự đoán rằng, về trung bình thu nhập ATX cao bất thường làm phát sinh một cơ hội lợi nhuận chưa khai thác. Biết được điều đó, rằng bạn có thể kiếm được lợi nhuận cao bất thường Rof > R*, bạn sẽ mua nhiều hơn, cái đến lượt nó làm tăng giá hiện tại Pt tương đối với giá kì vọng Poft+1 do đó làm giảm Rof . Khi giá tăng đủ để Rof = R*, và điều kiện thị trường hiệu quả được thỏa mãn, người mua ATX dừng lại và cơ hội lợi nhuận chưa khai thác biến mất. Tương tự như vậy, chứng khoán với thu nhập dự đoán tốt nhất là -5%, and lượng cân bằng là 10% tức Rof < R*, sẽ là một khoản đầu tư thất bại bởi vì về trung bình, nó kiếm ít hơn thu nhập cân bằng. Trong những trường hợp như vậy, bạn nên bán chứng khoán và đưa giá hiện tại giảm xuống tương đối với giá tương lai kì vọng cho đến khi Rof tăng bằng với R* và điều kiện thị trường hiệu quả một lần nữa được thỏa mãn. Rof > R* Pt ↑→Rof↓ Rof < R* Pt ↓→Rof↑ Cho đến khi Rof = R* Trong một thị trường hiệu quả, tất cả các cơ hội lợi nhuận chưa khai thác đều bị loại trừ. Một yếu tố quan trọng trong lý luận đó là không phải ai tham gia thị trường chứng khoán đều được tiếp cận thông tin tốt vè một chứng khoán hoặc có kì vọng hợp lý cho giá của chứng khoán để lái đến điểm ở đó có điều kiện thị trường hiệu quả. Thị trường tài chính được cấu trúc để nhiều người có thể tham gia. Miễn là một số người luôn theo dõi những cơ hội lợi nhuận chưa khai thác và loại trừ chúng khi chúng xuất hiện, bởi vì làm như thế họ sẽ thu lợi nhuận. giả thiết thị trường hiệu quả hữu dụng bởi vì nó không đòi hỏi mọi người trong thị trường hiểu biết về cái gì đang xảy ra cho tất cả chứng khoán. 4.4. Ứng dụng : hướng dẫn thực tế cho đầu tư trên thị trường cổ phiếu. 4.4.1 Những bản báo cáo được công khai bởi những nhà tư vấn đầu tư. Giả định trên trang web vneconomy.vn, một chuyên gia phân tích dự đoán rằng giá cổ phiếu giầu mỏ tăng bỏi vì sự thiếu thốn xăng dầu . Bạn có rút tất cả tiền khác như từ ngân hàng và đầu tư vào cổ phiếu giầu mỏ. Giả thuyết thị trường hiệu quả nói với chúng ta rằng khi mua một chứng khoán, chúng ta không thể mong đợi kiếm được một khoản thu nhập cao bất thường, một thu nhập lớn hơn thu nhập cân bằng. Do thông tin này được tất cả nhà đầu tư tiếp cận và đã thực sự phản ánh trong giá thị trường. Vì thế tác động của thông tin đó không giúp cho bạn kiếm được một thu nhập trung bình cao hơn thông thường. Bằng chứng kinh nghiệm chỉ ra rằng hầu như lời khuyên từ các nhà phân tích không thể giúp chúng ta có lợi hơn thị trường chung. Chúng ta thường thắc mắc, tại sao trên thị trường, một số nhà đầu tư chứng khoán vẫn thành công trong một thời gian dài dù họ không thực sự biết làm thế nào để dự đoán khi thu nhập cao bất thường. Ngay cả khi chẳng có dự đoán nào là chính xác , trên thị trường vẫn luôn luôn có một nhóm người luôn thành công. Một người thành công trong quá khứ không thể đảm bảo rằng anh ta sẽ tiếp tục thành công trong tương lai. 4.4.2 Bạn có nên hoài nghi về một gợi ý tốt. Giả sử người môi giới của bạn gọi cho bạn với một gợi ý rằng bạn nên mua chứng khoán của HFC, bởi vì công ty đang phát triển một sản phẩm mới rằng chiếm phần lớn thị phần trong thời gian tới. Giá chứng khoán chắc chắn sẽ tăng. Bạn có nên nghe theo lời khuyên và mua chứng khoán đó. Giả thuyết thị trường hiệu quả chỉ ra rằng bạn nên hoài nghi về thông tin đó. Nếu thị trường là hiệu quả, nó đã thực sự định giá HFC để thu nhập kì vọng bằng với thu nhập cân bằng. Gợi ý đó không thực sự có giá trị và không cho bạn có thể kiếm một thu nhập cao bất thường. Bạn nên thắc mắc, mặc dù vậy, nếu gợi ý đó là thông tin mới và bạn biết trước nhiều nhà đầu tư khác. Nếu các nhà đầu tư khác có thông tin đó trước bạn, câu trả lời là không. Miễn là thông tin đến với nhà đầu tư sớm hay muộn, cơ hội lợi nhuận chưa khai thác nó tạo ra sẽ nhanh tróng bị loại trừ. Giá của cổ phiếu thực sự phản ánh thông tin, bạn chỉ nên mong đợi thu nhập bằng thu nhập cân bằng.Chỉ khi nào bạn là người may mắn, người đầu tiên có được thông tin, bạn mới có thể thu được lợi nhuận cao hơn thông thường bởi việc loại bỏ cơ hội lợi nhuận chưa khai thác bằng việc mua chứng khoán. 4.4.3 Giá chứng khoán có thường tăng khi có một thông tin tốt Khi một thông tin lạc quan về một cổ phiếu, như một bản báo cáo tài chính hứa hẹn, được thông báo, giá của chứng khoán thường không tăng. Giả thuyết thị trường hiệu quả sẽ giải thích hiện tượng đó. Bởi vì sự thay đổi trong giá cổ phiếu là không ổn định, khi thông tin mới được thông báo mà nó đã được kì vọng bởi thị trường, giá cổ phiếu giữ không đổi. Thông báo không chứa bất kì thông tin mới nào rằng dẫn đến sự thay đổi trong giá. Nếu không phải trường hợp đó, thông báo dẫn đến sự thay đổi trong giá cổ phiếu, điều đó có nghĩa rằng thay đổi đã được dự đoán trước. Điều này đã bác bỏ giả thuyết về thị trường hiệu quả “ giá của cổ phiếu sẽ phản ứng lại với thông báo chỉ khi thông tin được thông báo là mới và không mong đợi”. Nếu thông tin đã được mong đợi, sẽ không có sự thay đổi trong giá cổ phiếu. Đó chính xác là cái bằng chứng chỉ ra: giá cổ phiếu phản ánh thông tin có sẵn được thông báo. Đôi khi một cổ phiếu có giá giảm khi thông tin tốt được thông báo. Mặc dù điều đó hơi khác thường, nó hoàn toàn kiên định với phạm vi của giả thuyết. Giả sử rằng thông tin mới là tốt, nhưng không tốt như mong đợi. Thu nhập của HFC có thể tăng 15%, nhưng thu nhập kì vọng là 20%, thông tin tốt này thực sự không đáng mong muốn, và giá cổ phiếu giảm. 4.4.4 Gợi ý của thị trường hiệu quả cho nhà đầu tư Giả thuyết thị trường hiệu quả nói với chúng ta rằng những gợi ý tốt ( hot tips) và những lời khuyên của nhà phân tích chứng khoán được thông báo rộng rãi không thể giúp các nhà đầu tư thu lợi hơn thị trường. Nó ngụ ý rằng , nếu không có thông tin tốt hơn những nhà đầu tư khác thì không thể mong đợi hơn thị trường. Giả thuyết thị trường hiệu quả dẫn đến kết luận rằng một nhà đầu tư không nên cố khôn hơn thị trường bằng việc chỉ mua và bán chứng khoán. Điều đó chẳng có lợi lộc gì mà chỉ làm tăng thu nhập cho những nhà môi giới hưởng hoa hồng. Thay vì thế, nhà đầu tư nên theo đuổi một chiến lược “mua và giữ” - mua cổ phiếu và giữ chúng trong một thời gian dài. Điều đó sẽ dẫn đến cùng một mức thu nhập về trung bình nhưng thu nhập ròng của nhà đầu tư tăng lên bởi vì sẽ tiết kiệm được chi phí môi giới. Điều đó thường xuyên là khôn ngoan đối với những nhà đầu tư nhỏ, người mà tổng chi phí của việc quản lý danh mục có thể cao tương đối so với tổng danh mục, bỏ tiền vào một quỹ tương hỗ hơn là mua những cổ phiếu riêng biệt. Bởi vì giả thiết thị trường hiệu quả chỉ ra rằng không có quỹ tương hỗ nào có thể luôn luôn thu lợi hơn thị trường, một nhà đầu tư không nên bỏ tiền vào một loại có chi phí quản lý cao hay trả hoa hồng cho nhà môi giới, nhưng thay vì thế có thể bỏ tiền vào một quỹ tương hỗ có chi phí quản lý thấp. Một số nhà đầu tư thông minh và may mắn có thể thu lợi hơn chiến lược “mua và giữ”, tuy nhiên bằng chứng kinh nghiệm chỉ ra rằng, rất khó để bác bỏ triết lý đã xây dựng ở trên. HẾT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản trong thị trường chứng khoánliên hệ thị trường việt nam.doc
Luận văn liên quan