Phân tích lợi thế cạnh tranh của gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam so với trung quốc xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ

Về tài chính: Chính phủ Việt Nam dành cho các doanh nghiệp trong ngành gỗ khá nhiều ưu đãi:  Giảm lãi suất cho hoạt động đầu tư vào trồng rừng (từ 0 đến 5% của chu kỳ trồng rừng đầu tiên);  Miễn thuế đất trong hai chu kỳ đầu cho mỗi loài và tăng hợp đồng bảo vệ rừng (cả với người bản địa và các công ty/doanh nghiệp về rừng) thông qua một cơ chế chia lợi nhuận phù hợp;  Cung cấp hạt giống cho nông dân và  Khuyến khích thành lập các liên doanh trồng rừng, chế biến gỗ và sản xuất xuất khẩu. Ngoài ra còn một số ưu đãi đằng sau việc trồng rừng sản xuất tại Việt Nam bao gồm:  Cho thuê đất thời gian dài hơn đối với hoạt động trồng rừng so với hoạt động khác;  Miễn thuế đất trong năm năm đầu; và  Giảm 50% tiền thuê đất trong năm năm sau khi trồng rừng.

pdf49 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3371 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích lợi thế cạnh tranh của gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam so với trung quốc xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triệu m3 gỗ lậu trong năm 2003. Báo cáo mới của WWF cho biết, đến năm 2010 các khu rừng và đồn điền ở Trung Quốc cũng chỉ đáp ứng chưa tới 50% tổng nhu cầu gỗ công nghiệp của nước này. WWF nói rằng Trung Quốc có thể sản xuất gỗ bền vững trong các khu rừng cấm khai thác để bớt phụ thuộc vào lượng gỗ từ bên ngoài. Bên cạnh đấy, cũng cần có các sáng kiến để cải thiện hiệu quả của quy trình chế biến, sử dụng gỗ nhằm giảm lãng phí. 24 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam chung của người tiêu dùng là chất lượng sản phẩm thấp. Chỉ có một số rất ít người tiêu dùng cho rằng chất lượng sản phẩm gỗ họ đã mua là phù hợp với yêu cầu và chí phí mà họ đã bỏ ra. Nhiều người cho rằng sản phẩm của họ mua không được sản xuất từ loại gỗ mà họ đã được cơ sở sản xuất cho biết. Theo đánh giá của những người tiêu dùng việc thiếu hệ thống tiêu chuẩn và kiểm soát chất lượng đang là cản trở cho việc ra quyết định đầu tư mua sản phẩm gỗ. Một số cho rằng đồ gỗ ngoại nhập sẽ được họ ưu tiên lựa chọn nếu như phải ra quyết định mua sản phẩm. Kết quả khảo sát cũng phản ánh rằng các cơ sở sản xuất đồ gỗ của Việt Nam sẽ có khả năng mất dần thị phần nếu như họ không có sự cải tiến về chất lượng đối với các sản phẩm tiêu dùng trong nước. Hình thức bán hàng hay cung cấp sản phẩm rất đa dạng: Hiện nay người mua hàng có thể trực tiếp đến các cửa hàng buôn bán sản phẩm đồ gỗ để lựa chọn hàng cần mua. Nếu người mua không muốn sử dụng các sản phẩm sản xuất trước thì họ có thể đặt hàng và các cơ sở sản xuất đồ gỗ sẽ cử người đến thiết kế và sau đó tiến hành sản xuất và lắp đặt phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Người mua hàng cũng có thể mua hàng trên mạng internet. Thông thường các khách hàng có thu nhập thấp và nhu cầu tiêu dùng sản phẩm có chất lượng thấp thường đến mua trực tiếp ở các của hàng hoặc cơ sở sản xuất. Trong khi đó các khách hàng có thu nhập cao và có nhu cầu sản phẩm với chất lượng cao thường tìm đến các cơ sở sản xuất để đặt hàng theo những thiết kế và chất lượng nhất định. Vẫn còn rất ít khách hàng thực hiện việc mua hàng trên mạng internet. Giá cả sản phẩm phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người mua và người bán: Hầu như giá cả sản phẩm mà khách hàng đã mua là do thỏa thuận giữa hai bên. Có 60% người trả lời phỏng vấn cho rằng giá cả sản phẩm mà họ đã mua là cao. Theo những người này nguyên nhân chính của việc họ đã phải trả giá cao cho sản phẩm mà họ tiêu dùng là do họ thiếu thông tin 25 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam về thị trường, giá cả loại gỗ đã được sử dụng để đóng sản phẩm để ra quyết định mua sản phẩm và quan trọng hơn là người bán hàng thực hiện không đúng cam kết về chủng loại gỗ và chất lượng sản phẩm. Rất khó để phân tích và đánh giá về sự gia tăng giá cả của các sản phẩm đồ gỗ do chất lượng, mẫu mã sản phẩm liên tục được thay đổi. Tuy nhiên các cơ sở sản xuất đều cho rằng giá cả sản phẩm gỗ liên tục tăng lên và theo đánh giá của họ giá cả của sản phẩm đồ gỗ ở thị trường trong nước đã tăng lên 80% so với 5 năm trước đây. Theo ý kiến của các cơ sở sản xuất thì giá cả sản phẩm đồ gỗ sẽ tiếp tục tăng do sự khan hiếm về gỗ nguyên liệu. Gỗ nguyên liệu sử dụng các sản phẩm đồ gỗ cho thị trường nội địa: Gỗ nguyên liệu của các cơ sở sản xuất đồ gỗ cho tiêu dùng nội địa hiện nay bao gồm gỗ khai thác từ rừng trồng trong nước, gỗ tự nhiên khai thác trong nước và gỗ tự nhiên nhập khẩu từ nước ngoài. Theo đánh giá của các cơ sở sản xuất thì tỷ trọng gỗ nguyên liệu là gỗ khai thác từ rừng trồng trong nước đang tăng lên rất nhanh và gỗ tự nhiên dùng cho sản xuất hàng mộc nội địa đều là gỗ khai thác từ rừng trong nước. Lượng gỗ nhập khẩu để sản xuất đồ mộc tiêu dùng nội địa là tương đối nhỏ. Theo ý kiến của các cơ sở sản xuất thì việc sử dụng gỗ nguyên liệu là gỗ khai thác từ rừng trồng gặp rất nhiều khó khăn và giá thành sản phẩm cũng tương đối cao do: - Gỗ khai thác từ rừng trồng trong nước đều là gỗ nhỏ và gỗ non nên phải gia công xử lý rất phức tạp và chi phí cao. - Người dân Việt Nam vẫn chưa quan tâm và ưu tiên sử dụng những sản phẩm gỗ được chế biến từ gỗ bằng rừng trồng THÀNH TỰU QUỐC TẾ ĐẠT ĐƯỢC CỦA NGÀNH Ngành gỗ Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 4 trong khối các nước Đông Nam Á (sau Malaysia, Indonesia và Thái Lan) trong cuộc đua chiếm thị phần xuất khẩu đồ gỗ. Sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu sang 120 nước, trong đó THÀNH TỰU QUỐC TẾ ĐẠT ĐƯỢC CỦA NGÀNH Năm 2005, trị giá của lượng đồ gỗ nội thất thế giới đạt khoảng 267 tỷ USD, riêng Trung Quốc là 37.9 tỷ USD chiếm 14% giá trị này. Trung Quốc đã trở thành cường quốc đứng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu nội thất gỗ trên thế giới. Với lợi thế lao động giá rẻ, Trung Quốc đã chiếm lĩnh thị phần nhập khẩu lớn nhất nước Mỹ với 37% 26 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam EU, Mỹ, Nhật Bản là 3 thị trường lớn và rất khó tính thì hàng của Việt Nam đã có được những vị thế nhất định, trong tổng kim ngạch xuất khẩu thì Mỹ chiếm trên 20%, EU chiếm 28%, Nhật Bản chiếm 24%. Tuy nhiên, đồ gỗ Việt Nam hiện mới chiếm 0,78% tổng thị phần thế giới, trong khi nhu cầu sử dụng loại hàng này luôn tăng nhanh nên tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam là rất lớn. Nhờ có hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Mỹ từ cuối năm 2001, Việt Nam đã thâm nhập thị trường Mỹ và năm 2003 đã đứng thứ 12 danh sách 15 nước xuất khẩu lớn nhất vào Mỹ, chiếm tỷ trọng 0.7% nhập khẩu hàng năm của Mỹ. Và là cường quốc thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gỗ nguyên liệu (9,2 tỷ USD 2008) Dalian xây dựng khu chế biến gỗ lớn nhất châu Á Tập đoàn gỗ Dalian Zebon của Trung Quốc đã khởi công xây dựng khu chế biến gỗ nhập khẩu tại Chengmai, tỉnh Hải Nam vào ngày 31/5/06. Đây được coi là khu chế biến gỗ lớn nhất châu Á. Tập đoàn Dalian cho biết, khu chế biến này có vốn đầu tư 770 triệu NDT (97,5 triệu USD) và theo dự kiến sẽ hoàn thành vào đầu năm 2007. Theo thiết kế, khu chế biến gỗ với tổng diện tích 200 ha và công suất chế biến 1,2 triệu m3 gỗ/ năm này sẽ đem lại giá trị sản lượng và lợi nhuận ròng lần lượt 720 triệu USD và 1,2 tỷ NDT cũng như tạo ra 2.000 công ăn việc làm mới. 27 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam 3.3 Các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan 3.3.1 Mô tả các ngành công nghiệp hỗ trợ Các ngành công nghiệp liên quan với ngành gỗ sẽ là những ngành có tác động hỗ trợ cho ngành công nghiệp gỗ phát triển, vận hành dễ dàng hơn. Trong ngành gỗ, các giai đọan cần thiết để một sản phẩm ra đời và đến tay người tiêu dùng cần trải qua các công đoạn sau: Trồng rừng  Khai thác gỗ  Chế biến gỗ  Sản xuất gỗ  Mua bán – Xuất khẩu Do đó các ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ bao gồm tất cả những ngành có mặt trong các giai đoạn trên, góp phần thúc đẩy cho các ngành gỗ tiến nhanh và mạnh hơn. Cụ thể hơn, trong - Trồng rừng sẽ có ngành lai tạo giống, công nghệ sinh học - Khai thác gỗ: ngành cơ khí chế tạo máy, ngành Giao thông vận tải - Chế biến gỗ: ngành cơ khí chế tạo máy, ngành công nghệ hóa chất - Sản xuất gỗ: ngành thiết kế, ngành thủ công mỹ nghệ, ngành cơ khí chế tạo máy - Mua bán – xuất khẩu: các ngành dịch vụ phục vụ cho xuất khẩu: vận tải biển, tư vấn kinh doanh – luật, ngân hàng… 3.3.2 Một số tiến bộ của ngành công nghiệp hỗ trợ của hai nước: Việt Nam Trung Quốc Trồng rừng: Công nghiệp phụ trợ: công nghệ sinh học trong lai tạo giống hỗ trợ tích cực trong việc lai bảo vệ nguồn gene rừng đồng thời tạo ra các giống mới có năng suất tốt hơn tính chống chịu cao ,tuy nhiên vẫn phải nhập giống từ Trung quốc. Trồng rừng: Công nghiệp phụ trợ: công nghệ sinh học trong lai tạo giống phát triển cao liên tục cải tiến tạo ra các giống mới cho năng suất cao và kiểu dáng đẹp. 28 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Khai thác gỗ: + Công nghiệp chế biến gỗ: Đã thu hút được 51 Công ty nước ngoài đầu tư vào chế biến gỗ xuất khẩu với tổng số vốn đăng ký là 180 triệu USD, trong đó có những công ty đầu tư với qui mô lớn cỡ 40 triệu USD như Kaiser Đài Loan ở Khu công nghiệp Mỹ Phước Bến cát Bình Dương và Shing Mark Vina Trung quốc tại Khu công nghiệp Bầu Xéo Trảng Bom - Đồng Nai. Các Công ty đầu tư nước ngoài đã tạo ra kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ 30-49% tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ cả nước. Đặc biệt đã hình thành được 300 doanh nghiệp chuyên chế biến đồ gỗ xuất khẩu tập trung ở các vùng Thành phố HCM- Đồng Nai-Bình Dương, khu công nghiệp Phú Tài – Qui Nhơn - Bình Định, Quảng Nam- Đà Nẵng, Tây Nguyên và Hà Nội- BắcNinh - Nam Định. Về lĩnh vực sử dụng gỗ rừng trồng, công nghiệp chế biến gỗ cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Cùng với việc triển khai dự án quốc gia trồng mới 5 triệu ha rừng, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã trình Thủ tướng Chính phủ chương trình chế biến gỗ & lâm sản đến năm 2010 trong đó có mục tiêu phát triển sản xuất 1 triệu m3 ván nhân tạo. Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ vừa qua nước ta đã tiến hành xây dựng 1 số nhà máy ván nhân tạo có công nghệ thiết bị hiện đai như: MDF Gia Lai công suất 54.000m3/năm, ván dăm Thái Nguyên 16.500 m3/năm, MDF Nghĩa Đàn Nghệ An 15.000 m3/năm, MDF Cosevo Quảng Trị 60.000 m3/năm…đã đưa công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam lên một bước phát triển mới theo xu thế văn minh tiến bộ của nhân loại là sử dụng gỗ rừng trồng, ván nhân tạo thay thế gỗ tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái. Nhiều cơ sở chế biến gỗ xuất khẩu đã sử dụng thành công các loại gỗ rừng trồng như tràm bông vàng, bạch đàn, keo, cao su, thông... thành các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu có giá trị cao như Công ty Theodore, Công ty lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam, Công ty Vinafor Đà nẵng, Công ty Cổ phần lâm sản Nam định, Nông trường Sông Hậu, Công ty Công nghiệp và xuất nhập khẩu cao su… Khai thác gỗ + Công nghiệp chế biến gỗ: Đầu ra của MDF đạt 18.54 triệu m3 đứng đầu thế giới. Ngành gỗ MDF Trung Quốc (medium-density fiberboard) đang trên đà phát triển mạnh kể từ năm 2001. Hàng năm, ngành gỗ nước này đưa vào hoạt động 60-65 dây chuyền sản xuất gỗ MDF mới khiến cho công suất tăng thêm 3 triệu m3/năm Tăng trưởng sản lượng gỗ MDF của Trung Quốc phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của các xưởng gỗ qui mô nhỏ với 60% các xưởng gỗ MDF có công suất dưới 35.000 m3/năm, 25% có công suất 35.000-75.000 m3/năm và 15% còn lại có công suất 75.000-80.000 m3/năm. Tính đến tháng 12/05, ngành gỗ Trung Quốc có 492 xưởng gỗ MDF với 609 dây chuyền sản xuất và tổng công suất đạt 26,27 triệu m3/năm (đạt trung bình 43.100 m3/dâychuyền). Trong số dây chuyền sản xuất gỗ MDF trên có 58 dây chuyền được nhập khẩu (chiếm 9,5%) với công suất hàng năm ước đạt 5,2 triệu m3, chiếm 19,8% tổng sản lượng gỗ MDF của Trung Quốc. Theo số liệu thống kê hải quan Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của tỉnh Quảng Đông trong 8 tháng đầu năm 2006 ước đạt 4,4 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Mỹ và châu Âu vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ đồ gỗ chính của tỉnh Quảng Đông trong thời gian này (chiếm 60%) với kim ngạch đạt lần lượt 2,1 tỷ USD và 700 triệu USD, tăng tương ứng 23% và 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Quảng Đông hiện là trung tâm sản xuất và phân phối đồ gỗ lớn nhất Trung Quốc. Nhờ chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện, giá đồ gỗ xuất khẩu của Quảng Đông trong những năm gần đây đã tăng lên. 29 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các cảng biển thích hợp đã trở thành mối quan tâm chính cho việc phát triển công nghiệp đồ gỗ tại một số tỉnh. Trong thời gian hiện tại, có một xu hướng tiến tới chuyển các nhà máy sản xuất từ các tỉnh Trung bộ đến các trung tâm chế biến gỗ như TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương và Bình Định. Việc làm này nhằm giảm chi phí vận chuyển tới cảng và tăng nguồn cung các phụ liệu (vải sợi, bộ phận kim loại, vật liệu hoàn thiện v.v…) Các nhà máy chế biến tại các tỉnh sau đó chỉ chuyên sản xuất các bộ phận và phụ kiện cho các nhà máy lắp ráp tại khu vực trọng điểm về gỗ. (Nhà máy sản xuất đồ gỗ ở Gia Lai là một ví dụ, họ phải trả từ 300 đến 650 đô la Mĩ cho một container 40’ tới cảng Qui Nhơn và Sài Gòn, trong khi chi phí từ Bình Dương tới Sài Gòn chỉ khoảng 100 đô la Mĩ) Điều kiện đường xá ở các tỉnh phía Nam cũng là một vấn đề. Hầu hết đường xá ở khu vực này chỉ đảm bảo cho xe tải ít hơn 25 tấn; nhưng container chứa gỗ nhập khẩu thường hơn 30 tấn. Để vận chuyển gỗ vào nhà máy, các công ty chế biến gỗ phải chia số lượng gỗ ra các phần nhỏ hơn điều này sẽ làm tăng thêm chi phí sản xuất. Đường biển – phục vụ cho việc xuất nhập khẩu gỗ Có 49 cảng biển với gần 400 cầu cảng của nhiều thành phần kinh tế. Sản lượng hàng hoá hàng năm liên tục tăng trưởng ở mức cao: từ 5 triệu tấn/ năm vào những năm 80 thì năm 2009 đã thông qua 251 triệu tấn. Và mức tăng trưởng này vẫn được duy trì trong thời gian tiếp theo. Trong vòng vài năm tới cảng Bà Rịa-Vũng Tàu sẽ là cảng biển hiện đại của thế giới có thể tiếp nhận tàu trên 100 ngàn DWT và vận chuyển hàng đi thẳng từ Việt Nam đến Mỹ và các nước EU. Với công suất hàng chục triệu TEU/năm, khả năng Bà Rịa-Vũng Tàu lọt vào danh sách các cảng hàng đầu của thế giới là thực tế. Bà Rịa-Vũng Tàu sẽ là một trung tâm hàng hải lớn của Việt Nam. Tiếp theo cảng Bà Rịa-Vũng Tàu là cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện-Hải Phòng và cảng trung chuyển container Vân Phong-Khánh Hòa có thể tiếp Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng tuyệt vời luôn được cải tiến và nâng cấp thường xuyên được sự đầu tư lớn của các công ty vận tải biển quốc tế, công ty phát chuyển nhanh quốc tế, các công ty giao nhận quốc tế và các công ty cung cấp dịch vụ logistics phục vụ tốt cho các hoạt động xuất khẩu. Đường cao tốc: với hàng ngàn km đường cao tốc nhằm nối liền tất cả các thành phố lớn với hơn 250 triệu dân. Hiện nay, Trung Quốc đang xây dựng 14 đường cao tốc nối liền các thành phố Bắc Kinh, Hồng Kông và Macau. Điều này đưa tổng chiều dài đường cao tốc của Trung Quốc lên trên 41.000 km, xếp thứ 2 thế giới sau Mỹ. Chính phủ Trung Quốc dự định đến năm 2020, hệ thống đường cao tốc của Trung Quốc có thể giành vị trí thứ 1 từ Mỹ. Hệ thống đường sắt: Trung Quốc dự định sẽ hoàn thành thêm 16.000 km đường sắt đến cuối năm 2010. Trong dự án này, Trung Quốc đã dành một ngân sách khổng lồ trên 190 tỷ đôla Mỹ chỉ để xây dựng mới các tuyền đường sắt nhằm nâng cao năng lực vận chuyển liên hợp (intermodal transportation). Các dự án cơ sở hạ tầng khác: Cơ sở hạ tầng trong dịch vụ logistic: Trong kế hoạch phát triển 5 năm, Trung Quốc dự kiến sẽ xây thêm 40 trạm vận chuyển liên hợp, 18 trung tâm logistics (logistics park), và hơn 100 cảng chuyên dụng xử lý container. Cơ sở hạ tầng trong dịch vụ tài chính: Ngoài cơ sở hạ tầng hiện đại thì việc đồng nhân dân tệ được định giá thấp hơn tiền tệ của các nước đối tác làm tăng khả năng xuất khẩu của trung quốc. Trung quốc phát triển phần lớn ngân hàng và các ngân hàng này hỗ trợ tài chính đáng kể cho các doanh nghiệp trong ngành gỗ với chính sách cho vay với lãi suất thấp kéo dài 10-15 năm. 30 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam nhận tàu đến 200 ngàn DWT cũng sẽ là những cảng biển hiện đại quan trọng trong hệ thống cảng biển của thế giới. Song song với việc phát triển hạ tầng cảng biển tức là đầu tư phát triển phần cứng, ngành hàng hải Việt Nam cũng có bước tiến đáng kể về phát triển phần mềm là chất lượng dịch vụ, công nghệ khai thác. Các doanh nghiệp khai thác cảng biển đã nhận thức và quan tâm đến việc áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử trong quản lý khai thác. Các cảng đi đầu trong việc áp dụng công nghệ thông tin như Tân Cảng, SP PSA, cảng Sài Gòn, cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân, cảng Đà Nẵng và cảng liên doanh VICT để quản lý và khai thác container. Các cảng được đầu tư trong thời gian gần đây đều được thiết kế xây dựng đồng bộ về hạ tầng, thiết bị và áp dụng công nghệ quản lý khai thác tiên tiến của thế giới. Về phương thức quản lý, trước đây quản lý cảng thực hiện theo hình thức nhà nước đầu tư, giao cho các doanh nghiệp nhà nước khai thác. Năm 2004 đã lần đầu áp dụng hình thức cho thuê khai thác, áp dụng thí điểm ở cảng Cái Lân, trong thời gian tới tiếp tục áp dụng cho cảng quốc tế Cái Mép sau đó nhân rộng mô hình này cho các cảng khác được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách. Thực tế áp dụng mô hình cho thuê hạ tầng tại cảng Cái Lân giúp cho doanh nghiệp khai thác cảng chủ động trong sản xuất kinh doanh và nâng cao tính cạnh tranh, tự chịu trách nhiệm. 3.4 Năng lực cạnh tranh của chiến lược quốc gia 3.4.1 Chiến lược xuất khẩu quốc gia của ngành gỗ Việt Nam Theo thống kê năm 2008, Việt Nam có 2.562 doanh nghiệp chế biến gỗ, tạo công ăn việc làm cho 170.000 người lao động. Ngành công nghiệp gỗ phát triển đã phần nào vực dậy các ngành công nghiệp phụ trợ cho nó. Do đó, phát triển ngành công nghiệp gỗ không chỉ là kế hoạch một sớm một chiều của Việt Nam mà đó còn là một chiến lược mang tính dài hạn, yêu cầu cách thức tổ chức quản lý từ trên xuống một cách nghiêm túc. Trong chiến lược sắp tới của ngành gỗ Việt Nam, phương pháp Phân tích chuỗi giá trị và Wheel Gear Interactive Frame (Khung bốn bánh xe tương tác) của ITC sẽ được sử dụng. Phương pháp chuỗi giá trị sẽ đưa đến việc các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp phụ trợ sẽ phối hợp với nhau từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng để tạo ra một sản phẩm và cung ứng cho thị trường. Tại thị trường Việt Nam, chuỗi giá trị sẽ bao gồm các doanh nghiệp sau: 31 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Và Wheel Gear Interactive Frame (khung 4 bánh xe tương tác) được dùng để tạo ra một chiến lược xuất khẩu tổng thể bằng cách đưa ra các nhìn gần hơn với 4 hạng mục của vấn đề phát triển chuỗi giá trị như sau:  Nội biên: giải quyết các vấn đề liên quan đến:  Phát triển nguồn lực liên quan đến khả năng sản xuất của ngành, bao gồm: tăng sản lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, tăng số lượng, cải tiến chất lượng và quan trọng nhất là tăng giá trị.  Đa dạng hóa và phát triển sản phẩm như sản xuất dòng sản phẩm mới hay các sản phẩm liên quan.  Phát triển các nguồn nhân lực, bao gồm: phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích thúc đẩy sự liên kết chuyên ngành.  Biên: phần này giải quyết đến các công việc:  Cải thiện cơ sở hạ tầng  Tạo ra các ưu đãi cần thiết về thương mại để cải thiện tính cạnh tranh và nắm bắt giá trị  Giảm chi phí kinh doanh để đảm bảo và cải thiện khả năng cạnh tranh của ngành  Ngoại biên: phần nãy sẽ giải quyết các vấn đề như:  Thâm nhập thị trường: hàng rào thuế quan, phi thuế quan, các vấn đề xâm nhập  Hỗ trợ thị trường: phát triển thiết kế mới, cải tiến sản phẩm, tăng cường tham gia các triển lãm để thâm nhập thị trường.  Xúc tiến xây dựng thương hiệu, củng cố hình ảnh ngành  Phát triển: phần nảy sẽ giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế và xã hội tại đất nước mà ngành công nghiệp gỗ đang đóng góp (Trong bài này là Hoa Kì) để tạo thiện cảm với nước sở tại. 3.4.2 Các công ty điển hình có khả năng đại diện thị trường: Hãy cùng tìm hiểu các công ty đầu ngành của Việt Nam và Trung Quốc để hình dung rõ hơn về năng lực cạnh tranh của 2 quốc gia phản ánh qua những công ty hàng đầu của quốc gia đó. 3.4.2.1 Công ty đại diện cho Việt Nam: Nội địa Xuất khẩu Nhà cung cấp nguyên liệu thô (cả gỗ và phụ liệu) Nhà chế biến Nhà sản xuất Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu Nhà bán buôn Nhà bán lẻ (nước ngoài) Người tiêu dùng nước ngoài Nhà bán buôn Nhà bán lẻ (trong nước) Người tiêu dùng nước ngoài 32 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ Trường Thành Năng lực doanh nghiệp: - Sản phẩm: Bàn, ghế, tủ, kệ, giường, cửa,...sử dụng trong nhà và ngoài trời. Ván sàn, chỉ tường, ốp trần.. - Sản lượng: Công suất: Từ 2.500-3.000 conts/ năm, tùy thuộc vào kiểu dáng và nguyên liệu. - Nguyên liệu: Teak, Hương, Căm xe, Chò chỉ, Cà chít, Dầu, Xoan đào, Tràm bông vàng, Bằng lăng, Thông, Cao su, Còng, Bạch đàn, gỗ Mỹ,… chủ yếu nhập khẩu khoảng 90%. Tất cả đều có chứng nhận khai thác hợp pháp, chứng nhận rừng trồng, chứng nhận FSC,... - Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu: 50 triệu USD (năm 2007) trong đó EU(30 triệu USD), Hoa Kỳ(5 triệu USD) - Đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết bị: 330 tỷ VND (năm 2007) - Số lao động: 5500 người (năm 2008) - Nghiên cứu và phát triển: Với 23 nhà thiết kế được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, đội ngũ R&D của Trường Thành đã cho ra đời hơn 200 mẫu trong mỗi năm.Chính vì vậy, hiện nay, Tập đoàn đã và đang sản xuất cho thị trường quốc tế với hơn 80% là thiết kế củaTrường Thành, tạo điểm khác biệt với các bạn đồng ngành khác là bán tiện ích chứ chỉ không gia công sản phẩm. - Chính sách quản trị chất lượng: o Toàn bộ quy trình sản xuất khép kín từ khâu cưa, xẻ, luộc, ngâm tẩm, sấy, phôi, định hình, lắp ráp, hoàn thiện đến đóng gói đều theo công nghệ chế biến của Châu Âu và Nhật Bản, đồng thời được kiểm soát nghiêm ngặt bởi ban điều hành khối sản xuất cùng đội ngũ Kiểm soát Chất lượng chuyên nghiệp, kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao. o Hệ thống Theo dõi Chuỗi Hành trình Sản phẩm (CoC) và Hệ thống Quản lý Chất lượng ISO 9001:2000 được thiết lập và vận hành ở tất cả các nhà máy đã giúp Trường Thành luôn tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trên toàn cầu. - Chính sách nhân sự - Đào tạo: Với bề dày kinh nghiệm hơn 25 năm trong ngành chế biến gỗ, với tầm nhìn chiến lược trong định hướng kinh doanh, cùng với nền tảng kiến thức và tư duy sâu sắc của một chuyên gia trong ngành gỗ, được đào tạo quản lý tại Mỹ, Ông Võ Trường Thành, đã luôn kiến tạo và phát triển tổ chức dựa trên nền tảng văn hoáTrường Thành, một nền văn hóa luôn hướng đến chất lượng của hệ thống, của sản phẩm và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Toàn bộ Chính sách Nhân sự không những phù hợp với Luật Lao Động Việt Nam, mà còn đạt được một số tiêu chuẩn về đạo đức xã hội mà ILO quy định. Các khoá huấn luyện được tổ chức thường xuyên để cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng, chuyên môn của đội ngũ cũng như tạo ra sự thăng tiến bình đẳng cho tất cả các thành viên trong Trường Thành. Trung bình mỗi tháng, Tập đoàn đều có ít nhất là 2 ngày huấn luyện và 1 ngày hội thảo với đội ngũ giảng viên có trình độ từ Thạc sỹ trở lên hoặc là những cán bộ hơn 10 năm trong nghề. Đây là một phần trong chương trình Đào tạo cán bộ nguồn của Tập đoàn, nhằm tìm kiếm nhân tài từ bên trong cho các chức vụ quản lý cao cấp mà Trường Thành đang rất cần cho sự phát triển , mở 33 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam rộng quy mô của mình. Ngoài ra, Trường Thành còn phối hợp với tổ chức GTZ thành lập một trung tâm đào tạo chế biến gỗ tại Daklak, với mục tiêu nhân rộng kiến thức và kỹ năng trong ngành cho tất cả các doanh nghiệp trên tòan lãnh thổ Việt Nam. Đã đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2007. Mặt khác, chính sách đãi ngộ, động viên nhân viên luôn được thực thi đã tạo ra một động lực mạnh mẽ, một sức sống mãnh liệt cho Tập đoàn. - Bảo vệ môi trường – hoạt động xã hội. Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoạt động của Trường Thành luôn gắn liền với công tác bảo vệ môi trường, tạo sự phát triển kinh doanh bến vững và có trách nhiệm. Là thành viên đầu tiên của Mạng lưới Kinh doanh Lâm sản Việt Nam (VFTN), thuộc Quỹ Bảo vệ Động vật Hoang Dã (WWF), Tập đoàn luôn chú trọng vào những nguồn gỗ hợp pháp, được khai thác từ những khu rừng có sự quản lý bền vững. Không những vậy, Trường Thành còn quan tâm đến việc trồng rừng tại Việt nam với nhiều kiến nghị và tham luận với Chính phủ trong vấn đề tư nhân hóa lĩnh vực này. Hiện nay, Trường Thành đã triển khai dự án trồng 50.000 ha rừng tại khu vực cao nguyên Việt nam. Trong đó chúng tôi đã mua vùng đất 6.700ha tại Sông Hinh-Phú Yên và một số cánh rừng trồng từ 2 đến 4 tuổi. - Ngoài ra, trách nhiệm với cộng đồng, với xã hội còn được Tập Đoàn cụ thể hoá bằng những hành động thiết thực như cứu trợ trẻ em tàn tật – trẻ em mồ côi, hỗ trợ tài chính xây dựng trường học ở cao nguyên, trợ cấp gạo, dạy nghề và cung cấp vô số việc làm cho xã hội nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại Qui mô thị trường mà doanh nghiệp đáp ứng - Thị trường chính: Trên 95% là xuất khẩu, bao gồm các nước như: Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Phần Lan, Đan Mạch, Hy Lạp, Úc, New Zealand, Mỹ Nhật, ... - Khách hàng chính: Carrefour (toàn cầu), Lapeyre (Pháp), Home Retail Group (Argos&Homebase) (Anh), KingFisher (Anh, Pháp), Alexander Rose (Anh)… Kinh nghiệm, thành tựu: - Kinh nghiệm: với hơn 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến gỗ thành phẩm - Thành tựu:  Trường Thành cũng là một trong những doanh nghiệp tiên phong đầu tư mạnh mẽ cho công tác huấn luyện Chuyên viên Đánh giá Chất lượng Nội bộ ( Internal Auditor) hệ thống QLCL.  Trường Thành cũng là một trong những doanh nghiệp tiên phong đầu tư mạnh mẽ cho công tác huấn luyện Chuyên viên Đánh giá Chất lượng Nội bộ ( Internal Auditor) hệ thống QLCL. Đây cũng là nét nổi trội và lợi thế cạnh tranh của Tập Đoàn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành trong việc đảm bảo chất lượng hệ thống, các sản phẩm/ dịch vụ cho thị trường toàn cầu, ngay cả là thỏa mãn cho các thị trường khó tính nhất trên thế giới như là Nhật bản. Những giải thưởng đạt được: - Giải thưởng Sao Bạch Kim chất lượng quốc tế 2007 34 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - giải thưởng Sao vàng chất lượng quốc tế 2006 - “Cúp vàng chất lượng quốc tế” & “Huy chương vàng quản lý chất lượng toàn cầu”(International Trophy For Quality 2005) - “Cúp vàng chất lượng Châu Âu” 2005 (International Europe for Quality 2005) - Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 - Chứng nhận BRC cho nhóm sản phẩm đồ gỗ và ván sàn của Gỗ Trường Thành - Thương hiệu sản phẩm Gỗ Trường Thành được vinh danh Thương hiệu Quốc gia - Danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010. Do người tiêu dùng bình chọn - Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2003, 2005, 2007 và 2009 - Giải vàng Chất Lượng Việt Nam năm 2002, 2005 và 2007. - TOP TEN Cúp vàng Chất lượng hội nhập WTO năm 2007 - Thương hiệu Mạnh 2007 - Cúp Vàng Chứng khoán Uy tín 2009 - Danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 6 năm liên tục 2004 – 2009” - Giải thưởng và Cúp “Thương hiệu xanh” 2010 Tầm nhìn doanh nghiệp trong tương lai: - Luôn hướng đến chất lượng của hệ thống, của sản phẩm và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. - Một trong những ưu tiên hàng đầu của Trường Thành là tập trung đầu tư nhiều nguồn và tài chính cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. PISCO BÌNH ĐỊNH Năng lực doanh nghiệp : - Sản phẩm: Trồng và khai thác rừng; Tư vấn thiết kế công trình lâm sinh; Kinh doanh nguyên liệu giấy; Khai thác, chế biến và mua bán hàng nông, lâm, thủy sản; Loại sản phẩm gỗ thành phẩm chủ yếu: gỗ ngoại thất. - Công suất: 100 const/năm - Doanh thu xuất khẩu: 47 triệu USD (năm 2007) trong đó EU(23 triệu USD), Hoa Kỳ (2 triệu USD). - Đầu tư hạ tầng và thiết bị: 230 tỷ đồng - Số lượng nhân viên: 5000 người - Vốn điều lệ: 221 tỷ Qui mô thị trường: Các sản phẩm gỗ xuất khẩu của PISICO hiện nay đã có mặt ở thị trường các nước châu Âu, châu Á và thị trường Mỹ. 35 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Kinh nghiệm, thành tựu: Thời gian đầu, doanh nghiệp hoạt động trên đất Campuchia. Do gặp nhiều khó khăn nên đến năm 1989 doanh nghiệp từng bước chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh về Việt Nam, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong thời kì đầu xây dựng và phát triển. Trong thời gian này, ngoài việc trồng rừng kinh tế, chế biến gỗ… đơn vị còn tăng cường thu mua, xuất khẩu gỗ lóng bạch đàn, để trở thành đơn vị chủ lực trong lĩnh vực xuất khẩu dăm gỗ nguyên liệu giấy như hiện nay. Đồng thời, đơn vị cũng là một trong những doanh nghiệp (DN) đi đầu trong lĩnh vực chế biến gỗ xuất khẩu, mở ra hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Bình Định. 1996-2000 Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị, công nghệ mới, hiện đại cho ngành chế biến gỗ, đưa năng lực sản xuất lên gấp 5 lần giai đoạn trước liền kề; Giữ vững và phát triển lĩnh vực chế biến dăm làm nguyên liệu giấy, góp vốn liên doanh hình thành thêm 5 nhà máy trên địa bàn các tỉnh Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa,… tạo thành một hệ thống hợp tác vững mạnh, bảo đảm lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành trong cả nước. Nhờ xác định mục tiêu đúng hướng, kết thúc năm 2007 - năm đầu tiên thực hiện mô hình mới - PISICO đã đạt hiệu quả cao trong SXKD và gặt hái thắng lợi toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Hiện nay PISICO cũng đang chuẩn bị đầu tư xây dựng một nhà máy chế biến gỗ cao cấp quy mô lớn tại cụm công nghiệp Canh Vinh (Vân Canh). Tại Khu kinh tế Nhơn Hội, trên mặt bằng 20 ha đã được giao đất để xây dựng kho ngoại quan, PISICO đang tiến hành đầu tư xây dựng chợ đầu mối nguyên liệu gỗ và sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu. PISICO đã liên doanh với các nhà đầu tư Trung Quốc sắp triển khai dự án xây dựng nhà máy gỗ lạn và dăm bột gỗ tận thu từ gỗ khai hoang để trồng rừng tại Nam Lào, công suất 150 ngàn m3/ năm Các giải thưởng đạt được - Chứng chỉ ISO 9001:2000 số TW06/02977 QA - Chứng chỉ ISO 9001:2000 số TW04/02158 QA - Chứng chỉ ISO 9001:2000 số TW06/02976 QA - Chứng chỉ SGS-COC-1798 - Chứng nhận Cúp vàng Thương hiệu Việt uy tín chất lượng do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp. - Chứng nhận đóng góp quan trọng cho Chương trình xúc tiến xây dựng Thương hiệu Việt Nam & ứng dụng công nghệ thông tin bền vững trong doanh nghiệp các năm 2004, 2005, 2006. ( do Thương hiệu Việt xác nhận ) - Huy chương vàng tại Hội Chợ – Hội Thảo Bình Định Tiềm Năng Và Hội Nhập. - Bằng khen về sản phẩm tham dự Hội Chợ Thương Mại Quốc Tế Expo’ 2003. - Huy chương Vàng dành cho doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc khu vực Miền Trung - Tây Nguyên. - Bộ thương mại trao Cúp Vàng cho doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 03 năm liên tiếp 2004, 2005, 2006. - Cúp Vàng và giải thưởng: Vì sự tiến bộ Xã Hội và phát triển bền vững. 36 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Và một số danh hiệu khác v.v.. Tầm nhìn tương lai của doanh nghiệp: Tổng Công ty PISICO đưa ra mục tiêu sẽ phát triển mạnh mẽ hơn và tiến tới xây dựng hệ thống PISICO trở thành thương hiệu mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Riêng trong giai đoạn 2010-2015, PISICO phấn đấu thực hiện mức tăng trưởng bình quân đạt 12%/năm. 37 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam 3.4.2.2 Công ty đại diện cho Trung Quốc: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT TỨ HẢI (FOUR SEAS FURNITURE MANUFACTURING LTD) Năng lực sản xuất Công ty TNHH Sản Xuất Tứ Hải (Four Seas Furniture Manufacturing Ltd) là công ty nội thất tích hợp R&D, sản xuất và dịch vụ. Công ty chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm gỗ nội thất tại Trung Quốc và xuất khẩu. Vốn 2.5 đến 5 triệu USD. Mức doanh thu 10 đến 50 triệu USD. Công ty thành lập năm 1971 tại Hong Kong. Trong suốt 40 năm nỗ lực không ngừng, họ đã xây dựng 12.000 m2 trung tâm nghiên cứu phát triển độc lập, 25.000 m2 kho bãi, 110.000 m2 nhà máy sản xuất bao gồm 5 nhà máy. Công ty TNHH Sản Xuất Tứ Hải là công ty nội thất Trung Quốc mạnh về hệ thống R&D, kĩ thuật sản xuất và hệ thống marketing toàn cầu. Phát triển bốn thương hiệu mạnh là thương hiệu cổ điển châu Âu Carpenter, thương hiệu phong cách Ý cận hiện đại Arture, thương hiệu phong cách châu Mỹ Twelve Oaks và thương hiệu theo phong cách mới Luxtop. Với mỗi thương hiệu, công ty chú trọng vào một phong cách, phù hợp với thị trường mà họ hướng tới. Và mỗi thương hiệu công ty sản xuất trên 1000 chủng loại sản phẩm rất phong phú, đáp ứng nhu cầu về nội thất của từng thị trường. Riêng với thương hiệu phong cách châu Mỹ Twelve Oaks. Sản phẩm được thiết kế theo phong cách cổ điển nhưng song hành với cuộc sống hiện đại Mỹ. Twelve Oaks xây dựng cho mình hình ảnh thương hiệu xanh. Sản phẩm được thiết kế trên vật liệu tự nhiên “mang lại cảm giác ấm áp và không đi ngược lại đạo đức kinh doanh” theo ông Huang Jianming, giám đốc thiết kế cho biết. Mỗi sản phẩm đều được chạm khắc bằng tay và mang trong đó cảm xúc của con người, mỗi sản phẩm trở nên duy nhất. Sản phẩm mang chất lượng cao và có khả năng đáp ứng cho từng thị trường khó tính riêng biệt. Quy mô thị trường trong nước và quốc tế Thị trường mục tiêu Bắc Mỹ, Úc, Đông Á, Châu Âu, Nam Phi, Tây Bắc Á và tại quốc gia của họ Trung Quốc Sản phẩm thiết kế theo phong cách đơn giản và thanh lịch, đáp ứng phân khúc các hộ gia đình có thu nhập cao, các dự án khách sạn, câu lạc bộ cao cấp… Hệ thống cửa hàng độc quyền và showroom tại các trung tâm thương mại khắp các thành phố lớn của Trung Quốc. Tứ hải không chỉ là thương hiệu mạnh trong nước. Các sản phẩm của công ty đã bán khá chạy tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Họ đầu tư rất kĩ lưỡng vào đội ngũ R&D, tạo ra bốn thương hiệu gắn liền với văn hoá từng khu vực trên thế giới. 38 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Kinh nghiệm, thành tựu Năm 2011, công ty chính thức kỷ niệm 40 năm đi vào hoạt động và phát triển. Năm 2008, công ty danh dự được trao tặng Top 100 doanh nghiệp nội thất mạnh toàn diện Trung Quốc (Top 100 Comprehensive Powerful China Furniture Enterprise). Top 10 thương hiệu nội thất đáng tin cậy Trung Quốc (Top 10 Reliable China Furniture Brands). Thương hiệu Carpenter được trao tặng danh hiệu thương hiệu nổi tiếng Quảng Đông và 10 thương hiệu hàng đầu Trung Quốc. Thương hiệu Arture nhận được giải bạc về ứng dụng vật liệu sáng tạo quốc tế Quảng Châu. Năm thứ 2 liên tiếp được cấp chứng chỉ GMC (Global Manufacturer Certification) Những bằng danh dự công ty TNHH Tứ Hải nhận được: AAA Doanh nghiệp tốt nhất Trung Quốc, doanh nghiệp đáng tin cậy, tham gia Hiệp hội nội thất Trung Quốc, Sản phẩm xanh Trung Quốc, giải thiết kế hội chợ đồ gỗ quốc tế… Tầm nhìn Mục tiêu của công ty TNHH Sản Xuất Tứ Hải là trở thành doanh nghiệp nội thất phong cách cổ điển hàng đầu thế giới Nguyên tắc dịch vụ công ty là nghĩ trước yêu cầu của khách hàng và làm nhiều hơn khách hàng mong đợi. Nguồn: - WINDOW OF CITY FURNITURE GROUP Năng lực sản xuất Công ty Window of City (City.W) thành lập năm 1990, là một tập đoàn sản xuất và kinh doanh gỗ. Công ty có 4 nhà máy sản xuất ở Dongguan tổng diện tích 70000 m2, tổng nhân viên 2000 đến 2499 người Công ty với 9 thương hiệu: 39 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Tempo: Thương hiệu dùng để xuất khẩu và cả thị trường trong nước. Sản phẩm mang phong cách đơn giản, kích thước linh hoạt, hướng tới khách hàng trẻ thu nhập trung bình thấp trong thành phố EGO: Sản phẩm mang phong cách hiện đại, dành cho những người co thu nhập trung bình yêu thích nội thất hiện đại Easy Living: Sản phẩm kết hợp phong cách nước Ý và Đức, với nhiều mẫu mã sang trọng phù hợp với người trẻ thu nhập trung bình Live G: Kết hợp những đườn bo góc, kích thước linh hoạt, hình dáng hình học. Chi tiết phù hợp với những người thích sự linh hoạt và trơn tru Gaudi: Kích thước rộng, chi tiết cổ điển, kết hợp những chi tiết đơn giản và phức tạp, thích hợp với những nguồi trẻ trung Tiziano: Định vị nghệ thuật, những người sành sỏi về nội thất. Không chỉ quyến rũ bằng mắt mà còn luôn giữ nét sang trọng. Tập trung vào phong cách đặc biệt và thiết kế tự nhiên tinh tế New York fashion: Là những sản phẩm chạm khắc tinh sảo, mang phong cách lãng mạn. Nội thất với chất lượng cao, thời trang và hơi hướng cuộc sống. E & D: tuân thủ những ý tưởng mới tốt cho sức khoẻ, tiêu chí “ thư giãn và sức khoẻ”, dẫn đầu thị trường thiết kế snag trọng với concept kết hợp màu sách và kĩ thuật trong sản phẩm Med Life: Mang phong cách cổ điển châu Âu, hoang dã của châu Phi và lãng mạn của châu Á. Mỗi nhãn hiệu của công ty mang một phong cách khác nhau hướng tới đối tượng là giới trẻ trên toàn cầu. Quy mô thị trường trong nước và quốc tế Hệ thống phân phối rộng khắp các thành phố lớn tại Trung Quốc, nơi tập trung nhiều khách hàng mục tiêu của công ty: giới trẻ hiện đại có thu nhập trung bình trở lên. Công ty có 5 trung tâm mua sắm với tổng diện tích 60000 m2 , nhiều kho dự trữ tại những thành phố trọng điểm của Trung Quốc và hơn 800 nhà phân phối . Bên cạnh đó, hệ thống kinh doanh quốc tế cũng rất phát triển, các sản phẩm được xuất khẩu thành công tại các thị trường như Bắc Mỹ, Tây Âu, Úc, Châu Á. Kinh nghiệm, thành tựu Năm 2007, Công ty nằm trong top 10 tập đoàn sản xuất và kinh doanh gỗ có doanh số lớn nhất Trung Quốc và trở thành một trong những tập đoàn phát triển tiềm năng hàng đầuTrung Quốc Thành viên hiệp hội nội thất Trung Quốc, thành viên quan trọng của câu lạc bộ đồ gỗ nổi tiếng Đông Quan mang tầm cỡ quốc tế. Các giải thưởng công ty đạt được: giải vàng thiết kế gian hàng hội chợ nội thất Dongguan lần thứ 15, giải vàng thiết kế nội thất bếp hội chợ nội thất Dongguan lần thứ 17 và nhiều giải thưởng tại các hội chợ nội thất quốc tế mở rộng khác Nguồn: website chính thức công ty window of City Furniture Group 40 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Việc so sánh một vài công ty đầu ngành của 2 quốc gia phần nào là rõ được những nhược điểm nhất định trong chiến lược, định hướng của từng quốc gia. Có thể thấy, điểm yếu chiến lược họat động của các công ty Việt Nam chính là thiếu sự chú tâm vào công tác R&D, chưa nắm rõ được phân khúc và thị hiếu của phân khúc mà mình đang nắm giữ. Trong các công ty hàng đầu Trung Quốc họ có một định hướng rõ ràng về phong cách cho từng khu vực mà họ đang đáp ứng và nâng lên thành chiến lược thị trường cho công ty, thì Việt Nam chỉ đang sản xuất hàng loạt, sản phẩm theo phong cách nào, phong cách nào cho quốc gia nào, Việt Nam chúng ta khó có thể nắm vững và thấu hiểu. Đây sẽ là một điểm vô cùng bất lợi mà Việt Nam phải khắc phục nếu muốn cải thiện lợi thế cạnh tranh của mình. 3.5 Các yếu tố từ môi trường bên ngoài: 3.5.1 Sự tác động của các cơ hội – nguy cơ: Các cơ hội – nguy cơ đến từ môi trường bên ngoài vô tình đã đem lại cho Việt Nam và Trung Quốc những thuận lợi và khó khăn nhất định trong quá trình cạnh tranh của ngành gỗ 2 quốc gia. Tỷ giá hối đoái là một vấn đề lớn khi Trung Quốc buộc phải nâng tỷ gía đồng nhân dân tệ  làm giảm lợi thế giá rẻ khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó, Trung Quốc mất đi một phần lợi thế giá rẻ trong các sản phẩm của mình. Trung Quốc phải đối mặt với các nhà xuất khẩu khác, tiêu biểu là Việt Nam với lợi thế cạnh tranh vẫn là chi phí nhân công thấp. Bảng bên so sánh mức giá nhập khẩu giường giữa VN và TQ từ năm 2005-2008. Qua đó có thể thấy được, mức giá mà Việt Nam đưa ra có khả năng cạnh tranh về giá cao hơn. 41 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Hoa Kì áp thuế chống phá giá đối với hàng gỗ xuất khẩu của Trung Quốc, trong khi Việt Nam thì không. Do đó, có tìnnh trạng doanh nghiệp Trung Quốc xuất hàng sang Việt Nam rồi từ Việt Nam xuất sang Mỹ để tránh bị đánh thuế này. (Vì hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình hoàn thành thủ tục cắt giảm thuế nhập khẩu với Trung Quốc khi gia nhập vào CAFTA – khu vực tự do thương mại ASEAN – Trung Quốc, với tỉ lệ thuế nhập khẩu giữa Việt Nam – Trung Quốc có khi chỉ còn 0%) Thị hiếu tiêu dùng: Người dân nước ngoài có thành kiến với hàng hóa Trung Quốc, đặc biệt sau cú sốc hàng nhái của cty gỗ Trung Quốc – Da Vinci. Ngành công nghiệp đồ gỗ của Trung Quốc đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng niềm tin từ phía người tiêu dùng trong và ngoài nước, sau vụ bê bối về bán hàng giả sản xuất tại Trung Quốc nhưng gán nhãn Italia của công ty TNHH Da Vinci. (Nguồn tin: mat-voi-khung-hoang.nd5-dt.146010.136148.html) Ngoài ra, Việt Nam còn đang phải đối mặt với những thách thức – cơ hội như sau: Cơ hội  Công nghiệp sản xuất nội thất vẫn là một ngành “non trẻ” ở Đông Nam Châu Á. Do đó, các nhà sản xuất có năng lực thật sự sẽ còn nhiều cơ hội để phát triển.  Việt Nam có lịch sử ổn định lâu dài từ thế kỷ thứ 10 đến nửa cuối thế kỷ 19 trong suốt thời gian này nghệ thuật và nghề thủ công phát triển để lại di sản mà hiện nay có thể sử dụng cho thiết kế và trang trí. Nghệ thuật này được tôn vinh và phát triển trong thời kỳ Pháp thuộc  Việt Nam là một nhân vật đi sau so với thị trường cho nên Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm từ các nước đi trước  Vùng sản xuất nội thất truyền thống ở Bắc Ninh có tiềm năng rất lớn vì a) Sản phẩm được thiết kế cho thị trường quốc tế sử dụng phong cách hiện có làm cơ sở phát triển thiết kế nhằm đáp ứng thị hiếu quốc tế và b) Sản xuất theo phong cách Anh và Pháp cổ phục vụ cho thị trường Mỹ và thị trường Châu Thách thức  Thách thức lớn nhất là hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu chỉ gia công cho các đối tác nước ngoài mà chưa có sự nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, chưa tạo thương hiệu riêng của doanh nghiệp.  Phụ thuộc rất nhiều vào nguồn gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Ngoài ra, giá gỗ nguyên liệu tăng lên trong các năm gầm đây là một vấn đề khá “đau đầu” của nhiều doanh nghiệp Việt Nam.  Thiếu sự quản lý cấp cao ở các thị trường nước ngoài, thiếu đào tạo về kinh tế và kỹ thuật, thiếu nhà thiết kế, quản lý ở cấp trung, giám sát ký thuật và công nhân lành nghề. Đây là những yếu tố đe doạ đến sự phát triển ở tầm trung hạn của ngành. Thực tế, cần phải có hành động tức thì là phải tiến hành các khoá đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.  Phần lớn các mặt hàng xuất khẩu hiện nay đang được các công ty FDI sản xuất. Nhiều công ty đến Việt Nam để tranh thủ giá nhân công rẻ và lực lượng lao động linh hoạt. Họ sẽ rời đi khi có lực lượng lao động rẻ hơn từ nước thứ ba đe doạ lợi ích của họ. Điều quan 42 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Âu. c) Sản xuất các chi tiết dùng để trang trí cho các công ty FDI và các công ty bản địa.  Thời kỳ IT tạo rất nhiều cơ hội đổi mới cho sản xuất, tiếp thị và phân phối. Khám phá sáng tạo của IT có thể đảm bảo cho Việt Nam có thể thu hồi được lợi nhuận lớn nhất có thể cho các nhà sản xuất nói riêng và quốc gia nói chung. Đây là thời điểm hợp lý để Việt Nam tạo ra mô hình kinh doanh riêng của mình cho ngành nội thất hơn là chạy theo khuôn mẫu của người đi trước.  Hơn 55% doanh nghiệp Việt Nam có chứng nhận FSC (2008), đồng thời không có doanh nghiệp Việt Nam vi phạm đạo luật LACEY  Các ngành dịch vụ như khách sạn, nhà hàng… đang trong giai đoạn phát triển là nguồn tiêu thụ khá lớn các sản phẩm nội thất. Bên cạnh đó, dịch vụ phát triển cũng tạo động lực cho ngành chế biến gộ phát triển  Sự đổi mới trong vật liệu sản xuất từ vỏ thóc, tre và các chất liệu vải khác sẽ có thể góp phần làm giảm tính phụ thuộc vào nhập khẩu và cũng tạo ra sự đổi mới cho sản xuất. trọng cần phải lồng ghép các cơ hội này vào cơ cấu ngành và khuyến khích các công ty ở lại và phát triển kinh doanh ở Việt Nam.  Tranh cãi đang xảy ra hiện nay về sự nóng lên của trái đất sẽ có thể làm tăng chi phí vận chuyển và do đó tăng chi phí gỗ nhập khẩu và tăng chi phí hàng hoá xuất khẩu. Như thế sẽ đe doạ tới tính cạnh tranh của nhiều nhà sản xuất trong cùng một ngành.  Ấn Độ có nguồn nhân công rẻ, có đồn điền gỗ Teak và có vị trí tuyệt vời trên tuyến biển có thể nổi lên như một đối thủ cạnh tranh với các nhà sản xuất khác trước khi họ có đủ thời gian thành lập và phát triển hình ảnh và chỗ đứng trên thị trường.  Cạnh tranh từ các nước cung cấp nguyên liệu gỗ như Brazil, Nam Phi…một khi các nước này bắt tay vào sản xuất nội thất. 43 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam 3.5.2 Sự tác động của chính phủ: Về tài chính: Chính phủ Việt Nam dành cho các doanh nghiệp trong ngành gỗ khá nhiều ưu đãi:  Giảm lãi suất cho hoạt động đầu tư vào trồng rừng (từ 0 đến 5% của chu kỳ trồng rừng đầu tiên);  Miễn thuế đất trong hai chu kỳ đầu cho mỗi loài và tăng hợp đồng bảo vệ rừng (cả với người bản địa và các công ty/doanh nghiệp về rừng) thông qua một cơ chế chia lợi nhuận phù hợp;  Cung cấp hạt giống cho nông dân và  Khuyến khích thành lập các liên doanh trồng rừng, chế biến gỗ và sản xuất xuất khẩu. Ngoài ra còn một số ưu đãi đằng sau việc trồng rừng sản xuất tại Việt Nam bao gồm:  Cho thuê đất thời gian dài hơn đối với hoạt động trồng rừng so với hoạt động khác;  Miễn thuế đất trong năm năm đầu; và  Giảm 50% tiền thuê đất trong năm năm sau khi trồng rừng. Để khuyến khích các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, từ năm 1998, Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến xuất khẩu đồ gỗ và nhập khẩu nguyên liệu gỗ thô (Nghị định sô 57/1998/ND-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ; Quyết định số 65/1998/QD-TTg ngày 24/3/1998 của Thủ tướng chính phủ Thông tư số.122/1999/TT-BNN-PTLN ngày 27/3/1998 của Bộ NN & PTNT) để quản lý xuất khẩu đồ gỗ sản xuất từ gỗ tự nhiên và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu cũng như sử dụng tối ưu nguồn gỗ trồng. Về chính sách thuế: Chính phủ áp dụng Thuế nhập khẩu đối với gỗ nguyên liệu là 0% (gỗ khúc, gỗ xẻ và gỗ ván) để giảm gánh nặng về chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp. Về các hoạt động xúc tiến thương mại: Chính phủ hỗ trợ các nhà xuất khẩu nói chung và các nhà xuất khẩu gỗ nói riêng tại các hội chợ thương mại quốc tế (100% phí đăng ký gian hàng), đoàn marketing (vé máy bay, đi lại…). Trong thời gian tới, chính phủ còn hỗ trợ một phần các khoá đào tạo, và xuất bản các ẩn phẩm xúc tiến thương mại. Về tổ chức cơ cấu hỗ trợ ngành từ góc độ toàn ngành: Các cơ quan bộ ngành được Chính phủ giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển thuận lợi. - Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ NN & PTNT, cân đối và phân bổ ngân sách bằng cách tính toán nguồn thu nhập từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác để triển khai các chương trình phát triển trồng rừng. - Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách tài chính để hỗ trợ xuất khẩu và thưởng cho những doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ hàng đầu tư, ưu đãi về tài chính cho việc sản xuất nguyên liệu thô và sản xuất chế biến gỗ. - Bộ Thương mại chịu trách nhiệm phối hợp với các bộ ngành trong việc hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm và lựa chọn thị trường nhập khẩu, trang bị cơ sở hạ tầng nhập khẩu để có thể cung cấp đủ lượng nguyên liệu gỗ đặc biệt là gỗ rừng tự nhiên để sản xuất đồ gỗ. - Bộ Công nghiệp sẽ chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ NN & PTNT, Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam đánh giá hiện trạng, định hướng cho các doanh nghiệp trong tương lai. 44 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Tổng cục thống kê (GSO), phối hợp với Bộ NN & PTNT và các cơ quan khác sẽ đưa ra nội dung, tiêu chuẩn và chỉ dẫn sử dụng trong việc kiểm tra, đánh giá rừng, điều hành và hướng dẫn cấp địa phương tiến hành thống kê và kiểm kê rừng. - UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đề xuất và triển khai các chương trình phát triển rừng tại các khu vực mình quản lý. Hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạn tầng cho các khu sản xuất tập trung, giải quyết các khó khăn trong sản xuất cho các doanh nghiệp, làng nghề thuộc lĩnh vực chế biến và sản xuất đồ gỗ xuất khẩu. Ngoài ra, trong công tác xúc tiến thương mại, Chính phủ Việt Nam đã thành lập một cơ cấu bộ máy hỗ trợ bao gồm: Bộ Công thương, Cục xúc tiến thương mại (Vietrade), Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam (Viforest), Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI), đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài (41 văn phòng khu vực thương mại của Việt Nam ở nước ngoài), đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài (Đại sứ quán, bộ phận Thương mại của nước ngoài và văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam, Hiệp hội gỗ trong nước.. Các bộ máy này cùng phối hợp với nhau để xúc tiến thương mại cho ngành gỗ Việt Nam tiến ra thị trường nước ngoài một cách thuận lợi và tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc. 45 Lợi thế cạnh tranh Gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam Phụ lục – Các thông tin tham khảo 1. Chuyên trang thông tin nông nghiệp: 2. Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam: 3. Chuyên trang hồ sơ thị trường – hỗ trợ xuất khẩu Việt Nam: 4. Global Wood: 5. Cục xúc tiến thương mại Việt Nam: 6. International Trade Administration: 7. Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam: 8. Tổ chức Nông Lương thế giới: 9. U.S Department of Agriculture: 10. Dataweb of U.S International Trade Commission: 11. Báo cáo “The International Forestry Review”: 12. Tạp chí khoa học công nghệ Trung Quốc: 13. Li, Y., 1997, Forestry Strategy Facing the Twenty First Century, China Forestry Publishing House, Beijing. 14. Lin, F., 1999, Product, Consumption and Trade and its Development Trends of Timber and Main Forest Products in China in 2010, Unpublished report to the State Forest Administration of China, Beijing. 15. Chuyên trang kinh tế Việt Nam: 16. ANALYSIS OF CHINA'S PRIMARY WOOD PRODUCTS MARKET- SAWNWOOD AND PLYWOOD(MINLI WAN -3/2009) https://helda.helsinki.fi/bitstream/handle/10138/14804/Analysis%20of%20China's%20Primary% 20Wood%20Products%20Market(Minli%20Wan).pdf?sequence=1 17. Wood industry in china: trends and perspestives (Jeff Cao - 2008) - 18. Analysis of China's primary wood product market - sandwood and plywood(Russel E.Taylor - 2005) 19. Tin tức từ Trung Quốc: 20. Và một số tài liệu liên quan khác (đính kèm trong file thông tin tham khảo)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvanluong_17blogspot_9942.pdf
Luận văn liên quan