Trong những năm qua, sự phát triển không ngừng của ngành xây lắp điện đã có những
đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới của đất nước, trở thành mộ trong những động lực
chủ yếu của tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người dân, tăng thu
nhập, xoá đói, giảm nghèo.
Công ty TNHH Đạt Long từ khi thành lập đến nay đã có rất nhiều nỗ lực để có thể đạt
được nhiều thành công và có chỗ đứng nhất định trên thương trường. Trong thời kì kinh
tế đang hội nhập và phát triển thì cạnh tranh là yếu tố quan trọng để quyết định đến sự
thành bại của một doanh nghiệp, nó còn là động lực giúp doanh nghiệp đó phát triển. Vì
vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình là việc mà các doanh nghiệp xây lắp điện
nói chung và Công ty TNHH Đạt Long nói riêng phải luôn phấn đấu để đạt được.
Đề tài “Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt Long
trong lĩnh vực xây lắp điện trên địa bàn tỉnh TT- Huế” đã góp phần hệ thống hoá cơ
sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành xây lắp điện. Phân
tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt Long với những thành tựu nhất
định trong cạnh tranh với uy tín thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường, có
nguồn lực tài chính khá dồi dào Bên cạnh đó cũng nhận thấy công ty vẫn còn một số
mặt hạn chế như: hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường còn thiếu chuyên nghiệp,
công tác quảng bá thương hiệu chưa được chú trọng đúng mức, vẫn chưa thực sự tạo được
nét riêng trong văn hoá doanh nghiệp của mình. Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty, tôi đã đề xuất một số giải pháp: nâng cao năng lực tài chính, nâng cao nguồn
nhân lực, tổ chức quản lý, giải pháp về trang thiết bị máy móc, nâng cao công tác quảng
bá thương hiệu và xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
và đem lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Hạn chế của đề tài
Trong khuôn khổ khoá luận tốt nghiệp và với những kiến thức đã được học trên ghế
nhà trường, đề tài “Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt
Long trong lĩnh vực xây lắp điện trên địa bàn tỉnh TT-Huế” không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết:
Vì lý do bảo mật thông tin nên một vài số liệu được cung cấp từ phía công ty còn hạn
chế và thiếu đầy đủ
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như yêu cầu về mặt thời gian và nguồn lực, đề
tài chỉ giải quyết một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của công ty,
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt Long trong lĩnh vực xây lắp điện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là sản xuất và thi công các công trình xây lắp điện, Công ty
TNHH Đạt Long có những đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Công ty CP Phương Minh
(PM), Công ty TNHH SX - XL & TM Điện cơ SDC (SDC), Công ty Capumyz và một số
công ty khác. Mặc dù đã có nhiều kinh nghiệm và uy tín, song do đây là một thị trường
đặc thù, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi công ty cần đầu tư và nỗ lực rất
nhiều.
Việc mua bán sản phẩm diễn ra phi tập trung và sản phẩm được mua bán khi nó mới
tồn tại dưới dạng bản vẽ thiết kế hoặc mô hình, tức là cạnh tranh ở khâu đấu thầu. Công ty
đã sử dụng hệ thống phân phối trực tiếp để cạnh tranh bằng cách mở rộng quan hệ với các
chủ đầu tư, các khách hàng tiềm năng để họ biết rõ hơn về các thế mạnh, uy tín của Công
ty. Tăng cường tiếp cận các dự án, lựa chọn những dự án phù hợp năng lực để tham gia
tranh thầu.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 58
Nhắm vào thị trường mục tiêu là xây lắp các công trình điện, công ty Đạt Long đã xác
định rõ phương án tranh thầu trong từng đoạn thị trường mục tiêu như các chương trình
lưới điện quốc gia, các dự án lớn của Nhà Nước hoặc các dự án cấp điện vừa và nhỏ,
Đối với đoạn thị trường có những dự án cấp điện vừa và nhỏ thì sô các công ty có đủ năng
lực thi công là khá lớn gần 30 công ty lớn nhỏ. Đối với đoạn thị trường là các dự án lớn
đây là đoạn thị trường công ty đang tập trung khai thác thì tính đến nay trên địa bàn tỉnh
chỉ có 4 công ty có đủ năng lực để thực hiện đó là công ty CP Phương Minh, công ty
TNHH SDC, công ty TNHH Đạt Long và công ty TNHH Trường Long. Tuy số lượng đối
thủ ở đoạn thị trường này không lớn nhưng mức độ cạnh tranh cao hơn nhiều so với đoạn
thị trường còn lại. Vì vậy, các phương án tranh thầu của công ty phải được thực hiện rất
nghiêm túc và là định hướng để công ty lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật, đảm bảo khả
năng thành công cao nhất cho mỗi cuộc tranh thầu, hạn chế tối đa thất bại khi tranh thầu
để củng cố uy tín và sự tự tin trong các cuộc tranh thầu tiếp theo, thu hồi được chi phí đầu
tư ban đầu và tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Khách hàng của công ty là các chủ đầu tư, hàng hoá được mua bán là các sản phẩm
xây lắp điện thường có giá trị rất lớn, việc mua bán diễn ra trong quá trình đấu thầu (trước
khi tiến hành sản xuất sản phẩm). Để cạnh tranh thắng lợi công ty không chỉ cần làm tốt
công tác chuẩn bị trước khi đấu thầu mà còn phải nâng cao năng lực sản xuất, thiết kế sản
phẩm, tạo dựng uy tín, thương hiệu bằng những sản phẩm và công trình. Mặt khác, để tạo
uy tín và vị thế trên thị trường, đẩy nhanh tiến độ thi công và nhanh chóng hoàn thành
công trình, nhiều trường hợp doanh nghiệp xây dựng phải ứng trước vốn cho chủ đầu tư
(bên A) nhưng khi đã hoàn thành thậm chí đưa vào sử dụng chủ đầu tư vẫn chưa trả hết
vốn ứng trước cho các doanh nghiệp xây dựng. Hiện tượng này khá phổ biến khi xây
dựng các công trình do Nhà Nước đầu tư.
Năng lực của mỗi công ty là có hạn, do đó để phát huy tốt nhất năng lực của mình,
công ty phải xác định rõ cho mình thị trường mục tiêu để tập trung mọi nguồn lực và
chiếm lĩnh thị trường đó, đối với Công ty TNHH Đạt Long cũng vậy, hiện nay thị trường
của lĩnh vực XLĐ của công ty là ở khu vực Miền trung, trong đó thị trường chính là khu
vực Tỉnh TT- Huế.
2.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt Long với hai đối thủ
cạnh tranh chính.
Theo lý thuyết phân tích cạnh tranh thì việc phân tích cạnh tranh là sự nhìn nhận một
cách khái quát về những nhà cạnh tranh chủ yếu nhằm so sánh tương quan giữa những
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 59
công ty cạnh tranh với nhau, tức là người ta chỉ chọn những công ty mà công ty đánh giá
đó là các công ty có năng lực tương đương trên thị trường mục tiêu, hay theo sản phẩm
dịch vụ mà công ty đang kinh doanh, thậm chí là theo nhóm chiến lược dựa trên mức giá
và chiến lược mà công ty sử dụng. Hiện nay, theo nhận định từ phía công ty, đối thủ cạnh
tranh của công ty được phân thành hai nhóm là các công ty tại địa bàn tỉnh gồm có công
ty CP Phương Minh, công ty TNHH SX- XL & TM Điện cơ SDC, công ty TNHH An
Huy, công ty TNHH Trường Long, DN tư nhân Quốc Khánh, các công ty ngoài tỉnh
như công ty CP Điện Quảng Trị, công ty CP XLĐ Đà Nẵng, công ty XLĐ Quảng Ngãi.
Do điều kiện hạn chế về mặt thời gian và kiến thức đề tài chỉ xem xét đến nhóm các công
ty trên địa bàn tỉnh. Với nhóm công ty này, theo nhận định của công ty dựa vào số lần
tham gia dự thầu các công trình, tỷ lệ trúng gói thầu và thị phần trên địa bàn tỉnh TT Huế
thì có thể xác định đối thủ cạnh tranh chính của công ty đó là Công ty CP Phương Minh
(PM) và Công ty TNHH SX - XL & TM Điện cơ SDC (SDC). So sánh một số chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh giữa Công ty TNHH Đạt Long với 2 công ty này.
2.3.2.1. Quy mô nguồn vốn
Bảng 2.11: Quy mô nguồn vốn của các công ty
Tên công ty Vốn (tỷ đồng)
Công ty CP Phương Minh 87,871
Công ty TNHH SX-XL&TM Điện cơ SDC 24,611
Công ty TNHH Đạt Long 6,204
Nguồn: Số liệu từ phòng hồ sơ năng lực của công ty và báo cáo tài chính
Từ bảng số liệu ta thấy rằng, so với 2 đối thủ cạnh tranh chính thì Công ty TNHH Đạt
Long là một công ty có tiềm lực khá khiêm tốn về vốn so 2 đối thủ còn lại. Cụ thể nguồn
vốn của Công ty TNHH Đạt Long chỉ khoản 7,06% tổng nguồn vốn của Công ty CP
Phương Minh và khoản 25,2% tổng nguồn vốn của Công ty SDC. Do nguồn vốn của
Công ty TNHH Đạt Long phần lớn là từ nguồn vốn chủ sở hữu, công ty vẫn chưa khai
thác tốt nguồn vốn vay để mở rộng quy mô nguồn vốn. Vì vậy, sắp tới công ty cần có
những chính sách để thu hút nguồn vốn và huy động nguồn vốn, nếu không thể nâng cao
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 60
quy mô nguồn vốn thì đây sẽ là bất lợi lớn cho công ty nếu những công trình lớn có sự
tham gia đấu thầu của các công ty này.
2.3.2.2. Năng lực kinh doanh
Bảng 2.12: So sánh chỉ tiêu tài chính của các công ty
Chỉ tiêu ĐVT PM SDC Đạt Long
Tổng tài sản Tr.đ 87.870 24.611 6.204
Nguồn vốn chủ sở hữu Tr,đ 20.400 10.448 4.253
Tổng nợ phải trả Tr,đ 67.470 14.163 1.951
Hệ số nợ 0,77 0,58 0,31
Khả năng thanh toán hiện hành 0,74 1,53 3,14
Doanh thu Tr,đ 63.029 25.679 17.585
Lợi nhuận Tr,đ 186 141 409
LN/DT 0,003 0,005 0.023
ROA 0,002 0,006 0,066
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 61
ROE 0,009 0.013 0,096
Nguồn: Số liệu từ phòng hồ sơ năng lực của công ty và báo cáo tài chính
Đánh giá năng lực cạnh tranh theo các chỉ tiêu tài chính ta thấy:
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các công ty năm 2015
Nguồn: Số liệu từ phòng hồ sơ năng lực của công ty và báo cáo tài chính
Xét về mặt quy mô, ta thấy rằng Công ty TNHH Đạt Long là công ty có tổng tài sản
và nguồn vốn chủ sở hữu thấp hơn nhiều so với 2 đối thủ còn lại, tiềm lực tài chính của
công ty vẫn còn yếu, nhưng có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định trong 3 năm liền
chứng tỏ chính sách công ty đang lựa chọn là đúng hướng.
0
20000
40000
60000
80000
100000
Phương Minh SDC Đạt Long
Tổng tài sản Nguồn vốn chủ sở hữu
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 62
Về kết quả kinh doanh, thông qua 2 chỉ tiêu là lợi nhuận và doanh thu thì Công ty
TNHH Đạt Long có doanh thu năm 2015 là 17.585 triệu đồng đứng sau PM (63.029
triệu đồng) và SDC (25.679 triệu đồng) điều này cho thấy quy mô hoạt động của Công
ty vẫn còn nhỏ so với 2 đối thủ còn lại. Nhưng nếu xét theo chỉ tiêu lợi nhuận trên
doanh thu thì Công ty TNHH Đạt Long lại đứng đầu trong 3 công ty điều đó thể hiện
công ty đang kinh doanh rất hiệu quả.
Biểu đồ 2.6: ROA, ROE của các công ty năm 2015
Nguồn: Số liệu từ phòng hồ sơ năng lực của công ty và báo cáo tài chính
Để thấy rõ năng lực quản lý ta xét 2 chỉ tiêu là hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) và
hiệu quả sử dụng nguồn vốn (ROE). Từ số liệu trên ta thấy rằng ROA và ROE của Công
ty TNHH Đạt Long đều nằm ở mức cao nhất trong số 3 công ty, chứng tỏ khả năng quản
lý sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty đạt hiệu quả cao. Vì vậy, trong thời gian sắp
tới công ty cần có biện pháp duy trì và phát huy hơn nữa thế mạnh này.
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
ROA ROE
Phương Minh SDC Đạt Long
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 63
Biểu đồ 2.7: Hệ số nợ và khả năng thanh toán hiện hành của các công ty 2015
Nguồn: Số liệu từ phòng hồ sơ năng lực của công ty và báo cáo tài chính
Đánh giá năng lực kinh doanh theo kết quả và hiệu quả kinh doanh, ta thấy:
Xét theo chỉ tiêu hệ số nợ, hệ số này càng thấp thì công ty càng ít phụ thuộc, nếu xét
trong mối tương quan với 3 công ty cạnh tranh thì Công ty TNHH Đạt Long có hệ số nợ
thấp nhất (0,31), tiếp đó là SDC (0,58), PM (0,77), như vậy so với đối thủ cạnh tranh của
mình thì Công ty TNHH Đạt Long có khả năng tự chủ về nguồn vốn cao hơn.
Xét theo chỉ tiêu khả năng thanh toán thì Công ty TNHH Đạt Long có khả năng đảm
bảo thanh toán các khoản nợ cao hơn các công ty còn lại với hệ số là 3,14, tiếp đến là
công ty SDC (1,53), PM (0,74), đây là một lợi thế lớn nếu trong thời gian tới công ty có
nhu cầu huy động vốn.
2.3.2.3. Thị phần
Thị phần là tỷ lệ % của mỗi DN chiếm trên thị trường, thị phần càng lớn chứng tỏ vị
thế cạnh tranh của công ty trên thị trường càng cao, kết quả kinh doanh của công ty càng
phát triển. Thị phần là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của một
công ty trên thị trường. Để thấy rõ năng lực cạnh tranh của công ty thông qua chỉ tiêu này
ta xét số liệu ở bảng sau.
Bảng 2.13: So sánh thị phần của các công ty
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
Phương Minh SDC Đạt Long
0.77 0.58
0.31
0.74
1.53
3.14
Hệ số nợ Khả năng thanh toán hiện hành
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 64
Doanh nghiệp
Năm 2014 Năm 2015
Doanh thu (tr.đ) % Doanh thu (tr.đ) %
Công ty Cp Phương Minh 81.586 45,8 63.962 41,4
Công ty TNHH SDC 27.457 15,4 25.679 16,6
Công ty TNHH Đạt Long 18.346 10,3 17.585 11,4
Khác 50.763 28,5 47.201 30,6
Tổng 100,0 100,0
Nguồn: Số liệu từ các công ty và Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy rằng thị phần của Công ty TNHH Đạt Long năm 2014 là
10,3%, đây được coi là một thị phần được xem là tương đối cao nhưng vẫn thấp hơn khá
nhiều so với là thị phần của Công ty CP Phương Minh (45,8%), Công ty TNHH Sản xuất
- Xây lắp và Thương mại Điện cơ SDC (15,4%). Năm 2015 thị phần của Công ty đã tăng
nhẹ lên 11,4% mặc dù năm 2015 doanh thu của công ty đã giảm đi, nhưng doanh thu của
các đối thủ cạnh tranh chính giảm mạnh nên thị phần cũng thay đổi cụ thể thị phần của
Phương Minh giảm còn 41,4% và SDC là 16,6%. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công
ty thông qua chỉ tiêu về thị phần ta thấy rằng, với mức thị phần trên, nếu so với tổng số
công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thì chứng tỏ năng lực cạnh tranh
của công ty trên địa bàn tỉnh TT-Huế là khá mạnh, tuy với những điểm mạnh, tiềm lực
của công ty đã phân tích ở trên thì mức thị phần này còn chưa thực sự tương xứng. Điều
này một phần thể hiện mức độ cạnh tranh khốc liệt của thị trường, mặt khác xét về mặt
chủ quan, điều này thể hiện năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý, năng lực kinh doanh
của công ty, và đây là vấn đề mà công ty cần phải quan tâm.
2.3.2.4. Trình độ đội ngũ lao động
Bảng 2.14: So sánh chỉ tiêu lao động của các công ty
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 65
Chỉ tiêu ĐVT PM SDC Đạt
Long
Tổng số lao động Người 387 124 110
Trình độ ĐH Người 104 39 37
Kỹ sư điện Người 68 31 25
Tỷ lệ kỹ sư điện/tổng số lao động % 17,57 25 22,73
Tỷ lệ LĐ có trình độ ĐH/LĐ % 26,87 31,45 33,64
Nguồn: Số liệu từ phòng hồ sơ năng lực của công ty
Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt Long qua chỉ tiêu lao động, từ
bảng số liệu trên ta thấy rằng: xét về mặt số lượng thì Công ty TNHH Đạt Long có số
lượng lao động 110 người thấp hơn Công ty Phương Minh 277 người và SDC là 14
người. Tổng số lao động và lượng doanh thu cao của PM, SDC đã phần nào nói lên quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty này, có thể nói đây là những đối thủ nặng
ký của Công ty TNHH Đạt Long. Nếu xét về mặt chất lượng, về mặt con số tuyệt đối thì
PM có số lao động có trình độ đại học cao nhất (104 người) tiếp đến là SDC (39 người)
và Đạt Long (37 người), xét theo trình độ chuyên môn - số lượng kỹ sư xây lắp điện trong
công ty thì Công ty TNHH Đạt Long đứng sau 2 công ty, đứng đầu vẫn là PM.
Tuy nhiên nếu xét theo tỷ lệ số lao động có trình độ đại học so với tổng số lao động thì
Công ty TNHH Đạt Long đứng đầu tiếp sau đó là SDC và Phương Minh. Còn xét về tỷ lệ
kỹ sư so với tổng số lao động thì Công ty SDC cao nhất tiếp đó là Đạt Long và cuối cùng
là Phương Minh. Nguyên nhân là do trong các công ty xây lắp điện, đối tượng lao động
trực tiếp có tính chất thời vụ nhiều và họ thường chỉ là những công nhân được đào tạo
nghề chiếm một tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên, đầu tư cho nhân lực luôn là một sự đầu tư sáng
suốt và đội ngũ lao động có trình độ cao sẽ làm cho năng lực cạnh tranh của công ty cao
lên, do đó trong thời gian tới công ty cần tiếp tục phát huy hơn nữa công tác thu hút và
đào tạo nguồn nhân lực của mình.
2.3.2.5. Số năm kinh nghiệm của công ty
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 66
Đánh giá theo chỉ tiêu kinh nghiệm trong lĩnh vực XLĐ, chỉ tiêu này được các chủ đầu
tư quan tâm nhiều đối với những công trình có giá trị lớn, thiết kế phức tạp, vị trí địa lý
đặc biệt đòi hỏi nhà thầu phải có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công XLĐ.
Có rất nhiều loại hình thi công xây lắp điện có thể kể đến như hệ thống cấp điện cho
sinh hoạt người dân và các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây lắp đường dây trung hạ
thế, lắp đặt các hệ thống băng tải, lắp đặt hệ thống tủ tụ bù, lắp đặt hệ thống máy cắt
Recolser, xây lắp các trạm biến áp lớn, Mỗi loại công trình đều có những đặc tính
riêng, mức độ phức tạp khác nhau, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại và có những yêu
cầu kỹ thuật nhất định. Bên cạnh đó, một số công trình ngoài việc đảm bảo chất lượng thì
cũng cần phải đạt được yếu tố thẩm mỹ trong khâu thiết kế. Nhất là đối với những công
trình xây lắp các trạm biến áp lớn thì yếu tố kinh nghiệm là cực kỳ cần thiết, vì đối với
những công trình này đòi hỏi những yêu cầu về kỹ thuật khắt khe từ khâu thiết kế đến khi
thi công và nghiệm thu công trình. Tất cả đều phải đảm bảo tính liên tục cung cấp điện
theo yêu cầu của phụ tải, sơ đồ nối dây rõ ràng, thuận tiện trong vận hành và xử lý các sự
cố, an toàn lúc vận hành và sửa chữa, hợp lý về mặt kinh tế nhưng vẫn đảm bảo các yêu
cầu về kỹ thuật của công trình. Ngoài ra khi thi công công trình, yếu tố vị trí địa lý cũng
đặc biệt quan trọng. Những công trình nằm ở những vùng đồi núi, địa hình hiểm trở sẽ
tăng mức độ phức tạp khi thi công, khó khăn trong việc vận chuyển và lắp đặt các trang
thiết bị phục vụ cho công trình. Điều đó càng cho thấy rằng những công ty nào thường
xuyên thi công các công trình này sẽ có nhiều kinh nghiệm và lợi thế hơn trong việc cạnh
tranh với các đối thủ còn lại.
Nếu xét theo chỉ tiêu này thì Phương Minh là công ty có kinh nghiệm thi công nhiều
nhất với 22 năm kinh nghiệm với nhiều công trình với tính chất phức tạp cao với lợi thế
về năng lực máy móc và đội ngũ lao động dồi dào và giàu kinh nghiệm, tiếp đến là SDC
với 16 năm, Công ty TNHH Đạt Long đứng cuối cùng với số năm kinh nghiệm là 11 năm.
Như vậy nếu công trình nào mà chủ đầu tư đề cao chỉ tiêu này thì Công ty TNHH Đạt
Long ít lợi thế hơn 3 công ty cạnh tranh, tuy nhiên với mức kinh nghiệm 11 năm trong
lĩnh vực XLĐ thì công ty có thể có đủ kinh nghiệm để thi công hầu hết các loại công trình
với tính chất phức tạp khác nhau và địa hình hiểm trở.
Từ những phân tích trên và nghiên cứu thực tế 2 công ty Công ty CP Phương Minh và
Công ty TNHH Sản xuất - Xây lắp & Thương mại Điện cơ SDC đề tài rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu của 2 công ty này trong mối tương quan với Công ty TNHH Đạt Long
như sau:
Trường Đại họ Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 67
Điểm mạnh:
- Cả hai công ty này đều thuộc loại hình công ty CP và TNHH nên có sự linh hoạt
cao trong kinh doanh, nguồn vốn được sử dụng hiệu quả hơn, chủ động trong việc cân đối
tình hình thu chi, trong các chính sách với khách hàng.
- Những điểm mạnh riêng của PM so với Công ty TNHH Đạt Long là: Thương hiệu
được xây dựng lâu năm và lĩnh vực kinh doanh rộng (sản xuất cột bê tông lê tâm, sơn tĩnh
điện, mạ kẽm nhúng nóng...) đã có tầm ảnh hưởng khá lớn trên thị trường xây lắp điện do
đó góp phần tạo niềm tin, uy tín đối với khách hàng; công ty nhiều chi nhánh, văn phòng
đại diện đặt ở khu vực miền trung - thị trường chủ yếu của Công ty Xây lắp TT Huế; số
lượng nhân lực đông đảo.
- Điểm mạnh riêng của Công ty TNHH Sản xuất - Xây lắp và Thương mại SDC là
đội ngũ lao động có trình độ đại học và kỹ sư trên tổng số lao động cao.
Điểm yếu:
- So với Công ty TNHH Đạt Long, 2 công ty trên đều có hệ số nợ cao và khả năng
thanh toán hiện hành thấp, đặc biệt là Công ty Cp Phương Minh do đầu tư nhiều trong
lĩnh vực xây lắp.
- Đối với 2 công ty trong tỉnh là Công ty CP Phương Minh và Công ty TNHH Sản
xuất - Xây lắp & Thương mại Điện cơ SDC thì Công ty TNHH Đạt Long có chỉ số kinh
doanh hiệu quả hơn do quy mô còn tập trung lĩnh vực xây lắp chính, đây là điểm mạnh
cũng là điểm yếu trong tương lại của Công ty TNHH Đạt Long do không san sẽ rủi ro qua
lĩnh vực khác.
2.4. Phân tích ma trận SWOT
2.4.1. Điểm mạnh (Strengths)
Ban lãnh đạo của công ty có năng lực và kinh nghiệm tốt. Cán bộ lãnh đạo có kinh
nghiệm trong công tác quản lý, xử lý tình huống nhanh chóng kịp thời khi gặp vấn đề khó
khăn trong việc giải quyết các thắc mắc, kiến nghị của khách hàng, có ý thức trách nhiệm
cao trong công việc.
Nhân viên công ty năng động, sáng tạo trong công việc, có kinh nghiệm trong việc
giải quyết các vấn đề liên quan đến lỗi kĩ thuật máy móc của công trình và vật liệu xây lắp
điện.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 68
Khả năng sử dụng nguồn lực của công ty có hiệu quả, tiềm lực tài chính tốt, bên cạnh
đó công ty còn chủ động trong việc cung cấp nguyên vật liệu xây lắp điện. Được trang bị
các loại máy móc thiết bị hiện đại nhằm phục vụ tối đa cho nhu cầu của khách hàng, tăng
doanh thu cho công ty.
Có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Chất lượng công trình và vật
liệu xây lắp điện của công ty luôn được đảm bảo.
Công ty xây dựng được một chỗ đứng nhất định trên thị trường.
2.4.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Việc đầu tư cho nghiên cứu thị trường và nhu cầu khách hàng của công ty còn hạn chế
Công tác quảng bá, xây dựng thương hiệu vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Vẫn chưa đưa
ra chính sách xúc tiến thích hợp cho thương hiệu của công ty.
Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, tuy lực lượng lao động đông nhưng số công
nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao còn ít, đa số vẫn là lao động phổ thông
Trang thiết bị máy móc tuy hiện đại nhưng số lượng vẫn còn ít.
2.4.3. Cơ hội (Opportunities)
Đất nước đang trong giai đoạn kinh tế hội nhập và phát triển vì thế nhu cầu về xây lắp
điện ngày càng cao.
Môi trường chính trị, an ninh ổn định là một yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư nước
ngoài lựa chọn. Từ đó, nhu cầu đầu tư xây lắp điện từ nguồn vốn nước ngoài cao.
Công ty được Uỷ ban nhân dân tỉnh quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp phát triển theo kế hoạch chung phát triển ngành công nghiệp của Tỉnh.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cũng đem lại nhiều cơ hội.
Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, uy tín luôn là tiêu chí được các chủ đầu
tư và khách hàng coi trọng.
2.4.4. Thách thức (Threats)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 69
Yêu cầu của khách hàng về chất lượng ngày càng cao đòi hỏi công ty phải kịp thời
nắm bắt được nhu cầu và đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng đề ra.
Sức ép cạnh tranh trong ngành ngày càng lớn, nhiều công ty đã được thành lập để
phục vụ nhu cầu của khách hàng. Không chỉ có đối thủ cạnh tranh trong nước, công ty
còn phải đối mặt với các công ty nước ngoài, những công ty nước ngoài thường có tiềm
lực tài chính mạnh, có khả năng đáp ứng nhu cầu cao của nhiều khách hàng khác nhau.
Điều này đặt ra thách thức không hề nhỏ cho công ty trong quá trình cạnh tranh giành thị
phần trên thị trường.
Giá cả nguyên vật liệu đầu vào thường xuyên biến động, do đặc điểm ngành xây lắp
điện chi phí đầu tư trang thiết bị máy móc rất tốn kém nên đây cũng là một thách thức rất
lớn cho công ty.
Phối hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ta sẽ được các phương án chiến
lược sau:
Sử dụng điểm mạnh để nắm bắt cơ hội: Tiếp tục duy trì, đảm bảo uy tín thương hiệu
của công ty trên thị trường. Có kế hoạch và chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu
công ty.
Tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tận dụng các nguồn đầu tư để mở rộng hoạt động
kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Tận dụng tối đa các nguồn lực để đào tạo,
nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của công ty.
Có kế hoạch đầu tư thêm các trang thiết bị máy móc mới, ứng dụng các công nghệ hiện
đại vào quá trình hoạt động.
Sử dụng những điểm mạnh để vượt qua thách thức: Công ty cần dựa vào lợi thế tiềm
lực để vươn lên chiếm lĩnh thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Lắng nghe những yêu cầu của khách hàng và chủ đầu tư về đặc điểm, tính chất của công
trình để có thể thuyết phục được những khách hàng khó tính.
Đầu tư phát triển bộ phận chuyên nghiên cứu về những biến động của thị trường nguyên
vật liệu đầu vào.
Hạn chế, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội: Đẩy mạnh hoạt động marketing, mở
rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh. Tận dụng những chính sách hỗ trợ của Nhà nước,
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 70
các nguồn vốn khác để đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị máy móc. Nâng cao tay nghề,
năng lực sản xuất, trình độ quản lý và làm việc của đội ngũ nhân viên.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẠT LONG
3.1. Định hướng phát triển
Từ những phân tích về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt Long trong thời
gian qua, chúng ta có thể thấy được những điểm mạnh cũng như những hạn chế mà công
ty đang gặp phải. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc nâng cao chất
lượng các công trình là một nhu cầu cấp thiết đối với công ty. Khi thị trường ngày càng
được mở rộng thì công ty cần phải liên tục cập nhật thông tin kịp thời đưa ra các chiến
lược kinh doanh phù hợp để nắm bắt được những cơ hội và tránh được những rủi ro mà
công ty có thể gặp phải.
Trong thời gian tới, công ty cần phải tập trung vào việc chuẩn bị các điều kiện cần và
đủ về con người, trình độ, năng lực quản lí và cơ sở vật chất kỹ thuật để chủ động tổ chức
đón đầu những cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cụ thể như sau:
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 71
- Tiếp tục tạo dựng uy tính, thương hiệu cho công ty. Giữ vững và nâng cao thị phần
của công ty trên thị trường.
- Tiến hành khai thác thêm một số thị trường mới bên cạnh các thị trường truyền thống
hiện tại của công ty.
- Đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình
hoạt động sản xuất, tăng cường khả năng trang thiết bị máy móc, các phương tiện kỹ thuật
nhằm nâng cao chất lượng công trình, tăng khả năng cạnh tranh cho công ty.
- Nâng cao năng lực tài chính, sức cạnh tranh của công ty để có đủ điều kiện năng lực
đấu thầu các công trình lớn và quan trọng của quốc gia.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài coi trọng công tác đào tạo đội
ngũ công nhân viên lành nghề, có trình độ kỹ thuật cao.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Giải pháp về tài chính
Tài chính công ty là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động của công ty được tiến
hành theo đúng kế hoạch và tiến độ công trình. Do đó công ty cần tăng cường công tác
quản lý, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn. Nghiên cứu lựa chọn hình thức lĩnh vực đầu
tư hợp lý, điều chỉnh vốn một cách hợp lý giữa các đơn vị, coi trọng việc tập trung vốn để
đáp ứng nhu cầu đầu tư trọng điểm, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trước mắt
cũng như lâu dài, huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn cho hoạt
động của công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Ban lãnh đạo công ty phải kiểm soát được tài
chính của công ty mình, tính toán cẩn thận để việc sử dụng vốn mang lại hiệu quả cao,
tránh rủi ro.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các số liệu kế
toán, báo cáo tài chính, tổng kết kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán... và so sánh số
liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính,
người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai, triển vọng của doanh nghiệp, khả năng thanh toán... Nhờ đó, tìm ra các
giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh được thuận lợi đúng theo kế hoạch đã đề ra.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 72
Tổ chức tốt công tác kế toán là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng
cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng hợp lý các nguồn vốn
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Một trong những nguyên nhân gây khó khăn và làm mất cân bằng trong vốn, có thể
dẫn đến thiếu vốn là do vốn bị ứ đọng trong công tác thu hồi công nợ còn gặp rất nhiều
khó khăn và đã bộc lộ một số hạn chế, thời gian thi công các công trình thường kéo dài,
đối với những công trình có nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước- đây là đối tượng khách
hàng chính của công ty thì tốc độ giải ngân thường chậm. Đây không chỉ là khó khăn đối
với Công ty TNHH Đạt Long mà đây còn là khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp
đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện. Để hạn chế và tránh tình trạng ứ đọng vốn,
trước hết về phía công ty cần đầu tư nghiên cứu và thực hiện đúng các chế độ, quy định
của Nhà nước từ khi ký kết hợp đồng, khởi công xây lắp, nghiệm thu, thanh quyết toán và
bảo hành công trình. Trong mối quan hệ giữa hai bên: Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với
khách hàng, nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài
chính đối với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản
nợ đến hạn mà chưa đòi được. Đưa ra các biện pháp thay đổi phương thức thanh toán,
khuyến khích khách hàng... Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian
quy định, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
Một trong những nguồn chính để làm tăng nguồn vốn của công ty là lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi các
khoản chi phí, như vậy để tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu và giảm các khoản chi
phí. Trong lĩnh vực XLĐ tăng doanh thu đồng nghĩa với tăng số công trình về mặt số
lượng và giá trị, và muốn làm được điều này công ty cần kết hợp các biện pháp để nâng
cao năng lực cạnh tranh. Về mặt chi phí, bao gồm chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi
phí nguyên vật liệu Với đặc điểm của lĩnh vực xây lắp điện chi phí nguyên vật liệu
luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng giá trị công trình nên một sự biến động nhỏ của nó sẽ
tác động mạnh đến tổng chi phí của công ty, vì thế muốn giảm chi phí, trước hết công ty
phải sử dụng chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý, cụ thể là: Tổ chức tốt quá trình thu
mua, dự trữ nguyên vật liệu. Tìm các biện pháp hạ giá thu mua tới mức tối thiểu, hạn chế
ứ đọng vật tư hàng hoá tránh tình trạng vật tư hàng hoá bị kém hoặc mất phẩm chất. Quản
lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh lãng phí nhằm giảm chi
phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tránh trường hợp chỉ nghĩ đến những lợi ích
trước mắt mà sử dụng không đủ hoặc những nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn. Trong
Trườ g Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 73
vài năm trở lại đây, giá cả nguyên vật liêu xây lắp điện không ngừng biến động theo chiều
hưởng bất lợi cho công ty và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của
công ty do đó, để giảm thiểu rủi ro này công ty cần có một bộ phận chuyên nghiên cứu về
mảng thị trường nguyên vật liệu đầu vào để phân tích, dự báo những biến động về giá
nguyên vật liệu để có phương án thích hợp, khác bên cạnh đó trong trường hợp chi phí bị
ảnh hưởng do trượt giá, công ty phải thỏa thuận với chủ đầu tư, bổ sung và điều chỉnh dự
toán kịp thời, có thể thương lượng điều khoản này trong hợp đồng để không làm ảnh
hưởng đến lợi ích của cả hai bên.
Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, huy động nguồn vốn một cách hiệu quả nhất
công ty nên tiến hành phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, nhưng không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể có đủ năng lực để phát hành cổ phiếu, muốn làm được điều này thì trước
hết công ty cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của mình. Lập kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm, đồng thời đề ra các biện pháp
quản lý vốn, sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra phòng tài chính kế toán còn có trách
nhiệm kiểm tra giám sát các phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức các công tác thống
kê và thông tin kinh tế về tiền tệ trong nội bộ công ty, tổ chức phân tích các hoạt động
kinh tế theo pháp luật quy định.
3.2.2. Giải pháp về máy móc, trang thiết bị
Máy móc, trang thiết bị của công ty hiện nay đã tương đối đầy đủ và khá hiện đại tuy
nhiên vẫn còn một số máy cũ kỹ và lạc hậu do đó công ty nên có kế hoạch thanh lý, mua
sắm, bổ sung và thay thế một số máy móc thiết bị đảm bảo tính đồng bộ hiện đại cho máy
móc thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, để mua sắm máy móc
thiết bị thi công mới đòi hỏi công ty phải bỏ ra một khoản chi phí lớn và điều này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, cơ cấu vốn của công ty do đó trong điều kiện nguồn lực
của công ty chưa cho phép công ty có thể áp dụng một số giải pháp tạm thời là: Đối với
những máy móc thiết bị cần sửa chữa và bảo dưỡng cần thực hiện càng sớm càng tốt để
những thiết bị đó có thể đưa vào hoạt động bình thường với hiệu quả cao nhất. Đối với
những máy móc thiết bị có thể cải tiến để nâng cao công nghệ bằng cách mua sắm các
thiết bị linh kiện mới về láp ráp, thay thế. Trong trường hợp không thể cải tiến được công
ty có thể lên kế hoạch thuê các loại máy móc thiết bị đó trong một thời gian. Đối với
những thiết bị dừng hoạt động lâu ngày cần tiến hành bảo trì và nghiên cứu đưa vào hoạt
động sao cho phù hợp với tiến độ công trình, tránh bị thất thoát lãng phí, có mà không sử
dụng. Đối với những máy móc thiết bị cần thay mới, cần nghiên cứu kĩ các phướng án
Trường Đại học Kinh t Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 74
thay thế về giá cả, chủng loại, nhập khẩu từ nước ngoài hay mua trong nước, công suất
thiết kế, mức độ phù hợp với dây chuyền hiện có, phải đảm bảo hiệu quả doanh thu trên
chi phí vốn bỏ ra là lớn nhất.
Đa dạng hóa hình thức đầu tư, có thể liên doanh với các doanh nghiệp trong ngành,
liên kết cùng đầu tư một dây chuyền, phối hợp với các doanh nghiệp nước ngoài nhằm
nâng cao năng lực máy móc thiết bị của công ty.
Công ty cần đầu tư nâng cấp và sửa chữa những thiết bị máy móc, thiết bị có dấu hiệu
hư hỏng để nâng cao hiệu quả hoạt động trong quá trình thi công. Thiết bị, máy móc của
xây lắp điện chịu ảnh hưởng nhiều từ những yếu tố của thời tiết, vào mùa bão lụt không
thể tiến hành thi công hoặc những thời gian không có công trình công ty cần lập kế hoạch
bảo trì, bảo dưỡng, đại tu trang thiết bị máy móc vào thời gian này để chuẩn bị cho giai
đoạn tiếp theo. Muốn công việc này có hiệu quả thì cần phải giao trách nhiệm đến từng cá
nhân trong công ty.
Đề ra nội quy quy chế cụ thể để quy định chung cho hoạt động quản lý, bảo dưỡng,
sửa chữa máy móc thiết bị và quy định riêng cho từng loại máy móc thiết bị. Đảm bảo
chu kỳ sửa chữa máy móc thiết bị và làm tốt công tác xác định chu kỳ sửa chữa, tránh tình
trạng chưa hỏng đã đem sửa chữa.
Đầu tư phù hợp với năng lực của mình, trình độ của mình về tiềm lực tài chính và khả
năng nắm bắt kỹ thuật. Song song với việc đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị,
công ty cần tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động, đặc biệt
là những người trực tiếp sử dụng, vận hành.
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực, tổ chức quản lý điều hành
Với sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh hiện nay đòi hỏi công ty
phải có các cấp tổ chức gọn nhẹ, có đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi để có thể kịp thời nắm
bắt các thông tin cũng như xử lý linh hoạt trước các biến động của môi trường.
Điều chỉnh qui chế tổ chức và quản lý điều hành, qui chế kỷ luật- khen thưởng, qui
chế trả lương và các qui định hiện hành phù hợp với tình hình mới, đảm bảo phát huy tối
đa hiệu quả trong công tác quản lý điều hành. Duy trì việc áp dụng hệ thống nội quy, quy
chế tại công ty và hệ thống quản lý chất lượng mới xây dựng ban hành. Coi đây là công
cụ hữu hiệu trong hoạt động quản lý, điều hành. Ban hành phổ biến qui chế trả lương mới
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 75
để ổn định tư tưởng và tạo động lực khuyến khích người lao động yên tâm gắn bó với
công ty.
Tiền hành xây dựng hệ thống thông tin nội bộ một cách hiệu quả, tránh tình trạng bỏ
xót thông tin từ khâu đầu vào tới khâu giao dịch, đối ngoại làm ảnh hưởng tới hình ảnh,
uy tín thương hiệu của công ty.
Tăng cường năng lực quản lý điều hành tập trung, thống nhất toàn bộ hệ thống thông
qua việc xây dựng hệ thống các định chế quản lý nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế; phát
triển mô hình cơ cấu tổ chức theo hướng hiện đại, hướng đến khách hàng và sản phẩm,
dịch vụ.
Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, yếu tố con người luôn được công ty coi
trọng hàng đầu. Hàng năm công ty công ty mở các khoá học đào tạo ngắn ngày cho các
cán bộ nghiệp vụ tại công ty, cử cán bộ đi nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm. Tuy nhiên,
công ty cần phải đa dạng hoá các hình thức và phương pháp đào tạo, tăng cường hợp tác
với các công ty trong và ngoài nước nhằm tiếp cận với các kiến thức và công nghệ hiện
đại.
Đối với các bộ quản lý cần tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn, cán bộ kế cận
theo đúng trình tự quy định để có kế hoạch đào tạo đáp ứng đúng yêu cầu, chiến lược phát
triển của công ty. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ quản lý, nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành, xử lý cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt
chú trọng đến các lĩnh vực quan trọng như quản trị doanh nghiệp, quản trị thương hiệu và
quản trị hệ thống. Ngoài các kiến thức về quản lý, các cán bộ quản lý cần phải hoàn thiện
thêm các kiến thức về kỹ thuật, về máy móc thiết bị, đặc tính sản phẩm,
Đối với nhân viên, công nhân mới tuyển dụng cần giáo dục nâng cao ý thức lao động,
kỷ luật lao động, lòng tự hào về công ty, lòng tự trọng, tinh thần trách nhiệm, giáo dục về
văn hóa của công ty phải xem đây là một bước quan trọng trong đào tạo nhân viên mới.
Trong chiến lược nhân sự, công ty cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, kỹ sư,
công nhân có trình độ cao để tiếp cận với nền kinh tế tri thức trong tương lai, đây cũng là
một tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty nên chú trọng vào việc tìm và bồi dưỡng những cán bộ trẻ có tài năng, có
năng lực, năng động với thời cuộc. Tiến hành đào tạo và tái đào tạo đội ngũ nhân viên
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 76
theo chiến lược mà công ty đã xác định, ngày càng chiếm ưu thế trong tổng lao đông
trong doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực xây lắp điện, lao động trực tiếp chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số lao
động, đối với lực lượng lao động này, mục tiêu đào tạo là làm cho họ nắm được kỹ thuật
và quy trình xây lắp điện, tiếp thu công nghệ, vận hành được máy móc, nâng cao nhận
thức về tổ chức kỹ luật, ý thức trách nhiệm, tác phong công nghiệp, an toàn lao động và
vệ sinh môi trường. Đội ngũ lao động này bao gồm những người chuyên và không chuyên
về xây lắp điện vì thế mỗi đối tượng cần có phương pháp đào tạo riêng. Với đối tượng lao
động không chuyên công ty có thể mở các buổi học cấp tốc ngay tại công trường để phổ
biến những mục tiêu đã đề cập ở trên. Với những lao động chuyên thì cần phải có chương
trình đào tạo bài bản vì đây là đối tượng trực tiếp làm ra sản phẩm cho công ty, chỉ cần
một sai sót nhỏ cũng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Luôn luôn chú ý quan tâm đến nguyện vọng, tâm tư của nhân viên, đảm bảo tính công
bằng trong đãi ngộ, và một bầu không khí tập thể hòa thuận, thoải mái và năng động. Xây
dựng một bầu không khí “văn hóa doanh nghiệp” lành mạnh và phù hợp với ngành, làm
đội ngũ nhân viên từ trên xuống dưới luôn thấm nhuần tư tưởng, mục đích hoạt động của
doanh nghiệp. Nó sẽ góp phần tạo ra một chất keo gắn bó giữa nhân viên với nhau và giữa
nhân viên với công ty. Từ đó, có thế thúc đẩy động cơ làm việc, năng lực của đội ngũ
nhân viên tiếp thu được các chuẩn mực đạo đức và có thái độ hăng hái làm việc, nhằm đạt
được mục đích của công ty, tạo động lực mạnh mẽ cho sự thành đạt của công ty.
3.2.4. Giải pháp về quảng bá thương hiệu
Hoàn thiện hệ thống website chính thức của công ty về mặt giao diện và nội dung, cần
bổ sung đầy đủ các thông tin về tình hình hoạt động, năng lực kinh doanh, các thành tựu
mà công ty đã đạt được. Cần có nhân viên chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của website
bằng cách thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất từ công ty, các thông tin liên
quan đến ngành xây lắp điện, nhanh chóng phản hồi những ý kiến đóng góp từ phía khách
hàng.
Sử dụng có hiệu quả các kênh truyền thông như truyền hình, internet, báo, tạp chí,
để quảng bá thương hiệu của công ty đến tất cả mọi người. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
và bền vững với giới truyền thông dựa trên nguyên tắc tin cậy lẫn nhau.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 77
Tham gia tài trợ cho các hoạt động, sự kiện sắp diễn ra tại các thị trường mục tiêu mà
công ty đã và đang hướng đến như các hoạt động thể thao, các chương trình giao lưu văn
nghệ qua đó có thể giúp cho việc quảng bá thương hiệu tốt hơn.
Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện như ủng hộ tiền, hiện vật, xây dựng nhà tình
thương cho những người nghèo, cứu trợ cho những vùng bị bão lụt, công tác xã hội bảo
vệ môi trường Qua đó giúp đưa hình ảnh của công ty đến gần hơn với mọi người.
Công ty nên tổ chức một số các hội nghị như Hội nghị khách hàng, Hội nghị đối
ngoại, Hội nghị tham tán và Hội nghị marketing để có thể nâng cao uy tín thương hiệu
của công ty trên thị trường.
3.2.5. Giải pháp về nâng cao văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một việc làm
hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá
trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyển thống ăn sâu vào hoạt
động của doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên
của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Vì vậy để nâng cao văn
hoá doanh nghiệp công ty cần:
Xây dựng một hệ thống thông tin thông suốt trong toàn bộ công ty một cách thấu đáo,
tức là phải hiểu được môi trường giao tiếp, sinh hoạt làm việc của toàn bộ nhân viên, môi
trường nhân văn giữa người và người được hình thành và phát triển cùng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó công ty cần phải có những tác động nhằm nâng cao đổi mới những yếu tố
cấu thành văn hoá tinh thần và văn hoá vật chất trong công ty, kiên trì hạn chế xoá bỏ dần
những tác phong thiếu chuyên nghiệp, củng cố và xây dựng hàng ngũ quản lý. Tất cả mọi
người phải thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, và đó cũng là thước đo giá trị
của từng người, để thấy được tình hình thực tế làm việc của các nhân viên từ đó có thể
đánh giá một cách chính xác trung thực từng nhân viên.
Hoàn thiện hệ thống nội qui và kỷ luật lao động là một vấn đề rất quan trọng làm tiền
đề cho việc xây dựng văn hoá trong công ty. Tinh thần kỉ luật cao thì mới có thể đem lại
cho khách hàng sự thoải mái hài lòng nhất.
Trườ g Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 78
Trung thành với những giá trị quan trọng, nhận dạng được những giá trị này sẽ giúp
cho nhân viên điều hoà được hành động của mình. Chế độ lương thưởng hợp lý sẽ tạo ra
động lực để họ cống hiến và làm việc hết mình trở thành nhân tố của công ty, giúp khẳng
định văn hoá doanh nghiệp.
Cần phải xác định rằng thành bại của việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp quyết định
cơ bản ở vai trò của người lãnh đạo. Đó là công việc hoàn toàn không phù hợp với những
người kém về bản lĩnh, phong cách lãnh đạo, tầm nhìn và sự nỗ lực phấn đấu.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 79
Trong những năm qua, sự phát triển không ngừng của ngành xây lắp điện đã có những
đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới của đất nước, trở thành mộ trong những động lực
chủ yếu của tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người dân, tăng thu
nhập, xoá đói, giảm nghèo.
Công ty TNHH Đạt Long từ khi thành lập đến nay đã có rất nhiều nỗ lực để có thể đạt
được nhiều thành công và có chỗ đứng nhất định trên thương trường. Trong thời kì kinh
tế đang hội nhập và phát triển thì cạnh tranh là yếu tố quan trọng để quyết định đến sự
thành bại của một doanh nghiệp, nó còn là động lực giúp doanh nghiệp đó phát triển. Vì
vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình là việc mà các doanh nghiệp xây lắp điện
nói chung và Công ty TNHH Đạt Long nói riêng phải luôn phấn đấu để đạt được.
Đề tài “Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt Long
trong lĩnh vực xây lắp điện trên địa bàn tỉnh TT- Huế” đã góp phần hệ thống hoá cơ
sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành xây lắp điện. Phân
tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt Long với những thành tựu nhất
định trong cạnh tranh với uy tín thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường, có
nguồn lực tài chính khá dồi dào Bên cạnh đó cũng nhận thấy công ty vẫn còn một số
mặt hạn chế như: hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường còn thiếu chuyên nghiệp,
công tác quảng bá thương hiệu chưa được chú trọng đúng mức, vẫn chưa thực sự tạo được
nét riêng trong văn hoá doanh nghiệp của mình. Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty, tôi đã đề xuất một số giải pháp: nâng cao năng lực tài chính, nâng cao nguồn
nhân lực, tổ chức quản lý, giải pháp về trang thiết bị máy móc, nâng cao công tác quảng
bá thương hiệu và xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
và đem lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Hạn chế của đề tài
Trong khuôn khổ khoá luận tốt nghiệp và với những kiến thức đã được học trên ghế
nhà trường, đề tài “Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đạt
Long trong lĩnh vực xây lắp điện trên địa bàn tỉnh TT-Huế” không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết:
Vì lý do bảo mật thông tin nên một vài số liệu được cung cấp từ phía công ty còn hạn
chế và thiếu đầy đủ
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như yêu cầu về mặt thời gian và nguồn lực, đề
tài chỉ giải quyết một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của công ty, so sánh một
Trường Đại họ
Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 80
vài chỉ tiêu để đánh giá mức độ cạnh tranh của công ty, các nghiên cứu vẫn chưa sâu vẫn
chưa đáp ứng được đúng những gì mà công ty đặt ra.
Các giải pháp đề xuất chỉ có ý nghĩa áp dụng trong một phạm vi nhất định, còn tuỳ
thuộc vào điều kiện chính sách, nguồn lực và chiến lược phát triển của công ty.
3. Kiến nghị
3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước cần ban hành các chính sách giúp cho các doanh nghiệp có thể vay vốn ưu
đãi để có thể mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
mở rộng quy mô.
Nhà nước cần có các giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp thâm nhập vào các thị
trường mới, nhất là các thị trường nước ngoài.
Quản lý vĩ mô đối với tất cả các doanh nghiệp trong ngành, hoàn thiện hệ thống hành
lang pháp lý, có những biện pháp để tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, tạo môi
trường kinh tế xã hội thuận lợi thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả.
Đẩy nhanh việc giải ngân vốn cho các công trình để các công ty có thể tiếp tục tái đầu
tư vào các dự án tiếp theo.
3.2 Kiến nghị đối với công ty
Trước những cơ hội và thách thức đặt ra, công ty TNHH Đạt Long cần xác định cho
mình những hướng đi đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, củng cố
vị thế của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Hoạch định các chiến lược kinh doanh, tăng cường công tác lập kế hoạch ở từng bộ
phận của công ty. Chú trọng vào công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường cho công ty.
Tập trung đào nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đội ngũ lao động có tay nghề
cao đề đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời có các chính sách đãi
ngộ, khuyến kích lao động làm việc qua đó nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả
kinh doanh
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 81
Công ty cần đẩy mạnh các hoạt động marketing, quảng bán hình ảnh của công ty đến
mọi người. Thường xuyên tổ chức các Hội nghị khách hàng, qua đó giúp mối quan hệ
giữa công ty và khách hàng bền vững và lâu dài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 82
1. PGS.TS. Lê Danh Vĩnh, Ths. Hoàng Xuân Bắc, Ths. Nguyễn Ngọc Sơn; 2010.
Giáo trình luật cạnh tranh, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
2. Trần Sửu. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá,
NXB Lao động, Đại học Ngoại Thương.
3. PGS. TS. Ngô Kim Thanh, 2011. Giáo trình Quản trị chiến lược, NXB Đại học
Kinh Tế Quốc Dân.
4. Phan Nữ Tường Vi, 2012. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Khu nghỉ dưỡng
nước khoáng nóng Mỹ An, Đại học Kinh tế Huế.
5. Báo cáo tình hình lao động, cán bộ công nhân viên của công ty TNHH Đạt Long
giai đoạn 2013- 2015, Phòng hành chính nhân sự.
6. Báo cáo tình hình tài sản và doanh thu của công ty TNHH Đạt Long giai đoạn
2013- 2015, phòng kế toán tài chính.
7. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đạt Long qua
3 năm 2013- 2015, phòng kế toán tài chính.
8. Báo cáo tài chính, tình hình lao động của công ty Cổ phần Phương Minh và công
ty TNHH Sản xuất - Xây lắp & Thương mại Điện cơ SDC năm 2015.
9. Tham khảo các bài khóa luận của các khóa trước ở trường Đại học kinh tế Huế.
PHỤ LỤC
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 83
Phụ lục 1: Máy móc thiết bị thi công chủ yếu phục vụ cho gói thầu
Loại thiết bị thi công Công suất Tính năng Chất lượng
Xe ôtô tải 5 tấn Vận chuyển thiết bị Tốt
Xe cẩu 10 tấn Cẩu dựng cột, thiết bị Tốt
Palăng xích 5 tấn Dựng cột, lắp thiết bị Tốt
Dàn tó 5 tấn Dựng cột Tốt
Mâm ra dây Ra dây, căng dây dẫn Tốt
Ti pho 80L Hãm, căng dây dẫn Tốt
Máy trộn bê tông 10KW Đổ bê tông móng cột Tốt
Máy đầm bàn 20KW Đầm đất rãnh cáp, tiếp địa Tốt
Puly nhôm Đỡ dây dẫn khi kéo, căng dây Tốt
Kèm ép đầu cốt Lắp đặt đầu cốt dây dẫ các loại Tốt
Xe ba gát
Vận chuyển thủ công vật tư
công trình
Tốt
Phụ lục 2: Một số công trình được công ty thi công trong năm 2015
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thuỷ Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Xuân Phú – K46A_QTKDTM 84
1. Thuê bao trạm biến áp 320kva-(22)/0.4kv cấp điện phục vụ thi công Cầu Quán và cầu
Triều Tây, TP Huế.
2. Thuê bao trạm biến áp 320kva-22/0.4kv và đấu nối 22kv cấp điện nhà máy cán théo La
Sơn đợt 2.
3. Chống quá tải lưới điện bổ sung khu vực Phú Vang, Bắc sông Hương, Nam sông
Hương, Hương Thuỷ, Hương Trà.
4. Di dời 1 cột điện hạ thế 0.4kv thuộc công trình nâng cấp mở rộng đường kiệt 30 Minh
Mạng, TP Huế
5. Xây lắp TBA 560KVA-22/0.4KV và đấu nối ĐZ thuộc dự án ĐT xây dựng trụ sở làm
việc CCT TP Huế-Cục thuế tỉnh TT Huế.
6. Xây lắp TBA 560KVA-22/0.4KV và đấu nối ĐZ 22KV thuộc dự án ĐT xây dựng trụ
sở làm việc chi cục thuế Phú Vang-Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Lắp đặt hệ thống tủ tụ bù tại Công ty gạch Tuynel TT-Huế.
8. Hệ thống điều khiển băng tải xuất hàng tại Cảng Chân Mây.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_nang_luc_canh_tranh_cua_cong_ty_tnhh_dat_long_trong_linh_vuc_xay_lap_dien_tren_dia_ban_tin.pdf