Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - Mỏ than Cọc Sáu

MỞĐẦU Mỏ than Cọc Sáu là một trong những mỏ than lộ thiên lớn của ngành Than Việt Nam. Sản lượng khai thác năm 2005 đạt hơn 100.000 tấn. Theo thiết kếđược duyệt thìđộ sâu đáy mỏ khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu là mức –150, khu Thắng lợi –120 với trữ lượng công nghiệp còn lại trên 10 triệu tấn. Hiện tại đáy móng khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu đã khai thác xuống đến mức –150, trữ lượng than còn lại khoảng 500 ngàn tấn và dự kiến sẽ kết thúc khai thác khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu vào mùa khô 2005-2006. Đồng thời khu moong Tả Ngạn sẽ trở thành bãi thải trong của mỏĐèo Nai và Cọc Sáu. Theo các tài liệu địa chất mới lập: Báo cáo thăm dò khu Bắc phay B Tả Ngạn Cọc sáu do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường thực hiện năm 2000, Báo cáo thăm dò bổ sung khu giáp biên Đèo Nai-Cọc Sáu do Công ty Địa chất Mỏ lập năm 2003 đãđược Tổng Công ty than Việt Nam phê duyệt thì khu vực phía Bắc và dưới gầm moong Tả Ngạn Cọc Sáu trữ lượng than còn rất lớn trên 60 triệu tấn. Đểđáp ứng nhu cầu tăng sản lượng chung của Tổng Công ty trong những năm tiếp theo, việc Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Cọc Sáu là công việc rất cần thiết Đểđánh giá tác động của việc mở rộng khai thác than của Công ty trong thời gian tới đến chất lượng môi trường khu vực, từđó chủđộng có kế hoạch, biện pháp phòng tránh, hạn chế các tác động xấu đến môi trường tôi tiến hành nghên cứu đề tài: “Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu”. Mục đích của đề tài là nhằmđánh giá, dự báo về các tác động tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn của dựán tới môi trường. Trên cơ sởđóđề xuất những biện pháp giảm thiểu (biên pháp quản lý) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực của dựán. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán để từđó các nhà hoạch định chính sách có thể lựa chọn được phương án tối ưu vừa mang lại hiệu quả kinh tếđồng thời góp phần bảo vệ môi trường. Đểđảm bảo được các yêu cầu trên, đề tài này được lập với các nội dung chính sau: 1. Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dựán: - Môi trường tự nhiên: + Môi trường không khí + Môi trường nước + Môi trường đất + Động thực vật - Môi trường kinh tế, xã hội. 2. Đánh giáđầy đủ các tác động của của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường, kinh tế, xã hội. Xác định các yếu tố, nguồn gốc, mức độ tác động. 3. Đề xuất các biện pháp khắc phục: - Bảo vệ môi trường không khí - Bảo vệ nguồn nước: Ngăn ngừa nguồn nước thải làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong vùng. Đưa ra các phương án xử lý nước thải trước khi thoát nước ra môi trường tự nhiên. - Bảo vệ thảm thực vật, đề xuất phương án khôi phục hệ thực vật sau khai thác. - Biện pháp chống trôi lấp đất đá thải. 4. Phân tích hiệu quả kinh tế- môi trường của dựán. MỤCLỤC MỞĐẦU 1 Chương I: NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀTÁCĐỘNGMÔI TRƯỜNGCỦACÁCDỰÁNKHAITHÁCTHAN 4 I. NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀKINHTẾMÔI TRƯỜNGVÀ TÀI NGUYÊN 4 II. ĐẶC ĐIỂMHOẠTĐỘNGMỞRỘNGKHAITHÁCTHANNÓICHU NG 5 III. KHẢNĂNGTÁCĐỘNGĐẾNMÔI TRƯỜNGCỦACÁCHOẠTĐỘNGKHAITHÁCTHANNÓICH UNG 7 CHƯƠNG II: SƠLƯỢCQUÁTRÌNHHOẠTĐỘNG, HIỆNTRẠNGKHAITHÁCMỎTHAN CỌCSÁUVÀDỰÁN“CẢITẠOVÀMỞRỘNGSẢN XUẤTKINHDOANHTHAN – MỎTHANCỌCSÁU” 8 I. LỊCHSỬTHĂMDÒVÀKHAITHÁC: 8 1. Lịch sử thăm dò. 8 2. Lịch sử thiết kế khai thác. II. HIỆNTRẠNGKHAITHÁC: 8 1. Công tác xúc bốc: 9 2. Công tác khoan nổ: 9 3. Vận tải: 9 4. Sàng tuyển: 9 5. Thoát nước: 11 a. Thoát nước cưỡng bức: b. Hệ thống tháo khô: III. GIỚITHIỆUTÓMTẮTDỰÁN “CẢITẠOVÀMỞRỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHTHAN- MỎTHANCỌCSÁU” 12 A. GIỚITHIỆUDỰÁN 12 1. Tên dựán: 12 2. Chủ dựán vàđịa chỉ liên lạc 12 B. NỘIDUNGDỰÁN 12 1. Công suất thiết kế: 12 2. Tuổi thọ của mỏ: 12 3. Trình tự khai thác: 12 4. Hệ thống khai thác: 12 5. Công nghệ khai thác: 12 6. Thiết bị khai thác: 12 a. Thiết bị làm tơi đất đá: 12 b. Thiết bị bốc xúc: 13 c. Vận tải than trong mỏ: 13 d. Vận tải đất đá: 13 7 Đổ thải: 15 a. Vị trí bãi thải và lịch đổ thải: 15 b. Công nghệ và thiết bị thải đất đá: 15 8. Sàng tuyển 16 9. Thoát nước mỏ: 16 a. Sơđồ thoát nước tự nhiên: 16 b. Sơđồ thoát nước cưỡng bức - thiết bị thoát nước: 16 C. CÁCVẤNĐỀMÔITRƯỜNGCẦNĐẶTRA. 17 IV. HIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNGMỎTHANCỌCSÁU 17 A. VỊTRÍĐỊALÝ, ĐỊAHÌNH 17 1.Vị tríđịa lý. 17 2. Địa hình. 18 B. ĐIỀUKIỆNKHÍHẬU, THUỶVĂNVÀĐỊACHẤTCÔNGTRÌNHKHUVỰC 18 1. Điều kiện khí hậu. 18 2. Chếđộ thuỷ văn. 19 a. Nước mặt: 19 b. Nước ngầm: 20 3. Đặc điểm địa chất công trình. 20 C. ĐẶCĐIỂMTÀINGUYÊNĐẤT, RỪNGTRONGKHUVỰCKHAITHÁC. 22 1. Tài nguyên đất. 22 2. Tài nguyên rừng. 22 D. HIỆNTRẠNG CƠSỞHẠTẦNG, KINHTẾXÃHỘI. 23 1. Khái quát chung. 23 2. Cấp điện 23 3. Cấp nước 23 E. HIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNG 25 1. Hiện trạng môi trường không khí, tiếng ồn 25 2. Hiện trạng môi trường nước 29 3. Hiện trạng môi trường đất 35 4. Vấn đề bãi thải và trôi lấp bãi thải 35 F. ĐÁNHGIÁCHUNGVỀHIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNG 36 CHƯƠNG III. ĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGMÔITRƯỜNGVÀHIỆUQUẢKI NHTẾ – MÔITRƯỜNGCỦADỰÁNCẢITẠOMỞRỘNGKHAIT HÁCTHAN- MỎTHAN CỌC SÁU 37 A. ĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGMÔITRƯỜNGCỦADỰÁN 37 I. TÁCĐỘNGĐẾNMÔITRƯỜNGKHÍ 37 1. Tác động của bụi. 37 2. Tác động của các khíđộc. 39 II. TÁCĐỘNGCỦATIẾNGỒN. 40 III. TÁCĐỘNGĐẾNMÔITRƯỜNGNƯỚC 41 a. Tác động tới nguồn nước mặt 42 b. Tác động tới nguồn nước ngầm. 42 c. Tác động tới nước biển ven bờ 42 IV. TÁCĐỘNGĐẾNMÔITRƯỜNGĐẤT 43 V. TÁCĐỘNGĐẾNHỆSINHTHÁI, TÀINGUYÊNRỪNG. 43 VI. ĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGCỦABÃITHẢI 44 VII. TÁCĐỘNGĐẾNCẢNHQUANMÔITRƯỜNGVÀCÁCDIT ÍCHLỊCHSỬ, VĂNHOÁ. 46 VIII. ĐÁNHGIÁVÀDỰBÁOTÁCĐỘNGĐẾNCÁCNGUỒNT ÀINGUYÊNKHÔNGTÁITẠO. 46 1. Tài nguyên đất rừng. 46 2. Tài nguyên sinh vật. 47 3. Các nguồn nước. 48 IX. ĐÁNHGIÁCÁCRỦIROMÔITRƯỜNG. 48 1. Rủi ro do hoạt động khai thác, sản xuất than. 49 2. Sự cố môi trường do thiên tai. 50 X. TÁCĐỘNGĐẾNKINHTẾ, XÃHỘI 50 1. Tác động đến cơ sở hạ tầng khu vực. 50 2. Tác động đến ngành công nghiệp. 50 3. Tác động đến các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. 51 4. Tác động đến du lịch, dịch vụ thương mại và các ngành nghề khác. 52 5. Tác động đến chất lượng cuộc sống, xã hội. 52 XI. KẾTLUẬN 1. Các tác động tích cực: 53 2. Các tác động tiêu cực. 54 B. ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢCỦADỰÁN. 54 I.CÁCPHƯƠNGPHÁPSỬDỤNGTRONGĐÁNHGIÁ 54 1. CÔNGTHƯCPHÂNTÍCH 54 2. PHƯƠNGÁNPHÂNTÍCH. 58 II. ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢKINHTẾCỦAPHƯƠNGÁNCƠS� �� (VỚIR=7.8%) 59 VI- ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢKINHTẾMÔITRƯỜNGCỦAPH� �ƠNGÁNĐỀXUẤT. 62 1. Kinh phí phục hồi môi trường sau khi đóng cửa mỏ 62 2. Kinh phí xây dựng đầu tư ban đầu cho các công trình bảo vệ môi trường 63 3. Chi phí bảo vệ môi trường hàng năm 65 4. Doanh thu hàng năm do việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường mang lại. 65 4. Đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường (với r=7.8%) 66 CHƯƠNGIV: MỘTSỐGIẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊ 69A. BIỆN CÁCPHÁPKHẮCPHỤC, GIẢMTHIỂUCÁCTÁCĐỘNGTIÊUCỰCTỚIMÔITR� �ỜNG. 69 I. CÁCBIỆNPHÁPĐÃTHỰCHIỆN. 69 II. CÁCBIỆNPHÁPĐỀXUẤT 69 1. Môi trường không khí. 69 a. Các biện pháp giảm tiếng ồn 69 b. Giảm thiểu tác động của bụi. 70 c. Giảm thiểu khí thải của các phương tiện vận tải và nổ mìn 72 2. Môi trường nước. 72 a. Nước mưa chảy tràn 73 b. Nước ngầm. 73 c. Nước thải sinh hoạt. 73 d. Nước thải sản xuất. 73 3. Đất đá thải và bãi thải 74 4. Môi trường đất và cảnh quan 75 5. Các biện pháp phòng chống và xử lý sự cố 76 a. Đội phòng chống và khắc phục các sự cố. 76 b. Sự cố về cháy nổ 76 c. Sự cố sụt lún địa hình, dịch động bờ mỏ và bãi thải 76 6. Các biện pháp hạn chếảnh hưởng tiêu cực tới người lao động 76 a. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động. 76 b. Các biện pháp phòng chống cháy nổ 77 c. Công tác y tế và cấp cứu mỏ 77 III. TỔCHỨCVÀQUẢNLÝCÔNGTÁCBẢOVỆMÔITRƯ� �NGKHUMỎ 77 IV. PHƯƠNGÁNHOÀNTHỔVÀĐÓNGCỬAMỎSAUTỪNGGI AIĐOẠNKHAITHÁC 78 1. Công tác hoàn thổ. 78 2. Đóng cửa mỏ. 78 B. KẾTLUẬN 79

docx93 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3594 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - Mỏ than Cọc Sáu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Mỏ than Cọc Sáu là một trong những mỏ than lộ thiên lớn của ngành Than Việt Nam. Sản lượng khai thác năm 2005 đạt hơn 100.000 tấn. Theo thiết kế được duyệt thì độ sâu đáy mỏ khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu là mức –150, khu Thắng lợi –120 với trữ lượng công nghiệp còn lại trên 10 triệu tấn. Hiện tại đáy móng khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu đã khai thác xuống đến mức –150, trữ lượng than còn lại khoảng 500 ngàn tấn và dự kiến sẽ kết thúc khai thác khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu vào mùa khô 2005-2006. Đồng thời khu moong Tả Ngạn sẽ trở thành bãi thải trong của mỏ Đèo Nai và Cọc Sáu. Theo các tài liệu địa chất mới lập: Báo cáo thăm dò khu Bắc phay B Tả Ngạn Cọc sáu do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường thực hiện năm 2000, Báo cáo thăm dò bổ sung khu giáp biên Đèo Nai-Cọc Sáu do Công ty Địa chất Mỏ lập năm 2003 đã được Tổng Công ty than Việt Nam phê duyệt thì khu vực phía Bắc và dưới gầm moong Tả Ngạn Cọc Sáu trữ lượng than còn rất lớn trên 60 triệu tấn. Để đáp ứng nhu cầu tăng sản lượng chung của Tổng Công ty trong những năm tiếp theo, việc Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Cọc Sáu là công việc rất cần thiết.. Để đánh giá tác động của việc mở rộng khai thác than của Công ty trong thời gian tới đến chất lượng môi trường khu vực, từ đó chủ động có kế hoạch, biện pháp phòng tránh, hạn chế các tác động xấu đến môi trường tôi tiến hành nghên cứu đề tài: “Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu”. Mục đích của đề tài là nhằm đánh giá, dự báo về các tác động tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn của dự án tới môi trường. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp giảm thiểu (biên pháp quản lý ) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực của dự án. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án để từ đó các nhà hoạch định chính sách có thể lựa chọn được phương án tối ưu vừa mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời góp phần bảo vệ môi trường. Để đảm bảo được các yêu cầu trên, đề tài này được lập với các nội dung chính sau: 1. Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án: - Môi trường tự nhiên: + Môi trường không khí + Môi trường nước + Môi trường đất + Động thực vật - Môi trường kinh tế, xã hội. 2. Đánh giá đầy đủ các tác động của của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường, kinh tế, xã hội. Xác định các yếu tố, nguồn gốc, mức độ tác động. 3. Đề xuất các biện pháp khắc phục: - Bảo vệ môi trường không khí - Bảo vệ nguồn nước: Ngăn ngừa nguồn nước thải làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong vùng. Đưa ra các phương án xử lý nước thải trước khi thoát nước ra môi trường tự nhiên. - Bảo vệ thảm thực vật, đề xuất phương án khôi phục hệ thực vật sau khai thác. - Biện pháp chống trôi lấp đất đá thải. 4. Phân tích hiệu quả kinh tế- môi trường của dự án. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 1. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa. - Tổng hợp dữ liệu khí tượng, thuỷ văn, địa chất, địa chất thuỷ văn, động thực vật... trong khu vực khai thác mỏ và khu vực cần đánh giá. - Công tác khảo sát thực địa bao gồm xác định những nguồn gây ô nhiễm chủ yếu và thứ yếu do khai thác mỏ gây tác động đến môi trường. - Thu thập các tài liệu quan trắc môi trường đã thực hiện tại khu vực. - Quan trắc đo đạc bổ sung một số chỉ tiêu đặc trưng đối với chất lượng môi trường đất, môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí ... - Điều tra xã hội học để phân tích những tác động tích cực và tiêu cực đến cộng đồng dân cư khu vực xung quanh. 2. Phân tích, tổng hợp và dự báo thông tin. Trên cơ sở dữ liệu đã tổng hợp, quan trắc bổ sung, hiệu chỉnh số liệu nhằm chính xác hoá các thông tin về môi trường không khí, môi trường nước, môi trường biển, các sự cố, rủi ro, môi trường văn hoá - kinh tế - xã hội để kết luận về hiện trạng và dự báo các tác động có thể có của dự án đến môi trường tự nhiên, xã hội trong khu vực. 3. Phương pháp so sánh. Phương pháp này được sử dụng để đánh giá mức độ tác động, mức độ ảnh hưởng của dự án dựa theo TCVN 1995 và một số tiêu chuẩn ISO 14000. 4. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng Dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất khi tính tới các lợi ích và chi phí về môi trường. 5. Phương pháp kế thừa. Ngoài các số liệu về hiện trạng, có thể sử dụng các số liệu thống kê về môi trường khu vực để giải thích, lập luận, đánh giá các tác động môi trường. Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC THAN NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, huặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người. Hiện nay theo quan điểm của các nhà kinh tế học môi trường đều thống nhất phân loại tài nguyên theo khả năng tái sinh và không có khả năng tái sinh. Tài nguyên có khả năng tái sinh là những tài nguyên có thể tự duy trì huặc bổ sung một cách liên tục khi được sử dụng hợp lý. Tuy nhiên nếu không sử dụng hợp lý tài nguyên này cũng có thể bị cạn kiệt và không thể tái sinh nữa. Tài nguyên không có khả năng tái sinh là những nguồn tài nguyên có một mức độ giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉ được khai thác chúng ở dạng nguyên khai một lần, đối với loại tài nguyên này được chia làm ba nhóm: + Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tạo tiền đề cho tái sinh, Ví dụ như đất, nước... + Tài nguyên không có khả năng tái sinhn nhưng tái tạo, ví dụ như kim loại, thuỷ tinh, chất dẻo... +Tài nguyên cạn kiệt, ví dụ như than đá, dầu khí... Than đá là một nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn ở nước ta, nó là trong những nguồn xuất khẩu mang lại thu nhập cao. Nhưng nó là một nguồn tài nguyên cạn kiệt, do đó chúng ta cần phải có biện pháp khai thác hợp lý làm sao đảm bảo tiết kiện tài nguyên cho phát triển bền vững. Mặt khác trong quá trình khai thác nó tác động đến môi trường rất mạnh mẽ, đặc biệt là nó tác động đến các nguồn tài nguyên không có khả năng tái sinh như đất, nước ... và các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh như rừng, động thực vật... II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG KHAI THÁC THAN NÓI CHUNG Các nguồn ô nhiễm của dự án đầu tư mở rộng khai thác than STT  Các hoạt động của dự án  Các yếu tố gây ô nhiễm, suy thoái môi trường   1  Giai đoạn 1: Giai đoạn xây dựng cơ bản - Chuẩn bị MB và xây dựng các công trình trên mặt bằng. - Xây dựng tuyến băng tải than. - Lắp ráp thiết bị, máy móc, đường dây tải điện, hệ thống cấp nước và các thiết bị phụ trợ trên MB.  - Trôi lấp chất thải rắn trong quá trình san gạt và xây dựng nhà trạm ( Đất đá do san gạt mặt bằng, phế thải vật liệu xây dựng, đất đá …) - Ô nhiễm bụi, khí thải do quá trình san gạt và vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng (CO, SOx, NOx, Gydrocacbon). - Ô nhiễm tiếng ồn, rung bởi máy thi công - Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng, nước mưa chảy tràn trên bề mặt.   2  Giai đoạn 2 : Giai đoạn sản xuất - Nổ mìn, bóc đất đá - Đào lò chuẩn bị. - Bốc xúc vận chuyển, đổ thải. - Lắp ráp thiết bị trong lò. - Khai thác than. - Bốc xúc, vận chuyển than. - Sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy.  - Bụi, khí độc do hoạt động nổ mìn đào lò, bốc xúc và đổ thải, vận chuyển than… - Chất thải rắn (đất đá thải, rác thải sinh hoạt, phế liệu, sàng tuyển…) - Nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất (có chứa dầu mỡ, tính axit, độ đục lớn) - Nguy cơ tích tụ kim loại nặng trong trầm tích mặt và môi trường nước. - Tiếng ồn, rung do máy móc thi công, vận tải. - Rác thải sinh hoạt từ nhà ăn, văn phòng (các sản phẩm có nguồn gốc Plastic, tre, giấy, gỗ…).   3  Giai đọan 3: Giai đoạn đóng cửa mỏ - San gạt phục hồi - Tháo rỡ công trình mặt bằng - Bốc xúc vận chuyển, đổ thải.  - Bụi, khí độc do nổ mìn phá rỡ, bốc xúc, vận chuyển đổ thải… - Tiếng ồn, rung do máy móc thi công, vận tải. - Nước thải …   III. KHẢ NĂNG TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN NÓI CHUNG SƠ ĐỒ TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC THAN CHƯƠNG II SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG, HIỆN TRẠNG KHAI THÁC MỎ THAN CỌC SÁU VÀ DỰ ÁN “CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THAN – MỎ THAN CỌC SÁU” I. LỊCH SỬ THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC: 1. Lịch sử thăm dò. Mỏ than Cọc Sáu được phát hiện và khai thác từ cuối thế kỷ XIX, thuộc công ty than Bắc Kỳ do người Pháp quản lý công tác thăm dò tại mỏ than Cọc Sáu đã tiến hành với khối lượng khá lớn qua nhiều giai đoạn 2. Lịch sử thiết kế khai thác. Năm 1976 Viện thiết kế Ghiprosac Liên Xô lập thiết kế cải tạo mở rộng mỏ. Đến năm 1997, Viện Ghiprosac Liên Xô tiến hành thiết kế tổng thể mỏ Cọc Sáu theo tài liệu địa chất năm 1973. Về sau mỏ nhiều lần thiết kế cải tạo mở rộng khai thác sang khu Đông Thắng Lợi. II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC: Theo thiết kế cải tạo mở rộng mỏ do Viện thiết kế Ghiprosac Liên Xô lập năm 1976 và đã được phê duyệt, mỏ gồm 2 công trường là công trường Tả Ngạn và Công trường Thắng Lợi, khai thác vỉa dày và vỉa G(I). Độ sâu thiết kế khai thác của công trường Tả Ngạn là mức -150m và của công trường Thắng Lợi là mức – 77m. Hiện tại mỏ đã khai thác khu Đông tụ Bắc Tả Ngạn với đáy moong ở mức -150 m. Khai trường được chia làm 3 khu vực Tả Ngạn, Thắng Lợi và khu Đông Nam (khu xưởng bảo dưỡng ô tô hiện nay). Khu Tả Ngạn bao gồm 2 đông tụ Bắc và Nam có dải sơn tụ làm ranh giới. Đông tụ Nam đã kết thúc khai thác và hiện đang là nơi chứa bùn nước. Đông tụ Bắc đã khai thác đến mức -150m. Khu Đông Nam khai thác trữ lượng than nằm dưới khu xưởng (SCN) hiện nay. Công tác thăm dò nâng cấp trữ lượng đã được tiến hành và hiện tại phải di chuyển khu xưởng, trạm điện 35/6 kV ra khỏi khu vực để khai thác từ năm 2006. Khu Thắng Lợi: Công tác mỏ đang tiến hành từ mức -60 ( +330m. Cuối năm 2004 đã xảy ra hiện tượng tụt lở bờ Đông – Nam khu Thắng Lợi với khối lượng tụt lở hàng triệu m3. Theo thiết kế đã được phê duyệt đến 2006 mỏ sẽ kết thúc khai thác. Xong tài liệu địa chất có được tới thời điểm hiện tại tính đến mức -300m lòng đất khu mỏ còn trên 50 triệu tấn trữ lượng phân bổ xung quanh khai trường Tả Ngạn và Thắng Lợi hiện nay. Số liệu khảo sát sơ bộ cho thấy mỏ có thể khai thác xuống sâu tới mức – 255m khu Thắng Lợi với hệ số bóc biên giới 10.5 m3/t. Các khâu công nghệ và thiết bị chính đang sử dụng tại mỏ Cọc Sáu: 1. Công tác xúc bốc: Toàn bộ công tác xúc bốc hiện nay của mỏ được cơ giới hoá bằng các loại máy xúc gầu thuận kéo cáp và các máy xúc thuỷ lực gầu ngược. 2. Công tác khoan nổ: Khoan nổ mìn bằng máy khoan xoay cầu với đường kính mũi khoan 243 mm và gần đây đầu tư thêm 01 máy khoan xoay cầu thuỷ lực loại DM45 có đường kính mũi khoan 200 mm. Lượng thuốc nổ sử dụng là 419kg/1000m3. 3. Vận tải: - Vận chuyển đất đá: Bằng ô tô tự đổ trọng tải 30-42 tấn. - Vận chuyển than: Bằng ô tô tự đổ trọng tải 12-30 tấn kết hợp với vận tải bằng băng tải. 4. Sàng tuyển: Mỏ có 2 cụm sàng chính là cụm sàng Gốc Thông (mức +15,6) và cụm sàng II (mức +25,5). Ngoài ra còn một số công trường làm than thủ công có tính chất tận thu như công trường than 2 (mức +84,5), công trường than 3 (mức +26,8). Than sàng tuyển chủ yếu ở cụm sàng Gốc Thông và cụm sàng II. Cụm sàng Gốc Thông chỉ sàng than nguyên khai loại 1 (NK1) là chủ yếu: Than nguyên khai loại 1 qua cụm sàng Gốc Thông để sàng bớt đất đá và bán cho Tuyển than Cửa Ông để sàng tuyển. Than nguyên khai loại 2 bao gồm than chất lượng xấu từ bãi chứa 19/5, than tận thu vách, trụ, than bùn bơm moong và bã sàng lần 1 của sàng Gốc Thông được cấp vào cụm sàng 2 để sàng phân loại tận thu than cám 5, cám 6, tách cấp 15-35mm để nghiền thành cám 6. 5. Tiêu thụ Ngoài lượng than sơ tuyển bán cho Công ty tuyển than Cửa Ông, lượng than thương phẩm là than cám được Công ty than Cọc Sáu bán cho các đơn vị tiêu thụ trong nước thông qua cảng xuất than Đá Bàn. Tại cảng có các thiết bị rót than là băng tải, máng rót kết hợp với máy xúc gạt. Phương tiện vận tải thuỷ là các loại xà lan có trọng tải 200 – 400 tấn. 6. Đổ thải: Đất đá thải được ô tô vận chuyển ra bãi thải và đổ trực tiếp xuống sườn tầng. Trên tuyến thải chia làm 2 khu vực: - Khu vực xe gạt làm việc: Gạt đất đá còn đọng lại trên mặt bãi thải và tạo đê bao an toàn cho ôtô khi tiến hành đổ thải. Dự kiến khối lượng san gạt chiếm khoảng 30% tổng khối lượng đất đá thải. - Khu vực ôtô đổ thải: Ôtô vận tải đất đá ra bãi thải và đổ trực tiếp xuống sườn tầng thải. Khi ôtô không thể đổ thải trực tiếp xuống sườn tầng thải thì chuyển sang khu vực mà xe gạt đã tạo xong đê bao an toàn và tiếp tục đổ thải ở khu vực này mà ôtô không thể đổ thải được nữa. Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại cho đến khi kết thúc quá trình đổ thải. Hiện mỏ đang tiến hành đổ thải tại 2 bãi thải chính là Đông Cao Sơn và Đông Bắc Cọc Sáu. 5. Thoát nước: a. Thoát nước cưỡng bức: - Trạm bơm cống +30: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước từ phía Đèo Nai chảy về hố tụ nước +30. Từ hố tụ nước +30 bơm lên mức +70, theo mương thoát nước chảy về lò thoát nước +28. Hố chứa nước +30 có dung tích V = 12.000m3. Trạm đặt 1 máy bơm Đ -1250 và 1 bơm Z300, bơm Đ -1250 có lưu lượng Q = 1250m3/h áp lực đẩy H = 125m, công suất động cơ P = 630KW, điện áp 6000V, bơm Z300 có lưu lượng Q = 1000m3/h, áp lực đẩy H= 100m, công suất động cơ điện 400KW, điện áp 6000V. Mỗi bơm làm việc với 1 tuyến đường ống đẩy Dy = 300mm, trạm đặt cố định. - Trạm bơm Động tụ Bắc: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước ở Đông tụ Bắc mức -150 sang Động tụ Nam mức -34. Trạm có 3 máy bơm(3 bơm (-1250, mỗi bơm có lưu lượng Q = 1250m3/h, áp lực đẩy H = 125m, công suất động cơ P = 630KW. Đường ống đẩy gồm 3 tuyến đường ống Dy = 300mm. Trạm đặt cố định. - Trạm bơm Động tụ Nam: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước ở Động tụ Nam mức - 34 lên lò thoát nước ở mức +28 để chảy ra biển. Trạm đặt 4 máy bơm (1bơm Đ -1250, 2bơm Đ - 2000 và 1 bơm Z300) máy bơm Đ - 2000 có lưu lượng Q = 2000m3/h áp lực đẩy H = 100m. Công suất động cơ P = 800KW, điện áp 6000V. Đường ống đẩy gồm 3 tuyến Dy = 300mm, với tổng chiều dài 2860m. b. Hệ thống tháo khô: Hiện nay, mỏ đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống rãnh và mương thoát nước tự chảy nhằm hạn chế tối đa lượng nước mặt chảy xuống đáy moong. Các mức trên +45, +60 của bờ Bắc và bờ Đông, +30 bờ Nam Tả Ngạn lượng nước mặt được thoát theo hệ thống mương qua cống +90 ở khu Đông Nam và 2 lò thoát nước ở mức +28 ở bờ Nam Tả Ngạn. Do bãi thải Bắc Cọc Sáu và Đông Cao Sơn phát triển nên suối Mông Dương ở phía Bắc bị chặn, cống thoát nước ở mức +70 Bắc Cọc Sáu bị vùi lấp, nên hướng thoát nước chủ đạo hiện tại và tương lai của mỏ là thoát về phía Nam và ra biển. Hệ thống mương rãnh đã được xây dựng từ lâu, mặt khác do yêu cầu mở rộng khai trường nên cần phải được củng cố và xây dựng lại. III. GIỚI THIỆU TÓM TẮT DỰ ÁN “CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG KHAI THÁC KINH DOANH THAN- MỎ THAN CỌC SÁU” A. GIỚI THIỆU DỰ ÁN 1. Tên dự án: Dự án: Cải tạo và mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu 2. Chủ dự án và địa chỉ liên lạc Chủ dự án: CÔNG TY THAN CỌC SÁU Địa chỉ: Phường Cẩm Phú - Thị xã Cẩm phả - Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 033 862062 Fax: 033 863936 Cơ quan lập dự án: CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP Địa chỉ: 565 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. Điện thoại: 04.8544252; 04.8544153 Fax: (84-4) 8543164. B. NỘI DUNG DỰ ÁN 1. Công suất thiết kế: Công suất mỏ được xác định phù hợp với “Tổng sơ đồ phát triển ngành than giai đoạn 2001 – 2010 có xét triển vọng đến 2020” của Tổng Công ty đã lập và đã được Chính phủ phê duyệt, đồng thời đảm bảo doanh thu, việc làm ổn định cho công nhân Công ty than Cọc Sáu. Công suất khai thác mỏ được xác định tối đa trên cơ sở điều kiện địa chất mỏ và tốc độ xuống sâu tối đa 15m/năm là 170.000 tấn than nguyên khai/năm tương ứng với khối lượng đất đá bóc tối đa là 0,2-1 triệu m3/năm. 2. Tuổi thọ của mỏ: Tuổi thọ của mỏ được xác định trên cơ sở trữ lượng than khai thác và công suất thiết kế mỏ. Tuổi thọ của mỏ được xác định là 11 năm (2006 – 2017). 3. Trình tự khai thác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty than Cọc Sáu, Đèo Nai, cần tập trung khai thác tối đa khu Động Tụ Bắc Tả Ngạn để sớm kết thúc khai thác khu vực này tạo điều kiện đổ bãi thải trong, rút ngắn cung độ vận tải đất đá thải của Công ty than Cọc Sáu, Đèo Nai trên 1,5km so với đổ thải ở các bãi thải khác (Đông Cao Sơn, Nam Đèo Nai…). Đồng thời song song tiến hành khai thác và bóc đất khu Thắng Lợi mở rộng để điều hoà hệ số bóc giữa 2 khu vực. 4. Hệ thống khai thác: Hệ thống khai thác được áp dụng là hệ thống khai thác có vận tải. Than khai thác được vận tải bằng ôtô tự đổ về xưởng sàng, đất đá vận chuyển ra các bãi thải bằng ôtô tự đổ có tải trọng đến 60T. 5. Công nghệ khai thác: Trên cơ sở điều kiện khai thác mỏ, khối lượng đất bóc hàng năm và cung độ vận tải đất đá thải, chọn sơ đồ công nghệ bóc đất đá như mỏ đang áp dụng hiện nay là: Máy xúc + ôtô. Để giảm khối lượng đất đá bóc giai đoạn cải tạo mở rộng, cần nâng cao góc bờ công tác bằng phương pháp áp dụng công nghê khai thác cắt lớp đứng. 6. Thiết bị khai thác: a. Thiết bị làm tơi đất đá: Sử dụng phương pháp khoan nổ mìn để làm tơi đất đá chuẩn bị cho công tác xúc bốc tại mỏ Cọc Sáu. b. Thiết bị bốc xúc: Đào hào mở vỉa và khấu than sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược Hiện nay mỏ đang sử dụng trên 20 thiết bị xúc bốc các loại c. Vận tải than trong mỏ: Sơ đồ vận tải than hiện mỏ đang áp dụng là vận tải liên hợp ôtô + băng tải. Than nguyên khai từ các gương tầng khai thác được ô tô chở về bunke băng tải +30 ở phía Tây Nam khai trường khu Tả Ngạn, tiếp đó được băng tải chuyển về bãi than sàng Gốc thông. Từ bãi than sàng Gốc thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho tuyển 2 Cửa Ông được vận chuyển bằng băng tải mới được đầu tư xây dựng về máng ga B trung chuyển qua phương tiện vận tải đường sắt về Cửa Ông Khối lượng than xấu có độ tro cao chuyển qua sàng EK( – 2 sàng tại mỏ và tiêu thụ qua cảng Đá Bàn của mỏ. Trong thời gian tới mỏ khai thác ngày càng xuống sâu, đáy moong khai thác ngày càng chật hẹp và để giảm chi phí vận tải than nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỏ, thực hiện phương án vận tải than sau: Than nguyên khai từ các gương tầng khai thác được ôtô chở về bunke băng tải +30 ở phía Đông khai trường khu Tả Ngạn, tiếp đó được băng tải chuyển về bãi than sàng Gốc Thông. Từ bãi than sàng Gốc Thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho tuyển 2 Cửa Ông được vận chuyển bằng ôtô tự đổ về máng ga B trung chuyển qua phương tiện vận tải đường sắt về Cửa Ông. Để thực hiện phương án này cần xây dựng bổ sung 1,56 km tuyến băng tải và một số công trình phụ trợ khác để phục vụ cho việc vận tải than. d. Vận tải đất đá: Khối lượng đất đá bóc hàng năm của mỏ từ 18 ( 28 triệu m3 với cung độ vận tải thay đổi từ 0,5 ( 6 km, trung bình 2,3 km. Hiện tại đất đá thải được vận chuyển ra bãi thải bằng ôtô tự đổ tải trọng 30 ( 36 tấn 7. Đổ thải: a. Vị trí bãi thải và lịch đổ thải: Mỏ Cọc Sáu nằm trong cụm mỏ lộ thiên Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn và Đông Cao Sơn (mới tách ra cụm Cao Sơn để đấu thầu khai thác). Khối lượng đất đá bóc còn lại của cụm mỏ trên rất lớn: khoảng hơn 10 triệu m3. Hiện nay việc đổ thải của cụm mỏ trên gặp nhiều khó khăn phức tạp do thiếu diện đổ thải, nhiều mỏ đổ chung một bãi thải (Nam Đèo Nai, Đông Cao Sơn,…). Để tránh chồng chéo làm tăng khối lượng vận tải, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụm mỏ trên, Công ty TVĐT Mỏ và CN đã tiến hành lập đề án qui hoạch khai thác, đổ thải, vận tải và thoát nước cho cụm mỏ trên. - Năm 2006 mỏ Cọc Sáu sẽ tập trung đổ thải vào khu vực khe Rè và phía Nam của khu Bắc Quảng Lợi và hết năm này phải di chuyển kho thuốc nổ 3 mỏ ra khỏi khu vực này. - Giai đoạn từ 2007 đến 2010 mỏ Cọc Sáu sẽ phải nâng mức đổ thải dần lên mức +270 tại khu vực khai thác lộ thiên của XN 790 của Bắc Quảng Lợi. - Giai đoạn sau 2010 phát triển bãi thải Đông Cao Sơn theo hướng Đông của XN 790 và công ty than Mông Dương. b. Công nghệ và thiết bị thải đất đá: Công nghệ thải đất đá áp dụng như hiện nay: Đất đá thải được ôtô vận tải ra bãi thải và đổ trực tiếp xuống sườn tầng thải. Trên tuyến thải chia làm 2 khu vực: + Khu vực xe gạt làm việc: Gạt đất đá còn đọng lại trên mặt bãi thải và tạo đê bao an toàn cho ô tô khi tiến hành đổ thải. Dự kiến khối lượng san gạt chiếm khoảng 30% tổng khối lượng đất đá thải. + Khu vực ô tô đổ thải: Ô tô vận tải đất đá ra bãi thải và đổ trực tiếp xuống sườn tầng thải. Khi ô tô không thể đổ thải trực tiếp xuống sườn tầng thải thì chuyển sang khu vực mà xe gạt đã tạo xong đê bao an toàn và tiếp tục đổ thải ở khu vực này mà ô tô không thể đổ thải được nữa. Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại cho đến khi kết thúc quá trình đổ thải. 8. Sàng tuyển - Giai đoạn 2006: Duy trì sản xuất theo công nghệ hiện có - Giai đoạn từ 2007: Đầu tư bổ sung thiết bị cho cụm sàng Gốc Thông để sàng lại than +50mm và tuyển chọn than cục trên băng, nghiền than trung gian, chấm dứt dùng ô tô vận chuyển than đi cụm sàng 2 để sàng lại. 9. Thoát nước mỏ: a. Sơ đồ thoát nước tự nhiên: Hệ thống mương rãnh thoát nước - Tận dụng tối đa hệ thống thoát nước tự chảy hiện có của mỏ. - Hệ thống thoát nước tự nhiên của mỏ Cọc Sáu năm 1990 thay đổi do việc phát triển khai trường mỏ Cọc Sáu, bãi thải Đông Cao Sơn. Vì vậy, hướng thoát nước về phía Bắc vào suối Mông Dương bị chặn lại, hiện nay và đến khi kết thúc khai thác toàn bộ hướng thoát nước của mỏ đổ về phía Nam qua các công trình thoát nước hiện có thoát ra biển. - Để đảm bảo an toàn cho công tác sản xuất, việc cải tạo và xây dựng mới hệ thống thoát nước cần được tiến hành trên cơ sở tận dụng các công trình thoát nước hiện có, việc bảo dưỡng và tu sửa các công trình thoát nước cần được tiến hành thường xuyên vào trước các mùa mưa lũ. b. Sơ đồ thoát nước cưỡng bức - thiết bị thoát nước: Căn cứ vào hiện trạng các trạm bơm và lịch khai thác các khu vực khi đáy khai trường xuống sâu các mức -15, - 150, -210, 240 và -255 cần thiết phải bố trí các trạm bơm thoát nước C. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN ĐẶT RA. Mỏ than Cọc Sáu là mỏ lộ thiên lớn nhất đã được khai thác từ thời Pháp thuộc và liên tục được mở rộng phát triển cùng với sự phát triển của toàn ngành than. Năm 1999, mỏ đã lập Báo cáo ĐTM để đánh giá hiện trạng môi trường và các tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường khu vực, từ đó đề ra các biện pháp xử lý ô nhiễm, giảm thiểu các tác động tiêu cực. Cho tới nay, công tác bảo vệ môi trường đã được mỏ Cọc Sáu thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, khi thực hiện dự án “Duy trì và mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu”, các vấn đề môi trường cần đặt ra trong những năm tới như sau: - Hạn chế sự phát tán bụi, tiếng ồn trên khai trường và trên các tuyến đường vận chuyển than qua khu dân cư. - Xử lý triệt để lượng nước thải bơm thoát từ moong khai thác than. - Hạn chế việc trôi lấp đất đá thải từ các bãi thải ra mạng lưới thuỷ văn khu vực và khu dân cư. - Phục hồi, cải tạo đất sau khai thác và phủ xanh các bãi thải trong khu vực. - Bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho công nhân mỏ, đặc biệt khi khai thác xuống sâu và khai thác than hầm lò, trước các tác động của khí độc, bụi, tiếng ồn. IV. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG MỎ THAN CỌC SÁU A. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH 1.Vị trí địa lý. Công ty Than Cọc Sáu là một trong những mỏ lộ thiên lớn nhất, nằm ở phía Đông Bắc thị xã Cẩm Phả, thuộc khu vực khai thác than của vùng Cẩm Phả. Phía Bắc là khai trường khu Quyết Thắng (mỏ Bắc Quảng Lợi). Phía Tây Bắc là khai trường mỏ Cao Sơn và mỏ Bắc Quảng Lợi. Phía Tây là khai trường mỏ Đèo Nai. Phía Tây Nam là thị xã Cẩm Phả cách khoảng 6km. Phía Nam là khu công nhân mỏ cách khoảng 2km. Phía Đông là đường quốc lộ 18A Cửa Ông – Mông Dương Khu vực này liên hệ với các vùng khác bằng đường Quốc lộ 18A và tuyến đường sắt Thống Nhất - Cọc Sáu - Cửa Ông, ngoài ra trong mỏ còn có đường ô tô nối mạng với đường vận tải trong khu vực. 2. Địa hình. Khu mỏ Cọc Sáu nằm trong khu vực có địa hình nguyên thuỷ khá cao với dãy núi Quảng Lợi ở phía Đông có đỉnh cao trên 350m. Phía Tây là dãy núi kéo dài từ Đèo Nai sang với độ cao trên 150m. Phía Bắc và phía Nam địa hình thấp hơn, độ cao địa hình ở dãy cao từ 70 đến 100m. Đặc điểm chung của địa hình khu vực hiện nay là địa hình có dạng lòng chảo, thấp dần từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam và bị phân cắt bởi các công trường khai thác, các bãi thải và các tuyến đường mỏ hình thành. Hiện nay, do quá trình khai thác lộ thiên, làm cho địa hình nguyên thuỷ bị biến đổi hoàn toàn. Địa hình mỏ hiện nay được thay thế bằng các moong, các tầng đất đá và các bãi thải …đáy mỏ đang khai thác xuống sâu tới độ sâu – 150 m tại công trường Tả Ngạn (theo tài liệu cập nhật của mỏ đến 01/01/2004). B. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU, THUỶ VĂN VÀ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH KHU VỰC. 1. Điều kiện khí hậu. Khu mỏ Cọc Sáu nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mưa thường lớn nhất vào tháng 7, 8 hàng năm. Sau đây là các thông số đáng lưu ý về lượng mưa: - Vũ lượng lớn nhất trong ngày là 324mm(ngày 11/7/1960) - Vũ lượng lớn nhất trong tháng là 1089,3mm(tháng 8/1968). - Vũ lượng lớn nhất trong mùa mưa là 2850,8mm(1960). - Số ngày mưa nhiều nhất trong mùa mưa là 103mm(năm 1960). - Vũ lượng lớn nhất trong một năm là 3076mm(năm 1966). - Số ngày mưa nhiều nhất trong 1 năm là 151 ngày. Vào mùa khô nhiệt độ thay đổi từ 9 - 180C, trung bình là 150C; Vào mùa mưa nhiệt độ cao hơn so với mùa khô, từ 23 - 370C và trung bình là 270C. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 65 - 67%. 2. Chế độ thuỷ văn. a. Nước mặt: Qua nhiều năm khai thác, địa hình bề mặt nguyên thuỷ đã biến đổi hoàn toàn. Địa hình mỏ hiện tại bao gồm các tầng đất đá, moong và bãi thải. Phía Đông mỏ có địa hình cao với độ cao +350m. Đáy mỏ hiện nay đã xuống đến mức – 150m (khu vực đáy moong Tả Ngạn). Mỏ Cọc Sáu là mỏ lộ thiên lớn, lưu vực rộng, lại đang khai thác xuống sâu, dự kiến kết thúc khai thác lộ thiên, đáy mỏ sẽ có cốt cao – 255m. Vì vậy, yếu tố địa chất thuỷ văn nói chung và yếu tố nước mưa nói riêng có tác động rất lớn đến công tác mỏ. Hiện nay, hệ thống dòng chảy mặt trong mỏ bao gồm hệ thống các mương rãnh, lò thoát nước như sau: - Mương +180 phía Đông đón nước ở phía Đông khu Thắng Lợi từ mức +180 trở lên, dòng chảy hướng về phía Nam qua phía Nam xưởng bảo dưỡng ôtô, đổ vào suối rồi tiêu thoát ra biển. - Mương +90 phía Đông đón nước ở phía Đông từ mức +90 đến +165, qua mương xây +90 xưởng bảo dưỡng ôtô và cống bản rồi chảy về phía Nam và tiêu thoát ra biển. - Mương +30 phía Đông đón nước từ mức +30 đến +90 ở phía Đông, chảy qua lò thoát nước mức +28 số 2 rồi đổ vào suối Hoá Chất thoát ra biển. - Mương +90 phía Tây đón nước từ mức +90 trở lên ở phía Tây và một phần nước từ Đèo Nai chảy sang rồi qua cống P3 (2(1500) và thoát về phía Nam qua mương ra biển. - Mương +30 phía Tây đón nước ở phía Tây từ mức +30 trở lên và nước của mỏ Đèo Nai chảy sang rồi chảy qua lò thoát nước mức +28 số 1 và tiêu thoát qua mương ra biển. Khi mưa, toàn bộ nước của bờ Bắc khai trường và nước từ mức +30 trở xuống đều tập trung chảy xuống đáy moong và được bơm lên qua lò +28 theo suối Hoá Chất ra biển. Trong quá trình khai thác các đoạn mương nằm trên tầng công tác luôn được dịch chuyển theo sự phát triển của khai trường và được cố định khi các tầng đó đi vào bờ kết thúc. b. Nước ngầm: Nước ngầm của mỏ Cọc Sáu được tàng trữ và vận động trong tầng tiềm thuỷ phân bố trên trụ vỉa Dày(2) và tầng chứa nước áp lực nằm phía dưới trụ vỉa dày(2). Hai tầng chứa nước này được ngăn cách bởi lớp đá sét kết và bột kết dày. Trong những năm qua, do quá trình đào sâu của mỏ đã làm thay đổi động thái của các tầng chứa nước, cao trình các tầng chứa nước bị hạ thấp từ 30 đến 50m so với ban đầu. 3. Đặc điểm địa chất công trình. Mỏ Cọc Sáu có cấu trúc, kiến tạo địa chất phức tạp, khu mỏ bị phân cắt thành các khối kiến tạo có tính chất và đặc điểm cấu trúc khác nhau. Có mặt trong địa tầng chứa than với các loại nham thạch chủ yếu sau: Cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết và sét kết. Các nham thạch này phân bố không ổn định. Tính chất cơ lý của cùng loại nham thạch trong các khối địa chất khác nhau cũng không giống nhau. Các hiện tượng địa chất công trình phổ biến ở mỏ Cọc Sáu là hiện tượng phong hoá đất đá bề mặt khi bóc lộ và hiện tượng trượt lở bờ mỏ. C. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN ĐẤT, RỪNG TRONG KHU VỰC KHAI THÁC. 1. Tài nguyên đất. Trong ranh giới của mỏ hiện nay, theo quyết định số 647 TVN/TĐ-ĐC2) ngày 07/05/1996 giao cho mỏ quản lý bao gồm 850 ha. Trong đó gồm: Đất trong diện khai thác 360 ha. Đất đồi trọc dùng để đổ thải 220 ha. Đất để xây dựng: - Trạm sửa chữa cơ khí 5,5 ha. - Các khu vực sàng tuyển 6,6 ha. - Cảng tiêu thụ 4 ha. Còn lại 264 ha mặt bằng văn phòng, tuyến thoát nước và các nhà công trường, phân xưởng đội xe và khu đồi trọc nằm trong ranh giới mỏ được giao quản lý. 2. Tài nguyên rừng. Mỏ Cọc Sáu đã được khai thác từ hàng chục năm nay với quy mô rất lớn nên hiện trạng thảm thực vật không còn nguyên dạng. Trong phạm vi ranh giới mỏ không còn các hệ sinh thái nổi bật nào mà chủ yếu là đất trống với các loại cỏ tranh mọc rải rác trên đồi. Ngoài ra xung quanh mỏ Cọc Sáu có các mỏ than Quảng Lợi, Đèo Nai, Cao Sơn đang khai thác nên hệ sinh thái trong toàn khu vực đều bị biến đổi mạnh mẽ, chỉ còn lại các cây bụi thấp ưa ánh sáng như cây bồ bồ, nhân trần, dạ cầm, chân chim, sim, mua, dương xỉ… và một số loại cỏ như cỏ tranh, cỏ lau… Bao quanh bờ moong khai thác, các bờ vách mỏ chỉ là đất đá đã bị phong hoá nứt vỡ mà không có màu xanh của thực vật. Đôi chỗ có các loài cỏ lau, cỏ tranh phát triển nhưng rất ít. Hiện trạng thảm thực vật như vậy không đủ điều kiện sống cho các loài động vật, kể cả tập đoàn các loài chim. Trên thực tế ở khu vực khảo sát không còn thấy các loài động vật hoang dã trước đây nữa. D. HIỆN TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, KINH TẾ XÃ HỘI. 1. Khái quát chung. Mỏ than Cọc Sáu là một mỏ lộ thiên lớn, do vậy từ lâu đã được đầu tư và phát triển một cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện. Trong khu vực có hệ thống nhà trẻ, nhà mẫu giáo, trạm xá, trường học, các khu vực tập luyện thể thao vui chơi giải trí… Mạng lưới giao thông trong vùng cũng khá hoàn chỉnh. Từ mỏ có đường ô tô nối với quốc lộ 18A, có đường sắt vận chuyển than tới nhà máy tuyển than Cửa Ông. Nội bộ mỏ có hệ thống đường dày đặc phục vụ cho vận chuyển than, đất đá thải và các nguyên vật liệu cần thiết. 2. Cấp điện Nguồn cung cấp điện là điện áp 35kV từ 2 đường dây trên không 35kV: - Lộ 373 từ Hòn Gai đến trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu - Lộ 374 từ Mông Dương đến trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu Từ trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu có 12 khởi hành cho 12 đường dây tải điện 6kV, cung cấp điện chủ yếu cho khu vực khai trường, khu sân công nghiệp, trạm bơm thoát nước khai trường, khu máng ga, sàng, bốc rót than và các thiết bị phụ tải điện sử dụng điện áp 6kV như máy xúc, máy khoan. 3. Cấp nước Nguồn nước cấp sinh hoạt cho khu vực Văn phòng và khu Tập thể Cọc Sáu được lấy từ Giếng Tập đoàn (từ năm 1999). Đối với các đơn vị trên khai trường, Công ty hợp đồng mua nước của Xí nghiệp nước Diễn Vọng, trung bình 700m3/tháng và dùng xe cấp đến từng đơn vị, đảm bảo vệ sinh an toàn. Nguồn nước sản xuất, tưới dập bụi trên các tuyến đường được lấy từ hố nước +30. Dung tích hồ khá lớn, khoảng 12.000 m3 và lưu lượng nước ngầm chảy vào hồ trong mùa khô là 300 m3/h và mùa mưa đạt 1.200 m3/h. E. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG 1. Hiện trạng môi trường không khí, tiếng ồn b. Hàm lượng bụi. * Khu khai thác và sàng tuyển. Kết quả quan trắc hàm lượng bụi lơ lửng tại một số điểm quan trắc thuộc khu khai thác và sàng tuyển – Công ty than Cọc Sáu dao động trong khoảng 0,22 đến 0,68 mg/m3. Tại máy xúc EKG-6 khu vực bãi than 19/5, hàm lượng bụi lơ lửng luôn vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (Trung bình 1 giờ), lý do vào thời điểm quan trắc máy xúc hoạt động. Tại Công trường 10/10- giáp khu dân cư hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (Trung bình 1 giờ) từ 1,06 đến 1,16 lần. Hàm lượng bụi lơ lửng tại Bun ke rót than, Sàng Gốc thông và phân xưởng sàng 19/5 luôn vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần từ 1,4 đến 2,27 lần. Nguyên nhân chính gây ra bụi tại các vị trí này là không có các biện pháp giảm bụi khi vận hành: không che chắn băng sàng, không có hệ thống phun sương dập bụi và đặc biệt tại khu vực thường có gió mạnh trong lúc sàng than đang hoạt động, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và môi trường xung quanh. Moong (–40) và (-150) Động Tụ Bắc và Động Tụ Nam –34 là những khu vực khai thác, hàm lượng bụi lơ lửng tại các vị trí này thường thấp và nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép khi không có xe chạy qua. * Đường vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải và bãi than. Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng bụi lơ lửng tại các vị trí thuộc đường vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải, bãi than đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (trung bình 1h) từ 1,03 đến 1,5 lần. Hầu hết, các khu vực này đều có xe tưới nước, nhưng do các tuyến đường đều là đường tạm, đất đá và than rơi vãi nhiều, tần suất tưới nước chưa đều nên mức độ tạo bụi vẫn lớn. Đối với khu vực bãi thải, các hoạt động đã thực hiện theo kế hoạch sản xuất, hộ chiều đổ thải và các biện pháp khác nên hạn chế được rất nhiều khả năng gây bụi của bãi thải. Tuy vậy hàm lượng bụi lơ lửng quan trắc tại 2 bãi thải này vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép. * Khu văn phòng. Hầu hết, các vị trí quan trắc hàm lượng bụi lơ lửng trong cả ba đợt quan trắc tại các khu văn phòng đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995 (trung bình 1 giờ). Ngoại trừ điểm quan trắc Công trường khoan vào đợt 3; vị trí này nằm gần với đường giao thông và các khu sàng. * Các phân xưởng của Công ty Hàm lượng bụi lơ lửng tại các điểm Phân xưởng sửa chữa ôtô (xưởng tiện và xưởng rèn), phân xưởng gạt làm đường đều đạt tiêu chuẩn 5938-1995 (trung bình 1h). Tại điểm quan trắc phân xưởng Cơ điện, hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,1 đến 1,16 lần. Tại Điểm quan trắc Công trường máng ga và phân xưởng phục vụ, hàm lượng bụi lơ lửng đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,03 đến 1,4 lần. Lý do chủ yếu gây ra hàm lượng bụi lơ lửng cao hơn tiêu chuẩn cho phép tại các vị trí quan trắc này là nằm gần đường vận chuyển than ra Cảng Đá Bàn của Công ty than Cọc Sáu, lượng xe qua lại khá nhiều. * Khu dân cư lân cận. Hầu hết, hàm lượng bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc khu dân cư lân cận đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (trung bình 1giờ). Các khu vực này thường cách xa khu khai trường của Công ty than Cọc Sáu. Tại điểm quan trắc Cầu Hoá chất, là một vị trí nằm xen giữa khu dân cư và đường vận chuyển than chính của Công ty than Cọc Sáu ra Cảng Đá Bàn nên lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép. Tóm lại, hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995 (trung bình 1 giờ) tại các điểm quan trắc nằm trong khu sàng tuyển, đường vận chuyển than và đất đá thải, bãi than, các công trường có nhiều xe và máy móc hoạt động. Các vị trí quan trắc khác đều có hàm lượng bụi lơ lửng nằm trong tiêu chuẩn cho phép. c. Tiếng ồn. * Khu khai thác và sàng tuyển. Nhận xét: tiếng ồn tại các vị trí Sàng Gốc Thông , Bun ke rót than, phân xưởng sàng 19/5- Công trường than 2 và tại máy xúc EKG-6_Khu vực bãi than 19/5 đều vượt tiêu chuẩn tiếng ồn trong phụ lục V,2 –Nghị định 175/NĐ-CP áp dụng cho các khu công nghiệp nặng. Đây các vị trí gây ra tiếng ồn chủ yếu trong các khu khai thác và sàng tuyển chính của Công ty. Ngoài ra, tiếng ồn tại các vị trí còn lại đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. * Đường vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải, bãi than. Tiếng ồn tại điểm quan trắc bãi than mức +7 Động Tụ Nam nằm trong tiêu chuẩn về tiếng ồn trong phụ lục V,2- Nghị định 175/NĐ-CP áp dụng cho công nghiệp nặng. Các điểm quan trắc tiếng ồn tại 2 vị trí bãi thải: Bãi thải Đông Cao Sơn và bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu (mức +195) đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân chính là ở đây thường xuyên diễn ra hoạt động đổ thải và san gạt của Công ty than Cọc Sáu. Tại các đường vận chuyển than và đất đá thải của Công ty than Cọc Sáu (đường vận tải chung, đường vận chuyển ra cầu 5, đường vận chuyển lên bãi thải Đông Cao Sơn) đều có tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại các điểm quan trắc này đều diễn ra các hoạt động của Công ty. * Khu văn phòng. Trong cả 3 đợt quan trắc, tiếng ồn tại các vị trí quan trắc tại khu văn phòng đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép. Hầu hết các vị trí này nằm cách xa các khu khai thác chính của công ty. Vì vậy, tiếng ồn luôn đảm bảo tiêu chuẩn cho phép. * Các phân xưởng của Công ty. Tiếng ồn tại các vị trí Công trường Máng Ga và phân xưởng phục vụ đều vượt tiêu chuẩn cho phép, các vị trí này chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động vận chuyển than ra Cảng Đá Bàn của Công ty than Cọc Sáu. Tại phân xưởng Cơ điện, (xưởng rèn, xưởng tiện), phân xưởng sửa chữa ôtô đều có tiếng ồn vượt tiêu chuẩn tiếng ồn trong phụ lục V,2 - Nghị định 175/NĐ-CP. Tại phân xưởng gạt làm đường, tiếng ồn đạt tiêu chuẩn cho phép. * Khu dân cư lân cận. Nhận xét: qua biểu đồ 10, tiếng ồn tại khu vực dân cư lân cận hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cho phép, ít chịu ảnh hưởng của các khu vực khai trường của công ty than Cọc Sáu. Tóm lại, tiếng ồn luôn vượt tiêu chuẩn cho phép phục lục V,2- Nghi điịnh 175/NĐ-CP tại các điểm quan trắc nằm trong khu sàng tuyển, đường vận chuyển than và đất đá thải, bãi than, các công trường khai thác, phân xưởng có nhiều xe và máy móc hoạt động. Các vị trí quan trắc khác, khu dân cư đều có tiếng ồn đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. d. Các khí khác (CO, SO2, CH4, NH3, H2S, NO2, CO2) Tất cả các khí này (CO, SO2, CH4, NH3, H2S, NO2, CO2) trong ba đợt quan trắc đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995 (trung bình 1 giờ) Tóm tắt chung: Hiện trạng môi trường không khí của Công ty than Cọc Sáu bị ô nhiễm tiếng ồn và bụi tại các khu vực nằm trong ranh giới mỏ ( khu vực sàng tuyển, đường vận chuyển, công trường khai thác…) và các khu vực khác đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. 2. Hiện trạng môi trường nước a. Nước mặt. * Độ pH: Các điểm quan trắc môi trường nước mặt của Công ty than Cọc Sáu được bố trí trong khu vực Công ty quản lý và khu vực dân cư lân cận mỏ. - Đợt 1: Các điểm quan trắc Suối cầu A, Mương +45N, mương +60, mương 90, mương +30 bờ Nam Tả ngạn không đạt tiêu chuẩn cho phép. Hầu hết các điểm quan trắc nước mặt khác của Công ty than Cọc Sáu đều có giá trị pH nằm trong tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). - Đợt 2: Tất cả các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu trong đợt quan trắc đều có giá trị pH nằm trong tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). - Đợt 3: Các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu trong đợt quan trắc lần 3 đều có giá trị pH nằm trong tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), chỉ có điểm quan trắc suối cầu A có giá trị pH không đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). Nước mưa chảy từ phía công trường Thắng lợi chảy về mương phía Đông Nam, chảy qua dốc nước, qua mương y tế và chảy về suối cầu A và thoát ra biển. Vì vậy, giá trị pH tại điểm suối cầu A không đạt tiêu chuẩn cho phép. Cần đưa điểm quan trắc này vào kế hoạch quan trắc môi trường hàng năm. * Cặn lơ lửng. Nhận xét: - Đợt 1: Hàm lượng cặn lơ lửng tại các điểm quan trắc Suối cầu A, mương +30 bờ Nam Tả ngạn không đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). Hầu hết các điểm quan trắc nước mặt khác của Công ty than Cọc Sáu đều có hàm lượng cặn lơ lửng nằm trong tiêu chuẩn cho phép. - Đợt 2: Hầu hết các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu trong đợt quan trắc đều có hàm lượng cặn lơ lửng nằm trong tiêu chuẩn TCVN5942-1995 (giới hạn B). Ngoại trừ hai điểm quan trắc là: đoạn suối P8 và Mương +30 bờ Nam Tả Ngạn có hàm lượng cặn lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép. - Đợt 3: Tất cả các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu trong đợt quan trắc lần 3 đều có hàm lượng cặn lơ lửng đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). * Hàm lượng Sắt - Đợt 1: Trong đợt quan trắc này, hầu hết hàm lượng sắt các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B ) từ 1,11 đến 1,435 lần; ngoại trừ một số điểm suối cầu 5, điểm đoạn suối P3, đoạn suối P8, suối đoạn cầu A và mương +30 bờ Nam Tả Ngạn đạt tiêu chuẩn cho phép. - Đợt 2&3: Các điểm quan trắc suối cầu 5, điểm đoạn suối P3, đoạn suối P8, suối đoạn cầu A đều có hàm lượng sắt đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), hàm lượng sắt trong các điểm quan trắc nước mặt còn lại đều vượt tiêu chuẩn cho phép. - Hàm lượng sắt trong điểm quan trắc suối cầu 7, mương y tế, mương +45 N, mương +60, mương +90, mương +30 bờ Nam Tả Ngạn đều vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942-1995 (giới hạn B) trong cả ba đợt quan trắc. Các điểm này cần phải đặt trong kế hoạch quan trắc và có biện pháp khắc phục để bảo vệ môi trường khu vực. * Hàm lượng Mangan - Hàm lượng mangan các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu trong ba đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). * Hàm lượng BOD5 (nhu cầu ôxy sinh hoá). Hàm lượng BOD5 các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu trong ba đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), trừ điểm quan trắc suối cầu 5 và suối cầu 7 có giá trị BOD5 vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,08 đến 1,2 lần. Hai điểm quan trắc bị ảnh hưởng các hoạt động hai bên suối Hoá chất và khu dân cư xung quanh Cầu 5. * Hàm lượng COD (nhu cầu ôxy hoá học). Kết quả quan trắc hàm lượng COD trong các mẫu nước mặt- Công ty than Cọc Sáu được thể hiện trong biểu đồ 16. Hàm lượng COD các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu trong ba đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), trừ điểm quan trắc suối cầu 5 và suối cầu 7 có giá giá trị COD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,43 đến 1,74 lần do chịu ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt của dân cư xung quanh khu vực. * Hàm lượng Coliform. Theo kết quả quan trắc, hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc môi trường nước mặt Công ty than Cọc Sáu trong 3 đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). b. Nước ngầm. Các điểm quan trắc môi trường nước ngầm của Công ty than Cọc Sáu được bố trí như sau: - Các điểm quan trắc nước ngầm trong khu vực khai thác chính (được lấy mẫu tại các điểm nước ngầm chảy ra từ các tầng khai thác: NN1(NN5): Mức -40 Đông Thắng Lợi, Mức+105 Đông Thắng Lợi, Mức +90 Đông Thắng lợi, Mức -30 Bắc Tả Ngạn, Mức -45 Tây Công trường Tả Ngạn. - Các điểm quan trắc nước ngầm khác (NN6(NN10): Giếng nhà dân khu 4 Cẩm phú, giếng khu phân xưởng vận tải số 9, giếng khu vực văn phòng công trường 10/10, giếng nhà dân khu 5 phường Cẩm phú, giếng nhà dân khu xây lắp III. * Độ pH - Đối với các điểm quan trắc môi trường nước ngầm Công ty than Cọc Sáu nằm trong khu vực khai thác chính, thì giá trị pH các mẫu này đều không đạt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995. Nước ngầm chảy qua các tầng khai thác than làm giảm giá trị của độ pH. - Khác với độ pH của các mẫu nước ngầm nằm trong các khu vực khai thác chính, thì các mẫu nước ngầm khác (nằm ngoài các khu vực này) đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995. * Sắt. Đối với các điểm quan trắc môi trường nước ngầm – Công ty than Cọc Sáu nằm trong khu vực khai thác chính, thì hàm lượng Sắt đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995; do các mẫu nước ngầm này đều có độ pH thấp , làm tăng khả năng hoà tan sắt và một số kim loại nặng khác trong nước. Đối với các mẫu nước ngầm khác (nằm ngoài các khu vực này) đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995, ngoại trừ mẫu nước ngầm giếng nhà dân khu 4 phường Cẩm Phú. Hàm lượng sắt trong đợt 1 vượt tiêu chuẩn cho phép 1,83 lần, đợt 2 vượt tiêu chuẩn cho phép 1,3 lần. Cơ chế ô nhiễm tại điểm quan trắc này chưa xác định rõ. * Mangan: - Hầu hết, Hàm lượng Mangan trong các điểm quan trắc môi trường nước ngầm – Công ty than Cọc Sáu đạt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995; ngoại trừ mẫu nước ngầm mức +90 Đông Thắng Lợi có hàm lượng Mangan vượt tiêu chuẩn cho phép trong đợt quan trắc 2&3. * Hàm lượng Coliform Hầu hết, Hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc môi trường nước ngầm – Công ty than Cọc Sáu đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995. Hàm lượng Coliform trong nước ngầm nguyên thuỷ là nhỏ. Tuy nhiên khi chảy vào moong khai thác (đối với các điểm quan trắc: NN1-NN5) có lượng Coliform cao hơn TCCP là do nguồn nước ngầm khi chảy lộ ra bề mặt đã bị nhiễm bẩn bởi môi trường bên ngoài C. Nước thải. Các điểm quan trắc môi trường nước thải của Công ty than Cọc Sáu được bố trí như sau: Hố nước +30 Bắc, Moong Động tụ Nam -34, Cầu Hoá chất, Lò thoát nước +28, Mương -150 Động tụ Bắc, Phân xưởng sửa chữa ô tô, Cảng Đá Bàn, Đập Khe Rè. Các điểm quan trắc Moong Động Tụ Nam (-34), Lò thoát nước +28, Moong (–150) Động Tụ Bắc đều có độ pH không đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). Nguyên nhân chủ yếu gây ra pH thấp ở các điểm này là do nước ngầm chảy qua các tầng than chứa FeS2, nước thải được bơm lên Động Tụ Nam (-34) từ moong (-150) Động Tụ Bắc. Sau đó, nước thải được bơm thứ cấp qua lò thoát nước +28 và ra biển. Hầu hết các điểm quan trắc khác: hố nước (+30) Bắc, Cầu hoá chất, Phân xưởng sửa chữa ôtô, Cảng Đá Bàn, Đập Khe Rè, Trạm bơm thoát nước mỏ Đèo Nai đều có giá trị pH đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). * Hàm lượng cặn lơ lửng. Hầu hết các điểm quan trắc nước thải sản xuất của Công ty than Cọc Sáu đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B) từ 1,1 đến 2,81 lần. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hàm lượng cặn lơ lửng cao tại các ví trí quan trắc này là: các điểm hố nước (+30) Bắc, moong Động Tụ Nam (-34), moong (-150) Động Tụ Bắc, trạm bơm thoát nước mỏ Đèo Nai chịu ảnh hưởng từ hoạt động khai thác than; Phân xưởng sửa chữa ôtô do hoạt động rửa xe trước khi vào bảo dưỡng và sửa chữa, Cảng Đá Bàn do hoạt động bốc và vận chuyển than; điểm quan trắc Cầu Hoá Chất do nước thải bơm lên từ moong Động Tụ Nam, trong quá trình chảy đến cầu Hoá Chất bào mòn và kéo theo đất tạo ra hàm lượng cặn lơ lửng cao. * Sắt. Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng sắt trong các điểm quan trắc đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). Ngoại trừ 3 điểm quan trắc phân xưởng sửa chữa ôtô, Cảng Đá Bàn và Đập Khe Rè có hàm lượng sắt thấp hơn tiêu chuẩn cho phép; nguyên nhân do nước thải tại các điểm quan trắc này có độ pH cao, làm tăng khả năng kết tủa của kim loại. * Mangan. Nhìn chung, hàm lượng Mangan và hàm lượng Sắt trong các mẫu nước thải biến đổi theo độ pH. Độ pH thấp thì hàm lượng sắt và Mangan trong các mẫu nước thải cao và ngược lại. * Nhu cầu ôxi sinh học (BOD5). Trong cả 3 đợt quan trắc, BOD5 trong các điểm quan trắc đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B), ngoại trừ điểm quan trắc nước thải sản xuất Cầu Hoá Chất có BOD5 vượt tiêu chuẩn cho phép 1,46 đến 2 lần do chất thải sinh hoạt của người dân xung quanh khu vực cầu Hoá chất. * Nhu cầu ôxi hoá học (COD). Trong cả 3 đợt quan trắc, COD trong các điểm quan trắc đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). Riêng COD tại điểm quan trắc nước thải sản xuất Cầu Hoá Chất vượt tiêu chuẩn cho phép 1,43 đến 2,38 lần do ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt của dân cư xung quanh khu vực cầu Hoá Chất. * Hàm lượng Coliform. - Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B).. Tóm lại, hiện nay nước thải sản xuất của mỏ Cọc Sáu có chứa các yếu tố ô nhiễm pH, TSS, Fe, Mn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Riêng đối với điểm quan trắc nước thải tại chân cầu Hoá Chất bị ảnh hưởng thêm các chỉ tiêu BOD5, COD do các chất thải sinh hoạt xung quanh khu vực này. e. Nước biển ven bờ. Hầu hết các chỉ tiêu trong mẫu nước biển ven bờ Cẩm Phả đều nằm trong tiêu chuẩn TCVN 5943-1995, giới hạn C. 3. Hiện trạng môi trường đất * Vị trí các điểm quan trắc Vị trí 2 điểm: Bãi thải Đông Cao Sơn và Bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu.) * Nhận xét. Đất khu vực bãi thải có thành phần chủ yếu là đá sét kết, bột kết, cát kết phá huỷ tính nguyên khối và không có lớp đất phủ đệ tứ. Thảm thực vật trên các bãi thải đang trong quá trình phục hồi rất chậm chạp. Do đó đất đá tại bãi thải rất dễ bị rửa trôi, xói mòn, phong hoá bởi dòng nước mặt, mưa, gió. Qua phân tích chất lượng đất bảng trên cho thấy các mẫu đất đá bãi thải có tính axit (đất chua) với pH = 3,62 đến 4,2. Nhìn chung, đất khu bãi thải là đất nghèo dinh dưỡng. 4. Vấn đề bãi thải và trôi lấp bãi thải Hiện nay, Công ty than Cọc Sáu đang đổ thải tại hai bãi thải chính là bãi thải Đông Cao Sơn và bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu. Các bãi thải được đổ theo quy hoạch, xa khu vực dân cư và được thiết kế trên cơ sở đảm bảo thoát nước, hạn chế tụt lở trôi lấp. Phía dưới chân bãi thải Đông Bắc có hệ thống đập chắn đất Khe Rè để ngăn đất đá trôi xuống khu vực dân cư. F. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG Bề mặt địa hình khu vực khai thác chủ yếu là đất trống đồi núi trọc, rừng tự nhiên không còn, thảm thực vật rất nghèo nàn, không đủ điều kiện sống cho các loài động vật. Khí hậu trong vùng mang tính nhiệt đới với hai mùa rõ rệt. Do vậy hoạt động khai thác than ở đây cũng có những tác động nổi bật theo từng mùa: tăng lượng bụi vào mùa khô và tăng lượng nước thải vào mùa mưa. Qua kết quả quan trắc cho thấy, các hơi khí độc phát thải từ các hoạt động nổ mìn, các phương tiện vận tải và thiết bị phục vụ khai thác than (máy gạt, máy xúc…) như CO2, CO SO2, NO2…đều nằm trong TCCP. Chỉ có bụi là nhân tố có ảnh hưởng tới môi trường không khí do hoạt động sàng tuyển và vận chuyển than gây ra. Nguồn nước thải mỏ có tính axit và có hàm lượng cặn lơ lửng, Fe, Mn vượt TCCP gây tác động xấu tới các thuỷ vực trong khu vực, do vậy cần phải xử lý trước khi bơm thoát ra môi trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu.docx