Phân tích quy trình quản trị chiến lược thể hiện tác phẩm “ bình ngô đại cáo “ của Nguyễn Trãi và bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam

Lãnh đạo doanh nghiệp là người đứng đầu doanh nghiệp (ng ười đứng ra thành lập doanh ngh iệp và đảm nhận va i trò quản lý do anh nghiệp, hoặc ng ười được thuê để điều hành do anh nghiệp), trước hết có t rách nhiệm xây dựng tầm nhìn tương la i cho doanh ngh iệp; tập hợp, khuyến kh ích mọi người hành động, thực hiện tầm nh ìn đó; t rách nhiệm tìm kiếm cơ hội và thực h iện những thay đổi chiến lược mang đến sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững cho doanh nghiệp Điểm khác biệt cơ bản nhà lãnh đạo và người quản lý ở chỗ người quản lý chỉ cần thực hiện tốt việc triển kha i kế hoạch, duy trì vị thế, kiểm soát hoạt động, nghĩ về những g ì trước mắt còn nhà lãnh đạo phải đề ra ch iến lược, sáng tạo, gây dựng niềm tin , nghĩ về lâu dài. Để phát triển lớn mạnh theo tầm vóc của mình, doanh ngh iệp lớn cần có nhà lãnh đạo giỏi còn DNVVN nhiều khi chỉ cần có nhà quản lý tốt.

pdf23 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2561 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích quy trình quản trị chiến lược thể hiện tác phẩm “ bình ngô đại cáo “ của Nguyễn Trãi và bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI H ỌC Q UỐ C GIA HÀ NỘ I ĐẠI HỌC KINH TẾ NHÓM 7 – NHÓM G7+ GIẢNG VIÊN: PGS.TS HOÀNG VĂN HẢI PHÂN TÍC H QUY TR ÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC THỂ HIỆN TÁC PHẨM “ BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO “ của NGUY ỄN TRÃI VÀ BÀI HỌC RÚ T RA CHO CÁC DOA NH NGHIỆP VIỆT NAM MỤC LỤC MỤC LỤC ...............................................................................................................................1 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC........3 1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu....................................................................................3 1.1. Các căn cứ hình thành sứ mệnh công ty..........................................................3 1.1.2. Xác định mục t iêu chiến lược .........................................................................3 2. Phân tích chiến lược...................................................................................................4 2.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty ......................................................4 2.2. Phân t ích môi trường bên ngoài ........................................................................5 2.3. Tổng hợp các kết quả phân tích chiến lược ....................................................6 3. Các gi ải pháp chiến lược ..........................................................................................6 3.1. Các giải pháp chiến lược cạnh tranh điển hình: ............................................6 3.2. Các giải pháp chiến lược phát t riển ..................................................................7 3.3. Các giải pháp chiến lược trong chu kỳ ngành...............................................8 4. Thực thi chiến lược ....................................................................................................8 5. Kiểm soát chiến lược..................................................................................................8 PHẦN 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢCTHỂ HIỆN TRONG TÁC PHẨM BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO............................................................ 10 1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo .................................... 10 2. Nội dung tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” ........................................................ 10 3. Quy trình quản trị chiến lược thể hiện trong tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo”................................................................................................................................... 14 PHẦN 3: BÀI HỌC RÚT RA CHOCÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM............................................................................................................20 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Quy trình quản t rị chiến lược có thể chia thành năm bước chính, bao gồm: - Xác định sứ mệnh , mục tiêu - Phân tích chiến lược - Các giải pháp chiến lược - Thực th i chiến lược - Kiểm soát chiến lược 1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu Việc xác định sứ mệnh đúng đắn có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản trị nói chung và qu ản trị chiến lược nó i riêng. - Sứ mệnh có va i trò rất lớn trong việc hình thành mục tiêu chiến lược: sứ mệnh lớn sẽ làm nảy sinh mục tiêu cao; Giúp cho các nhà quản trị chiến lược hiểu được lý do tồn tại của công ty là gì - Sứ mệnh góp phần thúc đẩy các thành viên của công ty thực thi mục tiêu chiến lược đầy thách th ức với niềm hứng khởi và lòng t in lớn hơn 1.1. Các căn cứ hình thành sứ mệnh công ty 1.1.1. Ngành kinh doanh của công ty: Cần xác định được ngành kinh doanh của chúng ta là gì? Nó sẽ là gì? Nó cần t rở th ành cái g ì? 1.1.2. Triết lý của công ty : Triết lý của công ty là những niềm t in cơ bản, giá trị, khát vọng, thứ tự ưu tiên mà các nhà hoạch định ch iến lược cam kết và định hướng cho hoạt động quản trị t rong công ty. 1.1.3. Ước vọng của giới lãnh đạo cao cấp của công ty : Những tham vọng, giá trị, triết lý kinh doanh, thái độ rủi ro, niềm tin đạo đức của các nhà quản t rị có ảnh hưởng qu an trọng tới chiến lược. 1.2. Xác định mục tiêu chiến lược Việc đề ra các mục t iêu làm cho sứ mệnh và định hướng chiến lược trở thành các kết quả, cột mốc thành tích cần đạt được. Chúng giải th ích rõ loại th ành tích nào, bao nhiêu và khi nào. Chúng hướng sự chú ý và năng lực vào những gì cần phải hoàn tất. Có 2 loại kết qủa mà nhà quản trị luôn hướng tới : Thành t ích vể lợi nhuận và thành tích về hoạt động chiến lược. Mục tiêu tài chính là điều bắt buộ c đối với mọi công ty. Còn mục t iêu chiến lược là điều thiết yếu giúp duy trì hoạt động bền vững và lâu dài cho công ty, xác định được phương hướng và những việc cần phả i làm, đồng thời nó cũng ch ính là khung chu ẩn để đánh giá thành tích của công ty và giúp nâng cao vị trí và khả năng cạnh tranh của công ty trên th ị trường. - Yêu cầu đối với mục tiêu chiến lược + Mục tiêu chiến lược cần phải rõ ràng, cụ thể, có thể định lượng được và có giới hạn thời gian . Và đó cũng nên là một mục tiêu đơn. + Có trọng tâm + Thách thức nhưng khả th i + Có thời hạn rõ ràng - Cách xây dựng mục tiêu: Xuất phát từ nguồn lực và ràng buộc của môi trường bên ngoài Căn cứ vào sự cần thiết phải đạt được mục t iêu 2. Phân tích chiến lược 2.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Đánh giá năng lực cạnh t ranh ch ính là hoạt động phân tích ch iến lược tiên quyết nhằm giúp cho công ty b iết được vị thế của mình trên thương t rường trong mối quan hệ tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Các bước đánh giá năng lực cạnh t ranh của công ty : Bước 1 : Liệt kê các nhân tố tạo nên thành công then chốt của ngành và các biện pháp tốt nhất để xác định sức mạnh cạnh tranh hay sự yếu kém trong cạnh tranh của công ty. Bước 2 : Đánh giá công ty và các đối thủ cạnh tranh then chốt xem xét theo mỗi nhân tố. Bước 3 : Tổng hợp các đánh giá sức mạnh riêng lẻ để có được biện pháp tổng thể về sức mạnh cạnh tranh đối với mỗi công ty cạnh tranh. Bước 4 : Rút ra kết luận về quy mô, mức độ của ưu thế hay bất lợi cạnh tranh của công ty và đặc b iệt là nhận xét về các lĩnh vực mà ở đó vị trí cạnh tranh của công ty là mạnh nhất hay yếu nhất. Việc nhận biết điểm cạnh tranh mạnh – yếu là rất quan trọng cho việc hình thành vị thế cạnh tranh lâu dài. Phải b iến các sức mạnh cạnh t ranh của mình thành ưu th ế cạnh tranh bền vững và tiến hành các hoạt động ch iến lược để khắc phục điểm yếu kém trong cạnh tranh. Phân tích chuỗi giá t rị, các năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh t ranh * Chuỗi giá trị xác đ ịnh các hoạt động chức năng, quá trình kinh doanh sẽ phải thực hiện trong thiết kế, sản xuất , tiếp thị, cung ứng và duy trì một sản phẩm hay dịch vụ. Chuỗi giá trị của một công ty là một tổ hợp liên kết các hoạt động hỗ trợ và các hoạt động sơ cấp mà công ty thực hiện bên trong nó. Việc công ty quản lý tốt các hoạt động chuỗi giá trị của mình so với đối thủ cạnh tranh sẽ là chìa khoá để xây dựng các năng lực cạnh tranh cơ bản và biến chúng thành lợi thế cạnh tranh bền vững. * Năng lực cốt lõ i. Năng lực cốt lõi là những gì mà công ty làm được nhưng đối thủ cạnh tranh không làm được hoặc làm không tốt bằng, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Năng lực cốt lõi có liên quan đến một tổ hợp các kỹ năng và kiến thức t rong thực hiện các hoạt động đặc biệt, hay quy mô và bề sâu của công ty về bí quyết công nghệ. Điều này được quyết định bởi đội ngũ nhân lực. Để nhận định đúng năng lực cạnh tranh của công ty, nhà quản t rị cần làm 4 việc:  Xây dựng chuỗi giá t rị các hoạt động của công ty  Kiểm tra các mối liên hệ giữa các hoạt động được thực hiện nội tại và các mối liên hệ với các chuỗi giá trị mà người cung ứng và khách hang  Xác định các hoạt động và năng lực có t ính quyết định đối với việc thoả mãn khách hang và thành công trên th ị trường  Thực hiện so sánh về chi ph í bên trong công ty và bên ngoài công ty để thấy công ty hoạt động như thế nào 2.2. Phân tích môi trường bên ngoài Phân tích môi t rường bên ngoài là để xác định các cơ hội và những đe doạ mang tính chiến lược trong môi trường hoạt động của công ty. Môi trường ngành sản xuất – kinh doanh Phân tích môi trường ngành sản xuất – kinh doanh để phát hiện các cội nguồn cơ bản của áp lực cạnh t ranh và tìm hiểu thế mạnh của mỗi lực lượng cạnh tranh.  Sự cạnh tranh của những ng ười bán hàng trong ngành  Các ý đồ th ị trường của các công ty, của các ng ành khác muốn giành lấy khách hàng cho các sản phẩm thay thế của riêng họ  Sự ra nhập tiềm tàng của những đối thủ cạnh tranh mới  Sức mạnh và ảnh hưởng mặc cả có thể xuất phát từ phía những người cung ứng đầu vào  Sức mạnh và ảnh hưởng mặc cả có thể có từ ph ía những người mua sản phẩm Bước phân tích này quan trọng vì các nhà quản trị không thể sáng tạo được một phương án chiến lược thành công mà không hiểu sâu t ính chất cạnh tranh của ngành. Môi trường vĩ mô  Biến động của môi trường chính trị - pháp lý  Biến động của môi trường kinh tế  Môi trường văn hoá – xã hội  Biến động môi trường công nghệ 2.3. Tổng hợp các kết quả phân tích chiến lược 2.3.1. Xác định các cơ hội và mối đe doạ bên ngoài Các cơ hội và các mối đe doạ không chỉ có tác động đến tính hấp dẫn của tình hình của một công ty mà còn chỉ ra nhu cầu về hình động chiến lược. Để thích hợp với tình hình của công ty, chiến lược phải: Nhằm mục đích theo đuổi các cơ hội thích hợp với năng lực của công ty - Tạo ra sự bảo vệ chống lại mối đe doạ bên ngoài Mô hình SWOT thường được sử dụng để lập bảng tổng hợp: - Công ty có các sức mạnh hay năng lực bên trong nào để có thể xây dựng xung quanh chúng một giải pháp chiến lược hấp dẫn? - Liệu các yếu kém của công ty có làm cho nó phải chịu th iệt hại cạnh tranh hay không và các yếu kém này khiến công ty không thể theo đuổi một số cơ hội ngành nhất định? Chiến lược cần điều chỉnh theo nh ững yếu kém nào? - Những cơ hội ngành nào mà công ty có kỹ năng và nguồn lực theo đuổi với cơ hội thành công thực sự? những cơ hội ngành nào là tốt nhất xét từ quan đ iểm của công ty? - Những mối đe doạ bên ngoài nào cần quan tâm và các hành động chiến lược nào cần cân nhắc để tạo ra sự phòng vệ tốt? 3. Các giải pháp chiến lược Các giải pháp chiến lược được xây dựng theo hai cách: - Dựa theo kinh ngh iệm: vận dụng kinh nghiệm trong quá khứ hoặc kinh nghiệm từ các tổ chức khác - Sáng tạo: t ìm ra giải pháp mới cho phù hợp với t ình hình cụ thể 3.1. Các giải pháp chiến lược cạnh tranh điển hình: - Chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp: Chiến lược đặt thấp: Chiến lược đặt giá thấp hơn g iá của các đối thủ cạnh t ranh, tuy nhiên không thể theo đuổi giá thấp quá mức, đến mức cắt giảm các mặt hàng của công ty đến còn rất ít và làm cho chúng trở nên quá đơn giản khiến không còn có thể thu hút được người mua. - Chiến lược khác biệt hoá : Chiến lược đưa ra th ị t rường sản phẩm độc đáo nhất trong ngành được khách hang đánh giá cao về nhiều t iêu chuẩn khác nhau của sản phẩm và dịch vụ. Khác biệt hoá có thể là kết quả thông qua từ việc đáp ứng các tiêu chuẩn sử dụng hoặc tiêu chuẩn dấu hiệu nhận biết , mặc dù t rong những hình thức bền vững nhất thì khác biệt ho á được hình thành từ cả hai. - Chiến lược tập trung hoá : Chiến lược nhằm vào một phân khúc th ị trường hẹp nào đó dựa vào lợi thế về chi phí (tập trung theo hướng dẫn giá) hoặc theo sự khác biệt hoá sản phẩm (tập trung theo hướng khác biệt hoá). - Chiến lược đại dương xanh: là chiến lược phát triển và mở rộng một thị t rường t rong đó không có cạnh tranh mà các công ty có thể khám phá và kha i thác 3.2. Các giải pháp chiến lược phát triển - Đa dạng hoá: Có hai hình thức đa dạng ho á. Đa dạng hóa có liên quan là sự đa dạng ho á vào hoạt động kinh doanh mới mà nó được liên kết với hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty bởi t ính tương đồng giữa một hoặc nhiều bộ phận của chuỗ i giá trị của mỗi hoạt động. Đa dạng hoá không liên quan là sự đa dạng hoá vào lĩnh vực kinh doanh mới mà nó hiển nhiên không có sự kết nối với bất kỳ lĩnh vực kinh doanh hiện có nào của công ty. Sử dụng chiến lược đa dạng hoá vì: do thị trường cũ đã bị bão hoà, cần tìm thị trường mới, để phân tán rủ i ro và h iệu quả do đầu tư vào lĩnh vực khác. - Liên minh chiến lược: Là sự thoả thuận giữa ha i công ty trở lên nhằm chia sẻ chi phí, rủ i ro và lợi ích liên quan tới việc phát triển các cơ hội kinh doanh mới. - Mua lại và sát nhập - Liên kết theo chiều dọc: Có nghĩa là một công ty đang tự t ìm kiếm đầu vào cho quá trình sản xuất của mình (sự hợp nhất ng ược chiều) hoặc đang tự g iải quyết đầu ra của mình (sự hợp nhất xuôi chiều) 3.3. Các giải pháp chiến lược trong chu kỳ ngành  Các ngành mới và tăng t rưởng: Hầu hết các công ty trong ngành nổi lên là nh ững công ty t rong giai đoạn khởi động cần tăng thêm người, tăng thêm hoặc xây dựng thêm các th iết bị, gia tăng v iệc sản xuất , cố gắng mở rộng việc ph ân phối và đạt được sự chấp thuận của khách hàng.  Các ngành chín muồi: Khi độ chín muồi của một ngành bắt đầu đạt đến mức toàn bộ các lực lượng, và những sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh bắt đầu, th ì một số sự thay đổi về ch iến lược có thể làm nâng cao vị trí cạnh tranh của hãng.  Các ngành suy thoái: Việc cạnh t ranh trong những ngành có tôc độ tăng trưởng chậm/ hay bị suy giảm phải chấp nhận một thực tế khó khăn là môi trường vẫn t iếp tục b ị đình t rệ và các hang phải chấp nhận các mục tiêu hoạt động phù hợp với các cơ hội có sẵn của th ị t rường.  Các ngành toàn cầu hoá: Các công ty mong muốn tìm kiếm thị trường mới, nhu cầu cạnh tranh để đạt được chi phí thấp hơn, hoặc mong muốn t iếp cận với các nguồn lực tự nhiên ở các quốc gia đó. 4. Thực thi chiến lược Thực chất đây là g iai đoạn hành động, biến ý tưởng thành hiện thực hoặc là giai đoạn huy động mọi thành viên trong tổ chức tham gia vào thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra. Đây là g iai đoạn khó khăn nhất trong quá trình QTCL, đòi hỏi trách nhiệm cao của mọi cá nhân trong tổ chức. Thực th i chiến lược là quá trình đảm bảo cho chiến lược được thực hiện ở mọi khâu, mọi bộ phận t rong tổ chức. Yêu cầu:  Mục tiêu và kế hoạch t riển kha i phải được quán triệt tới mọi thành viên trong tổ chức.  Kế hoạch triển khai phải rõ rang  Phải thu hút sự tham gia đầy đủ, nhiệt t ình của mọi thành viên trong tổ chức  Đảm bảo đủ nguồn lực cho thực hiện chiến lược  Xây dựng hệ thống thông t in quản lý và hệ thống kiểm soát hữu hiệu trong quá trình thực hiện ch iến lược 5. Kiểm soát chiến lược Là quá trình người quản trị g iám sát việc thực hiện của tổ chức cũng như các thành viên của nó để đánh giá các hoạt động xem chúng có được thực hiện một cách hiệu lực và hiệu quả hay không. Nếu kết quả thực hiện không đạt được các mục tiêu đề ra, tổ chức có thể phải điều chỉnh mục tiêu và hoặc điều ch ỉnh giải pháp (của chiến lược, kế hoạch, chương trình). Các bước kiểm soát ch iến lược: - Thiết lập các t iêu chuẩn và mục tiêu mà có thể đánh g iá việc th ực hiện - Thiết lập các hệ thống giám sát và đo lường báo hiệu các tiêu chuẩn, các mục tiêu có đạt đượ không. - So sánhh việc thực hiện hiện tại với các mục tiêu đã thiết lập. - Đánh giá kết quả và sửa chữa hành động (nếu cần) Hệ thống t iêu chuẩn kiểm tra đánh giá phải đảm bảo tính nhất quán , phù hợp, ưu t iên và khả thi. PHẦN 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢCTHỂ HIỆN TRONG TÁC PHẨM BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO 1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo Mùa đông năm 1427, sau khi b ị chặn đường viện t rợ, Liễu Thăng bị chém, Mộc Thạnh bị đuổi về nước, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi. Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế lập ra triều đ ình Hậu Lê. Thay mặt vua Lê, Nguyễn Trãi đã viết Bình Ngô Đại cáo để bá cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của nh ân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay nước Đại Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình. 2. Nội dung tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” Thay trời hành hoá, hoàng thượng truyền rằng. Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt t rước lo trừ bạo Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập Cùng Hán, Đường , Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một ph ương Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau Song hào kiệt thời nào cũng có. Cho nên : Trọn hay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, Lấy ch í nhân để thay cường bạo. Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật, Miền Trà Lân t rúc chẻ tro bay. Sĩ khí đã hăng Quân thanh càng mạnh . Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất v ía, Lý An, Phương Chính, n ín thở cầu thoát thân. Thừa thắng đuổi dài, Tây Kinh quân ta chiếm lại, Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về. Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm Tuỵ Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm. Phúc tâm quân giặc Trần Hiệp đã phải Lưu Cung tham công nên th ất bại; Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong; Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã Việc xưa xem xét, Chứng cứ còn ghi. Vừa rồi: Nhân họ Hồ chính sự ph iền hà Để trong nước lòng dân oán hận Quân cuồng Minh th ừa cơ gây hoạ Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh Nướng dân đen t rên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm ta i vạ Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế Gây thù kết oán trải mấy mươi năm Bại nhân nghĩa nát cả đất trời. Nặng thuế khoá sạch không đầm núi. Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng . Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độc. Vét sản vật, bắt dò ch im sả, chốn chốn lưới chăng. Nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ , Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng. Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán, Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay bêu đầu Mọt gian kẻ thù Lý Lượng cũng đành bỏ mạng. Vương Thông gỡ thế nguy, mà đám lửa cháy lại càng cháy Mã Anh cứu trận đánh mà quân ta hăng lại càng hăng. Bó tay để đợi bạ i vong, giặc đã trí cùng lực kiệt, Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công. Tưởng chúng biết lẽ ăn năn nên đã thay lòng đổi dạ Ngờ đâu vẫn đương mưu tính lại còn chuốc tộ i gây oan. Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác, Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian. Bởi thế: Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh không ngừng Đồ nhút nhát Thạnh, Thăng đem dầu chữa cháy Đinh mùi tháng chín, Liễu Thăng đem binh từ Khâu Ôn kéo lại Năm ấy tháng mười, Mộc Thạnh ch ia đường từ Vân Nam tiến sang. Ta trước đã đ iều binh thủ hiểm, chặt mũi t iên phong Sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu nào phục dịch cho vừa? Nặng nề những nổi phu phen Tan tác cả nghề canh cửi. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đông Hả i không rửa sạch mùi ! Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được? Ta đây: Núi Lam sơn dấy ngh ĩa Chốn hoang dã nương mình Ngẫm thù lớn há đội trời chung Căm giặc nước th ề không cùng sống Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời Nếm mật nằm gai, há phải một ha i sớm tối. Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh , Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kỹ. Những t rằn trọc trong cơn mộng mị, Chỉ băn kho ăn một nỗi đồ hồi Vừa khi cờ nghĩa dấy lên, Chính lúc quân thù đang mạnh. Lại ngặt vì: Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tà i như lá mùa thu, Việc bôn tẩu thiếu kẻ đở đần, Thăng thất thế Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại bại tử vong Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn. Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá Bí nước giặc quay mũi g iáo đánh nhau Lại thêm quân bốn mặt vây thành Hẹn đến giữa tháng mười diệt g iặc Sĩ tốt kén người hùng hổ Bề tô i chọn kẻ vuốt nanh Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông phải cạn. Đánh một trận, sạch không kình ngạc Đánh hai trận tan tác chim muông. Cơn gió to t rút sạch lá khô, Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ. Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tộ i, Thượng thư Hoàng Phúc tró i tay để tự xin hàng. Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường Xương Giang, Bình Than, máu trô i đỏ nước Ghê gớm thay! Sắc phong vân phải đổi, Thảm đạm thay! Ánh nhật nguyệt phải mờ Bị ta chặn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật! Nghe Thăng thua ở Cần Trạm, quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát Nơi duy ác hiếm người bàn bạc, Tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn t iến về Đông, Cỗ xe cầu hiền, thường chăm chắm còn dành ph ía tả. Thế mà: Trông người, người càng vắng bóng, mịt mù như nh ìn chốn bể khơi. Tự ta, ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối. Phần vì giận quân thù ngang dọc, Phần vì lo vận nước khó khăn, Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần, Lúc Khô i Huyện quân không một đội. Trời thử lòng trao cho mệnh lớn Ta gắng trí khắc phục gian nan . Nhân dân bốn cỏi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới Tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào. Thế trận xuất kỳ, lấy yếu chống mạnh , Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều . thân. Suối Lãnh Câu, máu chảy thành sông, nước sông nghẹn ngào tiếng khóc Thành Đan Xá, thây chất thành núi, cỏ nội đầm đìa máu đen. Cứu binh hai đạo tan tành, quay gót chẳng kịp, Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng Thần Vũ chẳng giết hại, thể lòng t rời ta mở đường hiếu sinh Mã Kỳ, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến biển mà vẫn hồn bay phách lạc, Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn tim đập chân run. Họ đã tham sống sợ chết mà hoà hiếu thực lòng Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức. Chẳng những mưu kế kì diệu Cũng là chưa thấy xưa nay Xã tắc từ đây vững bền Giang sơn từ đây đổi mới Càn khôn bĩ rồi lại thái Nhật nguyệt hối rồ i lại minh Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu Muôn thuở nền thái b ình vững chắc Âu cũng nhờ trời đất tổ tông linh th iêng đã lặng thầm phù trợ; Than ôi! Một cỗ nhung y chiến thắng, Nên công oanh liệt ngàn năm Bốn phương biển cả thanh bình, Ban ch iếu duy tân khắp chốn. Xa gần bá cáo, Ai nấy đều hay. 3. Quy trình quản trị chiến lược thể hiện trong tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” Tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo với lời lẽ đanh thép, lý luận sắc bén, cấu trúc chặt chẽ, mạch lạc đã thuật lại nỗi thống khổ của nhân dân và cuộc kháng chiến chống quân Minh. Đồng thời qua tác phẩm này, chúng ta cũng nhìn thấy rất rõ các bước hoạch định chiến lược t rong cuộc kháng chiến chống quân Minh. Sứ mệnh, mục tiêu, phân t ích tình thế đô i bên, điểm mạnh, điểm yếu của Nghĩa quân Lam Sơn, lựa chọn các giải pháp để th ực thi sứ mệnh, mục tiêu đã đề ra, đó là các nội dung được thể hiện rất rõ t rong tác phẩm Bình Ngô Đại cáo. 3.1. Sứ mệnh và mục tiêu chiến lược Ngay từ những câu đầu t iên trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã xác đ ịnh sứ mệnh mà nghĩa quân Lam Sơn hướng đến, sứ mệnh đó được thể hiện qua 2 câu thơ: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” “yên dân” và “trừ bạo” đó chính là sự mệnh đúng đắn cho cuộc khởi nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, nhờ sứ mệnh đúng đắn đó mà nghĩa quân đã nhận được sự ủng hộ của nhân dân, nhân dân đã chung sức chung lòng cùng với nghĩa quân đánh đuổi giặc Minh để giành thắng lợi cuối cùng. 3.2. Phân tích chiến lược 3.2.1. Phân tíc h năng lực quân ta a. Điểm mạnh - Nhân dân và tướng sĩ đoàn kết đồng lòng , vững chí bền gan cùng đứng dưới một ngọn cờ khởi nghĩa: “Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào” - Sức mạnh của chính nghĩa, sức mạnh của tâm linh “ Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn th iêng thờ giúp” - Nhân sự: “ Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có” b. Điểm yếu Điểm yếu nhất của ta đó chính là nguồn lực, nhất là người tài “ Tuấn kiệt như sao buổi sớm Nhân tài như lá mùa thu, Việc buôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần Nơi duy ác h iếm người bàn bạc, nhưng, thế mà “ Trông người, người càng vắng bóng, mịt mù như nhìn chốn bể khơi” Như vậy từ những ngày đầu dựng cờ khởi nghĩa, nghĩa quân phả i đố i diện với biết bao gian khổ: th iếu nhân tài, th iếu binh lính, thiếu quân lương. .. “ Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần” Nhưng khi "tấm lòng cứu nước" trở thành lời giục gọi thì đội quân "manh lệ chi đồ" mà "phụ tử chi b inh" đã "gắng chí khắc phục gian nan" để đến được những thắng lợi cuối cùng. Có lẽ trong v iệc dùng binh xưa, Lê Lợi là người nhìn ra sớm nhất và cũng đồng thời đánh giá cao nhất vai t rò, sức mạnh và truyền thống yêu nước của người dân. Nhìn ra sức mạnh của t inh thần đoàn kết , sức mạnh của ý chí quật khởi và lòng tự hào dân tộc. Như vậy ta rất gặp khó khăn trong buổi đầu kháng chiến +Chênh lệch về lực lượng :ta yếu , địch mạnh. +Thiếu thốn về vật chất . +Hiếm nhân tài. 3.2.2 . Phân tích năng lực quân địch a. Điểm mạnh Điểm mạnh của quân Minh được Nguyễn Trãi mô tả: “Vừa khi cờ nghĩa dấy lên, Chính lúc quân thù đang mạnh” Có thể nói rằng quân đ ịch mạnh hơn chúng ta về nh iều mặt cả tiềm lực kinh tế lẫn quy mô quân sự. Trong lịch sử nghìn năm dựng nước và giữ nước của ta kẻ thù truyền thống và luôn thường t rực chính là “gã khổng lồ to xác” nước láng giềng . Sức mạnh của họ còn được thể hiện qua việc chúng liên tiếp đ iều viện binh khi tình hình chính sự trở nên căng thẳng, sự phản kháng còn không ng ừng tăng lên khi họ thấy mình bị mất ưu thế trên ch iến trường, nhằm cứu vãn t ình thế. “Đinh mùi tháng chín , Liễu Thăng đem binh từ Khâu Ôn kéo lại Năm ấy tháng mười , Mộc Thạnh chia đường từ Vân Nam tiến sang.” b. Điểm yếu Bên cạnh tiềm lực về kinh tế cũng như quân sự, quân Minh đã bộc lộ một số hạn chế đó chính là: - Mục tiêu của cuộc ch iến đối với họ (đội quân của những kẻ áp bức bóc lột) là mục tiêu của những kẻ đi cướp nước. “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế Gây thù kết oán trải mấy mươi năm Bại nhân nghĩa nát cả đất trời . Nặng thuế khoá sạch không đầm núi.” Một mục tiêu ph i lý và phi nghĩa vừa trái lòng dân vừa đi ngược lại lẽ trời. Một mục t iêu được xây dựng chủ yếu chỉ dựa vào tiềm lực của bản thân mà không hề căn cứ vào tình hình thực tế và sự phân tích t iềm lực của đối phương. Một mục t iêu mang tính “chộp giật” và “thời vụ”, được xây dựng trên những cái nhìn ngắn hạn thiếu bao quát. - Bản thân nộ i lực chủ yếu dựa trên tiềm lực quân sự. Một đội quân cường bạo, hung tàn, độc ác tới mức trời không dung đất không tha “Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán ” Và Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội , Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa hết mùi Lẽ nào trời đất dung tha Ai bảo thần dân chịu được?” Phân tích môi t rường bên trong và bên ngoài là một phần quan trọng của quá trình hoạch định chiến lược. Qua đó giúp nhà chiến lược tìm ra được hướng đi, ch iến thuật đúng đắn nhằm giành được thắng lợi cuối cùng. Việc lựa chọn chiến lược cần dựa trên cơ sở nguồn lực, khả năng hiện có và thế mạnh của ta để từ đó tận dụng được lợi thế, chủ động nắm bắt thời cơ, hạn chế các nguy cơ và thách thức đang hiện hữu. 3.3 Hoạch định chiến lược Qua tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi cũng chỉ ra ch iến lược sách lược đúng đắn của quân ta là đem đại nghĩa để thắng hung tàn , lấy nhu th ắng cương “ Đem đ ại nghĩ a để thắng hung tàn Lấy chí nhân để thay cường bạo” “ Chẳng đánh mà người chịu khất Ta đây mưu ph ạt tâm công” Từ việc nhận định, phân t ích, đánh giá đúng tình hình ta đ ịch, Nguyễn Trãi đã khẳng định nước ta là một nước văn hiến, không lúc nào không có bậc hiền tài "dẫu yếu mạnh từng lúc khác nhau, song hào kiệt đời nào cũng có", nhưng ông cũng phải thừa nhận rằng khi vận mệnh đất nước lâm nguy, lãnh thổ bị xâm lược, thế đ ịch đang mạnh thì thực trạng quân ta lại lâm vào tình cảnh "tuấn kiệt như sao buổi sớm, nhân tài như lá mùa thu" . Với t ình hình khó khăn về nguồn lực, lương thực cạn kiệt , nghĩa quân rơi vào thế yếu, nhà lãnh đạo Lê Lợi đã đưa ra những chiến lược - ch iến thuật phù hợp, đúng đắn để kêu gọi sự đồng lòng, nâng cao sức mạnh đoàn kết từ nhân dân : “Nhân dân bốn cõi một nhà…Tướng sĩ một lòng phụ tử”, chú trọng mưu cơ hơn binh lực: “ Thế trận xuất kỳ, lấy yếu chống mạnh Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều” Sau khi xác định được chiến lược Lê Lợi đã tìm ra được chiến thuật đúng đắn vơi cách đánh bất ngờ, đánh nhanh, t ránh mũi nhọn của địch mà đánh vào chỗ yếu chỗ sơ hở của địch để dần t iêu hao lực lượng và nhuệ khí của chúng, khi thời cơ chín muồi thì mới tung ra đòn đánh tổng lực để dành thắng lợi cuối cùng. 3.4 Thực thi Chiến lược - Chuẩn bị về nh ân lực: “Sĩ tốt kén tay hùng hổ Bề tôi chọn ke vuốt lanh” - Củng cố tinh thần, ý chí chiến đấu và lòng quyết tâm chiến thắng của tướng s ĩ: “Trời thủ lòng trao cho mệnh lớn Ta gắng chí khắc phục gian nan” - Đề ra thời gian cụ thể hoàn thành việc đánh đuổi giặc Minh: “Hẹn đến giữa tháng mười giết giặc” Trong quá t rình thực thi chiến lược, tùy vào từng trận đánh, từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà có những nhận định để đưa ra những quyết định kịp th ời, linh hoạt cho phù hợp với tình hình th ực tế: Khi đang dành thắng lợi, ta đã “ Thừa thắng đuổi dà i, Tây Kinh quân ta chiếm lại”. Vừa đánh vừa bổ sung nhân lực cho t rận đánh “ Tuyển binh t iến đánh, Đông Đô đất cũ thu về”. Khi Mộc Thạch chia đường từ Vân Nam tiến sang, ta đã “ điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong” “ Sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực” đánh phải đánh nhanh thắng nhanh, phải giết được tướng cầm đầu, chặn cả đường t iếp tế lương thảo để làm giảm nhuệ khí, t inh thần của giặc tăng sỹ khí quân ta tạo đà và những lợi thế trên chiến trường cho những trận đánh sau. “Nghe Thăng thua ở Cần Trạm, quân Mộc Thanh xéo lên nhau chạy để thoát thân” “Cứu binh hai đạo tan tành, quay gót chẳng kịp Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng,” Sau khi đánh thắng giặc, bắt sống hàng nghìn tướng lĩnh g iặc quân ta không hề giết hại mà mở đường hiếu sinh “Mã Kì, Phương Chính cấp cho năm trăm chiếc thuyền ra đến biển mà vẫn hồn bay, phách lạ c Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ng ựa, về đến nước mà vẫn tim đập chân run.” điều đó đã thể hiện được hành động nhân ái của ta và cũng nhằm mục đích giữ hòa khí, cho giặc nghị hòa dù địch đang ở thế thua, để tránh không tổn hao nguồn lực và có thể giữ được thái bình lâu dài cho đất nước cũng như hướng đến sứ mệnh cuối cùng của cuộc khởi ngh ĩa Lam Sơn đó là “yên dân” và “trừ bạo”. Đó cũng là chiến lược hòa hiếu của các nước bé với những nước lớn. “Họ đã tham sống sợ chết mà hòa hiếu th ực lòng Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức” ……… Xã tắc từ đây vững bền Giang sơn từ đây đổi mới Càn khôn bĩ rồi lại thái Nhật nguyệt hối rồi lại minh Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu Muôn thuở nền thái bình vững chắc” Quan tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” Nguyễn Trãi luôn luôn nêu cao tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến, t inh thần nhân đạo của nhân dân ta, chỉ cho quân thù thấy rõ tính chất phi nghĩa, phản nhân đạo và nguyên nhân thất bại tất yếu của chúng 3.5. Đánh giá chiến lược Bài cáo như một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam, đã tuyên bố chiến thắng vang dội của qu ân ta “ Xã tắc từ đây vững bền Giang sơn từ đây đổi mới” Rõ ràng, ch iến lược sách lược đúng đắn đã đem lại ch iến thắng oanh liệt cho dân tộc Việt Nam. III. BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 1.Vai trò và tầm quan trọng của việc xác định sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp Qua nội dung tác phẩm và tư duy chiến lược được thê hiện t rong Bình Ngô Đại Cáo , chúng ta ý thức và rút ra một bài học kinh nghiệm vô cùng quan trọng áp dụng cho các doanh nghiệp Việt nam đó là “ tầm quan trọng của việc xác định sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp”.Với doanh nghiệp “ sứ mệnh “ được hiểu chính là : những lý do công ty đó ra đời và những căn cứ cơ bản nhất để công ty đó tồn tại và phát triển trong hiện tại và tương lai. Sứ mệnh của công ty chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã hội, nó chứng minh tính hữu ích và các ý nghĩa trong sự tồn tạ i của công ty đố i với xã hội. Và thực tế tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, mở cửa, có rất nhiều các biến động của nền kinh tế th ị trường hàm chứa nhiều cơ hội nhưng cũng t iềm ẩn nhiều khó khăn ,thách th ức và hầu hết các doanh nghiệp Việt nam đều chưa ý thức được việc phải xác định sứ mệnh & mục tiêu của doanh nghiệp mình, chỉ có 1 số ít các doanh nghiệp lớn,có quy mô là đã thiết lập được sứ mệnh mục t iêu rõ ràng ( VD: VNPT, FPT, Vinamilk,…). Sở dĩ vậy v ì : Xuất phát từ bản thân doanh nghiệp chưa ý thức được tầm quan trọng của việc xác đ ịnh sứ mệnh & mục tiêu và nền kinh tế Việt Nam nhiều biến động nên doanh nghiệp chưa đủ tự t in t rong việc xác định cái đích mà mình muốn hướng tới là gì? Và doanh nghiệp phải đạt tới cái gì? Doanh ngh iệp còn phải “ quay cuồng “ trong việc thích nghi và phát triển theo định hướng của th ị t rường và chịu sự chi phối, điều khiển của nó. Thực trạng này gây ảnh hưởng rất nhiều đến hình ảnh và định hướng phát triển của doanh nghiệp .Một bản tuyên bố sứ mệnh sẽ phải đề cập đến các vấn đề : - Khách hàng của doanh nghiệp là ai? - Sản phẩm dịch vụ của công ty là gì? - Thị trường của công ty ở đâu - Công nghệ có phả i là mối quan tâm hàng đầu ? - Lợi nhuận có phải là vấn đề sống còn của công ty? - Triết lý kinh doanh của công ty? - Thế mạnh đặc biệt của công ty - Sự quan tâm tới đội ngũ nhân viên và công đống? Sứ mệnh được xác định đúng đăn, rõ rang góp phần tạo nên sự thống nhất cao nhất trong toàn doanh nghiêp, góp phần củng cố tăng cường hình ảnh doanh nghiệp trước cộng đồng. Sứ mệnh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc lập và thực hiện các kế hoạch marketing của doanh nghiệp, căn cứ vào sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp sẽ phác thảo ra các nét chính về ý tưởng và kế hoạch marketing và nó cũng đưa ra được một cách thức, tiêu chí để đánh giá và kiểm tra việc thực thi kế hoạch và sẽ có những điều chỉnh, thay đổi kế hoạch cho phù hợp với sứ mệnh mục tiêu của doanh nghiệp và điều quan trọng hơn, khi doanh nghiệp có sứ mệnh , mục t iêu rõ ràng nó sẽ tạo ra động lực, sự sáng tạo trong việc thiết lập và thực thi các kế hoạch marketing. Sứ mệnh là vô cùng qu an trọng nhưng việc th iết lập mục tiêu cũng là một công việc quan t rọng dẫn tới thành công của bất cứ công ty nào , nhưng nó càng đặc biêt quan t rọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ những doanh nghiệp này có thể trở nên rối trí khi không b iết phải tập trung vào cái gì.. Mục tiêu phải được xác định t rên cơ sở sứ mệnh, mục t iêu cụ thể hơn sứ mệnh Mục tiêu ch ỉ đạo hành động, cung cấp cho bạn những điều để bạn hướng nỗ lực của bạn vào đó, và nó có thể được sử dụng như một t iêu chuẩn đánh giá để đo lường mức độ thành công của công việc kinh doanh của bạn . Cách doanh nghiệp thiết lập mục t iêu sẽ quyết định việc doanh nghiệp có khả năng để đạt được mục t iêu đó hay không. 2. Phân tíc h chiến lược là bước quan trọng trong hoạc h định chiến lược của doanh nghiệp Việc phân tích, đánh giá môi trường bên t rong và bên ngoài doanh nghiệp để ch ỉ ra các ưu điểm, nh ược điểm, thuận lợi, khó khăn , cơ hội và thách thức chưa được quan tâm và chú trọng tại các doanh nghiệp của Việtnam. Thực tế xuất phát từ góc nhìn của yếu tố văn hóa ,người kinh doanh và nhiều doanh nghiệp Việt nam bị chi phối bởi tâm lý đám đông trong kinh do anh . Dẫn đến các quyết đ ịnh kinh doanh, sự thay đổi vẫn bị chi phối bởi yếu tố tâm lý cá nhân, kinh ngh iệm và yếu tố tâm lý xã hội thay vì các đánh giá khách quan có cơ sở hơn. Để tồn tại và phát t riển mọi tổ chức đều phải tiến hành các hoạt động: quản trị, tài chính , kế toán, sản xuất, kinh doanh, tác nghiệp, nghiên cứu & phát triển , market ing,… và phải có hệ thống thông tin . Trong từng lĩnh vực hoạt động mỗi tổ chức đều có những điểm mạnh, điểm yếu của riêng mình.Những khả năng đặc biệt - Những điểm mạnh của một tổ chức mà các đối thủ khác không thể dễ dàng sao chép được, làm được. Để xây dựng lợi thế cạnh tranh cần phải tận dụng được những khả năng đặc biệt . Một trong những mục tiêu quan trọng của th iết lập các chiến lược là cải thiện những điểm yếu của tổ chức, biến chúng thành điểm mạnh và nếu có thể th ì trở thành các khả năng đặc biệt. Phân tích môi t rường bên trong là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu của quản trị ch iến lược. Nếu không phân tích tốt môi trường bên t rong, không nhận diện được đúng những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức thì sẽ không thể thiết lập được chiến lược hoàn hảo .Phân tích môi trường bên trong còn giúp những người tham gia thực hiện (CEO, các nhà lãnh đạo các bộ phận chức năng, các nhân viên thừa hành,…) có nh iều cơ hội để h iểu rõ công việc mà bộ phận họ thực hiện có phù hợp với họat động của cả tổ chức hay không. Họ sẽ làm việc tốt hơn một khi hiểu được tầm quan trọng của công việc mình làm và ảnh hưởng của nó đến họat động của cả tổ chức. Ngoài ra việc phân tích môi t rường vĩ mô – môi trường bên ngoà i doanh nghiệp cũng đóng 1 vai trò hết sức qu an trọng giúp doanh nghiệp tự tin, chủ động và kiểm soát kế hoạch và cải th iện năng lực cạnh tranh của doanh ngh iệp. Môi trường vĩ mô bao gồm : môi trường kinh tế, môi trường công nghệ,môi trường văn hóa xã hội, nhân khẩu học,môi t rường chính t rị pháp luật, môi trường toàn cầu Phân tích và hiểu rõ hai yếu tố trên giúp doanh nghiệp chủ động được tình thế và có nh ững quyết định, đ iều chỉnh kịp thời và giành thế chủ động t rên thị trường doanh nghiệp đang hoạt động. 3. Vai trò quan tr ọng củ a người lãnh đạo Vai trò của người lãnh đạo t rong công ty là vô cùng quan t rọng, những quyết định mà người lãnh đạo đưa ra có thể giúp công ty phát triển đột phá, nhưng cũng có thể dẫn công ty đến bờ vực phá sản. Vậy làm thế nào để kiểm soát chất lượng lãnh đạo? Làm thế nào để đ ịnh hướng phát t riển năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ cốt cán của công ty. Lãnh đạo doanh nghiệp là người đứng đầu doanh nghiệp (người đứng ra thành lập doanh nghiệp và đảm nhận va i trò quản lý doanh nghiệp, hoặc ng ười được thuê để điều hành doanh nghiệp), trước hết có t rách nhiệm xây dựng tầm nhìn tương lai cho doanh nghiệp; tập hợp, khuyến khích mọi người hành động, thực hiện tầm nhìn đó; trách nhiệm tìm kiếm cơ hội và thực hiện những thay đổi chiến lược mang đến sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững cho doanh nghiệp Điểm khác biệt cơ bản nhà lãnh đạo và người quản lý ở chỗ người quản lý chỉ cần thực hiện tốt việc triển kha i kế hoạch, duy trì vị thế, kiểm soát hoạt động, nghĩ về những gì trước mắt còn nhà lãnh đạo phải đề ra chiến lược, sáng tạo, gây dựng niềm tin , nghĩ về lâu dài. Để phát triển lớn mạnh theo tầm vóc của mình, doanh ngh iệp lớn cần có nhà lãnh đạo giỏi còn DNVVN nhiều khi chỉ cần có nhà quản lý tốt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_tap_nhom_7_bt2_1759.pdf
Luận văn liên quan