Như đã trình bày trong các phần trên, thuế TNCN là một trong những sắc thuế cấu thành
nên hệ thống chính sách thuế của quốc gia. Thuế TNCN đối với người có thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh đã được ban hành và thực hiện trong một thời gian, nhưng vẫn bộc
lộ nhiều nhược điểm trong quá trình vận hành, từ chính sách đến phương thức quản lý, hành
thu, kết quả mang lại chưa cao, đóng góp thu cho ngân sách Nhà nước còn thấp, chưa thực
hiện tốt mục tiêu công bằng xã hội.
Công tác quản lý thuế TNCN là một vấn đề rất phức tạp và nhạy cảm nó có ảnh hưởng và
chịu chi phối của hàng loạt các quan điểm, chính sách kinh tế - xã hội và sự phát triển của nền
kinh tế- xã hội. Việc hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN nhằm khơi tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn
minh.
Với việc thực hiện đề tài “Phân tích tác động của thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh”. Đề tài đã thực hiện được nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế TNCN.
- Trình bày và phân tích thực trạng về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh
doanhở Việt Nam từ khi luật thuế TNCN được ban hành đến nay.
- Nêu lên các quan điểm và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN ở Việt Nam từ khi luật thuế TNCN có hiệu lực (01/01/2009).
32 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3948 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
VIỆT NAM.
GVHD: PGS TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
HVTH: Đoàn Thị Xuân Duyên
Cao Học Ngân hàng Đêm 6 - Khóa 20
TP.HCM, tháng 08 năm 2012.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói
riêng và khu vực nói chung, điều này đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh tế và chính
sách tài chính Việt Nam trước những thách thức lớn lao, đòi hỏi phải cải cách toàn diện.
Ngh Quy t Đ i h i Đ ng IX và X đã xác đ nh “Áp d ng thu thu nh p cá nhân th ng
nh t và thu n l i cho m i đ i t ng ch u thu , b o đ m công b ng xã h i và t o đ ng
l c phát tri n” và “Hoàn thi n h th ng pháp lu t v thu theo nguyên t c công b ng,
th ng nh t và đ ng b … Đi u ch nh chính sách thu theo h ng gi m và n đ nh thu
su t, m r ng đ i t ng thu, đi u ti t h p lý thu nh p”. Nh m th c hi n theo ngh
quy t c a Đ ng và nâng cao năng l c c nh tranh qu c gia, t t c các chính sách thu
hi n hành đ u đã đ c thay đ i theo h ng gi m nghĩa v thu , th c hi n nguyên t c
công b ng gi a các đ i t ng ch u thu . H ng đ n m t chính sách thu nói chung và
thu thu nh p cá nhân nói riêng đ t t i u và hi u qu là đi u t t y u nh m góp ph n
đi u ti t b t m t ph n thu nh p t các t ng l p ng i có thu nh p cao trong xã h i, hình
thành các qu ti n t t p trung giúp Nhà n c ngày càng th c hi n t t h n các chính
sách xã h i c a mình.
Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân hiện đang đóng góp rất ít cho tổng số thu thuế tại quốc
gia đang phát triển như Việt Nam. Vấn đề bất ổn trong xã hội là có sự phân hóa lớn giữa tầng
lớp giàu và tầng lớp nghèo, nếu như chúng ta không sớm tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp
khắc phục hạn chế này thì mục tiêu đặt ra sẽ gặp phải rất nhiều bất lợi.. Nếu như thu nhập từ
tiền lương, tiền công có thể kiểm soát từ nguồn phát sinh thì việc kiểm soát và xác minh thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn lại là một vấn đề khó khăn trong bối cảnh tính
minh bạch của thông tin còn yếu kém như Việt Nam hiện nay.
Chính từ những thực tiễn trên, nhằm mục đích hiểu thấu đáo về tác động của thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng cải tiến chính sách
thuế phù hợp, vấn đề nghiên cứu “ Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam” đã trở nên cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích chủ yếu của tiểu luận này là dựa trên những lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá
nhân đối với hoạt động kinh doanh, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng thuế
Thu nhập cá nhân đối với những người có thu nhập từ hoạt động kinh doanh ở nước ta từ năm
2009 đến nay. Trên cơ sở có tham khảo việc áp dụng thuế Thu nhập cá nhân ở một số quốc gia
trên thế giới và cơ sở lý luận, từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện và xây dựng một chính
sách thuế Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để khái quát lên những lý luận cơ bản
về thuế Thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh và bằng phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm từ thực tế, kết hợp thêm phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá quá trình áp dụng
Thuế Thu nhập đối với hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế Việt Nam. Từ đó đưa ra
những nguyên nhân tồn tại và định hướng các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và xây dựng
một chính sách thuế Thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh phù hợp với chủ trương
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục đề tài tham khảo, và phụ lục, những nội
dung chính của đề tài được trình bài trong ba chương:
* Chương I: Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân
* Chương II: Phân tích các tác động của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
* Chương III: Kiến nghị giải pháp xây dựng chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)
1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
a. Định nghĩa thu nhập
Tùy theo mục đích nghiên cứu, các nhà kinh tế quan niệm về thu nhập dưới các góc độ
khác nhau. Hai nhà kinh tế Anh là R.M Haig và H.G Simons đầu thế kỷ 20 đã đưa ra định
nghĩa về thu nhập (sau này gọi là định nghĩa Haig-Simons) cho rằng thu nhập là tổng giá trị
của cải ròng tăng lên của một cá nhân cộng với sự tiêu dùng của người đó trong một thời gian
nhất định, thường là một năm. Quan điểm này mang tính lý thuyết và được chấp nhận rộng rãi.
Tuy nhiên, trên thực tế rất khó thực hiện, vì giá trị tăng thêm mới chỉ tồn tại ở tiềm năng, mặt
khác lại biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như tiền, hàng hóa và dịch vụ song lại chỉ
được thực hiện khi có sự chuyển dịch quyền sở hữu.
Dựa trên cơ sở định nghĩa của Haig-Simons, các nhà kinh tế hiện đại đưa ra quan niệm mới
về thu nhập làm cơ sở đánh thuế TNCN
- Khái niệm bao quát: thu nhập là mọi khoản thu nhập ròng từ các nguồn sau khi khấu
trừ các chi phí tạo ra chúng.
- Quan niệm hạn hẹp: dựa trên cơ sở thu nhập chỉ giới hạn trong những lợi ích phát sinh
lặp đi lặp lại, có tính liên tục để hình thành phương thức đánh thuế thu nhập từ các
nguồn phát sinh thu nhập.
Dựa trên các định nghĩa trên có thể nhận thấy thu nhập có đặc điểm chung sau: Thu nhập là
tổng các tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ là một chủ thể nào đó trong
nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản hay đầu tư thông qua
quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là một năm).
b. Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)
Thuế TNCN phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dư cùng với sự phân chia giai
cấp, Thuế được giai cấp thống trị dùng như một công cụ để tạo ra nguồn thu chủ yếu cho mọi
nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước nói chung hay của giai cấp thống trị nói riêng.
Trên cơ sở những khái niệm về Thuế, chúng ta có thể rút ra khái niệm về thuế TNCN theo
pháp luật hiện hành như sau: “Thuế thu TNCN là loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập của cá
nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân
sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến
khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoảng thu
nhập từ kinh doanh, đầu tư,…. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn
cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc
khoản miễn trừ đặc biệt.
1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)
- Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân. Do là
thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối
tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người nộp thuế cũng là người chịu thuế, người
chịu thuế TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế sang cho các đối
tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
- Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
Thứ nhất, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân
thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong
nước hay ở nước ngoài.
Thứ hai, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu
nhập từ hoạt động kinh doanh, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những
người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày
có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
- Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật
định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà
nước.
- Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động
một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do
được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
- Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia
đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công
cộng, chăm sóc sức khỏe…).
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân
nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và
hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu
nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân
sách của thuế TNCN rất cao.
Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc
điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao,
góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp
ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì
việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.3. Vai trò của thuế TNCN
Trước bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và những sự biến đổi lớn của điều kiện
kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, việc ban hành Luật thuế TNCN ở nước ta là hết sức cần
thiết và có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Là một bộ phận của hệ thống thuế nên thuế TNCN
vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác
không có được.
a. Đối với nền kinh tế- xã hội
* Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước
Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng
góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện
rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực
tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và
cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn
có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
* Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả
năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên,
các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về
thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là
sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và
biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt
thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Hình: Ảnh hưởng của thuế đến sự công bằng trong phân phối thu nhập
Để thấy rõ vai trò của thuế TNCN , có thể sử dụng đường cong Lorenz sau đây. Trên đồ
thị, đường cong Loenz càng gần đường phân giác thì càng phản ánh sự phân phối công bằng.
Điều đó được trợ giúp bởi thuế lũy tiến thông qua thực hiện thuế TNCN để đảm bảo rút ngắn
khoảng cách phân hóa giàu nghèo xã hội.
* Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập của các tầng
lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát
thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền
công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ chế kê khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu
có thể chưa chính xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình
mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp
luật, pháp chế xã hội được nâng lên.
Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải pháp tăng cường hoặc
giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ
đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát triển. Đó chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ
mô nền kinh tế mà chính sách thuế TNCN góp phần tác dụng đáng kể.
Thực hiện điều tiết kinh tế trong điều kiện tăng năng suất và hiệu quả kinh tế theo lý thuyết
trọng cung, các nhà kinh tế học thuộc trường phái này mà đại diện là Laffer đã đưa ra đường
cong lý thuyết nổi tiếng là đường cong Laffer
Mô hình đường cong Laffer cho thấy mối quan hệ giữa thuế suất và tổng thu nhập từ thuế.
Nếu mức thuế được xác định cao hơn mức t0 sẽ gây ra phản ứng như hạ thấp động lực kinh
doanh, chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác chịu thuế thấp hơn, chuyển sang hoạt động ngầm
để trốn thuế. Điều này cho thấy, nếu thuế suất của thuế thu nhập hợp lý sẽ tác động kích thích
tăng trưởng kinh tế và tăng thu cho ngân sách. Việc nghiên cứu một mức thuế TNCN phù hợp
để nâng cao kích thích của nó được đánh giá quan trọng hơn vai trò công bằng mà nó tạo ra
trong phân phối thu nhập.
* Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực
hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà
nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế,
lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu
đến đời sống kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn
chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến
vai trò của thuế TNCN.
b. Đối với hệ thống thuế
* Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là
có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một
lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu
tính thuế TNCN theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược
điểm này
* Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN Giữa hai
loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc
phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay
giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những
chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn
thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp
thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh
nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập với kinh tế thế giới.
Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng về lĩnh
vực tài chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến
lược Chính phủ đã hoạch định.
Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn chỉnh của chính sách
thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật thuế TNCN mới ban hành để tuyên
truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động toàn dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách
nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của Luật
Quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia,
ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Dù không phải là mục tiêu
chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng
chính là là việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với
xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu
người ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế
TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN
còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm
phát triển
2. Nguyên tắc đánh thuế TNCN:
- Đánh thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế hiện hữu
Mặc dù cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau nhưng thực tế, không phải toàn bộ thu
nhập phát sinh đều thuộc đối tượng điều chỉnh của thuế TNCN. Thu nhập cá nhân chỉ điều
chỉnh phần thu nhập chịu thuế, vì vậy thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở các thu nhập
được sau khi miễn trừ một số khoản chi phí của người nộp thuế.
- Đánh thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến
Thuế TNCN chủ yếu là thuế lũy tiến: là sắc thuế có tỷ lệ ngày càng tăng theo thu nhập chịu
thuế, là loại thuế thu nhiều phần trăm hơn vào thu nhập của người có thu nhập cao và ít phần
trăm vào thu nhập của người có thu nhập thấp. Thuế lũy tiến được coi là phương pháp hữu
hiệu để đánh thuế theo khả năng trả thuế của cá nhân. Người thu nhập cao có nhiều khả năng
trả thuế hơn người thu nhập thấp. Cơ sở lý thuyết: độ hữu dụng biên của thu nhập giảm dần
3. Phân tích tác động của thuế TNCN đối với thu nhập
Tổn thất xã hội không chỉ xảy ra đối với thuế đánh vào hàng hóa mà còn xảy ra đối với
thuế đánh vào thu nhập. Trong đó, thuế lũy tiến làm thu hẹp cơ sở tính thuế (phần thuế áp dụng
cho người giàu chỉ bị đánh thuế dựa vào cơ sở thu nhập hẹp của người giàu). Thuế TNCN chỉ
đánh vào một nguồn lực làm cho tổn thất xã hội tăng nhanh hơn.
Giả sử ban đầu khi chính phủ chưa đánh thuế:
- Cung cầu lao động đạt tại mức cân bằng là A
- Tổn thất xã hội gần 0
Khi chính phủ đánh thuế thu nhập lũy tiến bậc 1: t
- Cung lao động sẽ giảm xuống S2
- Tổn thất xã hội: là tam giác ABC
Khi cá nhân chịu thuế thu nhập lũy tiến bậc 2: t’
- Cung lao động sẽ giảm xuống S3
- Tổn thất xã hội sẽ tăng lên là hình BCED, lúc này tổn thất xã hội là tam giác
ADE.
Tổn thất xã hội gia tăng theo bình phương thuế suất. Thuế lũy tiến làm gia tăng lợi ích
làm việc đối với những người có thu nhập thấp (vì họ không bị đánh thuế), làm giảm trừ
thêm lợi ích làm việc đối với người có thu nhập cao và dịch chuyển đường cung đến S3,
theo đó số giờ làm v iệc giảm. Sự thay đổi này làm gia tăng quy mô tổn thất xã hội. Khi
thu nhập càng tăng thì người có thu nhập cao từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ chịu
mức thuế suất lũy tiến càng cao nên sẽ làm giảm động lực sản xuất kinh doanh của họ.
Chương II: PHÂN TÍCH CÁC TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI VIỆT NAM
1. Khái quát về thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
ở Việt Nam
1.1 Cơ sở pháp lý
Theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN thì từ ngày 1/1/2009 sẽ bãi bỏ thuế thu
nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và chỉ thu thuế
TNCN. Hiện nay các văn bản thuế TNCN đ iều chỉnh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh như sau:
- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội khóa XII;
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH ngày 29/11/2006 của Quốc hội;
- Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật thuế TNCN;
- Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế TNCN.
- Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Thông tư 84/2008/TT-BTC;
- Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ
sung Thông tư 84/2008/TT-BTC;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi Thông tư 84/2008/TT-BTC;
- Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/08/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung thông tư 62/2009/TT-BTC, thông tư 02/2010/TT-BTC; thông tư 12/2011/TT-
BTC;
1.2 Khái quát về thuế TNCN lên thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
theo luật thuế TNCN năm 2007
a. Thu nhập từ kinh doanh là gì?
Theo đi u 3 Lu t thu TNCN năm 2007, thu nh p t kinh doanh, bao g m:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp Luật.
b. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế theo quy định tại luật thuế TNCN năm 2007 bao gồm:
- Cá nhân cư trú: Là cá nhân đáp ứng một trong hai điều kiện sau: Cá nhân có mặt
tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 1 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên đến VN hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam như có
nơi để đăng ký thường trú, có thẻ thường trú thẻ tạm trú do BCA cấp hoặc có thuê
nhà để ở từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Cá nhân không cư trú: là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
Các cá nhân sau đây từng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ chuyển sang nộp thuế
TNCN:
- Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh;
- Hộ kinh doanh cá thể (xác định theo người đứng tên trong ĐKKD);
- Cá nhân hàng nghề độc lập (có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố
định) như: bác sĩ, hoạ sĩ...
- Cá nhân cho thuê tài sản: nhà đất, máy móc...
c. Phương pháp tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với cá nhân cư
trú
Ph ng pháp tính thu nh p ch u thu c b n nh sau:
Thu nh p ch u thu t kinh doanh = Doanh thu – Chi phí h p lý liên quan
- Doanh thu: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ. Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng,
cung ứng dịch vụ.
- Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ
tính thuế bao gồm:
Ti n l ng, ti n công, các kho n thù lao và các chi phí khác tr cho ng i lao
đ ng;
Chi phí nguyên li u, nhiên li u, v t li u, năng l ng, hàng hoá s d ng vào s n
xu t, kinh doanh, chi phí d ch v mua ngoài;
Chi phí kh u hao, duy tu, b o d ng tài s n c đ nh s d ng vào s n xu t,
kinh doanh;
Chi tr lãi ti n vay;
Chi phí qu n lý;
Các kho n thu , phí và l phí ph i n p theo quy đ nh c a pháp lu t đ c tính
vào chi phí;
Các kho n chi phí khác liên quan đ n vi c t o ra thu nh p.
Thu nh p tính thu = T ng thu nh p ch u thu - Các kho n đ c tr
- Các khoản được trừ:
B o hi m xã h i, b o hi m y t , b o hi m trách nhi m ngh nghi p đ i v i
m t s ngành ph i tham gia b o hi m b t bu c;
Các kho n gi m tr quy đ nh t i đi u 19 và đi u 20 c a Lu t thu TNCN
Vi c xác đ nh doanh thu, chi phí d a trên c s đ nh m c, tiêu chu n, ch đ và
ch ng t , s k toán theo quy đ nh c a pháp lu t.
Tr ng h p nhi u ng i cùng tham gia kinh doanh trong m t đăng ký ki nh doanh thì
thu nh p ch u thu c a m i ng i đ c xác đ nh theo m t trong các nguyên t c sau
đây:
Tính theo t l v n góp c a t ng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
Tính theo tho thu n gi a các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
Tính b ng s bình quân thu nh p đ u ng i trong tr ng h p đăng ký kinh
doanh không xác đ nh t l v n góp ho c không có tho thu n v phân chia
thu nh p gi a các cá nhân.
Trong t ng tr ng h p c th , TNCN t ho t đ ng s n xu t kinh doanh đ c xác
đ nh nh sau:
- Không thực hiện kế toán, hoá đơn, chứng từ được áp dụng theo phương pháp
khoán:
TNCT trong kỳ = DT n đ nh trong kỳ x T l TNCT n đ nh
- Hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí:
TNCT trong kỳ = DT đ tính TNCTtrong kỳ x T l TNCT n đ nh
- Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,hóa đơn, chứng từ:
TNCT trong kỳ = DT đ tính TNCT trong kỳ - Chi phí h p lý trong kỳ + TNCT khác
trong kỳ
Bi u thu lu ti n t ng ph n
Bi u thu lu ti n t ng ph n áp d ng đ i v i thu nh p tính thu đ i v i thu nh p t
kinh doanh là t ng thu nh p ch u thu tr các kho n đóng b o hi m xã h i, b o hi m y
t , b o hi m trách nhi m ngh nghi p đ i v i m t s ngành, ngh ph i tham gia b o
hi m b t bu c, các kho n gi m tr nêu trên.
Bi u thu lu ti n t ng ph n đ c quy đ nh nh sau:
B c
thu
Ph n thu nh p tính
thu /năm
(tri u đ ng)
Ph n thu nh p tính
thu /tháng
(tri u đ ng)
Thu
su t (%)
1 Đ n 60 Đ n 5 5
2 Trên 60 đ n 120 Trên 5 đ n 10 10
3 Trên 120 đ n 216 Trên 10 đ n 18 15
4 Trên 216 đ n 384 Trên 18 đ n 32 20
5 Trên 384 đ n 624 Trên 32 đ n 52 25
6 Trên 624 đ n 960 Trên 52 đ n 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
d. Phương pháp tính thuế thu nhập từ kinh doanh đối với cá nhân không
cư trú
Tr ng h p tho thu n h p đ ng không bao g m thu TNCN thì doanh thu tính
thu ph i quy đ i là toàn b s ti n mà cá nhân không c trú nh n đ c d i b t kỳ
hình th c nào t vi c cung c p hàng hoá, d ch v t i Vi t Nam không ph thu c vào
đ a đi m ti n hành các ho t đ ng kinh doanh.
Thu đ i v i thu nh p t kinh doanh = Doanh thu * thu su t t ng ng
Trong đó:
- Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao
gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú
mà không được hoàn trả.
- Thu su t đ i v i thu nh p t kinh doanh quy đ nh đ i v i t ng l ĩnh v c, ngành
ngh s n xu t, kinh doanh nh sau:
1% đ i v i ho t đ ng kinh doanh hàng hoá;
5% đ i v i ho t đ ng kinh doanh d ch v ;
2% đ i v i ho t đ ng s n xu t, xây d ng, v n t i và ho t đ ng kinh doanh
khác.
2. Đánh giá tác động của thuế TNCN đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
2.1 Thực trạng thu thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, qua 3 năm thực hiện Luật, số thu thuế TNCN có sự
tăng trưởng khá: từ mức đạt 3,4% tổng số thu NSNN dù cho năm 2009 Quốc hội cho
miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh và từ
tiền lương, tiền công, miễn thuế cả năm đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển
nhượng vốn, tăng lên khoảng 5,5% tổng thu NSNN vào năm 2011.
Số TT Năm Thuế TNCN (tỷ đồng) Chiếm tỷ lệ (%)
1 2003 2,951 1.94%
2 2004 3,521 1.84%
3 2005 4,234 1.85%
3 2006 5,179 1.85%
4 2007 7,422 2.35%
5 2008 12,940 3.10%
6 2009 14,329 3.24%
7 2010 26,282 4.70%
8 2011 37,160 5.50%
Nguồn: Số liệu Bộ Tài chính
Tính đến hết năm 2011, ngành thuế đã hoàn thành việc cấp mã số thuế cho
15.894.719 cá nhân (trong đó 80% cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ thu
nhập khác; 20% hộ gia đình, cá nhân có thu nhập từ kinh doanh).
Tuy nhiên, một sắc thuế khi ban hành được cho là mang lại hiệu quả khi có thuế suất
thấp, cơ sở thuế rộng hay khả thi về mặt hành thu. Thống kê cho thấy chỉ có nhóm thu
nhập chịu thuế bậc 3, 4, 5, 6, 7 đóng góp chủ yếu vào số thu thuế TNCN.
Số liệu người nộp thuế TNCN theo bậc năm 2010
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7
Tỉ lệ người
nộp thuế 73,32% 14,55% 6,5% 3,05% 1,75% 0,65% 0,18%
Số thuế
đóng góp 10,06% 10,77% 13,12% 15,09% 19,45% 14,18% 17,3%
Qua thực tế cho thấy, có rất ít người nộp thuế ở bậc cao nhưng đóng góp số thuế rất
lớn (0,18% số người nộp thuế ở bậc 7 đóng góp số thuế là 17,3%; trong khi 73,32% số
người nộp thuế ở bậc 1 nhưng số thuế chỉ chiếm 10,06% tổng số thuế). Thực tế là một cá
nhân có 1 người phụ thuộc với mức thu nhập 80 triệu đồng/tháng thì số thuế nộp 18,15
triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 21,2% thu nhập; với mức thu nhập 150 triệu đồng/tháng số
thuế nộp là 40,69 triệu đồng (27,13% thu nhập); nếu có thu nhập 200 triệu đồng/tháng thì
số thuế nộp là 58,19 triệu đồng (29,1% thu nhập).
Hơn 70% số người nộp thuế bậc 1 – mức thuế suất 5%, thu nhập chịu thuế nhưng chỉ
đóng góp 10% số thu thuế TNCN. Điều này ít nhiều cần được xem xét lại giữa lợi ích NS
thu được và chi phí NS bỏ ra để quản lý và thu thuế các đối tượng thuộc nhóm này. Với
tỷ trọng khoảng 4,7% tổng thu ngân sách nhà nước bao gồm cả viện trợ cho tất cả các đối
tượng và các bậc năm 2010, chỉ t ính riêng nhóm thu nhập chịu thuế bậc 1 đóng góp
khoảng 0,47% tổng thu NSNN và viện trợ.
2.2 Đánh giá tác động của thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
a. Trước khi ban hành thuế TNCN năm 2007
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chi phối của Luật thuế doanh
nghiệp 2005. Trong bối cảnh đó, thu nhập từ hoạt động sản xuẩ kinh doanh của cá nhân
tiếp tục áp dụng 3 loại thuế là không phù hợp:
- Ch a đ m b o s công b ng, bình đ ng v nghĩa v thu : cũng là thu nh p c a cá
nhân nh ng thu nh p t kinh doanh thì n p thu 28% trên t ng thu nh p; nh ng
thu nh p t ti n công; ti n công, ti n l ng trên m c 5 tri u đ ng/ tháng m i n p
thu theo bi u thu lũy ti n t ng ph n t 10% đ n 40%;
- Nghĩa v thu còn phân bi t gi a ng i Vi t Nam và ng i n c ngoài (ng i Vi t
Nam n p thu cao h n).
- Ch a có chính sách thu đi u ti t th ng nh t TNCN trong 1 văn b n pháp lu t
nh thông l qu c t .
Do vậy, việc ban hành Luật thuế TNCN là để hoàn thiện một bước hệ thống chính
sách thuế của nước ta, góp phần khuyến khích cá nhân tích cực lao động, đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ổn
định, bền vững.
b. Sau khi ban hành thuế TNCN năm 2007
*Điểm thành công của thuế TNCN
Việc đưa vào áp dụng thuế thu nhập đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đã từng
bước góp phần thực hiện phân phối công bằng xã hội. Quy định cụ thể về đối tượng nộp
thuế là cá nhân kinh doanh đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được điều chỉnh theo
Luật thuế TNCN. Sự thay đổi này, trước hết đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu
nhập bởi đã là cá nhân có thu nhập chịu thuế thì dù thu nhập từ bất kì nguồn nào cũng
đều được đối xử như nhau, tức là đều chịu thuế TNCN. Thêm vào đó, việc điều tiết thu
nhập của cá nhân kinh doanh theo Luật thuế TNCN thực hiện theo phương pháp luỹ tiến
sẽ đảm bảo điều tiết hợp lý thu nhập dân cư. Điều này rất có ý nghĩa đối với các hộ kinh
doanh nhỏ ở Việt Nam vì theo quy định trước đây họ phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp (thông thường là những đơn vị
kinh doanh có quy mô lớn).
Việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của các hộ kinh
doanh nhỏ (trừ các hoạt động được miễn thuế như như sản xuất nông nghiệp và ngư
nghiệp với quy mô nhỏ) được coi là một sự thay đổi quan trọng so với tình hình hiện nay
khi mà các đối tượng này hiện đang chịu sự điều chỉnh của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hình thức thuế được thu trên thu nhập khoán.
Về đối tượng nộp thuế, còn một điểm mới nữa là việc định nghĩa rõ hơn đối tượng cư
trú (đối tượng phải nộp thuế TNCN cho Việt Nam đối với toàn bộ thu nhập, kể cả thu
nhập phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài). Nếu như trước đây, đối tượng cư trú chỉ là cá
nhân có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc tính theo 12
tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam thì Luật thuế TNCN đã bổ sung thêm một điều
kiện nữa được coi là cư trú ở Việt Nam, đó là “cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở lại Việt Nam theo hợp
đồng thuê có thời hạn”. Quy định như vậy làm cho việc xác định đối tượng nộp thuế
được thuận lợi hơn, bao quát hết các đối tượng nộp thuế và mở rộng đối tượng nộp thuế
một cách hợp lý.
Áp dụng giảm trừ g ia cảnh cho bản thân đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, cho
mỗi người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 1.6 triệu
đồng/tháng và mở rộng áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh trước khi xác
định nghĩa vụ thuế. Việc giảm trừ cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc
mỗi người phụ thuộc được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Đây chính
là vấn đề được ủng hộ của đông đảo nhân dân nhiều nhất, xuất phát từ cơ sở là, thay vì áp
dụng mức khởi điểm chịu thuế chung cho mọi đối tượng nộp thuế (có tính riêng đối với
người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) thì chuyển sang áp dụng giảm
trừ gia cảnh, tức là có tính đến hoàn cảnh cá nhân của đối tượng nộp thuế. Điều này làm
cho việc xác định nghĩa vụ thuế của mỗi đối tượng nộp thuế được công bằng hơn.
Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, áp dụng chịu thuế theo
thu nhập thường xuyên, tính thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần với bốn mức thuế
suất, thấp nhất là 10% và cao nhất là 40%. Đối với Luật thuế TNCN thì áp dụng biểu thuế
luỹ tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công, mức
thuế suất thấp nhất còn 5% và mức thuế suất cao nhất là 35%, với số lượng bậc thuế nâng
lên thành bảy bậc áp dụng chung cho cả người Việt Nam và người nước ngoài.
Với biểu thuế mới này, tuy việc tính toán có phức tạp hơn (do tăng số lượng bậc thuế)
nhưng lại đảm bảo công bằng hơn trong điều tiết thu nhập do chênh lệch về thuế suất
giữa các bậc thuế giảm đi. Việc hạ thuế suất cao nhất và thấp nhất xuống thể hiện tinh
thần mở rộng diện đánh thuế nhưng mức độ điều tiết cũng giảm đi, huy động sự đóng góp
của nhiều người nhưng với mức độ vừa phải. Mặc khác, việc giảm mức thuế suất cao
nhất sẽ góp phần khuyến khích người lao động tích cực lao động và sản xuất, kinh doanh;
khuyến khích người dân làm giầu chính đáng.
Ngoài ra, Luật còn quy định thuế suất cụ thể cho từng loại thu nhập áp dụng đối với
cá nhân không cư trú với các mức thuế suất từ 0.1% đến 20% tính trên toàn bộ thu nhập
phát sinh ở Việt Nam (không được trừ chi phí).
Có thể nói, Luật thuế TNCN có rất nhiều điểm đổi mới phù hợp với thực tiễn và khoa
học so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
*Điểm hạn chế của thuế TNCN
- B t c p v s cào b ng gi a thành th và nông thôn
Hiện nay, người dân và công chức sống tại các khu đô thị luôn chịu áp lực giá, phí, lệ
phí, thuế... cao hơn các vùng khác. Bên cạnh đó, bản thân các điều tra xã hội học đều cho
thấy Hà Nội hay TP. Hồ Chí Minh đều đã lọt vào danh sách có giá sinh hoạt đắt đỏ trong
khu vực và thế giới.
Đại đa số người có thu nhập cao là ở thành phố lớn, nơi có nhiều loại và mức độ chi
phí lớn. Tuy nhiên, Luật đã chưa tính hết được các yếu tố hình thành chi phí trong đời
sống thực tế, không tính đến chênh lệch thu nhập như đã quy định mức lương tối thiểu
phân theo vùng.
Biểu đồ cho thấy rõ sự tăng nhanh của mức thu nhập tại thành thị trong khi mức thu
nhập ở nông thôn thay đổi chậm hơn. Xét bảng số liệu sau.
2002 2004 2006 2008 2010
Chênh l ch thu nh p
(nghìn đ ng)
347 437.3 552.7 843.0 1059.5
T s thu nh p bình
quân đ u ng i
2.26 2.16 2.09 2.11 1.99
thành th / nông thôn
Theo như bảng xử lí thông tin trên, dẫu tỉ lệ chênh lệch có xu hướng giảm nhưng
khoảng chênh lệch trong thu nhập lại có chiều hướng tăng ngày càng nhanh. Tốc độ tăng
thu nhập một nhân khẩu/tháng của nhóm 1 từ năm 2002-2010 là gấp 3,4 lần, thấp hơn tốc
độ tăng của nhóm 4 và 5 (3,9 đến 4 lần) trong cùng thời kỳ. Năm 2004 chênh lệch mới
chỉ tăng 90.3 (nghìn đồng) so với năm 2002 nhưng tới năm 2010, chênh lệch so với năm
2008 đã lên tới 216.5 (nghìn đồng). Như vậy, cho dù thu nhập bình quân của hộ gia đình
có tăng lên, sự gia tăng này không đồng đều và theo hướng làm cách biệt giàu - nghèo
ngày càng tăng.
- B t c p v m c thu lũy ti n
So sánh với mức thuế suất, sự bất hợp lý còn rõ hơn khi mức thuế đều rất cao. Cách
đánh thuế luỹ tiến cao (bậc 7 lên đến 35%) thực chất sẽ phản tác dụng khi làm xó i mòn
sự hăng say làm giàu chính đáng; giảm năng suất lao động. Sẽ thật bất công nếu như
người ta càng vắt óc, vắt sức ra để kiếm được nhiều tiền lại càng bị đánh thuế cao.
Các mức thuế luỹ tiến 5,6,7 trong bậc luỹ tiến (tương đương với mức 25%, 30% và
35%) đã đánh vào đối tượng là người có tài, người có khả năng làm giàu. Điều đó sẽ
phản tác dụng vì sự cào bằng, bình quân chủ nghĩa và thực chất là sự tước đoạt của người
này để chia cho người khác.
Một số chuyên gia cũng như những nhà đầu tư cho rằng, với mức thuế suất cao nhất
35% áp dụng cho thu nhập trên 960 triệu/1 năm là quá cao. Trong tình hình đất nước
đang kêu gọi đầu tư, khuyến khích phát huy nguồn lực trong nước mà đưa ra mức thuế
suất lên 35% sẽ khó khuyến khích nhân dân làm giàu. Thu thuế theo lũy tiến là hợp lý,
nhưng thuế suất không nên quá 30% như một nước tiên tiến, vì người dân Việt Nam còn
nghèo . Ngoài ra, còn có ý kiến cho rằng biểu thuế lũy tiến tính 7 bậc như dự thảo là phức
tạp và cao.
- Bất cập về mức giảm trừ gia cảnh
Có ý kiến cho rằng khi xác định suất giảm trừ gia cảnh dành cho người sống phụ
thuộc, thì không nên đánh đồng tất cả các đối tượng như trong luật, mà cần phân biệt
người phụ thuộc là con cái hay là những người thân thuộc khác. Đối với con cái, nghĩa vụ
nuôi dưỡng, cấp dưỡng không chỉ bao gồm các chi phí cho cuộc sống vật chất, mà còn có
cả chiphí cần thiết cho việc giáo dục. Điều này đã được ghi rõ trong luật Hôn nhân và Gia
đình (Điều 36, 37). Bởi vậy, phải ấn định mức giảm trừ gia cảnh dành cho con cao hơn
mức dành cho người phụ thuộc khác, nhất là trong điều kiện học phí đang có xu hướng
tăng với tốc độ cao như hiện nay. Hơn nữa, nội dung giáo dục đối với con cái không chỉ
bó hẹp trong việc nâng cao trình độ học vấn: còn có giáo dục thể chất, tinh thần, nhân
cách ...và đều có khả năng đòi hỏi phí tổn 12 .
Một điểm chưa hợp lý nữa là mức g iảm trừ gia cảnh (GTGC) hiện nay không tính đến
khu vực, có nghĩa là ở nông thôn, thành thị, đồng bằng hay miền núi đều áp dụng như
nhau, trong khi thực tế cho thấy mức chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày của một cá nhân ở
thành thị lớn hơn rất nhiều so với ở nông thôn và miền núi. Mặt khác, việc xác nhận hành
chính (ở cấp chính quyền địa phương hoặc cơ quan) về quan hệ và thực tế đã tính thuế
hay chưa của người phụ thuộc gây nhiều phiền toái, khó chính xác cho cả người nộp thuế,
lẫn cơ quan thu thuế…
Chương III: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁT XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI VIỆT NAM
1. Thay đổi các mức thu nhập đánh thuế:
V bi u thu l ũy ti n t ng ph n, hi n Lu t thu TNCN quy đ nh bi u thu l u ti n
t ng ph n đ i v i thu nh p tính thu t ti n l ng, ti n công, t kinh doanh g m 7 b c,
m c thu su t th p nh t là 5%, m c cao nh t là 35%, là ch a công b ng gi a thu TNCN
v i thu thu nh p doanh nghi p.
T i m t s qu c gia đang phát tri n, thu nh p c a m t ng i n p thu ph i cao g p
hàng trăm l n thu nh p bình quân trên đ u ng i tr c khi đ c x p vào n c thu cao
nh t. Ngoài ra, t i m t s qu c gia, thu su t biên cao nh t c a thu thu nh p thì cao
h n thu thu nh p công ty m t biên đ đáng k , đi u này khuy n khích ng i n p thu
ch n hình th c công ty đ làm kinh doanh ch thu n tuý vì lý do thu mà thôi. Nh ng
ng i hành ngh chuyên môn và các c s kinh doanh nh có th d dàng hút h t l i
nhu n thông qua kh u tr chi phí theo th i gian và tr n thoát đ c thu thu nh p cao
nh t m t cách th ng xuyên. Do đó, chính sách thu t t ph i b o đ m r ng thu su t
biên cao nh t c a thu TNCN không đ c khác bi t l n so v i thu su t thu thu nh p
công ty.
Tuy nhiên, đ đ m b o đ n gi n, gi m m c đi u ti t thu b c cao mà không gây
xáo tr n l n v chính sách, đ m b o tính c nh tranh, thu hút đ c chuyên gia, lao đ ng
gi i có thu nh p cao vào Vi t Nam làm vi c, đ ng th i đ m b o đ c m i t ng quan v i
thu thu nh p doanh nghi p theo t ng b c c a l trình c i cách thu .
2. Thay đổi mức giảm trừ gia cảnh
Đối với mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc 1,6 triệu đồng/người/tháng như hiện
nay, dự kiến sẽ được kiến nghị sửa bằng khoảng ba tháng lương khu vực doanh nghiệp
trong nước, tương ứng từ trên 3 triệu đồng/người/tháng. Quy định người có thu
nhập 500.000 đồng/tháng sẽ không được tính là người phụ thuộc cũng sẽ được đề nghị
sửa và quy định bằng một tháng lương cơ bản khu vực doanh nghiệp nhà nước
(từ 830.000-1.350.000 đồng/tháng). Thậm chí, nếu người phụ thuộc là trực hệ, tức con
cái, cha mẹ, ông bà, thì chỉ cần người đó không trực tiếp lao động sẽ được coi là người
phụ thuộc.
So sánh số thuế TNCN của một người có thu nhập 10 triệu đồng/tháng, có hai người
phụ thuộc, phải nộp hiện nay với phương án được điều chỉnh:
Trường hợp (1) Trường hợp (2)
Ðược giảm trừ 7,2 triệu đồng 11,62 triệu đồng
Thu nhập tính thuế 2,8 triệu đồng 0
Thuế TNCN phải
nộp
2,8 triệu đồng x 5% = 140.000
đồng
0
(1) Kh i đi m ch u thu 4 tri u đ ng, gi m tr cho ng i ph thu c 1,6 tri u đ ng
(2) Khởi điểm chịu thuế 8 lần lương tối thiểu (6,64 triệu đồng), giảm trừ cho người phụ
thuộc 3 lần lương tối thiểu (2,49 triệu đồng).
KẾT LUẬN
Như đã trình bày trong các phần trên, thuế TNCN là một trong những sắc thuế cấu thành
nên hệ thống chính sách thuế của quốc gia. Thuế TNCN đối với người có thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh đã được ban hành và thực hiện trong một thời gian, nhưng vẫn bộc
lộ nhiều nhược điểm trong quá trình vận hành, từ chính sách đến phương thức quản lý, hành
thu, kết quả mang lại chưa cao, đóng góp thu cho ngân sách Nhà nước còn thấp, chưa thực
hiện tốt mục tiêu công bằng xã hội.
Công tác quản lý thuế TNCN là một vấn đề rất phức tạp và nhạy cảm nó có ảnh hưởng và
chịu chi phối của hàng loạt các quan điểm, chính sách kinh tế - xã hội và sự phát triển của nền
kinh tế- xã hội. Việc hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN nhằm khơi tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn
minh.
Với việc thực hiện đề tài “Phân tích tác động của thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh”. Đề tài đã thực hiện được nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế TNCN.
- Trình bày và phân tích thực trạng về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh
doanhở Việt Nam từ khi luật thuế TNCN được ban hành đến nay.
- Nêu lên các quan điểm và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN ở Việt Nam từ khi luật thuế TNCN có hiệu lực (01/01/2009).
Qua việc phân tích thuế TNCN, tác động của thuế suất lũy tiến đánh vào cá nhân có thu
nhập cao từ đó đưa ra những mặt còn tồn tại của thuế TNCN ở nước ta, với các kiến nghị được
đề cập hy vọng sẽ đóng góp để hoàn thiện Luật thuế TNCN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính công và phân tích chính sách thuế - PGS.TS Sử Đình Thành
và TS. Bùi Thị Mai Hoài – Nhà xuất bản lao động 2010
2. Vũ Đình Trọng (2005), Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam
trong tiến trình hội nhập với hệ thống thuế Thế giới, Luận văn thạc sĩ
3. PGS.TS Lê Văn Ái – TS Đỗ Đức Minh (2002), Thuế TNCN trên thế giới và vận
dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội
4. Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội khóa XII
5. B Tài chính (2009),
H ng d n kê khai, n p và quy t toán thu TNCN, NXB Tài Chính.
6. B Tài chính, Thông
t s 84/2008/TT-BTC h ng d n thi hành m t s đi u c a Lu t thu thu nh p cá
nhân và h ng d n thi hành Ngh đ nh s 100/2008/NĐ-CP.
7. Chính ph , Ngh
đ nh s 100/2008/NĐ-CP quy đ nh chi ti t m t s đi u c a Lu t thu thu nh p
cá nhân
8. Chính ph , Ngh
đ nh s 85/2007/NĐ-CP quy đ nh chi ti t thi hành m t s đi u c a Lu t qu n lý
thu .
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ....................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................................3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.......................4
1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) ...............................................4
1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ...............................................................4
a. Định nghĩa thu nhập ..............................................................................................4
b. Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)..........................................................................4
1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) ........................................................5
1.3. Vai trò của thuế TNCN.............................................................................................6
a. Đối với nền kinh tế- xã hội ...................................................................................6
b. Đối với hệ thống thuế............................................................................................9
2. Nguyên tắc đánh thuế TNCN:.......................................................................................10
- Đánh thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế hiện hữu .....................................................10
- Đánh thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến.............................................................10
3. Phân tích tác động của thuế TNCN đối với thu nhập ...................................................11
Chương II: PHÂN TÍCH CÁC TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
...................................................................................................................................................13
1. Khái quát về thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam
13
1.1 Cơ sở pháp lý ..........................................................................................................13
1.2 Khái quát về thuế TNCN lên thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật
thuế TNCN năm 2007 .......................................................................................................14
a. Thu nhập từ kinh doanh là gì?.............................................................................14
b. Đối tượng nộp thuế .............................................................................................14
c. Phương pháp tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với cá nhân cư trú ......14
d. Phương pháp tính thuế thu nhập từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú ...17
2. Đánh giá tác động của thuế TNCN đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ...18
2.1 Thực trạng thu thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ...18
2.2 Đánh giá tác động của thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
20
a. Trước khi ban hành thuế TNCN năm 2007.........................................................20
b. Sau khi ban hành thuế TNCN năm 2007 ............................................................21
Chương III: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁT XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
...................................................................................................................................................26
1. Thay đổi các mức thu nhập đánh thuế: .........................................................................26
2. Thay đổi mức giảm trừ gia cảnh ...................................................................................27
KẾT LUẬN...............................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................30
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- biabcbx_6693.pdf