Phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thứ nhất, Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế chính sách, pháp luật thuế theo hướng đơn giản, công bằng, minh bạch, công khai ; Kiên quyết xoá bỏ cách quản lý, điều hành “trọng công văn hơn trọng pháp” ; Tránh việc ban hành các công văn “siêu luật”, dùng công văn để điều chỉnh chính sách hoặc công văn chứa đựng các quy phạm mới ; Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật quản lý thuế. - Thứ hai, Tăng cường giám sát việc thực hiện tự khai, tự nộp của đối tượng nộp thuế. Đẩy mạnh thực hiện mô hình “một cửa” tập trung tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế trong phạm vi toàn ngành. - Thứ ba, Tăng cường chức năng nhiệm vụ cho bộ phận tuyên truyền hỗ trợ theo hướng một số chức năng, nhiệm vụ cụ thể mang tính chất dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế đang được thực hiện ở các bộ phận khác sẽ được chuyển cho bộ phận tuyên truyền hỗ trợ. Ưu tiên lựa chọn, bố trí sắp xếp cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, phong cách giao tiếp ứng xử lịch sự, văn minh tại bộ phận “một cửa” thuộc bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế các cấp. - Thứ tư, Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, thống nhất xây dựng các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để đảm bảo quá trình luân chuyển hồ sơ thuế, báo cáo kết quả thực hiện theo mô hình “một cửa” tập trung. - Thứ năm, Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế, phục vụ hiệu quả cho các nghiệp vụ quản lý thuế cũng như công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế từ các nguồn thông tin trong và ngoài ngành thuế, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. - Thứ sáu, Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế theo hướng chuyên sâu về kĩ năng, nghiệp vụ quản lý thuế hiện đại. Tập trung đào tạo chuyên sâu kĩ năng thanh tra thuế theo phương pháp rủi ro và kĩ năng cưỡng chế, thu nợ thuế cho cán bộ công chức thanh tra, kiểm tra và lĩnh vực quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế. - Thứ bảy, Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt của ngành; khẩn trương xây dựng, ban hành các quy định, quy chế đào tạo, bồi dưỡng.

pdf22 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 6072 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỀ TÀI SỐ 5 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG HVTH : NGUYỄN CÔNG MINH Lớp : Cao Học Ngân hàng Đêm 6 Khóa : 20 TP.HCM, tháng 08 năm 2012 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, chính sách thuế của Đảng và Nhà nước ta đã có những tác động đáng kể đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ khi gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới, tham gia vào sân chơi chung của thế giới, đang đặt ra cho đất nước ta nhiều cơ hội và thách thức lớn. Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp trong nước, đã và đang tác động rất đáng kế đến chính sách thuế hiện hành. Đặc biệt là luật thuế thu nhập doanh nghiệp - đã ra đời và trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Vậy luật thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế và xã hội của nước ta. Sự hình thành và phát triển của luật thuế này như thế nào? Đó là lý do, tôi lựa chọn đề tài "Phân tích tác động của Thuế thu nhập doanh nghiệp" Kết cấu của đề tà i bao gồm: Chương 1: Khung lý thuyết của thuế thu nhập doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta CHƯƠNG 1 KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng gia i đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp được định nghĩa là thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí được trừ liên quan đến thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. 2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp: - Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước - Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọn để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước sẽ ưu đãi, khuyến khích đối với những chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và vùng miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định. 3. Những nguyên nhân cần có thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp không phải là một thực thể mà là sự kết hợp nhiều yếu tố sản xuất. Đánh thuế vào doanh nghiệp nghĩa là đánh vào các yếu tố sản xuất hợp thành doanh nghiệp. Các lý do phải đánh thuế vào doanh nghiệp: - Doanh nghiệp được xã hội dành cho một số ưu đãi, quan trọng nhất là trách nhiệm nợ hữu hạn của các cổ đông. Thuế doanh nghiệp có tác dụng như một loại phí để điều tiết mức hưởng quyền lợi này. - Đánh thuế vào lợi nhuận thuần: các doanh nghiệp có quyền lực thị trường sẽ kiếm được lợi nhuận thuần. Khi thuế được đánh vào lợi nhuận thuần sẽ làm gia tăng nguồn thu mà không làm bóp méo các quyết định của người sản xuất như trong trường hợp đánh vào các yếu tố sản xuất (thu hẹp cung lao động, giảm tiết kiệm…) - Thu nhập giữ lại: Đánh thuế vào thu nhập doanh nghiệp đảm bảo tính thống nhất với thuế thu nhập cá nhân. Nếu thu nhập doanh nghiệp không chịu thuế suất, trong khi thu nhập cá nhân bị đánh thuế sẽ khuyến khích các doanh nghiệp giữ lại thu nhập để tránh thuế. 4. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp: - Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện qua hai bước cơ bản:  Thu nhập chịu thuế = (Thu nhập – Chi phí).  Thuế doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất. - Thu nhập của doanh nghiệp bao gồm:  Doanh thu.  Các khoản thu nhập khác. - Chi phí của công ty bao gồm:  Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh doanh như: Tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chi phí trung gian: nguyên vật liệu, điện, nước, chi phí văn phòng…  Chi phí tài chính: từ các định chế tà i chính và các tổ chức trên thị trường  Chi phí khấu hao. 5. Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp: 5.1 Tác động cu ̉a thuê ́ thu nhập doanh nghiệp đến quyết đi ̣nh đầu tư: 5.1.1. Quyết đi ̣nh đầu tư trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty Giả sử : - Giá trị đầu tư thêm vào thiết bị là 1 đồng, việc đầu tư thêm sẽ tạo ra FK đồng đầu ra tăng thêm mỗi kỳ. FK gọi là lợi ích biên của đầu tư. - Khấu hao mỗi kỳ là δ đồng. - Nguồn đầu tư thiết bị là từ vốn cổ phần, tỷ lệ chi trả cổ tức mỗi đồng vốn đầu tư là ρ đồng. Vâ ̣y chi phí môĩ kỳ phải bo ̉ ra đê ̉ đầu tư vào thiết bị tri ̣ giá 1 đồng là: δ + ρ đồng. δ + ρ đồng này được gọi là chi phí biên, doanh nghiệp se ̃ ra quyết định đầu tư thêm 1 đồng nếu ền lời mỗi kỳ ít nhất là δ + ρ đồng. Vì vâ ̣y, chi phí biên chính là ền lời mong đợi khi doanh nghiệp đầu tư thêm 1 đồng. Quyết đi ̣nh đầu tư trong trươ ̀ng hợp không có thuế thu nhập doanh nghiệp được thê ̉ hiện qua biểu đồ sau: - Đường lợi ích biên (đường FK) dốc xuống biểu thị lợi ích khi đầu tư thêm 1 đồng sẽ giảm xuống theo giả thuyết sản phẩm biên giảm dần. - Đường chi phí biên là hằng số và bằng δ + ρ. - Doanh nghiệp sẽ đầu tư thêm cho đến khi chi phí biên bằng lợi ích biên (điểm A), tương ứng mức đầu tư là K1. - Đối với những điểm phía trái K1, việc đầu tư thêm sẽ tạo ra lợi ích lớn hơn chi phí, do đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư. - Đối với những điểm phía phải K1, việc đầu tư thêm sẽ không mang lại hiệu quả do lợi ích tạo ra từ việc đầu tư thêm sẽ nhỏ hơn chi phí. 5.1.2. Quyết đi ̣nh đâù tư trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp không nh đến ảnh hưởng của khấu hao và giảm trư ̀ thuế đối với đầu tư: Giả sử: thuế thu nhập doanh nghiệp là T được đánh vào “thu nhập bă ̀ng ền trừ chi phí bă ̀ng ền”, tức không nh chi phí khâú hao trong tổng chi phí của công ty. Chi phí biên và lợi ích A K1 FK δ + ρ Đầu t (K) - Lợi ích biên F K lúc này là: FK(1-T). - Chi phí biên không thay đổi so với trường hợp không có thuế. Điều này dẫn đến đường FK di chuyê ̉n qua trái, lúc này lựa chọn đầu tư tối ưu là điê ̉m B, giá tri ̣ đầu tư gia ̉m từ K1 xuống K 2. Doanh nghiệp se ̃ đâ ̀u tư ít hơn nếu có thuê ́ thu nhập. 5.1.3. Quyết đi ̣nh đầu tư trong trươ ̀ng hợp có thuế thu nhâ ̣p doanh nghiệp nh đến ảnh hưởng của khấu hao và giảm trư ̀ thuế đối với đầu tư: Nếu khấu hao được nh vào tô ̉ng chi phí được gia ̉m trừ thuế thu nhâ ̣p doanh nghiệp thì mỗi 1 đồng khấu hao se ̃ ết kiệm được T đồng ền thuê.́ Gia ̉ sử hiê ̣n giá khấu hao là z thì nó sẽ ết kiê ̣m cho doanh nghiệp T x z đồng ền thuế. Nếu khấu hao được trừ ra khỏi thu nhập chi ̣u thuế thì chi phí biên se ̃ là (δ + ρ) x (1 – (T x z)). Chi phí biên và lợi ích biên A K1 FK δ + ρ K2 B FK x (1 –T) Đầu t (K) A B C Chi phí biên và lợi ích biên K1 FK K2 FK x (1 – T) δ + ρ Đu t (K) (δ + ρ) x (1 – (T x z ) – α) K3 Chính phủ có chính sách giảm trừ thuế cho ền đầu tư. Vơ ́i mỗi đồng đầu tư, các doanh nghiệp được giảm α đồng Chi phí biên lúc này sẽ là: (δ + ρ) x (1 – (T x z) – α). Điểm cân bằng mới là C với mức đầu tư K3. Mư ́c đầu tư này cao hơn mư ́c đâù tư trươ ́c khi đưa tác đô ̣ng cu ̉a khâú hao và giảm trừ thuế đối với đầu tư, nhưng vẫn thâ ́p hơn khi không có thuế thu nhập doanh nghiệp. 5.2 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tài trợ : 5.2.1 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tài trợ bằng vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại. Lợi nhuận giữ lại được lấy từ nguồn thu nhập hàng năm của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chi trả cổ tức, cổ đông sẽ phải chịu một khoản thuế trong khi lợi nhuận giữ lại sẽ tạo ra một khoản lời trên vốn cổ đông nhưng họ không phải nộp thuế cho đến khi khoản lời được hiện thực (bán cổ phiếu, chia cổ tức). Do đó, các doanh nghiệp có xu hướng giữ lại lợi nhuận. Tuy nhiên việc giữ lại lợi nhuận còn bị ảnh hưởng bởi thuế suất của nhà đầu tư. Những nhà đầu tư chịu mức thuế suất biên thấp có khuynh hướng đánh giá cổ tức tương đối cao, họ có xu hướng đầu tư vào các doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Những nhà đầu tư có thuế suất biên cao có khuynh hướng đầu tư vào doanh nghiệp không chi trả cổ tức. Những nhà đầu tư không chịu thuế sẽ đầu tư vào doanh nghiệp chi trả toàn bộ cổ tức. 5.2.2 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tài trợ bằng nợ vay: Nợ vay là một trong hai nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp bên cạnh vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp có thể vay mượn vốn từ các định chế tài chính như ngân hàng, hoặc thông qua phát hành trái phiếu. Ở hầu hết các nước, luật thuế đều cho phép doanh nghiệp khấu trừ khoản trả lãi tiền vay ra khỏi thu nhập chịu thuế của công ty. Do đó, thuế đã tạo ra tấm lá chắn thuế, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ nợ vay. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều hướng tới một cấu trúc vốn tối ưu trong đó chỉ sử dụng một tỷ lệ nợ vay nhất định do các nguyên nhân sau: - Khi sử dụng nợ vay, định kỳ doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập để thanh toán nợ và lãi vay cho chủ nợ, trong khi tài trợ vốn cổ phần không tạo ra áp lực này. Với vốn cổ phần doanh nghiệp có thể chi trả cổ tức trong điều kiện tài chính dồi dào, hoặc không chi trả trong những điều kiện khó khăn. Khi sử dụng nợ vay, nếu doanh nghiệp không trả được nợ thì nguy cơ rất lớn dẫn đến phá sản. - Chi phí phá sản: phá sản có thể dẫn đến chi phí rất lớn, bao gồm cả chi phí pháp lý liên quan đến thủ tục phá sản và ảnh hưởng tâm lý thất bại kinh doanh. Do đó, nhiều doanh nghiệp sử dụng tài trợ vốn để tạo ra vùng đệm chống lại rủi ro phá sản. - Vấn đề “người đại diện”: các chủ nợ luôn nhận được phần lãi cố định khi tài trợ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay cao, rủi ro phá sản sẽ tăng lên. Do đó, rủi ro thu hồi vốn và lãi của chủ nợ tăng, nên chủ nợ chỉ chấp nhận tài trợ trong một phạm vi nhất định. Ngoài ra, khi vay nợ tăng lãi suất nợ vay cũng sẽ tăng lên, lợi nhuận tạo ra không đủ bù đắp chi phí lãi vay cũng làm doanh nghiệp cân nhắc đến tỷ lệ tài trợ nợ. 5.3 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty đa quốc gia : Các công ty đa quốc gia với đặc điểm là tổ chức mạng lưới các công ty con rộng khắp toàn cầu. Các công ty con ở nước ngoài được xem như một doanh nghiệp tách bạch về mặt luật pháp đối với công ty mẹ. 5.3.1 Khác biệt chính sách thuế giữa công ty con và công ty mẹ: Lợi nhuận của công ty con ở nước ngoài được tính cho lợi nhuận của công ty mẹ chỉ khi lợi nhuận này được chuyển về cho công ty mẹ dưới dạng cổ tức. Tùy theo các nước hoặc dựa vào hiệp định tránh đánh thuế trùng hai lần, thì việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty con ở nước ngoài có thể được hoãn. Nếu thuế mà công ty con phải chịu lớn hơn thuế suất tại công ty mẹ thì lợi nhuận này khi chuyển về cho công ty mẹ sẽ không chịu thuế suất lần hai. Tuy nhiên, nếu thuế suất công ty con phải chịu nhỏ hơn thuế suất tại công ty mẹ thì các công ty đa quốc gia có xu hướng giữ lại lợi nhuận tại công ty con mà không chuyển về cho công ty mẹ. 5.3.2 Phân bổ thu nhập giữa các công ty con: Rất khó để biết được tổng thu nhập và chi phí của một công ty đa quốc gia được phân bổ cho các hoạt động của nó ở một quốc gia cụ thể là bao nhiêu. Về bản chất, các hoạt động ở trong nước và ở nước ngoài đều được xem xét như những doanh nghiệp tách biệt trong kinh doanh. Lợi tức chịu thuế của mỗi pháp nhân được tính toán bằng cách lấy doanh số bán hàng trừ đi các chi phí của riêng chúng. Do đó, các công ty đa quốc gia sẽ có xu hướng phân phối các chi phí lớn đến các nước có thuế suất cao, khi đó lợi nhuận giảm sẽ làm giảm lượng thuế phải đóng. Ngược lại thu nhập sẽ được phân phối đến các nước có thuế suất thấp, nhằm tối đa hóa lợi ích thu được. Đây chính là vấn đề “chuyển giá”. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 1. Khái quát về tiến trình cải cách thuế TNDN ở Việt Nam: Ở Việt Nam, từ ngày 01/10/1990, Luật Thuế lợi tức đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 có hiệu lực thi hành, theo đó tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) đều phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật này. Luật số 03/1997/QH9 của Quốc hội đánh dấu sự ra đời của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam: Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Từ ngày 01/01/1999, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 có hiệu lực thi hành, theo đó tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật này. Sau gần 5 năm thực hiện, Luật này đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần phải được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tế lúc bấy giờ. Do đó, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003. Mục tiêu của lần sửa đổi này là: Thống nhất điều chỉnh giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, tiếp tục ưu đãi theo hướng thuận lợi hơn trước nhằm tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Luật số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về Thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngày 17/6/2003, Quốc hội khoá XI thông qua Luật số 09/2003/QH11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 để thay thế cho Luật thuế TNDN (1997). Tổng kết, đánh giá qua 5 năm thực hiện cho thấy: Nhìn chung, Luật thuế TNDN hiện hành đã đạt được mục tiêu đề ra, đánh dấu bước phát triển quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện và trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới, Luật thuế TNDN 09/2003/QH11 đã bộc lộ những nhược điểm, hạn chế cần được bổ sung và sửa đổi. Luật thuế TNDN 09/2003/QH11 đã bộc lộ một số hạn chế, tồn tại như sau: - Thứ nhất, mức thuế suất 28% tuy phù hợp với tình hình thực tế khi ban hành nhưng chưa thực sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài do các nước trong khu vực đã có sự điều chỉnh giảm (ví dụ Trung Quốc đã hạ thuế suất từ 33% xuống 25%); - Thứ hai, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp còn dàn trải, phức tạp, chưa phát huy hiệu quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Thứ ba, căn cứ tính thuế (bao gồm thu nhập chịu thuế, chi phí được trừ và không được trừ) chưa thực sự minh bạch, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế; - Thứ tư, một số nội dung đã được điều chỉnh bởi các luật khác như Luật quản lý thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân… . Do vậy, để phát huy hơn nữa những ưu điểm của thuế TNDN cần thiết phải sửa đổi Luật thuế TNDN hiện hành, khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12: Chính vì thế, vào đầu tháng 06/2008 Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và có hiệu lực kể từ ngày 1- 1-2009, giảm mức thuế suất chung để giúp doanh nghiệp tăng nguồn lực tài chính, tăng tích lũy, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị... Cụ thể, Luật Thuế TNDN năm 2008 có một số điểm mới như sau:  Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế TNDN trong Luật Thuế TNDN 2008 chỉ còn là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức được lập theo Luật Hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp được thành lập hợp pháp ở Việt Nam và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của Chính phủ. Riêng đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh đang nộp thuế TNDN sẽ được chuyển sang nộp thuế theo Luật thuế Thu nhập cá nhân cũng có hiệu lực thi hành từ 1-1-2009.  Về thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế và thu nhập tính thuế. Luật Thuế TNDN năm 2008 cũng có cách xác định thu nhập chịu thuế giống như Luật Thuế TNDN 2003, tuy nhiên phần thu nhập khác trong thu nhập chịu thuế có một số bổ sung bao gồm: (i) thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quy định này có phạm vi rộng hơn quy định về thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán như trước đây. Với quy định này, các thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn khác không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Chứng khoán cũng bị điều chỉnh như các trường hợp chuyển nhượng vốn theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; (ii) thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, việc bổ sung này là phù hợp với thực tế thị trường và hoạt động kinh doanh bất động sản, xác định rõ nguồn thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nguồn thu từ kinh doanh nhà trên đất... So với khoản 2, điều 19 Luật Thuế TNDN 2003, thì thu nhập được miễn thuế trong Luật Thuế TNDN 2008 lần này được xác định cụ thể hơn ở điều 4 như thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của các hợp tác xã, hoặc có ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp, bổ sung một số đối tượng chính sách như người sau cai nghiện, người nhiễm HIV cũng thuộc diện miễn giảm...  Về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Một trong những điểm mới là Luật Thuế TNDN 2008 đã áp dụng nguyên tắc loại trừ khi xác định các khoản chi phí của doanh nghiệp. Các khoản chi chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo khoản 1, điều 9 là chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất k inh doanh và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đồng thời, các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN cũng được xác định cụ thể trong khoản 2, điều 9. Cách quy định này là phù hợp với thực tiễn, đề cao quyền tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự đối chiếu để kê khai theo quy định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về kế toán, kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản và tính tuân thủ pháp luật.  Về thuế suất. Luật Thuế TNDN 2008 đã giảm thuế suất phổ thông từ 28% xuống còn 25%. Một số trường hợp kinh doanh đặc thù như khai thác dầu khí, tài nguyên quý giá thì áp dụng thuế suất từ 32-50% (trước đây là 28-50% theo Luật Thuế TNDN năm 2003). Đối với các ưu đãi về thuế suất, Luật thuế TNDN 2008 đã bỏ mức thuế suất ưu đãi 15%, chỉ còn mức thuế suất ưu đãi là 10%, 20%. 2. Phân tích tác động của thuế Thu nhập Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay: Mặt tích cực: Trong những năm qua, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã có những tác động tích cực đối với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội nước ta, trong đó nổi bật những điểm sau : - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có tác động tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, kích thích tăng trưởng, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh : + Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2003 đã bỏ thu thuế bổ sung và hạ mức thuế từ 32% xuống 28% đối với doanh nghiệp trong nước; bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (3%, 5%, 7%) đối với nhà đầu tư nước ngoài để chuyển từ mức thuế thu nhập doanh nghiệp 25% sang áp dụng chung mức thuế 28% như các doanh nghiệp trong nước. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp điều chỉnh thuế suất từ 28% xuống 25% - áp dụng từ 1/1/2009. Việc điều chỉnh giảm mức thuế đối với doanh nghiệp trong nước không chỉ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập mà còn tạo thêm tiềm lực tài chính cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, bổ sung vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo số liệu thống kê năm 2006, chỉ tính riêng 45 Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, vốn kinh doanh đã được tích luỹ, bổ sung thêm gần 5.300 tỷ đồng, quỹ đầu tư phát triển tăng gần 13.000 tỷ đồng và quỹ dự phòng tài chính để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tăng khoảng 2.000 tỷ đồng. + Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành cũng quy định chính sách ưu đãi trên cơ sở chọn mức ưu đãi thuế cao nhất trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để áp dụng chung cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã khắc phục sự phân biệt đối xử trong ưu đãi đầu tư, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cùng phát triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cao trong những năm vừa qua. + Chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang thực hiện tập trung ưu tiên cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ - những doanh nghiệp khó khăn nhất và cần được tiếp sức sớm nhất, đã tạo ra những tác động tích cực trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội. - Góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước: Mặc dù đã hạ mức thuế và áp dụng các mức ưu đãi cao nhưng số thu ngân sách nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn bảo đảm tăng trưởng do có tác động cải thiện môi trường đầu tư, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đều phát triển về số lượng, quy mô và hiệu quả kinh doanh, mức thuế hợp lý tác động đến việc tự giác sự tuân thủ tốt hơn... Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng về đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước. - Thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế và hoàn thiện pháp luật về Thuế: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của số liệu đã kê khai thay cho cơ chế cơ quan thuế tính thuế, thông báo thuế, quyết toán thuế. Việc ban hành và thực thi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã đánh dấu một bước tiến về cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế và đầu tư khi đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc lựa chọn, xác định điều kiện và mức ưu đãi thuế mà không cần giấy phép, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Nhờ việc chuyển sang cơ chế mới, cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực vào công tác tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát để giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của pháp luật. Mặt hạn chế: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta có xu hướng ngày càng giảm và thực hiện thống nhất giữa các thành phần kinh tế: từ việc áp dụng 2 thuế suất: 32% và 25 % tiến đến áp dụng thống nhất một thuế suất 28%, bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và giảm thuế suất từ 28% xuống 25 % từ 1/1/2009. Thuế suất 25% là mức trung bình so với trong khu vực (bằng Trung quốc) nhưng còn cao hơn một số quốc gia, vùng lãnh thổ như Hongkong, Singapore là 19%... Xác định mức thuế suất chính là xác định mức độ điều tiết về thuế của Nhà nước đối với thu nhập của doanh nghiệp. Mức thuế suất cao sẽ tăng điều tiết tập trung cho ngân sách nhà nước, nhưng việc giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có tác động tăng động viên cho ngân sách nhà nước; tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy tái đầu tư, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi doanh nghiệp phát triển sẽ tạo ra nhiều hàng hóa, của cải vật chất cho xã hội, tạo thêm nhiều lợi nhuận và thuế thu nhập nộp cho ngân sách nhà nước cũng sẽ tăng thêm. Xác định việc chuyển lỗ: Tiếp sau Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 là Nghị định 124/2008/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn thực hiện 130/2008/TT-BTC và Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 130. Với cùng một vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp tuy nhiên một số nội dung hướng dẫn cụ thể lại là thu hẹp lại quyền lợi của doanh nghiệp. Điều 7 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008: Xác định thu nhập tính thuế quy định: “Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.” Điều 7 của Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008: Xác định lỗ và chuyển lỗ “ Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.” Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008: Xác định lỗ và chuyển lỗ. “Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.” Thông tư 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011: Xác định lỗ và chuyển lỗ. “Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.” Qua các trích dẫn trên ta thấy có 3 cách hiểu khác nhau về vấn đề chuyển lỗ khi doanh nghiệp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: - Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: khi doanh nghiệp xác định thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế thì họ được trừ các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước và không quy định trong khoảng thời gian bao lâu. - Theo Nghị định 124 và Thông tư 130 : chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Theo đó: 5 năm là tính cho thời gian từ năm tiếp theo năm lỗ liên tục hết 5 năm, doanh nghiệp có thể lựa chọn chuyển lỗ trong năm nào bất kỳ nhưng không quá 5 năm (Từ 31 tháng 12 năm 2008 doanh nghiệp đã áp dụng cách chuyển lỗ này). Nếu áp dụng theo 2 cách này sẽ có lợi và thuận tiện cho doanh nghiệp hơn: nếu năm sau có lãi và doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thì vẫn được ưu đãi và chuyển lỗ sang các năm sau - theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (nhưng không quá 5 năm theo Nghị định 124 và Thông tư 130). - Theo Thông tư 18: doanh nghiệp phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm. Như vậy, doanh nghiệp sẽ không được lựa chọn năm chuyển lỗ, giả dụ năm 2010 lỗ, năm 2011 có lãi và được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp không được miễn thuế mà phải chuyển lỗ ngay (trước khi có Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 130/2008/TT-BTC thì từ 1/1/2009 việc chuyển lỗ đã được áp dụng theo phương thức này thông qua các công văn hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm). Ví dụ 1: Năm 2011 doanh nghiệp A có phát sinh lỗ là 10 tỷ, năm 2012 doanh nghiệp A có phát sinh thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2011 là 10 tỷ, doanh nghiệp A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2012. Ví dụ 2: Năm 2011 doanh nghiệp B có phát sinh lỗ là 20 tỷ, năm 2012 doanh nghiệp B có phát sinh thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng thì: + Doanh nghiệp B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ vào thu nhập chịu thuế năm 2012; + Số lỗ còn lại 5 tỷ, doanh nghiệp B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (lỗ năm 2011 chuyển tối đa không quá năm 2016). 2.2.3 Quy định thời điểm xác định doanh thu chưa rõ ràng: Điều 8 của Luật quy định : “Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.” Theo Nghị định 124 và Thông tư 130 : - “1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.” - “2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.” Thông tư chưa quy định: trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn. Trong thực tế, nếu lập hợp đồng trước thì chưa giao hàng vẫn phải xác định doanh thu tính thuế. Điểm 3.11 của Thông tư 130 : - “Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.” - Do có cụm từ “Nghiệm thu” nên khi tính doanh thu, phát sinh trường hợp một số đơn vị cố tình chưa nghiệm thu, hoặc không lập biên bản nghiệm thu để kê khai doanh thu tính thuế chậm. 2.2.4 Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được quy định trong điều 9 của Luật 14/2008/QH12 (14 khoản), điều 9 của Nghị định 124/2008/NĐ-CP (11 khoản), Thông tư 130/2008/TT-BTC (31 khoản), Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung thêm 11 khoản của Thông tư 130/2008/TT-BTC. Trong đó một số nội dung vẫn chưa rõ ràng và mặc dù có sửa đổi, bổ sung nhưng tính khả thi chưa cao: - Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị… hiện nay không được vượt quá 10% tổng số chi được trừ (Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì tỷ lệ này là 15% trong 3 năm đầu). Với quy định này thì một số doanh nghiệp tùy theo đặc thù kinh doanh sẽ có chi phí này vượt tỷ lệ trên nhưng vẫn không được tính vào chi phí được trừ. - Chi thù lao trả cho các thành viên của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ… không được tính vào các khoản chi được trừ. Chúng ta khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động minh bạch hơn, quản trị hiệu quả hơn. Một trong những cách mà doanh nghiệp nên áp dụng để tăng hiệu quả là mời chuyên gia giỏi, mời các nhà quản lý giỏi tham gia làm hội đồng thành viên hoặc thành viên Hội đồng quản trị độc lập. Đây là chi phí hoàn toàn hợp lý và cần được thừa nhận, nhưng chúng ta không chấp nhận… 2.2.5 Các khoản thu nhập khác: Điều 18 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế quy định: Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Luật này không áp dụng đối với: Thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này (là các khoản thu nhập khác). Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Các khoản thu nhập khác trên có nhiều khoản liên quan mật thiết với hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản được ưu đãi thuế; ví dụ: thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác. Do các khoản thu nhập từ hoàn nhập các khoản dự phòng đều chủ yếu trích từ hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản vì vậy không được ưu đãi thuế là bất hợp lý và thiệt thòi cho doanh nghiệp. Riêng thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là hoàn toàn phù hợp. Để phù hợp với thực tiễn, Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 130/2008/TT- BTC đã đưa vào một số thu nhập được ưu đãi: Thu nhập từ bán phế liệu phế phẩm của sản phẩm được ưu đãi thuế. Theo Thông tư 130 chỉ quy định “Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ” – các khoản thu nhập này đều là thu nhập chịu thuế, Thông tư 18 bổ sung “Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.” 2.2.6 Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Điều 13 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: Ưu đãi về thuế suất đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm. Quy định trên nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm. Riêng doanh nghiệp nằm trong khu kinh tế cũng hưởng ưu đãi như là doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là chưa phù hợp. 2.2.7 Chưa có kế hoạch hỗ trợ động viên doanh nghiệp lớn, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều: Chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang thực hiện tập trung ưu tiên cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng đối với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp đang nộp thuế nhiều và liên tục thì Chính phủ vẫn chưa có chính sách hỗ trợ, động viên nào. Cần khách quan nhìn nhận rằng, chính việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp lớn - các doanh nghiệp là đầu tàu, là quả đấm thép, các doanh nghiệp tạo nên diện mạo của nền kinh tế Việt Nam mới thực sự kích thích sản xuất và tăng trưởng. 2.2.8 Còn nhiều bất cập ở các thủ tục hành chính thuế: Hiệp định tránh đánh thuế hai lần - quy định chồng chéo, chưa rõ ràng và thiếu thực tế. Đối với những nước mà Việt Nam có ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, nếu thu nhập phát sinh tại nước đó, doanh nghiệp có thể xem xét áp dụng miễn giảm thuế tại Việt Nam cho phần thu nhập nói trên theo Hiệp định. Tuy nhiên, để được hưởng miễn giảm thuế theo Hiệp định, doanh nghiệp lại phải tiến hành rất nhiều thủ tục, hồ sơ phức tạp và hầu như không thực hiện được. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1. Giải pháp về quản lý hành chính thuế - Thứ nhất, Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế chính sách, pháp luật thuế theo hướng đơn giản, công bằng, minh bạch, công khai ; Kiên quyết xoá bỏ cách quản lý, điều hành “trọng công văn hơn trọng pháp” ; Tránh việc ban hành các công văn “siêu luật”, dùng công văn để điều chỉnh chính sách hoặc công văn chứa đựng các quy phạm mới ; Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật quản lý thuế. - Thứ hai, Tăng cường giám sát việc thực hiện tự khai, tự nộp của đối tượng nộp thuế. Đẩy mạnh thực hiện mô hình “một cửa” tập trung tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế trong phạm vi toàn ngành. - Thứ ba, Tăng cường chức năng nhiệm vụ cho bộ phận tuyên truyền hỗ trợ theo hướng một số chức năng, nhiệm vụ cụ thể mang tính chất dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế đang được thực hiện ở các bộ phận khác sẽ được chuyển cho bộ phận tuyên truyền hỗ trợ. Ưu tiên lựa chọn, bố trí sắp xếp cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, phong cách giao tiếp ứng xử lịch sự, văn minh tại bộ phận “một cửa” thuộc bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế các cấp. - Thứ tư, Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, thống nhất xây dựng các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để đảm bảo quá trình luân chuyển hồ sơ thuế, báo cáo kết quả thực hiện theo mô hình “một cửa” tập trung. - Thứ năm, Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế, phục vụ hiệu quả cho các nghiệp vụ quản lý thuế cũng như công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế từ các nguồn thông tin trong và ngoài ngành thuế, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. - Thứ sáu, Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế theo hướng chuyên sâu về kĩ năng, nghiệp vụ quản lý thuế hiện đại. Tập trung đào tạo chuyên sâu kĩ năng thanh tra thuế theo phương pháp rủi ro và kĩ năng cưỡng chế, thu nợ thuế cho cán bộ công chức thanh tra, kiểm tra và lĩnh vực quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế. - Thứ bảy, Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt của ngành; khẩn trương xây dựng, ban hành các quy định, quy chế đào tạo, bồi dưỡng. - Thứ tám, Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng loại công chức thực hiện từng chức năng quản lý thuế, đảm bảo tính chuyên nghiệp để có căn cứ đánh giá, phân loại và bồi dưỡng cán bộ. - Thứ chín, Đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chính thuế bằng việc áp dụng thành tựu của công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế, áp dụng kê khai thuế qua mạng để giảm chi phí tuân thủ của doanh nghiệp, tạo thuận lợi tốt nhất cho doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Giải pháp cải cách đối với chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp Theo Quyết định số 732/QĐ-TTg của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2020 : - Đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; - Bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; - Bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như : Hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển của các tập đoàn kinh tế, hiện tượng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của các doanh nghiệp liên kết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 03/1997/QH9 2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 09/2003/QH11 3. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 4. Nghị đ ịnh 124/2008 hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 01/01/2009 5. Thông tư 130/2008/TT-BTC 6. Thông tư 18/ 2011/TT-BTC 7. Nghị quyết 29/2012/QH13 8. PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Thị Mai Hoài, 2010. Giáo trình Tài chính công và Phân tích chính sách thuế. Nhà xuất bản Lao Động. 9. Phan Hiển Minh, Bài giảng : Lịch sử thuế Việt Nam < xuan-2012/kinh-te-hoc-khu-vuc-cong/bai-giang/> 10. Đoàn Ngọc Phi Anh. Báo cáo Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính. 11. Những điểm mới của luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Sài Gòn Times ngày 10/7/2008.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbiabvchb_9833.pdf
Luận văn liên quan