Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh Vancomycin tại Bệnh viện Thanh Nhàn
- Viêm màng não mủ (kết quả nhuộm Gram âm tỉnh); viêm màng não sau các phẫu thuật thần kinh (dẫn lưu dịch não tủy bằng mở thông não thấtcột sống, đặt dẫn lưu não thất-ổ bụng, sau các chấn thương xuyên, gãy xương đáy sọ) - Viêm khớp do nhiễm khuẩn: chỉ định theo kinh nghiệm sau khi có kết quả nhuộm Gram dương tính; viêm bao hoạt dịch nhiễm khuẩn trong trường hợp bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ và dữ liệu dịch tễ về tỷ lệ MRSA ở mức cao. - Viêm phúc mạc liên quan đến thẩm phân phúc mạc mạn tính (đau bụng, dịch | lọc đục, bạch cầu >100 tế bào/HL với >50% bạch cầu trung tính) - Nhiễm khuẩn do đáp ứng viêm hệ thống (SEPSIS) đe dọa tính mạng, không giảm bạch cầu trung tính, không tụt huyết áp nhưng chưa rõ đường vào (xem xét từ đường máu, ổ bụng hay từ da) hoặc đã xác định nguồn gốc do viêm phổi cộng đồng hoặc sử dụng các thuốc cấm đường tiêm tĩnh mạch. - Nhiễm khuẩn do đáp ứng viêm hệ thống có sốt giảm bạch cầu trung tính (nhiệt độ >38,3 độ trong suốt 1 giờ hoặc luôn >38 độ và số lượng bạch cầu <500 tế bảo/HL) trên bệnh nhân có nguy cơ cao (sốt giảm bạch cầu >7 ngày, nhiều bệnh mắc kèm) nhiễm khuẩn huyết liên quan catheter TMTT, viêm niêm mạc nặng, nhiễm khuẩn da và mô mềm mức độ nặng. - Sốc nhiễm khuẩn chưa rõ đường vào và nguy cơ nhiễm vi khuẩn Gram (-) đa kháng thấp - Nhiễm khuẩn mạch máu vị trí tiêm truyền: khóa heparin, catheter độ dài trung bình, catheter tạo đường hầm và không tạo đường hầm, catheter hai nòng trong lọc máu, catheter trung ương từ ngoại vi, phình động mạch não, viêm tĩnh mạch huyết khối xoang màng cứng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_thuc_trang_su_dung_khang_sinh_vancomycin_tai_benh.pdf