LỜIMỞĐẦU
Nộp thuế, đó là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân.Nếu đánh thuế quá cao như thờI kỳ trước đây, khI mà một số vua chúa còn lộng hành hay thờI kỳ pháp thuộc thì dân tình đóI khổ, đờI sống không được nâng cao từđóđất nước không phát triển, nhân dân luôn phảI sống trong cảnh lầm than.Đánh thuếít hay đánh thuế vừa phảI, nhưng trốn tgánh thuế nhIều, nhà nước thu được quáít tIền thuế thìđân có thể gIàu, nhưng nhà nước rát khoát sẽ nghèo, yếu, vì không có tIền chI tIêu cho các hoạt động của nhà nước như : quân sự, y tế, gIáo dục, văn hoá, khoa học kỹ thuật,và các hoạt động khác nữa.Mà trong thờI buổI hIện nay, kẻ thù của chúng ta có thể tấn công chúng ta trên mọI mặt trận,chứ không rIêng gì trên mặt trận quân sự mà thôI. Lúc đóđất nước của chúng ta cũng chỉ gIống như một cơ thể sống đầy khoẻ mạnh mà lạI có bộóc không phát trIển “Hữu dũng Vô mưu”. Và kẻ thù của chúng ta có thểđập tan chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì lẽđó mà vIệc tìm ra những phương pháp thu thuế phù hợp, hay lấp đầy các kẽ hở nhằm hạn chế vIệc trốn tránh thuế là công vIệc cần thIết của nhà nước ta hIện nay. Là một sInh vIên đang còn ngồI trên gIảng đường,em không gIám tự mình nghĩ ra các đIều luật,mà chỉ gIám đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình, một lần nữa nóI tớI công vIệc cần thIết này của nhà nước ta. Đây làđề tàI tương đốI rộng và khó nên trong phạm vI của bàI vIết em chỉ gIám đI sâu vào phân tích một loạI thuếđó là thuế gIá trị gIa tăng(GTGT). Do trình độ còn hạn chế nên bàIvIết không tránh khỏI những thIếu sót, em mong thày trưởng khoa và tất cả các thày cô gIáo trong khoa hết sức thông cảm cho em. Sau đây em xIn đI vào nộI dung chính của bàI vIết.
Đề tài:
PHÂNTÍCHTHUẾGIÁTRỊGIATĂNGVÀMỘTSỐGIẢ IPHÁP
NHẰMHẠNCHẾHIỆNTƯỢNGTRÁNHTRỐNTHUẾVA T
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU 1
NỘIDUNG 2
I. Thuế 2
1. Nguồn gốc của thuế 2
2. Khái niệm về thuế 3
3. Phân loại thuế 3
4. Hệ thống thuếở nước ta 4
II. Thuế GTGT 6
1. Định nghĩa 6
2. Ưu điểm và sự cần thiết áp dụng VAT ở nước ta 6
3. Sự giống nhau và khác nhau giữa VAT và thuế Doanh thu 7
4. Đối tượng nộp thuế vàđối tượng tính thuế 8
5. Giá tính thuế và thuế suất 11
6. Phương pháp tính thuế 13
7. Đăng ký và kê khai thuế 15
8. Nộp và quyết toán thuế 16
9. Giảm thuế và hoàn lại thuế 17
10. Khiếu nại và xử lý vi phạm 18
11. Những thách thức khi áp dụng thuế VAT ở Việt Nam 19
III. Một số biện pháp nhằm hạn chế việc tránh trốn thuế VAT và thuế
nói chung 22
1. Các nguyên tắc tránh thuế cơ bản 22
2. Một số biện pháp nhằm hạn chế việc tránh trốn thuế nói chung 24
3. Một số biện pháp nhằm hạn chế việc tránh trốn thuế VAT. 26
KẾTLUẬN 28
TÀILIỆUTHAMKHẢO
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6092 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thuế giá trị gia tăng và một số giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng tránh trốn thuế VAT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguồn gốc của thuế
Nhà nước ta ra đờI và tồn tạI cần phảI có nguồn tàI chính cần thIết để chI tIêu, trước hết là chI cho vIệc duy trì và củng cố bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chI cho những công vIệc thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng, an nInh, xây dựng và phát trIển cơ sở hạ tầng; chI cho các vấn đề về phúc lợI công cộng, về sự nghIệp,về xã hộI trước mắt và lâu dàI. Xã hộI càng phát trIển thì nhu cầu chI tIêu của Nhà nước càng lớn, cả về phạm vI và quy mô chI tIêu. Nguồn tàI chính đó chỉ có thấy “lấy” từ vIệc động vIên một phần thu nhập xã hộI do các tầng lớp dân cư trong xã hộI trực tIếp lao động sản xuất tạo ra. Có ba hình thức động vIên: quyên góp, vay của dân, dùng quyền lực của Nhà nước buộc dân phảI đóng góp. Quyên góp thì phảI tuỳ thuộc vào khả năng và sự tự nguyện của mỗI ngườI, do đó không công bằng, không lâu dàI, không đảm bảo được yêu cầu chI tIêu của Nhà nước, cho nên thường chỉ được sử dụng trong những tình huống đặc bIệt, hoàn cảnh đặc bIệt (như sau Cách mạnh Tháng Tám năm 1945: “Tuần lễ Vàng”, “Mùa đông bInh sĩ”, “Hũ gạo kháng chIến”…). Vay dân thì phảI trả cả gốc và lãI. Nhưng Nhà nước không tạo ra thu nhập thì lấy đâu ra mà trả? Do đó, hình thức vay dân chỉ được sử dụng có gIớI hạn trong một số trường hợp đặc bIệt, thường là vay cho đầu tư phát trIển để có nguồn trả nợ. Chỉ có hình thức dùng quyền lực Nhà nước buộc dân đóng góp là cơ bả nhất, đó chính là thuế.
Mác vIết: “Thuế là cơ sở kInh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn gIản tIêu cho kho bạc thu được bằng tIền hay sản vật mà ngườI dân phảI đóng góp để dùng vào mọI vệc chI tIêu của Nhà nước”. Ăng Ghen vIết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phảI có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”.
Thuế ra đờI cùng vớI sự ra đờI của Nhà nước; vì Nhà nước và do Nhà nước. Nhà nước ra đờI là một tất yếu khách quan; vì vậy thuế là một tất yếu khách quan vớI chức năng chủ yếu và đầu tIên là nhằm bảo đảm nguồn tàI chính phục vụ cho các nhu cầu chI tIêu theo chức năng của Nhà nước. Thuế là một phần thu nhập do ngườI dân trực tIếp lao động sản xuất tạo ra và đóng góp cho Nhà nước.
2. Khái nIệm về thuế
Thuế là một phần thu nhập mà mỗI tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chI tIêu theo chức năng của Nhà nước; ngườI đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lạI.
3. Phân loạI thuế
3.1- Mục đích của phân loại thuế:
MỗI một sắc thuế được thIết kế có tính chất, đặc đIểm rIêng và nhằm các mục tIêu rIêng. Để có thể phát huy tác dụng tích cực của từng công cụ thuế, từ đó có bIện pháp khaI thác, sử dụng thuế một cách tốt nhất, đáp ứng được các mục tIêu chung của hệ thống chính sách thuế,ngườI ta phảI tIến hành phân loạI thuế.
3.2- Cách phân loại thuế:
Tuỳ theo mục đích quản lý mà có các tIêu thức phân loạI khác nhau.
a. Dựa theo tính chất hành chính, thuế gồm loạI:
Thuế Nhà nước và Thuế địa phương.
Cách phân loạI này thường được sử dụng trong kế toán quốc gIa. Theo cách phân loạI này, thuế được xếp theo các tổ chức thụ hưởng chúng (Nhà nước Trung ương hay địa phương). Cách phân loạI này thường áp dụng ở các nước có cư chế phân quyền gIữa Nhà nước trung ương và địa phương, VIệt Nam không sử dụng.
b. Dựa theo tính chất kinh tế, có 3 tIêu thức:
Dựa theo yếu tố kInh tế bị đánh thuế, thuế được phân thành: thuế thu nhập; thuế tIêu dùng (sử dụng thu nhập) và thuế tàI sản (của cảI để dành).
Dựa theo tác nhân kInh tế chịu thuế: thuế được phân thành thuế đánh vào doanh nghIệp; thuế đánh vào các hộ gIa đình.
Dựa theo lĩnh vực kInh tế bị đánh thuế, thuế được phân thành: thuế đánh vào lĩnh vực tàI chính,bảo hIểm; thuế đánh vào lĩnh vực sản xuất; thuế đánh vào lĩnh vực kInh doanh bất động sản…
c. Phân loại dựa theo tính chất nghIệp vụ
Đây là cách phân loạI mang tính cổ đIún, thường được sử dụng nhIều trong thực tIễn.Theo cách phân loạI này, thuế được phân thành các nhóm chủ yếu sau:
* Thuế trực thu và thuế gIán thu
Thuế trực thu do ngườI chịu thuế trực tIếp nộp thuế.
Thuế gIán thu, ngườI nộp thuế không phảI là ngườI chịu thuế mà nộp thông qua cơ chế gIá. Cách phân loạI này đôI khI chỉ mang tính chất tương đốI.
* Thuế tỷ lệ và thuế luỹ tIến
Thuế tỷ lệ là thuế áp dụng moọt thuế suất nhu nhau, đốI vớI mọI đốI tượng chịu thuế, còn thuế luỹ tIến là loạI thuế áp dụng các thuế suất tăng dần đốI vớI các nhóm đốI tượng chịu thuế hoặc toàn bộ đốI tượng chịu thuế.
* Thuế đặc bIệt và thuế theo gía trị
Theo cách phân loạI này, thuế đặc bIệt là thuế được tính bằng một mức thuế tuyệt đốI trên một đơn vị đốI tượng tính thuế (ví dụ: trọng lương, khốI lượng, dIện tích,…) độc lập vớI gIá trị tIền tệ của chúng.
Thuế đặc bIệt thường được các nước sử dụng đánh thuế đốI vớI rượu, bIa, và một số sản phẩm tIêu dùng có tính chất cần hướng dẫn sản xuất, tIêu dùng (thuế tIêu thụ đặc bIệt).
Thuế theo gIá trị là loạI thuế được tính bằng cách áp dụng một thuế suất tỷ lệ trên căn cứ tính thuế, tính theo gIá trị. (Ví dụ: Như Thuế gIá trị gIa tăng, Thuế tIêu thụ đặc bIệt…)
NgoIaì ra, ở một số nước,còn phân thuế thành thuế phân tích thuế tổng hợp…
4. Hệ thống thúe ở nước ta
4.1- Hệ thống chính sách thuế
Từ ngày thành lập nước (năm 1945) đến nay, Nhà nước ta luôn sử dụng thuế như là một trong những công cụ có hIệu lực để thu cho Ngân sách Nhà nước và quản lý vĩ mô nền kInh tế, phù hợp vớI yêu cầu của nhIệm vụ trong từng gIaI đoạn cách mạng.
Từ năm 1990, thực hIện cảI cách bước I hệ thống chính sách thuế ở nước ta, Nhà nước đã ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng chung cho các thành phần kInh tế trong cả nước, gồm 11 sắc thuế sau đây:
Luật thuế doanh thu
Luật thuế tIêu thụ đặc bIệt
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luật thuế lợI tức
Pháp lệnh thuế thu nhập đốI vớI ngườI có thu nhập cao
Luật thuế sử dụng đất nông nghIệp
Pháp lệnh thuế nhà đất
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
Pháp lệnh thuế tàI nguyên
Chế độ thuế môn bàI
Chế độ thuế sát sInh.
Thực hIện Chương trình cảI cách thuế bước II, vừa qua Quốc hộI đã ban hành Luật thuế gIá trị gIa tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghIệp. HaI Luật thuế này có hIệu lực thI hành từ 1/1/1999 để thay thế cho Luật thuế doanh thu và luật thuế lợI tức. Đồng thờI Quốc hộI cũng đã quyết định bãI bỏ chế độ Thuế Sát sInh từ 1/1/1999. Như vậy, từ 1/1/1999 hệ thông chính sách thuế của nước ta gồm 10 sắc thuế là:
Thuế gIá trị gIa tăng
Thuế tIêu thụ đặc bIệt
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghIệp
Thuế thu nhập đốI vớI ngườI có thu nhập cao
Thuế sử dụng đất nông nghIệp
Thuế nhà, đất
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế tàI nguyên
Thuế môn bàI
4.2 - Hệ thống bộ máy quản lý thuế.
Tổ chức quản lý thuế ở nước ta hIện nay được chIa thành haI hệ thống chủ yếu sau:
Hệ thống HảI quan gồm có: Tổng cục HảI quan. Cục hảI quan tỉnh, thành phố và HảI quan cửa khẩu. Hệ thống HảI quan đảm nhIệm vIệc quản lý thu các thuế đốI vớI hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tIêu thụ đặc bIệt, thuế gIá trị gIa tăng, thuế thu nhập đốI vớI quà bIếu, quà tặng vượt quá tIêu chuẩn mIễn thuế.
Hệ thống Thuế Nhà nước gồm có: Tổng cục thuế; Cục thuế tỉnh, thành phố, ChI cục thuế quận, huyện và các trạm thuế, độI thuế ở xã, phường.
Hệ thống thuế Nhà nước đảm nhIệm vIệc quản lý thu tất cả các loạI thuế đốI vớI các cơ sở sản xuất, kInh doanh ở trong nước, bao gồm cả các doanh nghIệp có vốn đấu tư nước ngoàI.
II. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Định nghĩa:
Là thuế tính trên khoản gIá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sInh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tIêu dùng ( dướI đây vIết tắt là VAT – Value Added Tax).
VAT là loạI thuế gIán thu, đã được nhIều nước áp dụng để thay cho thuế doanh thu.
Được gọI là thuế VAT vì thuế chỉ đánh trên phần gIá trị tăng thêm qua mỗI khâu của quá trình sản xuất – kInh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗI khâu bằng chính số thuế tính trên gIá bán cho ngườI tIêu dùng cuốI cùng. Về bản chất, thuế VAT do các nhà sản xuất kInh doanh nộp hộ ngườI tIêu dùng thông qua vIệc tính gộp thuế này vào gIá bán mà ngườI tIêu dùng phẩI thanh toán.Do vậy, thuế VAT là một loạI thuế gIán thu.
Ưu điểm và sự cần thIết áp dụng thuế VAT ở VIệt Nam.
Ưu đIểm:
- Không thu trùng lặp như thuế doanh thu cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá sản xuất.
- Không đánh vào vốn nên khuyến khích đầu tư.
- Hàng hoá xuất khẩu chẳng những không phảI nộp thuế VAT ở khâu xuất khẩu mà còn đựơc hoàn trả lạI toàn bộ số thuế VAT đã nộp ở các khâu trước, do đó khuyến khích vIệc đẩy mạnh xuất khẩu.
- VAT hạn chế được thất thu vì thu thuế ở khâu sau còn kIểm tra được vIệc nộp thuế ở khâu trước.
- VAT khuyến khích sử dụng hoá đơn bán hàng.
Sự cần thIết áp dụng thuế vat ở vIệt nam.
Bước vào thờI kỳ hộI nhập vớI các nước trên thế gIớI, hệ thống thuế hIện hành, trong đó có thuế doanh thu bộc lộ rõ những nhược đIểm vốn có của nó, khIến cho môI trường đầu tư kém hấp dẫn.
Theo kInh nghIệm của các nước đang áp dụng VAT thì đIều kIện trước tIên là mọI vIệc bán hàng hoá, dịch vụ phảI có hoá đơn. (Cũng có nước áp dụng VAT mà không dựa vào hoá đơn như Nhật Bản). Áp dụng rộng rãI bIện pháp phảI đI lIền vớI vIệc tổ chức sản xuất lớn, chuyên môn hoá tập trung cao.
Ở Việt Nam hiện nay, đIều kiện về hoá đơn tuy chưa thật tốt (chưa được áp dụng phổ biến, rộng rãI, việc quản lý sử dụng hoá đơn còn nhiều sai sót), nhưng không vì thế mà không thể áp dụng VAT. PhảI có hình thức áp dụng và bước đI thích hợp , vừa áp dụng vừa tạo dần các đIều kiện để thực hiện ngày càng có hiệu quả hơn.
Sự giống nhau và khác nhau giữa VAT và thuế doanh thu.
Giống nhau:
- Đều là thuế gián thu tính vào giá hàng hoá, dịch vụ, do người tiêu dùng chịu. Người bán hàng hoá, dịch vụ chỉ là người thu hộ thuế này từ người mua hàng và nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Đều tính trên giá bán hàng hoá, dịch vụ.
Khác nhau:
- VAT chỉ đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ trong mỗi lần bán hàng, còn thuế doanh thu thì đánh trên tổng giá bán hàng hoá, dịch vụ trong mỗi lần bán hàng.
- Thuế doanh thu không khấu trừ số thuế đã nộp ở những khâu trước, VAT khi tính thuế ở từng khâu bán hàng thì khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước (tính thuế đầu ra được khấu trừ thuế đầu vào).
Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế.
- Đối tượng nộp thuế .
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế VAT.
- Đối tượng chịu thuế.
Luật thuế VAT quy định tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất – kinh doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế VAT.
Cũng theo luật thuế GTGT thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây không là đối tượng chịu thuế GTGT:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôI, thuỷ sản, hảI sản nuôI trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra;
Sản phẩm là giống vật nuôI, giống cây trồng;
Sản phẩm muối;
Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tảI chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu đẻ tạo tàI sản cố định của doanh nghiệp; thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tảI thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máybay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoàI thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh;thiết bị máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tảI chuyên dùng và vật tư thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí;
Nhà ở thuốcở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;
Chuên quyền sử dụng đất;
Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán;
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôI, bảo hiểm cây trồng và các loạI bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh;
Dịch vụ y tế;
Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi - đI - ô tàI liệu;
Dạy học, dạy nghề;
Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn ngân sách nhà nước;
Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền;
Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ;
Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo;
Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe đIện;
Điều tra,thăm dò địa chất; đo đạc, lập bản đồ thuộc loạI đIều tra cơ bản của Nhà nước;
Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hảI đảo, vùng sâu, vùng xa;
Vũ khí, khí tàI chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lạI; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoàI theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá bán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoàI để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lạI cho Việt Nam;
Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hành tạm nhập khẩu, táI xuất khẩu và tạm xuất khẩu, táI nhập khẩu;
Vận chuyển quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tảI quốc tế và dịch vụ táI bảo hiểm ra nước ngoàI;
Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính;
Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ;
Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác;
Sản phẩm xuất khẩu là tàI nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định;
Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng đề thay thế cho bộ phận của người bệnh : nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật;
Hàng hoá, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chính phủ quy định.
Hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT quy định tạI ĐIều này không được khấu trừ vào hoàn thuế VAT đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% quy định tạI đIều này.
Giá tính thuế và thuế suất.
– Giá tính thuế.
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế VAT phảI nộp. Giá tính thuế VAT là giá bán chưa có thuế VAT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu.
– Thuế suất.
Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau:
Mức thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT xuất khẩu, trừ các trường hợp sau: vận tảI quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tảI quốc tế; dịch vụ táI bảo hiểm ra nước ngoàI; dịch vụ tín dụng, đầu tư tàI chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoàI và sản phẩm xuất khẩu là tàI nguyên khoáng sản chưa khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định.
Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Nước sách phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, trừ trường hợp quy định tạI khoản 18 ĐIều 4 của Luật này;
Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôI, cây trồng;
Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập;
In các loạI sản phẩm quy định tạI khoản 13 ĐIều 4 của Luật này, trừ in tiền;
Đồ chơI trẻ em, sách các loạI, trừ sách quy định tạI khoản 13 ĐIều 4 của Luật này; băng từ, đĩa đã ghi hặc chưa ghi chương trình;
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôI, thuỷ sản, hảI sản chưa qua chế biến, trừ đối tượng quy định tạI khoản 1 ĐIều 4 của Luật này;
Thực phẩm tươI sống, lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và đối tượng quy định tại khoản1 ĐIều 4 của Luật này;
Đường; phụ phẩm trong sản suất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá;
Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước;
Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôI khác;
Dịch vụ khoa học – kỹ thuật;
Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;
Than đá, đất, đá, cát, sỏi;
Hoá chất cơ bản;sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; khuôn đúc các loạI; vật liệu nổ; đá màI; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột đIện bê tông, ống cống tròn bê tông, hộp bê tông các loạI, pa – nen và các loạI cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê tông thương phẩm; lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900 – 20 trở lên; ống thuỷ tinh trung tính; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loạI đen, kim loạI màu, kim loạI quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tạI khoản 15 ĐIều 4 của Luật này;
Máy sử lý dữ liệu tự động và các bộ phận phụ tùng của máy;
Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử - văn hoá, bảo tàng, trừ trường hợp quy định tạI khoản15 ĐIều 4 của Luật này;
Vận tảI, bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ;
Phát hành và chiếu phim vi - đI - ô, trừ phát hành và chiếu phim vi - đI - ô tàI liệu quy định tạI khoản 10 ĐIều 4 của Luật này.
Mức thuế 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác;
Điện thương phẩm;
Sản phẩm đIện tử, sản phẩm cơ khí tiêu dùng,đồ đIện;
Hoá chất, mỹ phẩm;
Sợi, vảI, sản phẩm may mặc, thêu ren;
Giấy và các sản phẩm bằng giấy, trừ giấy in báo quy định tạI đIểm q khoản 2 ĐIều này;
Sữa, bánh, kẹo, nước giảI khát và các loạI thực phẩm chế biến khác;
Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;
Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, trừ dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ quy định tạI khoản 24 ĐIều 4 của Luật này;
Cho thuê nhà, kho, bến bãI, nhà xưởng, máy móc, thiết bị phương tiện vận tảI;
Dịch vụ tư vấn pháp luật;
Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi - đI - ô; sao chụp;
Khách sạn, du lịch, ăn uống;
Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
Xây dựng, lắp đặt;
Vàng, bạc, đá quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tạI khoản 25 ĐIều 4 của Luật này.
ĐạI lý tàu biển;
Dịch vụ môI giới;
Hàng hoá, dịch vụ khác không quy định tạI khoản 1 và khoản 2 ĐIều này;
Phương pháp tính thuế gtgt.
Có hai phương pháp tính, đó là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
– Phương pháp khấu trừ thuế.
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phảI sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập háo đưn phảI ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: Giá bán chưa có thuế, kể cả phụ thu và phiếu ngoàI giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh toán với người mua.
Số thuế GTGT phảI nộp được tính theo công thức:
Số thuế Thuế GTGT Thuế GTGT
GTGT phảI nộp = đầu ra - đầu vào
Thuế GTGT đầu ra: Được xác định như sau:
Thuế GTGT Giá tính thuế Thuế suất thuế
đầu ra = của hàng hoá, x GTGT của
dịch vụ chịu hàng hoá, dịch
thuế bán ra vụ tương ứng.
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phảI ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế VAT và tổng số tiền mà người mua phảI thanh toán.
Thuế GTGT đầu vào.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế VAT đầu vào như sau:
Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT thì được khấu trừ toàn bộ;
Thuế đầu vào của hàng hoá , dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT và không chịu thúe VAT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản suất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT;
Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số phảI nộp của tháng đó; thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể từ thời đIểm kê khai thuế của tháng phát sinh; đối với tàI sản cố định, nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ;
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phảI được cơ quan hảI quan xác nhận là hàng hoá đã thực xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu; phảI có hợp đồng bán hàng hoá , gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngoàI; phảI có hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cho bên nước ngoàI; phảI được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước và một số trường hợp thanh toán đặc biệt khác.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, đIều kiện thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào;
Việc khấu trừ thuế đầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
* Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế VAT ghi trên hoá đơn VAT khi mua hàng, hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế VAT đối với hàng hoá nhập khẩu; trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn VAT hoặc có hoá đơn VAT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh không được kháu trừ thuế.
– Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Số thuế GTGT phảI nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT Giá trị gia tăng Thuế suất thuế
phảI nộp = của hàng hoá, x GTGT của hàng
dịch vụ chịu hoá, dịch vụ
thuế bán ra tương ứng
Căn cứ tính thuế ơ đây là phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định theo công thức.
Giá trị gia tăng Giá thanh toán Giá thanh toán
của hàng hoá dịch = của dịch vụ - của hàng hoá
vụ chịu thuế hàng hoá bán dịch vụ mua vào
GTGT ra tương ứng
Đăng ký và kê khai thuế.
Đăng ký nộp thuế:
Mỗi một cơ sở sản xuất, kinh doanh, sau khi thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, đều được cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế theo chế độ quy định.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phảI đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế về địa đIểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơI nộp thuế, phương pháp tính thuế và các chỉ tiêu khác có liên quan theo sự hướng dẫn thống nhất của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, sau khi được cấp giấy chứng nhận kinh doanh, chậm nhất 10 ngày phảI đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký thuế nếu có sự thay đổi ngành nghề kinh doanh, sát nhập, hợp nhất, giảI thể, phá sản, chia tách, hay tổ chức thêm các cửa hàng chi nhánh… Thì phảI đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
Kê khai thuế :
Hàng tháng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phảI lập tờ khai tính thuế GTGT
theo quy định của Nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiếp theo. Các cơ sở phảI chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Nộp thuế và quyết toán thuế.
8.1. Nộp thuế GTGT .
- Về số thuế phảI nộp : căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
- Về thời hạn nộp thuế : Số thuế của tháng nào thì phảI nộp chậm nhất là không quá 25 ngày của tháng tiếp theo.
- Về địa đIểm nộp thuế : cơ sở có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước ( tạI kho bạc nhà nước ), hoặc trích tiền gửi ngân hàng ( nếu cơ sở đó có ) để nộp vào ngân sách nhà nước.
- Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế : Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.
8.2. Quyết toán thuế.
Sau khi kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuế đều phảI quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60 ngay kể từ ngày 30-12 của năm quyết toán thuế.
Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp số thuê GTGT vào ngân sách nhà nước ( thời gian chập nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo kết toán ). Nếu còn thừa thì còn trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nên cơ sở đuợc hoàn thuế.
Miễn giảm thuế và hoàn thuế.
9.1. Miễn giảm thuế.
- Số thuế GTGT xin miễn giảm không quá số lỗ phát sinh của năm xin miễn giảm, mà nguyên nhân là số thuế GTGT phảI nộp lớn hơn số thuế doanh thu trước đây.
- Số thuế GTGT xin giảm không quá 50% số thuế GTGT phảI nộp trong năm xin miễn giảm.
- Số thuế GTGT phảI nộp đối với các cơ sở áp dụng tinh thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xác định bằng số thuế đầu ra trừ số thuế đầu vào được khấu trừ và số thuế được hoàn và số thuế được hoàn lạI của năm xin giảm thuế.
9.2. Hoàn thuế GTGT.
Trong các trường hợp sau đây thì cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở thuế GTGT đầu vào các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý.
Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu theo thời vụ, hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ hoặc tháng.
Cơ sở kinh doanh đầu tư mới ( đã đăng ký nộp thuế GTGT, và tính thuế theo phương pháp khấu trừ ), chưa phát sinh doanh thu, chưa có thuế đầu ra, đã tính khấu trừ thuế đầu vào của TSCĐ đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở nên thì được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm.
Nếu cơ sở kinh doanh có đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của TSCĐ đã khấu trừ trong ba tháng mà chưa hết thì được hoàn lạI số thuế chưa được khấu trừ này.
Khi quyết toán thuế của các cơ sở sát nhập. Hợp nhất, giảI thể, phá sản, chia tách có thuế GTGT nộp thừa, thì cơ sở đó đề nghị cơ quan thuế hoàn lạI số thuế GTGT nộp thừa.
Thời hạn xét hoàn thuế là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ ( Nếu cần thời gian để xác minh thì cũng không được quá 30 ngày). Khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền, kho bạc có trách nhiệm hoàn thuế cho cơ sở trong thời gian 5 ngày.
Khiếu nại và xử lý vi phạm.
10.1. Xử lý vi phạm về thuế.
Cơ sở kinh doanh cố định khi vận chuyển hàng hoá mà không có đủ chứng từ hoá đơn đối với hàng lưu thông trên thị trường thì phảI nộp thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hoá đó. Đối với hàng hoá nhập khẩu còn phảI truy thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Nếu thực hiện không đúng quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, chứng từ, hoá đơn liên quan tới việc tính thuế…thì tuỳ theo nặng nhẹ mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Nộp chậm ( tiền thuế phảI nộp, tiền phạt phảI nộp…) thì ngoàI việc phảI nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt còn phảI nộp phạt 0,1% /ngày trên số tiền nộp chậm
Khai man, Trốn thuế… ngoàI việc phảI nộp đủ số thuế GTGT phảI nộp, còn bị phạt tiền từ 1đến 5 lần tiền thuế gian lận, hoặc bị truy tố trước pháp luật, (nếu trốn lậu thuế với số lượng lớn ).
Nếu cơ sở không nộp thuế, nộp phạt thì cơ qua thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đề nghị ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng trích tiền gửi của đối tượng ( nếu có ) để nộp thuế, nộp phạt; hoặc gửi hàng hoá, tang vật để đảm bảo thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, hoặc kê biên tàI sản theo quy định của luật pháp hiện hành.
10.2. Khiếu nạI.
Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nạI về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng Luật thuế GTGT đối với cơ sở. Chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hay quyết định xử lý… thì cơ sở gửi đơn khiếu nạI ( nếu có khiếu nạI ). Thủ tục, trình tự khiếu kiện hay khởi kiện… phảI thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thời gian chờ giảI quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phảI nộp đúng, đủ số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.
Những thách thức khi áp dụng thuế VAT ở Việt Nam.
Thuế VAT được đánh giá là “ một sắc thuế tiến bộ nhất ”. Tuy vậy đối với VIệt Nam đây là một sắc thuế mới, nên trong bước đầu triển khai chắc chắn sẽ phát sinh nhiều khó khăn thách thức đối với nhà nước, doanh nghiệp cũng như xã hội. Những thách thức chủ yếu là:
Về thuế suất : Trong luật thuế VAT, một ngành nghề kinh doanh và sản phẩm hàng hoá được áp dụng theo 3 thuế suất ( theo chính sách mới – văn bản mới ) và một số trường hợp được miễn không áp dụng thuế VAT. Theo tinh thần của đIều luật này lĩnh vức được ưu tiên có mức thuế thấp là hàng suất khẩu, hàng hoá được tạo ra từ sản phẩm nông nghiệp, từ hoạt động y tế giáo dục. Tuy vậy trong luật và nghị định 28/198/NĐ/CP về thuế VAT chưa có quy định thật rõ ràng trong việc phân biệt đối tượng không phảI nộp thuế VAT và mặt hàng chịu thuế suất khac nhau…ví dụ : thế nào là nông sản, thuỷ sản chỉ mới qua sơ chế thông thường ( không phảI nộp thuế ) với loạI chưa qua chế biến 5% hoặc đã qua chế biến 10%. ĐIển hình là gạo đã qua xay xát, tôm cá phơI khô, dưa cà muối…đều có thể hiểu theo suy nghĩ chủ quan của từng người. Và còn rất nhiều quy định khác nữa mà việc phân chia đối tượng rất khó lượng hoá mang tính khách quan. Quy địng như trên tạo ra kẽ hở cho một số doanh nghiệp có sản phẩm phục vụ các lĩnh vực có thuế suất khác nhau có đIều kiện “nhập nhằng” để trốn thuế thông qua gian lận thuế suất.
Về phương pháp tính thuế VAT : việc duy trì hai phương phá tính thuế cùng với một số biểu thuế khác nhau đã tạo ra sự bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế khi họ áp dụng các phương pháp tính thuế khác nhau.
Nếu gọi : T kt: là số thuế GTGT phảI nộp theo phương pháp khấu trừ.
Ttt: là số thuế GTGT phảI nộp theo phương pháp trực tiếp.
tt: là thuế suất GTGT đầu ra.
tv: là thuế suất GTGT đầu vào
Gr: là giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Gv: là giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào.
GTGT :là giá trị tăng của hàng hoá, dịch vụ.
Thì : Tkt = Gr x tr – Gv x tv
= ( Gv + GTGT ) tr - Gv x tv
= Gv x tr + GTGT x tr - Gv x tv
= GTGT x tr + Gv ( tr – tv )
= Ttt + Gv ( tr – tv )
Nếu : tr > tvÞ Tkt > Ttt
Đối với các chế biến thực phẩm có sử dụng nguyên liệu đầu và là nông sản, thuế suất thuế GTGT thường ở mức 10%, trong khi nguyên vật liệu đầu vào lạI có thuế suất là 5% ( hoặc được khấu trừ khống 5% nếu có bảng kê ). Chính vì vậy, những đối tượng này khi áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ có số thuế GTGT phảI nộp nhiều hơn nếu họ áp dụng GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Về khấu trừ thuế : việc khấu trừ khống đối với một số trường hợp đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho một số doanh nghiệp nhưng lạI không khuyến khích việc thực hiện chứng từ, hoá đơn đối với một số đối tượng nộp thuế. Đây cũng có thể là cơ sở để các doanh nghiệp lợi dụng để khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào, hạch toán tăng chi phí sản xuất kinh doanh để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp, gây thất thu thuế cho nhà nước.
Về việc quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ của đối tượng nộp thuế : hiện tạI, đạI bộ phận đối tượng đều đã chấp hành tốt chế độ hoá đơn, chứng từ. Tuy nhiên, thực hiện vẫn còn số ít đối tượng còn có biểu hiện trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý và thu thuế của cơ quan thuế, cụ thể là :
- Bán hàng không xuất hóa đơn ( rồi khai báo là hàng tồn kho ) làm giảm số thuế GTGT đầu ra để trốn thuế hoặc hoàn thuế.
- Ghi giá trên hoá đơn bán hàng thấp hơn thực tế : thủ đoạn này đã được sử dụng trong trốn thuế doanh thu trước đây và hiện nay vẫn còn phát triển. Ghi không hoá đơn đầu vào.
Việc tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu là chưa hợp lý và không cần thiết
- Hàng nhập về đến cửa khẩu thì chưa phát sinh giá trị gia tăng.
- Giá tính thuế GTGT trong trường họp này bằng giá mua cộng thuế nhập khẩu nên làm phát sinh hiện tượng thuế đánh lên thuế, một nhược đIểm cơ bản của thuế doanh thu trước đây.
- Thuế GTGT của hàng nhập khẩp đã nộp được xem là thuế GTGT đầu vào và sẽ được khấu trừ khi xác định thuế GTGT phảI nộp
( hoặc được hoàn lạI ). Chính vì vậy, việc tính và thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu là không cần thiết.
Về công tác hoàn thuế :
Tình trạng gian lận về hoá đơn chứng từ và hoá đơn giả còn xảy ra rất nghiêm trọng. Nếu như năm 1999 chỉ mới phát hiện 3 vụ vi phạm, trong đó có 1 vụ lớn nhất với số tiền chiếm đoạt 7,2 tỷ đồng; năm 2000 phát hiện 17 vụ thì năm 2001 phát hiện được 64 vụ và 6 tháng đầu năm 2002 đã xảy ra 22 vụ,trong đó có nhiều vụ chiếm đoạt từ 10 đến 20 tỷ đồng…thậm chí có doanh nghiệp năm 2000 đã vi phạm nay lạI táI phạm với số tiền chiếm đoạt lớn hơn rất nhiều. Những thủ đoạt gian lận thể hiện sự ấu trĩ, kém hiểu biết về thuế GTGT và tàI chính – kế toán hoặc tinh vi vớI trình độ hạch toán kế toán cao hơn :
- Mua hoá đơn GTGT giả hoặc hoá đơn thật để ghi chép giả nhăm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế hoặc đòi được hoàn thuế.
- Ghi chép không trung thực giữa các liên trong cùng một hoá đơn : liên giao cho khách hàng thì ghi đúng thực tế mua bán, con liên lưu để tính thuế thì ghi rất thất về doanh số và mức thuế đầu ra.
- Áp sai thuế suất đối với hàng hoá, dịch vụ, “ nhầm” hàng hoá không chịu thuế với hàng có chịu thuế, nhất là khi vận dụng thuế suất 0%.
- Phân bổ thuế GTGT của vật tư, tàI sản cố định không đúng với đơn vị và sản phẩm, hạng mục công trình : nhiều trường hợp đưa hết thuế GTGT vào giá thành ngay sau khi mua sắm, xây lắp xong TSCĐ để được khấu trừ số thuế lớn ngay trong thời kỳ đó.
- Gian lận khi lập bảng kê mua hàng : chủ yếu là mua nông sản, thuỷ sản, nông sản của nông dân để xuất khẩu.
- Móc lối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với đơn vị chế biến hoặc đầu lâu mua gom hàng xuất khẩu để làm hoá đơn giúp nhau được khấu trừ thuế GTGT mặc dù thực tế không có mua bán vớI nhau.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VIỆC TRÁNH TRỐN THUẾ VAT VÀ THUẾ NÓI CHUNG.
Các nguyên tắc tránh thuế cơ bản.
Có bốn nguyên tắc cơ bản liên quan đến việc tránh thuế, đó là chuyển dịch thu nhập, hoãn thuế, trung gian thuế và thay đổi cơ cấu tiêu dùng.
Chuyển dịch thu nhập : Theo nguyên tắc này, với hệ thống thuế suất cận biên tăng hoặc hệ thống thuế suất phân biệt thì người nộp thuế với thuế suất cao hoặc thuế suất cận biên cao luôn muốn “ chuyển dịch “ thu nhập cho người chịu thuế suất thấp hoặc thuế suất cận biên thấp. Ví dụ những người anh em có thể chuyển dịch thu nhập cho nhau nếu họ là chủ kinh doanh hai công ty khác nhau, thuộc những ngành nghề hoặc khu vực khác nhau nên được hưởng thuế suất thu nhập doanh nghiệp khác nhau, một ngươI chịu thuế suất cao ( người X ) còn người kia thì thấp ( người Y ).Người X có thể tránh thuế băng cách bán cho người Y với giá thấp hơn bình thường. Khi đó đương nhiên làm cho doanh thu bán hàng của người X thấp đI, dẫn đến giảm thu nhập chịu thuế, còn thu nhập của người Y tăng tương ứng, nhưng tổng thuế giảm đI.
Hoãn thuế : Nguyên tắc nay xuất phát từ cơ sở kinh tế là tiền có giá trị theo thời gian : một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng năm sau. Vì thế, Nếu được lựa chọn thì tốt hơn là khất thuế lạI. Có một số hoãn thuế chủ yếu sau :
- Sử dụng những thủ thuật kế toán : Việc này liên quan đến thời gian xác định doanh thu. Chẳng hạn như khi bán hàng vào cuối năm nay, kế toán có thể cứ cho giao hàng trước nhưng chưa làm ngay thủ tục mua bán, rồi ghi hoá đơn, vào sổ kế toán vào đầu năm sau. Hoặc chẳng hạn như sử dụng những phương pháp xác định giá trị sản phẩm này thấp đI, tức là làm tăng giá thành sản xuất năm nay và giảm giá thành sản xuất năm tiếp theo.
- LãI vốn và khất thuế : thông thường, lãI vốn chỉ bị đánh khi thực hiện, tức là khi bán tàI sản đó đI. Nếu mọt người mua tàI sản và tàI sản đó tăng giá trị, thì người đó có thể hoãn trả thuế bằng cách là không bán tàI sản đó đI. Nếu người đó định bán đi một phần tài sản để mua hàng hoá tiêu dùng chẳng hạn, thì tốt hơn là sử dụng tài sản đó để thế chấp đi vay tiền. Phương pháp này còn có một lợi thế nữa là : nếu khất được đến lúc chết thì không phải nộp bất kỳ một khoản thuế lãi vốn nào, ngay cả người thừa kế cũng không phải nộp.
Trung gian thuế : trung gian thuế là việc lợi dụng chênh lệch thuế suất đối với các mức thu nhập hoặc với các cá nhân phải nộp thuế; hay thậm chí là một số trường hợp khác có tính chất tương tự, chẳng hạn như việc miễn thuế đối với trái phiếu chính phủ : giả định răng chính phủ phát hành một loại trái phiếu có lãi suất 15%/ năm và lãi suất ngân hàng 18%/năm. Nếu công ty đó thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp họ giám vay ( chẳng hạn 10 tỷ đồng) để mua trái phiếu miễn thuế. Hàng năm công ty này phải trả lãi ngân hàng 1,8 tỷ đồng nhưng chi phi sau thuế của việc này chì là : 1,8 tỷ đồng – ( 1,8 tỷ đồng x 32% ) = 1,224 tỷ đồng, vì lãi vay ngân hàng được tinh vào chi phí hợp lý dẫn đến làm giảm thu nhập chịu thuế tương ứng với số lãi vay. Mặt khác, trái phiếu chính phủ đem lại cho công ty này số lãi là 1,5 tỷ đồng. Tông hợp lại công ty này có lãi sau thuế là 276 triệu đồng. Tất nhiên, chính phủ không cho phép vay lãi để mua trái phiếu. Nhưng tiền là cái có thể thay thế được. Cơ quan thuế, trong nhiều trường hợp , không thể phân biệt rõ đâu là tiền vay cho hoạt đông kinh doanh bình thường, đâu là tiền vay cho mua trái phiếu.
Thay đổi cơ cấu tiêu dùng : nguyên tắc tránh thuế này hết sức đơn giản. ở các nước áp dụng các sắc thuế tiêu dùng đa thuế suất, để giảm bớt số thuế phải chịu người ta chỉ cần tiêu dùng nhiều hàng hoá ở nhóm thuế suất thâp hơn là các hàng hoá thuộc nhóm thuế suất cao, tức là thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Điều này có thể thực hiện ở những chừng mực nhất định bởi vì có thể có nhiều hàng hoá có thể thay thế nhau về chức năng và công dụng mà chúng lại thuộc các nhóm khác nhau. Ví dụ thay vì ăn cá đã qua chế biến thuộc nhóm thuế suất GTGT 10%, người ta có thể ăn món cá sơ chế có thuế suất 5%.
2. Một số biện pháp nhằm tránh trốn thuế nói chung.
Từ những dạng tránh thuế trên và thực trạng hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, cho thấy các chính sách thuế của chúng ta cần hoàn thiện theo các hướng sau:
Áp dụng cơ chế một thuế suất ( ngoài thuế suất 0% cho xuất khẩu, chỉ còn một mức thuế suất cho tất cả các loại hàng hoá) thay vì cơ chế đa thuế suất của thuế GTGT hiện nay (3 mức thuế suất) . Làm như vậy sẽ trừ dạng tránh thuế qua thay đổi cơ cấu tiêu dùng.Thực ra khi thiết lập cơ cấu 4 mức thuế suất (như trước đây) trong đó các hàng hoá thiết yếu có thuế suất thấp (5%), chúng ta mong muốn điều tiết nhiều hơn vào người giàu để thực hiện yêu cầu công bằng. Song như trên đã phân tích, người giàu hoàn toàn có thể lụa chọn tiêu dùng hàng hoá có thuế suất thấp để tránh thuế. Trong khi đó việc áp dụng, tính toán thuế trở nên phức tạp, nói chung không đảm bảo tính hiệu quả.
Giảm bớt các ưu tiên, ưu đãi, miễn giảm trong các sắc thuế để chống việc lợi dụng các quy định này tránh thuế. Chẳng hạn như, miễn giảm liên quan đến việc thực hiện các chính sách xã hội đối với người tàn tật, người dân tộc tiểu số…trong thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), trường hợp này người ta có thể trốn thuế bằng cách phân bổ chi phí kinh doanh cho hoạt động dạy nghề cho người tàn tật ít hơn so với các hoạt động khác vì thu nhập từ hoạt động này được miễn thuế TNDN. Các đối tượng thuộc chính sách xã hội nên chuyển sang hoạt động trợ cấp để tránh bị lợi dụng.
Jackeline Kennedy Onaissis một trong những đệ nhất phu nhân duyên dáng và có sức quyến rũ nhất của Nhà trắng, đã mở rộng lợi tức hưởng suốt đời qua C & J Foundation ( Caroline và John), một tập đoàn uỷ thác từ thiện hàng đầu được đặt tên theo tên các con của bà. Theo các điều khoản của tập đoàn, tập đoàn của Jackie được giảm thuế, thực thể từ thiện lên tới 8% mỗi năm so với giá trị gốc của tập đoàn trong 24 năm. Cũng giống như Jackie, Howard Hughes người sáng lập ra Hughes Aicraft ( Công ty máy bay Hughes) đã trở thành một trong những Công ty hàng đầu về điện tử và viễn thông. Năm 1953, Hughes kết hợp những quan tâm của mình về nhân đạo với niềm say mê kế hoạch hoá thuế má với việc thành lập Viện y khoa Howard Hughes. Bằng sáng chế, nhãn hiệu đăng ký, toàn bộ cổ phần của công ty máy bay Hughes và nhiều tài sản của công ty công cụ Hughes đều được cho, bán hoặc cho Viện Y khoa thuê. Việc lập ra cơ sở từ thiện là một động tác tài chính lỗi lạc. Thực chất của vấn đề là nếu không đem tặng tiên mặt, Viện Y khoa Hughes có thể trừ đi chi tiêu như là chi tiêu từ thiện và mang lại cho Hughes hàng triệu tiền miễn thuế lợi tức. Hughes nắm lại toàn bộ quyền kiểm soát khi ông là người được uỷ nhiệm độc nhất ở viện. Từ năm 1953 cho đến 1970. Viện chi tiêu một năm trung bình không hơn 0,6% số tài sản có được cho việc nghiên cứu y khoa khi tài sản được tích luỹ đến mức choáng ngợp.
Giảm mức thuế suất cận biên trong biểu thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân mà hiện ở Việt Nam đang áp dụng dưới dạng thuế thu nhập với người có thu nhập cao. Nếu mức thuế suất cận biên không quá cao thì sẽ làm giảm động cơ chuyển thu nhập để tránh thuế; đơn giản là vì số thuế tránh được không đủ lớn so với những rắc rối có thể gặp phải.
Hạn chế tối đa những điêù kiện của trung gian thuế. Chẳng hạn như nếu muốn khuyến khích mua trái phiếu Chính phủ thì nên tăng lãi suất chứ không nên cho áp dụng loại trái phiếu miễn thuế. Ngoài ra cần chú ý hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến thương mại trong nền kinh tế thị trường, ví như áp dụng rông rãi quy tắc “Arm’s length price” (giao dịch theo giá thi trường) không chỉ với các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,mà tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Nâng cao ý thức pháp luật cho người dân, và sự hiểu biết về các loại thuế. Cần phải cho họ hiểu rõ rằng, nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi người, có những doanh nghiệp hay người dân bị mắc vào tội trốn thuế là do sự kém hiểu biết về các loại thuế và tài chính – kế toán.
Cần có chế định pháp luật bắt buộc nghĩa vụ chứng minh nguồn gốc tài sản của mọi công dân, có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực tài sản và thu nhập của mình,và phải có nghĩa vụ chứng minh tính hợp pháp của tài sản khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Một quy định như vậy cần được chứa đựng trong một văn bản luật, do Quốc hội ban hành để đảm bảo hiệu lực pháp lý cao.
Cần có quy định về nghĩa vụ lưu giữ giấy tờ mua bán tài sản của công dân, kèm theo các chế tài xử lý nghiêm khắc và các giải pháp hay nhằm tăng cường kiểm soát thu nhập của cả công dân nói chung và các tổ chức kinh doanh nói riêng.
Tăng cường hiệu lực thực thi và giám sát thực hiện pháp luật của các cơ quan chức năngđược coi là một khâu đột phá trong kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, cần hết sức chú trọng.
Xây dựng một hệ thống ngân hàng hiện đại và một mạng lưới chấp nhận thanh toán các phương tiện thanh toán hiện đại, rộng khắp và các điều kiện khác để hạn chế tối đa phương thức thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch của nền kinh tế.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là, cần tăng cường vai trò và hiệu lực của công tác thanh tra, bổ xung thêm lực lượng và nâng cao chất lượng cũng như phải đổi mới phương thức thực hiện.
3. Một số biện pháp nhằm hạn chế việc tránh trốn thuế VAT.
Để phát huy tính ưu việt và hạn chế những khiếm khuyết của thuế VAT cần phải đánh giá khách quan về thực trạng hiện nay của thuế VAT để từ đó tìm ra giải pháp tối ưu nhất, giải quyết những vấn đề phát sinh ngăn cản quá trình đưa luật thuế mới này vào đời sống.
Thống nhất 2 phương pháp tính thuế ( trực tiếp và khấu trừ) thành một phương pháp chung áp dụng cho tất cả các đối tượng. Qua thực tế áp dụng cho thấy, với 2 phương pháp tính thuế GTGT với mức doanh thu như nhau nhưng kết quả nộp thuế lại khác nhau. Điều này cho thấy luật thuế vẫn chưa ổn về phương pháp tính thuế, dẫn đến không công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Xuất phát từ kinh nghiệm các nước và nguyên tắc hữu hiệu của một chính sách thuế, mặt khác để thuế GTGT vận hành mang tính liên tục không gián đoạn ( đầu vào khi nào cũng được khấu trừ), thiết nghĩ về cơ bản lâu dài chỉ nên áp dụng một phương pháp duy nhất là phương pháp khấu trừ thuế.Hiện tại, phương pháp trực tiếp chỉ được quy định tồn tại trong giai đoạn quá độ ( nên có thời hạn cụ thể ) để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ. Đồng thời đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nếu đủ các điều ki+ện.
Quản lý tốt việc sử dụng hoá đơn thuế của các doanh nghiệp
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời tình trạng mua bán, lập và sử dụng hoá đơn bất hợp pháp bằng cách áp dụng các phương tiện kỹ thuật để kiểm tra chứng từ. Chẳng hạn, quản lý mã số thuê của doanh nghiệp qua mạng vi tính, có thể quản lý được số hoá đơn doanh nghiệp lưu hành trên thị trường, phát hiện nhanh chóng lượng hoá đơn bị bán khống. Bộ Tài chính kết hợp với cơ quan chức năng xây dựng cơ chế quản lý kiểm tra hoá đơn phát hành, kịp thời thu hồi hoá đơn của các doanh nghiệp phá sản, xử lý thật nặng những doanh nghiệp gian lận trong báo mất các hoá đơn bằng các biện pháp kể cả kinh tế lẫn hình sự.
Quản lý tốt công tác thu thuế, hoàn thuế, quản lý hành chính về thuế
- Cần thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ về quả lý thu thuế GTGT từ việc hướng dẫn doanh nghiệp kê khai, nộp thuế, đến việc công khai các thủ tục xét hoàn thuế và giảm thuế GTGT , tạo môi trường pháp lý lành mạnh, tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp nhằm nắm bắt kịp thời những vướng mắc phát sinh để có hướng sử lý giải quyết.
- Chú trọng hơn nữa đến các vấn đề đào tạo, tuyển dụng,sử dụng cán bộ và có biện pháp xử lý đích đáng đối với những cán bộ thuế móc ngoặc với các cơ sở kinh doanh để kiếm lợi bất chính, gây thất thu thuế cho ngân sách nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước trong việc điều hành chính sách thuế và kì hãm sự phát triển của nền kinh tế.
- Rà soát lại các văn bản hướng dẫn thi hành luật để có hướng dẫn, giải thích những điểm chưa rõ từ đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế; áp dụng thuế suất, vấn đề khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, sử dụng hoá đơn chứng từ.
- Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan hành thu : nghành thuế quy định thuế GTGT đầu vào (đối với hàng nhập khẩu) chỉ được khấu trừ khi có hoá đơn của cơ quan hải quan. Hải quan và thuế là hai cơ quan hành thu nên phối hợp đồng bộ để tránh mất thời gian, chi phí đi lại của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng được hoàn thuế.
KẾT LUẬN
Hoàn thiện các chính sách về luật thuế nói chung hay luật thuế VAT nói riêng là một trong những việc làm cấp bách của nhà nước ta hiện nay, để tạo ra một môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư, và các doanh nghiệp trong và ngoài nước phù hợp với chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế toàn cầu của nước ta. Nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng phải có những biện pháp thắt chặt hơn các kẽ hở không cho kẻ khác lợi dụng để trốn tránh thuế. Albert Einstein, một trong những nhà khoa học vĩ đại nhất thế giới nói rằng: “ điều khó khăn nhất trong thế giới này là thuế lợi tức “. Là một công dân Mỹ, Einstein phải đóng thuế cho chính phủ Mỹ. Tuy nhiên, Einstein không biết đến cách đầu tư làm giàu. Người ta kể rằng có lần ông dùng tấm séc để đánh dấu trang sách suốt mấy tháng trời, thay vì đem gởi vào tài khoản ngân hàng. Einstein nói rằng “ tôi không thèm thuồng sự giàu sang và cảnh sa hoa, mà còn khinh bỉ các thứ ấy “. Cũng giống như Einstein, Elvis Presley, một nhạc sỹ được hoan nghênh trên khắp thế giới như là vua Rock and Roll tin rằng, trừ thuế cho quà từ thiện có thể đánh bại tinh thần từ thiện. Những món quà từ thiện lên tới hàng triệu đô la không bao giờ được tính giảm thuế. Không giống hai người trên, Howard Hughes người sáng lập ra Hughes Air- craft ( công ty máy bay Hughes ) nay là điện tử Hughes, đã trở thành một trong những công ty hàng đầu về điện tử và viễn thông, vì muốn tránh gánh nặng về thuế của tiểu bang California, Hughes phải chuyển qua ở tại Las Vegas, Neveda. Một tiểu bang không có thuế lợi tức hay thuế về chuyển nhượng tài sản để sống. Bỏ lại hạnh phúc ở sau mình và cuối cùng họ ly dị và chấm dứt cuộc hôn nhân sau 13 năm, mặc dù Hughes vận còn rất yêu vợ, đó quả là một sự trả giá quá đắt. Các ví dụ trên đây cho thấy rằng, không phải ai cũng có những suy nghĩ giống nhau về thuế. Việc trốn tránh thuế nhiều không làm cho ngân khố của nhà nước đầy nên, nhà nước nghèo, nước yếu thì dân mạnh do đâu? do tiền trốn tránh thuế chăng?. Việc làm của họ không thể qua nổi con mắt của pháp luật, nhưng vì những chính sách xã hội mà nhà nước ta miễn thuế cho một số đối tượng và chấp nhận cho một số đối tượng khác lợi dụng để tránh thuế, và chỉ trông chờ vào lòng hối cải của họ mà thôi. Chúng ta cần phải đánh thức lương tâm của họ, giúp họ có ý thức pháp luật hơn, có lương tâm nghề nghiệp và có ý thức với xã hội hơn, cần phải làm cho họ hiểu rằng số tiền họ trốn thuế được có thể nuôi sống được rất nhiều người đói khổ trên đất nước Việt Nam này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách thuế NXB thống kê 1998
2. Giáo trình Luật kinh tế 2
3. Tập tài liệu Văn bản mới - Chính sách mới
4. Sách về những nhân vật giàu và nổi tiếng trên thế giới
5. Tạp chí thanh tra Tài chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. Thuế 2
1. Nguồn gốc của thuế 2
2. Khái niệm về thuế 3
3. Phân loại thuế 3
4. Hệ thống thuế ở nước ta 4
II. Thuế GTGT 6
1. Định nghĩa 6
2. Ưu điểm và sự cần thiết áp dụng VAT ở nước ta 6
3. Sự giống nhau và khác nhau giữa VAT và thuế Doanh thu 7
4. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế 8
5. Giá tính thuế và thuế suất 11
6. Phương pháp tính thuế 13
7. Đăng ký và kê khai thuế 15
8. Nộp và quyết toán thuế 16
9. Giảm thuế và hoàn lại thuế 17
10. Khiếu nại và xử lý vi phạm 18
11. Những thách thức khi áp dụng thuế VAT ở Việt Nam 19
III. Một số biện pháp nhằm hạn chế việc tránh trốn thuế VAT và thuế
nói chung 22
1. Các nguyên tắc tránh thuế cơ bản 22
2. Một số biện pháp nhằm hạn chế việc tránh trốn thuế nói chung 24
3. Một số biện pháp nhằm hạn chế việc tránh trốn thuế VAT. 26
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích thuế giá trị gia tăng và một số giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng tránh trốn thuế VAT.docx