Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang

- Là đơn vị chịu trách nhiệm tối hậu tại địa phương đối với hoạt động của NHNo, NHNo – Chi nhánh An Giang nên có các biện pháp nhằm hỗ trợ các chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng. - Cần xây dựng chính sách hợp lý nhằm tăng cường tính hợp tác giữa ngân hàng với cơ quan chính quyền tại địa phương nơi chi nhánh đóng trụ sở, những hình thức liên kết giữa chi nhánh NHNo các tỉnh với nhau nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển. - Chi nhánh cần có kế hoạch xây dựng trang web của NHNo – Chi nhánh An Giang để giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng nói chung, sản phẩm tín dụng nói riêng. Từ đó thu hút được lượng khách hàng mới, nâng cao doanh số cho vay. - Hội sở cần trang bị thêm máy photocopy đặt tại phòng Tín dụng nhằm tiết kiệm được thời gian cán bộ tín dụng phải đến phòng khác photocopy, từ đó giúp quá trình giải quyết hồ sơ cho khách hàng được nhanh chóng, không để khách hàng phải đợi lâu.

pdf92 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3300 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Qua việc phân tích chi tiết doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu doanh nghiệp, chúng ta đã thấy được khá rõ nét công tác tín dụng đối với khách hàng này trong ba năm qua. Tuy nhiên, việc phân tích ấy chưa cho thấy được hiệu quả mà chủ yếu chỉ phản ánh thực trạng cũng như phần nào xu hướng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế này. Chính vì thế, cần phải xem xét một số chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa các tiêu chí nói trên; thêm vào đó, cũng cần đánh giá một cách toàn diện thông qua việc so sánh các chỉ tiêu này với chỉ tiêu chung của ngân hàng. Từ đó chúng ta mới có thể đưa ra những nhận định khách quan hơn về chất lượng và hiệu quả tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Dưới đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang qua ba năm 2008-2010: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 62 Bảng 4.17: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang Khoản mục ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh nghiệp Toàn chi nhánh Doanh nghiệp Toàn chi nhánh Doanh nghiệp Toàn chi nhánh Vốn huy động (1) tỷ đồng 2.910,00 2.910,00 3.047,00 3.047,00 3.689,00 3.689,00 Doanh số cho vay (2) tỷ đồng 2.613,01 9.347,00 2.882,63 10.989,00 3.970,48 11.168,00 Doanh số thu nợ (3) tỷ đồng 2.440,01 8.493,00 2.549,01 9.926,00 3.301,03 10.190,00 Dư nợ (4) tỷ đồng 759,91 4.559,00 1.180,71 5.628,00 1.471,49 6.606,00 Dư nợ bình quân (5) tỷ đồng 617,65 4.131,86 970,31 5.093,5 1.326,10 6.117,00 Nợ xấu (6) tỷ đồng 0,00 35,80 2,04 38,70 9,50 66,11 Dư nợ trên vốn huy động (7)=(4)/(1) % 26,11 156,57 38,75 184,71 39,89 179,07 Hệ số thu nợ (8)=(3)/(2) % 93,38 90,86 88,43 90,33 83,14 91,24 Vòng quay vốn tín dụng (9)=(3)/(5) vòng 3,95 2,06 2,63 1,95 2,49 1,67 Tỷ lệ nợ xấu (10)=(6)/(4) % 0,00 0,79 0,17 0,69 0,65 1,00 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 63 Ta sẽ đi vào phân tích cụ thể từng chỉ tiêu trên qua phần trình bày dưới đây: 4.4.1. Phân tích dư nợ doanh nghiệp trên vốn huy động: Biểu đồ 4.19: Dư nợ doanh nghiệp trên vốn huy động (2008-2010) Chỉ tiêu này cho thấy khả năng tự đáp ứng nhu cầu cho vay bằng nguồn vốn huy động của ngân hàng; nói cách khác, nó giúp đánh giá tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều không tốt, vì nếu quá cao thể hiện công tác huy động vốn chưa tốt, nhưng nếu quá thấp chứng tỏ việc sử dụng vốn huy động chưa hiệu quả, còn tình trạng thừa vốn. Qua các năm chỉ tiêu này đều tăng dần, nhưng tỷ lệ này còn rất thấp so với tỷ lệ chung của ngân hàng. Cụ thể, năm 2008, dư nợ trên vốn huy động của cho vay doanh nghiệp là 26,11%, trong khi chỉ tiêu này của ngân hàng là 156,57%. Điều đó có nghĩa là bình quân cứ 156,57 đồng dư nợ của ngân hảng, trong đó có 26,11 đồng dư nợ doanh nghiệp, thì có 100 đồng vốn huy động tại địa phương tham gia. Sang năm 2009, với các biện pháp kích cầu của chính phủ trong đó có chính sách hỗ trợ lãi suất 4%/năm đã khiến dư nợ ngân hàng tăng lên, do tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp cao hơn tốc độ tăng trưởng vốn huy động đã làm tỷ lệ này tăng lên cao hơn năm 2008. Đến năm 2010, với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp là 24,63%, trong khi, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chỉ 21,07%, điều này đã khiến tỷ lệ dư nợ doanh nghiệp trên vốn huy động giảm xuống còn 39,89%, giảm 1,14% so với tỷ số này năm trước. Thực trạng này đòi hỏi ngân hàng cần phải nổ lực hơn nữa trong thời gian tới nhằm thu hút được tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, góp phần đưa hoạt động cho vay doanh nghiệp đạt hiệu quả và phát triển bền vững. 4.4.2. Phân tích hệ số thu nợ: Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Nó nói lên hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của đội ngũ cán bộ tín dụng, đồng thời nó cũng phản ánh ý thức và khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này có ý nghĩa đặc biệt do nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là đi vay trong dân cư, vì thế nếu 26,11 38,75 39,89 156,57 184,71 179,07 0 30 60 90 120 150 180 210 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 % Doanh nghiệp Toàn chi nhánh Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 64 thu hồi nợ không tốt sẽ làm tăng mức độ rủi ro mất vốn. Từ đó sẽ làm giảm độ an toàn, tín nhiệm với khách hàng; nghiêm trọng hơn là ngân hàng sẽ có thể đánh mất khả năng hoàn trả vốn cho người gửi và lâm vào tình trạng phá sản. Biểu đồ 4.20: Hệ số thu nợ (2008-2010) Qua biều đồ trên ta thấy hệ số thu nợ trong cho vay doanh nghiệp là khá cao (trên 80%) nhưng lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2008, hệ số này là 93,38%, trong khi tất cả các thành phần kinh tế của toàn chi nhánh chỉ là 90,86%. Nhưng đến năm 2009, tình hình có nhiều thay đổi, hệ số này đều giảm ở cả cho vay doanh nghiệp lẫn toàn chi nhánh; tuy nhiên hệ số thu nợ của toàn chi nhánh chỉ giảm nhẹ xuống còn 90,33%, trong khi cho vay doanh nghiệp giảm xuống còn 88,43% (tức giảm 4,95%). Sang năm 2010, trong khi hệ số này của toàn chi nhánh có xu hướng tăng lên 91,24% thì cho vay doanh nghiệp lại tiếp tục giảm xuống còn 83,14% (tức giảm 5,29%). Nguyên nhân của sự sụt giảm là do trong năm 2009, 2010, một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh nên ngân hàng không thu hồi nợ đúng hạn được. Để đạt hệ số thu nợ cao và ổn định, ngân hàng cần duy trì sự tăng trưởng cân đối giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Ngoài ra, cần phải xem xét đến thời điểm giải ngân tín dụng, nếu tập trung giải ngân vào quý IV hoặc những tháng cuối năm sẽ làm hệ số này giảm. Như vậy, nếu so sánh với toàn chi nhánh thì hệ số thu nợ của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng thấp. Do đó trong thời gian tới để hoạt động cho vay doanh nghiệp phát triển bền vững hơn, đòi hỏi bộ phận tín dụng cần tăng cường công tác tổ chức, theo dõi việc quản lý, thu hồi nợ, thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng để không ngừng nâng cao hệ số thu nợ, đảm bảo an toàn vốn. 93,38 88,43 83,14 90,86 90,33 91,24 80 82 84 86 88 90 92 94 96 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 % Doanh nghiệp Toàn chi nhánh Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 65 4.4.3. Phân tích vòng quay vốn tín dụng: Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó cho thấy vốn tín dụng xoay vòng nhanh, ngân hàng cho vay nhiều hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Biểu đồ 4.21: Vòng quay vốn tín dụng (2008-2010) Các năm qua, vòng quay vốn tín dụng trong cho vay doanh nghiệp và toàn chi nhánh đều có khuynh hướng giảm dần. Chẳng hạn năm 2008 chỉ tiêu này ở cho vay doanh nghiệp 3,95 vòng, sang năm 2009 còn 2,63 vòng và đến năm 2010 giảm nhẹ còn 2,49 vòng. Vòng quay vốn tín dụng của toàn chi nhánh qua ba năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 2,06 vòng, 1,95 vòng và 1,67 vòng. Điều này cho ta thấy, tuy có khuynh hướng giảm qua các năm nhưng vòng quay vốn tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vẫn đạt mức cao và cao hơn vòng quay vốn tín dụng chung của toàn chi nhánh. Do những năm qua, ngân hàng ngày càng mở rộng cho vay nên dư nợ bình quân ngày càng tăng; bên cạnh đó, cũng như nhiều ngân hàng thương mại khác, NHNo – Chi nhánh An Giang tập trung đầu tư vào thể loại cho vay ngắn hạn mà đặc điểm của nó là có vòng quay vốn nhanh, khoản vay nói chung được thu hồi trong năm, từ đó làm cho vòng quay vốn tín dụng doanh nghiệp đạt mức cao. Tuy nhiên, do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua, tốc độ tăng thu nợ doanh nghiệp có phần chậm lại và thấp hơn dư nợ bình quân nên làm vòng quay vốn tín dụng giảm nhẹ xuống từ 2,63 vòng (năm 2009) còn 2,49 vòng (năm 2010). Để khắc phục tình trạng này và nâng cao hơn nữa số vòng quay vốn đòi hỏi ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn đến công tác thu hồi nợ để kịp thời phát hiện và xử lý các khoản nợ có nguy cơ quá hạn hoặc việc thu hồi gặp khó khăn. 4.4.4. Phân tích tỷ lệ nợ xấu: Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh tập trung nhất về hiệu quả tín dụng cũng như đo lường rủi ro tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp, chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. 3,95 2,63 2,49 2,06 1,95 1,67 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Vòng Doanh nghiệp Toàn chi nhánh Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 66 Biểu đồ 4.22: Tỷ lệ nợ xấu (2008-2010) Mục tiêu đã đề ra trong định hướng hoạt động tín dụng năm 2009, 2010 của NHNo – Chi nhánh An Giang là tỷ nợ xấu doanh nghiệp phải dưới 1%. So với mục tiêu này, tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp qua ba năm 2008, 2009, 2010 luôn đạt và thấp hơn chỉ tiêu đã đề ra; đặc biệt là không phát sinh nợ xấu trong năm 2008. Ba năm qua, dư nợ cho vay doanh nghiệp không ngừng tăng lên, nợ xấu tuy có tăng nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 0%, 0,17%, 0,65%. Tuy có tăng lên nhưng nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp luôn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ này của toàn chi nhánh, cho thấy rủi ro với loại hình cho vay doanh nghiệp luôn thấp hơn nhiều so với cho vay ở thành phần kinh tế khác. Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả tích cực, rủi ro tín dụng mặc dù còn tiềm ẩn nhưng trong khả năng kiểm soát của ngân hàng. Tuy nhiên, không vì thế mà ngân hàng chủ quan trong việc quản lý nợ xấu, bởi lẽ qua các năm chỉ tiêu này có xu hướng gia tăng, nếu không được quản lý tốt thì rủi ro sẽ có khả năng tăng cao và vượt ra ngoài sự kiểm soát của ngân hàng. Một số nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tại ngân hàng: - Nguyên nhân từ phía ngân hàng: + Trong quá trình thẩm định đôi khi cán bộ tín dụng còn chưa sâu sát, còn chủ quan như: một số cán bộ còn áp dụng hồ sơ cho vay cũ theo quyết định 72; hồ sơ đảm bảo tiền vay thiếu tính pháp lý; quy trình quản lý món vay còn thiếu nghiêm túc, nhất là khâu kiểm tra sử dụng vốn vay (kiểm tra qua loa, chiếu lệ, chung chung, không rõ ràng). + Việc điều hành công tác tín dụng ở nhiều chi nhánh chưa sâu sát trong việc giao chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu hồi nợ xấu. + Một số chi nhánh định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi chưa đúng quy định (định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi để đề phòng chương trình IPCAS chuyển nợ quá hạn) đối với loại cho vay ngắn hạn ở lĩnh vực kinh doanh, có thu nhập thường xuyên… Do đó nếu không định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi phù hợp với chu kỳ SXKD thì nợ xấu sẽ phát sinh. 0,00 0,17 0,65 0,79 0,69 1,00 0,00 0,20 0,40 0,60 0,80 1,00 1,20 1,40 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 % Doanh nghiệp Toàn chi nhánh Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 67 - Nguyên nhân từ phía khách hàng: đa số doanh nghiệp vay vốn đều có quy mô nhỏ và vừa nên một bộ phận trong số này một phần do trình độ, một phần còn xem nhẹ công tác quản lý làm thất thoát tài sản, kinh doanh không hiệu quả dẫn đến tình trạng nợ xấu. - Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khách quan khác như: giá dầu thô tăng giảm bất thường, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp, tình hình tiêu thụ cá tra, cá ba sa, lương thực tồn đọng không bán được… làm thu nhập của các doanh nghiệp không ổn định nên không thanh toán được nợ đúng hạn cho ngân hàng. 4.5. Kết quả đạt được và hạn chế trong cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang: 4.5.1. Kết quả đạt được: Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu của tỉnh, NHNo – Chi nhánh An Giang đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình trong công tác cấp tín dụng nói chung, cho vay doanh nghiệp nói riêng, và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. - Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Nghị quyết của Hội đồng quản trị NHNo; Ban Giám đốc NHNo – Chi nhánh An Giang đã kịp thời triển khai đến các cán bộ tín dụng trong toàn chi nhánh để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác này; trong đó việc tăng trưởng tín dụng phải trên cơ sở thực hiện “tín dụng có chọn lọc” cả về khách hàng lẫn đối tượng đầu tư, thể loại tín dụng. Từ đó ngân hàng đã chủ động ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là thực hiện tốt sự chỉ đạo của cấp trên trong cho vay thu mua lương thực, cá tra, cá basa; đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cho ưu đãi xuất khẩu… - Về công tác chỉ đạo, điều hành, ngân hàng luôn bám sát định hướng, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, đồng thời dự đoán đúng tình hình nên đã tận dụng được thời cơ trong cho vay nói chung, cho vay doanh nghiệp nói riêng, nắm bắt kịp thời diễn biến lãi suất, biện pháp ưu đãi của các TCTD khác để từ đó có chỉ đạo đúng lúc, có hiệu quả. - Để khắc phục rủi ro lãi suất, các chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Giám đốc NHNo tỉnh, từ đó lãi suất cho vay được điều chỉnh kịp thời (cả năm 2010 đã điều chỉnh tăng, giảm lãi suất cho vay 19 lần). Trên cơ sở đó đã thu hút và giữ chân được các khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng. - Nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngay từ đầu, các chi nhánh đã xem khâu thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (kiểm tra trước), cùng với việc thường xuyên kiểm tra trong và sau khi cho vay là điều kiện hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh rủi ro do chủ quan. Xuất phát từ quá trình trên, NHNo – Chi nhánh An Giang đã đánh giá kịp thời, đầy đủ, chính xác công tác tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng để chủ động quản trị rủi ro, bố trí lại cán bộ tín dụng… - Từ khi áp dụng đến nay, chương trình IPCAS đã phát huy được hiệu quả, giúp cán bộ tín dụng xử lý nhanh hơn các thủ tục trong quy trình tín dụng nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, hầu hết các giấy tờ, biểu mẫu đều được in sẵn, không phải viết tay nhằm đơn giản cho khách hàng khi thực hiện thủ tục vay vốn. - Công tác thi đua trong hoạt động tín dụng được tổ chức thường xuyên, sáng tạo, có trọng tâm nên hoạt động này ngày càng đi vào chiều sâu. Từ đó khiến cán bộ tín Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 68 dụng tại ngân hàng luôn nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ. 4.5.2. Hạn chế: Bên cạnh các thành tích trên, hoạt động cho vay doanh nghiệp còn bộc lộ một số hạn chế sau: - Tốc độ tăng trưởng dư nợ tuy có đạt yêu cầu, tỷ lệ nợ xấu có thấp so với chỉ tiêu đã đặt ra, song chất lượng tín dụng ở một vài chi nhánh trực thuộc cải thiện còn chậm. - Một số chi nhánh không sử dụng hết chỉ tiêu dư nợ trung, dài hạn trong khi nền kinh tế rất cần, do vậy “buộc” NHNo – Chi nhánh An Giang phải trình lên Trung ương chuyển sang vốn ngắn hạn để cho vay. - Trình độ cán bộ tín dụng đã được nâng lên nhưng vẫn còn nhiều bất cập, khả năng thẩm định món vay lớn của cán bộ tín dụng chưa cao, một bộ phận lại thiếu nghiên cứu các văn bản, chế độ của Ngành dẫn đến thiếu nhanh nhạy trong xử lý tình huống ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng và sức cạnh tranh với các TCTD khác trên địa bàn. - Các doanh nghiệp vay vốn hoạt động trên nhiều lĩnh vực đa dạng khác nhau, có những ngành nghề cán bộ tín dụng chưa thật sự am hiểu nên ít nhiều gây khó khăn trong việc thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, để xác định khả năng tài chính của khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nếu báo cáo này thiếu trung thực thì sẽ đưa đến nhận xét sai lệch so với thực tế. .- Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, nhưng tài sản bảo đảm thông thường không đầy đủ về giấy tờ quyền sở hữu, báo cáo tài chính không kịp thời, chính xác, hệ thống thông tin cập nhật không thường xuyên, do đó hạn chế khả năng đánh giá doanh nghiệp của cán bộ tín dụng để mạnh dạn đề xuất cho vay. - Một số doanh nghiệp tuy có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, nhưng khi đi vào thực hiện thì do những biến động bất lợi, không lường trước của nền kinh tế khiến cho hiệu quả mang lại không cao. - Tiềm năng kinh tế của tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản nhưng nguyên liệu “đầu vào” cao và “đầu ra” không ổn định, bấp bênh. 4.6. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang: 4.6.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn: Để hoạt động tín dụng được thực hiện có hiệu quả thì công tác huy động vốn phải được chú trọng đầu tư đúng mức nhằm góp phần tạo nguồn vốn ổn định khi cho vay. - Chủ động thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động (khi NHNo cho phép), các kỳ hạn, phương thức trả lãi. Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, hình thức khuyến mãi phù hợp với từng đối tượng khách hàng, trong từng thời điểm nhằm tăng trưởng vốn huy động. - Bên cạnh việc quan tâm đẩy mạnh huy động tiền gửi dân cư, tiền gửi các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp; ngân hàng cần chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện việc huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, thông qua việc vận động mở tài khoản tiền gửi thanh toán nhằm tạo một bước chuyển biến về chất đối Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 69 với loại hình này. Để làm được điều này phải gắn huy động vốn với tín dụng, giao chỉ tiêu cụ thể cho đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc huy động vốn đối với các tổ chức kinh tế, đánh giá cán bộ tín dụng ở cả hai mặt: cấp tín dụng và huy động vốn. - Kết hợp thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất kèm với các biện pháp khác đối với khách hàng gửi tiền có số lượng lớn, thời hạn gửi lâu dài để giữ chân khách hàng này; đồng thời chú trọng đẩy mạnh huy động vốn nhàn rỗi ở nông thôn bằng nhiều biện pháp khuyến mãi, cụ thể: gửi tiền một lần nhưng được ba sự ưu đãi như: tặng hiện vật ngay lúc gửi, quay số trúng thưởng hàng tháng, và được quay số trúng thưởng vào cuối kỳ. - Chủ động nắm bắt các khoản tiền lớn trước khi đáo hạn để đến tận nhà của khách hàng vận động, thuyết phục họ tiếp tục gửi tiền tại ngân hàng. 4.6.2. Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay doanh nghiệp: 4.6.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng doanh nghiệp linh hoạt, phù hợp: Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến mở rộng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã được hoạch định của ngân hàng thương mại đó và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng là nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của chi nhánh, đồng thời hình thành cơ chế để bảo đảm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách tín dụng cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận liên quan tại chi nhánh dưới hình thức văn bản cụ thể. Do nền kinh tế luôn biến động đòi hỏi ngân hàng cần có chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, như: lãi suất cho vay phải phù hợp với biến động thị trường và có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác nhằm duy trì thị phần hiện có và phát triển thêm thị phần mới trên địa bàn; duy trì các khoản dự phòng hợp lý để đối phó với rủi ro. Hơn lúc nào hết, ngân hàng cần tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả “tín dụng có chọn lọc” (đối tượng cho vay, khách hàng vay, thể loại cho vay) nhằm chủ động trong cạnh tranh, trong bố trí vốn và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong tín dụng. - Nhằm tạo sự cân bằng và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp, chi nhánh không chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà còn cần quan tâm thu hút những công ty lớn để giúp nâng cao doanh số, dư nợ lên cao hơn. - Nên mở rộng hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay nhằm tháo gỡ những khó khăn về tài chính đối với doanh nghiệp lớn muốn thay đổi công nghệ sản xuất hiện đại nhằm tạo quy mô lớn hơn. - Ngân hàng nên đầu tư tín dụng theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung cho các chương trình kinh tế trọng điểm của địa phương, những dự án, phương án có hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn cho khu vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến, xuất khẩu lương thực, thủy sản (nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu). 4.6.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn lực con người là một tài nguyên vô cùng quý giá bởi vì con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành bại của một tổ chức. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các TCTD thì nguồn nhân lực có tri thức ngày càng chiếm vị thế quan trọng trong mọi lĩnh vực, là yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng. Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 70 Nếu có được nguồn nhân lực tốt sẽ tạo nên một sức mạnh nội tại to lớn để phát triển lâu dài, bền vững. - Định kỳ, ngân hàng nên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, những lớp tập huấn về nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp, về thẩm định, quản lý các món vay lớn, chia sẻ về kinh nghiệm, xử lý tình huống…, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng ở chi nhánh loại 3, phòng giao dịch nhằm giúp trình độ cán bộ tăng lên một cách đồng đều, có chất lượng cao. - Khuyến khích cán bộ tín dụng quan tâm theo dõi tin tức liên quan đến công việc trên báo, đài, internet và quan trọng hơn là khảo sát thực tế lĩnh vực hoạt động. Cần có kế hoạch phối hợp với những đơn vị bên ngoài để có các chuyến tham quan những nhà máy sản xuất lớn, khu công nghiệp, quy trình sản xuất mới để tạo thêm kinh nghiệm, hiểu biết. - Ngân hàng nên giao chỉ tiêu thi đua hàng tháng cho từng cán bộ tín dụng để trên cơ sở đó có sự phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Qua thi đua tiến hành tổng kết và khen thưởng kịp thời. - Ngân hàng cũng cần có kế hoạch xây dựng văn hóa công sở theo 10 chữ “vàng” - Văn hóa Agribank là “Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng, Hiệu quả” với những quy định cụ thể phù hơp với điều kiện chi nhánh để từng cán bộ cố gắng phấn đấu hoàn thiện mình. - Thường xuyên tổ chức các cuộc tham quan, du lịch vào các dịp lễ, tết cho nhân viên tín dụng để họ được nghỉ ngơi thư giản, thoải mái tinh thần, tăng cường đoàn kết nội bộ, từ đó năng suất làm việc sẽ tốt hơn. - Nghiên cứu, xem xét lại việc bố trí cán bộ tín dụng (theo địa giới hành chính, theo loại hình doanh nghiệp, theo món lớn, món nhỏ…) để chọn lấy một phương thức bố trí cho phù hợp với thực tế tại từng chi nhánh để vừa tiết kiệm chi phí, mang lại hiệu quả thiết thực. - Cần thường xuyên và định kỳ tổ chức các buổi giáo dục tư tưởng về đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng để từng cán bộ tín dụng phải luôn nhận thức rằng nếu không có cái “tâm” trong sáng sẽ gây nên hậu quả rất nghiêm trọng cả về tài sản lẫn niềm tin, uy tín của từng chi nhánh và toàn chi nhánh NHNo. Kiên quyết xử lý ngay, thậm chí loại khỏi tổ chức những cán bộ viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhũng nhiễu, vòi vĩnh khách hàng. - Duy trì hàng năm và đưa vào nề nếp “Hội thi cán bộ tín dụng giỏi”, từ chi nhánh loại 3 đến Hội sở NHNo tỉnh: + Cần mở rộng đối tượng tham gia là tất cả cán bộ tín dụng chứ không chỉ là đại diện cho đội ngũ này ở từng chi nhánh để từ đó kích thích tinh thần tự nổ lực phấn đấu vươn lên của từng cán bộ, tránh để một bộ phận cán bộ tự thấy năng lực mình không cao thì chắc chắn sẽ không được đại diện tham gia, từ đó họ sẽ buông xuôi hoặc làm việc cầm chừng. + Hình thức đánh giá thi nên xét cả một quá trình phấn đấu trong một giai đoạn chứ không nên gói gọn trong kết quả một bài thi. Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 71 + Đề bài thi nên có một phần giải quyết tình huống mang tính thực tế để từ đó Ban tổ chức có thể đánh giá được năng lực cũng như cách ứng phó của cán bộ tín dụng để có hướng đào tạo sau này. 4.6.2.3. Công tác thẩm định tín dụng và giám sát khách hàng: Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay, thẩm định tốt sẽ nâng cao được chất lượng các khoản cho vay, hạn chế được nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo hiệu quả tín dụng vững chắc. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay cũng không kém phần quan trọng. Do đó cần thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng từ khâu tiếp nhận hồ sơ vay cho đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. - Cán bộ tín dụng cần thường xuyên khai thác sử dụng một cách có hiệu quả nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN để phục vụ công tác tín dụng, đặc biệt là cần xem xét kỹ thông tin về các khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng lần đầu. - Trong cho vay doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần nghiên cứu kỹ Điều lệ của công ty và lưu lại bản sao nhằm tránh những trường hợp hợp đồng bị vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ khi ngân hàng vi phạm Điều lệ trong quá trình cho vay khiến ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được nợ. Nếu Điều lệ của công ty có thay đổi thì cán bộ tín dụng phải cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác. - Thủ tục, hồ sơ vay vốn phải được thực hiện chặt chẽ, rõ ràng, chính xác; phòng khi trường hợp xấu nhất xảy ra phải thanh lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thì không gặp khó khăn, trở ngại, nhất là về mặt pháp lý. - Khi thẩm định, cần quan tâm nhiều hơn đến việc nhận xét, đánh giá về uy tín, năng lực quản lý của chủ dự án, thiện chí trả nợ của người vay, đặc biệt là những khoản vay lớn, các khách hàng mới giao dịch lần đầu. - Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, qua đó nắm rõ năng lực tài chính, tình hình hoạt động, … nhằm hạn chế sai sót, giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. - Cán bộ tín dụng cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm nợ, nhất là giá trị thực của tài sản bảo đảm. Nếu giá trị tài sản thế chấp, cầm cố bị giảm không còn đủ khả năng bảo đảm cho khoản vay thì lập tức đề nghị khách hàng bổ sung tài sản khác. - Khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc có nguy cơ làm ăn thua lỗ, cán bộ tín dụng nên khéo léo giảm dần dư nợ và kiên quyết thu hồi vốn trước hạn. 4.6.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc khách hàng: Xây dựng một phong cách giao dịch thật tốt, thật ấn tượng để tạo niềm tin, dấu ấn tốt đẹp nơi khách hàng là điều cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng.Vì thế các cán bộ tín dụng nói riêng, cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung cần phải tự rèn luyện bản thân mình, tự xây dựng cho mình một kỹ năng giao tiếp thật tốt để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. - Mỗi cán bộ tín dụng cần có cách phục vụ tốt, nhanh chóng, luôn niềm nở, nhã nhặn, thân thiện, nhiệt tình hướng dẫn và chia sẽ cùng khách hàng. Ban lãnh đạo cũng cần có phương pháp theo dõi để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những cán bộ có thái độ giao tiếp không tốt, thiếu tế nhị nhằm mang lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng. Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 72 - Một bộ phận khách hàng doanh nghiệp có trình độ chưa cao nên cán bộ tín dụng cần giải thích một cách đơn giản nhưng phải cụ thể, rõ ràng và chính xác về các điều khoản trong hợp đồng, những quy định và thay đổi trong chính sách tín dụng, nhất là lãi suất và cách tính, thu lãi trong quá trình vay vốn nhằm tránh gây mâu thuẫn, xung đột về sau do sự hạn chế hiểu biết của khách hàng gây ra. - Trên cơ sở phân loại khách hàng, ngân hàng nên có chính sách cấp “Giấy chứng nhận khách hàng thân chủ” để từ đó có cơ sở áp dụng các biện pháp ưu đãi về lãi suất, về hồ sơ vay vốn, đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn để động viên, khuyến khích và có thể cho vay một phần không bảo đảm bằng tài sản. Đây cũng là động lực thúc đẩy các khách hàng khác trở thành khách hàng tốt. Bên cạnh đó, cần có sự ưu tiên phục vụ trước đối với các khách hàng này, đảm bảo mọi giao dịch với ngân hàng luôn nhanh chóng, chính xác. Việc rút ngắn thời gian giao dịch đến mức thấp nhất là điều mà các khách hàng rất quan tâm, điều này giúp tiết kiệm được thời gian, tiền bạc, công sức của cả ngân hàng và khách hàng, đồng thời công việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn. - Ban lãnh đạo cần thường xuyên thăm hỏi khách hàng, quan tâm đến đời sống cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp. Qua đó vừa tìm hiểu thêm về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, vừa tìm kiếm khách hàng mới thông qua sự giới thiệu của khách hàng này. - Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngân hàng nên chủ động tìm đến khách hàng. Nên tăng cường công tác tiếp thị trực tiếp đến các doanh nghiệp tiềm năng, tìm hiểu những khó khăn và nhu cầu của họ… nhằm thu hút nhiều hơn số lượng doanh nghiệp đến giao dịch với ngân hàng cũng như giúp đỡ, hỗ trợ doanh nghiệp một cách kịp thời. - Định kỳ có kế hoạch tổ chức các buổi hội thảo với doanh nghiệp, qua đó vừa tri ân đến những khách hàng đã gắn bó lâu dài với chi nhánh, vừa tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng vay vốn của họ, vừa đánh giá được mức độ hài lòng của họ trong thời gian qua để từ đó đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới tốt hơn, phù hợp hơn. 4.6.2.5. Công tác thu hồi nợ: Thu hồi nợ là công tác quan trọng đối với ngân hàng vì có thu hồi nợ tốt thì nợ quá hạn, nợ xấu mới được hạn chế tối đa, chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao hơn. - Tăng cường công tác theo dõi nợ đến hạn của khách hàng để chủ động nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. - Sớm phát hiện những dấu hiệu khoản vay có vấn đề để hành động kịp thời và hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất nợ quá hạn, nợ xấu. - Thường xuyên đánh giá rủi ro tín dụng theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế, địa giới hành chính, thể loại cho vay… để chủ động ngăn chặn rủi ro, bảo đảm thu hồi được vốn vay. - Ngân hàng cần có sự kết hợp với các công ty bảo hiểm để giới thiệu cho khách hàng mua bảo hiểm đối với cây trồng, vật nuôi, tài sản… nhằm giúp các doanh nghiệp đỡ thiệt hại khi gặp sự cố, đảm bảo công tác thu nợ đúng hạn. - Xử lý những khoản nợ quá hạn một cách thận trọng: + Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, căn cứ vào việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và điều tra tình hình thực tế toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 73 khách hàng để xác định nguyên nhân khách quan hay chủ quan từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. + Xác định nguồn tài chính của khách hàng sẽ thu hồi được khi xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, bao gồm cả những nguồn thu nhập khác mà người vay có thể dùng để trả nợ cho ngân hàng. + Khi đã xác định được nguyên nhân cần lựa chọn phương án xử lý cụ thể để đạt kết quả tối ưu: thu hồi được vốn và không mất khách hàng:  Đối với khách hàng quá hạn có tính chất tạm thời do đồng vốn chưa quay vòng kịp thì ngân hàng nên có chính sách gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ.  Đối với khách hàng quá hạn do bị ảnh hưởng từ thiên tai, hỏa hoạn thì nên có kế hoạch xem xét khoanh nợ và cho vay tiếp để khách hàng phục hồi lại sản xuất và trả nợ cũ  Đối với khách hàng cố tình không trả nợ thì kiên quyết xử lý, thậm chí phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan pháp luật đẩy mạnh việc thu hồi nợ nếu xét thấy cần thiết. - Cần xử lý kiên quyết và có hiệu quả nợ khê đọng, khó đòi, nợ xử lý rủi ro. Phải có biện pháp xử lý cụ thể từng món nợ, từng khách hàng, tránh xử lý chung chung. Cần giao chỉ tiêu thu nợ này một cách cụ thể để tăng tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng. 4.6.2.6. Các giải pháp khác: - Ngân hàng cần giao cụ thể một bộ phận cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát lại, loại bỏ những văn bản không còn hiệu lực thi hành; cập nhật các văn bản mới sắp có hiệu lực để phổ biến lại cho cán bộ tín dụng biết và chấp hành, tránh tình trạng nhầm lẫn, sai phạm. - Trong dài hạn, ngân hàng cần xem xét thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo tình hình kinh tế vĩ mô. Bộ phận này sẽ tiến hành thống kê, phân loại tin tức từ báo, đài, chính sách, văn bản pháp luật mới để phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành, thành phần kinh tế, trên cơ sở đó ngân hàng có thể mở rộng hoặc thu hẹp nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn – hiệu quả – bền vững. - Để giảm bớt gánh nặng cho cán bộ tín dụng, cần xem xét thành lập tổ thẩm định giá trị tài sản bảo đảm để từ đó có sự chuyên môn hóa trong công việc. Cán bộ tổ này sẽ chuyên sâu, am hiểu về các quy trình sản xuất, máy móc thiết bị, thị trường nhà đất để có thể đánh giá một cách khá chính xác các tài sản bảo đảm nợ. - Cần có giải pháp mở rộng phòng Tín dụng tại Hội sở như xây dựng một phòng mới với diện tích lớn hơn hoặc bố trí thêm phòng để tạo sự thông thoáng, thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, vay vốn với ngân hàng. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để giới thiệu thêm cho khách hàng các sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Từ đó phòng Tín dụng sẽ có được những khách mới thông qua sự giới thiệu của những khách hàng này. - Cần đưa ra chính sách hợp lý nhằm tăng cường tính hợp tác giữa ngân hàng với cơ quan chính quyền tại địa phương nơi chi nhánh đóng trụ sở như: đối với người đại diện ở xã, ấp thì chi nhánh nên áp dụng trích một khoản tiền hoa hồng từ nguồn thu thực Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 74 tế để thăm hỏi, tặng quà vào các dịp lễ, Tết… nhằm kích thích họ tích cực và tận tình giúp đỡ cán bộ tín dụng hoàn thành nhiệm vụ. - NHNo – Chi nhánh An Giang nên có các hình thức liên kết giữa chi nhánh NHNo các tỉnh với nhau như: thường xuyên tổ chức những buổi giao lưu, hội thảo giữa NHNo – Chi nhánh An Giang và chi nhánh NHNo tỉnh bạn để đề phòng các doanh nghiệp lừa đảo đến vay vốn gây tổn hại cho lợi ích ngân hàng. - Quan tâm đầu tư phát triển công nghệ thông tin đối với hoạt động tín dụng như: nâng cấp chương trình mạng nội bộ, cải tiến phần mềm hỗ trợ soạn thảo hợp đồng nhanh chóng, chính xác, cần có kế hoạch xây dựng trang web của NHNo – Chi nhánh An Giang để giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng nói chung, sản phẩm tín dụng nói riêng. Từ đó thu hút được lượng khách hàng mới, nâng doanh số hoạt động kinh doanh lên. Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 75 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận: Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng có nhu cầu về vốn khá lớn, kể cả những doanh nghiệp nhỏ và vừa lẫn các doanh nghiệp lớn. Do đó, để thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đến giao dịch với ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt ở cả hai lĩnh vực: huy động vốn và cấp tín dụng. Thông qua hoạt động tín dụng, bên cạnh việc thu lãi từ cho vay, tín dụng doanh nghiệp còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng như: mở tài khoản thanh toán, chuyển tiền, trả lương qua thẻ,… Vì thế, ba năm qua, với những nỗ lực, cố gắng của mình, NHNo – Chi nhánh An Giang đã đạt được những kết quả hết sức khả quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp. Qua phân tích cho thấy doanh số cho vay doanh nghiệp đã không ngừng tăng lên theo thời gian và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh. Phần lớn cho vay doanh nghiệp tập trung vào thể loại ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động cho họ nên doanh số cho vay thể loại này tăng mạnh trong thời gian qua. Bên cạnh đó, cho vay doanh nghiệp trung, dài hạn tuy chiếm tỷ trọng thấp, song cũng được ngân hàng chú ý đầu tư nên doanh số cho vay cũng tăng lên qua các năm. Trong các loại hình doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì công ty cổ phần chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân, các công ty này không ngừng tăng trưởng mạnh về doanh số cho vay và đa số hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ… Từ đó khiến doanh số cho vay theo ngành kinh tế tăng trưởng cao qua các năm ở những ngành này. Tuy nhiên, ở đây cần có sự lưu ý là cho vay ngành thủy sản có khuynh hướng giảm dần trong thời gian qua. Song song với sự gia tăng doanh số cho vay là sự gia tăng doanh số thu nợ. Tuy doanh số thu nợ tăng liên tiếp qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng không theo kịp doanh số cho vay. Từ đó khiến tỷ trọng doanh số thu nợ doanh nghiệp trong tổng doanh số thu nợ có sự biến động tăng, giảm trong ba năm qua. Bên cạnh đó, do sự tác động của doanh số cho vay, thu nợ nên dư nợ doanh nghiệp cũng đã tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ toàn chi nhánh. Góp phần không nhỏ vào sự tăng lên của dư nợ này là dư nợ cho vay ngắn hạn, qua đó cho thấy trong thời gian qua chi nhánh đã tập trung cho vay ngắn hạn và duy trì tỷ trọng cho vay thể loại này cao và ổn định trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay doanh nghiệp cũng tập trung ở công ty cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong các ngành công nghiệp sản xuất và chế biến, thương mại, dịch vụ,… Nợ xấu cho vay doanh nghiệp đã phát sinh và tăng lên trong ba năm qua. Tuy chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ nhưng nợ xấu này cũng là vấn đề được ngân hàng đặc biệt quan tâm và tìm hướng khắc phục. Điều này cho thấy, công tác quản lý nợ tại ngân hàng nên ngày càng được nâng cao và đạt hiệu quả hơn nữa. Nhìn chung, hoạt động cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang đã và đang phát triển mạnh. Cùng với việc tăng cường hiệu quả hoạt động của các chi nhánh, đội ngũ cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao về chuyên môn, chính sách chăm sóc khách hàng ngày càng được hoàn thiện, do vậy việc phát triển hoạt động cho Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 76 vay doanh nghiệp tại ngân hàng trong thời gian tới chắc chắn sẽ còn tiến xa hơn và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp hơn. 5.2. Kiến nghị: 5.2.1. Đối với NHNN Việt Nam: Đây là cơ quan quản lý cao nhất trong ngành ngân hàng, mọi chính sách điều hành của NHNN đều có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Vì vậy, với vai trò, chức năng của mình, NHNN Việt Nam cần thực hiện tốt các công việc sau: - Xây dựng chính sách,quy chế, quy định cho hoạt động ngân hàng ngày càng chặt chẽ hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế theo cam kết trong lộ trình gia nhập WTO. - Cần theo dõi và cảnh báo kịp thời những tín hiệu của thị trường, về lãi suất, lạm phát,… để từ đó có những chính sách điều chỉnh cụ thể, hợp lý, tránh làm tổn hại đến lợi ích của các ngân hàng. - Củng cố hoạt động của Trung tâm thông tin khách hàng CIC để giúp các ngân hàng thương mại nắm bắt được tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro cho các TCTD. 5.2.2. Đối với NHNo: - Các chính sách của NHNo nên dựa vào đặc điểm riêng có của từng vùng để kích thích các chi nhánh tận dụng tối đa nguồn lực địa phương hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực mang tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo tập trung trong nước và nước ngoài. - Trang bị bổ sung 01 xe ô tô chuyên dùng cho chi nhánh loại 3 Mỹ Luông (chi nhánh mới nâng cấp năm 2009), nhằm đảm bảo công tác điều chuyển an toàn theo đúng quy định của NHNN Việt Nam, NHNo. 5.2.3. Đối với UBND tỉnh An Giang: - Với chức năng, nhiệm vụ của mình, UBND tỉnh nên có những chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho các TCTD trong tỉnh nói chung, NHNo – Chi nhánh An Giang nói riêng trong quá trình phổ biến kịp thời những chính sách mới, tăng cường khả năng thông tin thị trường,… để các ngân hàng hoạt động tốt thông qua đó tích cực hỗ trợ nền kinh tế phát triển bền vững theo định hướng chung của tỉnh. - Trong thời buổi kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, UBND tỉnh cần có những biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về giá, về “đầu ra” của sản phẩm,… tạo điều kiện cho họ làm ăn có hiệu quả, từ đó họ có niềm tin để đầu tư mở rộng sản xuất. - Hiện nay, đối với những khoản vay có thế chấp, khách hàng phải làm hồ sơ với thời gian đăng ký giao dịch có bảo đảm dài và phải tập trung lại Sở/Phòng Tài nguyên môi trường làm phát sinh nhiều khoản chi phí, mất thời gian. Vì vậy, xin kiến nghị với UBND tỉnh có những giải pháp nhằm đơn giản hóa thủ tục như việc đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến qua hệ thống mạng sẽ giúp tiết kiệm được thời gian và sẽ không có sự nhầm lẫn. - Do tài sản thế chấp cho các khoản vay có thể là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản nên các cơ quan chức năng cần nhanh chóng hoàn thành thủ tục và cấp giấy Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 77 chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản để các doanh nghiệp có thể vay vốn kịp thời, tận dụng được thời cơ kinh doanh. 5.2.4. Đối với NHNN tỉnh An Giang: - Nhằm hoàn thiện thông tin của khách hàng để phục vụ tốt cho nhu cầu thẩm định của cán bộ tín dụng, NHNN tỉnh An Giang cần tạo cơ chế thông thoáng cho cán bộ tín dụng dễ dàng tiếp cận hệ thống Thông tin tín dụng CIC của NHNN Việt Nam, cần có chính sách về phí truy cập hợp lý. - Cần xây dựng hệ thống các báo cáo thống nhất để tiện cho NHNo – Chi nhánh An Giang theo dõi và thực hiện báo cáo kịp thời. 5.2.5. Đối với NHNo – Chi nhánh An Giang: - Là đơn vị chịu trách nhiệm tối hậu tại địa phương đối với hoạt động của NHNo, NHNo – Chi nhánh An Giang nên có các biện pháp nhằm hỗ trợ các chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,… - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng. - Cần xây dựng chính sách hợp lý nhằm tăng cường tính hợp tác giữa ngân hàng với cơ quan chính quyền tại địa phương nơi chi nhánh đóng trụ sở, những hình thức liên kết giữa chi nhánh NHNo các tỉnh với nhau nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển. - Chi nhánh cần có kế hoạch xây dựng trang web của NHNo – Chi nhánh An Giang để giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng nói chung, sản phẩm tín dụng nói riêng. Từ đó thu hút được lượng khách hàng mới, nâng cao doanh số cho vay. - Hội sở cần trang bị thêm máy photocopy đặt tại phòng Tín dụng nhằm tiết kiệm được thời gian cán bộ tín dụng phải đến phòng khác photocopy, từ đó giúp quá trình giải quyết hồ sơ cho khách hàng được nhanh chóng, không để khách hàng phải đợi lâu. - Chi nhánh cần có giải pháp mở rộng phòng Tín dụng tại Hội sở như xây dựng một phòng mới với diện tích lớn hơn hoặc bố trí thêm phòng để tạo sự thông thoáng, thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, vay vốn với ngân hàng. - Để có sự chuyên môn hóa trong công việc, giảm bớt gánh nặng cho cán bộ tín dụng, Hội sở cần xem xét thành lập tổ thẩm định giá trị tài sản bảo đảm của khách hàng. - NHNo – Chi nhánh An Giang cần có sự kết hợp với các công ty bảo hiểm để giới thiệu cho khách hàng mua bảo hiểm đối với cây trồng, vật nuôi, tài sản… nhằm giúp các doanh nghiệp đỡ thiệt hại khi gặp sự cố, đảm bảo thu nợ đúng hạn đồng thời, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng qua hoa hồng được hưởng từ các công ty này. 5.2.6. Đối với các doanh nghiệp: - Để tạo được uy tín nơi ngân hàng, doanh nghiệp cần phải luôn thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng như: đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, thanh toán nợ gốc và lãi theo đúng cam kết,… - Nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định, xem xét, đề xuất cho vay, các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị: tài sản bảo đảm có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, hợp pháp, báo cáo tài chính kịp thời; hệ thống thông tin cập nhật thường xuyên… Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO Công đoàn cơ sở NHNo – Chi nhánh An Giang. 31.12.2010. Báo cáo hoạt động công đoàn cơ sở NHNo An Giang năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011. Cục Thống kê An Giang. 22.12.2009. Thông báo tình hình Kinh tế – xã hội năm 2009. Cục Thống kê An Giang. 28.12.2010. Thông báo tình hình Kinh tế – xã hội năm 2010. Dương Thị Bình Minh. 1999. Lý thuyết tài chính – tiền tệ. TP Hồ Chí Minh: NXB Giáo Dục. Lê Xuân Huyên. 2010. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Tài chính doanh nghiệp. Khoa Kinh tế - QTKD, Đại học An Giang. Nguyễn Đăng Dờn. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Nguyễn Minh Kiều (Chủ biên) và Phan Chung Thủy, Nguyễn Thị Thùy Linh. 2006. Tiền tệ ngân hàng. TP. Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê. Nguyễn Thị Ngọc Diễm. 2009. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương, chi nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán doanh nghiệp. Khoa Kinh tế - QTKD, Đại học An Giang. NHNo – Chi nhánh An Giang. Kỷ yếu NHNo – Chi nhánh An Giang. 2008. 20 năm hình thành và phát triển. Phòng Kế hoạch tổng hợp. 09.01.2009. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009. NHNo – Chi nhánh An Giang. Phòng Kế hoạch tổng hợp. 09.01.2010. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010. NHNo – Chi nhánh An Giang. Phòng Kế hoạch tổng hợp. 07.01.2011. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011. NHNo – Chi nhánh An Giang. Phòng Kế toán. 08.01.2011. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 và phương hướng hoạt động năm 2011. Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh An Giang. Phòng Kế toán – Ngân quỹ. 08.01.2009. Báo cáo tổng kết chuyên đề Kế toán Ngân quỹ năm 2008. NHNo – Chi nhánh An Giang. Phòng Kế toán – Ngân quỹ. 06.01.2010. Báo cáo tổng kết chuyên đề Kế toán Ngân quỹ năm 2009. NHNo – Chi nhánh An Giang. Phòng Kế toán – Ngân quỹ. 04.01.2011. Báo cáo tổng kết chuyên đề Kế toán Ngân quỹ năm 2010. NHNo – Chi nhánh An Giang. Phòng Kế toán và Quỹ. 04.01.2011. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 và phương hướng hoạt động năm 2011. Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh An Giang. Phòng Kinh doanh. 10.02.2011. Báo cáo tổng kết năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011. Ngân hàng MHB – Chi nhánh An Giang. Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 79 Phòng Tín dụng. 15.01.2009. Báo cáo hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2008, định hướng hoạt động năm 2009. NHNo – Chi nhánh An Giang. Phòng Tín dụng. 10.01.2010. Báo cáo hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2009, định hướng hoạt động năm 2010. NHNo – Chi nhánh An Giang. Phòng Tín dụng. 23.02.2011. Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2010. NHNo – Chi nhánh An Giang. Trương Ngọc Bích Trâm. 2010. Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Tài chính doanh nghiệp. Khoa Kinh tế - QTKD, Đại học An Giang. Một số trang web tham khảo: Ban biên tập báo Đầu tư chứng khoán. 07.04.2011. Lợi nhuận ngân hàng: Kỳ vọng nguồn nào? [trực tuyến]. Báo Đầu tư chứng khoán. Đọc từ: /dnnprintmode/true/Default.aspx?SkinSrc=%5BG%5DSkins%2F_default%2FNo +Skin&ContainerSrc=%5BG%5DContainers%2F_default%2FNo+Container (đọc ngày 15.02.2011). Ban Biên Tập CafeF. 27.12.2010. 9 sự kiện nổi bật ngành ngân hàng tài chính năm 2010. Báo CafeF [trực tuyến]. Đọc từ: su-kien-noi-bat-nganh-ngan-hang-tai-chinh-nam-2010.chn (đọc ngày 15.02.2011). Ban Biên Tập CafeF. 15.03.2010. Fitch nhìn lại ngành ngân hàng Việt Nam năm 2009 và dự báo cho năm 2010. Báo StockViet [trực tuyến]. Đọc từ: d-bao-cho-nm-2010 (đọc ngày 15.02.2011). Minh Đức. 23.12.2009. 10 điểm nổi bật trong hoạt động ngân hàng năm 2009. VnEconomy [trực tuyến]. Đọc từ: diem-noi-bat-trong-hoat-dong-ngan-hang-nam-2009.chn (đọc ngày 15.02.2011). Nguyễn Thị Phi Phượng. 01.10.2010. An Giang trên đường hội nhập kinh tế quốc tế. Cổng thông tin điện tử An Giang [trực tuyến]. Đọc từ: CP0os3j3oBBLczdTEwML_wBzA09_r0BnE18nIwNHM_2CbEdFAIy2rWE!/ (đọc ngày 15.02.2011). Phòng Quản lý Xuất Nhập khẩu và Thị trường. 26.01.2010. Kinh tế biên giới, phát huy thế mạnh của An Giang. Sở Công Thương Tỉnh An Giang [trực tuyến]. Đọc từ: Py8xBz9CP0os3j3oBBLczdTEwN_XydzA0__MD8vd9dQQ_8wc_2CbEdFAEj9 B54!/ (đọc ngày 15.02.2011). Tấn Sang. 22.09.2010. Tình hình kinh tế - xã hội An Giang qua 9 tháng thực hiện. Cổng thông tin điện tử An Giang [trực tuyến]. Đọc từ: CP0os3j3oBBLczdTEwML_wBzA09_r0BnE18nIwNPY_2CbEdFAFhpjwI!/ (đọc ngày 15.02.2011). Thanh Miêng. 13.04.2010. An Giang: Các chỉ số kinh tế đã tăng trưởng trở lại. Báo An Giang [trực tuyến]. Đọc từ: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 80 &newsid=13574 (đọc ngày 15.02.2011). Thanh Nguyên. 31.12.2010. An Giang: Vững tin trong mối liên kết hợp tác khu vực và quốc tế. Trung tâm hỗ trợ thương mại trực tuyến [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 15.02.2011).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchovay_5502.pdf
Luận văn liên quan