Công tác xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ không của riêng ai. Sự vươn lên
thoát nghèo là kết quả của quá trình nổ lực phấn đấu, sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, các ngành trong việc giúp đỡ hộ nghèo, là sự nổ lực, ý chí vươn lên
của chính hộ nghèo và những cơ chế, chính sách của Đảng và của Chính phủ.
Tuy nhiên phải nhìn nhận rằng từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng CSXH nói
chung, Phòng giao dịch huyện Cờ Đỏ nói riêng đã thực hiện tốt chủ trương tín
dụng ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Góp phần tích cực vào quá trình xóa đói giảm nghèo, góp phần nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho hộ nghèo, đặc biệt đã tạo cơ sở vững chắc trong công
tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện nhà trong những năm tiếp theo.
Mô hình cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội, mà tổ
TK&VV là tế bào của hình thể này đã phát huy được sức mạnh của cả hệ thống
chính trị xã hội cùng chung sức, chung lòng thực hiện chương trình mục tiêu xóa
đói giảm nghèo trên toàn xã hội cũng như ở huyện nhà.
91 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2822 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện cờ đỏ thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọng không cao trong tổng DSTN nhưng
không phải là chương trình này hoạt động không hiệu quả. Chương trình này
được thực hiện vào năm 2006 nên đến năm 2007 mới có thu nợ. Thu nợ năm
2007 chỉ có 3 triệu đồng (chiếm 0,01% tổng DSTN năm 2007) là do trong năm
2006 PGD chỉ cho vay bậc đại học nên thời hạn trả nợ là khi HSSV có việc làm,
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-51-
Bảng 09 – DOANH SỐ THU NỢ THEO CHƯƠNG TRÌNH QUA CÁC NĂM
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn:Phòng tín dụng PGD ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1. Hộ SXKD vùng KK - - - - 97,0 0,37 - - - -
2. Học sinh, sinh viên - - 3,0 0,01 68,5 0,26 - - 65,5 2183,3
3. Giải quyết việc làm 1.953,7 6,04 2.317,5 5,61 1.482,9 5,63 363,8 18,6 -834,6 -36,0
4. Xuất khẩu lao động 425,3 1,32 647,6 1,57 612,2 2,32 222,3 52,3 -35,4 -5,5
5. Hộ nghèo 29.912,5 92,50 38.107,9 92,21 23.056,6 87,53 8.195,4 27,4 -15.051,3 -39,5
6. NS và VSMTNT - - 172,0 0,42 1.010,5 3,84 - - 838,5 487,5
7. Mua nhà trả chậm 46,0 0,14 81,0 0,20 14,0 0,05 35,0 76,1 -67,0 -82,7
Tổng 32.337,5 100,00 41.329,0 100,00 26.341,7 100,00 8.991,5 27,8 -14.987,3 -36,3
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-52-
Hình 09 - BIỂU ĐỒ TỶ TRỌNG DOANH SỐ THU NỢ
THEO CHƯƠNG TRÌNH QUA CÁC NĂM
có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học, tuy
nhiên người vay cũng có thể trả nợ trước thời hạn nếu có khả năng nhưng trong
năm này chỉ thu được lãi chứ chưa thu nợ. Đến năm 2008 thì DSTN là 68,5 triệu
đồng (chiếm 0,26% tổng DSTN năm 2008) tăng 65,5 triệu đồng so với năm
2007, tức tăng 2.183,3%. Nguyên nhân là do các món nợ vay vào năm 2006 thì ít
nhất đến năm 2010 mới đến hạn, còn trong năm này NH chỉ thu được lãi và một
phần nợ trả trước hạn nên DSTN không cao. Nhìn chung công tác thu lãi của
chương trình này bước đầu đạt hiệu quả cao do lãi suất thấp nên hộ vay không
ngán ngẫm khi đóng lãi. Mặc dù cho vay với lãi suất rất thấp và thời hạn thu hồi
nợ khá dài nhưng đây là chương trình do Thủ tướng Chính phủ đưa ra nhằm hỗ
trợ vốn để đào tạo nhân tài, phát triển nhân lực cho đất nước kết hợp với mục tiêu
của ngân hàng là hoạt động không vì lợi nhuận do đó PGD cần tăng thêm nguồn
vốn để đầu tư vào chương trình này.
Chương trình cho vay hộ nghèo
Cho vay hộ nghèo bao gồm nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực khác nhau nên
công tác thu nợ cũng phụ thuộc vào từng mô hình sản xuất, kinh doanh của các
đối tượng được vay đó. Năm 2006, DSTN hộ nghèo đạt 29.912,5 triệu đồng
(chiếm 92,5% tổng DSTN năm 2006). Sang năm 2007, DSTN đạt 38.107,9 triệu
đồng (chiếm 92,21% tổng DSTN năm 2007) tăng 8.195,4 triệu đồng so với năm
2006, tức tăng 27,4%. Do trong năm 2007 giá cả cá mặt hàng tăng vọt, nông dân
Năm 2006
1,32%
6,04%0,14% 0%
0%
92,5% Năm 2007
0,2% 0,01%0%
0,42%
5,61%
1,57%
92,21
% Năm 2008
0,05% 0,26%
3,84%
0,37%
5,63%
2,32%
87,53%
Hộ SXKD vùng khó
khănHSSV
Giải quyết việc làm
Xuất khẩu lao động
Hộ nghèo
NS&VSMTNT
Mua nhà trả chậm
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-53-
thu hoạch sản phẩm bán được giá cao (lúa, hoa màu, thịt heo,…), từ đó người
vay có ý thức trả nợ đúng hạn, làm tăng tốc độ vay vòng vốn cho PGD. Đến năm
2008, DSTN còn 23.056,6 triệu đồng (chiếm 87,53% tổng DSTN năm 2008)
giảm 15.051,3 triệu đồng so với năm 2007, tức giảm 39,5%. Nguyên nhân là do
trong năm này có nhiều dịch bệnh xảy ra cho các hộ chăn nuôi như: dịch heo tai
xanh, lở mồm, lông móng, cúm gia cầm,…đã gây thiệt hại không ít cho những hộ
vay, có hộ phải bị thêu hủy hết cả đàn gia cầm bị mất trắng vốn nên gặp rất nhiều
khó khăn trong việc trả nợ. Bên cạnh đó NH cũng tiến hành cho vay lưu vụ đối
với những phương án đang vay có hiệu quả, những hộ vay trả đủ lãi nhưng chưa
thoát nghèo thì được NH cho gia hạn nợ. Từ đó mà thu nợ năm 2008 bị giảm đi.
Chương trình cho vay nước sạch và VS môi trường nông thôn
Năm 2007 có DSTN là 172 triệu đồng (chiếm 0,42% tổng DSTN năm
2007). Đến năm 2008, có DSTN là 1.010,5 triệu đồng (chiếm 3,84% tổng DSTN
năm 2008) tăng 838,5 triệu đồng so với năm 2007, tức tăng 487,5%. Thấy được
tầm quan trọng của việc sử dụng nước sạch, hố xí hợp vệ sinh mà trong những
năm qua DSCV không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó công tác thu nợ cũng tăng
theo nhưng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng DSTN là do đây là chương trình
cho vay trung hạn, thời hạn thu hồi nợ tối đa là 5 năm nên trong những năm đầu
chỉ có thu lãi mà chưa thu nợ.
Qua bảng số liệu ta cũng thấy DSTN chương trình cho vay giải quyết việc
làm chiếm tỷ trọng đáng kể sau công tác thu nợ của chương trình cho vay hộ
nghèo, cụ thể: năm 2006 thu nợ là 1.953,7 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 6,04%);
sang năm 2007 thu nợ tăng lên 2.317,5 triệu đồng tăng 363,8 triệu đồng so với
năm 2007, tức tăng 18,6%, nhờ nguồn vốn vay mà những hộ gia đình có dự án
khả thi đang cần vốn sản xuất được đáp ứng từ đó họ đã cố gắng làm ăn, phát
triển sản xuất và thu được lợi nhuận cao; đến năm 2008 thì DSTN giảm xuống
còn 1.482,9 triệu đồng giảm 834,6 triệu đồng so với năm 2007, tức giảm 36%, do
những hộ vay để sản xuất kinh doanh với số vốn cao nhưng làm ăn không hiệu
quả dẫn đến số nợ không thu được là rất lớn.
Ngoài ra chương trình cho vay xuất khẩu lao động có tỷ trọng tăng dần qua
các năm nhưng công tác thu nợ chưa đạt hiệu quả, năm 2006 thu nợ là 425,3 triệu
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-54-
đồng chỉ đạt 8,61% DSCV năm này, số nợ còn lại chiếm đến 91,39% được
chuyển qua thu nợ cho các năm sau. Như vậy, PGD không nên tập trung quá
nhiều vốn vào chương trình này.
Các chương trình còn lại chiếm tỷ trọng rất thấp nên ảnh hưởng không đáng
kể đến doanh số thu nợ.
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền Ngân hàng đang phát vay và cần
phải thu hồi đối với khách hàng. Trong hoạt động của ngân hàng thì dư nợ càng
cao thể hiện quy mô hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng. Điều này cũng thể
hiện kết quả phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng trong
việc thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao thu nhập cho Ngân hàng. Để hiểu
rõ hơn về tình hình dư nợ của ngân hàng diễn biến như thế nào trong các năm
qua, ta hãy xem xét và phân tích tình hình dư nợ theo thời hạn, theo địa bàn, theo
các chương trình cho vay thông qua các bảng số liệu đã thu thập được.
4.4.1. Dư nợ cho vay theo thời hạn
Bảng 10 – DƯ NỢ THEO THỜI HẠN QUA CÁC NĂM
Đơn vị: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Phân loại
cho vay 2006 2007 2008
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Ngắn hạn 42.039,5 43.109,6 30.546,1 1.070,1 2,5 -12.563,5 -29,1
Trung hạn 15.130,4 33.007,3 76.451,3 17.876,9 118,2 43.444,0 131,6
Tổng 57.169,9 76.116,9 106.997,4 18.947,0 33,1 30.880,5 40,6
Nguồn:Phòng tín dụng PGD ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-55-
Hình 10 – BIỂU ĐỒ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN QUA CÁC NĂM
Nhìn chung, qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của Phòng giao dịch đều
tăng trưởng qua các năm, trong đó dư nợ ngắn hạn thì giảm dần còn dư nợ trung
hạn thì lại tăng dần lên. Cụ thể là, năm 2006 tổng dư nợ đạt 57.169,9 triệu đồng,
trong đó: dư nợ ngắn hạn là 42.039,5 triệu đồng (chiếm 73,53% tổng dư nợ năm
2006), dư nợ trung hạn là 15.130,4 triệu đồng (chiếm 26,47% tổng dư nợ năm
2006); sang năm 2007 tổng dư nợ tăng lên là 76.116,9 triệu đồng tăng 18.947
triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 33.1%, trong đó: dư nợ ngắn hạn là
43.109,6 triệu đồng (chiếm 56,64% tổng dư nợ năm 2007) giảm 1.070,1 triệu
đồng so với năm 2006 tức giảm 2,5%, dư nợ trung hạn là 33.007,3 triệu đồng
(chiếm 43,36% tổng dư nợ năm 2007) tăng 17.876,9 triệu đồng so với năm 2006
tức tăng 118,2%; đến năm 2008 tổng dư nợ lại tiếp tục tăng lên là 106.997,4 triệu
đồng tăng 30.880,5 triệu đồng so với năm 2007, tức tăng 40,6%, trong đó: dư nợ
ngắn hạn là 30.546,1 triệu đồng (chiếm 28,55% tổng dư nợ năm 2008) giảm
12.563,5 triệu đồng so với năm 2007 tức giảm 29,1%, dư nợ trung hạn là
76.451,3 triệu đồng (chiếm 71,45% tổng dư nợ năm 2008) tăng 43.444 triệu đồng
tức tăng 131,6%. Qua biểu đồ trên ta thấy dư nợ ngắn hạn giảm dần qua các năm
trong khi dư nợ trung hạn thì lại tăng dần lên. Điều này càng khẳng định quy mô
hoạt động cho vay của Phòng giao dịch đang dần chuyển sang cho vay trung hạn
nhằm tạo điều kiện cho nhiều dự án có thời hạn dài được tiến hành thuận tiện hơn
góp phần cải thiện cuộc sống nông thôn, tạo thêm nhiều cơ sở hạ tầng cho địa
phương, đồng thời ngân hàng cũng hoạt động tốt hơn trong công tác cho vay và
thu nợ.
Năm 2006
73,53%
26,47%
Năm 2007
43,36%
56,64%
Năm 2008
71,45%
28,55%
Ngắn hạn
Trung hạn
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-56-
4.4.2. Dư nợ cho vay theo địa bàn
Bảng 11 – DƯ NỢ THEO ĐỊA BÀN QUA CÁC NĂM
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn:Phòng tín dụng PGD ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ
Nhìn chung, tổng dư nợ của ngân hàng tăng qua 03 năm mà chủ yếu là ảnh
hưởng của một số xã như:
- Xã Thới Đông: có dư nợ năm 2006 là 7.228,4 triệu đồng nhưng đến năm
2007 đã tăng lên 9.926,5 triệu đồng tăng 37,3% so với năm 2006 và tốc độ này
tăng khá cao vào năm 2008 tăng 40,7% so với năm 2007 với số tiền là 13.968
triệu đồng. Nguyên nhân làm cho dư nợ tăng cao là do đây là xã vùng sâu duy
nhất trên địa bàn huyện và được ưu tiên cho vay thêm chương trình hộ SXKD
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Xã
Thị trấn 2006 2007 2008
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1. Trường Thành 4.231,7 6.137,8 7.911,3 1.906,1 45,0 1.773,5 28,9
2. Thới Thạnh 4.813,1 5.288,4 8.917,2 475,3 9,9 3.628,8 68,6
3. Định Môn 3.832,5 5.513,2 7.327,8 1.680,7 43,9 1.814,6 32,9
4. Thới Lai 4.791,8 6.197,4 8.729,3 1.405,6 29,3 2.531,9 40,9
5. Trường Xuân 5.324,8 6.430,4 8.764,2 1.105,6 20,8 2.333,8 36,3
6. Đông Thuận 3.052,7 4.028,8 4.610,1 976,1 32,0 581,3 14,4
7. Thới Đông 7.228,4 9.926,5 13.968,0 2.698,1 37,3 4.041,5 40,7
8. Đông Hiệp 3.781,5 5.243,5 7.752,8 1.462,0 38,7 2.509,3 47,9
9. Đông Bình 3.234,0 4.180,9 4.176,6 946,9 29,3 -4,3 -0,1
10. TT Cờ Đỏ 2.758,1 2.879,1 6.070,4 121,0 4,4 3.191,3 110,8
11. TT Thới Lai 3.327,4 4.518,3 7.859,1 1.190,9 35,8 3.340,8 73,9
12.Trường Xuân A 3.857,9 5.811,4 7.547,4 1.953,5 50,6 1.736 29,9
13. Xuân Thắng 3.419,0 4.389,1 6.118,8 970,1 28,4 1.729,7 39,4
14. Thới Hưng 3.517,0 5.572,1 7.244,4 2.055,1 58,4 1.672,3 30,0
Tổng 57.169,9 76.116,9 106.997,4 18.947,0 33,1 30.880,5 40,6
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-57-
vùng khó khăn với những đối tượng không phải là hộ nghèo làm cho DSCV
tăng,cùng với việc thu nợ trong các năm qua giảm do nợ chưa đến hạn hoặc do
một số hộ vay làm ăn không hiệu quả,…
- Thị trấn Cờ Đỏ: năm 2006 có dư nợ là 2.758,1 triệu đồng, năm 2007 dư nợ
tăng lên 2.879,1 triệu đồng tăng 121 triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 4,4%.
Đến năm 2008 thì dư nợ tiếp tục tăng lên 6.070,4 triệu đồng tăng 3.191,3 triệu
đồng so với năm 2007, tức tăng 110,8%. Nguyên nhân là do thị trấn là nơi tập
trung nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh và phần lớn là đầu tư vàoviệc mua bán,
bên cạnh đó do mở rộng mô hình kinh doanh nên nhu cầu vốn cao điều này làm
cho doanh số dư nợ của thị trấn tăng lên.
- Trường Xuân A: dư nợ năm 2006 là 3.857,9 triệu đồng, đến năm 2007 dư
nợ tăng lên gần gấp đôi là 5.811,4 triệu đồng tăng 50,6% so với năm 2006. Năm
2008 dư nợ lại tăng lên là 7.547,4 triệu đồng tăng 29,9% so với năm 2007. Đây là
xã có nhiều phương án chăn nuôi đòi hỏi vốn cao như: nuôi lươn, cá, ếch,
baba,…ngoài ra trong những năm qua có thu nợ thấp nên làm cho dư nợ tăng qua
các năm.
4.4.3. Dư nợ theo chương trình cho vay
Từ bảng số liệu ta thấy tình hình dư nợ của các chương trình cho vay đều
tăng qua các năm (2006-2008). Đạt được kết quả như trên là nhờ PGD luôn quan
tâm đến nhu cầu của địa phương, hỗ trợ vốn tối đa cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Việc tăng dư nợ cho vay trong 03 năm qua là do ảnh
hưởng của các chương trình sau:
Chương trình cho vay học sinh, sinh viên
Năm 2006 có dư nợ là 166 triệu đồng (chiếm 0,29% tổng dư nợ năm 2006),
do đây là năm đầu thực hiện chương trình này nên dư nợ chưa cao. Đến năm
2007 dư nợ bắt đầu tăng lên đạt 3.983 triệu đồng (chiếm 5,23% tổng dư nợ năm
2007) tăng 3.817 triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 2.299,4%. Năm 2008 có
dư nợ tiếp tục tăng 13.792,5 triệu đồng (chiếm12,89% tổng dư nợ năm 2008)
tăng 9.809,5 triệu đồng so với năm 2007, tức tăng 246,3 %. Dư nợ tăng lên là do
đa số các khoản nợ đều chưa đến hạn nên thu nợ không nhiều, trong khi đó
DSCV thì lại không ngừng tăng thêm do từ năm 2007 có Quyết định của Chính
phủ phổ biến rộng rãi về chương trình này mở rộng cho vay nhiều đối tượng hơn.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-58-
Bảng 12 – DƯ NỢ THEO CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY QUA CÁC NĂM
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn:Phòng tín dụng PGD ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1. Hộ SXKD vùng KK - - 1.000,0 1,31 9.000,0 8,41 - - 8.000,0 800,0
2. Học sinh, sinh viên 166,0 0,29 3.983,0 5,23 13.792,5 12,89 3.817,0 2.299,4 9.809,5 246,3
3. Giải quyết việc làm 3.416,5 5,98 4.633,0 6,09 5.201,2 4,86 1.216,5 35,6 568,2 12,3
4. Xuất khẩu lao động 4.513,8 7,90 4.536,2 5,96 4.504,4 4,21 22,4 0,5 -31,8 -0,7
5. Hộ nghèo 42.730,7 74,74 49.974,8 65,66 54.067,2 50,53 7.244,1 17,0 4.092,4 8,2
6. NS và VSMTNT 1.000,0 1,75 5.516 7,25 13.504,0 12,62 4.516,0 451,6 7.988,0 144,8
7. Mua nhà trả chậm 5.342,9 9,35 6.473,9 8,51 6.928,1 6,48 1.131,0 21,2 454,2 7,0
Tổng 57.169,9 100,00 76.116,9 100,00 106.997,4 100,00 18.947,0 33,1 30.880,5 40,6
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-59-
Hình 11 - BIỂU ĐỒ TỶ TRỌNG DƯ NỢ THEO CHƯƠNG TRÌNH
CHO VAY QUA CÁC NĂM
Đây là chương trình cho vay ít rủi ro do thời hạn thu hồi nợ dài đủ để sinh
viên ra trường có khả năng trả nợ, mặt khác đối tượng vay đều có trình độ nên ý
thức về việc trả nợ là rất cao. Từ đó Ngân hàng nên mạnh dạn đầu tư vốn vào
chương trình này nhiều hơn.
Chương trình cho vay hộ nghèo
Năm 2006, dư nợ hộ nghèo đạt 42.730,7 triệu đồng (chiếm 74,74% tổng dư
nợ năm 2006. Sang năm 2007, dư nợ đạt 49.974,8 triệu đồng (chiếm 65,66%
tổng dư nợ năm 2007) tăng 7.244,1 triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 17%.
Đến năm 2008, dư nợ là 54.067,2 triệu đồng (chiếm 50,53% tổng dư nợ năm
2008) tăng 4.092,4 triệu đồng so với năm 2007, tức tăng 8,2%.
Nhìn chung tình hình dư nợ hộ nghèo qua các năm về tỷ trọng thì giảm
xuống nhưng về tốc độ thì không ngừng tăng lên. Cho thấy hoạt động của
chương trình này rất có hiệu quả đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn
15,04% năm 2006, năm 2007 giảm 12,48%, năm 2008 giảm còn 11,58%. Do đó
NH cần tiếp tục đầu tư vào chương trình này để không còn số hộ nghèo trong
huyện, hoàn thành mục tiêu xóa đói giảm nghèo mà Chính phủ đã đặt ra.
Chương trình cho vay nước sạch và VS môi trường nông thôn
Năm 2006 chỉ có 302 hộ vay với dư nợ là 1.000 triệu đồng (chiếm 1,75%
tổng dư nợ năm 2006). Sang năm 2007 số hộ vay đã tăng lên đến 1.397 hộ với
tổng dư nợ là 5.516 triệu đồng (chiếm 7,25% tổng dư nợ năm 2007) tăng 4.516
triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 451,6%. Đến năm 2008, có dư nợ là 13.504
Năm 2006
7,9%
5,98%
0,29%0%9,35%
74,74%
1,75%
Năm 2007
65,66%
7,25%
8,51%
5,96%
6,09%
5,23%
1,31%
Năm 2008
6,48%
12,62%
50,53%
4,21%
4,86%
12,89%
8,41% Hộ SXKD vùng KK
HSSV
Giải quyết việc làm
Xuất khẩu lao động
Hộ nghèo
NS&VSMTNT
Mua nhà trả chậm
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-60-
triệu đồng/3.637 hộ (chiếm 12,62% tổng dư nợ năm 2008) tăng 7.988 triệu đồng
so với năm 2007, tức tăng 144,8%. Với nhu cầu về vốn ngày càng cao thì việc
gia tăng mức dư nợ cho đối tượng này là một chính sách vô cùng hợp lý của
PGD, góp phần không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của địa phương.
Các chương trình còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ
qua các năm, nhưng trong đó chương trình cho vay hộ SXKD vùng khó khăn là
có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất: năm 2008 tăng 800% so với năm 2007 với số
dư nợ là 9.000 triệu đồng tăng 8.000 triệu đồng so với năm 2007. Do chương
trình này có DSCV cao trong khi thu nợ thì rất ít vì đa số các món nợ đều chưa
đến hạn, từ đó đã đẩy dư nợ tăng lên.
4.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN
Nợ quá hạn chính là món nợ mà bất kỳ Ngân hàng nào cũng không muốn
gặp phải. Nó phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng nên Ngân hàng cần
có chính sách thích hợp để giảm tối thiểu tình trạng nợ quá hạn. Sau đây chúng ta
sẽ tiến hành phân tích các bảng số liệu về tình hình nợ quá hạn theo thời hạn cho
vay, theo địa bàn cho vay và theo chương trình cho vay để thấy rõ hơn về hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng trong các năm qua.
4.5.1. Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay
Bảng 13 – NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN CHO VAY QUA CÁC NĂM
Đơn vị: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Phân loại
cho vay 2006 2007 2008
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Ngắn hạn 570,9 764,1 1.286,0 193,2 33,8 521,9 68,3
Trung hạn 114,3 111,2 452,5 -3,1 -2,7 341,3 306,9
Tổng 685,2 875,3 1.738,5 190,1 27,7 863,2 98,6
Nguồn:Phòng tín dụng PGD ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-61-
Hình 12 - BIỂU ĐỒ TỶ TRỌNG NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN
QUA CÁC NĂM
Qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn (NQH) của Phòng giao dịch tăng lên
qua các năm. Cụ thể như sau:
Năm 2006, có tổng số NQH là 685,2 triệu đồng, trong đó: NQH ngắn hạn là
570,9 triệu đồng (chiếm 83,32% tổng NQH năm 2006), NQH trung hạn là 114,3
triệu đồng (chiếm 16,68% tổng NQH năm 2006). Sang năm 2007, có NQH là
875,3 triệu đồng tăng 190,1 triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 27,7%, trong
đó: NQH ngắn hạn là 764,1 triệu đồng (chiếm 87,3% tổng NQH năm 2007) tăng
193,2 triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 33,8%; NQH trung hạn là 111,2 triệu
đồng (chiếm 12,7% tổng NQH năm 2007) giảm 3,1 triệu đồng so với năm 2006,
tức giảm 2,7%. Đến năm 2008, có tổng số NQH là 1.738,5 triệu đồng tăng 863,2
triệu đồng so với năm 2007, trong đó NQH ngắn hạn là 1.286 triệu đồng (chiếm
73,97% tổng NQH năm 2008) tăng 521,9 triệu đồng so với năm 2007, tức tăng
68,3%; NQH trung hạn là 452,5 triệu đồng (chiếm 26,03% tổng NQH năm 2008)
tăng 341,3 triệu đồng so với năm 2007, tức tăng 306,9%. Nợ quá hạn tăng cao là
do xuất phát từ chương trình cho vay hộ nghèo và giải quyết việc làm, đây là
những chương trình được ngân hàng duy trì mức vốn cho vay cao qua các năm
mà hầu hết các hộ vay đều hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính nên phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh,…), vào sự biến động
của giá cả thị trường, từ đó không thể tránh khỏi tình trạng nợ quá hạn do những
nguyên nhân khách quan gây ra. Bên cạnh đó do công tác đôn đốc hộ vay trả nợ
Năm 2006
83,32%
16,68%
Năm 2007
87,3%
12,7%
Năm 2008
73,97%
26,03%
Ngắn hạn
Trung hạn
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-62-
của các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác chưa được nhiệt tình cộng với tâm lý
của người dân còn ỷ lại vào nguồn vốn của Nhà nước nên không muốn trả nợ đã
làm cho tổng số NQH không ngừng tăng lên trong những năm qua.
Qua biểu đồ trên ta thấy NQH ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn NQH trung
hạn là do trong những năm qua PGD cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Còn nợ quá
hạn trung hạn phát sinh chủ yếu từ chương trình cho vay xuất khẩu lao động, cho
vay hộ nghèo với những mô hình sản xuất kinh doanh có chu kỳ dài. Nhìn chung,
tỷ trọng NQH trung hạn có xu hướng tăng lên là do PGD đang chuyển dần hoạt
động cho vay sang trung hạn.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-63-
4.5.2. Nợ quá hạn theo địa bàn cho vay
Bảng 14 – NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỊA BÀN QUA CÁC NĂM
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Xã
Thị trấn 2006 2007 2008
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1. Trường Thành 262,1 259,0 268,5 -3,1 -1,2 9,5 3,7
2. Thới Thạnh 116,8 152,0 312,8 35,2 30,1 160,8 105,8
3. Định Môn 39,9 44,2 157,6 4,3 10,8 113,4 256,6
4. Thới Lai 3,0 11,5 73,7 8,5 283,3 62,2 540,9
5. Trường Xuân 116,3 54,5 139,2 -61,8 -53,1 84,7 155,4
6. Đông Thuận 11,6 12,8 25,8 1,2 10,3 13,0 101,6
7. Thới Đông 51,4 91,4 91,5 40,0 77,8 0,1 0,1
8. Đông Hiệp 27,0 25,6 58,0 -1,4 -5,2 32,4 126,6
9. Đông Bình 18,0 30,0 28,0 12,0 66,7 -2,0 -6,7
10. TT Cờ Đỏ 2,3 68,0 235,6 65,7 2.856,5 167,6 246,5
11. TT Thới Lai 5,8 45,5 95,0 39,7 684,5 49,5 108,8
12.Trường Xuân A 7,0 61,7 161,7 54,7 781,4 100,0 162,1
13. Xuân Thắng 24,0 19,1 34,1 -4,9 -20,4 15,0 78,5
14. Thới Hưng - - 57,0 - - 57,0 -
Tổng 685,2 875,3 1.738,5 190,1 27,7 863,2 98,6
Nguồn: Phòng tín dụng PGD ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ
Trong 03 năm qua tình hình nợ quá hạn của Phòng giao dịch tăng lên liên
tục là do ảnh hưởng bởi các xã điển hình như:
- Xã Trường Thành: mặc dù tốc độ tăng của NQH trong những năm qua
không cao nhưng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số NQH của từng năm. Năm
2006 NQH là 262,1 triệu đồng; đến năm 2007 thì NQH giảm xuống còn 259 triệu
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-64-
đồng chỉ giảm 3,1 triệu đồng so với năm 2006, tức giảm 1,2%; nhưng năm 2008
lại tăng thêm 9,5 triệu đồng với số NQH lên đến 268,5 triệu đồng, tương đương
tăng 3,7%. Nguyên nhân do xã này có dư nợ tăng cao qua các năm cộng với số
tiền thu nợ vào năm 2008 là rất ít vì các hộ vay bị thua lỗ trong hoạt động chăn
nuôi do dịch bệnh. Ngoài ra xã này còn phát triển nghề trồng hoa kiểng nhưng
năm 2008 thời tiết không thuận lợi làm kiểng không trổ hoa, người dân không có
thu nhập vào cuối năm, từ đó không có khả năng trả nợ dẫn đến nợ quá hạn.
-Thị trấn Cờ Đỏ: Nợ quá hạn năm 2006 chỉ có 2,3 triệu đồng, nhưng sang
năm 2007 thì tốc độ tăng lên đến 2.856,5% với số tiền là 68 triệu đồng tăng 65,7
triệu đồng so với năm 2006. Đến năm 2008 NQH tiếp tục tăng đến 235,6 triệu
đồng tăng thêm 167,6 triệu đốngo với năm 2007, tức tăng 246,5%. Mặc dù năm
2007 công tác thu nợ ở thị trấn này rất tốt nhưng số NQH vẫn còn khá cao, đến
năm 2008 thì thu nợ giảm xuống làm gia tăng thêm số NQH là do trong năm này
lạm phát ở mức cao, giá cả vật tư leo thang, người dân sản xuất không có lời,
kèm theo dịch bệnh xảy ra,… Từ đó làm cho NQH tăng lên.
4.5.3. Nợ quá hạn theo chương trình cho vay
Tình hình nợ quá hạn của Phòng giao dịch trong 3 năm qua chỉ tập trung
vào 3 chương trình đó là: chương trình cho vay giải quyết việc làm, chương trình
cho vay xuất khẩu lao động, chương trình cho vay hộ nghèo. Các chương trình
còn lại không có nợ quá hạn do chưa đến hạn thu hồi nợ. Cụ thể như sau:
Chương trình cho vay giải quyết việc làm
Nợ quá hạn ở chương trình này biến động bất thường có chiều hướng giảm
nhẹ ở năm 2007 nhưng lại tăng mạnh ở năm 2008.
Năm 2006 nợ quá hạn của Phòng giao dịch là 152 triệu đồng (chiếm
22.18% tổng NQH năm 2006); năm 2007 có NQH là 149,5 triệu đồng (chiếm
17,08% tổng NQH năm 2007) giảm 2,5 triệu đồng so với năm 2006, tức giảm
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-65-
Bảng 15 – NỢ QUÁ HẠN THEO CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY QUA CÁC NĂM
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn:Phòng tín dụng PGD ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1. Hộ SXKD vùng KK - - - - - - - - - -
2. Học sinh, sinh viên - - - - - - - - - -
3. Giải quyết việc làm 152,0 22,18 149,5 17,08 407,9 23,46 -2,5 -1,6 258,4 172,8
4. Xuất khẩu lao động - - 9,0 1,03 205,2 11,80 - - 196,2 2.180,0
5. Hộ nghèo 533,2 77,82 716,8 81,89 1125,4 64,73 183,6 34,4 408,6 57,0
6. NS và VSMTNT - - - - - - - - - -
7. Mua nhà trả chậm - - - - - - - - - -
Tổng 685,2 100,00 875,3 100,00 1.738,5 100,00 190,1 27,7 863,2 98,6
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-66-
Hình 13 - BIỂU ĐỒ TỶ TRỌNG NỢ QUÁ HẠN THEO CHƯƠNG TRÌNH
CHO VAY QUA CÁC NĂM
1,6%; năm 2008 có NQH là 407,9 triệu đồng (chiếm 23,46% tổng NQH năm
2008) tăng 258,4 triệu đồng so với năm 2007, tức tăng 172,8%. Là do một số hộ
nông dân sử dụng vốn vay làm ăn không hiệu quả do những nguyên nhân khách
quan như: thiên tai, dịch bệnh,…dẫn đến mất vốn không có khả năng trả nợ.
Chương trình cho vay xuất khẩu lao động
Ở chương trình này nợ quá hạn không lớn và chỉ phát sinh vào 2 năm là 2007,
2008. Cụ thể, năm 2007 có tổng số NQH là 9 triệu đồng (chiếm 1,03% tổng
NQH năm 2007); năm 2008 NQH tăng lên là 205,2 triệu đồng (chiếm 11,8%
tổng NQH năm 2008) tăng 196,2 triệu đồng so với năm 2007, tức tăng 2.180,0%.
Là do việc xuất khẩu lao động đi thị trường Malayxia, Đài Loan không hiệu quả,
một số lao động bỏ về trước thời hạn do vi phạm hợp đồng hoặc thu nhập thấp
không đủ tiền sinh hoạt,…mà họ đa số là những người nghèo nên không có khả
năng trả nợ dẫn đến tình trạng nợ quá hạn. Đây là chương trình cho vay có rủi ro
rất cao, do đó PGD cần phối hợp với chính quyền địa phương xem xét, tìm hiểu
kỹ trước khi cho vay và chỉ cho vay sang các thị trường lao động thật sự có hiệu
quả.
Chương trình cho vay hộ nghèo
Trong 03 năm qua do Phòng giao dịch duy trì mức dư nợ cho vay đối tượng
này khá cao nên nợ quá hạn phát sinh cũng lớn. Năm 2006, có tổng số NQH là
533,2 triệu đồng (chiếm 77,82% tổng NQH năm 2006). Sang năm 2007, nợ quá
hạn tăng lên 716,8 triệu đồng (chiếm 81,89% tổng NQH năm 2007) tăng 183,6
Năm 2006
77,82%
0%
22,18%
Năm 2007
81,89%
1,03%
17,08%
Năm 2008
23,46%
11,8%
64,73%
Hộ SXKD vùng khó
khănHSSV
Giải quyết việc làm
Xuất khẩu lao động
Hộ nghèo
NS&VSMTNT
Mua nhà trả chậm
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-67-
triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 34.4%. Đến năm 2008, có NQH là 1125,4
triệu đồng (chiếm 64,73% tổng NQH năm 2008) tăng 408,6 triệu đồng so với
năm 2007, tức tăng 57%. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn chủ yếu từ các
ngành chăn nuôi do có nhiều dịch bệnh xảy ra trong 02 năm 2007, 2008 như:
dịch heo tai xanh, lở mồm lông móng, cúm gia cầm,…;ngành trồng trọt thì chịu
ảnh hưởng bởi giá cả vật tư tăng cao như: phân bón, thuốc trừ sâu,…mặc dù giá
cả các sản phẩm làm ra cũng tăng nhưng người dân hoạt động sản xuất vẫn
không có lời. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các hộ vay dẫn đến tình
trạng nợ quá hạn hoặc xin gia hạn nợ, ngoài ra còn do một số hộ vay chây lì
không chịu trả nợ. Chính những nguyên nhân đó làm cho NQH của chương trình
này tăng lên trong 03 năm qua.
Tóm lại, ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ quá
hạn, từ đó dề ra biện pháp thích hợp hỗ trợ nông dân khắc phục. ngoài ra ngân
hàng cũng thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng;
nhắc nhở, đôn đốc các tổ chức hội đoàn thể, các Tổ trưởng tổ TK&VV thu hồi nợ
đến hạn. Công tác giáo dục ý thức của người dân cũng cần được quan tâm đúng
mức. Làm được những việc trên thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro phát
sinh do vấn đề nợ quá hạn.
4.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
Có nhiều chỉ số được áp dụng để phân tích hoạt động cho vay của Ngân
hàng, tuỳ theo mục đích yêu cầu mà người ta chọn những chỉ số phù hợp với nội
dung cần thể hiện. Ở đây do tính chất hoạt động của NHCSXH nên tôi chỉ chọn
ba chỉ số làm công cụ cho việc nghiên cứu của mình đó là: chỉ số tỷ lệ nợ quá
hạn trên dư nợ, hệ số sử dụng nguồn vốn và vòng quay vốn tín dụng.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-68-
Bảng 16 - HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA PGD
QUA CÁC NĂM
Đơn vị: Triệu đồng
NămChỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 57.169,9 79.819,1 110.935,2
Doanh số thu nợ Triệu đồng 32.337,5 41.329 26.341,7
Dư nợ Triệu đồng 57.169,9 76.116,9 106.997,4
Dư nợ bình quân Triệu đồng 46.798,5 66.643,4 91.557,15
Nợ quá hạn Triệu đồng 685,2 875,3 1.738,5
Nợ quá hạn/Dư nợ % 1,20 1,15 1,62
Dư nợ/Tổng nguồn
vốn % 100,00 95,36 96,45
Vòng quay vốn TD Vòng 0,69 0,62 0,29
Nguồn:Phòng tín dụng ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ
4.6.1. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%)
Qua 03 năm ta thấy chỉ tiêu này tương đối tốt. Năm 2006 tỷ số này là 1,2%;
năm 2007 tỷ lệ này giảm còn 1,15%; tuy nhiên con số này lại tăng lên vào năm
2008 là 1,62% nhưng vẫn còn quá nhỏ so với mức 5%. Có được kết quả như vậy
là nhờ vào tinh thần làm việc rất nhiệt tình của các bộ phận trong Phòng giao
dịch nhất là công tác thẩm định đúng đối tượng cho vay của cán bộ tín dụng. Bên
cạnh đó cũng nhờ vào trách nhiệm của người dân có ý thức trả nợ nên hàng năm
tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp, điều này càng làm cho Phòng giao dịch tin tưởng và
mạnh dạn phát vay nhiều chương trình cho vay có hiệu quả hơn nữa, từ đó mà dư
nợ của Phòng giao dịch ngày càng tăng lên, ngân hàng hoạt động sẽ có hiệu quả
hơn.
4.6.2. Hệ số sử dụng vốn (%, lần)
Qua bảng số liệu ta thấy, hoạt động chủ yếu của PGD là hoạt động tín dụng
bởi phần lớn nguồn vốn của Ngân hàng là đầu tư vào lĩnh vực cho vay. Năm
2006, 100% tổng nguồn vốn của PGD được sử dụng để cho vay, nhưng đến năm
2007 thì giảm xuống chỉ còn 95,36% và năm 2008 thì có trên 96% tổng nguồn
vốn phục vụ trong hoạt động cho vay. Như vậy hiệu quả tín dụng của 1 đồng vốn
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-69-
của PGD là khá cao, điều đó cho thấy PGD đã làm tốt vai trò điều tiết nguồn vốn
đến các hộ vay. Do đó ngân hàng nên sử dụng 100% vốn để đầu tư vào lĩnh vực
này.
4.6.3. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của Phòng giao dịch giảm dần qua các
năm. Năm 2006 là 0,69 vòng, năm 2007 là 0,62 vòng, đến năm 2008 giảm xuống
còn 0,29 vòng. Tốc độ quay vòng vốn giảm dần là do PGD đang chuyển dần vốn
sang cho vay trung hạn nên số nợ thu hồi được không cao qua các năm, ngoài ra
còn do trong những năm qua có nhiều khoản nợ quá hạn tăng lên làm cho tốc độ
quay vòng vốn của PGD không cao qua các năm.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-70-
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN CỜ ĐỎ
5.1. NHỮNG MẶT ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA PGD
5.1.1. Những mặt đã đạt được
Trên cơ sở phân tích số liệu trong 3 năm gần đây, chúng ta thấy hoạt động
cho vay ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch
Ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ đạt hiệu quả rất cao. Tăng trưởng tín dụng năm
sau hơn năm trước; chất lượng tín dụng tốt; dư nợ bình quân đạt vượt so với chỉ
tiêu Ngân hàng cấp trên giao. Cụ thể như sau:
- Kết quả khai thác nguồn vốn:
Nguồn vốn cho vay là điều kiện cần, là yếu tố quyết định sự tăng trưởng
của tín dụng. Trong 3 năm qua Phòng giao dịch đã tranh thủ với Chi nhánh
NHCSXH TP Cần Thơ để được sự hỗ trợ về nguồn vốn từ Trung ương và địa
phương thực hiện cho vay các chương trình tín dụng trên địa bàn huyện. Chính vì
vậy nguồn vốn phân bổ năm sau cao hơn năm trước.
- Kết quả tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi:
Mặc dù còn nhiều khó khăn do số lượng cán bộ ít nhưng Phòng giao dịch đã
khẩn trương tổ chức mạng lưới để triển khai các chương trình tín dụng chính
sách trên địa bàn huyện. Đến ngày 31/12/2008 Phòng giao dịch NHCSXH huyện
Cờ Đỏ đã triển khai thực hiện 07 chương trình tín dụng (tăng thêm 01 chương
trình so với năm 2006), bao gồm: Cho vay hộ nghèo, Cho vay giải quyết việc
làm, Cho vay xuất khẩu lao động, Cho vay nhà vượt lũ, Cho vay HSSV, Cho vay
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn.
Các chương trình tín dụng được triển khai thực hiện đúng kế hoạch, đáp ứng nhu
cầu vốn của các đối tượng chính sách tại địa phương.
Trong 3 năm qua, việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi đã góp
phần tích cực vào công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm trên địa
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-71-
bàn huyện. Bằng nguồn vốn cho vay đã hình thành nhiều dự án, mô hình làm ăn
mang lại hiệu quả kinh tế cao:
+ Nguồn vốn cho vay hộ nghèo đã được đầu tư vào các ngành nghề như:
chăn nuôi (heo, bò, dê, cá,…), mua bán nhỏ, trồng trọt (cải tạo vườn, trồng xoài,
sầu riêng, trồng lúa, hoa màu,…), sản xuất khác (làm bánh, đan đát, may gia
công, chầm nón, đan thảm,…). Qua đó đã có nhiều tập thể cá nhân vay vốn làm
ăn có hiệu quả vươn lên thoát nghèo, hạ tỷ lệ hộ nghèo trong huyện xuống còn
11,58%, những hộ vay khác tuy chưa thoát nghèo nhưng cũng đã cải thiện cuộc
sống, chuyển biến cách làm ăn, từng bước nâng cao đời sống gia đình.
+ Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm đã được đầu tư cho các dự án
như: chăn nuôi (bò, heo, tôm, cá, dê, ba ba, ếch,…), trồng trọt (cải tạo vườn tạp,
trồng cây ăn quả,..), và các dự án sản xuất kinh doanh (kinh doanh xăng dầu; nhà
máy xay xát; lò giết mổ gia súc, gia cầm,…).
Việc đầu tư thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Phòng giao dịch trên
địa bàn huyện trong những năm qua đã chứng minh được sự đúng đắn về chủ
trương chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, phù hợp với thực tế và hợp với
lòng dân, được nhân dân nhiệt tình đón nhận và tạo khí thế phấn khởi, tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thực hiện có kết quả chương trình xóa đói
giảm nghèo, xây dựng xã hội mới.
- Thành lập điểm giao dịch tại xã, thị trấn:
Để chuyển tải vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách một cách
thuận tiện nhất, Phòng giao dịch thực hiện theo văn bản 2162/NHCS-TD đã
thành lập 12/14 điểm giao dịch tại xã, thị trấn (01 xã và 01 thị trấn còn lại giao
dịch tại trụ sở do địa bàn gần). Nhờ giải pháp này mà nguồn vốn của Ngân hàng
CSXH chuyển tải trực tiếp đến hộ nghèo và được thực hiện một cách công khai,
minh bạch và thông suốt; đồng thời giúp giảm bớt chi phí và thời gian đi lại cho
khách hàng. Từ đó công tác thu nợ, thu lãi được nâng lên rõ rệt, mô hình hoạt
động của Ngân hàng CSXH được gần với người dân và chính quyền địa phương,
được nhân dân và chính quyền địa phương nhiệt tình ủng hộ.
- Công tác tuyên truyền, tập huấn:
Hàng năm đều có kết hợp với khuyến nông huyện, xã mở các lớp tập huấn
IPM về trồng trọt, chuyển giao KH-KT trong chăn nuôi, hội thảo đầu bờ, tham
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-72-
quan học tập trao đổi kinh ngiệm từ những mô hình làm ăn có hiệu quả, hạch
toán lãi, lỗ,… từ đó giúp các hộ nghèo vay vốn có định hướng trồng cây gì và
nuôi con gì đạt hiệu quả kinh tế để vươn lên thoát nghèo.
Ngoài ra công tác tập huấn nghiệp vụ cho ban quản lý Tổ TK&VV, cho cán
bộ làm công tác quản lý hội cấp xã, thị trấn luôn được Phòng giao dịch Ngân
hàng CSXH đặc biệt quan tâm. Thông qua các buổi tập huấn đã góp phần nâng
cao kiến thức cho ban quản lý Tổ về nghiệp vụ tín dụng, kỹ năng quản lý về vốn
và hoạt động của Tổ TK&VV,... nên tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm tăng
nhanh.
5.1.2. Tồn tại và hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong những năm qua thì Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Cờ Đỏ vẫn còn một số mặt tồn tại sau:
- Về nguồn vốn cho vay:
Nguồn vốn cho vay phần lớn là Trung ương chuyển về nên việc khai thác
và sử dụng vốn chưa được chủ động do phải phụ thuộc vào sự phân bổ ở trên.
Nguồn vốn địa phương do Ngân sách UBND còn hạn chế nên chưa chuyển sang
cho Phòng giao dịch theo Chỉ thị 09/2004/CT-TTg của Thủ tường Chính phủ.
Nhu cầu vốn ở địa phương là rất lớn, do đó chỉ tiêu được phân bổ Phòng giao
dịch đã chủ động giải ngân hết nguồn vốn. Bên cạnh còn có một số đối tượng thụ
hưởng có nhu cầu về vốn nhưng chưa được đáp ứng, vì đa số đối tượng trên sản
xuất, kinh doanh theo mùa vụ. Do đó, Phòng giao dịch không chủ động được
nguồn vốn, hộ vay thiếu vốn để sản xuất.
- Về nhân sự:
Hiện nay Phòng giao dịch có 10 đồng chí. Trong đó Ban giám đốc 02 đồng
chí, Tổ kế toán - ngân quỹ có 04 đồng chí, Tổ kế hoạch - nghiệp vụ có 03 cán bộ
tín dụng và 01 cán bộ bảo vệ. Riêng đối với công tác tín dụng, số lượng cán bộ
không đáp ứng đủ nhu cầu công tác, chỉ có 03 đồng chí mà phải chia nhau phụ
trách đến 14 xã, khối lượng công việc như vậy thật sự là quá tải. Do đó các nhân
viên thường xuyên phải thường xuyên làm ngoài giờ và về trễ hơn giờ quy định,
về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe phục vụ.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-73-
-Về công tác nhận ủy thác:
Hầu hết các chương trình cho vay tại PGD đều được ủy thác qua tổ chức
Hội đoàn thể (Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh
niên), trừ chương trình cho vay nhà vượt lũ PGD cho vay theo chỉ định của
Chính phủ.
Một số nơi Hội đoàn thể nhận ủy thác và Tổ TK&VV chưa làm tròn chức
năng nhận ủy thác của mình, khi rủi ro tín dụng xảy ra còn đùn đẩy trách nhiệm
cho Ngân hàng; việc kiểm tra, giám sát hoạt động Tổ TK&VV, kiểm tra sử dụng
vốn đôi khi còn buông lỏng, còn ngán ngại trong việc đầu tư vốn cho hộ nghèo,
hiện nay trên địa bàn huyện vẫn còn một số hộ nghèo chưa được vay vốn.
Công tác thông tin tuyên truyền các chính sách tín dụng chưa thực sự sâu
rộng đến các đối tượng thụ hưởng.
- Sự thay đổi tổ trưởng Tổ TK&VV:
Với số lượng Tổ TK&VV như hiện nay, việc thay đổi tổ trưởng, ban quản
lý tổ tất yếu phát sinh thường xuyên từng ngày (do nhiều nguyên nhân khác nhau
như: tuổi cao, sức khỏe yếu, yêu cầu chuyển công tác,…) như thế mỗi lần thay
đổi và bầu lại tổ trưởng, ban quản lý tổ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của
tổ và quản lý vốn vay. Trong khi đó quy chế hoạt động của tổ lại không quy định
việc bàn giao sổ sách quản lý tổ, gây khó khăn thêm cho ban quản lý mới.
Chất lượng hoạt động của tổ TK&VV không đều, có 69 tổ loại trung bình
và 15 tổ yếu kém.
- Hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro:
Trong quá trình hoạt động cho vay của ngân hàng CSXH chứa rất nhiều rủi ro
tiềm ẩn với nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như:
+ Nguyên nhân chủ quan của người vay: đối tượng cho vay của ngân
hàng chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, những hộ gia đình
sống ở những vùng miền đặc biệt khó khăn, các xã vùng sâu, vùng xa,… đây là
những đối tượng có trình độ dân trí còn ở mức thấp, yếu kém trong phán đoán
các vấn đề đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh và chưa quen với quan hệ tín
dụng. Một số hộ vay còn mang tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cơ chế chính sách
của Nhà nước, thiếu ý thức trả nợ, làm hạn chế hiệu quả đồng vốn của Nhà nước.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-74-
+ Nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh,… khi xảy ra làm
ảnh hưởng tiêu cực đến hộ vay vốn, gây khó khăn trong quá trình sản xuất, làm
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Mặt khác, do giá cả thị trường thường xuyên
biến động, hoạt động mua bán bị thương lái ép giá, thiếu các trung tâm giao dịch,
mua bán, trợ giúp cho người nghèo. Do vậy thông thường hộ nghèo vay vốn chỉ
sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế về điều kiện tự nhiên, chứ chưa có
định hướng để sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần, sản phẩm làm ra lại
mang tính nhỏ lẻ, phân tán, thiếu tập trung dẫn đến khó tiêu thụ hàng hóa…
Trong những trường hợp khác nhau người vay có thể bị tổn thất, không có khả
năng trả nợ ngân hàng hoặc khả năng trả nợ là rất kém dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra còn có nhiều trường hợp vay vốn đi lao động tại Malayxia, Đài
Loan,… do thu nhập thấp, không đủ tiền sinh hoạt đã bỏ về nước trước hạn, một
số vi phạm hợp đồng bị trục xuất, trong khi gia đình của người lao động thuộc
diện hộ nghèo, hoàn cảnh gặp khó khăn. Từ đó việc thu lãi, thu nợ, xử lý nợ của
Phòng giao dịch gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH
5.1.1. Nâng cao nguồn vốn huy động
Qua quá trình phân tích trên chúng ta có thể nhận xét rằng: mặc dù Ngân
hàng nhận được nguồn vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên năm sau đều cao
hơn năm trước, nhưng có lúc cũng không đủ giải ngân đến các hộ nông dân khi
đến mùa vụ. Do đó, cần tiếp tục tuyên truyền về hiệu quả hoạt động của
NHCSXH, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện hỗ trợ vốn từ Ngân sách để đầu tư
cho các chương trình xóa đói giảm nghèo của địa phương.
5.1.2. Nâng cao doanh số cho vay
Công tác huy động vốn tốt vẫn chưa đủ, bên cạnh đó Ngân hàng cũng phải
làm tốt công tác cho vay. Ngân hàng phải biết cân đối hài hòa giữa nguồn vốn
huy động và cho vay để tránh tình trạng thừa vốn hay thiếu vốn nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất cho hoạt động của Ngân hàng.
Mặt khác, ngân hàng cần phối hợp với các ban ngành, đoàn thể và chính
quyền địa phương đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho hộ nghèo để
NHCSXH đầu tư có hiệu quả.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-75-
5.1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ:
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động các điểm giao dịch
tại các xã, thị trấn, đồng thời củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ
TK&VV. Tổ phải sinh hoạt định kỳ hàng tháng theo quy chế của tổ; bình xét
công khai, dân chủ, các thành viên trong tổ phải hiểu và thực hiện theo Quy ước
hoạt động của Tổ, có trách nhiệm giúp đỡ nhau trong khó khăn.
Phối hợp với Hội đoàn thể tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ nhận ủy
thác cho cán bộ tổ chức hội và Ban quản lý tổ TK&VV nhằm đáp ứng nhu cầu,
nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Thẩm định, kiểm tra chặt chẽ trước khi cho vay:
+ Đối với những chương trình cho vay trực tiếp thì cán bộ tín dụng cần
bám sát địa bàn, phân tích kỹ tình hình kinh tế, tài chính của khách hàng trước
khi cho vay nhằm xác định đúng mức vốn cần thiết cho vay, phù hợp với khả
năng trả nợ của từng khách hàng.
+ Đối với những chương trình ủy thác qua hội đoàn thể thì Tổ trưởng,
chính quyền địa phương kiểm tra, bình xét chính xác đối tượng được vay để đề
nghị ngân hàng cho vay.
- Thu hồi các khoản vay sử dụng vốn sai mục đích, các khoản nợ đến hạn:
+ Đối với các khoản vay sử dụng vốn vay sai mục đích thì ngân hàng sẽ
lập biên bản xử lý thu hồi nợ theo quy định.
+ Đối với các khoản vay đến hạn chưa trả được nợ do làm ăn kém hiệu
quả, thất bát, bán không được giá,… thì khả năng thu hồi nợ đúng hạn là rất thấp.
Do đó, ngân hàng cần phối hợp với các tổ chức nhận ủy thác có biện pháp thu hồi
ngay khi phát hiện, đảm bảo không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn.
Đặc biệt coi trọng công tác thu nợ quay vòng vốn, tích cực xử lý, thu hồi nợ
tồn đọng, nợ chiếm dụng. Tập trung đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết việc làm, hạn chế dần việc cho vay dàn trải, phân tán kém hiệu
quả.
- Tạo điều kiện cho người dân được lưu vụ và gia hạn nợ:
Trong trường hợp nếu xét thấy khách hàng sử dụng vốn đạt hiệu quả, có
thiện chí trả nợ nhưng do các nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-76-
bệnh,…dẫn đến mất vốn thì ngân hàng có thể tạo điều kiện cho người vay vốn có
đủ thời gian trả nợ như: gia hạn nợ, cung cấp thêm vốn,… để tái sản xuất.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan
Triển khai đồng bộ giữa chính sách tín dụng và các chương trình trợ giúp
người nghèo, khuyến nông, khuyến ngư. Mở lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức,
chuyển giao khoa học kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm, tránh được tình trạng người
dân bị thương lái ép giá. Thực hiện thông qua giải pháp “cầm tay chỉ việc” bằng
cách: thường xuyên mở các lớp hội thảo đầu bờ, lồng ghép vào các buổi sinh
hoạt của câu lạc bộ ở địa phương với các hộ làm ăn giỏi, có mô hính làm ăn tiêu
biểu, đạt hiệu quả cao để hộ nghèo học hỏi và nhân rộng.
Phối hợp với các ban ngành đoàn thể tìm hiểu kỹ thị trường trước khi cho
vay chương trình xuất khẩu lao động nhằm hạn chế rủi ro và tạo điều kiện tốt cho
những hộ vay có được thu nhập cao.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-77-
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Công tác xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ không của riêng ai. Sự vươn lên
thoát nghèo là kết quả của quá trình nổ lực phấn đấu, sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, các ngành trong việc giúp đỡ hộ nghèo, là sự nổ lực, ý chí vươn lên
của chính hộ nghèo và những cơ chế, chính sách của Đảng và của Chính phủ.
Tuy nhiên phải nhìn nhận rằng từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng CSXH nói
chung, Phòng giao dịch huyện Cờ Đỏ nói riêng đã thực hiện tốt chủ trương tín
dụng ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Góp phần tích cực vào quá trình xóa đói giảm nghèo, góp phần nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho hộ nghèo, đặc biệt đã tạo cơ sở vững chắc trong công
tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện nhà trong những năm tiếp theo.
Mô hình cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội, mà tổ
TK&VV là tế bào của hình thể này đã phát huy được sức mạnh của cả hệ thống
chính trị xã hội cùng chung sức, chung lòng thực hiện chương trình mục tiêu xóa
đói giảm nghèo trên toàn xã hội cũng như ở huyện nhà.
Thông qua đồng vốn cho vay đầu tư đã xuất hiện nhiều mô hình làm ăn có
hiệu quả có thể nhân rộng; nhiều cá nhân, tập thể xuất sắc trong phong trào thi
đua sản xuất kinh doanh giỏi. từ đó đã góp phần cho công tác xóa đói giảm nghèo
ngày một hiệu quả hơn.
Với phương châm hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, Ngân hàngCSXH
đã trở thành người bạn thân thiết với bà con nhân dân, là người bạn đồng hành
với bà con hộ nghèo trên con đường xóa đói giảm nghèo.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với Phòng giao dịch ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ
- Để cho hộ nghèo thoát nghèo bền vững, chống tái nghèo, đề nghị Ngân
hàng CSXH nên cho hộ nghèo vừa thoát nghèo tiếp tục được vay vốn và mở rộng
cho vay đối tượng hộ cận nghèo.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-78-
- Tăng cường nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, nhằm giải quyết
nhiều hơn số lao động ở nông thôn chưa có việc làm ổn định.
- Phối hợp với 04 Hội đoàn thể nhận ủy thác (Hội Nông dân, hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), chính
quyền địa phương các xã, thị trấn, các ngành tìm những mô hình mới, dự án mới
để đầu tư.
- Tiếp tục tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện để
tăng thêm năng lực hoạt động cho Phòng giao dịch.
- Thường xuyên kiểm tra, sinh hoạt định kỳ, đôn đốc nhắc nhở kịp thời để
các Tổ chủ động tốt trong việc vận động các thành viên chấp hành trả nợ gốc, lãi
của Ngân hàng đúng thời gian qui định.
6.2.2. Đối với Chính quyền địa phương.
- Đề nghị UBND huyện tiếp tục tăng cường hỗ trợ cho Phòng giao dịch
NHCSXH huyện theo tinh thần Chỉ thị 09/2004/CT-TTg của thủ tướng Chính
Phủ:
+ Có kế hoạch bổ sung vốn cho NHCSXH huyện từ nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi ngân sách để thực hiện giải ngân cho các chương trình, dự án tại địa
phương.
+ Chỉ đạo UBND xã, thị trấn có biện pháp kiên quyết để xử lý thu hồi
các khoản nợ tồn đọng, chây ỳ, chiếm dụng.
- Hỗ trợ cho hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH trong việc chỉ đạo
chính quyền địa phương các xã, thị trấn tháo gỡ, giải quyết cac vấn đề phát sinh,
những tồn tại vướng mắc liên quan đến hoạt động của ngân hàng CSXH như phê
duyệt đối tượng vay vốn, mức duyệt cho vay, giám sát sự quản lý về vốn của các
tổ chức hội trên địa bàn.
- Chỉ đạo các ngành khuyến nông, khuyến ngư tiếp tục hỗ trợ người nghèo
tìm những đối tượng cây trồng, vật nuôi, những mô hình làm ăn có hiệu quả để
đầu tư vốn, hạn chế thất thoát đồng vốn của Ngân hàng CSXH.
- Mở các lớp dạy nghề miễn phí cho hộ nghèo như may mặc, đan đác, chầm
nón, cắt tóc, uốn tóc,… nhằm giải quyết lao động nhàn rỗi, tăng thu nhập cho hộ
nghèo.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương-79-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình, (2003). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Đại
học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Thái Văn Đại, (2007). Bài giảng Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng
thương mại, Trường Đại học Cần Thơ.
3. Bảng cân đối tài khoản chi tiết của PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ các
năm 2006, 2007, 2008.
4. Tài liệu tổng kết 5 năm hoạt động PGD NGCSXH huyện Cờ Đỏ (2003-
2007).
5. Tài liệu tập huấn NHCSXH Việt Nam chi nhánh TP Cần Thơ, PGD
huyện Cơ Đỏ (tháng 03 năm 2008).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tinh_hinh_hoat_dong_cho_vay_tai_pgd_nhcsxh_huyen_co_do_tpct_.pdf