I. Giới thiệu chung về công ty INNOVA: 2
1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty: 2
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty: 2
3.Đối tác chính: 3
II. Quy trình sản xuất: 3
1.Tổ Chức sản xuất mã hàng ghế xếp CHR 001P. 3
III.Tình hình kim ngạch nhập khẩu và tốc độ tăng giảm nhập khẩu tại công ty Innova: 6
1. Vài nét về tình hình nhập khẩu chất dẻo và sắt thép của Việt Nam: 6
2. Tình hình kim ngạch và tốc độ nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty Innova 6
IV.Tình hình nhập khẩu của công ty Innova theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. 8
V. Tình hình ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng: 9
1. Tình hình ký kết hợp đồng 9
2. Tình hình thực hiện hợp đồng: 10
VI. Phân tích tình hình nhập khẩu theo thị trường 11
VII. Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức kinh doanh 12
VIII. Phân tích theo phương thức thanh toán quốc tế 13
IX. Phân tích tình hình nhập khẩu theo điều kiện thương mại 14
18 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2911 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích tình hình nhập kẩu nguyên vật liệu của công ty Innova, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VĂN BẰNG 2 – KHÓA 11
¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
BÁO CÁO MÔN HỌC
KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MAI
CHUYÊN ĐỀ:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU
NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY INNOVA
Mục lục
I. Giới thiệu chung về công ty INNOVA:
1.Lòch söû hình thaønh vaø phaùt trieån coâng ty:
Coâng ty TNHH INNOVA laø coâng ty con cuûa coâng ty WOK & PAN Industry Inc
Trụ sở: 3F. NO.169, SEC.3, PA-THE ROAD, TAIPEI, TAIWAN
do oâng STAI PING CHENG (quoác tòch Ñaøi Loan) laøm ñaïi dieän.
Laø doanh nghieäp 100% voán nöôùc ngoaøi, thaønh laäp theo giaáy pheùp ñaàu tö soá 185/GP-KCX-HCM ngaøy 14/03/2003 do Ban Quaûn lyù caùc khu Cheá Xuaát và khu Công Nghiệp TP.HCM caáp.
- Teân giao dòch baèng tieáng Anh: INNOVA CO., LTD
- Truï sôû nhaø xöôûng ñaët taïi: Loâ 8 ñöôøng soá 01, KCX Taân Thuaän, TP.HCM
- Ñieän thoaïi:(08) 7700165 Fax: (08) 7700166
- Email: innova@hcm.vnn.vn
- Lónh vöïc hoaït ñoäng chính cuûa coâng ty: saûn xuaát vaø xuaát khaåu caùc ñoà duøng noäi ngoaïi thaát (baøn vaø gheá), nguyeân lieäu chính laø töø saét vaø nhöïa.
- Saûn phaåm được xuaát khaåu ñi nhiều nước trên thế giới nhưng chủ yếu là thò tröôøng Myõ vaø Chaâu AÂu…
- Năng lực của INNOVA sản xuất từ 30 ->70 cont 40HQ/ tháng
- Thôøi gian hoaït ñoäng: 50 naêm, keå töø ngaøy caáp Giaáy pheùp ñaàu tö.
Voán hoaït ñoäng cuûa coâng ty (theo Giaáy pheùp: 185/GPÑT ngaøy 14/03/2003):
Toång voán ñaàu tö cuûa coâng ty: 1.500.000 USD, trong ñoù:
Voán coá ñònh: 1.195.000 USD, bao goàm:
* Nhaø xöôûng vaø vaên phoøng (thueâ): 7.616m2, Trò giaù söûa chöõa: 75.000 USD
* Maùy moùc thieát bò: 1.100.000 USD
* Voán coá ñònh khaùc: 20.000 USD, trong ñoù:
Chi phí vaän chuyeån laép ñaët maùy moùc thieát bò: 20.000 USD
Voán löu ñoäng: 305.000 USD
Voán phaùp ñònh cuûa coâng ty: 450.000 USD
- Voán vay ngoaøi nöôùc: 1.050.000 USD
Coâng ty baét ñaàu hoaït ñoäng töø thaùng 06/2003, thôøi gian ñaàu vì coøn phaûi laép ñaët daây chuyeàn maùy moùc thieát bò neân chöa ñi vaøo saûn xuaát. Ñeán naêm 2004, coâng ty ñaõ chính thöùc hoaït ñoäng vôùi kim ngaïch chuû yeáu laø xuaát khaåu sang nöôùc ngoaøi. Coâng ty INNOVA raát thuaän lôïi raát thuaän lôïi trong quaù trình phaùp trieån thöông hieäu cuõng nhö thò phaàn treân thò tröôøng nöôùc ngoaøi. Ngoaøi ra ñeå ñaùp öùng nhu caàu ña daïng cuûa ngöôøi tieâu duøng coâng ty ñaõ khoâng ngöøng caûi tieán vaø naâng cao chaát löôïng saûn phaãm.
2. Chöùc naêng nhieäm vuï cuûa coâng ty:
Cuõng nhö caùc coâng ty khaùc taïi Khu cheá xuaát Taân Thuaän, coâng ty TNHH INNOVA chæ coù nhieäm vuï nhö moät phaân xöôûng saûn xuaát cuûa coâng ty meï. Nguyeân phuï lieäu ban ñaàu chuû yeáu laø do coâng ty meï cung caáp dần vaø thaønh phaåm seõ ñöôïc xuaát tröïc tieáp sang nöôùc thöù ba (chaúng haïn nhö: Myõ, Canada, Nga vaø caùc nöôùc thuoäc khoái Chaâu AÂu…).
Vì nhu caàu xuaát khaåu ngaøy caøng cao vaø coù nhieàu thò tröôøng tieâu thuï neân coâng ty ñaõ quyeát ñònh tìm kieám nguoàn cung caáp nguyeân phuï lieäu taïi thò tröôøng noäi ñòa vì nhö vaäy seõ tieát kieäm ñöôïc chi phí vaän chuyeån vaø coù theå chuû ñoäng hôn veà maët thôøi gian.
3.Đối tác chính:
Target, Metro Group Buying, Correll, The Home Depot..
Trong đó The Home Depot là đối tác lớn nhất và tiêu thụ độc quyền một sản phẩm của INNOVA là ghế xếp có mã hàng CHR 001P
II. Quy trình sản xuất:
1.Tổ Chức sản xuất mã hàng ghế xếp CHR 001P.
Quy trình nhận đơn hàng và xuất hàng của Cty INNOVA, sản phẩm ghế xếp (CHR 001P)
Chúng ta cùng nhau xem xét sơ đồ dưới đây:
Hợp đồng(1)
Đơn hàng(2)
Xuất hàng trực tiếp cho các kho của The Home Depot trên khắp nước Mỹ(3)
Thanh toán(4)
Chuyển tiền(5)
The Home Depot
INNOVA
Bước 1: Hợp đồng được ký kết giữa khách hàng – công ty The Home Depot (Mỹ) và công ty mẹ của INNOVA là Wok and Pan.
Bước 2: Công ty mẹ cụ thể hóa hợp đồng thành đơn hàng cho INNOVA trong đó quy định chi tiết về chủng loại hàng, số lượng hàng, chất lượng hàng, thời gian giao hàng v.v..
Công ty INNOVA nhận đơn hàng và tiến hành sản xuất sản phẩm theo như yêu cầu của công ty mẹ.
Bước 3: INNOVA sau khi sản xuất xong thì xuất hàng trực tiếp cho The Home Depot theo như chỉ thị của Công ty Wok & Pan và gửi bộ chứng từ cho công ty mẹ để công ty mẹ lấy tiền
Bước 4: The Home Depot tiến hành thanh toán tiền cho Wok & Pan theo các điều khoản đã ký trong hợp đồng.
Bước 5: Wok & Pan sau khi nhận được tiền thì chuyển tiền cho INNOVA để công ty INNOVA này tiếp tục một chu trình sản xuất tiếp theo.
b.Như vậy, sau khi có đơn hàng INNOVA sẽ tiến hành sản xuất, để sản xuất ghế xếp chúng ta cùng tìm hiểu xem cần những nguyên vật liệu gì?
Nguyên vật liệu chính gồm có: sắt ống, sắt tấm và nhựa pp
Nguyên vật liệu phụ: nhựa pvc, Boät nhöïa maøu, Ñinh taùn, Ốc vít, Long ñeàn, v.v…
BAÛNG ÑÒNH MÖÙC VEÀ TYÛ LEÄ HAO HUÏT CUÛA TÖØNG MAËT HAØNG
Teân Doanh nghiệp: CTY TNHH INNOVA
Ñòa chæ: Loâ 8 ñöôøng soá 01 KCX Taân Thuaän Q7
Maõ số Doanh nghiệp:
Hôïp ñoàng xuaát khaåu soá:
Maõ sản phẩm: CHR-001P Teân sản phẩm: Gheá khung saét
Đơn vị tính sản phẩm: Caùi
STT
Teân nguyeân phụ liệu
Maõ NPL
Đơn vị tính
Định mức
Tỷ lệ hao hụt (%)
Định mức kể cả hao hụt
Nguoàn cung cấp
1
OÁng saét
NL002
kg
2.6
2%
2.652
Nhập khẩu, nội ñòa
2
Nhöïa PP
NL003
kg
1
0.1%
1.0010
Nhậâp khẩu
3
Saét taám
NL004
kg
0.17
2%
0.1734
Nhập khẩu, nội ñòa
4
Nuùt chaân gheá (pvc)
PL001
caùi
4
1%
4.04
Nhập khẩu, nội ñòa
5
Boät nhöïa maøu
PL002
kg
0.0042
0%
0.0042
Nội ñòa
6
Ñinh taùn
PL004
kg
0.11
1%
0.1111
Noäi ñòa
7
Ốc vít
PL005
kg
0.02
1%
0.0202
Noäi ñòa
8
Long ñeàn
PL006
kg
0.0538
1%
0.05434
Nội ñòa
9
Boät sôn
PL007
kg
0.056
1%
0.0566
Noäi ñòa
10
Tuùi nhöïa
PL011
caùi
1
1%
1.01
Nội ñòa
11
Khuy bấm thẻ
PL014
caùi
1
0.1%
1.001
Noäi ñòa
12
Theû maøu
PL015
caùi
1
0%
1
Nội ñòa
13
Thanh giaáy cöùng
PL016
caùi
0.363
0.02%
0.3631
Nội ñòa
14
OÁng giaáy
PL017
caùi
0.06
0.02%
0.060012
Nội ñòa
15
Nhaõn maøu
PL018
caùi
0.091
0%
0.091
Nội ñòa
16
Tem maõ vaïch
PL019
caùi
1.091
0%
1.091
Nội ñòa
17
Thuøng giaáy
PL022
caùi
0.091
0%
0.091
Nội ñòa
18
Pallet goã
PL023
caùi
0.046
0%
0.046
Noäi ñòa
c. Quá trình sản xuất thực tế mã hàng ghế xếp CHR 001P thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhập NVL
Sắt
Lưu kho
Cắt ống
Dập lỗ
Uốn ống
Hàn Co2
Xử Lý
Hoá chất
Phun Sơn
Băng Chuyền
( lắp ráp)
Nhựa
nhập
Máy ép nhựa
Tựa lưng,
Tựa ngồi
Sắt ống
NVL chính gồm có sắt và nhựa sau khi được nhập vào kho sẽ trải qua các công đoạn sản xuất như sau:
Sắt ống: được cắt thành các kích cỡ phù hợp với mã hàng sau đó được dập lỗ để về sau này có thể gắn các linh kiện, nguyên vật liệu phụ vào. Sau công đoạn dập lỗ là công đoạn uốn ống để tạo dáng cho sản phẩm. Sắt ống sau khi được uốn thì sẽ được hàn lại để tạo thành bộ khung ghế hoàn chỉnh. Tiếp đó người ta đem bộ khung ghế này đi xử lý hóa chất để có được bề mặt như ý muốn khách hàng. Sau khi xử lý hóa chất xong bộ khung ghế được để khô ráo và người ta tiến hành phun sơn sau đó đưa đến băng chuyền để lắp ráp tựa lưng và tựa ngồi bằng nhựa vào.
Nhựa nguyên liệu: được đưa vào máy ép nhựa được lập trình sẵn để tạo ra tựa ngồi và băng ngồi thích hợp với mã hàng CHR 001P, sau đó cũng được đưa đến băng chuyền để ráp vào bộ khung sắt có sẵn và tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Sản phẩm sau khi lắp ráp được bộ phận công nhân KCS kiểm tra một lần cuối các chỉ tiêu độ cân bằng của chân ghế, độ bóng bề mặt ghế, các sai sót kỹ thuật khác,v.v và đưa vào kho hàng để chờ người đại diện chủ hàng đến kiểm tra lần cuối trước khi xuất hàng.
Tình hình kim ngạch nhập khẩu và tốc độ tăng giảm nhập khẩu tại công ty Innova:
Vài nét về tình hình nhập khẩu chất dẻo và sắt thép của Việt Nam:
Bảng: Tình hình nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sắt thép các loại của Việt Nam
ĐVT: 1,000 USD
Mặt hàng
2006
2007
2008
Kim ngạch
Kim ngạch
Tuyệt đối
Tươngđối
(%)
Kim ngạch
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Chất dẻo nguyên liệu
1,846,000
2,506,917
660,917
135.80
2,945,050
438,133
117.48
Sắt thép các loại
2,905,000
5,111,925
2,206,925
175.97
6,720,637
1,608,712
131.47
Nguồn: Tổng Cục Thống kê
Nhận xét:
Nhu cầu sử dụng hai nguyên liệu này cho sản xuất trong cả nước tăng, làm cho lượng nguyên liệu nhập khẩu cũng gia tăng nhiều.
Sắt thép là một trong những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này luôn đứng thứ ba, chỉ sau máy móc, thiết bị và xăng dầu.
Đạt được tiến độ nhập khẩu sắt thép trong tăng như trên là có nhiều sự cố gắng của các doanh nghiệp, cộng với những hỗ trợ không nhỏ từ các cơ quan quản lý trong việc điều hành cơ chế một cách linh hoạt và hợp lý. Chính những việc này đã giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt công tác nhập khẩu của mình. Năm 2007, Việt Nam đã nhập khẩu sắt thép từ gần 70 thị trường trên thế giới. Trong đó, nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc đạt 2,3 tỷ USD, tăng 59% so với năm 2006, chiếm 45% tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của Việt Nam. Tuy nhiên, năm 2008, nhập khẩu sắt thép của Việt Nam từ Trung Quốc giảm do nguồn cung từ Trung Quốc không còn dồi dào như trước, cộng với giá thành sản phẩm chiếm ưu thế không nhiều so với các thị trường khác.
Năm 2007, nhập khẩu sắt thép của Việt Nam từ Nhật Bản cũng tăng đáng kể, đạt kim ngạch hơn 676 triệu USD, tăng 37% so với năm 2006. Đáng chú ý, nhập khẩu sắt thép từ Đài Loan và Malaysia tăng rất mạnh, đạt kim ngạch lần lượt là 567,8 triệu USD và 383,8 triệu USD.
Năm 2008 kim ngạch nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu đạt 2,945,050,000 USD, tăng 17.48% so với năm 2007, xếp thứ 6 về kim ngạch trong số các mặt hàng nhập khẩu.
Thị trường cung cấp hạt nhựa nguyên liệu vẫn ổn định. Lượng nhập chủ yếu vẫn là từ các thị trường chính Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan.
2. Tình hình kim ngạch và tốc độ nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty Innova
Bảng: Tình hình kim ngạch và tốc độ nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty Innova
NVL NK
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Mức tăng (giảm) NK
Mức tăng (giảm) NK
So sánh 2006/2005
So sánh 2008/2007
SL ( Tấn)
Trị giá (USD)
SL ( Tấn)
Trị giá (USD)
SL ( Tấn)
Trị giá (USD)
Tuyệt đối (USD)
Tương đối (%)
Tuyệt đối (USD)
Tương đối (%)
Sắt ống
3,535.68
2,262,383.86
2,669.23
2,303,188.36
2,423.67
2,818,249.30
40,804.50
1.80
515,060.95
22.36
Sắt tấm
1,496.10
958,670.07
1,015.18
877,645.53
751.48
888,896.05
-81,024.54
(8.45)
11,250.52
1.28
Nhựa PP
134.01
142,720.65
159.79
184,557.45
236.67
385,896.34
41,836.80
29.31
201,338.89
109.09
Nhưa PVC
35.16
3,867.10
26.62
28,100.80
29.06
46,718.81
24,233.70
626.66
18,618.01
66.25
Tổng KN NK
5,200.95
3,367,641.67
3,870.82
3,393,492.13
3,440.88
4,139,760.50
25,850.46
649.33
746,268.36
198.99
Nhận xét:
Qua bảng số liệu hình kim ngạch và tốc độ nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty Innova, ta thấy:
Kim ngạch nhập khẩu của công ty Innova gia tăng qua các năm về số tuyệt đối lẫn tương đối. Bình quân tốc độ tăng kim ngạch nhập
Tuy nhiên ta thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty có sự biến động lớn, kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu từ năm 2007 so sánh 2006 ta thấy tốc độ tăng trưởng tăng nhảy vọt lên 649.33% tương ứng mức tăng tuyệt đối 25,850.46 USD, tuy nhiên tổng sản lượng nhập khẩu thì giảm 1130 Tấn. Việc tăng kim ngạch nhập khẩu của công ty chủ yếu là do giá cả nguyên vật liệu tăng cao, nhất là đối với mặt hàng Nhựa PVC.
Năm 2008 so với năm 2007 thì tốc độ tăng trưởng thấp hơn: chỉ tăng 198.99%, tuy nhiên mức tăng tuyệt đối 746,268.36 USD (tăng 2886 lần) mặc dù số lượng nguyên vật liệu nhập khẩu của năm 2008 giảm so với năm 2007 là 429.95 Tấn. Từ đó thấy được biến động rất lớn do giá cả nguyên vật liệu tăng cao.
Nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng kim ngạch nhập khẩu của công ty:
Khách quan:
Do giá cả của nguyên vật liệu nhập khẩu tăng, thực tế trên thị trường giá nhập nguyên vật liệu năm 2007 đều tăng,có một số loại nguyên vật liệu tăng gần hơn 10 lần so với năm 2006. Năm 2008 giá nhập vẫn tiếp tục tăng, nhưng tốc độ tăng chậm hơn, chỉ tăng 1,5 lần so với năm 2007.
Việc giá dầu tăng trong các năm gần đây: từ 60-75USD/thùng năm 2006 đến năm 2008 khoảng 75-80 USD/thùng, trong đó có lúc đã tăng đến 140-150USD/ thùng do đó giá các mặt hàng nguyên liệu cũng tăng lên.
Điển hình là giá mặt hàng sắt: bình quân giá năm 2006 là 620-640USD/ tấn, năm 2007 là 860-865USD/tấn tăng 240USD/ tấn và vẫn tiếp tục tăng gần 300 USD/ tấn, giá bình quân trong năm 2008 là 1160USD/tấn
Giá mặt hàng nhựa PVC: tăng đột biến (gần 10 lần) so với năm 2007, từ 110USD/ Tấn đến năm 2007 là 1160USD/ Tấn, năm 2008 vẫn tiếp tục tăng 1,5 lần so với năm 2007 ( 1610USD/Tấn)
Chủ quan:
Sản lượng sắt nhập khẩu năm 2006 vẫn còn tồn trong kho, nên những đơn hàng vẫn sử dụng nguyên liệu cũ thì công ty không cần phải nhập nguyên liệu nữa do đó sản lượng nhập giảm.
Những đơn đặt hàng trong năm 2007, 2008 có một số mặt hàng mới, do đó dù giá lên cao nhưng công ty vẫn phải nhập nguyên liệu mới với mẫu mã mới phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng, do đó giá trị nhập khẩu tăng cao mặc dù sản lượng nhập thấp.
Giải pháp:
Tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào ổn định, tránh tình trạng giá cả tăng đột biến.
Dự trữ bình quên trong công ty INNOVA chưa hợp lý cần có sự kiểm soát và điều chỉnh cho phù hợp.
Tránh tình trạng dự trữ nhiều những nguyên liệu chưa cần sử dụng đến trong khi các nguyên liệu khác phải mua, điều này gây ảnh hưởng đến việc lưu thông vốn công ty.
Huấn luyện nguồn nhân lực quản lý kho dự trữ.
Tình hình nhập khẩu của công ty Innova theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
Tình hình nhập khẩu của công ty Innova theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
NĂM
2006
2007
2008
So sánh 2007 với 2006
So sánh 2008 với 2007
Giá trị (USD)
Tỉ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỉ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỉ trọng (%)
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Sắt ống
2,262,383.86
67.18
2,303,188.36
67.87
2,818,249.30
68.08
40,804.50
101.80
515,060.94
122.36
Sắt tấm
958,670.07
28.47
877,645.53
25.86
888,896.05
21.47
-81.024,54
91.55
11,250.52
122.36
Nhựa PP
142,720.65
4.24
184,557.45
5.44
385,896.34
9.32
41,836.80
129.31
201,338.89
209.09
Nhưa PVC
3,867.10
0.11
28,100.80
0.83
46,718.81
1.13
24,233.70
726.66
18,618.01
166.25
3,367,641.67
100.00
3,393,492.13
100.00
4,139,760.50
100.00
25,850.46
746,268.37
Nhận xét:
Nhìn chung tình hình nhập khẩu của công ty tăng qua các năm. Năm 2006 tổng kim ngạch nhập khẩu là 3.367.641,67 USD, năm 2007 tổng kim ngạch nhập khẩu là 3,393,492,13 USD, tăng 25,850,46 USD so với năm 2006, và năm 2008 tăng rất mạnh, đạt 4.139760,50 USD tăng hơn năm 2007 là 746268,37USD
Tốc độ nhập của các mặt hàng tăng không đều, tuy các mặt hàng này đều là nguyên liệu để cấu thành sản phẩm
Trong đó sắt ống là mặt hàng chủ lực của công ty luôn chiếm tỷ trọng trên 60%. Năm 2006 trị giá nhập là 2.262.383,86 USD chiếm tỉ trọng 67,18 % và năm 2007 tăng rất ít 1,80% (đạt 2.303.188,36 USD), Tuy nhiên năm 2008 tuy tỉ trọng vẫn không đổi nhưng giá trị nhập khẩu lên đến 2.818.249,30 USD, tăng 22,36 % so với năm 2007.
Sắt tấm chiếm tỉ trọng trên 20%, trị giá nhập khẩu giảm dần từ năm 2006 - 2007 và tăng nhẹ từ năm 2007 - 2008. Năm 2007 nhập 877.645,53 USD giảm 8,45% so với năm 2006 (958.670,07 USD) và năm 2008 đạt 888.896,05 USD tăng 1,28% so với năm 2007.
Nhựa PP chiếm tỉ trọng thấp (dưới 10%) và nhựa PVC chiếm tỉ trọng rất thấp (dưới 1%). Nhưng từ năm 2006 - 2007 tăng mạnh 29,31% và từ 2007-2008 tăng mạnh đến 109,09% đối với Nhựa PP. Nhựa PVC cũng tăng rất mạnh qua các năm.
Nguyên nhân:
Khách quan:
Giá cả thị trường tăng từ năm 2006-2008, đặc biệt là sắt thép tăng đột biến từ cuối quý 2/2007 đến đầu quý 2 năm 2008, và nó giảm dần đến cuối năm 2008.
Từ tháng giữa năm 2007 đến năm 2008 giá nhựa cũng tăng đột biến và giảm dần cuối năm
Khách hàng đặt những loại hàng có tỷ trọng nhựa cao hơn. (ví dụ : mã hàng CHR- 001P chiếm tỷ trọng nhựa nhiều hơn CHR-025, thì vào năm 2007,2008 những khách hàng mua hàng CHR-001P ngày càng tăng)
Đơn đặt hàng xuất khẩu tăng.
Chủ quan:
Nhu cầu sử dụng nguyên liệu của các mặt hàng khác nhau nên lượng nhập khẩu cho từng mặt hàng cũng khác nhau.
Số liệu tồn kho của các mặt hàng không đồng đều.
Giải Pháp:
Tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước rẽ để giảm chi phí nhập khẩu.
Wok & Pan cho phép INNOVA chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước.
Cập nhật những thông tin biến động giá cả trên thị trường để kịp thời lưu trữ hàng phù hợp hơn.
Tìm khách hàng mới và giới thiệu những sản phẩm mà có nguồn nguyên liệu rẽ và ổn định.
Xem xét về dự trữ nguồn nguyên vật liệu cho hợp lệ.
V. Tình hình ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng:
NĂM
KÝ KẾT
THỰC HIỆN
SO SÁNH THỰC HIỆN VỚI KÝ KẾT
SỐ LƯỢNG
TRỊ GIÁ
SỐ LƯỢNG
TRỊ GIÁ
SỐ LƯỢNG
TRỊ GIÁ
HĐ
%
TRỊ GIÁ
%
2006
30
3,608,187.51
28
3,367,641.67
-2
93.33
-240,545.83
93.33
2007
31
3,506,608.54
30
3,393,492.13
-1
96.77
-113,116.40
96.77
2008
31
4,139,760.50
31
4,139,760.50
0
100.00
0.00
100.00
2007/2006
1
-101,578.97
2.00
25,850.46
%
103.33
97.18
107.14
100.77
2008/2007
0
633,151.96
1.00
746,268.36
%
100.00
118.06
103.33
121.99
1. Tình hình ký kết hợp đồng
Nhận xét:
Nhìn từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng các hợp dồng ký kết có chiều hướng ổn định qua các năm nhưng trị giá hđ lại tăng giảm không đều nhau qua các năm.
2006, công ty ký được 30 hđ trị giá 3,608,187.51 USD đến năm 2007 công ty ký được 31 hđ trị giá 3,506,608 USD, nhiều hơn năm trước 1 hđ nhưng trị giá lại giảm đi 101,578.97 USD tương ứng với mức giảm tương đối là 2.82%. Năm 2008, công ty cũng ký kết được 31 hđ nhưng trị giá lại tăng lên 614,689.22 USD ( tương ứng 17.53% ) so với năm 2007.
Xét trị giá bình quân của mỗi HĐ, ta thấy 2006 trị giá bq 01 hđ là 120,272.917USD thì 2007 giảm xuống còn 113,116.4045USD mặc dầu số lượng hđ tăng lên 01 hđ là do công ty giảm sản lượng mua sắt là mặt hàng có trị giá cao (do tồn kho năm trước vẫn còn ) từ 5,031.78 tấn năm 2006 xuống còn 3,684.42 tấn năm 2007 và tăng sản lượng mua nhựa là mặt hàng có trị giá thấp từ 169.17 tấn năm 2006 lên 186.41 tấn năm 2007. Đến năm 2008, trị giá bq 1 hđ tăng lên 132,945.089 so với 2006 và 2007 là do giá sắt và nhựa trên thị trường thế giới đang tăng cao do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới sắp bùng nổ.
Nguyên nhân:
Khách quan:
Tình hình ký kết hđ ổn định và không biến động qua các năm là do công ty có nguồn khách hàng ổn định là các tập đoàn lớn như Target, Metro Group Buying,Correll, The Home Depot.. Trong đó The Home Depot là đối tác lớn nhất và tiêu thụ độc quyền một sản phẩm của INNOVA là ghế xếp có mã hàng CHR 001P.
Do mối quan hệ lâu năm giữa Wok & Pan và nhà cung cấp nên hợp đồng được ký kết ổn định mặc dù giá cá trên thị trường biến động.
Do Wok & Pan tìm kiếm khách hàng mới với hợp đồng mặt hàng nhựa nhiều hơn các loại hàng khách hàng cũ đã ký kết.
Chủ quan:
INNOVA không chủ động trong việc ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu từ nước ngoài.
Thủ tục đàm phán ký kết do công ty mẹ quyết định.
2. Tình hình thực hiện hợp đồng
Nhận xét:
Số lượng hđ công ty thực hiện được so với ký kết năm 2006 giảm đi 2 hđ tương ứng với mức giảm tương đối là 6.67% ( trị giá 240,545.83 USD ). 2007,giảm 1 hđ tương ứng với mức giảm tương đối là 3.23% ( trị giá 113,116.40 USD ).2008, công ty thực hiện được 100% hđ ký kết với tổng trị giá là 4,139,760.50 USD.
Nguyên nhân:
Khách quan:
Do giá sắt và nhựa tăng nên nhà cung cấp của Work&Pan đơn phương hủy hđ để bán cho các khách hàng khác với giá cả cao hơn.
Nhà cung cấp chưa tin tưởng vào khả năng mua hàng ổn định của Innova. Riêng 2008, Innova thực hiện được 100% hd ký kết là do Innova đã xây dưng được sự tin tưởng từ phía nhà cung cấp ở khả năng mua hàng ổn định và thanh toán từ các năm trước.
Chủ quan:
Công ty chưa chú trọng đến điều khoản phạt , điều khỏa trọng tài nếu như nhà cung cấp đơn phương hủy hợp đồng.
Cán bộ thu mua chưa tìm hiểu kỹ tình hình biến động của thị trường về giá cả nguyên vật liệu để từ đó có các điều khoản ràng buộc nếu như nhà cung cấp không chịu giao hàng khi giá tăng cao.
Giải pháp
Phát triển công tác nghiên cứu và phát triển thị trường để dự báo chính xác nhu cầu khách hàng. Từ đó, tổ chức công tác thu mua nguyên vật liệu vào những thời điểm giá cả giảm hoặc ổn định để dự trữ phòng khi thị trường tăng giá.
Cán bộ thu mua phải tìm hiểu kỹ tình hình biến động của thị trường về giá cả nguyên vật liệu để từ đó có các điều khoản ràng buộc nếu như nhà cung cấp không chịu giao hàng khi giá tăng cao.
Tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng để tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguồn khách hàng chỉ định từ công ty mẹ. Điều này sẽ rất rủi ro khi những khách hàng chỉ định này gặp khó khăn hoặc tìm kiếm được nguồn cung cấp khác.
Tìm kiếm và ký kết hđ mua nguyên vật liệu với những nhà cung cấp gốc tránh mua qua các công ty thương mại hoặc đại lý cấp 1, cấp 2 để có giá mua rẻ, giảm thiểu được chi phí tối đa .
VI. Phân tích tình hình nhập khẩu theo thị trường
THỊ TRƯỜNG
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
TRỊ GIÁ
Tỷ trọng (%)
TRỊ GIÁ
Tỷ trọng (%)
TRỊ GIÁ
Tỷ trọng (%)
T.QUỐC
3,224,921.02
95.76
3,208,934.68
94.56
3,753,864.16
90.68
Sắt ống
2,262,383.86
67.18
2,303,188.36
67.87
2,818,249.30
68.08
Sắt tấm
958,670.07
28.47
877,645.53
25.86
888,896.05
21.47
Nhưa PVC
3,867.10
0.11
28,100.80
0.83
46,718.81
1.13
Đ.LOAN
142,720.65
4.24
184,557.45
5.44
385,896.34
9.32
Nhựa PP
142,720.65
4.24
184,557.45
5.44
385,896.34
9.32
Tổng giá trị
3,367,641.67
100.00
3,393,492.13
100.00
4,139,760.50
100.00
THỊ TRƯỜNG
So sánh 2007 với 2006
So sánh 2008 với 2007
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
T.QUỐC
-15,986.34
99.50
544,929.47
116.98
Sắt ống
40,804.50
101.80
515,060.95
122.36
Sắt tấm
-81,024.54
91.55
11,250.52
101.28
Nhưa PVC
24,233.70
726.66
18,618.01
166.25
Đ.LOAN
41,836.80
129.31
201,338.89
209.09
Nhựa PP
41,836.80
129.31
201,338.89
209.09
Tổng giá trị
25,850.46
100.77
746,268.36
121.99
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy, công ty INNOVA nhập khẩu đa phần NVL từ Trung Quốc gồm có Sắt ống, sắt tấm và nhựa PVC; trong đó, sắt ống ở thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng nhẹ qua các năm (67.18%, 67.87% và 68.08%) nhập NVL từ thị trường Đài Loan chiếm thấp và chỉ nhập một loại NVL là nhựa PP.
Tại thị trường Trung Quốc, nguyên liệu sắt tấm năm 2007 tỷ trọng nhập đã giảm từ 28.47% xuống còn 25.86%, sau đó có tăng nhưng không đáng kể.
Nhìn chung tình hình nhập của công ty ở cả 2 thị trường tăng nhẹ qua các năm, năm 2007 tăng 0.77% so với 2006, 2008 tăng 21.99% so với 2007.
Hạn chế: vì là công ty con và hoạt động theo chỉ thị của công ty mẹ nên INNOVA hoàn toàn không chủ động về thị trường nhập NVL.
Nguyên nhân:
Chủ quan:
Công ty Wok & Pan là công ty mẹ của INNOVA có trụ sở tại Đài Loan, do đó về thị trường nhập NVL, Wok & Pan đã thương thảo và chọn thị trường dựa trên các mối quan hệ sẵn có và sự tín nhiệm lẫn nhau. Vì vậy đối tác chủ yếu là ở 2 thị trường Đài Loan và Trung Quốc.
Ngoài ra, cũng không ngoại trừ yếu tố văn hóa, người Đài Loan ưu tiên tận dụng nguồn nguyên liệu và mối quan hệ sở tại trước khi tìm kiếm đối tác nước ngoài.
Khách quan:
INNOVA phải nhập NVL từ Đài Loan và Trung Quốc, tất cả đều làm theo chỉ thị của công ty mẹ do đó trong quá trình sản xuất có thể bị hạn chế về tính chủ động NVL. Ví dụ: theo chỉ thị của công ty mẹ nhập sản lượng NVL và sản xuất theo đúng số lượng qui định trong hợp đồng với Home Depot. Nếu trong quá trình sản xuất có sự cố xảy ra dẫn đến hao hụt về NVL, khi đó một là hợp đồng xuất không đúng số lượng; hai là phải chờ nhập lại NVL làm cho hàng xuất có thể không đúng hạn.
Giải pháp
Cần đa dạng hóa thị trường nguyên vật liệu, tìm kiếm nguồn NVL trong nước thay vì nhập khẩu.
Đội ngũ quản lý công ty INNOVA cần thương lượng với công ty mẹ để hạn chế tối đa việc nhập khẩu nhằm đảm bảo quá trình sản xuất đúng tiến độ và đúng qui định trong hợp đồng xuất hàng.
VII. Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức kinh doanh
Bảng Tình hình nhập khẩu theo phương thức kinh doanh tại công ty TNHH INNOVA
Đơn vị tính: USD
Phương thức NK
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Tuyệt đối
% tăng
Giá trị
Tỷ trọng %
Tuyệt đối
% tăng
NK trực tiếp
289,645.40
8.60
786,286.91
23.17
496,641.51
171.47
1,653,672.60
40.13
867,385.69
110.31
NK ủy thác
3,077,996.27
91.40
2,607,205.22
76.83
-470,791.05
-15..30
2,467,625.16
59.87
-139,580.06
-5.35
Tổng KNNK
3,367,641.67
100
3,393,492.13
100
25,850.46
0.77
4,121,297.76
100
727,805.63
21.45
(Nguồn :Công Ty TNHH INNOVA)
Nhận xét: Công ty nhập khẩu qua hai hình thức chính là: Nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác.
Nhập khẩu trực tiếp qua các năm tăng và nhập khẩu ủy thác qua các năm giảm cụ thể : Nhập khẩu trực tiếp năm 2007 tăng 496,641.51 USD tức tăng 171.47% so với năm 2006, năm 2008 tiếp tục tăng 867,385.69 USD tức tăng 110.31% so với năm 2007 nên bình quân qua các năm nhập khẩu trực tiếp tăng ở mức tuyệt đối là 682,013.6 USD tức tăng 140.89% còn nhập khẩu ủy thác năm 2007 giảm 470,791.05 USD tức giảm 15.30% so với năm 2006, năm 2008 lại giảm 139,580.06 USD tức giảm 5.25% nên bình quân qua các năm nhập khẩu ủy thác bình quân giảm ở mức tuyệt đối là 305,185.555 USD tức giảm 10.325%.
Nhập khẩu trực tiếp năm 2006 chiếm tỷ trọng 8.60%, năm 2007 chiếm tỷ trọng 23.71%, năm 2008 chiếm tỷ trọng 40.13%.
Nhập khẩu ủy thác năm 2006 chiếm tỷ trọng 91.40% đến năm 2007 giảm xuống còn 76.83% , năm 2008 tiếp tục giảm xuống còn 59.87%.
Nguyên nhân:
Khách quan:
Do nhu cầu công ty cần nhập khẩu các nguyên vật liệu đặc thù từ thị trường Trung Quốc & Đài Loan chủ yếu là Đài Loan. Vì nhu cầu xuất khẩu ngày càng cao và có nhiều thị trường tiêu thụ mà nhập khẩu ủy thác chi phí cao, không chủ động được về mặt thời gian. Nguyên phụ liệu ban đầu do công ty mẹ ở Đài Loan cung cấp nên công ty chuyển dần sang nhập trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp tăng là do Wok & Pan càng ngày càng tìm kiếm được nguồn nguyên vật liệu trực tiếp phù hợp, giá cả hợp lý; đồng thời thương lượng với nhà cung cấp đáp ứng qui cách của đơn hàng nhập khẩu.
Nhà cung cấp quen với loại với INNOVA thường nhập.
Chủ quan:
Do INNOVA vừa thành lập, mới đi vào hoạt động năm 2004, do đó để đáp ứng với qui cách của đơn đặt hàng nhập khẩu thì Wok & Pan bắt buộc phải ký hợp đồng theo kiểu nhập khẩu ủy thác, để cho một công ty khác giao hàng cho INNOVA.
Giải pháp
Duy trì các nhà cung cấp để có được nguồn nguyên vật liệu.
Tìm nguồn hàng trong nước để giảm chi phí.
Huấn luyện nhân viên xuất nhập khẩu, đào tạo ngoại ngữ để thuận tiện trong giao dịch ngoại thương.
VIII. Phân tích theo phương thức thanh toán quốc tế
Ký hợp đồng(1)
Thông báo(2)
Nhập hàng (4)
Thanh toán (5)
SUPPLIER
INNOVA
Giao hàng (3)
Qui trình nghiệp vụ:
(1) Hợ p đồng được ký kết giữa Wok & Pan với nhà cung cấp nguyên vật liệu.
(2) Wok & Pan thông báo đơn ký kết hang nhập cho công ty con INNOVA ở Việt Nam.
(3) Nhà cung cấp tiến hành giao hang theo hợp đồng đã ký với Wok & Pan.
(4) INNOVA theo chỉ thị được thông báo nhận hàng nhập được giao từ nhà cung cấp.
(5) Wok & Pan tiến hành thanh toán đơn hàng cho nhà cung cấp.
Nhận xét:
Wok & Pan là công ty mẹ và đứng ra ký kết cũng như thanh toán các hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu với nhà cung cấp. INNOVA chỉ việc nhận lệnh nhập hàng theo chỉ thị của công ty mẹ.
INNOVA bị hạn chế trong việc thương thảo cũng như quyết định nhà cung cấp hàng nhập.
Giải pháp
INNOVA có thể thanh toán cho nhà cung cấp do Wok & Pan chỉ định nhằm giúp INNOVA chủ động lien lạc và hạn chế chi phí liên lạc.
INNOVA gửi đơn hàng trực tiếp cho nhà cung cấp mà Wok & Pan đã có mối quan hệ lâu năm.
IX. Phân tích tình hình nhập khẩu theo điều kiện thương mại
Incoterms
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
CIF
134.331,62
3,99
275.153,30
8,11
250.542,84
6,05
CFR
155.313,78
4,61
511.133,61
15,06
1.411.769,76
34,10
DDU
3.077.996,27
91,40
2.607.205,22
76,83
2.477.447,90
59,85
Tổng
3.367.641,67
100,00
3.393.492,13
100,00
4.139.760,50
100,00
Incoterms
So sánh 2007 với 2006
So sánh 2008 với 2007
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
CIF
140.821,68
204,83
-24.610,46
91,06
CFR
355.819,83
329,10
900.636,15
276,20
DDU
-470.791,05
84,70
-129.757,32
95,02
Tổng
25.850,46
100,77
746.268,37
121,99
Nhận xét:
Công ty chỉ nhập khẩu theo 3 điều kiện CIF, CFA, DDU.
Vào năm 2006, nhập khẩu theo điều kiện DDU chiếm tỷ trọng rất lớn – 91,40% tổng giá trị nhập khẩu. Tỉ lệ nhập khẩu của 2 điều kiện CFR, CIF thấp, chỉ chiếm lần lượt là 4,61% và 3,99%, tỷ trọng của 2 điều kiện có mức chênh lệch nhỏ khoảng 0,62%.
Vào năm 2007, tỉ trọng nhập khẩu theo giá DDU chiếm 76,83%, CFR 16,06%, CIF 8,11% tổng giá trị nhập khẩu. So với năm 2006, giá trị nhập khẩu theo giá CFR đạt 329,10%, CIF đạt 204,83%, còn điều kiện DDU chỉ đạt 84,70%. Giá trị hàng nhập theo điều kiện DDU giảm đồng thời giá trị của hàng nhập theo điều kiện CIF và CFR làm tỷ trọng của 2 điều kiện đó tăng lên. Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa 2 điều kiện thương mại trong trường hợp nhập khẩu trực tiếp đã tăng lên cụ thể là 6,95%, nghĩa là giá trị hàng nhập theo CIF chỉ tuong đương ½ giá trị nhập hàng theo CFR.
Vào năm 2008, tỉ trọng nhập khẩu theo DDU giảm dần còn 69,85% và chỉ đạt 95,02% so với năm 2007, tuy nhiên đây vẫn là giá trị chiếm tỉ lệ cao nhất. Tỉ lệ nhập khẩu theo CIF giảm chiếm 95,02% so với năm 2007. Chỉ có giá trị hàng nhập khẩu theo giá CFR tăng và đạt 276,20% so với tình hình nhập khẩu năm 2007.
Nguyên nhân:
Khách quan:
Trong thời gian đầu, hoạt động của Innova phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ đối tác lâu năm, thân tín của công ty mẹ Wok & Pan. Innova làm theo đơn đặt hàng của Wok & Pan nên các chỉ tiêu về chất lượng chi tiết hàng hóa cũng phải theo yêu cầu, và chính các đối tác này có khả năng đáp ứng.
Các nhà cung cấp nguyên liệu trong nước chưa có khả năng cung cấp hàng đáp ứng tiêu chuẩn và nhu cầu của Innova.
Hình thức cung cấp là nhà cung cấp bên nước ngoài sẽ xuất hàng hóa theo dạng ống lớn, tấm lớn sang cho công ty con ở Việt Nam, và công ty con sẽ phụ trách cắt nhỏ theo đơn đặt hàng rồi chuyển cho Innova. Vì số lượng nguyên liệu theo nhu cầu của công ty Innova không lớn, cộng với hình thức xuất hàng của nhà cung cấp nên việc nhập khẩu theo điều kiện DDU là phù hợp.
Các nhà cung cấp ở Đài Loan, Trung Quốc có khả năng đàm phán tốt nên hàng được xuất theo giá CIF, CFR. Mối quan hệ đối tác ngày tin tưởng, hàng hóa không dễ hư hỏng và về phương diện địa lý, 2 thị trường xuất khẩu này không cách xa, nên công ty giảm dần việc nhập khẩu theo giá CIF, tăng dần việc nhập khẩu theo giá CFR.
Chủ quan:
Bộ máy lãnh đạo còn yếu, chế độ đãi ngộ nhân viên kém góp phần làm công ty hoạt động thụ động, dựa dẫm vào Wok & Pan, không tự chủ trong việc đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu và tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình nhập kẩu nguyên vật liệu của công ty innova.doc