Qua hai phần lý luận và thực tiễn cho thấy phân tích tình hình tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
29 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2620 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của Công ty cổ phần thương mại vận tải Hoàng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
---&---
(PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP)
Giáo viên hướng dẫn
:
Đỗ Thùy Trang
Nhóm sinh viên thực hiện
:
Vũ Văn Kha
Bùi Duy Thành
Đinh Đức Dương
Lớp
:
TCNH 10C
- Hải Phòng, năm 2012 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP I
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính DN là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của DN để tính toán những chỉ số khác nhau thông qua sử dụng những số liệu từ báo cáo tài chính của DN.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay, Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Là một sinh viên chuẩn bị bước vào môi trường kinh doanh, em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty CP thương mại vận tải Hoàng Hà càng giúp em khẳng định rõ điều đó. Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đỗ Thùy Trang và các anh,chị phòng kế toán của công ty, nhóm em đã quyết định chọn đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của Công ty cổ phần thương mại vận tải Hoàng Hà” làm đề tài cho chuyên đề thực tập I của mình.MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 3
1 – Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính 3
1.1 – Khái niệm 3
1.2 – Đối tượng của phân tích tài chính 3
2 – Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính 5
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 6
2 - Các phương pháp phân tích tài chính 6
2.1 – Phương pháp so sánh 6
2.2 – Phương pháp tỷ lệ 7
PHẦN II – THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI HOÀNG HÀ 8
I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 8
1 – Quá trình hình thành và phát triển của công ty 8
II - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 11
1 – Phân tích thực trạng, tình hình tài chính DN 11
2 – Phân tích tài chính 16
2.1 – Phân tích cơ cấu tài sản 16
2.2 – Phân tích cơ cấu nguồn vốn 18
2.3 – Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty 19
2.4 – Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty 21
PHẦN III - NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 23
1 – Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty 23
2 – Các giải pháp tài chính 24
Kết Luận 25
PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính.
1.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũngnhư dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi.
1.2. Đối tượng của phân tích tài chính.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định 4
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tư cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động...) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại...)
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính cuả doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về tài chính như:
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng Công Ty giao.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy chế tài chính của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp cho Tổng Công Ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hoà vốn trong Tổng Công Ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng Công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí... Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp...Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động...cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp.
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
2. Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
2.1. Phương pháp so sánh.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
2.2. Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
PHẦN II – THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI HOÀNG HÀ
I – QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH, PHAT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1 .Khái quát về lịch sử phát triển của công ty.
- Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI HOÀNG HÀ
Tên tiếng anh: HOANG HA TRANSPORT TRADING JOINT STOCK COMPANY
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ: Số 52, Đường Lê Lai, Phường Lạc Viên - Ngô Quyền – Hải Phòng, Việt Nam
Số đăng ký: 0203001006 Ngày thành lập: 14/09/2004
Vốn điều lệ 1200.000.000đ Mệnh giá cổ phần: 1.200 cổ phần
Giá trị vốn cổ phần: 1.200.000đ Người đại diện: Hoàng Thị Thu Hà
+ Quá trình hình thành và phát triển:
- Thành lập ngày 14/09/2004 và chính thức đi vào hoạt động ngày 20/10/2004, công ty được sáng lập bởi 3 cổ đông lớn là bà Hoàng Thị Thu Hà ( nắm giữ 700 cổ phần), ông Bùi Văn Ngưỡng( nắm giữ 350 cổ phần) và ông Đỗ Văn Hậu( nắm giữ 150 cổ phần), trong đó bà Hoàng Thị Thu Hà là người đại diện đồng thời là giám đốc công ty từ năm 2004 cho tới nay.
- Ban đầu công ty chủ yếu kinh doanh các loại vật liệu xây dựng với số vốn điều lệ đăng kí ban đầu 900.000.000 VNĐ, bắt đầu từ năm 2005, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng trên thị trường. Công ty không ngừng mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, tới nay công ty đã đăng kí tới 21 mã ngành nghề kinh doanh các loại, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khác hàng, không ngừng đổi mới và ngày càng mở rộng về quy mô cũng như phạm vi kinh doanh.
- Giữa 2008, kinh tế thế giới gặp nhiều khủng hoảng tác động trực tiếp tới kinh tế Việt Nam cũng như công ty, lượng khách hàng sụt giảm, doanh thu và lợi nhuận đều giảm mạnh đây là thời kì khó khăn nhất của công ty. Bằng nhiều biện pháp và chính sách đổi mới, công ty đã vượt qua và đạt được những thành tựu đáng kể khi bước sang năm 2009.
+ Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư hàng hóa. - Dịch vụ thương mại, kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng. Vận tải hàng hóa thủy bộ.
- Kinh doanh kho tàng bến bãi, đồ gỗ dân dụng.
- Xây dựng và sửa chữa công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thủy lợi, cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng. Kinh doanh thiết bị máy móc, máy công trình, sửa chữa cơ khí. - Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải thủy, bộ, tầu biển.
- Kinh doanh bất động sản.
- Đầu tư xây dựng phát triển công nghiệp, nhà ở.
- Vận tải và dịch vụ vận tải hành khách thủy, bộ
- Vận tải hành khách hàng không, bốc xếp hàng hóa đường bộ, đại lí du lịch, điều hành tour du lịch, dịch vụ đại lí tàu biển...
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
- Xác định các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp
- Xây dựng kế hoạch phát triển các hoạt động kinh doanh
- Xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu
- Xây dựng và phát triển thị trường tiêu thụ
- Cải tạo, đầu tư mới máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp
+ Cơ cấu tổ chức và quản lí của công ty
Ban Giám Đốc
Phòng cung ứng - giới thiệu sản phẩm
Văn phòng đại diện
Nhà kho
Phòng tổ chức – hành chính
Phòng tổ chức kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
Ban Giám đốc của Công ty bao gồm 03 (ba người): 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; Mua sắm, làm thủ tục nhập, xuất vật tư, nguyên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ cho sản xuất; Tham mưu và làm các thủ tục pháp lý trong việc ký kết, giám sát thực hiện, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp. Tham gia xây dựng phương án, kế hoạch giá thành sản phẩm của Công ty; Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các báo cáo thống kê theo quy định và yêu cầu quản trị của Công ty.
- Phòng Tài chính Kế toán:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về lĩnh vực tài chính kế toán. Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm; Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty; Thực hiện thu tiền bán hàng, quản lý kho quỹ; Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ ban đầu cho công tác hạch toán kế toán; hướng dẫn, tổng hợp báo cáo thống kê.
- Phòng tổ chức hành chính:
Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân. Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh.
II - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
1 – Phân tích thực trạng, tình hình tài chính DN
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty
Theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành, hệ thống Báo cáo tài chính kế toán của Công ty bao gồm có các loại báo cáo cơ bản sau đây: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Riêng Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo mang tính chất khuyến khích chưa bắt buộc cho nên Công ty không lập báo cáo này. Nội dung, kết cấu của các loại báo cáo kế toán tài chính trên của Công ty đều tuân theo quy định của chế độ kế toán Việt nam.
Để phục vụ cho công việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì số liệu quan trọng và chủ yếu nhất là lấy từ hai loại báo cáo, đó là bảng CĐKT và Báo cáo KQKD.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2011
Năm 2010
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 =110+120+130+140+150)
100
11.347.519.156
11.475.891.894
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
213.988.320
3.723.107.291
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129)
120
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
7.084.619.397
4.467.564.900
1. Phải thu của khách hàng
131
5.243.159.628
4.362.164.700
2. Trả trước cho người bán
132
1.839.867.329
97.438.000
3. Các khoản phải thu khác
138
1.592.440
7.962.200
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho
140
3.977.225.419
3.266.887.312
1. Hàng tồn kho
141
3.977.225.419
3.266.887.312
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
71.686.020
18.332.391
1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
151
71.686.020
18.332.391
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
152
3. Tài sản ngắn hạn khác
158
B – TÀI SẢN DÀI HẠN
(200= 210+220+230+240)
200
1.204.415.574
981.626.799
I. Tài sản cố định
210
1.134.847.298
929.678.089
1. Nguyên giá
211
2.068.477.392
1.719.231.116
2. Giá trị hao mòn lũy kế
212
(933.630.094)
(789.553.027)
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
213
II. Bất động sản đầu tư
220
1. Nguyên giá
221
2. Giá trị hao mòn lũy kế
222
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
230
1. Đầu tư tài chính dài hạn
231
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
239
IV. Tài sản dài hạn khác
240
69.568.276
51.948.710
1. Phải thu dài hạn
241
15.948.710
2. Tài sản dài hạn khác
248
3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
249
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250=100+200)
250
12.551.934.730
12.457.518.693
NGUÔN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320)
300
11.951.392.170
11.475.807.417
I. Nợ ngắn hạn
310
11.685.450.920
11.172.601.167
1. Vay ngắn hạn
311
5.000.000.000
3.500.000.000
2. Phải trả cho người bán
312
2.075.898.674
7.489.532.181
3. Người mua trả tiền trước
313
4.615.564.216
189.407.694
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
(6.011.970)
(6.338.708)
5. Phải trả người lao động
315
6. Chi phí phải trả
316
7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
318
8. Dự phòng phải trả dài hạn
319
II. Nợ dài hạn
320
265.941.250
303.206.250
1. Vay và nợ dài hạn
321
265.941.250
303.206.250
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
322
3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác
328
4. Dự phòng phải trả dài hạn
329
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430)
400
600.542.560
981.711.276
I. Vốn chủ sở hữu
410
600.542.560
981.711.276
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
1.200.000.000
1.200.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ
414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
415
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
416
142.400.195
142.400.195
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
417
(741.857.635)
(360.688.919)
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400)
440
12.551.934.730
12.457.518.693
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2009
NĂM 2010
NĂM 2011
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
14.263.512.082
17.741.260.565
21.019.898.521
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Doanh thu thuần
14.263.512.082
17.741.260.565
21.019.898.521
4
Giá vốn hàng bán
13.068.328.904
16.789.165.314
20.178.376.890
5
Lợi nhuận gộp
1.195.183.178
952.095.251
841.521.631
6
Doanh thu hoạt động tài chính
800.759
997.359
1.631.171
7
Chi phí tài chính
335.955.039
192.646.293
161.776.958
8
Chi phí quản lý kinh doanh
518.084.276
406.529.747
249.049.242
9
Lợi nhuận thuần
341.944.622
353.916.570
432.326.602
10
Thu nhập khác
104.913.844
121.656.734
163.636.363
11
Chi phí khác
13.336.787
14.605.489
17.131.681
12
Lợi nhuận khác
91.577.057
107.051.245
146.504.682
13
Lợi nhuận kế toán trước thuế
433.521.679
460.967.815
578.831.284
14
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
108.380.419
115.241.953
144.707.821
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
325.141.260
345.725.862
434.123.463
Qua số liệu, ta có thể thấy được tình hình tài chính của Công ty cổ phần thương mại vận tải Hoàng Hà khá ổn định và nhìn chung có xu hướng phát triển qua các năm. Công ty luôn có những đổi mới trong cách tổ chức và mở rộng hoạt động kinh doanh. Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các thành phần kinh tế khác nhau trên nhiều phương diện, Công ty đã đề ra những phương hướng chiến lược kinh doanh nhằm thay đổi diện mạo của Công ty.
Cụ thể, theo số liệu trong BCĐKT của Công ty, ta thấy rằng tổng tài sản (hoặc nguồn vốn) Năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 94.416.040 VNĐ. Từ đó cho thấy mức độ sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Công ty nói chung đã tăng lên và cũng cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung được mở rộng. Trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay, với chính sách mở cửa của chính phủ đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp nước ngoài mở rộng thị trường tại Việt nam, khiến sự cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, điều này cũng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Để thấy rõ được tình hình tài chính của Công ty ta cần phải tiến hành phân tích cơ cấu tài sản( vốn) và cơ cấu nguồn vốn của Công ty, trên cơ sở đó có thể kết luận cơ cấu đó có hợp lý hay không.
2. Phân tích tài chính
2.1 Phân tích cơ cấu Tài sản
Căn cứ vào BCĐKT năm 2010 và năm 2011, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm2011
Số tiền
(Tr,đồng)
Tỷ trọng
%
Số tiền
(Tr.đồng)
Tỷ trọng
%
A. TSLĐ và ĐTNH
I. Tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ và ĐTDH
I. Tài sản cố định
II. Đầu tư tài chính dài hạn
III. Tài sản dài hạn khác
11.475.891.894
3.723.107.291
-
4.467.564.900
3.266.887.312
18.332.391
-
981.626.799
929.678.089
-
51.948.710
92,12
29,88
-
35,86
25,9
0,14
-
7,88
7,46
-
0,42
11.347.519.156
213.988.320
-
7.084.619.397
3.977.225.419
71.686.020
-
1.204.415.574
1.134.847.298
-
69.568.276
90,4
1,7
-
56,44
31,68
0,58
-
9,6
9,05
-
0,55
CỘNG
12.457.518.693
100
12.551.934.730
100
Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy:
TSCĐ và ĐTDH năm 2011 tăng so với năm 2010 cả về số tuyệt đối và số tương đối, trong đó chủ yếu là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư, tăng 205.169.209 (=1.134.847.298 - 929.678.089) tương ứng với 1,59% nên hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2010 có hiệu quả hơn năm 2011.
Về tài TSLĐ và ĐTNH, so với năm 2010 năm 2011, tiền mặt giảm hơn, các khoản phải thu tăng lên cho thấy việc thu hồi các khoản phải thu của công ty chưa có hiệu quả, trong tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn lâu làm giảm nguồn vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Đồng thời hàng tồn kho của Công ty năm 2011 so với 2010 tăng 710.338.107 tương ứng với 5,78%, cho thấy công ty đã chưa có các biện pháp bán hàng tốt để tránh sự ứ đọng vốn.
2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
(Tr,đồng)
Tỷ trọng
%
Số tiền
(Tr.đồng)
Tỷ trọng
%
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Vốn quỹ
11.475.807.417
11.172.601.167
303.206.250
-
981.711.276
981.711.276
-
92,12
89,68
2,44
-
7,88
7,88
-
11.951.392.170
11.685.450.920
265.941.250
-
600.542.560
600.542.560
-
95,21
93,09
2,12
-
4,79
4,79
-
CỘNG
21,443,912,660
100
16 074 093 331
100
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy, nợ phải trả năm 2011 tăng so với năm 2010, tăng 475.584.760 (=11.951.392.170 – 11.475.807.417) tương ứng tăng 3,09%. Đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011/năm 2010 cũng giảm 3,09% tương ứng giảm 381.168.716. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo về mặt tài chính và khả năng độc lập trong kinh doanh của Công ty giảm, đảm bảo nguồn vốn để Công ty hoạt động.
2.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty
Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính công ty hay không, ta xét các chỉ tiêu chính sau:
Tỉ lệ các khoản phải thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
Năm 2010 =
4.467.564.900
= 0,3893 hay 38,93%
11.475.807.417
Năm 2011 =
7.084.619.397
= 0,5927 hay 59.27%
11.951.392.170
Tỉ lệ các khoản phải thu so với phải trả ở năm 2010 thấp hơn so với năm 2011 tương ứng là 20,34%. Cho thấy, trong năm 2011 này công ty đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác là chủ yếu.
Ngoài ra, để đánh giá về tình hình và khả năng thanh toán của công ty, ta còn có bảng sau:
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. (Đơn vị: VNĐ)
Nhu cầu thanh toán
Năm 2010
Năm 2011
Khả năng thanh toán
Năm 2010
Năm 2011
1- Vay ngắn hạn
3.500.000.000
5.000.000.000
1-Tiền và các khoản tương đương tiền
3.723.107.291
213.988.320
2-Vay ngắn hạn nội bộ
3- Phải trả cho người bán
7.489.532.181
2.075.898.674
2-Các khoản phải thu
4.467.564.900
7.084.619.397
4- Người mua trả tiền trước
189.407.694
4.615.564.216
3-Hàng tồn kho
3.266.887.312
3.977.225.419
5- Phải nộp Ngân sách
(6.338.708)
(6.011.970)
6- Phải trả công nhân viên
7- Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
11.172.601.167
11.685.450.920
Tổng cộng
11.417.559.500
11.275.833.140
Qua bảng phân tích cho thấy năm 2010 công ty có khả năng thanh toán nợ tốt nhưng năm 2011 công ty chưa đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. Năm 2010, khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán chênh lệch nhau là 244.958.340 VNĐ (=11.417.559.500 - 11.172.601.167), năm 2011 chênh lệch nhau là 409.617.780 VNĐ (=11.275.833.140 - 11.685.450.920). Ngoài ra ta còn tính chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Năm 2010 =
11.417.559.500
= 1,02
11.172.601.167
Năm 2011 =
11.275.833.140
= 0,96
11.685.450.920
Như vậy, cuối kỳ hệ số khả năng thanh toán của Công ty không lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty chưa được tốt, đầu kỳ công ty mới có khả năng thanh toán các khoản nợ. Do đó, có thể khẳng định rằng Công ty đang trên đà đi xuống với một khả năng về tài chính không được khả quan.
2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Dựa vào bảng Báo cáo Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây ta thấy:
*Tổng doanh thu:
+ Năm 2010/2009: Tăng 12,64% tương ứng với 3,477 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 8,46% tương ứng với 3,278 tỷ đồng
*Doanh thu thuần:
+ Năm 2010/2009: Tăng 12,64% tương ứng với 3,477 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 8,46% tương ứng với 3,278 tỷ đồng
*Giá vốn hàng bán:
+ Năm 2010/2009: Tăng 12,47% tương ứng với 3,721 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 9,17% tương ứng với 3,23 tỷ đồng
*Lợi nhuận gộp:
+ Năm 2010/2009: Giảm 11,31% tương ứng với 0,243 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Giảm 6,19% tương ứng với 0,111 tỷ đồng
*Lợi nhuận thuần:
+ Năm 2010/2009: Tăng 1,73% tương ứng với 0,012 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 10,13% tương ứng với 0,079 tỷ đồng
*Lợi nhuận kế toán trước thuế:
+ Năm 2010/2009: Tăng 3,03% tương ứng với 0,027 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 11,37% tương ứng với 0,118 tỷ đồng
*Lợi nhuận sau thuế:
+ Năm 2010/2009: Tăng 2,99% tương ứng với 0,02 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 11,43% tương ứng với 0,089 tỷ đồng
Nhận xét:
- Tổng doanh thu của công ty qua 3 năm điều tăng, tỷ lệ tăng năm 2010 là 12,64%, năm 2011 là 8,46%. Doanh thu tăng là kết quả tốt, chứng tỏ hoạt động tiêu thụ và sản xuất của công ty tiến triển thuận lợi. Tuy nhiên, cần lưu ý đến tốc độ tăng trưởng đang chậm lại, tỷ lệ doanh thu thuần năm 2011 chỉ còn 8,46%, trong khi tỷ lệ này năm trước là 12,64%. Qua đây, chúng ta cũng cần tìm hiểu thêm sự tăng trưởng quy mô kinh doanh có làm thâm hụt tiền mặt không? Công ty có kiểm soát được quá trình tăng trưởng bền vững không?
- Lợi nhuận gộp của công ty năm 2010 giảm 11,31% nhưng năm 2011 chỉ giảm 6,19%. Do giá vốn hàng bán giảm nên lợi nhuận gộp của công ty có xu hướng tích cực hơn.
- So với năm 2010 lợi nhuận thuần năm 2011 tăng 10,13%, cho thấy tốc độ tăng trưởng của công ty khá nhanh, phát triển tốt. Một phần là do công ty đã giảm được tối đa các chi phí không cần thiết làm ảnh hưởng tới lợi nhuận và việc quản lý tốt các chi phí đó.
- Lợi nhuận khác của công ty cũng tăng khá ổn định qua 3 năm gần đây. Làm cơ sở để lợi nhuận trước thuế của công ty tăng vượt trội ở năm 2011, LNTT 2010 là 3,03% trong khi LNTT 2011 là 11,37%, tăng xấp xỉ gấp 4 lần. Cho thấy, hiệu quả kinh doanh của công ty đang đạt mức hiệu quả tốt.
PHẦN III – NHỮNG GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty
Gần 8 năm kể từ khi thành lập, Công ty cổ phần thương mại – vận tải Hoàng Hà đã trải qua không ít những khó khăn thử thách to lớn trong quá trình tồn tại và phát triển. Trước những khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng nhờ những chính sách đổi mới của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ quyết tâm đưa Công ty phát triển cao hơn nữa bằng nhiều khả năng và biện pháp, Công ty vẫn đứng vững và phát triển ổn định cùng với các Công ty khác trên cả nước cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được ngày càng cao nhu cầu của thị trường.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty là yêu cầu mang tính thường xuyên và là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban lãnh đạo Công ty, các tổ chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác. Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính kế toán năm 2010 và năm 2011 với tư cách là một sinh viên chuyên ngành Tài chính, cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty như sau:
Nhìn chung, trong những năm gần đây, Công ty làm ăn có lãi. Thực tế cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối lành mạnh và có nhiều triển vọng khả quan trong tương lai. Xu hướng tích cực này càng góp phần làm cho Công ty có tro đứng vững trong cạnh tranh và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống để thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng lợi nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung năm 2011 tăng lên so với năm trước. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản và nguồn vốn chưa thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty. Nhìn vào bức tranh tài chính của Công ty ta thấy các khoản mục tài sản và nguồn vốn vẫn chưa có sự phân bố hợp lý.
+ Vốn bằng tiền năm 2011 giảm so với năm 2010 được đánh giá là chưa tốt vì nó chưa đáp ứng được khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Trong vốn bằng tiền thì tiền gửi Ngân hàng chiếm chủ yếu do việc thanh toán trong hoạt động kinh doanh chủ yếu được thực hiện thông qua chuyển khoản, séc...
+ Hàng tồn kho tăng đáp ứng được nhu cầu tăng vốn cho khâu dự trữ và khâu tiêu thụ của Công ty. Tuy nhiên, sang năm tới Công ty có thể giảm vốn dự trữ cho các loại sản phẩm theo định mức dự trữ đã được nghiên cứu phù hợp với năng lực tiêu thụ của Công ty.
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2011 tăng, trong đó chủ yếu là tăng khoản phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán như vậy chứng tỏ Công ty bị chiếm dụng vốn từ phía khách hàng do đó cũng không tránh được tình trạng ứ đọng vốn trong khâu lưu thông.
+ Các khoản Nợ phải trả của Công ty năm 2011 tăng lên so với năm 2010 với tổng số nợ phải trả là 11.951.392.170 VNĐ, trong đó chủ yếu là do tăng các khoản vay ngắn hạn (5.000.000.000 VNĐ) và khoản người mua trả tiền trước (4.615.564.216 VNĐ), trong đó phải trả người bán năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010 (2.075.898.674).
+ Doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 tăng nhanh nên đã làm cho các giá trị của hiệu quả sử dụng và hiệu quả sinh lợi của vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu và VCĐ đều tăng lên cao. Đây cũng là điều kiện để gây lòng tin từ phía người cho vay. Công ty cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và vốn sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
Trên đây là những nhận xét đánh giá, chung nhất về tình hình tài chính của Công ty. Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài chính của Công ty trong năm 2011 tương đối ổn định, lành mạnh và khả quan hơn so với năm 2010. Tuy nhiên, để khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài chính của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phương hướng, giải pháp mang tính đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm tiếp theo.
2 – Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty
Qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần thương mại – vận tải Hoàng Hà em xin trình bày ý kiến cá nhân về một số biện pháp nhằm có thể cải thiện tình hình tài chính của Công ty:
Một là, vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một phương tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu thụ, đến lượt mình nó lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị cho một chu kỳ kinh doanh mới. Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ làm giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao. Công ty cần tăng mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh toán và không gây ứ đọng vốn. Biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty phải tăng cường thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua hàng hay là giảm bớt mức dự trữ hàng tồn kho.
Hai là, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách hàng chiếm dụng của Công ty không nhiều nhưng nếu không thu hồi được sẽ gây ảnh hưởng đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy, Công ty phải có các chính sách tín dụng thương mại thích hợp trong đó đề ra những chính sách khuyến khích, thưởng phạt trong việc thanh toán các khoản tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty những rủi ro kinh doanh. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty cần phải nắm bắt được năng lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của bạn hàng, các tài sản riêng có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả năng phát triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của bạn hàng. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho Công ty thu hồi được vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ba là, hiện nay Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế trong thực tế mặc dù Công ty thực hiện giám sát nợ của khách hàng rất chặt chẽ nhưng còn các khoản phải thu khác thì Công ty không thể giám sát được. Còn đối với hàng tồn kho dùng để bán có thể bị giảm giá do biến động của thị trường, vì thế Công ty nên lập các khoản dự phòng này. Thực tế, dự phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong kinh doanh giúp Công ty tránh được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các khoản dự phòng giảm giá sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Về phương diện tài chính của Công ty, các khoản dự phòng là nguồn tài chính của Công ty tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử dụng thật sự.
Bốn là, nâng cao hơn nữa một số chỉ tiêu:
+ Tỷ suất tự tài trợ của Công ty còn thấp gây khó khăn nhiều cho hoạt động kinh doanh. Nhà nước nên xem xét cấp thêm VLĐ cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải tăng cường thêm các nguồn vốn bổ sung, nâng cao lợi nhuận để có điều kiện tăng thêm vốn hoạt động và tìm đối tác liên doanh , liên kết góp vốn. Thực hiện được điều này sẽ làm tăng khả năng độc lập về mặt tài chính của Công ty.
+ Hệ số thanh toán nhanh của Công ty quá thấp chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán nhanh các khoản vay nợ ngắn hạn. Để giải quyết vấn đề này như phân tích ở trên, Công ty nên tăng thêm vốn bằng tiền.
KẾT LUẬN
Qua hai phần lý luận và thực tiễn cho thấy phân tích tình hình tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại – vận tải Hoàng Hà đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có phương hướng chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty cổ phần thương mại – vận tải Hoàng Hà đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu được kết quả tốt.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ góp ý của các anh, chị cán bộ công nhân viên công ty và các thầy, cô giáo để cho đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Qua đây, một lần nữa em xin cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa tài chính– kế toán, các anh chị tại phòng kế toán của công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_i_vu_kha_9119.doc