Phân tích và đánh giá khả năng, thực trạng xây dựng chiến lược thương mại điện tử của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Phú Tuấn

I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ WEBSITE Các mục tiêu ban đầu của website Đánh giá tác động của website đối với hoạt động kinh doanh của công ty Mức độ tác động của website đối với công ty II. PHÂN TÍCH PEST Các yếu tố chính trị pháp luật( Political ) Các yếu tố kinh tế (Economics ) Các yếu tố văn hóa – xã hội ( Sociocultrural ) Yếu tố công nghệ (Technological ) III. PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CNTT & TMĐT 1. Rào cản gia nhập mới 2. Đối thủ cạnh tranh trong ngành 3. Nhà cung ứng 4. Khách hàng 5. Sản phẩm thay thế IV. CÁC PHƯƠNG ÁN TẬN DỤNG CƠ HỘI/ NÉ TRÁNH, GIẢM THIỂU ĐE DỌA 1) Xác định sản phẩm/dịch vụ của công ty, đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm. Tiến hành phân đoạn thi trường - lựa chọn và định vị sản phẩm trong môi trường TMĐT. - Sản phẩm: - Dịch vụ: - Mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm: - Phân đoạn lựa chọn thị trường: 3. Đánh giá khả năng và mức độ ứng dụng TMĐT của công ty: V: MÔ HÌNH SWOT VÀ CÁC YẾU TỐ CHIẾN LƯỢC Tầm nhìn chiến lược: Phân tích SWOT:Điểm mạnh:Điểm yếu: Cơ hội: Thách thức: VI. KẾ HOẠCH HÓA CÁC NGUỒN LỰC THỰC THI 1. Hạ tầng công nghệ 2. Hạ tầng viễn thông 3. Nguồn nhân lực chuyên trách A . Điều chỉnh cấu trúc tổ chức B . Các chính sách tổ chức triển khai 4 . Chính sách logistic :

docx29 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3701 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và đánh giá khả năng, thực trạng xây dựng chiến lược thương mại điện tử của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Phú Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty được thực hiện chủ yếu thông qua các phương thức truyền thống như đặt hàng trực tiếp hay là việc khách hàng đến xem sản phẩm của công ty. Việc mua nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất khi chưa có sự tác động của website cũng tương tự. Việc liên hệ với các nhà cung ứng cũng gặp nhiều khó khăn Sau khi xây dựng và cho đi vào hoạt động, website đã có nhiều tác động rất tích cực đến hoạt động kinh doanh của công ty từ hoạt động hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, marketing bán hàng đến các dịch vụ sau bán. Website góp phần rút ngắn thời gian của các hoạt động bằng cách cắt giảm đi nhiều khâu không cần thiết trong các hoạt động trên. Ví dụ, với hoạt động hậu cần đầu ra, khi website đi vào hoạt động làm tăng lượng khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó làm giảm đi lượng hàng tồn kho, chi phí bảo quản hàng tồn kho. Bên cạnh đó nó cũng góp phần làm cho việc xử lí đơn hàng của khác cũng nhanh chóng hơn và giảm đi nhiều chi phí cho cả công ty và khách hàng. Ngoài những tác động tích cực, website cũng có những tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như việc thiết kế, quản trị website cũng làm công ty tốn khá nhiều chi phí, nhân lực từ đó làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty. Mức độ tác động của website đối với công ty Mức độ tác động của website đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các con số về % khách hàng TMĐT, doanh thu từ khách hàng TMĐT + Lượng khách hàng TMĐT : chiến khoảng 30% + Doanh thu từ khách hàng TMĐT : chiếm gần 32% Dù website của công ty mới đưa vào hoạt động được hơn 1 năm nhưng đã mang lại nhiều thành công và lợi ích khá lớn cho doanh nghiệp. Lượng khách hàng TMĐT tăng lên khá nhiều, danh tiếng của công ty ngày càng vững trong thị trường. Đây chính là những yếu tố góp phần làm tăng thị phần của công ty trong những năm gần đây. Đánh giá về website Hiện nay, trên thị trường Việt Nam đang cũng có rất nhiều công ty cùng kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ như : Công ty TNHH gốm sứ Thành Đồng : Công ty cổ phần thủ công mỹ nghệ Việt Hà : Gốm sứ mỹ nghệ Bát Tràng Hà Nội : ... Rất nhiều công ty đã nhận thấy được những lợi ích to lớn của internet và thương mại điện tử nên đã đầu tư cho việc xây dựng website riêng. Đây là thách thức cho công ty vì không chỉ phải cạnh tranh trong môi trường truyền thống mà còn phải trực tiếp cạnh tranh trên Internet. Các website này đều thực hiện các công việc tương tự nhau như quảng bá thương hiệu công ty, trưng bày và bán sản phẩm, mở rộng quan hệ khách hàng, đối tác... Tuy vậy, website của công ty cũng có nhiều sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành về giao diện và tính năng. Website của công ty được thiết kế một cách chuyên nghiệp, được quản trị thường xuyên và xây dựng module một cách hợp lý. Điều này làm cho khách hàng cảm thấy dễ dàng khi truy cập vào trang website của công ty. Bên cạnh đó, thông tin về doanh nghiệp được đăng đầy đủ trên trang website tạo lòng tin cho khách hàng khi thực hiện mua hàng trực tuyến. Các sản phẩm của công ty luôn được cập nhật thường xuyên giúp thỏa mãn nhu cầu mua hàng ngày càng cao của các khách hàng Ngoài những điểm mạnh thì website của công ty cũng còn một số hạn chế : + Tin tức về các hoạt động kinh doanh của công ty chưa được cập nhật thường xuyên + Việc hỗ trợ trực tuyến trên website còn chưa được chú trọng quan tâm + Chưa liên kết với nhiều website khác + Chưa có giá và các thông tin liên quan tới sản phẩm + Chưa có giỏ hàng II. PHÂN TÍCH PEST Các yếu tố chính trị pháp luật( Political ) Đây là yếu tố không chỉ tác động đến ngành thủ công mỹ nghệ mà còn có tác động trực tiếp đến tất cả các ngành, lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế. Đây là yếu tố rất quan trọng có thể uy hiếp khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành hàng nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính nào đó, các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân theo các quy định về pháp luật và thể chế chính trị của khu vực đó. Các yếu tố mang tính quyết định trong nhân tố chính trị pháp luật : + Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. + Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào đơn vị hàng xuất khẩu so với mức giá quốc tế nên đem lại nhiều bất lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh xuất khẩu vì nó sẽ làm tăng giá thành xuất khẩu, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Do đó với mục tiêu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hầu hết các mặt hàng thuộc diện khuyến khích xuất khẩu đều có thuế xuất rất thấp hoặc bằng không. mặ + Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ... + Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng... Ngành thủ công mỹ nghệ cũng không phải là ngoại lệ. Nước ta là một nước có ngành thủ công mỹ nghệ phát triền rất mạnh và là một lợi thế cạnh tranh. Do đó, những điều luật có liên quan đến ngành thủ công mỹ nghệ ở nước ta được ban hành một cách hệ thống và mang lại nhiều lợi ích cho tất cả các doanh nghiệp trong ngành. Nước ta là một nước xã hội chủ nghĩa với nền chính trị ổn định luôn tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp trong ngành thủ công mỹ nghệ có điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh. Các chính sách như chính sách thuế, chính sách phát triển kinh tế, ... và các đạo luật có liên quan luôn tạo cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh lành mạnh và có sự ổn định lâu dài Việc ứng dụng TMĐT vào ngành thủ công mỹ nghệ ở nước ta cũng chịu sự tác động khá lớn của các nhân tố chính trị pháp luật. Các bộ luật như luật giao dịch điện tử, thanh toàn điện tử .., được Quốc hội đưa ra nhằm kiểm soát việc giao dịch thông qua mạng Internet của các doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan. Mức độ ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Phú Tuấn cũng chịu sự ràng buộc của các văn bản pháp luật. Các yếu tố kinh tế (Economics ) Các nhân tố kinh tế luôn là điều đầu tiên mà các doanh nghiệp, nhà đầu tư nghĩ đến khi muốn đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh nào đó. Các yếu tố mà các doanh nghiệp nghiên cứu thường là : + Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. + Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát, khủng hoảng kinh tế Theo báo cáo triển vọng kinh tế thế giới công bố hồi tháng 9/2011, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự kiến mức tăng trưởng dự báo cho nền kinh tế Việt Nam năm 2011 là 5.8% cùng với lạm phát kỳ vọng là 19%. Năm 2012, dự kiến khả năng kiềm chế lạm phát của Việt Nam sẽ tốt hơn, mức tăng giá sẽ trong khoảng 12% và tăng trưởng kinh tế là 6.3%. IMF cũng cảnh báo các nền kinh tế mới về sự lây lan của cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu có thể ảnh hưởng tới các quốc gia này trong thời gian tới. Đồng thời, IMF khuyến cáo các quốc gia tại Châu Á về tình trạng thâm hụt ngân sách, và cho rằng nó sẽ có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển lâu dài của các nước này. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần chú ý tới để có thể đứng vững trên thị trường. + Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp.... Chính sách đối với cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại. + Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng  GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư... Đầu tháng 10/2011 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho biết tốc độ tăng trưởng GDP toàn nền kinh tế có thể đạt trên 5.9% trong năm nay. Đây được xem là con số có thể “chấp nhận được” trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay. Cụ thể tăng trưởng kinh tế 3 quý đều đạt quý sau cao hơn quý trước (lần lượt là 5.5%, 5.6%, và 5.7%). Theo Thủ tướng, xu hướng này dự kiến sẽ được duy trì trong quý IV giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng trên 5.9% cho cả năm 2011. Con số này tuy chưa đạt “tròn trịa” mục tiêu 6% mà Chính phủ đề ra hồi tháng 6 nhưng theo Thủ tướng, đây là con số “tăng trưởng thực, đã loại trừ yếu tố tăng giá”. Một tín hiệu khả quan khác cũng được ghi nhận trong 9 tháng đầu năm là tình hình xuất khẩu kim ngạch hàng hóa xuất cảng tăng 34% so với cùng kỳ 2010, đưa nhập siêu xuống dưới 10% (so với con số gần 20% của năm ngoái). Theo Thủ tướng, xuất khẩu năm nay của Việt Nam có thể tăng trên 30%. Lĩnh vực thủ công mỹ nghệ là một trong nhiều lĩnh vực mang tính đặc trưng của Viêt Nam. Nước ta lại là nước có nền kinh tế đang phát triển, tình trạng nền kinh tế đang ở mức tốt, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn tăng, các chính sách tiền lương được quy định rõ ràng. Đây là những nhân tố có tác động tích cực đến khả năng ứng dụng TMĐT của công ty. Tuy vậy, hiện nay khi mức độ lạm phát cao ở ngưỡng 2 con số làm cho mọi sự đầu tư của các doanh nghiệp đều được nghiên cứu kỹ mới đưa vào thực hiện. Các yếu tố văn hóa – xã hội ( Sociocultrural ) Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.  Bên cạnh văn hóa , các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý,  thu nhập ... khác nhau: + Tuổi  thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống + Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập + Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống + Điều kiện sống Như ở nước ta hiện nay, khi thu nhập bình quân của người dân tăng lên thu nhập bình quân của người Việt Nam tính đến cuối năm 2010 đạt khoảng 1.160 USD, điều kiện sống ngày một tốt hơn thì những nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ có xu hướng ngày càng được nhiều khách hàng chú trọng. Nó có tác động tích cực đến việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy vậy, do nhận thức người dân chưa được sâu sắc về các hoạt động TMĐT nên viêc kinh doanh qua mạng Internet gặp khá nhiều khó khăn. Yếu tố công nghệ (Technological ) Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Công nghệ có tác động tích cực đến các hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong môi trường TMĐT. Khi hạ tầng công nghệ thông tin, băng tần ở nước ta ngày càng phát triển lên một trình độ cao hơn thì các hoạt đông ứng dụng TMĐT vào kinh doanh dần trở thành xu thế tất yếu. Công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Phú Tuấn cũng không phải là ngoại lệ. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp cho công ty giảm được khá nhiều chi phí, mở rộng quan hệ với khách hàng và các đối tác kinh doanh. Đó chính là cơ hội rất lớn để công ty có thể mở rộng thị trường và không ngừng phát triển. III. PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CNTT & TMĐT 1. Rào cản gia nhập mới - Vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh hàng TCMN nói chung không lớn. Do vậy, đây sẽ là đe dọa cho công ty khi rào cản về chi phí là thấp. - Chi phí vận chuyển quá cao khi giao hàng, do vậy sẽ gây khó khăn cho gia nhập mới khi tìm đối tác vận chuyển. Nó là thuân lợi cho Phú Tuấn khi đã có thời gian kinh doanh dài trên thị trường. - Việc thiết kế sản phẩm thì cần có các nhà nghệ nhân khéo léo với nhiều năm kinh nghiệm. Nó là một rào cản cho gia nhập mới và là thuận lợi cho Phú Tuấn khi DN có nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường và có mối quan hệ tốt với bạn hàng. - Từ những phân tích trên cho 4 điểm 2. Đối thủ cạnh tranh trong ngành - - - - - - Các đối thủ cạnh tranh trong ngành là không nhiều và quy mô nhỏ hơn của công ty Phú Tuấn. Bên cạnh đó, Phú Tuấn cũng là một công ty lâu năm trong ngành, website là một trong 30 website uy tín tại Việt Nam( theo Alexa). Do vậy mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp TMĐT là mức yếu. - Hơn nữa, trong kinh doanh truyền thống, Phú Tuấn có cơ sở sản xuất tiến bộ được áp dụng nhiều công nghệ cao tạo nên cho công ty nhiều lợi thế cạnh tranh so với các công ty cùng kinh doanh trong ngành - Do vậy, điểm cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong ngành là 6 điểm 3. Nhà cung ứng - Tuy nhiên, sản xuất hàng TCMN hiện đang thực sự phải đối mặt với hàng loạt khó khăn, kim ngạch XK của một số mặt hàng TCMN có sự tăng trưởng thiếu ổn định, thậm chí có lúc còn đạt rất thấp. Giá nguyên liệu thô tăng ảnh hưởng đến năng lực thu mua nguyên liệu của các DN trong nghành. Điều này cũng ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty Phú Tuấn. - Về nguồn nguyên liệu do các địa phương đã khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch và đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu dẫn đến tình trạng nguồn : gỗ, tre, trúc, giang, nứa, mây... dần cạn kiệt Do vậy, doanh nghiệp ít chủ động về nguồn hàng Nhưng do các nhà cung ứng có quy mô nhỏ lẻ, nên họ chịu sự chi phối lớn từ công ty.Ngoài ra công ty còn nhận cung ứng nguồn nguyên vật liệu từ chính những người nông dân. Do đó quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng với công ty Phú Tuấn là không cao: 3 điểm 4. Khách hàng - Khách hang của công ty là ở những thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Họ có yêu cầu rất cao và tinh sảo. Công ty nhận đặt hàng thông qua thiết kế của họ. Do vây, mức độ chi phối của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp là lớn. - Các khách hàng của công ty Phú Tuấn đều là những khách hàng lớn với mỗi đơn hàng có giá trị rất cao. Do đó sản phẩm của công ty tiêu thụ được khá nhiều nhưng lại phụ thuộc nhiều vào các đơn hàng lớn của khách chứ không có nhiều đơn hàng bán lẻ - Sản phẩm có tính đặc thù riêng nên những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm là cao, đặc biệt là về mặt dịch vụ của công ty - Do vậy, quyền lực thương lượng của khách hàng là lớn: 7 điểm 5. Sản phẩm thay thế - Mặt hang của công ty Phú Tuấn chủ yếu là đồ gốm và sơn mài, bàn ghế mây tre đan. Các mặt hàng có thể thay thế cho sản phẩm của công ty như thủy tinh, nhựa hay . Tuy đây là các sản phẩm có thể thay thế cho các sản phẩm của công ty về mặt tác dụng, nhưng về mặt trang trí hay làm đẹp thì nhưng sản phẩm như nhựa, thủy tinh không thể thay thế cho đồ gốm sứ, sơn mài hay mây tre đan của công ty được - Do vậy, đe dọa này là không lớn. 3 điểm * Từ những đánh giá cho điểm trên. Ta có bảng vẽ sau : NHÀ CUNG ỨNG ĐỐI THỦ CẠNH TRANH GIA NHẬP MỚI KHÁCH HÀNG SẢN PHẨM THAY THẾ IV. CÁC PHƯƠNG ÁN TẬN DỤNG CƠ HỘI/ NÉ TRÁNH, GIẢM THIỂU ĐE DỌA 1) Xác định sản phẩm/dịch vụ của công ty, đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm. Tiến hành phân đoạn thi trường - lựa chọn và định vị sản phẩm trong môi trường TMĐT. - Sản phẩm: Sản phẩm mà Công ty TNHH Phú Tuấn sản xuất chủ yếu là những mặt hàng truyền thống của làng nghề và được lựa chọn kỹ từ nguyên liệu, như: Hàng guột, hàng cói, hàng mây, hàng giang, hàng tre, hàng dây rừng, bàn ghế - song mây, hàng tre ghép, hàng sơn mài, mũ nón gốm sứ, dụng cụ, đồ trang trí trong gia đình (thùng đựng rác, va li đựng quần áo, lẵng hoa, giá đựng rượu…”.) Những sản phẩm được làm từ chất liệu mây tre đan và cói của công ty rất nhẹ nhàng và phong cách chứ không hề có một chút cứng ngắc, thô sơ. Bởi sau khi sản xuất thô, công ty bao tiêu toàn bộ sản phẩm đưa về xưởng để tinh chế (đánh bóng, sơn phủ, xử lý hóa chất…) và xuất khẩu sang các thị trường EU, Nhật, Canada… Điển hình như những chiếc túi được làm từ cói không còn là những chiếc túi cói đơn sơ nữa, mà những nghệ nhân trong làng đan lát đã biết phối hợp mây tre đan với các chất liệu khác như: vải, da, len, hạt cườm một cách rất hài hoà và khéo léo. Cách phối hợp này giúp những chiếc túi không còn vẻ thô cứng đơn điệu nữa, mà rất bắt mắt và phù hợp với những bộ cánh điệu đà. Với mỗi một chất liệu được kết hợp, túi lại có một phong cách khác nhau. Những chiếc túi được trang trí bằng những bông hoa len sặc sỡ là sản phẩm được các bạn trẻ yêu thích và lựa chọn nhiều nhất vì nó mang được nét trẻ trung lạ lẫm. Đối với những người lớn tuổi hơn một chút, có thể chọn những chiếc túi được trang trí bởi da, vì da luôn là chất liệu tạo được sự sang trọng. Nếu không thích những chi tiết phụ cầu kỳ, bạn gái vẫn có thể chọn loại túi cói với nhiều màu sắc khác nhau, tuy đơn giản, nhưng cũng rất lịch lãm. - Dịch vụ: Chất lượng, giá cả và dịch vụ là ba nhân tố quan trọng dẫn đến thành công của một doanh nghiệp, và công ty luôn chú tâm cải thiện chất lượng dịch vụ. Phú Tuấn không chỉ bán sản phẩm mà còn hỗ trợ khách hàng mua sản phẩm của công ty: - Thiết kế sản phẩm theo yêu cầu: Trong trường hợp khách hàng muốn có sản phẩm theo thiết kế riêng của mình, khách hàng cần liên hệ với công ty. Công ty sẽ sản xuất và đáp ứng chất lượng, mẫu mã sản phẩm sẽ đúng như sự mong đợi của khách hàng. - Cung cấp mẫu miễn phí: Nếu khách hàng muốn tận mắt xem xét, kiểm tra sản phẩm, công ty sẽ gửi mẫu miễn phí cho khách hàng. Đối với các đơn hàng đặt theo thiết kế riêng, công ty sẽ gửi hàng mẫu cho khách hàng trước khi công ty sản xuất hàng loạt để khách hàng kiểm tra mẫu mã, chất lượng sản phẩm. - Cung cấp chứng từ: Sau khi xuất hàng, công ty sẽ nhanh chóng cung cấp các loại chứng từ qui định trong hợp đồng. - Hỗ trợ khách hàng: Công ty sẽ phúc đáp mọi câu hỏi của khách hàng trong thời gian sớm nhất. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng cả khi việc mua hàng đã kết thúc. - Mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm: Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng rất thuận lợi cho việc ứng dụng thương mại điện tử. Với những đặc điểm và đặc tính nhẹ bền, khó bị hư hỏng, dễ bảo quản, dễ vận chuyển nên việc giới thiệu và bán sản phẩm trên các website gặp khá nhiều thuận lợi. Đặc biệt, đồ thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được làm từ các nguyên vật liệu dân gian, qua bàn tay khéo léo và tinh xảo của nghệ nhân từ các làng nghề truyền thống đã trở thành những sản phẩm rất được ưa chuộng tại Mỹ, tuy nhiên khả năng ứng dụng và tính thương mại của sản phẩm chưa được chú ý nhiều. Các DN còn gặp khó khăn trong việc quảng bá sản phẩm, tiếp cận khách hàng, phương tiện thanh toán và bất đồng ngôn ngữ... Hạn chế của các DN hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam hiện nay là chưa nắm rõ được thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài. Phần lớn các DN còn rất lúng túng về các thủ tục xuất khẩu và đặc biệt là không nắm rõ luật pháp của nước họ. - Phân đoạn lựa chọn thị trường: Hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) Việt Nam hiện đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, cùng với mặt hàng đồ gỗ được đánh giá là một trong hai mặt hàng XK vào châu Âu có tốc độ tăng trưởng cao, tiềm năng tăng trưởng XK rất lớn, chiếm khoảng 11% lượng hàng NK của châu Âu. Tuy nhiên, hàng TCMN đang gặp phải những khó khăn trong việc chiếm lĩnh và giữ vững thị trường XK. Do các DN Việt Nam đầu tư quá ít cho nghiên cứu thị trường, nhất là thị trường dành riêng cho tạo mẫu và thiết kế, chưa hướng đến một thị trường cụ thể. Ngay cả những thị trường khác nhau cũng có những yêu cầu khác nhau. Ví dụ như thị trường Nhật Bản, các mặt hàng phải thay đổi mẫu mã theo từng mùa trong năm, đòi hỏi các DN XK TCMN phải nắm bắt và đáp ứng nhu cầu đó. Còn đối với thị trường Mỹ, thì quan tâm đến chất lượng hàng hóa, ứng dụng và sự thân thiện với môi trường nhưng không chấp nhận sự thay đổi về giá. Đối với thị trường EU, dịch vụ được coi là yếu tố quan trọng nhất. Hàng có sản xuất đúng thời hạn không, tính linh hoạt, các vấn đề hậu cần cũng như tiêu chuẩn về môi trường của phía sản xuất. Với thị trường châu Phi và Tây Nam Á, DN cần tìm hiểu, nắm được những đặc điểm về văn hóa của khu vực này để có thể đáp ứng đúng nhu cầu thị hiếu của thị trường rộng lớn với nhiều nét khác biệt về văn hóa này. Hiện nay, khoảng 90% các sản phẩm TCMN XK được sản xuất theo mẫu thiết kế của nước ngoài đặt hàng. Điều này sẽ giải quyết tốt đầu ra sản phẩm nhưng về lâu dài sẽ làm hàng TCMN Việt Nam mất dần bản sắc văn hóa, dễ bị “hòa tan” với các mặt hàng TCMN thông thường khác. Với việc gia nhập WTO, sẽ có sự tham gia cạnh tranh vào thị trường hàng TCMN của các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu các DN Việt Nam vẫn cứ dựa vào nguồn lao động giá rẻ hay mẫu mã ít thay đổi thì việc thua ngay trên sân nhà là điều khó tránh khỏi. Theo nghiên cứu công ty TNHH Phú Tuấn chịu một số ảnh hưởng từ thị trường như: - Nhân khẩu học Thị trường đồ mỹ nghệ còn chịu ảnh hưởng của các đặc điểm nhân khẩu. Ví dụ: Tại Anh, dân số năm 2008 là 61.2 triệu người, ước tính tăng thêm 4.4 triệu nữa vào năm 2016. Số hộ dân dự đoán tăng 30% từ năm 2006 đến năm 2031 trong đó phần lớn sẽ là hộ một nhân khẩu và ở lứa tuổi trên 65. Số nhân khẩu trong mỗi hộ cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức mua đối với mặt hàng mỹ nghệ trang trí nội thất. Riêng tại Ý, khoảng 96% thanh tiên độ tuổi 20 vẫn tiếp tục sống cùng gia đình, đây là một đặc điểm mang tính truyền thống. - Tính thời trang Ngoài cạnh tranh về giá, các nhà xuất khẩu còn có thể áp dụng chiến lược cạnh tranh về thiết kế. Sự thay đổi về mẫu mã, thiết kế sẽ rút ngắn vòng đời của các sản phẩm trang trí mỹ nghệ, tạo điều kiện cho các nhà sản xuất giá rẻ. Do thời gian sử dụng ngắn nên người tiêu dung sẽ ít lựa chọn các sản phẩm có giá cao. Theo thông tin từ Hội chợ Thu Birmingham, xu hướng hàng mỹ nghệ trang trí nội thất còn thay đổi nhanh hơn, chỉ trong vòng 6 tháng. - Giá trị của gia đình Chỉ số niềm tin người tiêu dùng gần đây thấp đã tạo ra một nhận thức mới, theo đó “nhà là thiên đường”. Người tiêu dùng xa rời thế giới bên ngoài để quay về với các giá trị của gia đình, giải trí đồng nghĩa với trang trí, chăm sóc cho gia đình. Một số xu hướng trong thị trường mỹ nghệ trang trí mà công ty cần chú ý: Các sản phẩm mỹ nghệ được ưa chuộng do được sản xuất theo xu hướng thân thiện với môi trường, Sự lên ngôi của đồ gỗ trạm khảm, đặc biệt là khung ảnh bằng gỗ trạm khảm. Các sản phẩm mỹ nghệ mang tính tuyền thống và văn hóa. Đồ gỗ, mây tre đan ngày càng được ưa chuộng tại châu Âu thay vì hàng nhựa do vẻ đẹp tự nhiên và sang trọng của nó mang lại. Internet trở thành phương tiện kinh doanh hữu hiệu, ngày càng nhiều khách hàng lựa chọn mua đồ mỹ nghệ trực tuyến. Việc tìm kiếm các đối tác kinh doanh cũng thuận lợi hơn nhờ mạng Internet. Vì vậy, một website thân thiện với người dùng, và được kết nối với các trang trong ngành sẽ tạo được ưu thế. Các sản phẩm đồ mỹ nghệ mang tính ứng dụng cao hơn. Không chỉ đơn giản là vật trang trí, mà có thể kết hợp làm đồng hồ, đèn hay vòi phun nước… Xu hướng về màu sắc cũng là một yếu tố quan trọng. Màu sắc tự nhiên vấn là xu hướng trong năm 2011, màu chủ đạo sẽ là màu xanh lá đậm, ngoài ra màu sắc cho dịp Noel sẽ là màu hoa cà, màu hồng, và một số màu rực rỡ hơn như màu cam, ngọc lam và màu vàng. Để tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành, các đòi hỏi khắt khe của khách hàng cần phải được đáp ứng, chất lượng sản phẩm, việc sản xuất và vận chuyển hàng đúng hạn trong hợp đồng ký kết là yếu tố sống còn. Đây là một áp lực nhưng cũng là cơ hội cho các nhà xuất khẩu. Sau khi tiến hành phân đoạn thị trường, công ty tiến hành định vị sản phẩm theo các tiêu chí: Tiêu chí đầu tiên là các mặt hàng phải vừa có tính trang trí lại phải vừa có tính sử dụng. Những mặt hàng chỉ thuần tuý dùng để trang trí sẽ bị thu hẹp dần. Điển hình là Pier 1 – 1 trong những nhà bán lẻ lớn nhất tại Mỹ sẽ có kế hoạch đóng cửa 100 kho hàng trong năm 2009 do thị trường tiêu thụ hàng trang trí ngày càng ế ẩm. Tiêu chí thứ hai là các mặt hàng từ đồ to như đồ nội thất bàn ghế, đến các đồ nhỏ đều có xu hướng thiên về các đường thẳng, không uốn lượn nhiều, không có quá nhiều góc cạnh, không có nhiều hoạ tiết, hàng hoá sẽ mang tính đơn giản nhưng lại phải đảm bảo tính thẩm mỹ cao. Tiêu chí thứ ba là các loại hàng hoá sẽ thiên về mầu sáng – khác với năm 2007 có xu thế thiên về mầu trầm, mầu đất thì năm 2010 sẽ có xu thế hướng về mầu trắng, cảm giác “sạch sẽ, tinh khiết” sẽ được chú trọng nhiều. Tiêu chí thứ tư là sẽ có nhiều sản phẩm thiên về mầu hồng hoặc lấy mầu hồng làm mầu gốc nhưng vẫn đảm bảo tính “sạch sẽ”, cảm quan nhẹ nhàng, sáng sủa, không loà loẹt. Tiêu chí thứ năm là phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường và có tính bền vững cao, do vậy nhiều nhà bán lẻ lớn như IKEA đang tìm mua hoặc phát triển những mặt hàng có nguồn gốc làm từ tre vì tre là loại cây có vòng sinh trưởng nhanh, việc khai thác tre cho sản xuất hàng hoá sẽ không ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái như hàng gỗ. 2. Phân tích chuỗi giá trị của công ty, ứng dụng CNTT và TMĐT vào hoạt động chuỗi giá trị( giá trị gia tăng), khả năng phát triển chỗi giá trị/ cung ứng ảo: Chuỗi giá trị của công ty cũng bao gồm các khâu: hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, marketing & bán hàng, dịch vụ sau bán. Trước hết nói về khâu đầu vào. Là công ty xuất thân từ làng nghề và có trụ sở nằm ngay tại làng nghề Phú Túc với sản phẩm mây tre đan đặc thù của Việt Nam mà không nước nào trên thế giới có thể làm được. Tùy vào từng danh mục sản phẩm mà nguyên vật liệu có những yêu cầu khác nhau: - Đối với hàng đan, nguyên liệu chính là: mây, tre, cói, guột, lục bình,… - Đối với hàng tre ghép, nguyên liệu chính là: tre, nứa… - Hàng gốm, nguyên liệu chính là: các loại đất (đất liquid, đất sét): tuỳ từng sản phẩm chọn loại đất khác nhau. - Hàng sơn mài, nguyên liệu chính là bằng tre, gốm, gỗ, composit, MDF,… Ở khâu đầu vào, ngay trên website giới thiệu cho chúng ta về Với danh mục sản phẩm khá đa dạng và đầy đủ được trình bày trên website bao gồm: Hàng guột, hàng cói, hàng mây, hàng giang, hàng tre, hàng dây rừng, bàn ghế - song mây, hàng tre ghép, hàng sơn mài, mũ nón, gốm sứ… ,khách hàng có thể xem hình ảnh và ước lượng kích cỡ của sản phẩm ngay trên trang web của công ty. Tuy nhiên, việc ứng dụng của CNTT và Thương Mại Điện Tử ở đây là không cao. Website không có các tính năng đặt hàng cũng như so sánh sản phẩm hay giới thiệu cụ thể về sản phẩm như nguyên liệu, giá cả, bảo quản…Chúng ta có thể hiểu công ty sản xuất đại trà nhiều sản phẩm phổ thông r bày bán, có thể theo đơn đặt hàng của khách nhưng phần lớn chi phí dự trữ và vận chuyển khá lớn, chưa có ứng dụng TMĐT ở mức độ cao. Về khâu vận hành và sản xuất: Ở khâu này, công ty đưa ra qui trình sản xuất như sau : Qui trình bao gồm 3 bước cơ bản: Kiểm tra đầu vào, Sản xuất, Kiểm tra chất lượng cuối cùng. Đội ngũ Nhân viên của Phú Tuấn còn được đào tạo bài bản nên họ nắm rất vững các kỹ thuật hàng hoá trong quá trình sản xuất, có như vậy các sản phẩm của Phú Tuấn sản xuất ra luôn đáp ứng được các yêu cầu khó tính nhất từ phía khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh thủ công mỹ nghệ. Việc ứng dụng CNTT ở trong khâu này cũng không được phát huy do phần lớn các sản phẩm được làm bằng tay với sự khéo léo và cần mẫn của đội ngũ nhân viên ở đây. Hậu cần đầu ra: Công ty nhận sản xuất theo đơn đặt hàng từ trong và ngoài nước nên giảm thiểu chi phí bảo quản, tồn kho, từ đó góp phần tăng doanh thu của mình. Các sản phẩm được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến khách hàng. Marketing và bán hàng: P1 (product): Với đặc thù sản phẩm riêng biệt là hàng thủ công mây tren đan mang nét đặc trưng của Việt Nam, công ty cung cấp các sản phẩm đa dạng về chủng loại và kiểu dáng như bàn ghế, mũ nón,… Sản phẩm mang tính đặc trưng cao và đòi hỏi sự chấp nhận của nhiều khách hàng trong và ngoài nước. P2 (price): Giá cả sản phẩm của công ty Phú Tuấn luôn được công ty quan tâm. Giá mỗi sản phẩm của công ty đều được quản lý chặt chẽ đảm bảo cho lợi ích của khách hàng P3 (place): Công ty có địa chỉ cụ thể ngay trên website. Còn đói với việc TMĐT hóa các hoạt động của công ty thì yếu tố Place không còn quá quan trọng P4 ( Promotion ): Các hoạt động quảng cáo xúc tiến luôn được công ty quan tâm đúng mức - Dịch vụ sau bán: Chất lượng, giá cả và dịch vụ là ba nhân tố quan trọng dẫn đến thành công của một doanh nghiệp, chúng tôi luôn chú tâm cải thiện chất lượng dịch vụ. Phú Tuấn không chỉ bán sản phẩm mà còn hỗ trợ khách hàng mua sản phẩm của chúng tôi. - Thiết kế sản phẩm theo yêu cầu: Trong trường hợp quí khách muốn có sản phẩm theo thiết kế riêng của mình, hãy liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi cam kết chất lượng, mẫu mã sản phẩm sẽ đúng như sự mong đợi của quí khách. - Cung cấp mẫu miễn phí: Nếu quý khách muốn tận mắt xem xét, kiểm tra sản phẩm, chúng tôi sẽ gửi mẫu miễn phí cho quí khách. Đối với các đơn hàng đặt theo thiết kế riêng, chúng tôi sẽ gửi hàng mẫu cho quí khách trước chúng tôi sản xuất hàng loạt để quí khách kiểm tra mẫu mã, chất lượng sản phẩm. - Cung cấp chứng từ: Sau khi xuất hàng, chúng tôi sẽ nhanh chóng cung cấp các loại chứng từ qui định trong hợp đồng. - Hỗ trợ khách hàng: Chúng tôi sẽ phúc đáp mọi câu hỏi của quí khách trong thời gian sớm nhất. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng cả khi việc mua hàng đã kết thúc. 3. Đánh giá khả năng và mức độ ứng dụng TMĐT của công ty: Có thể nói, đối với một doanh nghiệp nhỏ, xuất thân từ một làng nghề truyền thống, khả năng và mức độ ứng dụng TMĐT của công ty là không cao. Website chính đã đạt được một số mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến nhưa giới thiệu thông tin về công ty, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu... Tuy nhiên, mức độ ứng dụng TMĐT còn chưa được cao, website còn khá sơ sài trong việc đưa lại cho khách hàng những tiện ích trực tuyến như đặt hàng online, tư vấn khách hàng và thanh toán trực tuyến. Với đặc thù sản phẩm khá đặc trưng và được ưa chuộng không chỉ trong nước và quốc tế, hướng tới tập khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập ở mức khá và có hiểu biết, có trí tuệ, việc ứng dụng TMĐT tỏ ra là một điểm mạnh để thu hút tập khách hàng này. Do vậy, cơ hội để công ty phát triển khả năng TMĐT của mình là rất lớn và mang lại nhiều hiệu quả kinh tế cao. V: MÔ HÌNH SWOT VÀ CÁC YẾU TỐ CHIẾN LƯỢC Tầm nhìn chiến lược: Công ty xác định tầm nhìn chiến lược của mình là: “Trở thành biểu tượng số một trong xuất khẩu về sản phẩm mây tre đan Việt Nam” Xuất khẩu mây tre đan của nước ta đang tăng mạnh. Số liệu thống kê của Tổng cục thống kê năm 2009 cho thấy kim ngạch xuất khẩu nhóm các mặt hàng mây tre lá, thảm, sơn mài của Việt Nam trong nửa cuối tháng 7/2009 đạt 6 triệu USD, tăng 34% so với kỳ trước. Cụ thể, các mặt hàng xuất khẩu chính là mặt hàng bằng tre đan đạt 1.4 triệu USD, tăng 35.2% so với kỳ trước, các mặt hàng bằng mây đan đạt 590 nghìn USD tăng 18%, các mặt hàng bằng cói đạt 250 nghìn USD tăng 12.5%... Như vậy với tình hình phát triển của việc xuất khẩu hàng mây tre đan đang tăng cao sẽ mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho công ty khi xuất khẩu của mặt hàng này Sứ mạng kinh doanh của công ty: Công ty cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất với những mẫu mã phong phú đủ chủng loại bằng chính sự trân trọng và trách nhiệm cao cả của mình với cuộc sống con người và xã hội Phân tích SWOT: Điểm mạnh: Có đa dạng chủng loại sản phẩm: hàng guột, cói, mây, giang, tre, hàng dây rừng, hàng tre ghép, hàng sơn mài, mũ nón, gốm sứ Đội ngũ công nhân, nghệ nhân có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm. Công ty có nguồn hàng lớn và ổn định. Đây là nghề sản xuất thủ công truyền thống của dân tộc, mặt khác nguồn cung cấp nguyên liệu lại sẵn có ở trong nước, rất dồi dào và phong phú không phải là nguyên liệu nhập khẩu nên không mất nhiều chi phí thu mua nguyên vật liệu; thời gian sản xuất là bất cứ lúc nào bởi vì đa phần sản phẩm không làm mất nhiều sức lực mà chỉ cần sự khéo léo của người làm. Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng nước ngoài cũng như các khách hàng trong nước. Về kinh nghiệm kinh doanh: mặc dù mới tham gia vào thị trường kinh doanh xuất khẩu nhưng công ty đã có rất nhiều kinh nghiệm xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới đó là những hiểu biết về mặt hàng kinh doanh và sự am hiểu thị trường. Đối với mặt hàng mây tre đan thì việc am hiểu về mặt hàng và thị trường là rất quan trọng bởi vì đây là mặt hàng có tính mỹ thuật, thẩm mỹ cao, sản xuất phải theo yêu cầu của thị trường và sản phẩm phải thuộc vào điều kiện tự nhiên và trình độ tay nghề của người thợ. Điểm yếu: Kỹ thuật công nghệ thông tin, thương mại điện tử: chưa có đội ngũ phát triển thương mại điện tử chuyên nghiệp, chưa có sự đầu tư kỹ lưỡng và hiện nay website của công ty vẫn chưa tham gia vào Cổng Thông Tin Làng Nghề Việt Nam là cổng kết nối cộng đồng, kết nối doanh nghiệp một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác. Nguồn nhân lực tuy được đào tạo và có tay nghề cao trong công việc chính nhưng công ty lại chưa chú trọng vào việc đào tạo cho công nhân của mình về sự hiểu biết và tầm quan trọng của internet cũng như hoạt động thương mại điện tử vào sự phát triển của công ty. Mẫu mã sản phẩm chậm cải tiến, thiếu mặt hàng mới, kiểu dáng sản phẩm không theo kịp tập quán và thói quen tiêu dùng của thị trường xuất khẩu, sản phẩm không dự đoán được những biến đổi khí hậu của từng địa phương. Cơ hội: Hà Nội hiện có 1.350 làng có nghề trong đó trên 60% là các làng nghề thủ công mỹ nghệ với 244 làng nghề truyền thống và 272 làng nghề được công nhận. Hàng năm giá trị sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ước đạt hàng nghìn tỷ đồng trong đó giá trị xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD. Các làng nghề thủ công mỹ nghệ Hà Nội đang tạo việc làm thường xuyêncho hàng trăm nghìn lao động và tạo việc làm thời vụ cho gần 1 triệu lao động với thu nhập bình quân đạt trên 1,5 triệu người/tháng (gấp 1,5-2 lần so với thu nhập của lao động thuần nông). Một trong những chủ trương nhằm tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Hà Nội và một số tỉnh thành trong cả nước quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối tác và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; UBND Thành phố Hà Nội đã giao cho Sở Công thương chủ trì tổ chức Hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ Hà Nội năm 2011 (Hà Nội Craft Show 2011 ) diễn ra từ ngày 08 – 12/11/2011 tại Trung tâm hội chợ triển lãm Giảng Võ Hà Nội. Hội chợ có trên 400 gian hàng và các khu trưng bày đặc biệt với 8 nhóm mặt hàng chính: gốm sứ, mây tre giang đan, guột tế, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, khảm trai, thêu ren, dệt lụa tơ tằm, đá, sừng mỹ nghệ… Trong khuôn khổ Hội chợ, sẽ diễn ra Hội thảo giới thiệu tiềm năng thị trường Bắc Âu và Mỹ; Hội thảo quốc tế nâng cao khả năng thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ với sự tham dự của các chuyên gia thiết kế đến từ Tây Ban Nha, Philipines… Cơ chế xuất nhập khẩu ngày càng được hoàn thiện và thông thoáng hơn, đặc biệt là các thủ tục xuất khẩu đã được đơn giản hóa đi rất nhiều, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Nhà nước đang có chính sách ưu tiên xuất khẩu đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan, đó là ngành tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động nông thôn lúc nhàn rỗi, đồng thời cũng tạo thêm thu nhập ổn định cho cuộc sống. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng được ưa chuộng không chỉ ở trong nước mà cả trên thế giới do đó mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong ngành này. Thách thức: - Khó khăn từ phía nhà nước: cho đến nay thì có thể nói rằng khó khăn từ phía nhà nước gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty nói chung và của ngành xuất khẩu mặt hàng mây tre đan nói riêng, những khó khăn có thể nói đến như: + Về chính sách khuyến khích xuất khẩu tuy đã có thuận lợi nhưng vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh mặc dù đã qua nhiều lần sửa đổi, do đó các doanh nghiệp cũng đang còn rất thận trọng trong việc mở rộng hoạt động xuất khẩu của mình + Nhà nước chưa có sự đầu tư đúng mức vào các mặt hàng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ mây tre đan + Chính sách đầu tư chưa khuyến khích được các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào trong nước để liên doanh sản xuất xuất khẩu hàng mây tre đan - Cạnh tranh trong ngành hiện đang rất lớn cả trong và ngoài nước Do có quá nhiều công ty trong nước tham gia xuất khẩu mặt hàng này nên xảy ra tình trạng cạnh tranh mua nên làm cho giá cả của mặt hàng này lên cao. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 20 doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng mây tre đan như: ARTEXPORT, TOCONTAP, BAROTEX,… điều đó đòi hỏi công ty phải phát huy tối đa mọi điều kiện thuận lợi mà mình đã có và sử dụng chúng một cách có hiệu quả Ở nước ngoài công ty còn phải cạnh tranh với một loạt các quốc gia khác cùng trong khu vực Châu Á cũng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan. Các nước có thế mạnh xuất khẩu mặt hàng này như: Đài Loan, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,… cạnh tranh trên thị trường đã làm hạ giá thành sản phẩm và từ đó làm giảm lợi nhuận. trong cạnh tranh quốc tế hàng của Việt Nam thường bị yếu thế bởi chất lượng cũng như mẫu mã so với các nước khác. Mặt khác vấn đề đầu tư cho thương mại điện tử ở Việt Nam là chưa cao đặc biệt là cho ngành xuất nhập khẩu mây tre đan. Các mục tiêu chiến lược TMĐT: Phát triển thương hiệu của công ty, đưa website của công ty trở thành điểm đến tin cậy của khách hàng trong nước và quốc tế Với mục tiêu này đòi hỏi công ty phải nỗ lực hết mình phát triển nguồn lực cả về con người và công nghệ thông tin. Thúc đẩy việc mua sắm online cho mặt hàng mây tre đan Gia tăng lượng khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng Các quyết định chiến lược TMĐT: Mức độ ứng dụng TMĐT: Ta có thể thấy Công ty TNHH Phú Tuấn đã ứng dụng thương mại điện tử ở giai đoạn 3 là giai đoạn : hiện diện tương tác trên mạng. Ở giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên doanh nghiệp có mối tương tác 2 chiều với khách hàng qua mạng internet. Tuy nhiên tất cả các bước trong giao dịch không được tiến hành toàn bộ qua internet. Từ website của doanh nghiệp ta thấy rằng khách hàng có thể liên hệ với doanh nghiệp thông qua hỗ trợ trực tuyến bằng điện thoại, gửi mail, thông qua địa chỉ các trụ sở, cửa hàng hay có thể liên hệ bằng cách gửi bài viết của mình lên website. Hầu hết khách hàng mới chỉ có thể liên hệ với cơ sở để hỏi đáp chứ chưa thể thực hiện các giao dịch qua internet được Ở đây khi đến với website, khách hàng đã có thể xem hình ảnh của sản phẩm, có thể đặt hàng nhưng chưa thể xem thông tin chi tiết cũng như giá cả của sản phẩm. Nhìn chung ta có thể nhận thấy, công ty sử dụng website với mục đích chính là quảng bá hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm của mình với bạn bè trong nước và quan trọng hơn là quốc tế. Doanh nghiệp đã sử dụng website để tạo hình ảnh, giới thiệu công ty cũng như xây dựng tập khách hàng, đưa mình vào hoạt động trong môi trường toàn cầu. Nhìn chung có thể nhận thấy mục đích chính của công ty trong thời gian này vẫn là marketing cho doanh nghiệp của mình bên cạnh đó tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên website của cơ sở đã được đầu tư đúng đắn vào nội dung bằng cách chăm sóc nội dung thường xuyên và cập nhật những thông tin có liên quan đến thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng lưu niệm, tặng phẩm từ các chất liệu tự nhiên. Website được doanh nghiệp khá là chăm chút trong phần nội dung, cách sắp xếp gian hàng hợp lý mang lại cảm giác thoải mái cho người xem, bên cạnh đó website có chế độ tìm kiếm sản phẩm theo tên, giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm được món đồ mà mình muốn mua. Song hầu hết các giao dịch như đặt hàng, thanh toán … vẫn phải được thực hiên trong môi trường truyền thống Về dịch vụ hỗ trọ khách hàng, công ty có nhân viên hỗ trợ trực tuyến qua điện thoại. Khi nhân viên không thể online khách hàng có thể để lại thắc mắc của mình lại website qua mục liên hệ hoặc gửi qua mail. Nhìn chung ta có thể nhận thấy dịch vụ khách hàng của website là chưa được tốt lắm, website không chỉ bán hàng ở trong nước mà còn bán hàng ra nước ngoài, bên cạnh đó trong môi trường thương mại điện tử khách hàng cần phải được phục vụ 24/7 thì tại website hầu hết nhân viên chỉ có thể online vào giờ hành chính Mô hình kinh doanh: Cửa hàng trực tuyến (e-shop hay storefront model): là mô hình mà các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT có thể bán hàng hóa, dịch vụ hay thông tin trên mạng theo mô hình này. Tại “cửa hiệu” này, khách hàng có thể đọc và xem các thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ và thông tin về doanh nghiệp của bạn một cách thuận tiện nhất, và việc tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán qua mạng khi mua lẻ sẽ là lợi thế cạnh tranh cho bạn. Đây là mô hình mà hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đều có thể áp dụng, đơn giản nhất là đưa thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm, hay dịch vụ lên mạng để tạo điều kiện cho khách hàng thu thập thông tin dễ dàng nhất. Chuyên nghiệp hơn một chút, DN nên tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán qua mạng để phục vụ khách hàng tốt hơn. Đây là mô hình kinh doanh mà Công ty TNHH xuất nhập khẩu Phú Tuấn đang hướng tới và hiện nay công ty đang điều chỉnh, nâng cấp các chức năng, tính năng mới cho website hoàn thiện hơn, hướng tới tạo cho website trở thành website bán hàng B2C thân thiện nhất; như về việc đưa ra giá, các thông tin, thông số chi tiết liên quan đến sản phẩm, đưa ra các chức năng như: tìm kiếm, giỏ hàng, thanh toán,… Một khi doanh nghiệp chọn hình thức kinh doanh về trực tuyến thì lúc này phải có đội ngũ kinh doanh giỏi về chiến lược kinh doanh trên mạng, am hiểu các hoạt động kinh doanh, marketing trên mạng. Định thị trường mục tiêu: Phân đoạn thị trường người tiêu dùng trong môi trường truyền thống: Theo khu vực địa lý: + Thị trường trong nước: Hà Nội, các tỉnh thành xung quanh khu vực Hà Nội như: Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hòa Bình,… + Thị trường nước ngoài: Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Châu Âu, Nam Phi Phân đoạn thị trường người tiêu dùng trong TMĐT: Thị trường TMĐT thì việc phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu của công ty là thuộc trong nhóm khách hàng: quan tâm thông tin/ mua sắm trên internet cao. Bởi đối tượng công ty hướng tới là các khách hàng công ty đã xuất khẩu ra trên thế giới, mà trên thế giới hoạt động TMĐT đã rất phát triển nên việc định khách hàng mục tiêu này là hoàn toàn hợp ly Còn đối với khách hàng trong nước thì nhóm khách hàng trong thị trương TMĐT là nhóm quan tâm thông tin internet cao bởi đối với mặt hàng như mây tre đan thì khách hàng có một đặc điểm nổi bật là muốn trực tiếp tận tay nhìn thấy, sờ và cảm nhận được sản phẩm trông như thế nào, kiểu dáng, kích thước thật, chất lượng về màu sắc, nguyên liệu có thực sự tốt, đạt được tiêu chuẩn đặt ra hay không. Thông thường đoạn khách hàng này chỉ vào website của công ty để tìm kiếm, tìm hiểu đọc thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp và tham khảo giá cả trước rồi mới trực tiếp đến tận cửa hàng hoặc cơ sở sản xuất để đặt mua. Quyết định phát triển thị trường sản phẩm trong tương lai: Có 5 cách lựa chọn thị trường mục tiêu đó là: Tập trung vào một khúc thị trường (hay một đoạn thị trường) Chuyên môn hóa sản phẩm/ dịch vụ Chuyên môn hóa có chọn lọc Chuyên môn hóa thị trường Bao phủ toàn bộ thị trường Theo nhận định và đánh giá tình hình hiện tại của công ty thì công ty sẽ quyết định lựa chọn phát triển thị trường theo “Chuyên môn hóa có chọn lọc” tức là công ty sẽ phát triển đủ các chủng loại sản phẩm cho các khách hàng có thu nhập cao, trung bình, thấp Hiện tại công ty cũng đã phát triển các loại sản phẩm đáp ứng được đoạn thị trường này và trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển mở rộng hơn nữa. Quyết định định vị và khác biệt hóa cho sản phẩm/dịch vụ: Hàng thủ công mỹ nghệ là một thế mạnh của Việt Nam. Xuất khẩu mặt hàng này mang lại giá trị thực thu rất cao. Tuy nhiên, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang có rất nhiều hạn chế mà điểm đầu tiên cần cải tiến để tạo sự đột phá chính là khâu thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Vì vậy với việc nhận định, nhìn thấy được điểm yếu này của các doanh nghiệp Việt Nam và công ty cũng nằm trong số đó, công ty đã quyết định đầu tư vào khâu thiết kế mẫu mã theo nhu cầu, thị hiếu thị trường hiện tại nhằm tạo sự khác biệt hóa trong kiểu dáng của các sản phẩm. Đồng thời tạo một cái nhìn khác biệt hơn trong mắt bạn hàng đối với công ty. Công ty sẽ đẩy mạnh việc thiết kế các sản phẩm mang tính nghệ thuật, sự độc đáo, ý nghĩa văn hoá của sản phẩm, các thiết kế sản phẩm mang tính "độc nhất" và "của riêng mình" khẳng định hình ảnh sản phẩm của công ty, đồng thời cũng đề cao khả năng ứng dụng, khả năng tiếp cận thị trường và tính thương mại của sản phẩm và cả việc sản xuất với khối lượng lớn nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu của cả thị trường trong nước cũng như nhu cầu xuất khẩu của mặt hàng này trong thời gian tới. Tạo sự khác biệt hóa trong dịch vụ chăm sóc khách hàng: + Đó là việc đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để tạo ra những sản phẩm có tính thiết thực nhất, sát nhất với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay. + Tạo ra phần dịch vụ mới hỗ trợ cho khách hàng là: đưa ra mục góp ý kiến cho sản phẩm của công ty để sản phẩm ngày càng hoàn chỉnh hơn đáp ứng được cả những khách hàng khó tính nhất. Ngoài ra còn hỗ trợ cho khách hàng tự thiết kế sản phẩm mà mình mong muốn như về: chất liệu, màu sắc, kiểu dáng, kích cỡ,… nhằm tạo sự hứng thú cho khách hàng Lựa chọn cấu trúc tổ chức triển khai chiến lược TMĐT: Công ty hiện đang mới trong giai đoạn ứng dụng TMĐT nên cấu trúc tổ chức hiện nay là: cấu trúc tổ chức sẵn có trong truyền thống cộng thêm với phòng TMĐT. VI. KẾ HOẠCH HÓA CÁC NGUỒN LỰC THỰC THI 1. Hạ tầng công nghệ a, Phần cứng: • Máy tính : 20c • Máy in : 10c • Máy fax :10c • Điện thoại bàn :20c • Máy quét :10c b, Phần mềm • Phần mềm quản trị khách hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ MISA CRM.NET 2008 • Phần mềm kế toán 1C và kế toán 8 • Phần mềm văn phòng MS OFFICE BUSSINESS • Phần mềm quản lý nhân sự và tiền lương CNS HRM c, Máy chủ : FPT d, Khởi tạo website thiết kế bởi G3SOFT.VN 2. Hạ tầng viễn thông Mạng FPT gói cước 10mb/s trọn gói 3tr 3. Nguồn nhân lực chuyên trách Gồm 30 nhân viên trong đó 10 nhân viên phát triển thị trường 5 nhân viên marketing • 5 nhân viên hỗ trợ trực tuyến • 2 nhân viên kế toán • 5 nhân viên kỹ thuật • 1 nhân viên tài chính • 2 nhân viên kho bãi A . Điều chỉnh cấu trúc tổ chức Công ty đang hướng tới cấu trúc tổ chức của 1 doanh nghiệp thương mại điện tử,mở rộng thị trường quốc tế B . Các chính sách tổ chức triển khai 1. Chính sách nhân sự : - Đãi ngộ nhân sự hiệu quả - Đào tạo cán bộ về chuyên môn ngiệp vụ - Tuyển dụng nhân lực từ có chất lương cao từ các trường ĐH về mảng quản trị và kỹ thuật 2 . chính sách tài chính : Sử dụng nguồn tài chính 1 cách hiệu quả,tính toán trước khi đầu tư về phần cứng phần mềm và các đầu tư khác 3 . Chính sách e marketing : a. Chiến lược chào hàng : - Phong cách bày trí đẹp và dễ nhìn giúp khách hàng dễ lựa chọn được sản phẩm trên trang web - Luôn đưa ra những sản phẩm mới nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng - Khác biệt hoá trong phong cách phục vụ để gây dấu ấn với khách hàng Thiết kế sản phẩm theo yêu cầu: Trong trường hợp quí khách muốn có sản phẩm theo thiết kế riêng của mình, hãy liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi cam kết chất lượng, mẫu mã sản phẩm sẽ đúng như sự mong đợi của quí khách. Cung cấp mẫu miễn phí: Nếu quí khách muốn tận mắt xem xét, kiểm tra sản phẩm, chúng tôi sẽ gửi mẫu miễn phí cho quí khách. Đối với các đơn hàng đặt theo thiết kế riêng, chúng tôi sẽ gửi hàng mẫu cho quí khách trước chúng tôi sản xuất hàng loạt để quí khách kiểm tra mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Cung cấp chứng từ: Sau khi xuất hàng, chúng tôi sẽ nhanh chóng cung cấp các loại chứng từ qui định trong hợp đồng. Hỗ trợ khách hàng: Chúng tôi sẽ phúc đáp mọi câu hỏi của quí khách trong thời gian sớm nhất. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng cả khi việc mua hàng đã kết thúc. b. Chiến lược giá : Định giá cố định với các sản phẩm song song với các khuyến mãi để thu hút khách hàng mới,có giá ưu tiên đối với khách hàng lấy số lượng lớn và khách hàng trung thành c. Chiến lược xúc tiến : - Quảng cáo trực tuyến : đặt banner trên các website có nhiều người truy cập trong và ngoài nước và các cổng thông tin quốc gia,các sàn giao dịch thương mại điện tử - Marketing điện tử công chúng bằng cách tổ chức các sự kiện trực tuyến và giới thiêu trên facebook - Sử dụng mô hình quảng cáo tài trợ lựa chọn vị trí trên web google,yahoo… - Xúc tiến bán : đưa ra các sản phẩm mới và các hình thức khuyến mãi trong những ngày lễ lớn …. - Sử dụng mail hiệu quả với khách hàng và sử dụng marketing lan truyền thông qua mạng xã hội d. Chiến lược phân phối : - Kênh trực tiếp : trên web của doanh nghiệp - Kênh gián tiếp : thuê 1 số trung gian phân phối mở rộng khách hàng và tránh được tình trạng quá tải 4 . Chính sách logistic : a. Logistic đầu vào : liên kết chặt chẽ với các nhà phân phối và các nhà cung ứng sản phẩm của công ty để tránh tình trạng thiếu hàng b. Logistic đầu ra : đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên kho bãi,hậu cần,vận chuyển hàng hoá….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích và đánh giá khả năng, thực trạng xây dựng chiến lược thương mại điện tử của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Phú Tuấn.docx
Luận văn liên quan