Nếu năm học chưa kết thúc thì đưa ra thông báo và kết thúc công việc mà không làm gì cả
- Nếu năm học hiện tại kết thúc.
- Chọn các bản ghi trong năm học và trong học kỳ 2
(Trong bảng danh sách điểm theo lớp)
- Chuyển về bản ghi đầu tiên
- Nếu học lực kém hoặc hạnh kiểm kém thì cho lưu ban
- Xét sang bản ghi tiếp theo cho tới khi hết học sinh.
- Kết thúc
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5829 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và thiết kế hệ thống - Quản lý điểm THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
I. Giới thiệu chung
Cùng với các thành tựu khoa học của nhân loại, ngành công nghệ thông tin với hai lĩnh vực chính là tin học và viễn thông ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ở các nước phát triển, các hệ thống lưu trữ và xử lý thông tin đã đựơc xây dựng và sử dụng rất hiệu quả. Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin là nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, trong các doanh nghiệp, trường học. Các ứng dụng này, đã giúp cho công việc quản lý, kinh doanh hiệu quả hơn, nó giảm bớt công sức, nhân lực, giúp việc tiếp cận và trao đổi thông tin nhanh chóng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin ngày càng mạnh và trở thành công cụ hữu ích trợ giúp cho con người trong nhiều lĩnh vực khác nhau của xã hội và đặc biệt trong lĩnh vực quản lý. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin không ngừng đòi hỏi cán bộ làm công tác tin học phải thường xuyên nâng cao trình độ bắt kịp với những tiến bộ trên thế giới.
Ở nước ta, máy tính đã được các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp quan quan tâm trang bị trong những năm gần đây, song chủ yếu dùng soạn thảo văn bản và một số ứng dụng khác nhưng còn hạn chế, chủ yếu là các đơn vị có nhân lực, am hiểu về công nghệ. Tuy nhiên với tốc độ phát triển và hội nhập kinh tế hiện nay, vấn đề sử dụng tin học để xử lý thông tin trong công tác quản lý đã trở thành nhu cầu bức thiết.
Việc áp dụng các thành tựu tin học vào quản lý, nó tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức của con người. Thay vì phải tự ghi chép, tính toán, xử lý các thông tin một cách thủ công, nó có thể:
- Cập nhật và khai thác thông tin nhanh chóng tại mọi thời điểm.
- Lưu trữ thông tin với khối lượng lớn.
- Tìm kiếm, thống kê thông tin nhanh chóng theo các tiêu chí khác nhau.
- Thông tin đảm bảo chính xác, an toàn.
Trong công tác quản lý của trường cũng vậy, với một số lượng lớn các học sinh, giáo viên và cán bộ của trường, công tác quản lý thi tuyển sinh THPT là khá vất vả và tốn nhiều nhân lực do khối lượng lưu trữ và xử lý thông tin quá nhiều đối với đội ngũ các cán bộ còn nhiều hạn chế, rất khó kiểm soát chặt chẽ. Vấn đề đặt ra là làm sao giải quyết bài toán với chi phí về thời gian, nhân lực thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo các yếu tố như tính an toàn dữ liệu, thuận tiện cho người sử dụng... Thực tế cho thấy hiện nay một số trường cũng đã sử dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý trường học từ lâu, từ việc quản lý hồ sơ, quản lý điểm, xử lý học tập, xếp lịch thi, xếp thời gian biểu, quản lý giáo viên và nhân viên...song số đó là không nhiều và hầu như chỉ tồn tại tại các trường lớn. Mặc dù vậy, các hệ thống này thường gặp phải một số bất cập sau: hệ thống sau nhiều năm sử dụng đã trở nên lạc hậu, ngôn ngữ không được tối ưu hóa, vẫn có thể xuất hiện các lỗi trong quá trình sử dụng, chương trình cồng kềnh, khó sửa đổi.... Từ nhận thức về tầm quan trọng của công nghệ thông tin với công tác quản lý, với sự mong muốn học hỏi và đóng góp công sức nhỏ bé của mình vào công tác quản lý.
Được các thầy cô trong khoa công nghệ thông tin trường Đại học Vinh trang bị cho những kiến thức về tin học và được giúp đỡ tận tình của thầy giáo Lê Văn Tấn trong bộ môn Hệ thống thông tin - Khoa công nghệ thông tin trong thời gian làm bài tập lớn,nhóm bọn em đã cố gắng học tập, nghiên cứu và bước đầu làm quen với cách thiết kế xây dựng phần mềm hỗ trợ một phần cho công tác quản lý học tập của học sinh.
Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu, khảo sát công tác tại trường THPT khối chuyên trường Đại học Vinh và được thầy Lê Văn Tấn lựa chọn đề tài “Quản lý điểm trường THPT”. Trong thời gian làm đề tài, bằng những kiến thức đã học được nhà trường trang bị đã vận dụng triệt để kiến thức đó kết hợp với những kinh nghiệp tích luỹ được từ thực tế công việc nơi mình đang công tác để hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Nhưng do kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, lập trình và trình độ còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Với nguyện vọng không nhiều hơn là đặt ra một mô hình thử nghiệm trong trường THPT nhằm khắc phục các yếu tố kể trên.
Để làm được điều đó trước tiên không thể không nhắc đến công việc khảo sát thực tế-là nhiệm vụ quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của phần mềm.
Nhóm khảo sát bao gồm các thành viên sau:
Tôn Đức Huy (Nhóm trưởng)
Ngô Văn Khá
Phan Thị Xứng
Bên cạnh đó việc phân tích cũng không kém phần quan trọng,giúp cho thiết kế đem ra một phần mền lý tưởng,phân tích tốt dẫn đến thiết kế tốt.
Nhóm phân tích gồm các thành viên sau:
Đặng Xuân Duyên
Phạm Hồng Phúc
Trần Minh Đức
Trần Thái Sơn
Thiết kế chính là đem ra cho người sử dụng một ứng dụng dễ sử dụng,quen thuộc với người dùng,nên nhóm thiết kế hết sức cố gắng tạo nên 1 phần mềm ứng dụng đáp ứng những yêu cầu cơ bản đó.
Nhóm thiết kế bao gồm các thành viên sau:
Nguyễn Hữu Dự
Hoàng Thái Lương
Trần Văn Chiến
Trường THPT Khối chuyên Đại học Vinh một trường với lịch sử 43 năm xây dựng và phát triển.
Cùng với đội ngũ giảng dạy, các thầy phụ trách khối qua các thời kỳ đã dốc tâm huyết, tài năng lãnh đạo khối vượt qua mọi thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là ươm những mầm xanh khoa học cho sự nhiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đó là thầy giáo Vũ Thế Hưu (phụ trách khối 1966-1970), cố giáo sư Nguyễn Văn Bàng (Phụ trách khối từ 1970 đến 1975), thầy giáo Nguyễn Đinh Nhân (chủ nhiệm khối chuyên Toán từ 1975 đến 1986), GS.TS Đào Tam (chủ nhiệm khối chuyên Toán từ 1986 đến 1993), thầy giáo Nguyễn Quang Vinh (chủ nhiệm khối THPT chuyên Toán –Tin từ 1993 đến 1998) và TS Mai Văn Tư chủ nhiệm Khối từ 1998 đến nay.
Quy mô đào tạo ngày càng mở rộng. Từng bước mở thêm hệ chuyên gắn liền với việc nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện. Từ một lớp chuyên Toán, đến năm 1984 Hiệu trường ĐHSP Vinh quyết định mở hệ chuyên Toán –Lý (khóa 18,19 và 20), năm1996 Khối đào tạo thêm hệ chuyên Tin và năm 2003 Bộ GD&ĐT cho phép Khối đào tạo hệ chuyên Lý và năm học 2008 – 2009 đơn vị mở thêm lớp chuyên Hóa. Khởi đầu chỉ mới một lớp chuyên Toán đặc biệt gồm 36 học sinh, hiện nay, hàng năm khối đào tạo gần 1.600 học sinh,hiện nay nhà trường đang áp dụng quy chế 40 của BGD&DT trong việc quản lý điểm,cách đây 2 năm nhà trường đã có sử dụng phần mềm quản lý điểm nhưng do sự hạn chế của phần mền đã không đáp ứng được nhu cầu tạm thời nhà trường vẫn đang phải theo phương pháp truyêng thống ,để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nhà trường đã và đang hi vọng sẽ có một phần mền có thể đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra.Nhóm làm việc chúng tôi đã ngày đêm cố gắng tìm tòi học hỏi cố gắng tạo nên một phần mền ứng dụng có thể đáp ứng được nhu cầu của nhà trường.
Nội dung chính cần thực hiện để phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin
Xây dựng mô hình nghiệp vụ
Mô tả bài toán bằng lời
Trong nhà trường PTTH, mỗi học sinh bắt đầu nhập trường phải nộp một bộ hồ sơ thông tin cá nhân. Nhân viên văn phòng sẽ kiểm tra hồ sơ. Thiếu thông tin, giấy tờ thì yêu cầu học sinh nộp bổ sung. Nhân viên văn phòng sẽ nhập thông tin về học sinh (sơ yếu lý lịch). Sau khi nhà trường tiến hành xếp lớp cho hoc sinh thì tiến hành làm thẻ học sinh.
Mỗi học kỳ, một học sinh có các loại điểm: điểm miệng, điểm 15 phút, điểm một tiết, điểm thi học kỳ do giáo viên bộ môn cho. Nhân viên văn phòng sẽ xác định các thông tin về điểm (lớp, môn, loại diểm, tên học sinh) để nhập điểm vào hệ thống. Hết học kỳ, giáo viên bộ môn sẽ tính điểm trung bình học kỳ từng môn. Và họ xác định cách tính diểm từ quy định tính điểm của ban giám hiệu để tính trung bình cả học kỳ cho các học sinh.
Mỗi lóp có một giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm quản lý kỷ luật từng học sinh trong lớp. Và cuối mỗi học kỳ giáo viên chủ nhiệm sẽ nhận xét, đánh giá hạnh kiểm, xếp loại học lực cho học sinh (thông qua bảng điểm các môn, điểm trung bình các môn học). Cuối mỗi học kỳ, giáo viên chủ nhiệm sẽ thông báo kết quả học tập cả học kỳ cho học sinh.
Trong nhà trường, ban giám hiệu có trách nhiệm cung cấp quy định khen thưởng kỷ luật. Cuối mỗi học kỳ ban giám hiệu nhận được báo cáo về tình hình chung của từng lớp và đưa ra quyết định khen thưởng cho từng tập thể lớp và cá nhân học sinh.
Các hồ sơ:
Sơ yếu lý lịch
Họ và tên học sinh:
Ngày sinh:
Nơi sinh:
Giới tính:
Nam/Nữ
Dân tộc:
Tôn giáo:
Họ tên bố:
Nghề nghiệp:
Họ tên mẹ:
Nghề nghiệp:
Chính sách:
Điện thoại (nếu có):
Ghi chú:
STT
Họ và tên học sinh
Điểm
Điểm TB
Ghi chú
Miệng
15 phút
Tiết
Học kỳ
Sổ điểm bộ mônHọ và tên giáo viên:Môn:Lớp:
Thẻ học sinh
Thẻ học sinh
Mã học sinh:
Họ và tên HS:
Lớp: Trường:
Ngày cấp thẻ:
Bảng điểm tổng kết cuối học kỳ của từng học sinh
Phiếu thông tin cá nhân
Họ tên học sinh: Số hiệu:
Ngày sinh:
Giới tính: Nam/Nữ:
Dân tộc: Tôn giáo:
Lớp:
Giáo viên chủ nhiệm:
Họ tên bố: Nghề nghiệp:
Họ tên mẹ: Nghề nghiệp:
Chính sách:
Điện thoại( nếu có):
Ghi chú:
Bảng điểm:
Mã môn
Tên môn
GV dạy
Điểm chi tiết
Điểm học kỳ
Điểm tổng kết
Miệng
15ph
1 tiết
Nhận xét và đánh giá:
Nhận xét của giáo viên chủ nhiệm
Đánh giá kết quả học tập:
Điểm trung bình các môn:
Học lực: Hạnh kiểm:
Lập biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống
Động từ + bổ ngữ
Danh từ
Nhận xét
nhập trường
nộp hồ sơ
kiểm tra hồ sơ
nhập thông tin
làm thẻ học sinh
Cho điểm
Xác định thông tin điểm
Nhập điểm
Xác định cách tính điểm
Tính điểm
Đánh giá hạnh kiểm
Xếp loại học lực
Cung cấp quy định khen thưởng kỷ luật
Nhận báo cáo
Đưa ra quyết định khen thưởng lớp, cá nhân
Nhà trường THPT
học sinh
hồ sơ cá nhân
thẻ học sinh
các loại điểm
môn học
giáo viên
Ban giám hiệu
các quy định tính điểm
các quy định khen thưởng
báo cáo tình hình chung của lớp
quyết định khen thưởng
tập thể lớp
=
Tác nhân
HSDL
HSDL
=
HSDL
Tác nhân
Tác nhân
HSDL
HSDL
HSDL
HSDL
HSDL
=
Xác định các chức năng và xây dựng biểu đồ phân rã chức năngCách nhóm các chức năng theo phương pháp dưới lên
Động từ + bổ ngữ
Nhóm lần 1
Nhóm lần 2
Nhập trường
Nộp hồ sơ
Kiểm tra hồ sơ
Nhập thông tin
Làm thẻ học sinh
Quản lý hồ sơ
Quản lý điểm và hồ sơ học sinh trong trường PTTH
Cho điểm
Xác định thông tin điểm
Nhập điểm
Xác định cách tính điểm
Tính điểm
Quản lý điểm
Đánh giá hạnh kiểm
Xếp loại học lực
Cung cấp quy định khen thưởng kỷ luật
Nhận báo cáo
Đưa ra quyết định khen thưởng lớp, cá nhân
Quản lý khen thưởng
Biểu đồ phân rã chức năng
- Liệt kê các hồ sơ dữ liệu
a. Phiếu thông tin cá nhân
b. Thẻ học sinh
c. Bảng điểm
d.Quy định tính điểm
e. Phiếu nhận xét và đánh giá
f. Báo cáo
g. Quyết định khen thưởng
- Lập ma trận thực thể - chức năng
Các thực thể
a. Phiếu thông tin cá nhân
b. Thẻ học sinh
c. Bảng điểm
d.Quy định tính điểm
e. Phiếu nhận xét và đánh giá
f. Báo cáo
g. Quyết định khen thưởng
Các chức năng nghiệp vụ
a
b
c
d
e
f
g
Quản lý hồ sơ
C
C
Quản lý điểm
U
R
Quản lý khen thưởng
R
C
C
C
- Mô tả nội dung chi tiết thực hiện mỗi chức năng thuộc biểu đồ phân rã.
Quản lý hồ sơ:
Kiểm tra hồ sơ:
Khi nhập trường, mỗi học sinh phải nộp một bộ Hồ sơ cá nhân (HSCN). Bộ phận văn thư chịu trách nhiệm kiểm tra và thu lại hồ sơ này. Trước tiên Bộ phận văn thư tiến hành kiểm tra xem hồ sơ có đầy đủ thông tin giấy tờ và có hợp lệ hay không? Nếu hợp lệ thì thu lại hồ sơ làm thủ tục ký xác nhận cho học sinh, ngược lại nếu thì đề nghị Học sinh sửa lại, hoặc nộp bổ sung
Nhập hồ sơ:
Sau khi đã thu hồ sơ cá nhân của học sinh, bộ phận văn thư tiến hành lưu lại những thông tin cá nhân của học sinh dựa trên hồ sơ đó vào CSDL.
Quy trình thực hiện là: Nhập những thông tin quan tâm về học sinh như sơ yếu lý lịch, ngoài ra còn có các thông tin liên quan đến việc học như lớp, cô giáo chủ nhiệm…vào những trường tương ứng trong Form nhập liệu.
Làm thẻ học sinh:
Sau khi đã có được những thông tin về học sinh, cần tiến hành làm thẻ học sinh cho từng em. Thẻ học sinh được làm ra để tiện cho việc quản lý học sinh của trường. Thẻ gồm những thông tin trong mẫu thẻ học sinh như: Họ tên, giới tính, ngày-tháng-năm sinh,…Ngoài những thông tin đó ra mỗi em sẽ được có một mã học sinh duy nhất, không trùng với ai. Thẻ học sinh sẽ được phát cho từng học sinh vào đầu năm, và được sử dụng cho cả 3 năm học.
Quản lý điểm
Xác định thông tin về điểm
Mỗi học kỳ, học sinh có các loại điểm: miệng, 15 phút, 1 tiết, học kỳ do giáo viên các bộ môn chấm. Theo định kỳ giáo viên bộ môn sẽ cung cấp điểm bộ môn theo từng lớp cho bộ phận quản lý điểm.Sau khi được giáo viên bộ môn cung cấp điểm của các học sinh theo từng lớp. Nhân viên quản lý điểm sẽ xác định những thông tin liên quan như: lớp, môn, loại điểm để chuẩn bị tiến hành nhập điểm. Đây là bước quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến điểm của học sinh trong trường. Vì vậy, cần phải làm cẩn thận bước này.
Nhập điểm
Khi đã xác định thật chính xác các thông tin về điểm, nhân viên bắt đầu tiến hành nhập điểm tương ứng với từng tên học sinh trong lớp.
Xác định cách tính điểm
Cuối mỗi học kỳ, ban giám hiệu có trách nhiệm cung cấp quy định tính điểm cả năm cho từng lớp. Bộ phận quản lý điểm có trách nhiệm xác định những quy định tính điểm theo từng lớp riêng. Những lớp chuyên có cách tính điểm trung bình cả học kỳ khác với lớp chọn và khác với lớp thường. Các lớp chuyên thì môn chuyên có hệ số tính điểm riêng, thường cao hơn so với lớp chọn và lớp thường. Việc xác định cách tính điểm theo loại lớp là rất cần thiết.
Tính điểm
Bộ giáo dục có quy định chung về cách tính điểm trung bình bộ môn cho mọi môn, mọi lớp. Nhưng chỉ có cách tính điểm trung bình cả học kỳ của tất cả các môn thì thay đổi tùy thuộc vào loại lớp. Mỗi loại lớp khác nhau thì có cách tính điểm riêng như đã nói ở trên.
Quản lý khen thưởng
Nhận xét và đánh giá học lực, hạnh kiểm
Theo tổ chức trong trường PTTH, mỗi lớp sẽ có một giáo viên có trách nhiệm quản lý học tập và kỷ luật của học sinh trong lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp quản lý học sinh. Vì vậy, cuối mỗi học kỳ, giáo viên chủ nhiệm sẽ nhận xét về học lực của mỗi học sinh trong lớp thông qua điểm trung bình bộ môn và điểm trung bình học kỳ. Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm sẽ đánh giá ý thức kỷ luật của học sinh trong lớp bằng cách đánh giá hạnh kiểm học sinh thuộc loại nào: tốt, khá, trung bình, yếu kém. Nhận xét đánh giá của giáo viên chủ nhiệm sẽ được nhập vào trong hệ thống và nó sẽ là cơ sở để báo cáo tình hình chung của lớp cho ban giám hiệu.
Báo cáo tình hình chung của lớp
Từ nhận xét và đánh giá học lực, hạnh kiểm của giáo viên chủ nhiệm theo lớp, hệ thống sẽ tạo ra báo cáo tình hình chung của tập thể lớp sau một học kỳ. Báo cáo gồm báo cáo về học tập như tỷ lệ phần trăm các loại học lực trong lớp: giỏi bao nhiêu phần trăm, khá, trung bình, yếu kém bao nhiêu phần trăm. Ngoài báo cáo về học tập, còn báo cáo về kỷ luật. Tương tự như báo cáo về học tập, báo cáo về kỷ luật cũng thông kê tỷ lệ phần trăm các loại hạnh kiểm trong lớp. Đồng thời, báo cáo những lớp, học sinh xuất sắc xin phê duyệt khen thưởng.
Quyết định khen thưởng tập thể, cá nhân
Từ báo cáo chung của từng lớp, danh sách những cử viên có đầy đủ điều kiện khen thưởng, ban giám hiệu sẽ đưa ra quyết định khen thưởng cuối cùng cho những tập thể và cá nhân xuất sắc. Sau đó, bộ phận quản lý khen thưởng sẽ tạo quyết định khen thưởng như giấy khen….
Phát triển những mô hình phân tích
Phát triển biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 từ mô hình nghiệp vụ
Phát triển biểu đồ luồng dữ liệu các mức 1Quản lý hồ sơ
Quản lý điểm
Quản lý khen thưởng
Lập mô hình E-R
Liệt kê, chính xác hóa, chọn lọc thông tin
Phiếu thông tin cá nhân
0
1
2
Họ tên học sinh
Mã số học sinh
ü
Ngày sinh
Nơi sinh
Giới tính
Dân tộc
Tôn giáo
Tên lớp
ü
Tên giáo viên chủ nhiệm
ü
Họ tên bố
Nghề nghiệp bố
ü
Họ tên mẹ
Nghề nghiệp mẹ
ü
Chính sách
ü
Điện thoại
ü
Ghi chú
ü
b. Thẻ học sinh
Mã học sinh
ü
Tên học sinh
ü
Ngày sinh
ü
Lớp
ü
Trường
ü
Ngày cấp thẻ
ü
c. Bảng điểm
Mã học sinh
ü
Mã môn học
ü
Tên môn học
ü
Tên giáo viên dạy
ü
Điểm miệng
ü
Điểm 15 phút
ü
Điểm một tiết
ü
Điểm học kỳ môn
ü
Điểm tổng kết môn
ü
e.Phiếu nhận xét và đánh giá
Mã học sinh
ü
Điểm trung bình các môn
ü
Xếp loại học lực
ü
Xếp loại hạnh kiểm
ü
Xác định các thực thể và thuộc tính- Họ tên học sinh → HỌC SINH(mã học sinh, họ tên học sinh, ngày sinh, giới tính, dân tộc, tôn giáo, họ tên bô, nghề nghiệp bố, họ tên mẹ, nghề nghiệp mẹ, điện thoại, ghi chú).- Tên lớp →LỚP(tên lớp).- Họ tên giáo viên → GIÁO VIÊN(họ tên giáo viên).- Tên môn →MÔN(mã môn, tên môn).
Xác định các mối quan hê và thuộc tính- Quan hệ DẠYai?→ GIÁO VIÊNcho ai?→ HỌC SINHcái gì/ cho cái gì?→MÔN HỌCở đâu?→LỚPbằng cách nào?→điểmkhi nào?bao nhiêu? như thế nào ?- Quan hệ CHỦ NHIỆMai ?→ GIÁO VIÊNcái gì ?→LỚP- Quan hệ THUỘC HỌC SINH LỚP- Quan hệ HỌCai ?→HỌC SINHcái gì?→MÔN HỌCnhư thế nào? → Điểm
Vẽ biểu đồ và chuẩn hóa
Xác định những giao diện nhập liệuCập nhật học sinh ó thực thể HỌC SINHCập nhật giáo viên ó thực thể GIÁO VIÊNCập nhật môn ó thực thể MÔN HỌCCập nhật lớp ó thực thể LỚPCập nhật điểm ó mối quan hệ HỌC
Thực hiện các thiết kế
Chuyển mô hình E-R sang mô hình quan hệ(MH DL logic).
Biểu diễn các thực thể=>MÔN HỌC(Mã môn học, Tên môn học)
Môn học
Lớp
=>LỚP(Mã Lớp, Tên Lớp)
Học sinh
=>LỚP(Mã Lớp, Tên Lớp)
=>HỌC SINH(Mã HS, Họ tên, Giới tính,Quê quán,Dân tộc,....)
Giáo viên
=> GIÁO VIÊN(Mã GV, Họ tên GV)
Biểu diễn các mối quan hệ
Chủ nhiệm
LỚP(Mã số Lớp, Tên lớp, Mã GV)
THUỘC
HỌC SINH( Mã HS, Họ tên, Giới tính,Quê quán,Dân tộc,...., Mã Lớp)
GIAOVIEN
MONHOC
DẠY
CHO
HỌC
ĐIỂM(#Mã HS, #Mã môn học, Điểm miệng, Điểm 15 phút, Điểm một tiết, Điểm học kì, Điểm tổng kết )
DẠY(#Mã GV, #Mã Môn học)
Chuẩn hóa
Tất cả các quan hệ đều ở dạng chuẩn 3.
Tài liệu kiểu: thực thể
Danh sách thuộc tính
1NF
2NF
3NF
Mã môn học
Tên môn học
Hệ số
Mã lớp
Khoá vào học
Tên lớp
Mã học sinh
Họ đệm học sinh
Tên học sinh
Ngày sinh học sinh
Quê quán học sinh
Mã giáo viên
Tên giáo viên
Chức năng
Điện thoại
Học kỳ
Điểm KT miệng
Điểm KT 15 phút
Điểm KT 1 tiết
Điểm KT học kỳ
Điểm TB môn học
Điểm TB kỳ I
Điểm TB kỳ II
Điểm TB cả năm
Xếp loại
Mã môn học
Tên môn học
Hệ số
Mã lớp
Tên lớp
Khoá vào học
Mã học sinh
Họ đệm HS
Tên học sinh
Ngày sinh HS
Quê quán HS
Mã giáo viên
Tên giáo viên
Chức năng
Điện thoại
Mã môn học
Học kỳ
Mã học sinh
Mã giáo viên
Mã lớp
Điểm KT miệng
Điểm KT 1 tiết
Điểm KT học kỳ
Mã môn học
Tên môn học
Hệ số
Mã lớp
Tên lớp
Khoá vào học
Mã học sinh
Họ đệm HS
Tên học sinh
Ngày sinh HS
Quê quán HS
Mã giáo viên
Tên giáo viên
Chức năng
Điện thoại
Mã môn học
Học kỳ
Mã học sinh
Mã giáo viên
Mã Môn học
Học kỳ
Mã học sinh
Điểm KT miệng
Điểm KT 1 tiết
Điểm KT học kỳ
Mã môn học
Tên môn học
Hệ số
Mã lớp
Tên lớp
Khoá vào học
Mã học sinh
Họ đệm học sinh
Tên học sinh
Ngày sinh HS
Quê quán HS
Mã giáo viên
Tên giáo viên
Chức năng
Điện thoại
Mã học sinh
Mã môn học
Học kỳ
Mã lớp
Điểm KT miệng
Điểm KT 15 phút
Điểm KT miệng
Điểm KT 1 tiết
Điểm TB môn học
Mã môn học
Mã lớp
Mã giáo viên
LỚP
sơ đồ quan hệ của mô hình dữ liệu
#Mã GV
Họ tên GV
DẠY
#Mã GV
#Mã môn học
#Mã lớp
HỌC SINH
#Số hiệu HS
Họ tên học sinh
……..
Mã lớp
#Mã lớp
Tên lớp
Mã GVCN
MÔN HỌC
#Mã môn học
Tên môn học
ĐIỂM
#Số hiệu HS
#Mã môn học
Điểm miệng
…
Điểm tổng kết
GIÁO VIÊN
Xác định luồng hệ thống
Sơ đồ hệ thống cho biểu đồ “1. Quản lý hồ sơ”
àMáy thực hiện tiến trình 1.2 và 1.3
Tiến trình 1.2 “Nhập hồ sơ”:
Lưu lại những thông tin quan tâm về học sinh từ Hồ sơ cá nhân của học sinh.
Tiến trình 1.3 “Làm thẻ học sinh”:
Tiến hành xử lý theo lô
Cập nhật nội dung thẻ học sinh theo mẫu trên máy.
Mỗi học sinh có một mã học sinh tính theo công thức:
Mã học sinh = “HS" +
Sơ đồ hệ thống cho biểu đồ “2. Quản lý điểm” àMáy thực hiện tiến trình 2.2 , 2.3 và 2.4
Tiến trình 2.2 “Nhập điểm”
Xử lý theo lô mỗi khi nhập điểm
Tiến trình 2.3“Xác định cách tính điểm”
Điểm trung bình học kỳ được xác định theo công thức tính của ban giám hiệu tùy thuộc vào loại lớp
Lớp thường, chọn
TBCM = trung bình cộng(TBvăn*2 + TBtoán*2 + TBmôn))
Lớp chuyên: công thức tính tương tự như các lớp chỉ khác môn chuyên sẽ được nhân với một hệ số đặc biệt do ban giám hiệu đưa ra
Điểm trung bình môn được tính theo công thức:
TBkiểm tra = trung bình cộng(điểm Miệng + điểm 15 Phút + điểm 1 tiết*2)
TBmôn= (TBkiểm tra*2+điểm thi học kỳ)/3
Tiến trình 2.4 “Tính điểm”
Sau khi xác định được công thức tính điểm thì máy sẽ tự động tính điểm trung bình môn và điểm trung bình học kỳ cho từng học sinh.
Sơ đồ hệ thống cho biểu đồ “3. Quản lý khen thưởng”àMáy thực hiện tiến trình 3.2 , 3.3 và 3.4
Tiến trình 3.2 “Nhập nhận xét, đánh giá hạnh kiểm học lực”
Xử lý theo lô mỗi khi nhập
Học lực máy có thể tự động chọn dựa vào điểm trung bình từng môn, điểm trung bình học kỳ của học sinh
Học lực
Điểm TB môn
ĐiểmTBHK
Giỏi
>= 6.5
>=8.0
Khá
>=5.0
6.5→7.9
Trung bình
>=3.5
5.0→6.4
Yếu
>=2.0
3.5→4.9
Kém
<2.0
<3.5
Tiến trình 3.3“Báo cáo tình hình lớp”
Máy tự động thống kê tỷ lệ phần trăm các loại học lực và hạnh kiểm của lớp.
Máy tự động chọn ra những học sinh có học lực giỏi, hạnh kiểm khá và tốt để xét khen thưởng học sình giỏi. Học lực khá và hạnh kiểm khá và tốt để xét khen thưởng học sinh tiên tiến.
Theo quy định khen thưởng của ban giám hiệu những tập thể có những tỷ lệ học sinh giỏi và khá >= thì được khen thưởng lớp xuất sắc
Tiến trình 3.4 “Khen thưởng tập thể và cá nhân ”
Danh sách những học sinh giỏi và khá, lớp xuất sắc sau khi được ban giám hiệu phê duyệt sẽ được quyết định khen thưởng bằng giấy khen. Giấy khen được tạo tự động bằng máy.
Xác định các hệ con, thiết kế hệ thống thực đơn (kiến trúc hệ thống phần mềm)
I)Thiết kế các File dữ liệu
Bảng LOPHOC
TT
Tên
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaLop
Char
10
Mã lớp học
2
TenLop
Varchar
20
Tên lớp học
3
KhoaHoc
Varchar
15
Khóa vào học
4
MaKhoi
Char
10
Mã khối
5
MaGV
Char
10
Mã GVCN lớp
* Chức năng: Lưu trữ thông tin về lớp học hiện có của trường. Mỗi lớp học có các khóa MaLop, MaGV. Dựa vào MaLop có thể tìm thấy được TenLop, KhoaHoc, MaKhoi, MaGV của lớp đó.
Bảng MONHOC
TT
Tên
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaMon
Char
10
Mã môn học
2
TenMon
nvarchar
50
Tên môn học
3
HeSo
int
4
Hệ số môn học
* Chức năng: Lưu trữ thông tin về các môn học hiện có của trường bảo đảm đúng quy định về khung chương trình đào tạo của BGD. Mỗi môn học có một MaMon duy nhất ( khoá MaMon). Dựa vào MaMon có thể biết được TenMon và HeSo của môn học đó, và tư đó phân chia giáo viên giảng dạy cho từng lớp.
Bảng HOCSINH
TT
Tên
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaHS
Char
10
Mã học sinh
2
HoDem
nvarchar
70
Họ và tên lót HS
3
TenHS
nvarchar
50
Tên học sinh
4
Giới tính
nvarchar
50
Giới tính học sinh
5
NgaySinh
Datetime
8
Ngày sinh HS
6
QueQuan
nvarchar
200
Quê quán HS
7
MaLop
Char
10
Mã lớp HS
* Chức năng: Lưu trữ thông tin của học sinh trong trường, thông tin của học sinh được xác định bởi: MaHS. Mỗi học sinh có một MaHS duy nhất dựa MaHS để có thể biết được toàn bộ thông tin của học sinh đó.
Bảng GIAOVIEN
TT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaGV
Char
5
Mã GV
2
HoDem
nvarchar
30
Họ và tên lót GV
3
TenGV
nvarchar
20
Tên GV
4
GioiTinh
nvarchar
15
Giới tính GV
5
NgaySinh
Date time
8
Ngày sinh GV
6
ChucNang
nvarchar
50
Chứa năng của GV
7
DienThoai
Char
12
Điện thoại GV
8
DiaChi
narchar
200
Địa chỉ GV
* Chức năng: Lưu trữ tất cả thông tin của giáo viên giảng dạy. Mỗi giáo viên được xác định bởi MaGV. MaGV là duy nhất( Khoá MaGV). Chỉ cần biết được MaV là biết được tất cả thông tin của giáo viên
Bảng DAY
TT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaGV
Char
10
Mã giáo viên
2
MaMon
Char
10
Mã môn học
3
MaLop
Char
10
Mã lớp
* Chức năng: Dùng để phân chia giáo viên giảng dạy cho các lớp, phân chia môn học cụ thể mà giáo viên đảm nhận trong từng lớp cụ thể.
Bảng BANGDIEM
TT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaHS
Char
10
Mã học sinh
2
MaLop
Char
10
Mã lớp
3
MaMon
Char
10
Mã môn học
4
MaHK
Char
10
Học kỳ
5
DMieng
Char
10
Điểm KT miệng
6
D15Phut
Char
15
Điểm KT 15 phút
7
D1Tiet
Char
10
Điểm KT 1 tiết
8
DKTraHky
Char
10
Điểm KT học kỳ
9
DTBinh
float
8
Điểm TB môn học
* Chức năng: Dùng để lưu điểm của học sinh trong trường. Dựa vào số liệu điểm trong bảng phòng quản lý học sinh sẽ tổng kết điểm cho học sinh , xét lưu ban, xét khen thưởng…. MaHS, MaMon, MaLop, MaHKy là khoá của bảng. Nếu có được MaHS, MaMon, MaHKy, MaLop sẽ biết được điểm thành phần của từng môn học, và điểm tổng kết học kỳ của học sinh đó.
Bảng HocKy
TT
Tên trường
Kiểu
Độ rông
Giải thích
1
MaHKy
Char
10
Mã học kỳ
5
TenHKy
nvarchar
20
Tên các học kỳ trong năm
*Chức năng: Dùng để lưu trữ thông tin về các học kỳ trong năm, thuận tiện cho việc nhập điểm và lưu trữ thông tin điểm học sinh.
Bảng KHOILOP
TT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaKhoi
Char
10
Mã khối lớp
2
TenKhoi
nvarchar
50
Tên khối
* Chức năng: Lưu trữ thông tin vể các khôi lớp trong trường
II. lược đồ chương trình:
1. Modul cập nhật
1.1. Modul cập nhật tổng hợp:
Chính
Dữ
liệu
Dữ liệu
Cập nhật
Đặc tả Modul.
Các Modul cập nhật có các chức năng chung là: Thêm mới, Sửa, huỷ, xoá, ghi, thoát.
- Thêm: Thêm mới 1 bản ghi
- Sửa: Sửa bản ghi được chọn
- Huỷ bỏ: Trở lại trạng thái ban đầu
- Cập nhật: ghi lại dữ liệu thay đổi
- Xoá: Xoá bản ghi đã chọn
- Thoát: Thoát khỏi chức năng hiện thời
1. 2. Đại diện chức năng cập nhật
Chức năng cập nhật môn học
Thuật toán chính:
Vào:
+ Tên môn
+ Hệ số
Xử lý:
- Thêm mới :
Nhập vào: Tên môn học, Hệ số môn học.
- Cập nhật :
+ Kiểm tra tên môn học: Tên môn không được rỗng.
+ Kiểm tra hệ số môn học: Hệ số phải là số.
+ Kiểm tra xem là ghi cho chức năng thêm hay sửa:
* Thêm: Cập nhật vào bảng MONHOC( Tên môn hoc, hệ số môn học), MAMON được đánh số tự động.
* Sửa: Cập nhật vào bảng MONHOC( Tên môn học, hệ số môn học) nơi MAMON được chọn để sửa.
- Huỷ bỏ:
Huỷ bỏ thao tác vừa chọn trước đó.
- Sửa:
+ Chọn tên môn học cần sửa trên bảng danh sách MONHOC.
+ Sửa lại thông tin ở các ô: Tên môn học, hệ số môn học.
- Xoá:
+ Thông báo có thực sự muốn xoá không?
*Nếu không: Huỷ bỏ thao tác này.
* Nếu xoá: Xoá trong bảng MONHOC.
- Thoát:
Thoát khỏi chức năng hiện tại.
2. Modul tính toán:
Chính
Xét khen thưởng, lưu ban
Kết quả
Tính toán
Tính điểm tổng hợp
Tính điểm bộ môn
Điểm thành phần
điểm, hạnh
kiểm,
các
điều
kiện
3. modul tính điểm môn học
Bước 1: Chọn lớp và môn cần tính trong năm học và học kỳ hiện tại
Bước 2: Kiểm tra điểm đã được nhập đầy đủ chưa
- Nếu chưa nhập đầy đủ thì đưa ra thông báo và chuyển bước 3
- Nếu đã nhập đầy đủ thì:
+ Di chuyển về bản ghi đầu tiên
+ Tính điểm theo công thức
ĐTBmhk =
ĐKTtx + 2 x ĐKTđk + 3 x ĐKThk –––––––––––––––––––––––––––Tổng các hệ số
(ĐTBmhk: Điểm trung bình môn học kỳ
KTtx: Kiểm tra thường xuyên
KTđk :kiểm tra định kỳ
KThk: kiểm tra học kỳ)
ĐTBmcn =
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII ––––––––––––––––––––3
(ĐTBmcn: Điểm trung bình môn học cả năm)
+ Cập nhật lại điểm đã tính:
Cho qua bản ghi tiếp cho đến khi hết học sinh trong lớp
Bước 3: Kết thúc
4. Modul tính điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
Bước 1: Chọn lớp cần tính điểm trong năm học và học kỳ hiện tại
Bước 2: Kiểm tra điểm các bộ môn đã tính xong cả hay chưa:
- Nếu chưa thì đưa ra thông báo và không tính
- Nếu đã nhập đầy đủ thì:
+ Di chuyển về bản ghi đầu
+ Tính điểm theo công thức:
ĐTBhk =
a x ĐTBmhk Toán + b x ĐTBmhk Vật lí +...––––––––––––––––––––––––––––––––– Tổng các hệ số
(ĐTBhk : Điểm trung bình các môn học kỳ
a, b…: hệ số của từng môn học )
ĐTBcn =
a x ĐTBmcn Toán + b x ĐTBmcn Vật lí +...––––––––––––––––––––––––––––––––– Tổng các hệ số
(ĐTBcn : Điểm trung bình các môn cả năm
a, b...: hệ số của từng môn học )
với a, b được quy định theo:
+ Hệ số 3: môn chuyên;
+ Hệ số 2: ban KHTN và KHXH&NV thì các môn học nâng cao có hệ số 2
+ Hệ số 1: các môn còn lại
5. Modul xét khen thưởng, lưu ban:
Dựa theo :
5.1. Xét khen thưởng, học lực:
- Chọn tất cả học sinh và năm học trong học kỳ hiện tại
- Chuyển về bản ghi bản danh sách điểm theo lớp
(Trong bảng danh sách điểm theo lớp )
- Xét theo quy định đã khảo sát được ở phần khảo sát
- Chuyển qua bản ghi cho tới khi hết sanh sách
- Kết thúc
5.2. Xét danh sách lưu ban
- Nếu năm học chưa kết thúc thì đưa ra thông báo và kết thúc công việc mà không làm gì cả
- Nếu năm học hiện tại kết thúc.
- Chọn các bản ghi trong năm học và trong học kỳ 2
(Trong bảng danh sách điểm theo lớp)
- Chuyển về bản ghi đầu tiên
- Nếu học lực kém hoặc hạnh kiểm kém thì cho lưu ban
- Xét sang bản ghi tiếp theo cho tới khi hết học sinh.
- Kết thúc
Một số giao diện của chương trình:
Form Đăng nhập
Form Giao diện chương trình
Form hồ sơ hơ học sinh
Form Quản Lý Môn Học
Form Giáo viên
Form Điểm Theo Lớp
Form Quàn lý tài khoản
Form Thông tin lớp học
Form điểm:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích và thiết kế hệ thống-quản lý điểm thpt.doc