Từ sơ đồ mạch nguyên lí ta có thể hiểu được nguyên 
tắc hoạt động của hệ thống cũng như các linh kiện.
Sơ đồ này được mô phỏng trên phần mềm mô 
phỏng proteus.
Tính thực tế và phương hướng phát triển bài tập:
Với bài thiết kế hệ thống đo và điều khiển tốc độ 
động cơ đã giúp cho chúng em hiểu được nguyên lí hoạt 
động của 1 số loại cảm biến hiện nay đặc biệt là encoder.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 47 trang
47 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6656 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và xây dựng hệ thống đo và điều khiển tốc độ động cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 1 
BỘ CÔNG THƯƠNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
 KHOA ĐIỆN 
 
Đề Tài: 
 Phân tích và xây dựng hệ 
thống đo và điều khiển tốc độ 
động cơ 
Giáo Viên Bộ Môn : Hà Văn Phương 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 2 
Nhóm 3 –Lớp TĐH2 K5 
Sinh viên thực hành: 
1Nguyễn Hồng Hải 
2Nghiêm Thị Hằng 
3Dương Xuân Hiếu 
4Hoàng Văn Hiếu 
5Nguyễn Thanh Hiếu(NT) 
6Ninh Đắc Huân 
7Lê Bá Hùng 
8Lê Đình Hùng 
9Ngô Quang Hưng 
10Cao Xuân Hướng 
11Nguyễn Văn Huy 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 3 
Lời nói đầu 
Trong các ngành công nghiêp, công tác điều khiển vận hành các thiết bị 
theo một quy trình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng sản 
phẩm đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất giữ một vị trí quan trọng. 
 Với ưu điểm là điều khiển tốc độ động cơ dễ dàng, độ ổn định tốc độ cao 
nên động cơ một chiều đã được sử dụng khá phổ biến như: truyền động cho một 
số máy như máy nghiền, máy nâng, vận chuyển, điều khiển băng tải, điều khiển 
các robot… 
 Để đo tốc độ của động cơ một chiều thì có rất nhiều phương pháp, 
trong bài tập lớn của mình chúng em xin trình bày đo tốc độ động cơ dùng 
encoder- một loại cảm biến dùng để đo số vòng quay của động cơ và gửi về vi 
điều khiển để trực tiếp điều khiển tốc độ động cơ theo ý muốn. 
 Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Điện đã giúp 
đỡ chúng em và thầy Hà Văn Phương đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn chúng 
em làm bài tập lớn 
 Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình làm bài tập lớn, 
chưa có nhiều kinh nghiệm nên còn có nhiều nhiều sai sót trong cách trình bày 
cũng như phần thể hiện đồ án của mình mong các thầy, cô và các bạn góp ý và 
bổ sung thêm. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 4 
Chúng em xin chân thành cảm ơn. 
Mục Lục 
Phần 1:Phân tích công nghệ ............. 
Phần 2: Cấu trúc hệ thống ............... 
I Sơ đồ khối hệ thống .................................... 
II Các thiết bị cần dùng ................................. 
 A Khối cảm biến ............................................ 
1 Máy phát tốc .................................................. 
2 Encoder ......................................................... 
B Khối xử lí .................................................... 
C Khối hiển thị ............................................... 
III Các thiết bị khác ....................................... 
A Optocouplers .............................................. 
B Động cơ điện một chiều ............................. 
C Rơ le trung gian ......................................... 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 5 
Phần 3: Sơ đồ nguyên lí & kết luận… 
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________
_____________________________________________________ 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 6 
Phần 1: Phân tích công nghệ 
Như chúng ta đã biết trong điều kiện khoa học kỹ 
thuật và kinh tế phát triển như hiện nay thi quy trình tự 
động hóa trong công nghiệp và sản xuất hầu như không 
thể thiếu được . Nó đóng một vai trò hết sức quan trọng 
trong việc giúp tăng năng suất , tăng độ chính xác và do 
đó tăng hiệu quả sản xuất . Trong đó một vai trò không 
thể không nhắc đến của qui trình tự động hóa là :”Đo và 
điều khiển tốc độ động cơ” 
Quy trình này gồm 2 phần đó là:”Đo” và “Điều 
khiển”.Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại linh kiện 
khác nhau ứng dụng cho việc đo và điều khiển động cơ 
nhưng chủ yếu phần đo vẫn là sử dụng máy phát tốc và 
encorder và điều khiển dùng vi điều khiển hoặc dùng IC 
số. Với các loại linh kiện khác nhau thì chúng có ưu, 
nhược điểm, giá thành khác nhau 
Công nghệ sử dụng máy phát xung với độ chính xác 
hơi kém vì bị ảnh hưởng nhiều bởi sai số của thiết bị đo, 
điện trở dây dẫn… được sử dụng trong các thiết bị đo 
không đòi hỏi độ chính xác cao như đo tốc độ xe máy, xe 
đạp điện… Bên cạnh đó là cảm biến encoder với giá 
thành cao được sử dụng trong công nghiệp với độ chính 
xác cao 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 7 
Phần 2: 
I:Sơ đồ khối hệ thống 
Hình 1: Sơ đồ khối hệ thống 
Bộ 
 XLTH 
Bộ 
 Điều khiển 
 Motor 
Bộ đo 
lường 
 Bộ 
 nhập dữ liệu 
Bộ 
 hiển thị 
Bộ 
Nguồn 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 8 
Chức năng của các bộ phận trong sơ đồ hệ 
thống 
 1, Bộ đo lường 
Bộ đo lường có tác dụng chuyển tín hiệu của tốc độ 
động cơ ở dạng không phải điện về dạng điện, có điện áp 
hoặc tần số … tỉ lệ với tốc độ động cơ. 
2, Bộ xử lí tín hiệu 
Bộ xử lý tín hiệu có tác dụng: 
- Thu nhận các tín hiệu phản hồi. 
-Tiếp nhận các tín hiệu từ người điều khiển. 
-So sánh tín hiệu chuẩn đó với tín hiệu được đưa 
vào của bộ đo lường. 
-Đưa ra các tín hiệu cho bộ biến đổi năng lượng cấp 
cho động cơ. 
- Đưa tín hiệu hiển thị ra LCD hoặc LED 7 thanh. 
3,Bộ biến đổi 
Bộ biến đổi có tác dụng thay đổi các giá trị của 
nguồn để cấp cho động cơ như điện áp, dòng diện,tần 
số…dưới sự chỉ huy của bộ xử lý. 
4, Bộ nhập dữ liệu 
Bộ nhập dữ liệu bao gồm bàn phím,công tắc, các nút 
ấn,… hoặc hệ thống mạng công nghiệp,máy tính để con 
người có thể giao tiếp với hệ thống. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 9 
5,Bộ hiển thị 
Là bộ phận hiển thị các thông số trên hệ thống có thể 
là LCD ,LED hoăc màn hình CRT. 
6,Motor là động cơ cần điều khiển 
7, Bộ nguồn 
Bộ nguồn có tác dụng cung cấp điện áp cho bộ điều 
khiển, bộ xử lí, bộ hiển thị,…điện áp cấp vào có thể là 1 
pha,1 chiều, 3 pha,… 
II: Các thiết bị cần dùng 
A; Khối đo lường (cảm biến) 
Hiện nay có 2 loại cảm biến thông dụng dùng để đo 
tốc độ động cơ là máy phát tốc và encoder với những ứng 
dụng khác nhau. 
1. Máy phát tốc 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 10 
Hình 2: Máy phát tốc 
II. Encoder 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 11 
Hình 3 :Encoder 
I. Máy phát tốc 
Nguyên lý hoạt động :Hoạt động dựa trên hiện tượng 
cảm ứng điện từ. Cấu tạo gồm 2 phần: phần cảm và phần 
ứng. Khi có sự chuyển động tương đối giữa phần cảm và 
phần ứng thì trong phần ứng sẽ xuất hiện suất điện động 
tỉ lệ với tốc độ quay: 
dt
de  
Dựa vào tín hiệu ra người ta chia ra làm hai loại: máy 
phát tốc một chiều và máy phát tốc xoay chiều. 
1, Máy phát tốc một chiều 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 12 
Hình 4: Sơ đồ máy phát tốc 1 chiều. 
1, Stator. 2, Rotor. 3, Cổ góp. 4, Chổi quét. 
Thực chất đây là một máy phát điện một chiều loại 
nhỏ 
2, máy phát tốc xoay chiều 
a.máy phát tốc xoay chiều đồng bộ 
Là một loại máy phát xoay chiều đồng bộ loại nhỏ. 
Rotor của máy là một hoặc nhiều nam châm điện. 
Ở đầu ra điện áp được chỉnh lưu thành dòng điện 
một chiều. Điện áp này không phụ thuộc vào chiều quay 
và hiệu suất lọc giảm đi khi tần số thấp. Tốc độ quay của 
động cơ có thể xác định bằng cách đo tần số do tần số 
không bị suy giảm khi truyền tải đi xa. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 13 
Hình 5: Sơ đồ cấu tạo máy phát tốc xoay chiều. 
b.Máy phát tốc xoay chiều không đồng bộ 
Hình 6: 
1, Cuộn kích. 2, Rotor. 3, Cuộn đo. 
Cấu tạo của máy pha 
2: Encoder 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 14 
 Các hình dạng thực tế của encoder: 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 15 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 16 
1,Khái quát về encoder: 
Encoder mục đích dùng để quản lý vị trí góc của một 
đĩa quay, đĩa quay có thể là bánh xe, trục động cơ, hoặc 
bất kỳ thiết bị quay nào cần xác định vị trí góc. 
Encoder được chia làm 2 loại: encoder tuyệt đối và 
encoder tương đối. 
Encoder tuyệt đối: tức là tín hiệu ta nhận được, chỉ rõ ràng 
vị trí của encoder, chúng ta không cần xử lý gì thêm, cũng 
biết chính xác vị trí của encoder. 
Còn encoder tương đối, là loại encoder chỉ có 1, 2, hoặc 
tối đa là 3 vòng lỗ. Nếu bây giờ ta đục một lỗ trên một cái 
đĩa quay, thì cứ mỗi lần đĩa quay 1 vòng khối điều khiển 
sẽ nhận được tín hiệu, và chúng ta đã biết đĩa quay một 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 17 
vòng. Nếu có nhiều lỗ hơn ta sẽ có được thông tin chi tiết 
hơn, có nghĩa là đĩa quay 1/4 vòng, 1/8 vòng, hoặc 1/n 
vòng, tùy theo số lỗ nằm trên encoder tương đối. 
Cứ mỗi lần đi qua một lỗ, chúng ta phải lập trình để thiết 
bị đo đếm lên 1. Do vậy, encoder loại này có tên encoder 
tương đối (encoder tăng lên 1 đơn vị). 
Nguyên lý hoạt động cơ bản của encoder, LED và lỗ: 
Nguyên lý cơ bản của encoder, đó là một đĩa tròn xoay, 
quay quanh trục. Trên đĩa có các lỗ (rãnh). Người ta dùng 
một đèn led để chiếu lên mặt đĩa. Khi đĩa quay, chỗ không 
có lỗ (rãnh), đèn led không chiếu xuyên qua được, chỗ có 
lỗ (rãnh), đèn led sẽ chiếu xuyên qua. Khi đó, phía mặt 
bên kia của đĩa, người ta đặt một con mắt thu. Với các tín 
hiệu có, hoặc không có ánh sáng chiếu qua, người ta ghi 
nhận được đèn led có chiếu qua lỗ hay không. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 18 
Khi trục quay, giả sử trên đĩa chỉ có một lỗ duy nhất, cứ 
mỗi lần con mắt thu nhận được tín hiệu đèn led, thì có 
nghĩa là đĩa đã quay được một vòng. 
Đây là nguyên lý rất cơ bản của encoder 
Hình sau sẽ minh họa nguyên lý cơ bản của hoạt động 
encoder. 
Trong hình có một đĩa mask, không quay, đó là đĩa cố 
định để che khe hẹp ánh sáng đi qua. 
2, Hoạt động của encoder 
a.Encoder tuyệt đối 
Với một số nhị phân có 2 chữ số, chúng ta sẽ có 00, 01, 
10, 11: tức là 4 trạng thái. Điều đó có nghĩa là với 2 chữ 
số, chúng ta có thể chia đĩa encoder thành 4 phần bằng 
nhau. Và khi quay, chúng ta sẽ xác định được độ chính 
xác đến 1/4 vòng. 
Tương tự như vậy, nếu với một số có n chữ số, chúng ta 
sẽ xác định được độ chính xác đến 1/(2n) vòng. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 19 
Với đĩa encoder có 2 vòng đĩa.Ở vòng trong cùng, có một 
rãnh rộng bằng 1/2 đĩa. Vòng phía ngoài, sẽ có 2 rãnh 
nằm đối diện nhau. 
Như vậy, chúng ta cần 2 đèn led để phát xuyên qua 2 
vòng lỗ, và 2 đèn thu. 
Sau đây là ví dụ encoder tuyệt đối 8 vòng lỗ: 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 20 
Để thiết kế encoder tuyệt đối, người ta luôn vẽ sao cho bit 
thứ N (đối với encoder có N vòng lỗ) nằm ở trong cùng, có 
nghĩa là lỗ lớn nhất có góc rộng 180 độ, nằm trong cùng. 
Bởi vì chúng ta thấy rằng, bit 0 (nếu xem là số nhị phân) 
sẽ thay đổi liên tục mỗi 1/(2)N vòng quay. Vì thế, chúng ta 
cần rất nhiều lỗ. Nếu đặt ở trong thì không thể nào vẽ 
được, vì ở trong bán kính nhỏ hơn. Ngoài ra, nếu đặt ở 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 21 
trong, thì về kết cấu cơ khí, nó quá gần trục, và quá nhiều 
lỗ, sẽ rất yếu. Vì hai điểm này, nên bit 0 luôn đặt ở ngoài 
cùng, và bit N-1 luôn đặt trong cùng như hình trên. 
Kết quả, nếu đĩa encoder có đến 10 vòng lỗ, thì chúng ta 
sẽ quản lý được đến 1/(2)10 tức là đến 1/1024 vòng. 
b.Encoder tương đối 
Encoder tuyệt đối rất có lợi cho những trường hợp khi góc 
quay là nhỏ, và động cơ không quay nhiều vòng. Khi đó, 
việc xử lý encoder tuyệt đối trở nên dễ dàng cho người 
dùng hơn, vì chỉ cần đọc giá trị là chúng ta biết ngay được 
vị trí góc của trục quay. 
Tuy nhiên, nếu động cơ quay nhiều vòng, điều này không 
có lợi, bởi vì khi đó, chúng ta phải xử lý để đếm số vòng 
quay của trục. 
Ngoài ra, nếu thiết kế encoder tuyệt đối, chúng ta cần quá 
nhiều vòng lỗ, và dẫn tới giới hạn về kích thước của 
encoder, bởi vì việc gia công chính xác các lỗ quá nhỏ là 
không thể thực hiện được. Chưa kể rằng việc thiết kế một 
dãy đèn led và con mắt thu cũng ảnh hưởng rất lớn đến 
kích thước giới hạn này. 
Độ chính xác của encoder 12 bit đã là 1/4096 
Tuy nhiên, điều này được khắc phục bằng encoder tương 
đối một cách khá đơn giản. Chính vì vậy, ngày nay, đa số 
người ta sử dụng encoder tương đối trong những ứng 
dụng hiện đại. 
* Hoạt động của encoder tương đối 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 22 
Encoder tương đối, sẽ tăng 1 đơn vị khi một lần lên 
xuống của cạnh xung. 
Cứ mỗi lần quay qua 1 lỗ, thì encoder sẽ tăng một đơn vị 
trong biến đếm. 
Mỗi lần có những rung động nào đó mà ta không quản lý 
được, encoder sẽ bị sai một xung. Khi đó, nếu hoạt động 
lâu dài, sai số này sẽ tích lũy, ngày hôm nay sai một xung, 
ngày hôm sau sai một xung. Đến cuối cùng, có thể động 
cơ quay 2 vòng rồi encoder mới đếm được 1 vòng. 
Để tránh điều tai hại này xảy ra, người ta đưa vào thêm 
một lỗ định vị để đếm số vòng đã quay của encoder. 
Như vậy, cho dù có lệch xung, encoder đi ngang qua lỗ 
định vị này, thì chúng ta sẽ biết là encoder đã bị đếm sai ở 
đâu đó. Nếu vì một rung động nào đó, mà chúng ta không 
thấy encoder đi qua lỗ định vị, vậy thì từ số xung, và việc 
đi qua lỗ định vị, chúng ta sẽ biết rõ hiện tượng sai của 
encoder. 
Đây là hình encoder có lỗ định vị: 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 23 
Vị trí góc của các lỗ vòng 1 và các lỗ vòng 2 lệch nhau. 
Các cạnh của lỗ vòng 2 nằm ngay giữa các lỗ vòng 1 và 
ngược lại. 
Tuy nhiên, thay vì làm 2 vòng encoder, và dùng 2 đèn 
LED đặt thẳng hàng, thì người ta chỉ cần làm 1 vòng lỗ, và 
đặt hai đèn LED lệch nhau. 
Đây là dạng encoder phổ biến nhất hiện nay. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 24 
Hình trên là hình xung encoder tương đối. 
Khi xung A đang từ mức cao xuống mức thấp, mà lúc đó 
xung B đang ở mức thấp, thì chúng ta sẽ xác định được 
chiều chuyển động của encoder theo chiều mũi tên màu 
cam. 
Nếu xung A đang từ mức cao xuống mức thấp, mà xung 
B đang ở mức cao, thì chúng ta sẽ biết encoder đang 
quay theo chiều màu nâu. 
B; Khối xử lí 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 25 
Hình 7:Một số vi xử lí 
C: LCD 
1, Hình dáng 
 Có rất nhiều loại LCD với nhiều hình dáng và kích 
thước khác nhau, trên hình 1 là loại LCD thông 
dụng. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 26 
Hình 8 : Hình dáng của loại LCD thông dụng 
Khi sản xuất LCD, nhà sản xuất đã tích hợp chíp 
điều khiển (HD44780) bên trong lớp vỏ và chỉ đưa các 
chân giao tiếp cần thiết. Các chân này được đánh số thứ 
tự và đặt tên như hình 9 : 
Hình 9: Sơ đồ chân của LCD 
2;Chức năng các chân : 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 27 
C
hân 
K
ý 
hiệu 
Mô tả 
1 V
ss 
Chân nối đất cho LCD, khi thiết kế mạch ta 
nối chân này với GND của mạch điều khiển. 
2 V
DD 
Chân cấp nguồn cho LCD, khi thiết kế mạch 
ta nối chân này với VCC=5V của mạch điều khiển. 
3 V
EE 
Điều chỉnh độ tương phản của LCD. 
4 R
S 
Chân chọn thanh ghi (Register select). Nối 
chân RS với logic “0” (GND) hoặc logic “1” (VCC) 
để chọn thanh ghi. 
+ Logic “0”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh 
ghi lệnh IR của LCD (ở chế độ “ghi” - write) hoặc 
nối với bộ đếm địa chỉ của LCD (ở chế độ “đọc” - 
read) 
+ Logic “1”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh 
ghi dữ liệu DR bên trong LCD. 
5 R
/W 
Chân chọn chế độ đọc/ghi (Read/Write). Nối 
chân R/W với logic “0” để LCD hoạt động ở chế độ 
ghi, hoặc nối với logic “1” để LCD ở chế độ đọc. 
6 E Chân cho phép (Enable). Sau khi các tín hiệu 
được đặt lên bus DB0-DB7, các lệnh chỉ được 
chấp nhận. Khi có 1 xung cho phép của chân E. 
+ Ở chế độ ghi: Dữ liệu ở bus sẽ được LCD 
chuyển vào(chấp nhận) thanh ghi bên trong nó khi 
phát hiện một xung (high-to-low transition) của tín 
hiệu chân E. 
+ Ở chế độ đọc: Dữ liệu sẽ được LCD xuất ra 
DB0-DB7 khi phát hiện cạnh lên (low-to-high 
transition) ở chân E và được LCD giữ ở bus đến 
khi nào chân E xuống mức thấp. 
7
 - 14 
D
B0 - 
DB7 
Tám đường của bus dữ liệu dùng để trao đổi 
thông tin với MPU. Có 2 chế độ sử dụng 8 đường 
bus này : 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 28 
Bảng 1 : Chức năng các chân của LCD 
* Ghi chú : Ở chế độ “đọc”, nghĩa là MPU sẽ đọc thông tin 
từ LCD thông qua các chân DBx. Còn khi ở chế độ “ghi”, nghĩa 
là MPU xuất thông tin điều khiển cho LCD thông qua các chân 
DBx. 
3, Nguyên lý hoạt động 
-Các chân 1,2,3 là các chân VSS , VDD, VEE trong đó VSS 
chân nối đất , VEE chân chọn độ tương phản chân này được 
chọn qua 1 biến trở 5K, một đầu nối VCC , một đầu nối mát . 
Chân VDD nối dương nguồn . 
- Chân chọn thanh ghi RS (Register Select): Có hai thanh 
ghi trong LCD, chân RS (Register Select) được dùng để chọn 
thanh ghi, như sau: 
 Nếu RS = 0 ở chế độ ghi lệnh như xóa màn hình , bật tắt con 
trỏ... 
 Nếu RS =1 ở chế độ ghi dữ liệu như hiển thị ký tự , chữ số lên 
màn hình . 
-Chân đọc/ ghi (R/W): Đầu vào đọc/ ghi cho phép người dùng 
+ Chế độ 8 bit : Dữ liệu được truyền trên cả 8 
đường, với bit MSB là bit DB7. 
+ Chế độ 4 bit : Dữ liệu được truyền trên 4 
đường từ DB4 tới DB7, bit MSB là DB7. 
1
5 
- Nguồn dương cho đèn nền. 
1
6 
- GND cho đèn nền. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 29 
ghi thông tin lên LCD khi R/W = 0 hoặc đọc thông tin LCD khi 
R/W = 1. 
-Chân cho phép E (Enable): Chân cho phép E được sử dụng 
bởi LCD để chốt dữ liệu của nó. Khi dữ liệu được đến chân dữ 
liệu thì cần có 1 xung từ mức cao xuống mức thấp ở chân này 
để LCD chốt dữ liệu , xung này phải có độ rộng tối thiểu 450ns. 
Chân D0 - D7: Đây là 8 chân dữ liệu 8 bít, được dùng để gửi 
thông tin lên LCD hoặc đọc nội dung của các thanh ghi trong 
LCD. Để hiển thị các chữ cái và các con số chúng ta gửi các 
mã ASCII của các chữ cái và các con số tương ứng đến các 
chân này khi bật RS =1; 
4, Bảng mã lệnh trong LCD 16x2 : 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 30 
Điều khiển LCD qua các bước sau : 
Bước 1:Chỉnh độ tương phản LCD cho thích hợp , nhiều trường 
hợp không chú ý LCD để tương phản quá thấp không nhìn thấy 
gì => đổi lỗi cho mạch hỏng. 
Bước 2:Khởi tạo LCD set số dòng , bật tắt con trỏ... 
Bước 3: Gán giá trị thích hợp cho các chân điều khiển RS, RW 
,E với các chế độ. 
Bước 4: Xuất dữ liệu vào Port data-. 
Bước 5: Kiểm tra LCD có bận không để tiến hành xuất tiếp. 
Bước 6:Quay lại bước 1. 
III; Các linh kiện khác 
A,OPTOCOUPLERS(bộ cách li điện áp) 
Trong các hệ thống tự động điều khiển công suất có 
điện áp cao khoảng 200V-380V, có khi 660V hay 1000V, 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 31 
trong khi các mạch điều khiển lại có điện áp thấp như các 
mạch logic, máy tính hay các hệ thống phải tiếp xúc với 
con người. 
Để tạo sự cách điện giữa mạch điều khiển với mạch 
công suất có sự khác biệt lớn về điện áp người ta chế tạo 
ra các bộ ghép quang. 
Một số loại opto: 
Nguyên tắc hoạt động: 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 32 
• Bộ ghép quang gồm có hai phần gọi là sơ cấp và thứ 
cấp, phần sơ cấp là một điốt loại GaAs phát ra tia 
hồng ngoại, phần thứ cấp là một quang transistor 
loại silic. 
• Khi phân cực thuận, điốt phát ra bức xạ hồng ngoại 
chiếu trên mạch của quang transistor. 
• Bộ ghép quang hoạt động theo nguyên lí: tín hiệu 
điện sơ cấp là LED hồng ngoại (còn gọi là phần phát) 
đổi thành tín hiệu ánh sáng. 
Tín hiệu ánh sáng được phần thứ cấp là quang 
tranzitor (còn gọi là phần nhận) đổi lại thành tín hiệu 
điện. 
• Bộ ghép quang dùng để cách điện giữa hai mạch 
điện có điện áp cách biệt lớn. Điện áp cách điện giữa 
sơ cấp và thứ cấp từ vài trăm vôn đến hàng ngàn 
vôn. 
B,Động cơ điện một chiều 
a. Cấu tạo máy điện một chiều 
Sau đây là một số sơ đồ của máy điện 1 chiều: 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 33 
 Sơ đồ của một máy điện 1 chiều với bộ phận kích từ 
song song 
 Mạch từ của một máy điện 2 cực 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 34 
 Cuộn dây kích từ trên một cực từ 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 35 
 Cấu tạo cổ góp 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 36 
 Cấu tạo chổi than 
 Máy điện một chiều cơ bản gồm 2 phần mạch điện: 
mạch kích từ và mạch phần ứng. 
 Mạch kích từ hay còn hay gọi là stator gồm phần tĩnh 
là cuộn dây quấn quanh các cực từ của stator. 
Số cực từ là chẵn chúng sắp xếp xen kẽ theo cực tính 
nam-bắc. Cuộn kích từ, dòng điện cũng như thông lượng của 
các cực từ là như nhau 
Các cuộn dây kích từ nối tiếp với nhau. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 37 
 Dòng điện cung cấp cho cuộn kích từ nhằm tạo ra từ 
thông trong động cơ. Mạch kích từ không phải là mạch tiêu thụ 
công suất nguồn chính trong động cơ. Mạch phần ứng là mạch 
tiêu thụ công suất chính trong động cơ và nó nằm trên phần 
roto. Các cuộn của dây của phần ứng đặt trong đặt trong các 
rảnh phân bố trên bề mặt của roto, độ rộng của một cuộn dây 
gọi là bước cuộn. Các cuộn dây trên phần mạch ứng nối với 
nhau thành một mạch kín, kết thúc của cuộn này sẽ là bắt đầu 
của cuộn tiếp theo và kết thúc của cuộn cuối cùng sẽ là bắt đầu 
của cuộn đầu tiên, dòng một chiều đưa vào hay lấy ra từ dây 
cuốn phần ứng thông qua các chổi than tỳ lên cổ góp.Cổ góp là 
một kết cấu hình trụ trên bề mặt có nhiều phiến góp, số phiến 
góp bằng số cuộn dây, chúng được cách điện với nhau bằng 
mica. 
b. Nguyên lý hoạt động của động cơ một chiều 
 Khi đặt vào trong từ trường một giây dẫn và cho dòng 
điện chạy qua dây dẫn thì từ trường sẽ tác dụng một lựcvào 
dòng điện và làm dây dẫn chuyển động.Chiều của lực được xác 
định bằng quy tắc bàn tay trái. Đây chính là nguyên lý làm việc 
của động cơ nói chung 
 Về động cơ một chiều : 
Từ trường trong động cơ tạo ra từ các cuộn dây gọi là 
cuộn cảm hay cuộn kích từ .Do stator của động cơ có đặt các 
cuộn cảm nên thường gọi là phần cảm.Từ trường do cuộn cảm 
tạo ra sẽ tác dụng một lực vào các dây dẫn rotor đặt trong các 
rảnh của rotor khi có dòng điện chạy qua. Cuộn dây này gọi là 
cuộn ứng. Dòng điện đưa vào cuộn ứng qua các chổi than và cổ 
góp.Phần rotor mang phần ứng nên gọi là phần ứng. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 38 
Sơ đồ cấu tạo động cơ 1 chiều 
Giả sử các dây dẫn cuộn ứng nửa trên của rotor có dòng 
điện hướng vào còn các dây dẫn của cuộn ứng ở nửa dưới 
rotor có dòng điện hướng ra như hình vẽ. Từ lực F tác dụng vào 
các dây dẫn rotor có chiều xác định theo quy tắc bàn tay trái sẽ 
tạo ra một mômen làm rotor quay ngược chiều kim đồng hồ. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 39 
 Khi động cơ làm việc cuộn cảm tạo ra một từ trường Φd 
dọc trục cực từ và phân bố đối xứng với cực từ. Mặt phẳng 00’ 
trên đó có đặt chổi than ,vừa là mặt phẳng trung tính hình học 
và cũng là mặt phẳng trung tính vật lý. Đồng thời dòng điện 
trong cuộn ứng cũng tạo ra một từ trường riêng Φn hướng 
ngang trục cực từ. Từ trường tổng trong động cơ mất đi tính đối 
xứng dọc trục và khi này mặt phẳng trung tính vật lý quay đi 
một góc β ( ngược chiều quay của rotor) so với mặt phẳng trung 
tính hình học. 
 Dòng điện cuộn ứng càng lớn thì Фn càng mạnh đồng 
thời góc quay β càng lớn. 
C,Rơle trung gian 
a. Công dụng 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 40 
Rơle trung gian là một khí cụ điện dùng để khuếch đại gián 
tiếp các tín hiệu tác động trong các mạch điều khiển hay bảo 
vệ… 
Trong mạch điện, rơ le trung gian thường nằm giữa hai 
rơle khác nhau (vì điều này nên có tên là trung gian). 
Cuộn dây hút của rơle trung gian thường là cuộn dây điện 
áp và không có khả năng điều chỉnh giá trị điện áp. Do vậy,yêu 
cầu quan trọng của rơle trung gian là độ tin cậy trong tác động. 
Phạm vi giá trị điện áp làm việc của rơle trung gian thường là 
Uđm + 15%. 
 Nguyên lý hoạt động của rơle trung gian là nguyên lý điện 
từ. 
Bộ tiếp xúc (hệ thống tiếp điểm) của các rơle trung gian 
thường có số lượng tương đối lớn, thường lớn hơn rất nhiều so 
với các rơle dòng điện, rơle điện áp cũng như các loại rơle 
khác. 
Rơle trung gian chỉ làm việc ở mạch điều khiển nên nó chỉ 
có tiếp điểm phụ mà không có tiếp điểm chính. Cường độ dòng 
điện đi qua các tiếp điểm là như nhau. 
b. Phân loại, ký hiệu 
Trong quá trình lắp ráp các mạch điều khiển dùng rơle hay 
trong các mạch điện tử công nghiệp,ta thường gặp một số ký 
hiệu sau đây được dùng cho rơle. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 41 
+ Ký hiệu SPDT: 
Ký hiệu này được viết tắt từ thuật ngữ : SINGLE POLE 
DOUBLE THROW, rơle mang ký hiệu này thường có một cặp 
tiếp điểm thường đóng và một cặp tiếp điểm thường mở , hai 
cặp tiếp điểm này có một đầu chung với nhau. 
+ Ký hiệu DPDT: 
Ký hiệu này được viết tắt từ thuật ngữ : DOUBLE POLED 
OUBLE THROW, rơle mang ký hiệu này gồm có hai cặp tiếp 
điểm thường đóng và hai cặp tiếp điểm thường. Các tiếp điểm 
này liên kết thành hai hệ thống, mỗi hệ thống bao gồm một cặp 
tiếp điểm thường đóng và thường mở có một đầu chung nhau. 
+ Ký hiệu SPST: 
Ký hiệu này được viết tắt từ thuật ngữ : SINGLE POLE 
SINGLE THROW, rơle mang ký hiệu này chỉ có một cặp tiếp 
điểm thường mở . 
+ Ký hiệu DPST: 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 42 
Ký hiệu này được viết tắt từ thuật ngữ : DOUBLE POLE 
SINGLE THROW, rơle mang ký hiệu này gồm có hai cặp tiếp 
điểm thường mở . 
Ngoài ra, rơle lắp trong tủ điều khiển thường được đặt trên 
các đế chân ra.Tùy theo số lượng chân ra, ta có các kiểu đế 
chân khác nhau:đế 8 chân,đế 11 chân... 
Cấu tạo và nguyên lý làm việc 
Rơle trung gian gồm: Mạch từ nam châm điện, hệ thống 
tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ (5A), vỏ bảo vệ và các chân ra 
tiếp điểm. 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 43 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 44 
Nguyên lý hoạt động của Rơle trung gian tương tự như 
nguyên lý hoạt động của Contactor. Khi cấp điện áp bằng giá trị 
điện áp định mức vào hai đầu cuộn dây của rơle trung gian (ghi 
trên nhãn), lực điện từ hút mạch từ kín lại,hệ thống tiếp điểm 
chuyển đổi trạng thái và duy trì trạng thái này (tiếp điểm thường 
đóng mở ra, tiếp điểm thường mở đóng lại). Khi ngừng cấp 
nguồn, mạch từ hở,hệ thống tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu. 
Điểm khác biệt giữa Contactor và rơle trung gian có thể 
tóm tắt như sau: 
- Trong rơle trung gian chỉ có duy nhất một loại tiếp điểm 
có khả năng tải dòng điện nhỏ ,sử dụng cho mạch điều khiển 
(tiếp điểm phụ ). 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 45 
- Trong rơle cũng có các loại tiếp điểm thường đóng và 
tiếp điểm thường mở, tuy nhiên các tiếp điểm không có buồng 
dập hồ quang (khác với hệ thống tiếp điểm chính trong 
Contactor hay CB) 
Sơ đồ mạch nguyên lí 
& kết luận 
Từ sơ đồ mạch nguyên lí ta có thể hiểu được nguyên 
tắc hoạt động của hệ thống cũng như các linh kiện. 
Sơ đồ này được mô phỏng trên phần mềm mô 
phỏng proteus. 
Tính thực tế và phương hướng phát triển bài tập: 
Với bài thiết kế hệ thống đo và điều khiển tốc độ 
động cơ đã giúp cho chúng em hiểu được nguyên lí hoạt 
động của 1 số loại cảm biến hiện nay đặc biệt là encoder. 
Tuy nhiên vì đây là lần đầu làm bài tập lớn nên 
chúng em vẫn còn nhiều thiếu sót trong quá trình trình 
bày.Cho nên chúng em rất muốn có thêm sự đóng góp ý 
kiến của thầy ,cô giáo và các bạn để có thể hoàn thiện tốt 
hơn và có kinh nghiệm cho những bài tập sau này. 
 Chúng em xin trân thành 
cảm ơn! 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 46 
Nhóm 3 lớp Tự Động Hóa 2 K5 ĐHCNHN 
Bài tập lớn môn Đo lường và cảm biến Page 47 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 baitaplon_1985.pdf baitaplon_1985.pdf