Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng split 2

Hệ sinh thái lành mạnh: những tiêu chí của hệ sinh thái này tập trung vào vấn đề sinh thái và xã hội nhằm tạo cho con người hoạt động theo phương thức bền vững. Chính cách tiếp cận như vậy đã giúp xác định các chính sách nông nghiệp đúng, thúc đẩy cộng đồng phát triển, bảo tồn hệ sinh thái.

pdf10 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2618 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng split 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Đối với tài nguyên tái sinh thì sử dụng ở mức thấp hơn hoặc bằng - Đối với tài nguyên không tái sinh thì tối ưu hoá hiệu quả sử dụng chúng bằng giải pháp hợp lý từ các yếu tố đầu vào ( phân bón, kỹ thật canh tác…) f. Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự nhiên – con người và đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nông thôn. g. Phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, tăng cải tổ kinh tế khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc công nghiệp hoá. h. Phát triển bền vững được hiểu là giữ vững tốc độ tăng trưởng về sản xuất lẫn y tế và giáo dục qua nhiều năm hay thập kỷ. i. Phát triển nông nghiệp bền vững là cực đại hoá phúc lợi hiện tại không làm giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai. j. Phát triển nông nghiệp bền vững là hướng phát triển mà trong đó giá trị của vốn thiên nhiên không bị suy giảm qua thời gian. 2. Những nguyên lý của canh tác bền vững 2.1 Quản lý đất bền vững Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Tài nguyên đất là điều kiện thiết yếu để trồng trọt. Nhu cầu ngày càng tăng của con người về đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đang làm nảy sinh những cạnh tranh và mâu thuẫn. Nếu muốn làm thoả mãn nhu cầu đòi hỏi của con người một cách lâu bền, chúng ta phải giải quyết những mâu thuẫn đó, và tìm cách sử dụng đất và các tài nguyên thiên nhiên khác một cách có hiệu quả và hiệu suất hơn. Mục tiêu là để làm cho đất được sử dụng theo những cách đảm bảo thu được những lợi ích lâu bền lớn nhất. Cách để làm giảm thiểu các mâu thuẫn và đạt được kết quả tốt nhất và sự lựa chọn thích hợp nhất là phải liên kết để phát triển kinh tế và xã hội với vấn đề củng cố và bảo vệ môi trường. Hơn nữa trong hoàn cảnh phải thoả mãn nhu cầu nuôi sống số dân đang tăng nhanh mà quỹ đất trồng trọt, nguồn nước ngày càng cạn kiệt và chúng ta không được quyền mở rộng trên những diện tích không phù hợp. Quản lý đất bền vững tuỳ thuộc vào từng loại đất cụ thể. Ở những nơi đất ổn định, phì nhiêu thì việc trồng cấy và quản lý canh tác sẽ theo phương thức bền vững, bù đủ lượng dinh dưỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây trồng mang theo. Còn những vùng đất xấu cần xác định những phương thức quản lý và sản xuất thích hợp. . Biện pháp quản lý đất bền vững nhằm tránh sự thoái hoá đất, duy trì độ phì chính dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best Management Practice - BMP). Quy trình này bao gồm : - Bảo vệ cấu trúc đất và hàm lượng hữu cơ của đất Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Quản lý dinh dưỡng - Bảo vệ đất bằng cây che phủ - Trồng rừng - Duy trì độ phì đất Sử dụng những phương pháp canh tác tiến bộ (làm đất và sử dụng máy móc, đặc biệt ở những vùng dễ bị tổn thương) và các quy trình gieo trồng thích hợp. 2.2 Quản lý sâu bệnh bền vững Quản lý sâu bệnh bền vững và nông nghiệp bền vững cùng chung mục tiêu là phát triển hệ thống nông nghiệp hoàn thiện về sinh thái và kinh tế. Quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) có thể coi như cấu thành chủ đạo trong hệ thống phát triển nông nghiệp bền vững. Quản lý sâu bệnh là vấn đề sinh thái. Quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) là phương pháp dựa trên cơ sở sinh thái về mối quan hệ cây trồng/dịch hại để kiểm soát côn trùng, cỏ dại; xây dựng ngưỡng chấp nhận kinh tế về quần thể gây hại và hệ thống quan trắc ổn định để phát hiện dự báo dịch hại. Chương trình này gồm nhiều kỹ thuật như: sử dụng các giống kháng/chống chịu; luân canh; các kỹ thuật trồng trọt; tối ưu việc sử dụng phòng trừ sinh học; sử dụng hạt giống công nhận; xử lý hạt giống; sử dụng hạt giống/vật liệu nhân Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - giống sạch bệnh; điều chỉnh thời vụ gieo trồng; hợp lý về thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; làm vệ sinh đồng ruộng khi bị nhiễm sâu bệnh... Những biểu hiện thay đổi về quy mô dịch bệnh, mức độ gây hại là sự phản ánh chính xác phương thức thực hiện và quản lý sâu bệnh. Bước đầu tiên trong việc phòng trừ dịch hại bền vững cần phải xem xét hệ sinh thái nông nghiệp, những điều kiện để áp dụng phương thức quản lý phù hợp để phòng trừ sâu bệnh hiệu quả nhất, bảo vệ thiên địch, những động vật ký sinh…Thực tế, côn trùng cỏ dại và sinh vật hoang dã là những thành phần của tự nhiên của các hệ sinh thái với những vai trò được quy định của chúng. Những loại hại này có vai trò cần được đánh giá đúng và chỉ nên gọi là gây hỗn loạn khi chúng tranh chấp thức ăn hoặc gây hại đến mức con người không chấp nhận được. Nguyên nhân gây hại theo nhiều tài liệu chính là quá trình phá vỡ hệ thống sinh thái tự nhiên. Một ví dụ thể hiện rõ nhất sự khác nhau giữa phương thức canh tác hiện tại và nông nghiệp bền vững là hiện tượng mất cân bằng trong hệ thống côn trùng sâu hại mà hiện nay thế giới đang phải chịu hậu quả nặng nề: như dịch châu chấu, dịch sâu róm, chuột hại… Trong hệ thống sản xuất lương thực, việc thường sử dụng các hoá chất tổng hợp chứng tỏ là dùng lượng đầu vào với năng lượng rất lớn cho hệ nông nghiệp, và kèm theo cả những chi phí nhìn thấy và chi phí không thấy được của nông dân và xã hội. Khái niệm phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) truyền Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - thống là quản lý sâu bệnh dựa vào những tương tác giữa chúng với các cá thể khác và môi trường. Nếu tất cả đều sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu tổng hợp để bảo vệ cây trồng thì sẽ gây hậu quả không tốt với môi trường, khả năng hồi phục của công trùng, tính kháng thuốc, tác động có tính gây chết và nửa chết đối với sinh vật, kể cả tác động đến con người. Những tác động này đang là mối quan tâm của công chúng, mặt khác với nhu cầu ngày càng tăng của môi sinh sạch (không khí sạch, nước sạch, các tập tính sống của động vật hoang dã) và thiên nhiên đẹp. Rõ ràng xu hướng giảm sự phụ thuộc vào hoá chất trong sản xuất nông nghiệp đang được xem là chiến lược đối với nông dân. Chiến lược phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt. Tạo điều kiện cho hoạt tính đất tốt về sinh học và dinh dưỡng (tăng cường sự đa dạng dưới mặt đất). Tạo tập tính thuận lợi cho sinh vật có lợi (tăng sự đa dạng trên mặt đất) Sử dụng các giống cây trồng thích hợp. Phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt là điều khiển hệ sinh thái ít thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của quần thể côn trùng. Tuy nhiên, vẫn có thể có những tác động bất lợi có thể do sự phụ thuộc vào biến động của thời tiết và sự không tuân thủ nghiêm ngặt trong sản xuất. Duy trì và tăng cường sự đa dạng sinh học của hệ thống canh tác là chiến lược cơ bản của việc phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt. Nhiều thực Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - tế cho thấy giảm đa dạng sinh học trong hệ thống đã làm bùng phát sâu bệnh và nhiều vấn đề khác Có nhiều cách để quản lý và tăng cường sự đa dạng sinh học trên đồng ruộng, cả trên và dưới đất. Những yếu tố tác động đến đa dạng sinh học và độ phì đất bao gồm hàm lượng chất hữu cơ tổng số, độ pH, sự cân bằng dinh dưỡng, ẩm độ và thành phần đá mẹ của đất. Những yếu tố này giúp cây trồng đạt năng suất tối đa và duy trì độ phì nhiêu của đất. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi sử dụng quá chất dinh dưỡng (ví dụ như quá nhiều đạm, hay lượng canxi quá gấp 2 lần Mg so với hàm lượng tổng số cân bằng của chúng) trong đất sẽ tạo ra những phản ứng của côn trùng đối với cây. Chính sự mất cân bằng trong đất cũng là những yếu tố hấp dẫn côn trùng, làm cây khó có khả năng hồi phục sau khi bị hại và tăng sự mẫn cảm đối với các loại côn trùng phụ từ các nguồn khác. Khi đất ở trạng thái giàu chất dinh dưỡng sẽ có xu hướng ngăn cản nguồn bệnh. Ước tính có khoảng 75% các loại côn trùng sống trong đất cũng như nhiều loại thiên địch. Nói chung đất tốt với sự đa dạng sinh học có thể giúp duy trì quần thể côn trùng dưới ngưỡng kinh tế. 2.3 Quản lý công nghệ sinh học Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Công nghệ sinh học là quá trình sử dụng các kiến thức truyền thống và công nghệ hiện đại nhằm làm thay đổi vật chất gien trong thực vật, động vật, vi sinh vật và tạo ra các sản phẩm mới. Mặc dù nông dân đã tiến hành những kỹ thuật về công nghệ sinh học theo nghĩa rất rộng (ví dụ như chọn tạo giống cây con để có những sản phẩm theo ý muốn) từ hàng nghìn năm, và đến gần đây việc mở mã di truyền đã đưa ngành khoa học này sang kỷ nguyên hoàn toàn mới. Công nghệ di truyền khác đáng kể so với các kỹ thuật công nghệ sinh học truyền thống vì người ta có thể tổ hợp AND từ một loài khác để tạo ra một cơ thể mới (gọi là sinh vật biến đổi di truyền – GMO). Liệu rằng công nghệ này có tương thích với nền nông nghiệp bền vững không? Và nếu tương hợp thì sẽ theo phương thức nào? liệu có khơi nguồn cho những cuộc tranh luận dài trong tiến trình phát triển nông nghiệp bền vững. Sự chấp nhận sản phẩm và những rủi ro công nghệ liên quan đến an toàn thực phẩm (ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, hàm lượng độc tố, ô nhiễm môi trường di truyền…). Công nghệ sinh học đáp ứng các cơ hội mới cho sự đối tác mang tính toàn cầu giữa các nước giàu về kiến thức công nghệ này với các nước đang phát triển giàu về tài nguyên sinh vật nhưng thiếu vốn và kiến thức để sử dụng các tài nguyên đó. Điều quan trọng là kỹ thuật mới phải không được làm phá vỡ tính tổng hoà về môi trường hoặc làm tăng thêm các mối đe doạ cho sức khoẻ. Nhân dân phải nhận thức được những lợi ích và những rủi ro của công Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - nghệ sinh học. Ðó là một nhu cầu đòi hỏi đối với những nguyên tắc đã được thoả thuận quốc tế về đánh giá rủi ro và quản lý mọi khía cạnh của công nghệ sinh học. Công nghệ sinh học cần phải được phát triển nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lương thực thực phẩm và các sản phẩm chăn nuôi. Phát triển các loại vacxin và kỹ thuật phục vụ cho việc phòng chống sự lan truyền của bệnh tật và chất độc. Nâng cao sức chống chịu trong các điều kiện bất thuận, áp dụng các kết quả của công nghệ sinh học để giảm thiểu nhu cầu sử dụng hoá chất trong nông nghiệp. Ðóng góp làm màu mỡ cho đất và làm tăng thêm hiệu suất cho những loài thực vật sử dụng các chất dinh dưỡng của đất, để làm sao cho nền sản xuất nông nghiệp không tháo đi mất các chất dinh dưỡng khỏi địa bàn hoạt động. Cung cấp các nguồn năng lượng tái sinh và các nguyên liệu thô sơ từ các chất thải hữu cơ và vật chất thực vật. Xử lý các chất thải hoá học hữu cơ theo cách rẻ hơn và hiệu quả hơn so với các phương pháp truyền thống. Phát triển các giống cây mọc nhanh có năng suất cao, đặc biệt là cây cho củi đốt. Khai thác tài nguyên khoáng sản theo cách ít gây ra sự phá huỷ về môi trường. 2.4 Phát triển nông thôn bền vững Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng nông thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nông nghiệp. Như đã trình bày ở trên, nông nghiệp là yếu tố tác động chính đến môi trường, gắn chặt Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - với nguồn nước, sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục. Những năm gần đây, vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển nông thôn và đóng góp vào ‘Mục tiêu phát triển trong thiên niên kỷ mới của Liên hiệp Quốc’ngày càng được nhận thức rõ và đánh giá cao. Thúc đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiêp được thể hiện qua chính sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách đều thể hiện yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội cho họ vượt qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, những thách thức vô cùng lớn như những con số thống kê hiện tại: khoảng 1,2 tỷ người sống thấp hơn 1 đôla mỗi ngày, hơn 800 triệu người trong cảnh đói. Giảm đói nghèo cả khu vực nông thôn và ven đô tất nhiên sẽ phải dựa cơ bản vào phát triển nông nghiệp bền vững, và đặc biệt lại trong bối cảnh dân số vẫn tăng nhanh, quỹ đất trồng trọt giới hạn và khó có khă năng mở rộng diện tích. Như vậy phát triển nông thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong mối quan hệ phức tạp giữa xã hội – tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền vững. Không giải quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì không thể bảo tồn được tài nguyên đất, bảo vệ được rừng, không thể có những hệ canh tác bền vững vì đó là những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với đồng ruộng. Vì thế, phương thức thực hiện trong phát triển nông thôn của Tổ chức Phát Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - triển Canada (CIDA) đặt ra theo 2 hướng: bền vững về phương kế sinh sống và sự lành mạnh của hệ sinh thái. - Phương kế sinh sống bền vững: Có thể hiểu đây là tập hợp các hoạt động để bảo tồn sự sống, tạo ra tài sản và những tiềm năng khác của con người. - Hệ sinh thái lành mạnh: những tiêu chí của hệ sinh thái này tập trung vào vấn đề sinh thái và xã hội nhằm tạo cho con người hoạt động theo phương thức bền vững. Chính cách tiếp cận như vậy đã giúp xác định các chính sách nông nghiệp đúng, thúc đẩy cộng đồng phát triển, bảo tồn hệ sinh thái. Hai phương thức này là công cụ thúc đẩy phát triển nông thôn bền vững thông qua nông nghiệp. Chính từ hoạt động của CIDA mà đã rút ra 5 nguyên tắc chính trong phát triển nông thôn bền vững: (i) tạo ra những cơ hội cho người nghèo; (ii) trao quyền cho các nước phát triển và dân của họ; (iii) xây dựng và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; (iv) tăng cường mối quan hệ liên kết lẫn nhau và (v) phải đạt được sự bình đẳng giới. Kế sinh nhai của dân cư nông thôn phụ thuộc vào sự giàu có của tài nguyên thiên nhiên bao gồm nước, đất, đa dạng sinh học. Nếu tỷ lệ đói nghèo tăng lên cũng đồng nghĩa với sự đe doạ tính bền vững của nguồn tài nguyên thiên nhiên có giới hạn. Tổ chức CIDA khuyến cáo nên hướng dẫn dân thực hiện phương thức canh tác giảm thoái hoá đất, sử dụng nguồn nước hiệu quả và bảo vệ đa dạng loài. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_ben_vung_nong_nghiep_dnang_split_2_387.pdf
Luận văn liên quan