Bên cạnh các chính sách tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu
dùng phát triển thì Ngân hàng Nhà nước cũng phải có những biện pháp đi
kèm nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động tín dụng cá nhân của các tổ
chức. Ngân hàng Nhà nước nên có các chế tài xử phạt nghiêm minh các tổ
chức vi phạm các quy định cho vay của Ngân hàng Nhà nước. Điều này
góp phần làm cho sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân tại các tổ
chức tín dụng trở nên an toàn và bền vững.
71 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chậm lại
trong năm 2008 đối với lợi nhuận và có xu hướng giảm nhẹ đối với doanh
thu. Trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay tình hình kinh tế nước ta ngày
càng phát triển tạo điều kiện cho phát triển cho vay cá nhân. Trong năm
2007 thị trường bất động sản không còn đóng băng như năm 2006 nữa,
nhất là hoạt động mua bán nhà đất, hơn thế nữa do xu hướng hội nhập ngày
cằng tăng nhu cầu mua xe hơi cũng như nhu cầu đầu tư cho con cái đi du
học ngày càng tăng. Trong tình hình thuận lợi như vậy, mà những kết quả
đạt được xét trên phương diện doanh số của công ty là chưa đúng với khả
năng. Các dịch vụ của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày
một đa dạng của khách hàng. Vì thế, công ty vẫn chưa khai thác hiệu quả
hoạt động này.
Hạn chế thứ hai là dịch vụ cho vay cá nhân còn chưa phong phú
Trong khi nhu cầu của người dân ngày một tăng lên, thị trường ngày
càng phong phú thì danh mục dịch vụ công ty vẫn chưa nhiều. Cơ cấu sản
phẩm cho vay cá nhân chưa bắt kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế. Nền
kinh tế ngày càng phát triển, đời sống cũng như thu nhập người dân ngày
càng tăng lên, bên cạnh chú trọng đời sống vật chất thì người dân ngày
càng quan tâm đến đời sống tinh thần cũng như sức khỏe của mình nhiều
hơn. Chính vì vậy, một số loại hình cho vay mới có khả năng phát triển như
cho vay khám chữa bệnh, cho vay đi du lịch, mà PVFC vẫn chưa chú ý
đến. Mặt khác, thời hạn cho vay cũng khá ngắn, tối đa là sau năm năm
khách hàng phải hoàn đủ số vốn cho công ty. Do đó hoạt động cho vay cá
nhân của PVFC vẫn chưa phát huy được hiệu quả cao nhất.
Công ty chưa chú trọng tới việc cho vay gián tiếp. Để có thể thực
hiện cho vay gián tiếp thì công ty cần lien hệ với các doanh nghiệp bán lẻ
Nhưng hoạt động này chưa thực sự được triển khai. Do vậy, hoạt động cho
vay cá nhân mới chỉ dừng lại ở việc cho vay trực tiếp giữa khách hàng và
công ty, khách hàng có nhu cầu vay vốn tìm đến với công ty còn công ty
vẫn chưa chủ động tìm khách hang.
Hạn chế thứ ba là hoạt động marketing còn chưa phát triển
Công ty vẫn chưa làm tốt công tác Marketing như xây dựng một
chiến lược khách hàng lâu dài và bền vững, chưa chú trọng đến công tác
khuyếch trương hình ảnh của PVFC, hoạt động quan hệ với khách hàng
vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Hạn chế thứ tư là đối tượng cho vay cá nhân của công ty còn
hạn hẹp
Phần lớn khách hàng của PVFC đều là cán bộ công nhân viên trong
ngành Dầu khí. Đối với hình thức cho vay đảm bảo bằng lương, PVFC quy
định chỉ cho những cán bộ công nhân viên trong ngành Dầu khí vay và đây
cũng là hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 80% ) trong cho vay cá
nhân. Điều này đồng nghĩa với việc nhiều đối tượng có thu nhập cao và ổn
định nhưng không thuộc ngành Dầu khí sẽ không được tiếp cận các dịch vụ
của công ty. Quy định chặt chẽ này đã làm thu hẹp đối tượng cho vay cá
nhân của PVFC.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Những hạn chế trên của hoạt động cho vay cá nhân của PVFC bắt
nguồn từ các nguyên nhân dưới đây :
Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân thứ nhất, do chính sách của PVFC từ ngày đầu thành
lập không phải là phát triển hoạt động cho vay cá nhân mà mục đích là
cung cấp và thu xếp vốn cho các doanh nghiệp. Nhưng theo quá trình phát
triển của nền kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện, nhu cầu của
họ ngày càng tăng. Vì thế trong những năm trở lại đây, PVFC đã có những
thay đổi trong việc định hướng thị trường mục tiêu của ngân hàng, bắt đầu
quan tâm tới khách hàng cá nhân, nhỏ lẻ nhưng vẫn chưa nhận được sự
quan tâm đúng mức của ban lãnh đạo. Hoạt động cho vay cá nhân chưa
được quan tâm đầu tư đúng mức so với tiềm năng. Bên cạnh đó, thời hạn
cho vay cá nhân của PVFC chưa đủ dài. Nếu như quan niệm truyền thống
trước đây là tích luỹ đủ tiền rồi mới mua sắm thì trong xã hội ngày nay, rất
nhiều người có thu nhập khá và ổn định đều muốn cải thiện và nâng cao
chất lượng đời sống của mình chứ không muốn chờ thời gian tích luỹ. Tuy
nhiên các khoản cho vay cá nhân của công ty có thời hạn chưa phù hợp.
Thời hạn dài nhất đối với cho vay mua nhà cũng chỉ có 5 năm, những hộ
gia đình trẻ có thu nhập cao 10 triệu/ tháng tức 120 triệu / năm dù có nhu
cầu vay vốn cũng không có khả năng trả nợ vỉ thời hạn quá ngắn.
Nguyên nhân thứ hai, trình độ chuyên môn và năng lực làm việc
của đội ngũ nhân viên ngân hàng còn hạn chế. Cán bộ tín dụng của PVFC
đều là những người năng động, nhiệt tình, ham hiểu biết và có trách nhiệm
nghề nghiệp cao. Bản thân mỗi cán bộ tín dụng không ngừng nỗ lực nâng
cao trình độ và kỹ năng đặc biệt trong thẩm định và quản lý các món vay,
đảm bảo chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, kỹ năng mà cán bộ tín dụng còn
thiếu là khả năng tiếp thị sản phẩm công ty.
Nguyên nhân thứ ba, hoạt động marketing của công ty chưa được
hiệu quả như mong đợi. Các kế hoạch marketing của công ty nói chung
chưa có một chiến lược dài hạn, còn nhiều yếu kém và thụ động. Khách
hàng chủ yếu của PVFC là các khách hàng quen, thuộc ngành dầu khí. Việc
khuếch trương hình ảnh, quảng cáo, tiếp thị, tìm khách hàng mới còn nhiều
hạn chế. Các tiện ích khi sử dụng sản phẩm của công ty chưa được quảng
bá rộng rãi. Chính điều này đã kìm hãm phần nào sự phát triển của hoạt
động cho vay cá nhân tại PVFC. Bên cạnh đó, chính sách khách hàng, và
chính sách liên kết với các nhà thầu xây dựng, các doanh nghiệp bán lẻ vẫn
chưa đầy đủ và rõ ràng, gây khó khăn cho cán bộ, nhân viên trong việc
triển khai hoạt động của mình.
Nguyên nhân thứ tư, công tác thông tin khách hàng còn yếu kém.
Hiện nay, ở nước ta có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nước
(CIC) là đơn vị duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và
doanh nghiệp vay vốn các Công ty tài chính và Tổ chức tín dụng. Nhưng
khả năng cập nhật của CIC còn kém, nhiều khách hàng đã có dư nợ tại tổ
chức tín dụng khác nhưng không được cập nhật trong hệ thống thông tin tín
dụng dẫn đến các tổ chức tín dụng thiếu thông tin khi ra quyết định cho
vay, hoặc sẽ dẫn đến cho vay chồng chéo trong khi khách hàng không đủ
khả năng trả nợ.
Nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân xuất phát từ môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội
Thứ nhất là môi trường văn hóa xã hội còn phức tạp
Cho vay cá nhân vẫn còn là một hình thức mới mẻ, xa lạ đối với
người dân Việt Nam. Yếu tố văn hoá – xã hội là một trong những yếu tố
chính tác động đến hoạt động cho vay cá nhân ở Việt Nam hiện nay. Tình
trạng quy mô hoạt động cho vay cá nhân còn thấp, khả năng mở rộng các
nghiệp vụ cung ứng là khó khăn dẫn đến hạn chế trong hoạt động cho vay
cá nhân có một nguyên nhân chính bắt nguồn từ thói quen và tâm lý của
người Việt Nam. Nói chung, người Việt Nam thích “ăn chắc, mặc bền”, họ
không thích tình trạng nợ nần vì gánh nặng tâm lý lớn khi chưa trả hết nợ.
Hiện nay, ngoài giới trẻ thành thị năng động, có hiểu biết, thì hầu hết số
còn lại có xu hướng tự tích luỹ, tiết kiệm để mua sắm hơn là mua sắm rồi
tích cóp để trả nợ.
Thứ hai là do nền kinh tế chưa phát triển ổn định
Mặc dù trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta luôn đạt được
sự tăng trưởng cao song GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) còn thấp, thu nhập
bình quân đầu người chưa cao so với các nước trong khu vực. Bên cạnh đó,
lạm phát luôn là mối lo cận kề. Điều này phần nào hạn chế khả năng tiêu
dùng của người dân, ảnh hưởng đến tới tiềm năng phát triển hoạt động cho
vay cá nhân.
Bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh. Hiện
nay có rất nhiều ngân hàng cổ phần, các tổ chức tín dụng và ngân hàng liên
doanh nước ngoài hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt các
ngân hàng thương mại cổ phần rất chú trọng đối với mở rộng cho vay cá
nhân với nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ cho người dân. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến doanh số cho vay cá nhân của PVFC.
Nguyên nhân xuất phát từ môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý của Việt Nam còn chưa hoàn thiện. Hành lang
pháp lý cho hoạt động cho vay cá nhân còn thiếu và chưa đồng bộ. Ngân
hàng nhà nước chưa đưa ra các quy định cụ thể đối với cho vay cá nhân,
luật tín dụng cá nhân chưa được ban hành. Công ty hiện vẫn đang tự tạo lập
cho mình những quy định, điều kiện riêng trong hoạt động.
Sự phối hợp giữa cơ quan tòa án và ngân hàng nhà nước còn chưa
được chặt chẽ, việc xác định giá trị tài sản liên quan đến vốn vay và xử lý
tài sản thế chấp còn nhiều bất cập cũng là nhân tố khiến cho rủi roc ho vay
tăng lên. Những tranh chấp giữa công ty và khách hàng nếu phải đưa nhau
ra tòa sẽ eất phiền phức và tốn kém, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Do vậy, môi trường pháp lý chưa ổn định cũng là một
trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động cho vay của công ty vẫn
chưa phát triển mạnh
Chương 3 : Giải pháp phát triển cho vay cá nhân tại
tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
3.1 Định hướng cho vay cá nhân của PVFC trong thời gian tới
3.1.1 Nhu cầu của cá nhân thời gian tới
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống
nhân dân cũng được cải thiện đáng kể. Đời sống của người dân càng cao thì
nhu cầu của mỗi cá nhân cũng ngày càng tăng. Theo dự báo của Bộ
Thương mại, chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người/ tháng tại Việt
Nam giai đoạn gần đây sẽ tăng bình quân khoảng 10,57%/năm, trong đó
khu vực thành thị tăng khoảng 10%, còn khu vực nông thôn tăng khoảng
11,25%/năm. Đến năm 2010, chi tiêu bình quân đầu người/ tháng của cả
nước đạt 657.800 đồng/người/tháng, trong đó khu vực thành thị đạt
1.054.700 đồng/người/tháng và khu vực nông thôn đạt 537.400
đồng/người/tháng.
Trong những năm tới, xu hướng người dân dồn về các thành phố lớn
ngày càng tăng (đặc biệt là ở hai thành phố lớn là ở Hà nội và TP.Hồ Chí
Minh). Do đó, nhu cầu mua chung cư trả góp của người dân là rất cao. Hơn
nữa, theo nhận định của các chuyên gia, một tầng lớp mới có thu nhập cao
(hiện chỉ khoảng gần 1% dân số) sẽ xuất hiện ở Việt Nam và tầng lớp này
sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân trong những năm tới. Tầng lớp này
sẽ là lực lượng thúc đẩy sự tăng trưởng các mặt hàng xa xỉ phẩm, từ xe hơi
BMW đến các ngôi nhà được thiết kế độc đáo và những chiếc đồng hồ sang
trọng. Xu hướng mua sắm hàng giá trị cao, hàng hiệu, chạy theo model mới
đang xuất hiện ở giới trẻ thành phố đã bắt đầu theo kịp xu hướng tiêu dùng
của khu vực và thế giới.
Hiện nay, phần lớn người tiêu dùng có thói quen mua các mặt hàng
thực phẩm (nhất là thực phẩm tươi sống) tại các chợ, các hộ kinh doanh
độc lập. Trong những năm tới, cùng với quá trình đô thị hoá, thu nhập của
dân cư tăng, ý thức về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm tốt hơn nên
xu hướng mua hàng tại các loại hình siêu thị, cửa hàng chuyên doanh tăng
cao, với tốc độ dự kiến trên 150%/năm. Tiếp đến là các loại hình truyền
thống như cửa hàng của các hợp tác xã, các hộ kinh doanh độc lập tăng
khoảng trên 30%/năm nhưng vẫn là loại hình kinh doanh chiếm trên 80%
doanh thu nhóm hàng thực phẩm.
Bên cạnh đó, do thu nhập được nâng cao, đời sống được cải thiện
nên các nhu cầu tinh thần ngày càng được người dân chú ý. Xét về cơ cấu,
xu hướng chi tiêu cho nhà ở, dịch vụ khám chữa bệnh, dược phẩm, đi lại,
thông tin và giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao hơn các chi tiêu khác. Hơn
nữa xu hướng mua hàng mỹ phẩm và dược phẩm tại các cửa hàng chuyên
doanh vẫn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao. Đối với nhóm đồ dùng lâu bền, Bộ
Thương mại nhận định nhu cầu đối với các sản phẩm công nghệ thông tin
và truyền thông là rất cao. Các sản phẩm điện tử như máy thu hình màu,
các loại đầu ghi VCD và DVD cũng ngày càng trở nên phổ dụng. Các sản
phẩm điều hoà, tủ lạnh, máy giặt, lò vi sóng, máy xay sinh tố, bàn là, nồi
cơm điện... đang có thị phần chủ yếu ở Hà Nội và Tp.HCM với tỷ lệ
khoảng 45% và sẽ ngày càng mở rộng thị trường sang các đô thị khác và
khu vực nông thôn.
Ngày nay, kinh tế phát triển, sự giao lưu trao đổi giữa các quốc gia
ngày càng diễn ra mạnh mẽ, khoảng cách địa lý ngày càng được thu hẹp, có
nhiều gia đình mong muốn cho con em được đi du học ở nước ngoài để
được tiếp cận với một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, được tiếp thu những
kiến thức mới mẻ, từ đó có thể góp công sức vào công cuộc xây dựng đất
nước. Vì vậy, thời gian gần đây, nhu cầu du học của nhiều gia đình ngày
càng tăng.
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay cá nhân của PVFC trong thời gian tới
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi đời sống của đại bộ phận
người dân đang dần được cải thiện, thu nhập tăng lên. Nhu cầu hưởng thụ
những sản phẩm chất lượng cao của người dân đang ngày càng nhiều hơn.
Người dân cũng vì thế tiếp cận với các sản phẩm cho vay cá nhân của ngân
hàng và công ty tài chính ngày một nhiều lên. Đây là một mảnh đất màu
mở đầy tiềm năng đối với các ngân hàng và công ty tài chính. Đẩy mạnh
cho vay đối với cá nhân là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, đồng thời đó cũng là chiến lược, là mục
tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của nhiều ngân hàng và công ty tài
chính. PVFC cũng có những kế hoạch để phát triển mảng dịch vụ này.
Bảng 3.1 Dự kiến dự nợ cho vay cá nhân năm 2009 – 2010
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Dư nợ cho vay cuối kỳ 25.400 32.770
Dư nợ cho vay cá nhân cuối kỳ 1786 2621
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC
Trong 2 năm tới, PVFC dự kiến mức cho vay cá nhân sẽ chiếm 7%
năm 2009 và 8% năm 2010 trong tổng dư nợ của hoạt động cho vay, lãi từ
cho vay cá nhân chiếm khoảng 8-10% tổng mức lãi từ hoạt động cho vay.
Hiện nay, thu nhập của dân cư nói chung và dân cư đô thị nói riêng
ngày một tăng cao, làm thay đổi thói quen chi tiêu của họ, họ chi tiêu dựa
trên sự kỳ vọng vào thu nhập trong tương lai, điều đó tạo điều kiện thuận
lợi cho thị trường tín dụng phát triển. Vì thế, PVFC cũng dự kiến hoạt động
cho vay cá nhân theo từng chi nhánh trong năm 2009. PGD Láng Hạ, chi
nhánh TP.Hồ Chí Minh và chi nhánh Vũng Tàu là những chi nhánh có tỷ
trọng hạn mức nhiều nhất của PVFC. Những chi nhánh này đặt tại những
trung tâm thành phố nhiều dân cư, mà chủ yếu họ là những người có thu
nhập khá ổn định nên việc phát triển cho vay cá nhân tại những khu vực
này sẽ có nhiều kết quả khả quan, sẽ hạn chế và phân tán rủi ro cho.
Biểu 3.1 Tỷ trọng hạn mức cho vay cá nhân 2009 của các chi nhánh
22%
4%
4%
3%
6%
3%
4%
9%
24%
5%
16%
PGD Láng hạ
Long Biên
Thăng Long
Nam Định
Hải phòng
Thanh Hóa
Đà Nẵng
Sài Gòn
TP.Hồ Chí Minh
Cần Thơ
Vũng Tàu
Nguồn : Phòng giao dịch trung tâm Láng Hạ
3.2 Giải pháp phát triển cho cá nhân tại PVFC
3.2.1 Đa dạng hóa các loại hình cho vay
Hiện nay, tại nhiều ngân hàng và công ty tài chính, hàng loạt các sản
phẩm cho vay cá nhân ra đời để đáp ứng nhu cầu của người dân. Vì thế để
có thể phát triển được thị trường các sản phẩm, công ty phải có những điểm
khác biệt, nổi trội hơn so với sản phẩm của các ngân hàng và công ty khác.
Do vậy PVFCcần phải tăng cường công tác nghiên cứu, triển khai nhằm đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho vay cá nhân mới như :
Đối với hình thức cho vay trả góp đảm bảo bằng lương cần được áp
dụng cho cả cán bộ công nhân viên trong ngành Dầu khí và ngoài ngành.
Cho vay đối với cán bộ công nhân viên trong ngành thì sẽ ít rủi ro hơn do
các nhân viên đều làm việc trong ngành Dầu khí. Còn hình thức cho vay
đối với cán bộ nhân viên ngoài ngành có thể được thực hiện thông qua
người đại diện là cơ quan nơi khách hàng đang công tác. Cơ quan đó sẽ có
trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết về khách hàng cho PVFC.
Đối với hình thức cho vay du học cũng cần phải được áp dụng với
nhiều đối tượng khách hàng. Trên thực tế, PVFC mới chỉ áp dụng hình thức
này trong một phạm vi nhỏ, đối với con em được tổng công ty Dầu khí Việt
Nam cử đi du học. Hiện nay, số lượng người có nhu cầu đi du học tăng cao,
bên cạnh đó nhiều ngân hàng đã cung cấp hình thức cho vay du học. Vì thế,
công ty cũng nên nghiên cứu và triển khai phát triển hình thức cho vay này.
Trên nền tảng các dịch vụ cơ bản và mối quan hệ sẵn có với người đi
vay, PVFC cần mở rộng đa dạng các hình thức cho vay, tạo danh mục sản
phẩm phong phú cho khách hàng lựa chọn.
PVFC cũng cần phải có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt với
từng loại hình cho vay, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Hoàn thiện các
dịch vụ cho vay hiện có sao cho có đầy đủ các tính năng ưu việt và tiên lợi
nhất nhằm thỏa nãm tốt nhất nhu cầu của khách hàng sẽ góp phần nâng cao
uy tín, tạo chỗ đững vững chắc cho PVFC trên thị trường cho vay cá nhân.
Hơn nữa công ty cũng nên kéo dài thời hạn cho vay đối với các khoản vay
lien quan tới bất động sản.
Bên cạnh đó, sự hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm
dịch vụ sẽ là nhân tố quyết định sự trung thành của khách hàng đối với
công ty, và kéo theo đó là sự thành công hay thất bại của chính công ty.
Thường xuyên bổ sung những tính năng mới cho sản phẩm, tạo cho các sản
phẩm của công ty có sự hấp dẫn riêng mà các nơi khác không có được.Hơn
nữa, PVFC cũng cần cải tiến và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay cá
nhân, đảm bảo tính chặt chẽ song vẫn gọn nhẹ nhằm giảm bớt thời gian và
chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay vốn ngân hàng. Bên
cạnh đó, PVFC có thể tăng cường giao dịch ngoài giờ hành chính hoặc
trong giờ nghỉ trưa để tạo điều kiện hơn nữa cho khách hàng. Bởi, rất nhiều
khách hàng thường chỉ có thể đến công ty trong những khoảng thời gian
này.
3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng
Thu hút được khách hàng đã khó, giữ chân được họ lại càng khó
hơn. Đối với nhiều sản phẩm trên thị trường, người mua muốn sử dụng
chúng phải trả tiền ngay và sau đó, món hàng sẽ vĩnh viễn thuộc về người
mua, quan hệ giữa người bán và người bán gần như là chấm dứt. Tuy
nhiên, trong phần lớn các sản phẩm dịch vụ của công ty tài chính, mối quan
hệ giữa khách hàng và công ty được duy trì trong một thời gian khá dài.
Sau khi vay được vốn của công ty, đến kỳ hạn thoả thuận trong hợp đồng
khách hàng sẽ mang tiền đến trả. Quá trình này có thể kéo dài hàng năm.
Do đó, chất lượng hàng hoá và dịch vụ mà công ty cung cấp không chỉ phụ
thuộc vào sự hài lòng khi sử dụng của khách hàng, mà còn phụ thuộc và
thái độ, sự quan tâm của ngân hàng đến lợi ích của khách hàng trong suốt
quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Chính vì vậy, để thu
hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, và quan trọng hơn là
giữ được giao dịch thường xuyên với họ, PVFC cần xây dựng một chính
sách khách hàng nhất quán trên toàn hệ thống, trong đó đặt chất lượng phục
vụ lên hàng đầu, coi khách hàng là đối tác và mục tiêu hoạt động, và lợi ích
của họ chính là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
Trước hết, PVFC xác định và tập trung vào nhóm khách hàng mục
tiêu đối với hoạt động cho vay cá nhân. Đó là các cá nhân và hộ gia đình
thuộc tầng lớp trung lưu trong xã hội, đặc biệt là những người trẻ tuổi, có
thu nhập khá và cao, có nhu cầu sử dụng và dễ thích nghi với các dịch vụ
của công ty. Từ đó, tăng cường mối quan hệ mật thiết với khách hàng, tạo
lập một cơ sở khách hàng bền vững. PVFC cũng nên xây dựng một danh
mục khách hàng vay cá nhân đã có quan hệ lâu dài với công ty, và thực
hiện các chính sách chăm sóc hướng tới những đối tượng khách hàng này,
như gửi điện chúc mừng dịp lễ tết, giới thiệu những dịch vụ mới, tiện ích
và lợi ích nếu khách hàng sử dụng dịch vụ đó.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng để có thể đưa ra những hình thức cho vay và chính sách khách
hàng hợp lý. PVFC cũng nên thực hiện hoạt động nghiên cứu khách hàng
thông qua các phiếu thăm dò khách hàng về chất lượng và mức độ hài lòng
của khách hàng đối với các dịch vụ của công ty.
PVFC cũng nên định kỳ xem xét và kiểm tra lại danh sách khách
hàng để nắm được tình hình về khách hàng, những khách hàng nào thường
xuyên quan hệ với công ty, khách hàng nào giảm quan hệ hoặc chấm dứt
giao dịch với công ty. Có được những thông tin bất lợi này, các nhân viên
tín dụng cần đến tận nơi để tiếp xúc khách hàng, xác định rõ các nguyên
nhân gây ra việc gián đoạn hoặc sút giảm trong quan hệ với công ty, phân
tích xem các nguyên nhân đó có khách quan, phụ thuộc vào hoàn cảnh của
khách hàng hay không để công ty có thể hỗ trợ trong khả năng của mình.
Còn nếu chúng liên quan đến thái độ, tư cách, sự thiếu quan tâm của nhân
viên hay do chất lượng sản phẩm dịch vụ, lãi suất cho vay, chưa thoả mãn
được nhu cầu của khách hàng, thì PVFC phải tìm ra được những giải pháp
kịp thời để khắc phục.
Cán bộ tín dụng cần tư vấn cho khách hàng sử dụng dịch vụ của
công ty, nêu rõ cho họ thấy những lợi ích có được từ việc giao dịch với
công ty. Công việc này của nhân viên cũng thể hiện sự quan tâm của công
ty tới khách hàng, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của khách hàng, tạo sự gắn
kết giữa khách hàng và công ty.
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động
kinh tế, xã hội nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Toàn bộ những
quyết định cho vay, quy trình cho vay, thu hồi nợ,…đều do con người, cụ
thể là các cán bộ nhân viên tín dụng đảm nhiệm. Vì vậy, kết quả hoạt động
tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo
và đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ tín dụng. Để góp phần phát triển
cho vay cá nhân thì đạo tạo và bồi dưỡng độ ngũ cán bộ chính là một giải
pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của công ty.
Trước hết, công ty cần xây dựng được một tập thể đội ngũ cán bộ
đoàn kết, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó, thường
xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính
sách, pháp luật, thẩm định dự án, tin học và ngoại ngữ, giúp cho cán bộ
hiểu biết chuyên sâu về mặt nghiệp vụ góp phần tạo ra những sản phẩm
dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Công ty cũng
nên liên tục bổ sung cán bộ nhân viên tham dự các khoá học về nghiệp vụ
ngân hàng tài chính và công ty cũng nên tạo điều kiện cho các cán bộ học
lên thạc sĩ, tiến sĩ. Hoạt động cho vay cá nhân đã rất phát triển ở các nước
phát triển, vì vậy công ty cử cán bộ đi học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm từ
những nước này là hết sức cần thiết đối với hoạt động của mình.
Công ty cũng nên xem xét bố trí sắp xếp công việc và sử dụng cán
bộ một cách hợp lý, cần tìm hiểu về năng lực, trình độ, sở trường của từng
cán bộ tín dụng để đề bạt họ vào những vị trí thích hợp, nhằm quản lý
nguồn nhân lực một cách hợp lý đồng thời phát huy tối đa khả năng của
mỗi người để mang lại hiệu quả cao nhất trong công việc cũng như lợi ích
cho công ty. Đi đôi với tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là
những chính sách ưu đãi, khen thưởng và kỷ luật xứng đáng để giữ chân
người tài, không cho họ chạy sang các ngân hàng và công ty khác. Thực
hiện chính sách khen thưởng bằng cách tăng lương, tặng bằng khen… cho
các nhân viên tín dụng có thành tích tốt như thu hút được nhiều khách
hàng, nhiều món vay lớn, có những ý kiến đóng góp phát triển hoạt động
cho vay cá nhân. Đó là nguồn động lực khuyến khích họ hăng say làm việc,
góp phần vào sự thành công của công ty.
Ngoài ra, công ty cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc giao lưu,
văn nghệ thể thao hay các cuộc thi nghiệp vụ trong nội bộ công ty nhằm tạo
cơ hội cho các nhân viên trao đổi thêm kinh nghiệm nghề nghiệp và hiểu
biết lẫn nhau. Đồng thời bộ phận tín dụng và các bộ phận khác cũng cần có
sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, tăng cường học hỏi giúp đỡ lẫn nhau vì
mục tiêu chung của công ty.
Công tác tuyển dụng cán bộ tín dụng cũng là một trong những nhiệm
vụ mà công ty cần đặc biệt quan tâm. Công ty cần đặt ra các điều kiện và
yêu cầu tối thiểu về trình độ nghiệp vụ, tổ chức thi tuyển để lựa chọn
những người thực sự có năng lực vào công tác. Nếu thực hiện được tốt việc
tuyển dụng này, công ty hoàn toàn có thể yên tâm thực hiện các mục tiêu
phát triển của mình, đồng thời nguồn nhân lực tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh
của công ty so với ngân hàng va công ty khác trong quá trình hoạt động.
Hơn nữa, khả năng giao tiếp của cán bộ tín dụng cũng là một yếu tố
hết sức quan trọng trong việc phát triển cho vay cá nhân. Trong hoạt động
kinh doanh, nếu như chất lượng dịch vụ là mục tiêu quan trọng mà công ty
hướng tới, thì khả năng giao tiếp chính là những công cụ đưa dịch vụ đó
đến với khách hàng. Chính vì vậy, nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ
tín dụng là một việc cần phải thực hiện. Trước hết, cán bộ tín dụng phải
biết tôn trọng khách hàng. Tôn trọng khách hàng thể hiện ở việc cán bộ tín
dụng biết cách cư xử công bằng, bình đẳng giữa các loại khách hàng. Tôn
trọng khách hàng còn biểu hiện ở việc cán bộ tín dụng biết lắng nghe ý kiến
phản hồi của khách hàng, biết khắc phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt và làm
hài lòng khách hàng; biết cách sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, có văn hoá, trang
phục gọn gàng, đúng quy định của công ty, đón tiếp khách hàng với thái độ
tươi cười, niềm nở, nhiệt tình, thân thiện và thoải mái làm cho khách hàng
thấy thoải mái, hài lòng để lựa chọn sử dụng dịch vụ của công ty. Mỗi cán
bộ tín dụng cần hướng dẫn cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình và trung thực cho
khách hàng những thủ tục hành chính đúng với quy định của công ty;
quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng khi sử dụng loại hình dịch vụ đó.
Trung thực còn biểu hiện ở việc thẩm định đúng thực trạng hồ sơ khách
hàng, không có bất cứ đòi hỏi và yêu cầu nào với khách hàng để vụ lợi.
Trong quá trình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ tín dụng cần biết chờ đợi, biết
chọn điểm dừng, biết tạo ấn tượng để khách hàng sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng mình, hiểu được tâm lý, nhu cầu của khách hàng, tư
vấn cho khách hàng về lợi ích khi họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của
công ty.
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng,
các công ty tài chính hiện nay thì chính sách Marketing càng giữ một vai
trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh cũng như các sản phẩm dịch
vụ mới của công ty tới người dân, góp phần thu hút khách hàng đến với
công ty cũng như gây dựng niềm tin đối với khách hàng.
Hiện nay, tại tổng công ty đã có phòng thị trường và phát triển sản
phẩm nhưng hoạt động marketing trong lĩnh vực cho vay cá nhân vẫn còn
ít. Thông thường, hoạt động Marketing được thực hiện bởi các cán bộ tín
dụng và thông qua công tác huy động vốn từ phòng giao dịch và chi nhánh.
Hơn nữa, chủ yếu mới chỉ có gia đình của cán bộ công nhân viên trong
PVFC và trong ngành biết đến PVFC. Chính điều này làm giảm sự phát
triển của hoạt động cho vay cá nhân của tổng công ty. Vì thế, tổng công ty
nên chú trọng hơn trong hoạt động marketing trong lĩnh vực này.
Công ty cần phải đẩy mạnh công tác khuyếch trương hình ảnh của
mình. Hiện nay, nhu cầu vay của người dân là rất lớn, nhưng số lượng
khách hàng ngoài ngành tiếp cận với dịch vụ cho vay cá nhân là chưa
nhiều. Lý do là họ có ít thông tin về các sản phẩm của công ty. Vì vậy công
ty cần xây dựng chích sách quảng bá hình ảnh của mình, đưa PVFC đến
với gần người dân hơn nữa. PVFC cần tăng cường triển khai công tác tuyên
truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, ti
vi, tờ rơi, poster. Hiện PVFC hầu như mới chỉ sử dụng các tờ quảng cáo để
tại phòng giao dịch hay là dùng các báo, tạp chí chuyên ngành Ngân hàng -
Tài chính và tạp chí Dầu khí để phục vụ cho hoạt động quảng cáo. Bên
cạnh đó, khách hàng trẻ bây giờ là những người có nhu cầu vay nhiều nhất
để phục vụ cho nhu cầu của họ, do đó, PVFC cần đăng quảng cáo về công
ty cũng như các dịch vụ của mình trên các báo mà giới trẻ đang quan tâm
như thời trang, thể thao, tin kinh tế - xã hội. Ngoài ra, Internet đang trở nên
ngày càng quan trọng trong cuộc sống. Việc đăng quảng cáo trên các trang
web thu hút được nhiều người xem sẽ rất có ích cho PVFC trong việc phát
triển hoạt động cho vay cá nhân.
Nội dung của các quảng cáo không chỉ đi sâu vào mô tả sản phẩm,
lợi ích mà khách hàng thu được từ việc sử dụng sản phẩm mà còn phải tập
trung phổ biến kinh nghiệm sử dụng sản phẩm tới khách hàng, phải làm sao
để khách hàng mong muốn khám phá và trải nghiệm những tiện ích mà các
sản phẩm cho vay cá nhân của PVFC đem lại. Ngoài ra, PVFC có thể tổ
chức các diễn đàn, các cuộc thảo luận giới thiệu về sản phẩm và những lợi
ích mà khách hàng được hưởng khi sử dụng sản phẩm cho vay cá nhân của
mình. Công ty cũng cần tăng cường tiếp thị đến các đối tượng khách hàng
tiềm năng, thường xuyên gửi thông tin về PVFC cho khách hàng cập nhật,
hoặc gửi thiệp chúc mừng hay quà tặng tới khách hàng khi có dịp.
PVFC cũng cần tập trung tiến hành điều tra, thu thập thông tin về
khách hàng và phân tích, bao gồm các thông tin về nhu cầu của người dâm,
khả năng tài chính cũng như xu hướng sử dụng các sản phẩm của họ. Qua
đó PVFC sẽ nắm bắt được những thông tin tổng hợp về các nhu cầu khác
nhau của từng nhóm khách hàng, và công ty cũng sẽ thu thập những thông
tin phản hồi từ chính những khách hàng của mình, từ đó thấy được nhưng
ưu điểm cũng như hạn chế của những sản phẩm mà mình cung cấp. Đây là
cơ sở để công ty có những chính sách phát triển cho từng nhóm khách hàng
của mình, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Mặt khác, PVFC cũng cần nghiên cứu, đánh giá thị trường cũng như
đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay cá nhân. Chính vì vậy mà PVFC
cần phải tiến hành nghiên cứu, điều tra về những sản phẩm cho vay cá nhân
hiện có của những đối thủ cạnh tranh, phân tích ưu nhược của những sản
phẩm này, từ đó có những điều chỉnh cũng như chiến lược phát triển thích
hợp.
3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ thông tin
Trong thời đại mà sự phát triển của công nghệ thông tin đang diễn ra
như vũ bão, công nghệ thông tin là nền tảng cần thiết quyết định đến hoạt
động kinh doanh của nhiều công ty, doanh nghiệp cũng như trong lĩnh vực
ngân hàng – tài chính. Việc hiện đại hoá và hoàn thiện công nghệ giúp cho
các công ty tránh rơi vào tình trạng tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh trong
môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt hiện nay. Trong
lĩnh vực ngân hàng tài chính hiện nay, vai trò của công nghệ thông tin ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng. Chỉ với công nghệ tiên tiến, ngân hàng và
công ty tài chính mới có thể tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao,
đa tiện ích và tiết kiệm được chi phí. Do đó, không ngừng hoàn thiện công
nghệ là điều vô cùng cần thiết đối với các tổ chức tín dụng nói chung và
đối với PVFC nói riêng.
Xác định rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin
cũng như vai trò của thông tin nói chung trong môi trường kinh doanh hiện
đại. PVFC đã tập trung đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại, đồng bộ, đáp ứng tốt các nhu cầu hoạt động như : Tin học hóa công tác
điều hành, luân chuyển văn bản, hội nghị truyền hình, văn phòng điện tử.
Hệ thống mạng LAN, mạng WAN kết nối Online xuyên suốt trong toàn
mạng lưới, đảm bảo việc trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác, thực
hiện việc cung cấp thông tin, xử lý số liệu, phân tích, thẩm định giá dự án
và các thông tin liên quan đến khách hàng bằng hệ thống phần mềm đặc
dụng. Tiếp cận và sử dụng thông tin của các hãng tin lớn như : Reuters để
cập nhật thường xuyên tình hình biến động của thị trường tài chính trong
nước và quốc tế. Có thể nói, PVFC đã có đường lối đúng đắn trong lĩnh
vực ứng dụng công nghệ vào hoạt động công ty đã giúp PVFC quản lý
thông tin hồ sơ khách hàng, xử lý các khoản vay, tính lãi, thu nợ, trên công
cụ máy tính một cách nhanh chóng và chính xác, nâng cao năng suất lao
động và rút ngắn được thời gian giao dịch với khách hàng. Bên cạnh đó,
PVFC cũng đã bắt đầu áp dụng hệ thống chấm điểm điện tử xếp hạng
khách hàng giúp việc đánh giá khách hàng được thực hiện trong thời gian
ngắn nhất, giảm bớt gánh nặng cho các cán bộ tín dụng. Khi có đơn xin
vay, cán bộ tín dụng chỉ cần nhập dữ liệu của khách hàng vào hệ thống và
máy tính sẽ tính toán điểm cho khách hàng, để từ đó, các cán bộ tín dụng
xác định được hạn mức và thời hạn vay vốn cùng những điều kiện đảm bảo
tiền vay phù hợp. Tuy nhiên, PVFC cũng mới áp dụng hình thức này nên
càng phải cải tiến để hình thức này ngày càng tiện ích.
Mặc dù PVFC đã áp dụng những công nghệ thông tin trong các hoạt
động của công ty, song công nghệ thì không ngừng thay đổi và ngày càng
hiện đại hơn. Chính vì vậy, PVFC không được tự thoả mãn, dừng lại ở
những thứ hiện có mà ngược lại, phải luôn quan tâm đến những tiến bộ
trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng tài chính, lựa chọn những công nghệ
phù hợp với mình đưa vào ứng dụng để tạo ra các sản phẩm có tính năng
vượt trội nhằm thu hút khách hàng. Đồng thời, PVFC cũng nên trang bị
kiến thức về công nghệ đầy đủ và rộng khắp cho các nhân viên ngân hàng,
đặc biệt là bộ phận tín dụng, đảm bảo khai thác triệt để nhất hiệu quả công
nghệ trong lĩnh vực cho vay nói chung và cho vay cá nhân nói riêng.
3.2.6 Phát triển số lượng khách hàng
PVFC là một đơn vị thành viên của Tập đòan dầu khí Việt Nam, ra
đời để đáp ứng các nhu cầu tài chính của tập đoàn và các công ty trong
ngành. Chính vì vậy, đối tượng chính của cho vay cá nhân là cán bộ công
nhân viên của tập đoàn và các công ty trong ngành chiếm phần lớn. Hiện
nay, nhu cầu vay của cá nhân ngày một tăng cao, không chỉ riêng cán bộ
công nhân viên trong lĩnh vực dầu khí mà còn những cán bộ công nhân
viên ngoài ngành.
Trước hết, PVFC cần tập trung khai thác các đối tượng khách hàng
trong ngành Dầu khí. Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đã và đang
phát triển mạnh mẽ và chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Đây cũng là ngành thu hút được số lượng lớn cán bộ công nhân viên
và cũng là ngành có thu nhập cao nhất nước ta. Vì thế, đây là một thị
trường rộng lớn để khai thác. Hơn nữa, PVFC là một đơn vị của tập đoàn
dầu khí Việt nam nên có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các ngân hàng
hay công ty tài chính khác. PVFC cần có những chính sách phát triển để
thu hút cá nhân trong ngành đến vay.
Bên cạnh đó, thị trường ngoài ngành cũng là một thị trường tiềm
năng để PVFC khai thác. Hiện nay, nhiều ngân hàng chú trọng tới phát
triển cho vay cá nhân. Họ không giới hạn đối tượng khách hàng của mình
trong lĩnh vực nào nên khách hàng không phải e ngại khi tìm đến với họ.
PVFC là một đơn vị thuộc tập đoàn Dầu khí nên nhiều khách hàng vẫn còn
nghĩ rằng chỉ có cán bộ công nhân viên trong ngành mới được đến PVFC
để vay. Trên thực tế, khách hàng của công ty hầu hết là cán bộ trong ngành
dầu khí. Để phát triển cho vay cá nhân, công ty cần thay đổi cơ cấu đối
tượng cho vay cá nhân. PVFC cần có những nghiên cứu, tìm hiểu để biết
nhu cầu của người dân các ngành mà từ đó đưa ra những hình thức cho vay
đáp ứng nhu cầu của họ. Đồng thời cũng cần giới thiệu, quảng cáo các hình
thức cho vay tới những khách hàng ngoài ngành.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước
Cho vay cá nhân ngày càng khẳng định là một nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay, cho vay cá nhân có thể được sử dụng như một biện
pháp để kích cầu quan trọng trong các chính sách kinh tế mà Nhà nước có
thể sử dụng trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt
động này không chỉ là xu hướng của các ngân hàng, công ty tài chính mà
Chính phủ và các bộ ngành có liên quan cũng cần phải có những biện pháp
cụ thể khuyến khích, tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển một cách
hiệu quả và an toàn.
Trước hết cần xây dựng một hành lang pháp lý thống nhất để điều
chỉnh hoạt động cho vay cá nhân. Hiện nay, hoạt động cho vay cá nhân của
các NHTM, công ty tài chính vẫn thực hiện theo quy chế, quy trình nghiệp
vụ riêng của riêng mình đã hạn chế ít nhiều tới sự phát triển của hoạt động
này. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành khung pháp lý đầy đủ và thống nhất
đối với hoạt động cho vay và cho vay cá nhân cũng như các hoạt động khác
liên quan đến lĩnh vực này như luật nhà đất, luật thuế phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh kinh tế nước ta tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động cho vay cá
nhân được mở rộng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay giữa thành thị và nông thôn vẫn có sự chênh lệch rất lớn về
thu nhập, và khoảng cách này ngày càng gia tăng. Điều này cũng gây hạn
chế đến việc mở rộng cho vay cá nhân bởi đại bộ phận dân cư ở nông thôn
là có thu nhập thấp nên họ hầu như không có đủ điều kiện để tiếp cận dịch
vụ này. Vì thế Chính phủ cần có chính sách đầu tư hợp lý, xây dựng cơ sở
hạ tầng, khuyến khích ưu đãi những cá nhân tổ chức đầu tư vào khu vưc
này nhằm tạo nhiều công ăn việc làm, cải thiên thu nhập cho người dân.
Chính phủ cũng cần có chính sách ổn định môi trường vĩ mô, tạo lập
môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, xác định chiến lược phát
triển kinh tế một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng. Môi trường chính
trị, văn hóa-xã hội ổn định và lành mạnh sẽ là cơ sở để phát triển nền kinh
tế, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, từ đó nâng cao thu
nhập và mức sống của dân cư, kích thích nhu cầu của người dân, người dân
sẽ sử dụng các sản phẩm cho vay cá nhân nhiều hơn. Việc tạo lập một môi
trường kinh tế ổn định cũng sẽ tạo ra tâm lý yên tâm sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng về hàng hóa,
dịch vụ tiêu dùng trong dân cư.
Chính phủ cần đầu tư phát triển các ngành sản xuất hàng tiêu dùng từ
đó kích thích nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, đó chính là cơ sở cho sự phát
triển dịch vụ cho vay cá nhân.
Hoạt động cho vay cá nhân có một thủ tục rất quan trọng là đăng ký
giao dịch đảm bảo tại các cơ quan, phòng công chứng hay chính quyền địa
phương. Thực tế trong rất nhiều trường hợp, các cơ quan chức năng này đã
gây khó dễ cho ngân hàng, công ty tài chính và khách hàng, không thực
hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo hay cố tình chây ỳ. Bởi vậy,
các cơ quan chức năng cũng cần tiến hành những cải cách trong thủ tục
hành chính, chấn chỉnh hoạt động của mình trong phạm vi có liên quan,
như cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hay các thủ tục công chứng.
Bên cạnh đó, họ phải hạn chế được những sai sót và tiêu cực nhằm tạo
điều kiện thuận lợi và nhanh chóng hoàn thành các giấy tờ thủ tục, đảm bảo
quyền lợi của khách hàng cũng như của ngân hàng và công ty tài chính
Chính phủ cần có chính sách về đào tạo nguồn nhân lực, có cơ chế
đãi ngộ thích hợp, khuyến khích người tài. Tạo điều kiện cho các ngân
hàng và công ty tài chính đưa cán bộ đi bồi dưỡng, nghiên cứu ở nước
ngoài, đồng thời có cơ chế thu hút người tài quay trở lại phục vụ tổ quốc.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN
Công ty tài chính vừa phải chịu ảnh hưởng của luật Ngân hàng Nhà
nước và luật các tổ chức tín dụng. Vì thế Ngân hàng Nhà nước không
những đóng vai trò to lớn trong việc định hướng chiến lược chung cho các
ngân hàng thương mại mà còn cho công ty tài chính trong việc thực hiện
nghiệp vụ cho vay cá nhân nhằm tạo ra sự thống nhất về quản lý và bình
đẳng trong cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại và công ty tài chính trên
cả nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp hoạt động đồng bộ
giữa các tổ chức, tạo điều kiện để các tổ chức cùng nhau phát triển.
Hiện nay, các tổ chức tín dụng vẫn đang chủ yếu dựa vào các văn
bản pháp luật chung như quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Họ phải tự xây dựng cho riêng
mình những quy định về hoạt động cho vay cá nhân. Do đó, trong thời gian
tới, Ngân hàng Nhà nước cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản
pháp luật hướng dẫn cụ thể hoạt động cho vay cá nhân của tổ chức tín dụng
như các quy định về loại hình sản phẩm, dịch vụ và đặc biệt là sớm ban
hành Luật tín dụng cá nhân. Điều này sẽ tạo hành lang pháp lý đầy đủ và
thông thoáng để bảo vệ quyền lợi cho cả tổ chức và người dân, đồng thời
tạo sự chủ động hơn nữa cho các tổ chức, đặc biệt trong giải quyết nợ quá
hạn và tài sản thế chấp cho các khoản vay.
Bên cạnh các chính sách tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu
dùng phát triển thì Ngân hàng Nhà nước cũng phải có những biện pháp đi
kèm nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động tín dụng cá nhân của các tổ
chức. Ngân hàng Nhà nước nên có các chế tài xử phạt nghiêm minh các tổ
chức vi phạm các quy định cho vay của Ngân hàng Nhà nước. Điều này
góp phần làm cho sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân tại các tổ
chức tín dụng trở nên an toàn và bền vững.
Kết luận
Mặc dù cho vay cá nhân còn khá mới mẻ trong lĩnh vực ngân hàng
tài chính nhưng nó đã mang lại những kết quả hết sức đáng khích lệ, qua đó
chúng ta thấy được tiềm năng cũng như triển vọng phát triển dịch vụ cho
vay cá nhân tại Việt Nam. Nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, thu
nhập người dân được nâng cao, đới sống vật chất và tinh thần được cải
thiện, do đó nhu cầu chi tiêu trong nền kinh tế cũng gia tăng không ngừng,
đẩy mạnh cho vay cá nhân là xu hướng tất yếu khách quan trong điều kiện
kinh tế thị trường, đồng thời cũng là chiến lược, mục tiêu và thị trường đầy
tiềm năng của nhiều ngân hàng và công ty tài chính.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này, ba vấn đề cơ bản đã được đế cập
đến :
Thứ nhất, các vấn đề cơ bản về cho vay cá nhân đã được trình bày
một cách chi tiết trong chuyên đề.
Thứ hai là thực trạng cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài chính cố
phần Dầu khí Việt Nam được đánh giá qua việc phân tích quy trình cho
vay, các hình thức cho vay và kết quả hoạt động cho vay cá nhân.
Thứ ba là một số giải pháp được đưa ra trong chuyên đề nhằm phát
triển hơn hoạt động cho vay cá nhân của công ty, đồng thời nêu lên những
kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước để đưa ra các văn
bản pháp luật nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động này.
Nếu PVFC có thể khắc phục được những hạn chế và thực hiện được
những giải pháp trên thì PVFC sẽ còn tiến xa hơn nữa trong lĩnh vực cho
vay cá nhân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng Thương mại,
Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống Kê, 2006.
2. Peter S. Rose, Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài Chính,
2001.
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2008
4. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cho vay của các tổ chức tín
dụng đối với khách hàng.
5. Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Ngân hàng Tài chính, luận văn
khoá 44, 45, 46
6. Các trang web:
o Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam
o Thời báo điện tử Vnexpress: www.vnexpress.net
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................... 1
Lời nói đầu ................................................................................................ 4
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân tại công ty tài chính ....... 6
1.1 Hoạt động cho vay của công ty tài chính ........................................ 6
1.1.1 Khái quát về công ty tài chính .................................................... 6
1.1.2 Họat động cho vay của công ty tài chính ................................... 7
1.1.2.1 Khái niệm .............................................................................. 7
1.1.2.2 Các hình thức cho vay ........................................................... 8
1.2 Cho vay cá nhân của công ty tài chính ......................................... 10
1.2.1 Khái niệm cho vay cá nhân ...................................................... 10
1.2.2 Đặc điểm cho vay cá nhân........................................................ 11
1.2.2.1 Đối tượng của khoản cho vay .............................................. 11
1.2.2.2 Nhu cầu vay cá nhân của khách hàng thường phụ thuộc vào
chu kỳkinh tế ................................................................................... 11
1.2.2.3 Trong cho vay cá nhân, khách hàng đặc biệt quan tâm tới lãi
suất và thời hạn trả nợ .................................................................... 11
1.2.2.4 Giá trị mỗi khoản vay không lớn nhưng số lượng lại nhiều . 12
1.2.2.5 Chi phí của khoản cho vay cá nhân cao .............................. 12
1.2.2.6 Cho vay cá nhân có độ rủi ro cao ........................................ 13
1.2.2.7 Cho vay cá nhân đem lại khả năng sinh lời cao ................... 13
1.2.2.8 Hầu hết các khoản cho vay cá nhân là trung và dài hạn ...... 13
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới cho vay cá nhân....................................... 18
1.3.1 Nhân tố chủ quan ..................................................................... 18
1.3.1.1 Chính sách cho vay cá nhân ................................................ 18
1.3.1.2 Năng lực của đội ngũ nhân viên .......................................... 18
1.3.1.3 Quy trình và thủ tục cho vay ................................................ 19
1.3.1.4 Hoạt động marketing ........................................................... 20
1.3.1.5 Hệ thống công nghệ của công ty tài chính ........................... 20
1.3.2 Nhân tố khách quan ................................................................. 21
1.3.2.1 Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội ..................................... 21
1.3.2.2 Môi trường pháp lý.............................................................. 22
1.3.2.3 Nhân tố thuộc về khách hàng............................................... 22
1.4 Phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính ........................ 14
1.4.1 Khái niệm ................................................................................. 14
1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay cá nhân của công ty
tài chính ............................................................................................ 14
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh về lượng ........................................... 14
1.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh về chất .............................................. 16
Chương 2 : Thực trạng phát triển cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài
chính cổ phần Dầu khí Việt nam ........................................................... 24
2.1 Khái quát về PVFC .................................................................... 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Tài chính
Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) ................................................. 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của PVFC .................................................... 25
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC giai đoạn 2004-2008
........................................................................................................... 28
2.2 Thực trạng cho vay cá nhân của PVFC ....................................... 29
2.2.1 Thực trạng cho vay tại PVFC .................................................. 29
2.2.2 Thực trạng cho vay cá nhân của PVFC ................................... 31
2.2.2.1 Các loại hình cho vay đối với cá nhân của PVFC ............... 31
2.2.2.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay cá nhân ................... 32
2.2.2.3 Thực trạng cho vay cá nhân của PVFC ............................... 33
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay cá nhân của PVFC ......................... 40
2.3.1 Thành công .............................................................................. 40
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 42
2.3.2.1 Hạn chế ............................................................................... 42
2.3.2.2 Nguyên nhân ....................................................................... 45
Chương 3 : Giải pháp phát triển cho vay cá nhân tại .......................... 49
tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam............................... 49
3.1 Định hướng cho vay cá nhân của PVFC trong thời gian tới ....... 49
3.1.1 Nhu cầu cá nhân thời gian tới ................................................. 49
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay cá nhân của PVFC trong
thời gian tới ........................................................................................ 51
3.2 Một số giải pháp phát triển cho cá nhân tại PVFC ..................... 52
3.2.1 Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ .......................... 52
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................... 55
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing ............................................... 58
3.2.4 Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng
của PVFC .......................................................................................... 54
3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ thông tin ............................................ 60
3.2.6 Mở rộng đối tượng cho vay cá nhân ....................................... 61
3.3 Kiến nghị ........................................................................................ 62
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước ................ 62
3.3.2 Kiến nghị với NHNN ................................................................ 64
3.3.3 Kiến nghị đối với Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam.............................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (2).pdf