LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi giới là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công ty chứng khoán nói riêng mà còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 5 năm, cho đến nay hầu hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Những bất cập này không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói chung cũng như những hạn chế trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam và công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong muốn. Chính vì vậy em chọn đề tài: “ Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn Việt Nam “ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chuyên đề đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những kết luận và những đề xuất chủ yếu.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian nghiên cứu nên bài viết cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn bè để bài viết được hoàn thiện hơn.
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3189 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi giới cũng đã diễn ra ở một số CTCK khác để thu hút khách hàng như BVSC, BSC, ACBS… đẩy mức độ cạnh tranh của thị trường lên cao hơn. Tuy nhiên, việc này đã gây ra một số tranh luận bởi vì thực tế doanh thu môi giới bình quân của các công ty chứng khoán khoảng 120 triệu đồng/tháng sẽ không đủ để trang trải chi phí hàng tháng lên tới hơn 200 triệu thì việc giảm phí môi giới không hẳn đã là giải pháp tốt nhất đối với các công ty chứng khoán trong tình trạng thị trường hiện tại vì các công ty này sẽ phải bù lỗ cho hoạt động này. Thiết nghĩ trong tình hình cạnh tranh hiện nay, việc giảm phí môi giới phải đi liền với việc cắt giảm các chi phí không cần thiết, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp các dịch vụ mới, tiện ích mới nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của công chúng đầu tư; đẩy mạnh công tác tư vấn, tiếp thị, marketing nhằm tiếp tục củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư vào một tương lai không xa về một thị trường chứng khoán sôi động và náo nhiệt.
Hoạt động môi giới của Agriseco đã có nhiều chuyển biến mạnh trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, so với các nghiệp vụ khác thì nghiệp vụ môi giới chứng khoán chưa phải là nghiệp vụ mạnh nhất của công ty. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng sau:
Bảng 2.9. Cơ cấu doanh thu của Agriseco năm 2004.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tr. đồng
%
Tr. Đồng
%
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán.
15.936
100,00
47.307
100,00
-Doanh thu môi giới chứng khoán
200
1,65
1.320
2,79
-Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán.
7.707
48,36
31.029
65,59
-Doanh thu quản lý dm đầu tư cho người uỷ thác đầu tư.
0
0,00
19
0,04
-Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành
6.508
40,84
5.854
12,37
-Doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán
0
0,00
0
0,00
-Doanh thu lưu ký chứng khoán.
0
0,00
0
0,00
-Hoàn nhập dự phòng các khoản trích trước
826
5,18
2.008
4,24
-Doanh thu về vốn kinh doanh
632
3,97
7.069
14,94
(Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004)
Bảng trên cho thấy doanh thu môi giới chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu từ kinh doanh chứng khoán của Agriseco: năm 2004 là 200 triệu đồng, chiếm 1,65%; năm 2004 là 1.320 triệu đồng, chiếm 2,79% tổng doanh thu. Hai nghiệp vụ có đem lại nguồn thu lớn nhất cho Công ty là hoạt động tự doanh chứng khoán và hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành. Nghiệp vụ tự doanh trái phiếu mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty. Tuy nhiên đã có sự chuyển dịch cấu doanh thu: hoạt động môi giới có xu hướng tăng lên và ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động của công ty. Trong thời gian tới công ty cần phải tiếp tục chú trọng phát triển nghiệp vụ này. Và phấn đấu để nghiệp vụ này mang lại thu nhập chính cho công ty.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNo&PTNTVN.
2.3.1. Những kết quả đạt được:
Qua các số liệu trên, ta có thể thấy rằng Công ty chứng khoán NHN0 & PTNT VN bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định trong việc triển khai các nghiệp vụ môi giới. Mặc dù trong thời gian đầu hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng những điều kiện cần thiết cho quy trình hoạt động cũng như bước đầu làm quen với thị trường, song qua đánh giá 5 năm hoạt động cho thấy nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty đã đạt được những thành công nhất định.
Thứ nhất: Trong hơn 5 năm qua, số lượng mà công ty mở cho khách hàng không ngừng tăng lên, công ty không những giữ được số khách hàng cũ, khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, không ngừng nâng cao vị thế uy tín của công ty trên thương trường.
Thứ hai: Giá trị giao dịch của công ty tăng trưởng không ngừng qua các năm. Thị phần của công ty trên thương trường không ngừng được mở rộng.
Thứ ba: Với mục tiêu trở thành công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam vào năm 2010, Công ty đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến hành nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm mới, cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như: dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán kết hợp với NHN0 & PTNT VN, dịch vụ chuyển nhận cổ tức, dịch vụ xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản của khách hàng, dịch vụ đặt lệnh từ xa, dịch vụ cầm cố chứng khoán với hạn mức tín dụng luân chuyển , dịch vụ cho vay bảo chứng…Những dịch vụ này ngày càng được hoàn thiện, mang lại hiệu quả cho công ty thể hiện qua số lượng khách hàng đến với công ty ngày càng tăng và thị phần của công ty ngày càng được mở rộng. về căn bản đã theo sát chiến lược kinh doanh và lộ trình phát triển của công ty cho giai đoạn 2005 – 2010 và kế hoạch hoạt động năm 2006.
Thứ tư: Công ty tổ chức thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán một cách bài bản, nhanh tróng chính xác với độ an toàn cao từ đó tạo ra niềm tin cho khách hàng để họ tích cực hơn trong việc tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường. Vì vậy số lượng khách hàng đến mở tài khoản tại công ty và doanh số giao dịch không ngừng tăng qua các năm, công ty luôn đạt chỉ tiêu thực tế cao hơn các mức kế hoạch đặt ra.
Tóm lại, Nguyên nhân để Công ty Chứng khoán Agriseco đang ngày càng hoạt động có hiệu quả và từng bước được hoàn thiện bao gồm các yếu tố sau:
Thứ nhất: Công ty đã nghiên cứu, xây dựng và ban hành được quy trình nghiệp vụ riêng của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng đã tự lực cải tiến và đưa vào ứng dụng công nghệ tin học phần mềm thông minh trong giao dịch chứng khoán 1/2002. Việc này giúp cho quy trình giao dịch chứng khoán được nhanh tróng đơn giản, chính xác và giảm bớt những thủ tục hành chính gây phiền hà cho nhà đầu tư.
Thứ hai: Ban lãnh đạo công ty là những người có kinh nghiệm trong ngành ngân hàng tài chính nên dù trong giai đoạn đầu hoạt động nhưng việc vận hành hoạt động môi gới của công ty đều trôi chảy.
Thứ ba: Độ ngũ nhân viên môi giới qua 5 năm làm việc đã thực sự trưởng thành về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng nghiệp vụ. Công ty chú trọng công tác đào tạo, trong đó tập trung triển khai chương trình đào tạo lớn và dài hạn tại Thái Lan. Đến cuối năm 2005 đã có 26 lượt cán bộ tham dự hội thảo nghiệp vụ và khóa đào tạo tại chỗ, các chương trình tư vấn cũng đang được triển khai đúng tiến độ của hợp đồng. Công ty đã đào tạo được một đội ngũ nhân viên môi giới lành nghề, hội tụ đầy đủ các chuẩn mực đạo đức và sử dụng tương đối thành thạo các kỹ năng của một nhà môi giới chứng khoán, hướng tới trở thành những nhà môi giới chứng khoán chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với khách hàng.
Thứ tư: Cở sở vật chất kỹ thuật hiện đại đã góp phần quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
- Điển hình là bảng điện tử số giao dịch chứng khoán dành cho khách hàng theo dõi thông tin tại công ty. Bảng điện tử sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thông tin cập nhật nhất về giá cả, khối lượng đặt mua chào bán các loại chứng khoán; giá cả và khối lượng dự kiến khớp lệnh của từng chứng khoán. Từ những thông tin như vậy nhà đầu tư sẽ quyết định đặt lệnh khi họ thấy có lợi nhất cho tài sản của mình.
- Hệ thống thông tin theo dõi và giám sát tài khoản của khách hàng, số dư tài khoản của khách hàng, các giao dịch được thực hiện đều được Công ty giám sát chặt chẽ để thông báo cho khách hàng đảm bảo khi thực hiện các giao dịch khách hàng đã ký 100% cũng như không để sảy ra trường hợp mua bán cùng một loại chứng khoán trong một phiên giao dịch. Việc giám sát này không những giúp cho khách hàng tuân theo những quy định của pháp luật trong giao dịch mà còn đảm bảo cả uy tín của công ty trong việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng. Hơn nữa hệ thống thông tin này có thể cung cấp các thông tin liên quan đến khách hàng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ năm: Công ty đang từng bước củng cố và mở thêm quan hệ hợp tác với các nhà đầu tư có tổ chức lớn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như các ngân hàng thương mại các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính…Đây là tiền đề cho sự phát triển các sản phẩm, dịch vụ tiện ích cho khách hàng và kà điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty.
Thứ sáu: Hoạt động kinh doanh của công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi bộ máy tổ chức của công ty được bố trí một cách đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với tình hình của thị trường. Quá trình hoàn thiện mô hình tổ chức công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động môi giới chứng khoán. Vì bộ máy tổ chức thông thoáng, hợp lý sẽ giúp cho quy trình giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác và thuận tiện đối với các nhà đầu tư.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
2.3.2.1. Những tồn tại hạn chế cần khắc phục
Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng cũng phải thừa nhận rằng Agriseco vẫn còn những khó khăn tồn tại cần tháo gỡ trong hoạt động môi giới chứng khoán.
Thứ nhất: Mặc dù công ty luôn đạt được đúng mức thực tế vượt chỉ tiêu đề ra nhưng thị phần hoạt động môi giới của công ty trong 5 năm hoạt động vẫn còn thấp so với các công ty khác. Số lượng tài khoản mà khách hàng mở tại công ty có tăng nhưng vẫn chiếm tỉ trọng nhỏ so với thị trường, số lượng nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư lớn, các nhà đầu tư nước ngoài đến với công ty đã tăng trong năm 2005 nhưng còn ở mức khiêm tốn.
Thứ hai: Sức cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực môi giới so với một số công ty khác vẫn còn thua kém. Mặc dù công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp các sản phẩm tiện ích cho khách hàng nhưng việc cung cấp còn chưa nhanh nhậy với thị trường các sản phẩm cần phải đa dạng hơn có nhiều dịch vụ tiện ích hơn mới hấp dẫn nhà đầu tư lớn.
Thứ ba: Doanh thu từ hoạt động môi giới vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng thu của công ty. Nguồn thu chủ yếu của công ty vẫn là tự doanh chứng khoán ( trong đó phần lớn là tự doanh trái phiếu ) và bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán, nó đem lại nguồn thu rất lớn cho công ty, do đó công ty phải có biện pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả và sự đóng góp của nghiệp vụ môi giới chứng khoán vào nguồn thu nhập cũng như uy tín, vị trí và thị phần của công ty trên thương trường.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Những tồn tại hạn chế trong thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của Agriserco bắt nguồn không chỉ từ nguyên nhân chủ quan từ phía công ty mà còn là kết quả của các nhân tố khách quan của thị trường chứng khoán Việt Nam. Các nguyên nhân cụ thể như sau:
Thứ nhất: Do Agriseco đi vào hoạt động sau một số các công ty khác do vậy, chậm trễ trong việc thu hút các tổ chức tham gia niêm yết trên thị trường cũng như nhà đầu tư, mặt khác ngay từ khi đi vào hoạt động công ty đã thực hiện cung cấp tất cả các dịch vụ chứng khoán cơ bản vì vậy viêc tập trung vào nghiệp vụ môi giới có được quan tâm nhưng không chuyên sâu. Việc không chuyên sâu này còn là hệ quả của mô hình tổ chức phòng ban của Agriserco : tất cả các nghiệp vụ đều được nghiên cứu, cung cấp và được phát triển bởi một phòng là phòng kinh doanh vì thế không có sự chuyên môn hoá trong hoạt động môi giới của một phòng chức năng.
Thứ hai: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên môi giới tuy đã trưởng thành so với thời gian đầu song hiện nay chỉ với thao tác nghiệp vụ chuyên môn tốt, chỉ thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng thôi thì không đủ mà cần phải trú trọng khai thác và kết hợp các kỹ năng cần thiết của nhà môi giới trong quá trình hành nghề.
Thứ ba: Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh như hệ thống tin học, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ còn yếu. Công tác tin học hỗ trợ cho nghiệp cụ môi giới còn nhiều chậm trễ trong việc triển khai các phần mềm cung cấp thông tin cho khách hàng. Công ty chưa có cán bộ chuyên trách tin học và còn thiếu nhiều cán bộ có năng lực ứng dụng tin học, chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho khách hàng. Cụ thể công ty chưa cung cấp được dịch vụ qua mạng, chưa có trang Web của riêng công ty nên khách hàng chưa thể truy cập vào tài khoản, cũng như các thông tin giao dịch đã được thực hiện.
Thứ tư: Mặc dù đã được chú ý quan tâm trong hơn 5 năm qua nhưng cơ sở vật chất cho hoạt động môi giới chứng khoán của công ty vẫn còn thiếu thốn. Cơ sở vật chất của công ty mà chủ yếu là phục vụ cho hoạt động môi giới tuy đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản song công ty mới chỉ kịp với xu thế chung của thị trường mà vẫn chưa thực sự tạo được hình ảnh nổi bật riêng có của công ty. Trong tình hình quy mô thị trường còn nhỏ như hiện nay hơn nữa số lượng công ty chứng khoán khá nhiều thì cần phải tiếp tục kiện toàn cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm tăng uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Thứ năm: Công ty chưa có tiêu chí rõ ràng về việc tạo lập chính sách khách hàng cho riêng mình như: phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng; đối tượng của môi giới còn hạn hẹp, tập chung chủ yếu vào những người có thu nhập cao hay khả năng chấp nhận rủi ro. Việc năm bắt nhu cầu của khách hàng nhiều khi còn thô sơ nên chưa có nhiều ưu đãi đúng mức cho khách hàng.
Thứ sáu: Bên cạnh đó, hạn chế cũng xuất phát từ những bất cập của các quy định pháp luật hiện hành. Nghị định 48/1998/NĐ – CP, hay mới đây là nghị định 144/2003/NĐ – CP được chính phủ ban hành là văn bản pháp lý cao nhất hiện nay về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nghị định này quy định việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao dịch chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, tuy nhiên chưa có quy định cụ thể về các nghịêp vụ của các công ty chứng khoán, trong đó có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Trên thực tế hoạt động suất 5 năm vừa quan, người môi giới có thể lợi dụng nhiều kẽ hở để mưu lợi bất chính như đặt lệnh trước khách hàng, giao dịch thái quá để tính phí…vv.Ngoài ra, cho đến nay cũng chưa có quy định cụ thể nào về đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên môi giới. Thêm vào đó là các quyết định về công bố thông tin của các tổ chức phát hành, niêm yết còn nhiều bất cập.
Như vậy trong chương này, bài viết đã đề cập một cách khái quát về quá trình hình thành và phát triển của CTCK NHNo&PTNTVN, những thuận lợi và khó khăn mà công ty đang gặp phải. Bên cạnh đó, cung cấp phần quan trọng nhất đó là thực trạng hoạt động môi giới tại công ty trong hơn 3 năm hoạt động ở cả chi nhánh và trụ sở chính qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế của công ty và nguyên nhân từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị nhằm thúc đẩy nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty hoạt động hiệu quả và phát triển.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1. CƠ SỞ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CTCK NHNo&PTNTVN
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 5 năm trải qua những bước thăng trầm. Phát triển thị trường là một quá trình lâu dài và khó khăn nhất là đối với những nước đang phát triển và thị trường còn sơ khai như ở Việt Nam. Quan điểm về chiến lược phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là đi từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng thị trường hoạt động ổn định, an toàn hiệu quả, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư và có thể linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh thực tế đồng thời tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với thị trường.
Với mục tiêu là: “Củng cố, ổn định và nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường, từng bước mở rộng phạm vi quy mô thị trường; tăng cường hiệu quả quản lý giám sát thị trường, bảo vệ nhà đầu tư. Góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài chính tiền tệ quốc gia; nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Tạo môi trường nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá và huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển”.
Trước mắt, giai đoạn 2005 – 2010 là củng cố thị trường chứng khoán và hoàn thiện xây dựng hạ tầng cơ sở cho thị trường, từng bước phát triển quy mô, phạm vi hoạt động cho thị trường chứng khoán. Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán; tăng cung hàng hoá; hoàn thiện hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật của thị trường, xây dựng và hoàn thiện các định chế hoạt động trên thị trường.
- Mục tiêu giai đoạn 2006 – 2010 là tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của thị trường chứng khoán. Mục tiêu chủ yếu là mở rộng và tăng cường năng lực thị trường; hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khuyến khích tăng cường khả năng cạnh tranh tiến tới hội nhập quốc tế. Một số chỉ tiêu cụ thể của giai đoạn này như sau:
- Tổng giá trị thị trường đạt mức 10 – 15% GDP.
- Nâng cấp TTGDCK Tp.HCM thành Sở giao dịch chứng khoán, hệ thống giao dịch, giám sát thị trường, thông tin thị trường tự động hoá hoàn toàn. Kết nối mạng giao dịch diện rộng giữa Sở giao dịch với các công ty chứng khoán, đưa giao dịch qua mạng Internet.
- Hiện đại hoá thị trường phi tập chung ( OTC ).
- Thành lập một trung tâm lưu ký độc lập, cung cấp đồng thời các dịch vụ thanh toán, lưu lý đăng ký chứng khoán tập trung phục vụ cho hoạt động của SGDCK và TTGDCK; lưu ký chứng khoán chưa niêm yết, tiến tới mở tài khoản đến từng nhà đầu tư
- Tăng cường số lượng và chất lượng công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán.
- Thành lập thí điểm một số công ty định mức tín nhiệm.
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán NHNo&PTNTVN
Trong thời gian tới, Việt Nam được nhận định là một trong những nước có môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định và hấp dẫn là bước tạo đà cho thị trường chứng khoán Việt Nam vượt qua giai đoạn trì trệ, trầm lắng chuyển sang giai đoạn khôi phục nhanh chóng và phát triển. Trong điều kiện đó, các công ty chứng khoán cũng thuận lợi hơn để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng có hiệu quả trong thời gian tới, công ty chứng khoán NHN0 & PTNT VN đã xây dựng cho mình định hướng phát triển cho các năm tiếp theo như sau:
Kế hoạch và chiến lược của công ty cho 9 năm phát triển là: sau năm 2010 Agriseco sẽ trở thành công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam, ngang bằng với khu vực. Cụ thể: “ Hoàn tất bộ máy gồm 10 chi nhánh, 200 đại lý nhận lệnh, tổng số 600 cán bộ. Hoàn thiện hệ thống công nghệ hiện đại, kinh doanh qua mạng. Đội ngũ chuyên gia phân tích chia theo lĩnh vực, được hỗ trợ bởi hệ thống thông tin công suất lớn. Doanh thu 50 triệu USD, lợi nhuận đạt 10 triệu USD vào năm 2010”.
Đối với hoạt động môi giới:
- Kiện toàn hoạt động môi giới, thu hút thêm nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại công ty trú trọng hơn đến các nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư có tổ chức. Tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Duy trì ổn định, đạt thị phần tối thiểu 15%, tăng doanh số và đạt mức thu phí hoạt động cao hơn tính trên chi phí bỏ ra. Phấn đấu để doanh thu môi giới chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu của công ty.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Căn cứ vào thực trạng đã phân tích ở trên, mặc dù các chỉ tiêu về hoạt động môi giới của công ty luôn vượt mức kế hoạch song thị phần của công ty còn thấp, sức cạnh tranh còn yếu so với một số công ty khác. Để không ngừng củng cố uy tín đối với khách hàng, giữ vững vai trò là một người bạn đồng hành của các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tiến tới trở thành công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Agriseco đang không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức, thúc đẩy năng lực cạnh tranh bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ của hoạt động môi giới chứng khoán thông qua việc cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng một cách chuyên nghiệp. Muốn vậy trong thời gian tới, công ty phải xây dựng chiến lược cạnh tranh dựa trên thế mạnh của công ty. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Agriseco:
3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý:
Chính sách khách hàng là yếu tố hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Vơi mục tiêu trở thành công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam vào năm 2010 thì một giải pháp về chính sách khách hàng đúng đắn sẽ là yếu tố quyết định vị trí của công ty trong việc cạnh tranh giành thị phần với các công ty khác.
Chính sách khách hàng có thực hiện được hay không là kết quả thực của việc kết hợp sử dụng nhiều chính sách khác nhau, mỗi chính sách đó có một vị trí nhất định nhưng chúng có mối quan hệ với nhau. Chính sách khách hàng phải bao gồm:
- Chính sách giá cả hấp dẫn: bởi lẽ trong môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay thì mức phí môi giới của công ty phải được áp dụng một cách linh hoạt. Mức phí đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với từng thời đỉêm cụ thể thì mới duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng và mới có thể thu hút thêm khách hàng mới
- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ để thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Điều này đòi hỏi công ty phải nghiên cứu, học hỏi và cải tiến những dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ chính như: cho vay cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán…Đồng thời xem xét triển khai các dịch vụ mới như: cung cấp thông tin miễn phí và cập nhật nhất, nhận lệnh và thông báo kết quả khớp lệnh đến tận nhà, giao dịch qua mạng Internet…
- Chủ động tìm kiếm khách hàng: Trong giai đoạn đầu mới đi vào hoạt động cơ sở khách hàng còn mỏng, trong đó một phần lớn khách hàng tự đến xin mở tài khoản tại công ty. Về lâu dài khi số lượng hàng hoá trên thị trường cũng như số lượng các công ty chứng khoán tăng lên, nhân viên môi giới không thể ngồi chờ cơ may là khách hàng chủ động gọi điện đến công ty mở tài khoản. Khi đó khách hàng sẽ lựa chọn công ty và người môi giới náo xứng đáng để gửi gắm tài sản của mình, khi đó người môi giới phải tích cực thể hiện mình. Vì vậy chủ động tìm kiếm khách hàng là hoạt động không thể thiếu nhằm mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng đến với công ty và tăng được thị phần của công ty trên thị trường.
Để làm được điều đó công ty có thể tiếp cận khách hàng theo các cách sau đây:
- Nhân viên môi giới gặp gỡ và những người quen của mình để giới thiệu và bán sản phẩm. Ưu diểm của của phương pháp này là hai bên đã hiểu biết ở một mức độ nhất định về khả năng tài chính cũng như tư cách đạo đức và năng lực chuyên môn của phía đối tác.Nếu ngưòi môi giới tạo được sự tín nhiệm ban đầu cho khách hàng chắc chắn họ sẽ được những người quen này giới thiệu cho các khách hàng khác. Nếu công ty có một đội ngũ nhân viên môi giới đông đảo, thâm nhập sâu vào cộng đồng dân cư theo đó họ cũng có một chế độ thù lao khuyến khích hơn khi đó sẽ nhanh tróng nâng cao được cơ sở khách hàng.
- Tổ chức những cuộc thuyết trình hay hội thảo, giới thiệu những loạt sản phẩm nhất định. Ở nhiều nước, phương pháp này dễ được chấp nhận tại những khu vực có tỷ lệ người nghỉ hưu đông vì họ là những ngưòi có thu nhập lại vừa có thời gian để lắng nghe những buổi thuyết trình
- Đảm bảo phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo là một nghệ thuật giữ khách hàng hiệu quả nhất. Thái độ của nhân viên môi giới có thể tạo nên hình ảnh của công ty trong lòng khách hàng. Vì vậy, phong cách giao tiếp và tác phong làm việc của nhân viên môi giới sẽ ảnh hưởng lớn tới việc thu hút khách hàng. Hơn nữa, nhân viên còn phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn thận không để mắc sai sót, nhầm lẫn tạo sự an tâm, tin tưởng tuyệt đối từ phía khách hàng.
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động marketing, tiếp thị.
Nhằm đáp ứng được mục tiêu mở rộng thị phần và nâng cao uy tín của mình, Agriseco cần phải phát triển mạnh kế hoạch hoá hoạt động marketing, đẩy mạnh công tác tiếp thị cũng như xây dựng một chiến lược để có thể thực hiện tốt hoạt động này.
Thứ nhất: Công ty phải xác định được mục tiêu của hoạt động này, mục tiêu đó phải phục vụ cho mục tiêu chung của công ty trong dài hạn, cụ thể là nhằm vào các khách hàng tiềm năng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với công ty.
Thứ hai: Công ty cần tiến hành phân đoạn thị trường: đoạn thị trường có thể được hiểu là một nhóm các nhà đầu tư có phản ứng như nhau đối với một tập hợp kích thích của marketing. Nghĩa là, việc phân đoạn thị trường là phân chia theo tiêu thức nhất định thị trường tổng thể quy mô lớn không đồng nhất về nhu cầu thành các nhóm nhỏ đồng nhất về nhu cầu.
Thứ ba: Công ty tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào phân tích môi trường kinh doanh. Thực chất của việc lựa chọn thị trường mục tiêu là nhằm tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mà công ty sẽ phục vụ với các dịch vụ nhất định. Những thị trường mục tiêu được lựa chọn có thể là một hay một số đoạn thị trường hay toàn bộ thị trường.
Thứ tư: Công ty cần phải đề ra chương trình hành động và dự tính về ngân sách. Một chương trình hành động cho toàn bộ kế hoạch của công ty là toàn bộ kế hoạch marketing của công ty là cần thiết để đảm bảo rằng kế hoạch này sẽ được thực hiện dưới sự kiểm soát và điều chỉnh của các nhà quản trị markerting. Bên cạnh việc kế hoạch hoá hoạt động marketing cần đẩy mạnh công tác tiếp thị qua các hội nghị khách hàng hay các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Công tác tiếp thị đòi hỏi thời gian công sức và chi phí rất tốn kém. Việc bố trí thời gian khoa học hợp lý là hết sức quan trọng và nhân viên không được tỏ ra tiếc công sức khi muốn xây dựng quan hệ, vấn đề chi phí cũng phải hợp lý tiết kiệm và hiệu quả.
Phương thức tiếp thị phải vừa là trực tiếp vừa là gián tiếp. Phải có sự giúp đỡ của cấp trên, cấp chủ quản dựa trên mối quan hệ thân tình. Điều quan trọng là phải tạo dựng được hình ảnh đẹp về công ty, gây được thiện cảm từ phía đối tác và giữ được chữ tín với mọi khách hàng.
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Đây là công vịêc quan trọng mà các công ty chứng khoán cần phải tiến hành nhằm giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh lâu dài. Công ty cần nghiên cứu cung cấp các sản phẩm dịch vụ mang tính chất trọn gói, trong đó sản phẩm và dịch vụ mới cung cấp là tập hợp của nhiều sản phẩm trước đó như: tư vấn chứng khoán kết hợp với môi giới giao dịch kèm theo các nghiệp vụ phụ trợ như ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng. Những sản phẩm dịch vụ trọn gói này đòi hỏi nhân viên môi giới phải biết kết hợp nhiều kỹ năng khác nhau thì mới có thể cung cấp cho khách hàng những gói sản phẩm theo đúng nghĩa trọn gói.
3.2.4. Tận dụng mối quan hệ với ngân hàng mẹ.
Một lợi thế đặc biệt quan trọng của Agriseco là sự gắn bó rất chặt chẽ giữa hoạt động của công ty với hoạt động của ngân hàng mẹ - NHN0 & PTNT VN đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng. Bởi đây là mối quan hệ rất khăng khít nên sẽ mang lại cơ hội kinh doanh cho cả NHN0 & PTNT VN và Agriseco.
Một lợi ích có thể thấy rõ là trong số khách hàng của ngân hàng, có rất nhiều người có thể trở thành khách hàng tiềm năng của công ty. Hơn nữa, NHN0 & PTNT VN lại có lượng khách hàng dồi dào, thuộc tất cả các thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Nếu công ty biết tận dụng mối quan hệ sẵn có giữa ngân hàng mẹ với khách hàng để tiếp thị tư vấn hoặc tiếp thị đầu tư thì chắc chắn sẽ làm tăng lượng khách hàng đến với công ty, việc tiếp cận và chiếm lòng tin của các đối tượng khách hàng này là tương đối dễ dàng nhờ mối quan hệ sẵn có của ngân hàng với các đối tượng này.
Trên thực tế, NHN0 & PTNT VN đã có sẵn một mạng lưới chi nhánh và các điểm giao dịch rộng dãi ở các tỉnh, thành phố lớn. Đây là lợi thế lớn nhất mà công ty chứng khoán có thể tận dụng cho hoạt động môi giới tư vấn đầu tư. Mặt khác chính khách hàng cũng là người được hưởng nhiều tiện ích nhờ mối quan hệ này. Khi họ cần chuyển tiền từ tài khoản của ngân hàng sang tài khoản lưu ký chứng khoán họ không phải mất thời gian và thủ tục cũng đơn giản. Ngược lại, khi cần chuyển tiền từ tài khoản ở Agriseco sang gửi tiết kiệm họ không nhất thiết phải làm một số thủ tục cần thiết khác.
Vì vậy công ty cần tận dụng những lợi thế này nhằm làm tăng lượng khách hàng đến mở tài khoản, từ đó tăng doanh số giao dịch nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng thị phần của công ty trên thị trường.
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực.
Trong thị trường cạnh tranh, công ty phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực để có một đội ngũ nhân viên đủ mạnh. Công ty cần xây dựng phương án đài tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, từng bước đào tạo đội ngũ cán bộ môi giới có chuyên môn sâu, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về kỹ thuật. Trong quá trình từng bước tiếp cận với những chuẩn mực quốc tế, trương trình đào tạo nhân viên môi giới cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
3.2.5.1. Trang bị kiến thức chuyên sâu về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Những kiến thức này cần thiết để người môi giới bên cạnh việc hoàn thành trách nhiệm của mình, còn có thể trở thành người đào tạo khách hàng. Để trở thành nhà cố vấn tài chính cho khách hàng, người môi giới cần phải nắm vững những được những kiến thức cơ bản. Hơn thế nữa để phục vụ ngày cang tốt nhu cầu của khách hàng nhà môi giới phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình đặc biệt là những kiến thức chuyên sâu về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3.2.5.2. Trang bị kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ.
Để phát triển theo định hướng trở thành công ty có tầm cỡ, đạt thị phần giao dịch cao, tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty nói chung thì một yếu tố quyết định là khả năng sử dụng và khai thác các kỹ năng của nhà môi giới chứng khoán. Để trang bị những kiến thức hoàn hảo và kỹ năng nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho nhân viên môi giới công ty cần phải quan tâm đến công việc cụ thể đối với từng kỹ năng như sau:
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: Theo các chuyên gia tâm lý thì có tới 93% sự thành công trong việc truyền đạt thông tin là bằng âm điệu và giọng nói, bằng sự nhấn mạnh những ngôn từ được sử dụng, bằng tốc độ nói và bằng cử chỉ. Và 90% sự phản kháng từ phía khách hàng đối với những thông tin không hiệu quả là do nhà môi giới không trưyền đạt được rõ ràng những điều cần thiết và không cần thiết lập được sự đồng cảm sâu sắc, tin cậy đối với khách hàng. Để khắc phục được tình trạng này, nhà môi giới cần phải hết sức chú ý những kỹ thuật truyền đạt thông tin nhằm đem lại cho khách hàng sự thoả mãn tốt nhất. Những kỹ năng này bao gồm:
Thái độ quan tâm của nhà môi giới đối với khách hàng: Trong công việc của mình, người môi giới luôn phải nhận thức được rằng: khách hàng chính là người quyết định đến sự tồn tại đối với bản thân nhà môi giới từ đó ý thức được sự quan trọng của khách hàng mà có thái độ quan tâm thoả đáng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, chiếm ưu thế trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ, nhà môi giới luôn phải đặt khách hàng lên hàng đầu và doanh thu là thứ hai nhằm tạo lòng tin và giúp khách hàng cảm nhận đây có phải là cố vấn tài chính mà họ mong muốn hay không.
Truyền đạt qua điện thoại: có rất nhiều cuộc tiếp xúc ban đầu giữa khách hàng và nhà môi giới được tiến hành thông qua điện thoại. Phương tiện giao tiếp này sẽ đề cao tầm quan trọng về giọng nói của nhà môi giới. Vì vậy trong quá trình giao tiếp qua điện thoại, nhằm tạo ra ấn tượng tốt cho nhà người nghe, nhà môi giới cần phải quan tâm đến lời mở đầu có hiệu quả, sử dụng ngữ điệu trong giọng nói, điều chỉnh tốc độ và nói rõ ràng…
Tạo lập sự tín nhiệm và lòng tin: Nhà môi giới cần phải nắm được những kỹ thuật giao tiếp khiến cho khách hàng cảm nhận được ở anh ta một sự hoà hợp, đồng cảm từ đó dẫn đến sự tin cậy từ phía khách hàng đối với nhà môi giới. Khi chiếm được lòng tin từ khách hàng, các nhà môi giới coi như đã nắm chắc được sự thành công trong tay. Khi niềm tin của khách hàng tăng lên, điều đó cũng có nghĩa là uy tín của nhà môi giới được khẳng định, lời nói của nhà môi giới sẽ có giá trị hơn từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình truyền đạt thông tin tới khách hàng.
Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Để thu hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng, nhà môi giới phải không ngừng mở rộng khai thác, tìm kiếm nguồn khách hàng mới. Khi có lượng khách hàng mới và không ngừng tăng lên nhà môi giới sẽ có thêm thu nhập và qua đó uy tín của cá nhân cũng được tăng lên. Điều này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của công ty chứng khoán, do vậy nhà môi giới phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn để tăng giá trị bản thân họ cũng như tăng hiệu quả tìm kiếm, khai thác khách hàng tiềm năng đầu tư vào chứng khoán.
Kỹ năng khai thác thông tin: Một trong những nguyên tắc của môi giới là phải hiểu khách hàng, tức là nắm được những nhu cầu tài chính, các nguồn lực và mức độ rủi ro của khách hàng. Hiểu cách nghĩ và ra quyết định đầu tư của khách hàng cũng như những tình cảm bên trong có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với mối quan hệ giúp đỡ khiến nhà môi giới có thể đáp ứng yêu cầu của họ. Việc thu thập thông tin không chỉ mang lại cho nhà môi giới tất cả các thông tin về khách hàng mà còn giúp cho việc tăng khối lượng tài sản được quản lý, làm tăng sự trung thành của khách hàng và kịp thời đưa ra một số giải pháp trước khi thực hiện các cuộc gọi bán hàng đầu tiên. Để thu thập thông tin một cách hiệu quả, nhà môi giới cần đạy được các mục tiêu sau: khai thác cho được các mục tiêu tài chính và các thông số cho từng mục tiêu, thiết lập sự hoà hợp và tạo hình ảnh nhà môi giới trong tâm trí khách hàng, tìm ra ngôn ngữ riêng của khách hàng, các thông tin tâm lý, xây dựng được một cam kết cần đạt được các mục tiêu tài chính của khách hàng với nhà môi giới; tăng tỷ lệ phần trăm tài sản của khách hàng dưới sự quản lý của nhà môi giới cho đầu tư.
3.2.6. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật.
Cở sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho nghề môi giới chứng khoán. Trong điều kiện thị trường còn sơ khai, số lượng khách hàng chưa nhiều và khối lượng giao dịch còn nhỏ ta chưa thể thấy hết vai trò của cơ sở vật chất, nhưng nếu như trang bị quá nhiều vào thời gian này thì hiệu quả mang lại không lớn do số tiền đầu tư vào lớn và kết quả thu được không đáng là bao nhiêu. Do vậy việc nâng cấp cơ sở vật chất là công việc phải được tiến hành từng bước, phù hợp với sự phát triển của thị trường.
3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động
Hiện nay Uỷ ban chứng khoán nhà nước cho phép các công ty chứng khoán thành lập các phòng giao dịch chứng khoán và các đại lý nhận lệnh trong cả nước từ 12/1/2000. Theo quyết định 78/2000/QĐ – UBCK của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước , công ty chứng khoán được phép thành lập các công ty chứng khoán tại các tỉnh thành phố có trụ sở chính hoặc chi nhánh đã được cấp phép; lựa chọn một số pháp nhân làm đại lý nhận lệnh cho công ty tại các tỉnh, thành phố nơi công ty không có trụ sở chính hoặc chi nhánh. Phòng giao dịch của công ty chứng khoán được phép mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhận ký quỹ và lưu ký chứng khoán, nhận và trưyền lệnh về trụ sở chính hoặc chi nhánh của công ty chứng khoán theo hợp đồng cam kết với các công ty chứng khoán đó. Đại lý nhận lệnh chỉ thực hiện việc nhận lệnh và chuyển lệnh về công ty; đại lý nhận lệnh không có quyền mở tài khoản cho khách hàng. Như vậy, ngoài hai địa bàn tại Hà Nội và Tp. HCM, Agriseco nên tận dụng những lợi thế của NHNN0 & PTNT VN để mở thêm các đại lý nhận lệnh ở các địa phương trên cả nước, đặc biệt là trên các địa bàn của các công ty niêm yết, giúp đỡ các cổ đông khi họ muốn chuyển đổi hay mua bán cổ phiếu.
Để thực hiện được điều đó thì hàng hoá trên thị trường chứng khoán cần phải đa dạng hơn nữa để các công ty không còn tình trạng thua lỗ như vừa qua. Ngoài sự tác động của các yếu tố bên ngoài thì bản thân công ty cũng phải chuổn bị dần ngay từ bây giờ để khi thị trường có thêm hàng hoá thì công ty có thể triển khai được công việc của mình. Việc mở các đại lý nhận lệnh hay các phòng giao dịch ở các địa phương đòi hỏi công ty chứng khoán phải bỏ ra nhiều chí ban đầu để tạo dựng cơ sở vật chất như: lắp đặt bảng điện tử cung cấp thông tin cho khách hàng, hệ thống máy tính kết nối mạng…Làm sao để truyền đạt thông tin đến nhà đầu tư một cách thông suốt và đầy đủ nhất.
3.2.8. Các giải pháp khác.
Ngoài những giải pháp chính được trình bầy, để tăng khả năng cạnh tranh giành được thị phần lớn đối với hoạt động môi giới chứng khoán, Agriseco cần quan tâm đến nhiều giải pháp khác như: các giải pháp về phát triển hoạt động tư vấn, phân tích; giải pháp về nâng cao năng lực phân tích thị trường; giải pháp về nâng cao mối quan hệ đối ngoại; các giải pháp về cung cấp thông tin; giải pháp về tin học cho công ty trong dài hạn.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Xin kiến nghị với UBCKNN tiếp tục bổ xung, cụ thể hoá và hoàn thiện khung pháp lý với các nội dung sau:
- Kiến nghị với Chính phủ có kế hoạch trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội đưa ra việc xây dựng trước mắt là pháp lệnh và sau đó là luật về thị trường chứng khoán.
- Kiến nghị với Quốc hội xem xét sửa đổi bổ xung các luật, pháp lệnh và các văn bản ở các nghành, lĩnh vực liên quan khác nhằm tạo nên sự thống nhất cao và ổn định trong hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho sự vận hành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Xây dựng và ban hành các quy định đối với từng ngành, lĩnh vực nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán, nhằm tạo ra một hành lang pháp lý điều chỉnh riêng rẽ, cụ thể hoạt động của công ty đi vào ổn định từ đó góp phần xây dựng ổn định chung của toàn thị trường.
3.3.1.2. Ưu đãi thuế cho hoạt động chứng khoán.
Ưu đãi thuế cho thị trường chứng khoán là một chính sách quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các công ty chứng khoán. Mặc dù các công ty chứng khoán hiện nay được miễn thuế giá trị gia tăng nhưng không được quy định cụ thể. Vì vậy uỷ ban chứng khoán cần đề nghị Bộ tài chính quy định rõ thời hạn miễn giảm thuế để các công ty chứng khoán có thể chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Thời hạn này cũng cần phải xem xét cho phù hợp và thoả đáng; bởi vì các công ty chứng khoán đi vào hoạt động, doanh số kinh doanh chưa nhiều, hiệu quả hoạt động còn thấp nếu không quy định thời hạn miễn giảm thuế hợp lý sẽ gây khó khăn lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty chứng khoán và vì vậy sẽ không khuyến khích được các tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị trường chứng khoán. Thêm nữa, hoạt động kinh doanh chứng khoán được xếp vào diện không chịu thuế giá trị gia tăng, nghĩa là không được khấu trừ thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cho nên, các công ty chứng khoán nên được áp dụng thuế suất giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là 0%. Với thuế suất này các công ty chứng khoán sẽ được hoàn thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra và đây chính là điều mà các công ty chứng khoán mong đợi.
3.3.1.3. Thúc đẩy cổ phần hoá tạo điều kiện cho các công ty tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Hiện nay có khoảng trên 2000 doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá. Số lượng các doanh nghiệp cổ phần hoá tương đối nhiều, các doanh nghiệp đủ tiêu chuổn tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng không phải là ít, tuy nhiên cho đến nay mới chỉ có 34 doanh nghiệp tham gia niêm yết tren thị trường. Một số giải pháp vẫn được nhắc đi nhắc lại nhiều lần là muốn thúc đẩy thị trường chứng khoán cũng như hoạt động của các công ty chứng khoán phát triển thì cần phải tăng cung hàng hoá chủ yếu và quan trọng cho thị trường. Do vậy, trong thời gian tới UBCK cần đưa ra các biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp cổ phần hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia niêm yết bằng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ như: ưu đãi thuế, hỗ trợ các doanh nghiệp sau khi tham gia niêm yết hoặc các chính sách ưu đãi về phí niêm yết, khấu hao thiết bị hay những ưu đãi trong quan hệ tín dụng với các tổ chức ngân hàng…Nhằm tăng cung hàng hóa trên thị trường.
3.3.1.4. Tuyên truyền và đào tạo kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán
Theo số liệu điều tra của UBCKNN, công chúng cho rằng: tuy thị trường chứng khoán còn là lĩnh vực mới mẻ, chứa đựng nhiều rủi ro nhưng cũng không ít khả năng đáng trông đợi. Đa số các nhà đầu tư có tổ chức, cho dù có hay không có ý định huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán đều mong muốn có được hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, các thông tin về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà công chúng tiếp cận được chủ yếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các buổi nói chuyện chuyên đề nên hiểu biết của họ còn hạn chế. Trong thời gian đầu, UBCKNN đã tổ chức các khoá đào tạo cơ bản về chứng khoán, đào tạo phân tích và đầu tư chứng khoán, đào tạo về khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh chứng khoán và các kiến thức nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, phương pháp đào tạo của UBCK còn mang đậm tính lý thuyết, cụ thể:
- Quá trình học tập của học viên còn thụ động, khả năng tiếp cận với thực tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn hạn chế.
- Trên thị trường hiện nay có rất nhiều tài liệu về chứng khoán và thị trường chứng khoán song tài liệu chưa được biên dịch và in ấn rộng rãi cho công chúng, đặc biệt là trên thị trường vẫn còn những tài liệu lạc hậu, sao chụp một cách máy móc, thiếu hướng dẫn người đọc.
Vì vậy, trong thời gian tới, đề xuất với UBCKNN cụ thể là Trung tâm đào tạo của UBCKNN một số vấn đề sau:
- Tăng cường cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đẩy mạnh phổ cập kiến thức cho công chúng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền thanh, truyền hình, các khoá đào tạo miễn phí… làm cho người dân nắm được những kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- UBCKNN cần có những biện pháp tuyên truyền đặc biệt cho cho công chúng đầu tư, các doanh nghiệp tham gia thị trường… để có thể huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi vào sản xuất kinh doanh.
- UBCKNN và TTGDCK cần hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ từ các Sở giao dịch trên thế giới, các tổ chức, học viện tài chính quốc tế để đưa cán bộ đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn và tham quan học tập kinh nghiệm thực tế ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển.
- Đa dạng hoá nội dung đào tạo nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của công chúng. Khuyến khích các cán bộ, học viên, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đề xuất các chủ đề nghiên cứu về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo từng lĩnh vực cụ thể.
Tóm lại, thông qua việc phổ cập kiến thức và nâng cao nhận thức của công chúng đầu tư, bên cạnh mục đích phát triển thị trường chứng khoán cũng sẽ góp phần quan trọng trong quá trình thúc đẩy nghề môi giới chứng khoán hoạt động có hiệu quả, trong đó có nội dung quan trọng đó là tuyên truyền, phổ cập về những dịch vụ mà người đầu tư có thể được hưởng từ nhà môi giới và CTCK.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Để tạo điều kiện thuận lợi cho CTCK NHNo&PTNTVN hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là hoạt động môi giới chứng khoán, nâng cao thị phần và khả năng cạnh tranh trên thị trường ngoài những đề xuất lên UBCKNN, công ty cũng có một số đề xuất, kiến nghị lên NHNo&PTNTVN như sau:
- Đề nghị Hội đồng quản trị NHNo&PTNTVN ra chủ chương thống nhất cho phép một số chi nhánh NHNo&PTNTVN thực hiện các dịch vụ hỗ trợ hoạt động chứng khoán chứng khoán của công ty như: cho khách hàng của công ty vay cầm cố chứng khoán, vay bảo chứng, chuẩn bị mở tài khoản đầu tư chứng khoán cho tổ chức và cá nhân nước ngoài khi Chính phủ cho phép, cho khách hàng có tiền gửi trên hệ thống NHNo&PTNTVN mở tài khoản đa năng kinh doanh chứng khoán khi có nhu cầu, đồng thời tư vấn niêm yết chứng khoán cùng công ty cho các doanh nghiệp cổ phần hoá muốn tham gia thị trường chứng khoán, quan tâm ưu đãi tín dụng đối với doanh nghiệp cổ phần hoá được công ty cung cấp dịch vụ.
- Có chủ trương cho phép CTCK được bổ sung tăng vốn điều lệ bằng nguồn thu nhập để lại, gồm cả thuế được thoải mái thu theo quy định của Bộ Tài chính và nguồn cấp bổ sung của NHNo&PTNTVN trong những năm tới. Trong tương lai gần, công ty sẽ cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy nghiệp vụ môi giới không đòi hỏi vốn điều lệ lớn, nhưng để tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng hiệu quả, chất lượng hoạt động đòi hỏi công ty tăng vốn điều lệ. Theo lộ trình phát triển của công ty, đến năm 2006 công ty sẽ bước vào giai đoạn phát triển nên nhu cầu về vốn lại càng lớn vì vậy việc tăng vốn điều lệ là không thể không tính đến.
- Có chủ trương cho các chi nhánh NHNo&PTNTVN làm đại lý nhận lệnh cho công ty hoặc mở dịch vụ hỗ trợ liên quan đến chứng khoán được bổ sung kinh phí để đầu tư mua sắm trang thiết bị, sắp xếp địa điểm và đào tạo cán bộ khi thực hiện hợp đồng ký kết với CTCK. Cho phép công ty thí điểm việc thuê chuyên gia tư vấn, môi giới đầu tư theo chế độ cộng tác viên để hạn chế việc tăng biên chế mà vẫn đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
- Hàng năm NHNo&PTNTVN nên dành số vốn hoạt động khoảng 4000 – 5000 tỷ đồng sẵn sàng đầu tư vào thị trường trái phiếu của các tổ chức phát hành là: Chính phủ, Tổng công ty nhà nước, công ty bảo hiểm, NHTM nhà nước… và thị trường cổ phiếu (sơ cấp và thứ cấp). Công ty sẽ phối hợp với các Phòng ban liên quan của trụ sở chính NHNo&PTNTVN xây dựng đề án khả thi. Việc này có 3 điều lợi: hình thành đón trước nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá dài hạn khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, đa dạng hoá kinh doanh của NHNo&PTNTVN, phân tán rủi ro tìm kiếm lợi nhuận tối ưu; tạo cơ hội cho công ty phát triển nghiệp vụ tư vấn, môi giới bảo lãnh và đại lý phát hành; được hưởng ưu đãi về thuế đối với các khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán thông qua công ty hoặc trực tiếp từ NHNo&PTNTVN theo quy định sắp tới của Chính phủ.
Việc sử dụng và nghiên cứu đồng bộ các giải pháp và kiến nghị trên sẽ góp phần giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực môi giới chứng khoán, đồng thời củng cố vị trí của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam
KẾT LUẬN
Nghề môi giới chứng khoán đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 16 và cho đến nay đã phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động; vì vậy, còn một số những khó khăn nhất định. Từ thực trạng về hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty chứng khoán NHNo&PTNTVN - một điển hình cụ thể trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể thấy: mặc dù đã có dáng dấp ban đầu của một lĩnh vực kinh doanh hiện đại, song về căn bản hoạt động môi giới chứng khoán còn rất thô sơ, chưa thể theo kịp với thời đại. Trong điều kiện hàng hóa trên thị trường còn ít cả về chủng loại lẫn số lượng, khách hàng cũng chưa lớn Công ty chứng khoán còn non trẻ, ít kinh nghiệm, kỹ năng còn mỏng và hoạt động trong một khuôn khổ pháp lý còn đơn giản. Song, cùng với sự phát triển của thị trường thì cơ cấu tổ chức, điều kiện vật chất – kỹ thuật, cũng như kỹ năng hành nghề của CTCK và đội ngũ nhân viên môi giới cần được nâng cấp để hoạt động môi giới chứng khoán có thể đảm nhiệm được những chức năng đích thực và đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nếu không sớm được hoàn thiện, môi giới chứng khoán sẽ là khâu yếu nhất trực tiếp dẫn đến những sai phạm do cố tình hoặc thiếu năng lực, gây sụp đổ lòng tin từ phía các nhà đầu tư trên thị trường.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Trung Thành đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin cảm ơn các anh, chị công tác tại Công ty chứng khoán NHNo&PTNTVN đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Với trình độ hiểu biết và thời gian thực tập có hạn, chắc chắn khóa luận sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của thầy cô, cán bộ công ty và những người quan tâm để khóa luận được hoàn chỉnh hơn và em có được nhận thức sâu rộng hơn về mảng đề tài nghiên cứu.
kÕt luËn 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình
- Ts. Ngô Hướng, Ts. Tô Kim Ngọc – Lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng – NXB Thống Kê, năm 2002
- Ts. Lê Hoàng Nga – Giáo trình Thị trường Chứng khoán – NXB Thống kê, năm 2001.
-PGS. Ts. Nguyễn Văn Nam, PGS. Ts. Vương Trọng Nghĩa – Giáo trình Thị trường Chứng khoán – NXB Tài chính, năm 2002.
- Ts. Trần Thị Thái Hà - Nghề môi giới chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia, năm 2001.
- Minh Đức, Hồ Kim Chung - Hướng dẫn đầu tư vào thị trường chứng khoán – NXB Trẻ, năm 2000.
2.Văn bản pháp luật
- Nghị định 144/2003/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Nghị định 48/1998/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3, Quyết định của UBCKNN về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của CTCK.
3.Tạp chí
- Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, số 7/2003, 8/ 2004.
- Tạp chí Đầu tư chứng khoán, số 12/2003, 5/2004, 7/2004, 10/2005, 11/2005.
4.Tài liệu khác
- UBCKNN, Báo cáo thường niên 2003, 2004.
- Agriseco, Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2004.
DANH MỤC VIẾT TẮT
- NHNO&PTNT VN: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
- TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
- MGCK: Hoạt động môi giới chứng khoán
- TCPH: Tổ chức phát hành
- TCBLPH: Tổ chức bảo lãnh phát hành
- UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
- QLDMĐT: Quản lý danh mục đầu tư cho người đầu tư
- TVĐT: Tư vấn đầu tư
- LKCK: Lưu ký chứng khoán
- CTCK: Công ty chứng khoán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn Việt Nam.doc