Trong tiến trình hội nhập, đàm phán WTO, Việt Nam cam kết đối xử bình đẳng
với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, mở cửa thị trường vốn và các dịch vụ tài chính
theo hướng thông thoáng nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn, ổn định của hệ thống tài chính
và thị trường vốn. Do vậy, không chỉ các doanh nghiệp phải luôn luôn nhạy bén để có thể
bắt nhịp với thị trường mà các công ty chứng khoán trong nước cũng phải chuẩn bị hành
trang vững chắc cho mình trên con đường hội nhập.
67 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện theo Thông tư số 80/2002/TT-BTC
của Bộ Tài chính ngày 12/9/2002, hướng dẫn bảo lãnh phát hành và đấu giá bán cổ phần
ra bên ngoài của các DNNN thực hiện cổ phần hoá.
Tổng số cổ phần dự kiến bán ra bên ngoài: 17.954 cổ phần. Đơn vị trung gian tổ
chức thực hiện đấu giá bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài do cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
* Phương án sử dụng tiền vốn nhà nước tại doanh nghiệp
* Phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá
Bảng 2.2.3.4: Kế hoạch kinh doanh 3 năm sau cổ phần hoá
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu (trđ) 423.000 435.000 450.000
2. Giá vốn (trđ) 403.357 414.529 429.021
3. Chi phí bán hàng và quản lí (trđ) 16.074 16.487 16.650
4. Chi phí lãi vay (trđ) 2.157 2.219 2.295
5. Các khoản nộp ngân sách (trđ) 3.524 3.624 3.749
6. Lợi nhuận trước thuế (trđ) 1.412 1.765 2.034
7.Thuế phải nộp (28%) (trđ) 395 494 570
8. Lợi nhuận sau thuế (trđ) 1.412 1.765 1.749
9. Vốn điều lệ (trđ) 19.620 19620 19.620
10. LN sau thuế/Vốn điều lệ 7.2% 9.00% 8.92%
11. Trích lập các quỹ (trđ) 607 759 547
12. Lợi nhuận chia cổ tức (trđ) 805 1.006 1.202
13. Tỉ lệ chia cổ tức 4% 5% 6%
14. Số lao động (người) 205 205 205
15. Tổng thu nhập bình quân (đồng) 1.057.000 1.092.000 1.138.000
* Phương án sắp xếp lao động
+ Mô hình tổ chức của công ty cổ phần
+ Phương án sắp xếp lao động
Tổng số lao động tại doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá là: 264 người
Tổng số lao động chuyển sang công ty cổ phần là: 205 người
Tổng số lao động dôi dư: 59 người
Bước 6: Giới thiệu sản phẩm tư vấn
Giới thiệu về phương án cổ phần hoá đã được xây dựng với ban đổi mới của công ty
Bước 7: Hoàn chỉnh hồ sơ
Bước 8: Thanh lý hợp đồng
Hoàn tất quá trình thực hiện
- Cùng với DN tổ chức hội nghị công nhân viên chức về phương án cổ phần hoá.
- Thực hiện bán cổ phần ra bên ngoài.
- Tiến hành họp Đại hội cổ đông lần thứ nhất.
- Lập hồ sơ đăng kí kinh doanh và hồ sơ xin ưu đãi đầu tư theo luật ưu đãi đầu tư
trong nước.
- Tổ chức thực hiện thanh lý tài sản.
- Chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần.
* Đánh giá quá trình thực hiện tư vấn Cổ phần hoá của công ty chứng khoán
IBS thực hiện tư vấn cho Công ty lương thực Hà Bắc.
* Những kết quả đạt được trong quá trình tư vấn cổ phần hóa công ty lương thực Hà
Bắc.
- Công ty đã thực hiện đúng quy trình tư vấn, giúp công ty lương thực Hà Bắc thực
hiện đầy đủ các thủ tục pháp lí theo quy định. Điều đó là công ty đã chủ động tìm kiếm
khách hàng, có sự cộng tác của doanh nghiệp cho nên công tác tư vấn đạt kết quả.
* Hạn chế
- Thời gian thực hiện quá trình tư vấn còn lâu. Hợp đồng được kí kết đầu năm 2004
nhưng đến 9/12/2004 mới có kết quả duyệt phương án cổ phần hoá. Đến hiện nay, mới
thực hiện bán cổ phần và kết thúc ngày 10/4/2005.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ quan: Do nhân sự thực hiện còn ít.
- Nguyên nhân khách quan: Là do thời gian trình các thủ tục để xét duyệt lên cơ
quan có thẩm quyền còn lâu. Bên cạnh đó, khi hợp đồng được kí kết thì thực hiện theo
thông tư 80 hướng dẫn nghị định 64 nhưng khi nghị định 187 mới ra đời được hướng dẫn
bởi thông tư 126 thì ảnh hưởng đến quy trình đấu giá vì thực hiện đấu giá theo thông tư
mới 126.
2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hoá của IBS
2.3.1 Kết quả đạt đựợc
Công ty chứng khoán IBS tuy mới được thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hoá
trong mấy năm gần đây, lại có sự cạnh tranh cảu các công ty chứng khoán khác, các tổ
chức khác như công ty kiểm toán, nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Thứ nhất, công ty đã và đang thực hiện tư vấn cổ phần hoá cho khá nhiều
doanh nghiệp. Hoạt động tư vấn là một hoạt động tuy vẫn còn mới mẻ đối với các doanh
nghiệp, mới diễn ra một vài năm gần đây mà quá trình tư vấn cổ phần hoá một doanh
nghiệp thường diễn ra dài thường từ 6 tháng đến 12 tháng, song bằng sự cố gắng và nỗ
lực của mình, công ty đã tiến hành tư vấn cổ phần hoá thành công cho nhiều công ty và
tìm kiếm được lượng khách hàng tương đối lớn.
Thứ hai, quy trình tư vấn cổ phần hoá đã từng bước được xây dựng cơ bản
để có thể áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể. Nhất là, phương án cổ phần hoá
được xây dựng hoàn hảo dựa trên các quy định hiện hành về cổ phần hoá, trong đó có
tính đến nhiều vến đề thực tiễn và đưa ra nhiều giải pháp cụ thể, phù hợp với từng ngành,
từng doanh nghiệp, liên tục điều chỉnh theo những quy định mới của chính phủ.
Thứ ba, Công ty nâng cao được hơn nữa thế mạnh về tư vấn cổ phần hoá. Có
thể nói rằng : Tư vấn cổ phần hoá là một trong những thế mạnh của công ty chứng khoán
khác. Điều đó có được, trước hết phải kể đến đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn
cao, có kinh nhiệm qua nhiều hợp đồng tư vấn cổ phần hoá. Do đó, nhiều hợp đồng tư
vấn đã được mở rộng phạm vi kí kết từ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đến Cà Mau,
Đồng Nai, Biên hoà… Bên cạnh đó, các mối quan hệ từ trước như với các doanh nghiệp
nhà nước, các cấp quản lí được duy trì và cũng cố tạo lập thêm nhiều mối quan hệ mới đã
tăng thêm ưu thế cho công ty về thông tin và các hỗ trọ khác cho quá trình cổ phần hoá.
Thứ tư, hình ảnh và uy tín của công ty được nâng lên tâm cao mới. Công ty đã
tư vấn cho nhiều công ty mà hiệu quả tư vấn cao, cho nên uy tín hình ảnh của công ty
ngày càng được tăng lên. Các doanh nghiệp đã biết đến công ty nhiều hơn và họ đánh giá
cao dịch vụ tư vấn cổ phần hoá của công ty. Điều đó sẽ mang lại cho công ty một vị thế
mới trên thị trường cung cấp các dịch vụ tư vấn nói chung và tư vấn cổ phần hoá nói
riêng.
Ngoài ra, sự thành công của công ty trên các lĩnh vực hoạt động mang lại hiệu quả
kinh doanh cho công ty thể hiện thông qua lợi nhuận sau thuế năm 2004 là gần 16 tỷ
đồng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tư vấn cổ phần hoá. Đồng thời các dịch vụ
hỗ trợ cũng đã được từng bước chú ý.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công ty cũng có một số hạn chế nhất định
về hoạt động tư vấn cổ phần hoá:
- Thứ nhất, quy trình tư vấn đã từng bước được hoàn thiện song quy trình riêng
cho từng loại hình doanh nghiệp thì chưa được xây dựng cụ thể. Cho nên, khi thực hiện
tư vấn cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau: Sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch
vụ… thì còn gặp một vài vấn đề trong quá trình định giá doanh nghiệp vận dụng cho các
loại hình doanh nghiệp có thể khác nhau. Các doanh nghiệp trực tiếp tham gia sản xuất
kinh doanh có thể định giá theo phương pháp tài sản, các doanh nghiệp tham gia lĩnh vực
như ngân hàng, tài chính, tin học… thì sử dụng phương pháp ròng tiền triết khấu mà qui
trình chung. Do đó, khi thực hiện tư vấn các loại hình doanh nghiệp khác nhau, các nhân
viên tư vấn phải nghiên cứu.
- Thứ hai, khách hàng của hoạt động tư vấn của công ty đã có sự đa dạng hơn từ
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nhưng hoạt
động tư vấn vẫn chưa mở rộng đến các loại hình doanh nghiệp mang lại tỉ suất lợi nhuận
cao như ngân hàng, công nghệ tin học, thiết kế xây dựng…
- Thứ ba, Đội ngũ chuyên viên tư vấn có chuyên môn cao song còn hạn chế về số
lượng. Công ty còn thiếu một số các chuyên gia am hiểu các lĩnh vực xác định giá trị tài
sản, xác định giá trị lợi thế của doanh nghiệp, về luật pháp và kiểm toán. Như thế, khi quá
trình cổ phần hoá được thúc đẩy mạnh mẽ, ngày càng có nhiều doanh nghiệp cổ phần hoá
thì với số lượng nhân viên như vậy khó đáp ứng được khối lượng công việc lớn và thời
gian cho quá trình cổ phần hoá của doanh nghiệp. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc mở
rộng và phát triển thị trường mục tiêu hướng tới doanh nghiệp lớn sau này.
- Thứ tư, Các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn cổ phần hoá chưa được chú trọng
- Thứ năm, hiện tại công ty vẫn chưa có phòng Marketing riêng, cho nên khẳ
năng quảng bá hoạt động tư vấn đến với doanh nghiệp còn yếu, các hoạt động quảng cáo,
khuyếch trương dịch vụ tư vấn được thực hiện ở mức rất hạn chế. Vì vậy, các cán bộ tư
vấn vẫn phải đảm đương cả công việc tự tìm kiếm khách hàng cho hoạt động
Những hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân khách
quan lẫn chủ quan đã ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty:
Để thúc đẩy hơn nữa quá trình cổ phần hoá và để khắc phục các khó khăn, vướng
mắc gặp phải, chính phủ đã liên tục thay đổi các nghị định cho phù hợp. Từ những năm
đầu của tiến trình cổ phần hoá thì một loạt các nghị định và thông tư hướng dẫn ra đời
nhằm thúc đẩy cổ phần hoá nhưng quá trình đó vẫn diễn ra hết sức chậm chạp, cho nên
mới đây nhất nghị định 187/NĐ-CP/2004 do chính phủ ban hành vào ngày 16/11/2004 về
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần thay thế nghị định 64/NĐ-CP/2002
cũng do chính phủ ban hành ngày 19/6/2002 đã ra đời. Sự thay đổi liên tục đó đã ảnh
hưởng gián tiếp đến hoạt động tư vấn của công ty. Bởi bất cứ hoạt động gì cũng phải hoạt
động theo pháp luật. Cho nên, công ty phải thay đổi quy trình của mình cho phù hợp nghị
định mới ban hành. Bên cạnh đó, các luật khác như Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật
lao động, Luật thương mại… cũng đã ảnh hưởng đến việc xây dựng quy trình và hoạt
động tư vấn doanh nghiệp.
Ngoài ra, hệ thống thông tin và số liệu thống kê không đầy đủ, vì vậy chưa trở
thành chỗ dựa đáng tin cậy cho cán bộ tư vấn trong việc phân tích các dữ liệu.
Tiếp theo phải kể đến các nguyên nhân chủ quan từ phía công ty, đó là: Công ty
mói mở thêm hoạt động tư vấn cổ phần hoá được vài năm. Cho nên, chưa có thời gian
tuyển thêm nhiều nhân viên cho hoạt động. Khả năng nghiên cứu và triển khai các ứng
dụng các hoạt động bổ trợ sau cổ phần hoá còn hạn chế, do đó các dịch vụ sau cổ phần
hoá chưa được chú trọng. Ngoài ra, cũng như bất cứ một hoạt động nào khác, trước khi
có nguồn thu từ hoạt động tư vấn, công ty phải chi phí cho các hoạt động khuyếch
trương, tiếp xúc và thăm dò các doanh nghiệp cho nên với lượng vốn cho hoạt động tư
vấn vừa bằng với quy định 3 tỷ đồng thì đó là một thách thức với doanh nghiệp, bên cạnh
đó, các điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động còn hạn
chế.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt
Nam
3.1.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010
Một số dự báo thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tăng mạnh trong vòng 4 năm
tới với dự báo giá trị thị trường cổ phiếu niêm yết có khả năng đạt từ30%-40% GDP vào
năm 2010 ( khoảng 30-40 tỷ ÚD, gấp 2-3 lần quy mô hiện nay), trong đó sang năm 2007
đạt gần 30% GDP phấn đấu đạt sấp xỉ kênh dẫn vốn ngân hàng. Trong đó:
- Về tổ chức trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán:
+ Quy mô vốn của công ty chứng khoán sẽ tăng mạnh bình quân 55 tỷ
/công ty;
+ Các công ty quản lý quỹ sẽ triển khai nghiệp vụ để tăng khả năng huy
động vốn giưã trong và ngoài nước. Các quỹ nước ngoài sẽ uỷ thác cho Công ty quản lý
quỹ trong nước, hình thành thêm nhiều loại quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư bất động sản, quỹ đô
thị…
+ Số lượng các nhà đầu tư có khả năng tăng gấp 3-4 lần hiện nay (đạt
khoảng 250-300 nghìn tài khoản) và có sự gia tăng nhanh nhà đầu tư chuyên nghiệp, nhà
đầu tư nước ngoài có thể chiếm tới 5% trong tổng số nhà đầu tư.
Mục tiêu cụ thể là phát triển TTCK cả về quy mô và chất lượng hàng hoá nhằm
tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam; duy trì trật tự an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu
quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người
đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài
chính quốc tế. Để thực hiện các mục tiêu trên, Chính phủ đặt ra định hướng phát triển cho
TTCK Việt Nam đến năm 2010 là:
- Mở rộng quy mô của TTCK tập trung, phân đấu đưa tổng giá trị thị trường đến
năm 2010 đạt mức 30-40% GDP.
- Xây dựng và phát triển các TTGD chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu ký và
thanh toán chứng khoán theo hướng hịên đại hoá.
- Phát triển các trung gian tài chính cho TTCK Việt Nam: Tăng quy mô và phạm
vi hoạt động của các CTCK; khuyến khích các CTCK thành lập các chi nhánh, phòng
giao dịch, đại lý nhận lệnh tại các tỉnh, thành phố lớn, khu vực đông dân cư trong cả
nước, phát triển công ty quản lý quỹ về cả quy mô và chất lượng hoạt động…
- Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân: thiết lập hệ thống nhà
đầu tư tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các CTCK, các công ty tài chính, các
công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, các quỹ đầu tư…
Trên cở sở chiến lược phát triển TTCK đã được chính phủ phê duyệt, UBCK Nhà
nước xây dựng lộ trình phát triển TTCK từ 2006-2010 theo hai giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 ( 2006- 2008) Mở rộng quy mô và nâng cao năng lực hoạt động của
TTCK. Nội dung cụ thể cần được thực hiện trong giai đoạn này là:
- ĐỐi với thị trường sơ cấp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn trên TTCK đặc biệt
là qua cơ chế phát hành; thúc đẩy chính sách cổ phần hoá gắn với TTCK để khai thác
tiềm năng trong các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá; niêm yết các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài…
- Đối với thị trường thứ cấp: Tăng cường tính thanh khoản thông qua các quy định
về ký quỹ; phát triển bước đầu thị trường phi tập trung; quy định về hoạt động của thị
trường repo; phát triển cơ sở hạ tầng của TTCK, đặc biệt là hiện đại hoá hệ thống giao
dịch tại hai TTGD chứng khoán và xây dựng Trung tâm lưu ký chứng khoán độc lập.
- Đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán: mở rộng quy mô và dịch vụ
hoạt động của các tổ chức này, khưyến khích sự tham gia của nước ngoài…
- Đối với các nhà đầu tư: Phát triển các chuẩn mực quản trị công ty và nâng cao
chất lượng, tính độc lập của kiểm toán để khiến các công ty niêm yết trở nên hấp dẫn hơn
đối với các nhà đầu tư; đẩy mạnh các chương trình giáo dục người đầu tư; tăng cường
bảo vệ nhà đầu tư….
Giai đoạn 2 ( 2008-2010):Tăng cường tính hiệu quả và cạnh tranh
- Đối với thị trường sơ cấp: Tiếp tục nâng cao hiệu quả của quá trình huy động
vốn trên TTCK, thực hiện chế độ công bố thông tin đầu đủ và áp dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động phát hành.
- Đối với thị trường thứ cấp: tăng cường tính thanh khoản bằng các quy định cấp
tiến hơn như cho phép giao dịch bảo chứng, giao dịch liên tục, rút ngắn thời gian thanh
toán; phát triển cơ chế tự quản khi TTGD chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chuyển
thành Sở giao dịch chứng khoán; tiếp tục phát triển thị trường phi tập trung..
- Đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán: áp dụng các biện pháp quản
lý theo chuẩn mực và chức năng để nâng cao hiệu quả của các tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng khóan; cơ chế thu phí được tự do hoá, đảm bảo linh hoạt và tự chủ trong các hoạt
động của tổ chức này.
3.1.2 Mục tiêu phát triển của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương
Việt Nam
Với phương châm hoạt động là "Phát triển, an toàn, hiệu quả và bền vững"
Công ty chứng khoán ngân hàng công thương vạch ra mục tiêu hoạt động nâng cao chất
lượng và hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ của công ty trên thị
trưòng, xây dựng cho được bản sắc và thương hiệu…
Để đạt được các mục tiêu trên, Công ty đề ra kế hoạch trước mắt cho năm 2007 là
: Tăng thị phần hoạt động môi giới lên 10%; tăng quy mô nguồn vốn tự doanh lên 550 tỷ
đồng, trong đó dành 50 tỷ đồng để đầu tư cổ phiếu; doanh số bảo lãnh phát hành phấn
đấu tăng 328% lên 1.500 tỷ đồng; giá trị hợp đồng quản lý danh mục đầu tư tăng từ 63 tỷ
đồng năm 2005 lên 100 tỷ đồng; thu phí từ các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
đạt3,32 tỷ đồng tăng 58% so với năm 2005; lợi nhuận đạt 16 tỷ đồng, tăng 12%.
Bên cạnh đó, Ban điều hành công ty nhận định từ năm 2007-2010 sẽ là giai đoạn
chuyển biến mạnh mẽ cả về bản chất sở hữu, mô hình tổ chức, cơ chế quản trị điều hành,
quy mô và chất lượng hoạt động. Trước mắt năm 2006, CTCK Ngân hàng công thương
Việt Nam đã thành lập tổ cổ phần hoá nhằm chuẩn bị các bước công việc cho công việc
chuyển đổi mô hình hoạt động của công ty từ mô hinhd công ty trách nhiệm hữu hạn sang
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần và sẽ tiếp tục đổi mới mọi mặt hoạt động để có
bước phát triển vượt bậc trong giai đoạn tới.
Để đạt được các mục tiêu trên, Công ty cần phải kết hợp thực hiện đồng bộ các
giải pháp sau:
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá đối với công ty chứng khoán
Ngân hàng công thương
3.2.1 Xây dựng mô hình tổ chức Công ty để đáp ứng yêu cầu phát triển của thị
trường
Trong chủ trưng chung về cổ phần hoá ngân hàng Công thương Việt Nam đã
được chính phủ phê duyệt, Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương cũng đã chuẩn
bị xong về cơ bản các công việc của quá trình cổ phần hoá IBS như: thành lập tổ chức để
làm đầu mối tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong việc cổ phần hoá, tiến hành kiểm
kê tài sản cũng như xử lý những tồn tại về tài chính theo quy định… IBS cũng kì vọng
với những ưu việt của mô hình hoạt động là công ty cổ phần sẽ giúp IBS thích ứng tốt
hơn với sự cạnh tranh khi hội nhập; là biện pháp để nâng cao năng lực tài chính; đổi mới
cơ bản cơ chế quản trị điều hành, tạo động lực và nâng cao chết lượng hoạt động của IBS,
cụ thể:
Buớc 1, sẽ tiến hành tăng vốn điều lệ hiện nay từ 150 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng vì
theo luật quy định của Luật chứng khoán đã có hiệu lực từ 1/1/2007 thì các công ty
chứng khoán nếu đăng ký kinh doanh tất cả các loại hình dịch vụ phải có tối thiểu 300 tỷ
đồng trở lên. Lý do tăng vốn vừa thực hiện theo đúng yêu cầu của luật pháp quy định
cũng như làm tăng vị thế, năng lực tài chính của công ty lên trên thị trường chứng khoán
đồng thời tạo điều kiện cho Công ty có vốn đối ứng khi thực hiện các nghiệp vụ tự
doanh, bảo lãnh phát hành hay đi vay vốn ngân hàng.
Buớc 2, Xây dựng mô hình dự kiến và chuẩn bị nhân sự cấp cao
Sơ đồ công ty cổ phần theo quản trị công ty tiên tiến
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG TƯ VẤN
PHÂN TÍCH
PHÒNH TƯ VẤN
TCDN
PHÒNG KẾ TOÁN
VĂN PHÒNG
PHÒNG KIỂM TRA
KIỂM SOÁT
PHÒNG MÔI GIỚI
PHÒNG TỰ DOANH
PHÒNG LƯU KÝ
PHÒNG BẢO LÃNH
PHÁT HÀNH
Dự kiến số lượng nhân sự của mô hình công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ: 500 tỷ đồng
- Cơ cấu vốn: Ngân hàng Công thưong Việt Nam đại diện Nhà nước nắm giữ 51%,
cổ đông là cán bộ CNVC, cổ đông bên ngoài và cổ đông chiến lược nắm giữ 49% còn lại.
- Tổng số cán bộ: 120 nguời ( trong đó: Trụ sở chính là 70 ngưòi, chi nhánh là 50
ngưòi)
- Mạng luới chi nhánh, phóng giao dịch và đại lý nhận lệnh: Để ổn định tình hình
thì năm đầu vẫn duy trì mạng lưới là trụ sở chính, chi nhánh và đại lý nhận lệnh như hiện
nay những sau đó sẽ thành lập.
- Chức năng nhiệm vụ của Công ty: Thực hiện tất cả các nghiệp vụ của công ty
chứng khoán ( Môi giới; tự doanh; bảo lãnh phát hành; tư vấn đầu tư; lưu ký chứng
khoán)
- Dự kiến số lượng nhân sự của hội đồng quản trị: 5 thành viên ( 3 thành viên do
ngân hàng Công thương đề cử,2 thành viên bên ngoài).
- Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị: Hoạt động kinh doanh
và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của hội đồng
quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát Tổng giám đốc điều hành và
những người quản lý khác trong quá trình họ thực thi nhiệm vụ và các nghị quyết của Hội
đồng quản trị.
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp, Điều lệ, nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông và các quy chế nội bộ của Công ty quy định. Trong đó, có những quyền
hạn và nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Trình đại hội đồng cổ đông thông qua các mục tiêu và chiến lược phát triển công
ty;
Quyết định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm do Tổng
Giám đốc trình;
Quyết định cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý điều hành Công ty;
Tuyển dụng,bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức hoặc sa thải các cán bộ
quản lý. Tuy nhiên, việc miễn nhiệm, cách chức, sa thải đó không được trái quyền hợp
pháp được ghi trong hợp đồng lao động hay các thoả thuận của những người bị bãi
nhiệm;
Quyết định mưc lương, thưởng,kỷ luật đối với các cán bộ quản lý theo đề nghị của
Tổng Giám Đốc. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc thì mức
lương, thưởng, do hội đồng quản trị quyết định;
Đề xuất các loại và tổng số cổ phiếu từng loại phát hành;
Phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu;
Quyết định giá bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi;
Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức việc chi
trả cổ tức để Đại Hội đồng cổ đông xem xét và quyết định;
Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty để Đại Hội đồng cổ đông xem xét
và quyết định;
Thực hiện các khiếu nại của công ty về cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa
chọn đại diện của công ty trong các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó;
Lựa chọn công ty kiểm toán.
3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty
- Tách bộ phận bảo lãnh phát hành của phòng tự doanh thành lập Phòng bảo lãnh
phát hành
Theo quy định của Pháp luật, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành hiện nay của công ty
cần được tách ra độc lập với hoạt động tự doanh, bên cạnh việc tuân thủ theo quy định
còn giúp cho bộ phận bảo lãnh phát hành phát huy tính chủ động cũng như tạo động lực
để phát triển trước đòi hỏi nhu cầu về dịch vụ này hiện là rất lớn, đồng thời cũng tạo ra
thu nhập đáng kể cho công ty.
- Tách bộ phận lưu kí ra để thành lập Phòng Lưu ký
Hiện nay khi số lượng công ty cổ phần được hình thành từ việc cổ phần hoá,
chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần, công ty cổ phần thành
lập mới và có nhu cầu gọi vốn thông qua phát hành chứng khoán là rất lớn thì nhu cầu về
mua bán, chuyển nhượng chứng khoán cũng phát triển theo, khi đó đòi hỏi cần phải nhờ
đến tổ chức chuyên nghiệp phục vụ dịch vụ này nhằm tiết giảm về thời gian, chi phí và
tránh việc khiếu kiện tụng không cần thiết liên quan đến quản lý, chuyển nhượng chứng
khoán. Hiện nay IBS mới chỉ có bộ phận lưu ký trực thuộc phòng môi giới với nhiệm vụ
chủ yếu là thực hiện nhiệm vụ tái lưu ký chứng khoán cho các tổ chức phát hành sử dụng
dịch vụ tư vấn đăng ký giao dịch/ niêm yết của công ty. Để đảm bảo tính độc lập tự chủ
cao và có cơ hội phát triển dịch vụ lưu kí chứng khoán, Công ty cần thành lập mới phòng
Lưu ký. Hơn nữa, qua việc lưu ký, IBS còn có thể nắm bắt, quan tâm hơn đến nhu cầu về
mua bán và giá cả chứng khoán trên thị trường OTC nói chung và giá cả chứng khoán lưu
ký tại IBS nói riêng từ đó giúp cho nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá diễn ra nhanh chóng
hơn, và do đó làm cho nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá đón bắt được nhiều cơ hội hơn.
- Thành lập Phòng tư vấn phân tích và tư vấn đầu tư:
Một trong những yếu kém của không chỉ IBS nói riêng mà của hầu hết các CTCk
Việt Nam hiện nay là chất lượng dịch vụ tư vấn rất thấp và hầu như không có. Nhiệm vụ
chính của pbộ phận phân tích và tư vấn đầu tư là đưa ra các phân tích dự báo, tổng hợp
cho ban điều hành công ty; là nơi tham vấn, cung cấp thông tin về chứng khoán và thị
trường chứng khoán cho các phòng ban nghiệp vụ liên quan cũng như khách hàng cho
nên việc thành lập Phòng Tư vấn nói trên là rất cần thiết.
Công ty cần khẩn trương tái thành lập Phòng phân tích và tư vấn đầu tư vì đây là
bộ phận nghiên cứu quan trọng của CTCK. Nếu không có bộ phận phân tích và tư vấn
đầu tư, không chỉ hoạt động tự doanh mà các hoạt động khác của công ty như môi giới,
bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư cũng sẽ hoạt động kém hiệu quả. Để đội
ngũ cán bộ tự doanh có nguồn thông tin chất lượng để tham vấn trước khi ra quyết định.
Công ty cần phải xây dựng đội ngũ phân tích và tư vấn đầu tư trên cơ sở lựa chọn khắt
khe những cán bộ được đào tạo bài bản, có kinh nhiệm thực tiễn trong lĩnh vực ngân
hàng, tài chính chứng khoán và tâm huyết với công việc này.
- Cơ cấu lại phòng Tự doanh- Phát hành
Chức năng nhiệm vụ của phòng Tự doanh rất nhiều và cũng chưa thực hiện sự rõ
ràng. Hiện tại, Phòng tự doanh thực hiện các nhiệm vụ chính như: Tự doanh cổ phiếu, tự
doanh trái phiếu và tự doanh chứng chỉ quỹ( kể cả chứng khoán niêm yết và chưa niêm
yết) ; tư vấn phát hành; bảo lãnh phát hành. Hơn nữa, hoạt động của phòng tự doanh hiện
đang đóng góp thu nhập chủ yếu cho hoạt động của công ty trong khi đó mới có 01
trưởng phòng và 8 nhân viên( một nửa trong số nhân viên của phòng tuyển dụng từ sinh
viên mới ra trường) nên thiếu kinh nhiệm hoạt động thực tiễn và cũng là nguyên nhân
tiềm ẩn chứa đựng rủi ro khi tác nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo các bộ phận nghiệp vụ có cơ
hội phát triển và đóng góp vào kết quả hoạt động chung của công ty thì Phòng Tự doanh
có thể cơ cấu lại chức năng nhiệm vụ như sau:
Một là, tách bộ phận nghiệp vụ bảo lãnh phát hành ra khỏi Phòng tự doanh theo
quy định của pháp luật.
Hai là, Bổ nhiệm thêm chức danh phó phòng giúp việc cho trưởng phòng trong
công việc hàng ngày và đảm bảo tính liên tục trong công việc khi trưởng phòng đi vắng.
Ba là, bổ xung thêm nhân sự và đặc biệt là lựa chọn những cán bộ có năng lực, có
kinh nhiệm công tác và đã kinh qua về nghiệp vụ tài chính-ngân hàng- chứng khoán.
3.2.3. Xây dựng cơ chế trả lương theo hiệu quả công việc
Trong khi chưa xây dựng được cơ chế trả lương cho toàn công ty, việc áp dụng
hình thức động viên qua lương, thưởng đối với cán bộ công tác trong lĩnh vực tư vấn là
hết sức cần thiết. Tuy nhiên cũng cần có những biện pháp để gắn kết trách nhiệm đối với
đội ngũ cán bộ tư vấn.
3.2.4. Tăng cường sự phối kết hợp và chia sẻ thông tin, kinh nhiệm với các phòng
ban chuyên môn trong công ty:
- Đối với hoạt động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết và tư vấn đăng ký giao
dịch của phòng tư vấn Tài chính doanh nghiệp
Đối với hoạt động tự doanh, qua đánh giá chung cho thấy doanh số tự doanh cổ
phiếu của Công ty còn thấp.Công ty cần phải phát huy lợi thế giao dịch không phí và
kinh nhiệm nắm bắt, xử lý thông tin của một CTCK để đẩy mạnh hoạt động tự doanh cổ
phiếu, Bởi lẽ, hoạt động này không chỉ đem lại nguồn thu nhập cho công ty mà còn góp
phần tăng thị phần môi giới, khẳng định thế mạnh của công ty chứng khoán-công ty tự
doanh tốt thì khả năng phân tích, tư vấn khách hàng chắc chắn sẽ tốt hơn các công ty
khác và ngược lại.
- Phối kết hợp với phòng Lưu ký
Chức năng nhiệm vụ chính của phòng Lưu ký là thay mặt khách hàng thực hiện
việc chi trả cổ tức, chuyển nhượng cổ phiếu. Chính yếu tố này đã vô hình chung tạo
thành trung tâm trao đổi thông tin, mua bán chứng khoán và điều đó rất có lợi cho hoạt
động tự doanh khi được chi sẻ thông tin về tổ chức lưu ký, nhu cầu chuyển nhượng, tâm
lý mua bán của khách hàng.
- Phối kết hợp với phòng tư vấn vấn phân tích
Để trước khi ra quyết định tự doanh có hiệu quả và đảm bảo tính khách quan,
chính xác, phòng tự doanh cần tranh thủ ý kiến của Phòng tư vấn
3.2.5 Tăng cường năng lực tư vấn của CTCK IBS
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến thành công của hoạt động tư vấn. Do đó,
công ty chứng khoán nào cũng chăm lo đến phát triển nguồn nhân lực ngày càng mạnh,
mà nguồn nhân lực mạnh thì nhất định hoạt động tư vấn sẽ phát triển. CTCK IBS không
nằm ngoài quy luật đó. Tư vấn cổ phần hoá là hoạt động mạnh nhất của IBS đó là nhờ có
dội ngũ chuyên viên trẻ, năng động , có nhiều chuyên môn sâu, có kiến thức tài chính
hiện đại, một số chuyên viên được đào tạo tại nước ngoài, có kinh nhiệm vì đã thực hiện
nhiều hợp đồng tư vấn cổ phần hoá. Tuy nhiên, văn bản pháp luật vẫn luôn được điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, cho nên các chuyên viên cẫn cần phải được nâng
cao hơn nữa về kiến thức, kĩ năng tư vấn, đặc biệt khả năng thuyết phục khách hàng về
các giá trị lợi ích của dịch vụ tư vấn. Công ty cần có kế hoạch mời các chuyên gia giỏi có
kinh nhiệm trong và ngoài nước về giảng dạy thêm. Đồng thời kết hợp với các tổ chức
kinh doanh chứng khoán nước ngoài để hoạt động. Bởi thực tế cho thấy sự kết hợp như
thế đã đem đến thành công cho một số tổ chức kinh tế, điển hình là trong lĩnh vực kiểm
toán. Có thể nói, đây là phương pháp nhanh nhất để học hỏi kinh nghiệm và rút ngắn
khoảng cách về trình độ chuyên viên tư vấn so với các tổ chức quốc tế.
Bên cạnh đó, cần tăng cường chế độ đãi ngộ, các chính sách khuyến khích
nhân viên, khen thưởng xứng đáng đối với những cá nhân tập thể có thành tích cao
mang lại doanh thu lớn cho công ty. Như thế mới động viên được tinh thần của công
nhân viên, họ sẽ phấn đấu không ngừng trau dồi kiến thức, kinh nghiệm, mang hết tâm
lực và nhiệt huyết của mình để cống hiến cho công ty.
Mặc dù, các chuyên viên có trình độ cao nhưng số lượng vẫn còn hạn chế. Vì thế,
trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh công tác tuyển dụng thêm cán bộ mới như các
cán bộ thông thạo về các lĩnh vực máy móc, thiết bị, nhà xưởng và những người từng làm
việc trong lĩnh vực kiểm toán để việc xác định giá trị doanh nghiệp đựoc diễn ra thuận
lợi, nhanh chóng hơn. Bởi việc xác định giá trị doanh nghiệp còn lại một số máy móc
không phải là dễ dàng nhất là những loại đặc chủng, không có trên thị trường thì không
biết được giá trị thị trường là bao nhiêu. Nếu như chưa tuyển đựoc thì nên xây dựng đội
ngũ cộng tác viên về các lĩnh vực này.
Ngoài ra, Công ty cần phân công, phân nhiệm một cách khoa học, cụ thể đến
với từng nguời để mỗi ngưòi có trách nhiệm hơn với công việc mà mình đựoc giao
phó.
Năm 2007 đựoc coi là năm tiến hành cải cách DNNN lớn, đẩy mạnh quá trình cổ
phần hoá, do đó công ty nên có kế hoạch đảm bảo chất lượng đội ngũ tư vấn chuẩn bị sẵn
sàng cho quá trình cổ phần hoá.
3.2.6. Hoàn thiện quy trình tư vấn cổ phần hoá
Vì quy trình tư vấn mà công ty xây dựng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt
động. Cho nên, để công ty có thể mở rộng thị trường khách hàng, thu hút được lượng
khách hàng lớn hơn thì công ty cần hoàn thiện quy trình tư vấn thiết kế để có thể vận
dụng linh hoạt đối với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Từ kinh nhiệm thực tế thì
có thể xây dựng quy trình riêng cho từng loại hình daonh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ… Như vậy, công ty phải
luôn luôn sửa đổi, hoàn thiện ở từng bước cụ thể để quá trình tư vấn cổ phần hoá của
công ty diễn ra theo đúng pháp luật, nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao cho các doanh
nghiệp tiến hành cổ phần hoá.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Điều hành chính sách vĩ mô đảm bảo duy trì tốc độ phát triển của nền kinh tế với
mức tăng trưởng cao, ổn định và bền vững. Kiểm soát lạm phát, xây dựng cơ chế tỷ giá
hối đoái linh hoạt theo tín hiệu thị trường.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là hoàn thiện môi trường pháp lý
đồng bộ, rõ ràng, nhất quán, mở cửa hội nhập theo lộ trình đề ra, duy trì được xu hướng
đầu tư dài hạn tại Việt Nam.
- Tăng cường tính công khai minh bạch của doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung
theo hướng thông lệ quốc tế.
- Cải cách hệ thống tài chính, đặc biệt là cải cách trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
theo cơ chế thị trường.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
- Hoàn thiện khung pháp lý, thể chế chính sách.
Đẩy mạnh việc triển khai thực thi Luật chứng khoán thông qua việc ban hành và
triển khai các văn bản hướng dẫn (nghị quyết; quyết định; thông tư hướng dẫn và các quy
trình nghiệp vụ); hoàn thiện quy chế đấu giá theo hướng 2 cấp và ngày càng công khai
minh bạch hơn.
Hoàn thiện các quy định về thuế, phí, lệ phí và ngoại hối để có hướng tháo gỡ nhằm
khuyến khích thị trường phát triển nhưng phải đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và quản lý ngoại hối, kiểm
soát dòng vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Xây dựng và công bố lịch trình mở cửa đối với nhà đầu tư nước ngoài vào thị
trường chứng khoán phù hợp với luật đầu tư và cam kết của WTO.
- Tăng cường số lượng và chất lượng cung cầu hàng hoá cho thị trường
Về phát triển cung chứng khoán:
+ Quyết liệt thực hiện kế hoạch cổ phần hoá DNNN 2006 - 2010 tập trung cổ phần
hoá các doanh nghiệp lớn, các tổng công ty nhà nước, các ngân hàng thương mại nhà
nước. Thực hiện chào bán cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp ra công chúng và
gắn với niêm yết trên TTCK.
+ Mở rộng việc chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công
ty cổ phần kết hợp với việc chào bán ra công chúng. Tăng cường chất lượng công bố
thông tin của các doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi.
+ Đẩy mạnh việc huy động vốn dưới hình thức trái phiếu (đặc biệt là trái phiếu đô
thị, trái phiếu đầu tư, trái phiếu công trình); mở rộng các hình thức phát hành, cải tiến
phương thức phát hành trái phiếu theo lô lớn, tăng cường hình thức phát hành thông qua
đấu thầu, bảo lãnh để niêm yết trên TTCK.
Phát triển cầu chứng khoán:
+ Xây dựng cơ sở nhà đầu tư mà trong đó các nhà đầu tư có tổ chức làm nòng cốt
đảm bảo tính ổn đinh cho TTCK.
+ Khuyến khích và đẩy mạnh việc tham gia của các định chế đầu tư chuyên nghiệp
vào TTCK (ngân hàng; chứng khoán; bảo hiểm; quỹ đầu tư).
- Tái cấu trúc thị trường chứng khoán:
Tái cấu trúc và phát triển thị trường có tổ chức:
+ Chuyển TTGDCK TP Hồ Chí Minh thành sở giao dịch chứng khoán trong giai
đoạn đầu tổ chức dưới hình thức công ty TNHH và đến năm 2010 tiến hành cổ phần hoá
sở giao dịch chứng khoán.
+ Phát triển TTGDCK Hà Nội thành thị trường giao dịch các cổ phiếu của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Tách TTGDCK Hà Nội ra khỏi UBCKNN thành công ty TNHH do
Nhà nước sở hữu.
+ Xây dựng thị trường trái phiếu chính phủ chuyên biệt tại TTGDCK Hà Nội.
Thu hẹp thị trường tự do:
+ Thực hiện quản lý công ty đại chúng theo quy định của Luật doanh nghiệp, luật
chứng khoán, thực hiện chế độ báo cáo, thông tin, quản trị doanh nghiệp.
+ Thông qua hoạt động nghiên cứu, thanh toán chứng khoán tập trung, giảm thiểu
rủi ro trên thị trường tự do.
+ Tiêu chuẩn hoá hoạt động của TTLKCK và các thành viên lưu ký, từng bước phát
triển và hoàn thiện các phương pháp nghiệp vụ của TTLKCK theo các chuẩn mực quốc
tế theo khuyến nghị của nhóm G30.
Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian:
Nâng cao năng lực tài chính của các tổ chức tài chính trung gian thông qua việc
nâng vốn páp định theo hướng dẫn của Luật chứng khoán; áp dụng quy định về quản trị
công ty; tiêu chuẩn hoá đội ngũ nhân viên hành nghề thông qua chuẩn hoá việc cấp
chứng chỉ hành nghề.
Hiện đại hoá về cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ tin học
trong giao dịch chứng khoán kết hợp với mở rộng mạng lưới dịch vụ, liên kết các sản
phẩm giữa chứng khoán, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, từng bước hình thành qua phát
triển mô hình của các ngân hàng đầu tư.
Áp dụng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với nhân viên hành nghề theo
thông lệ quốc tế.
Tăng cường năng lực quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoạt động của UBCKNN theo tinh thần Luật chứng
khoán, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực
thi, bồi dưỡng nâng cao năng lực bộ máy quản lý, vận hành thị trường đáp ứng yêu cầu
thực tiễn của thị trường.
Phối kết hợp giữa bộ tài chính và NHNN trong việc trao đổi thông tin, nắm bắt
luồng tiền thông qua quản lý ngoài hối, giám sát các hoạt động của các tổ chức tín dụng
liên quan đến TTCK như: Các nghiệp vụ cầm cố, Repo, hoán đổii… trước hết bảo đảm
chế độ báo cáo và công bố thông tin đối với các hoạt động này.
Tăng cường tính công khai minh bạch và chất lượng quản trị công ty
Ban hành quy chế quản trị công ty áp dụng với các công ty niêm yết công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế và khuyến cáo của
các tổ chức quốc tế IOSCO trên cơ sở một hệ thống kế toán, kiểm toán tốt.
Cải cách thủ tục hành chính, ban hành và thực thi quy trình cấp phép thành lập và
hoạt động của các công ty chứng khoán; công ty quản lý quỹ, minh bạch hoạt động quản
lý, giám sát thị trường của cơ quan quản lý.
Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin:
Trước mắt, hoàn thiện nâng cấp công nghệ thông tin hiện có tại các TTGDCK (nâng
cấp máy chủ hệ thống tăng thêm trạm đầu cuối nhập lệnh ); cải tiến phương pháp giao
dịch tiến tới tổ chức giao dịch từ xa.
Tích cực triển khai thực hiện dự án hiện đại hoá công nghệ thông tin ngành chứng
khoán, tiến tới tự động hoá toàn bộ các hoạt động giao dịch, thanh toán, công bố thông
tin, giám sát thị trường theo các chuẩn mực quốc tế vào năm 2008.
Các hoạt động nâng cấp công nghệ thông tin tại sở giao dịch chứng khoán,
TTGDCK, TTLKCK phải gắn kết với nâng cấp công nghệ thông tin tại các công ty
chứng khoán, thành viên lưu ký.
Nâng cấp hệ thống đào tạo dạy nghề, đào tạo công chúng:
Hoàn thiện hệ thống đào tạo cấp phép hành nghề chứng khoán để đáp ứng với yêu
cầu mới của thị trường, cải tiến hình thức thi tuyển, sát hạch và cấp phép hành nghề theo
từng vị trí chuyên môn làm việc.
Tăng cường đào tạo phổ cập kiến thức về TTCK ra công chúng; phối hợp với các
trường Đại học xây dựng giáo trình, chương trình thực hành, mở các lớp miễn phí, các
lớp đào tạo qua truyền hình, tập huấn cho các Bộ, ngành, địa phương, tổng công ty,
doanh nghiệp.
- Phát triển các trung tâm giao dịch: Để TTCK Việt Nam thực sự phát triể, nhiệm vụ
trước mắt của các cơ quan quản lý Nhà nước là phải khẩn trương tăng lượng hàng hoá
cho TTCK, gắn tiến trình cổ phần hoà với đăng ký giao dịch và niêm yết. Ngày
14/06/2005, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 527/QĐ-TTg về việc phê duyệt
danh sách các công ty cổ phần hoá thực hiện bán đấu giá cổ phần, niêm yết, đăng ký giao
dịch tại các TTGD chứng khoán Việt Nam. Theo đó, có 178 doanh nghiệp trực thuộc các
Bộ, ngành các Tổng công ty Nhà nước, các địa phương thuộc đối tượng niêm yết, đăng
ký giao dịch tại các TTGD chứng khoán. Tuy nhiên, qua gần 1 năm thực hiện tính đến
tháng 08/2006 mới chỉ khoảng 60 công ty lên đăng ký giao dịch và niêm yết. Điều đó cho
thấy quan điểm chỉ đạo của Chính phủ rất quyết liệt và rõ ràng nhưng kết quả không như
mong đợi của cơ quan triển khai là Bộ tài chính. Vì vậy, cần phải xử lý nghiêm khắc các
trường hợp cố tình né tránh cổ phần hoá và niêm yết.
Đối với việc công bố thông tin, cần phải có quy chế bắt buộc công khai minh bạch
thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt niêm yết hay chưa niêm yết.
Bên cạnh đó, việc công bố thông tin của các TTGD chứng khoán phải được thực hiện
trên một hệ thống đồng bộ để tạo sự công bằng cho các nhà đầu tư khi tiếp nhận thông
tin.
- Nâng cao trình độ của công chúng đầu tư: Mức độ chuyên nghiệp của nhà đầu tư
góp phần quan trọng vào sự phát triển của TTCK và Các CTCK, để ngày càng nhiều
công chúng quan tâm đến TTCK, chúng ta cần phải tuyên truyền, phổ cập rộng rãi các
kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán qua các hình thức: quảng bá trên
truyền hình, đài phát thanh, báo chí, tổ chức các buổi hội thảo, các buổi phổ cập kiến thức
miễn phí…..
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam
Với vị thế là công ty con của ngân hàng Công thương Việt Nam, kể từ khi thành lập
đến nay, công ty Chứng khoáng Công thương luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao về mục tiêu hoạt động và chiến lược phát triển của Ban lãnh đạo Ngân hàng Công
thương mà đại diện là chủ tịch Công ty, Tuy nhiên đối với các hoạt động nghiệp vụ cụ
thể lại chưa có sự chỉ đạo phối hợp hiệu quả. Để phát triển hoạt động của Công ty nói
chung và hoạt động tự doanh nói riêng, Ngân hàng Công thương nền:
- Tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận với khách hàng là các tổ chức có quan hệ với
ngân hàng Công thương, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần
đang là khách hàng của Ngân hàng Công thương.
- Triển khai các dịch vụ cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố
chứng khoán đối với khách hàng của CTCK đặc biệt là khách hàng tại các đại lý của
CTCK và các chi nhánh Ngân hàng Công thương.
KẾT LUẬN
Trong tiến trình hội nhập, đàm phán WTO, Việt Nam cam kết đối xử bình đẳng
với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, mở cửa thị trường vốn và các dịch vụ tài chính
theo hướng thông thoáng nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn, ổn định của hệ thống tài chính
và thị trường vốn. Do vậy, không chỉ các doanh nghiệp phải luôn luôn nhạy bén để có thể
bắt nhịp với thị trường mà các công ty chứng khoán trong nước cũng phải chuẩn bị hành
trang vững chắc cho mình trên con đường hội nhập. Với riêng công ty chứng khoán ngân
hàng công thương Việt Nam, việc phát triển các nghiệp vụ là một yêu cầu cấp bách để
đưa công ty trở thành công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam, nhưng vẫn đảm bảo phát
triển an toàn, hiệu quả và bền vững.
Với mong muốn trên, em xin trình bày sơ bộ về “ Phát triển hoạt động tư vấn cổ
phần hoá của công ty chứng khoán Ngân Hàng công thương Việt Nam” trong đó báo cáo
đã nêu rõ:
- Hệ thống các kiến thức cơ bản về công ty chứng khoán và hoạt động tư vấn cổ
phần hoá của IBS
- Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hoá của IBS
Qua đó có thể phác thảo sơ bộ về hoạt động của công ty chứng khoán, cũng như
hoạt động tư vấn cổ phần hoá của IBS, để từ đó có thể chỉ ra được những kết quả, những
hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị
với cơ quan quản lý nhà nước, với Ngân hàng Công thương Việt Nam để thực hiện các
giải pháp của IBS được thuận lợi hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình thị trường chứng khoán PGS.TS Nguyễn Văn Nam ,Vương Trọng
Nghĩa, nhà xuất bản tài chính – 2002
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp- PGS.TS Lưu Thị Hương. Nhà xuất bản thống
kê-2004
3. Báo cáo tài chính của IBS năm 2001- 2005
4. Công ty chứng khoán ngân hàng Công thương Việt Nam, báo cáo kiểm toán 2001,
2002, 2003, 2004, 2005.
5. Công ty chứng khoán ngân hàng Công thương Việt Nam, báo cáo kiểm toán 2001,
2002, 2003, 2004, 2005.
6. Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
7. Quyết định số 163/2003/QĐ-TTg ngày 05/08/2003 về việc phê duyệt chiến lược
phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010.
8. Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán.
9. Quyết định số 528/2005/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách của công ty cổ phần hoá thực hiện bán đấu giá cổ phần, niêm yết, đăng
ký giao dịch tại các TTGD chứng khoán Việt Nam.
10. Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 2005, 5 năm thị trường
chứng khoán Việt Nam, Xí nghiệp in công ty văn hoá Phương Nam, Thành phố
Hồ Chí Minh.
11. Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo thường niên
2002, 2003, 2004, 2005.
12. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2002), giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà
xuất bản tài chính, Hà Nội.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN
HOÁ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................................................. 4
1.1. Khái quát về hoạt động của công ty chứng khoán ........................................... 4
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán .................................................................... 4
1.1.2.Các hình thức tổ chức của CTCK ................................................................... 4
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của CTCK .............................................................................. 5
1.1.4.Vai trò của công ty chứng khoán .................................................................... 6
1.1.5. Các hoạt động của công ty chứng khoán........................................................ 7
1.2 Hoạt động tư vấn cổ phần hoá của CTCK ........................................................ 12
1.2.1 Khái niệm hoạt động Tư vấn cổ phần hoá ...................................................... 12
1.2.2 Vai trò của hoạt động tư vấn cổ phần hoá ....................................................... 13
1.2.3 Nội dung tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán .................................. 14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn cổ phần hoá của CTCK ............ 19
1.3.1 Sự phát triển của thị trường chứng khoán ....................................................... 19
1.3.2 Môi trường pháp lí ......................................................................................... 19
1.3.3 Năng lực của công ty chứng khoán ................................................................. 19
1.3.4 Các nhân tố khác ............................................................................................ 20
1.3.5 Nhu cầu của doanh nghiệp về tư vấn cổ phần hoá do CTCK cung cấp ........... 20
1.3.6 Các đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ............................. 22
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán ngân hàng công
thương ....................................................................................................................... 22
2.1.1 Lịch sử hình thành.......................................................................................... 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chưc nhân sự .................................................................................. 23
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu .......................................................................... 24
2.2 Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hoá ở IBS .............................................. 27
2.2.1 Quy trình tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán.................................. 27
2.2.2.Tình hình thực hiện: ....................................................................................... 35
2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hoá của IBS ........... 43
2.3.1 Kết quả đạt đựợc ............................................................................................ 43
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
...................................................................................................................................... 47
3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt
Nam ........................................................................................................................... 47
3.1.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 ........ 47
3.1.2 Mục tiêu phát triển của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt
Nam ........................................................................................................................ 49
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá đối với công ty chứng
khoán Ngân hàng công thương ................................................................................ 50
3.2.1 Xây dựng mô hình tổ chức Công ty để đáp ứng yêu cầu phát triển của thị
trường ..................................................................................................................... 50
3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty
............................................................................................................................... 53
3.2.3. Xây dựng cơ chế trả lương theo hiệu quả công việc ...................................... 55
3.2.4. Tăng cường sự phối kết hợp và chia sẻ thông tin, kinh nhiệm với các phòng
ban chuyên môn trong công ty: ............................................................................... 55
3.2.5 Tăng cường năng lực tư vấn của CTCK IBS .................................................. 56
3.2.6. Hoàn thiện quy trình tư vấn cổ phần hoá ....................................................... 57
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 57
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 57
3.3.2. Kiến nghị với Bộ tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ......... 58
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam ......................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 63
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CTCK : Công ty chứng khoán
IBS : Công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTLKCK : Trung tâm lưu ký chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 98_9311.pdf