MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU
1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
3 1.1. Khái quát về Công ty chứng khoán
3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán
3 1.1.1.1. Khái niệm
3 1.1.1.2. Đặc điểm
3 1.1.1.3. Mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán
6 1.1.2. Vai trò của Công ty chứng khoán
8 1.1.2.1. Đối với thị trường chứng khoán
9 1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
9 1.1.2.3. Đối với các tổ chức phát hành
9 1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
10 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Công ty chứng khoán
10 1.1.3.1. Môi giới chứng khoán
10 1.1.3.2. Tự doanh chứng khoán
10 1.1.3.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
12 1.1.3.4. Hoạt động tư vấn TCDN và đầu tư chứng khoán
14 1.1.3.5. Các hoạt động phụ trợ
16 1.2. Hoạt động tư vấn TCDN của Công ty chứng khoán
17 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động tư vấn TCDN của công ty chứng khoán
17 1.2.1.1. Khái niệm
17 1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tư vấn TCDN
22 1.2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn TCDN
23 1.2.3. Quy trình của hoạt động tư vấn TCDN
24 1.2.4. Phát triển hoạt động tư vấn TCDN tại Công ty chứng khoán
25 1.2.4.1. Khái niệm
25 1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá
26 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động tư vấn TCDN của công ty chứng khoán
26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TSC)
31 2.1. Khái quát về TSC
31 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
34 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của TSC
40 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của TSC
40 2.1.4.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam
40 2.1.5.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu của TSC
41 2.2. Thực trạng tư vấn TCDN tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
43
2.3. Đánh giá thực trạng tư vấn TCDN tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
49 2.3.1. Kết quả
49 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
50 2.3.2.1. Hạn chế
50 2.3.2.2. Nguyên nhân
52 2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
52 2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
53 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TCDN TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG
55 3.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020
55 3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
57 3.2.1. Mục tiêu phát triển
57 3.2.2. Chiến lược phát triển
58 3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn TCDN tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
59 3.3.1. Nâng cao chất lượng tư vấn
59 3.3.2. Phát triển đồng bộ các hoạt động của TSC
59 3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực
60 3.3.4. Nâng cao quy mô vốn
61 3.3.5. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện và hợp lý
61 3.3.6. Kế hoạch hoá hoạt động Marketting
62 3.3.7. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất-kỹ thuật
63 3.3.8. Tận dụng mối quan hệ với MB
63 3.4. Kiến nghị
64 3.4.1. Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan
64 3.4.2. UBCKNN
66 3.4.3. Hiệp hội đầu tư chứng khoán
67 3.4.4. Sở GDCK Tp HCM và Trung tâm GDCK Hà Nội
68 KẾT LUẬN
70 TÀI LIỆU THAM KHẢO
72 MỤC LỤC
73
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2615 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch Hà Nội. Điều này đã tạo nên một giai đoạn ảm đạm của Thị trường chứng khoán Việt Nam, gây ra những tác động không nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư và cả kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán.
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của TSC
Bảng doanh thu, lợi nhuận của TSC qua các năm
(Đơn vị : tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu thuần
0.657
1.287
6.348
10.782
45.116
100.215
Lợi nhuận ròng
0.445
(0.564)
4.533
6.903
35.514
68.418
Sau gần 8 năm đi vào hoạt động và phát triển, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long đã có những bước phát triển vượt bậc. Doanh thu và lợi nhuận của công ty hàng năm tăng cao. Mặc dù khi thị trường trầm lắng trong năm 2003, 2004, nhưng doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng. Năm 2003 doanh thu của công ty là 1,287 tỷ đồng, lỗ hơn 500 triệu. Tuy nhiên năm 2004 doanh thu của công ty đã lên tới hơn 6.3 tỷ đồng trong đó lợi nhuận ròng là hơn 4.5 tỷ. Tổng tài sản của công ty là khoảng 46 tỷ và năm 2003 công ty cũng thực hiện tăng vốn điều lệ lần 1 từ 9 tỷ lên 43 tỷ. Năm 2005 và 2006 công ty đã có những bước phát triển lớn cùng với sự phát triển của thị trường. Năm 2005 doanh thu của công ty là 10.7 tỷ trong đó lợi nhuận ròng là gần 7 tỷ. Năm 2006 là một năm kinh doanh rất thành công của TSC khi đạt 43.7 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (năm 2005 chỉ tiêu này là 6,903 tỷ đồng).
Năm 2007 lại là năm thành công của TSC khi chỉ riêng quý I/2007, lợi nhuận trước thuế của TSC đã đạt 40 tỷ đồng, trong khi đó chỉ tiêu cả năm 2007 là 60 tỷ đồng. Cả năm 2007 lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ đạt hơn gần 90 tỷ. Bên cạnh dó, công ty đã được nhận danh hiệu thương hiệu cạnh tranh do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam và mạng thương hiệu Việt trao tặng và đã là một trong 8 đơn vị đủ tiêu chuẩn tham gia vào đợt thử nghiệm nhập lệnh từ xa đầu tiên của Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM.
Công ty đã liên tục có những bước tăng trưởng về qui mô. Biểu hiện: Giữa năm 2006 công ty cũng thực hiện tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ và tháng 12 năm 2006 công ty một lần nữa tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ. Năm 2007, vốn điều lệ được tăng lên 250 tỷ và sắp tới sẽ tăng lên 300 tỷ. Dự kiến đến 2010 vốn điều lệ của công ty sẽ là 1000 tỷ.
Hình 2.2: Tình hình tài chính của công ty qua các
năm (Đơn vị: tỷ đồng )
0
50
100
150
200
250
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu thuần
Lợi nhuận ròng
Vốn thực góp
Vốn chủ sở hữu
(Nguồn : Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long)
Về các mảng doanh thu của công ty, tỷ trọng doanh thu của bộ phận tư vấn tăng qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt chiến lược của mình và bộ phận tư vấn của công ty cũng ngày càng phát triển , hoàn thiện hơn trong nghiệp vụ của mình.
Nghiệp vụ tự doanh là nghiệp vụ đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Điều này thể hiện sự hiệu quả của bộ phận phân tích đầu tư. Năm 2006 tỷ trọng của nghiệp vụ tự doanh chiếm 56.39 % ,năm 2007 tỷ trọng này là 54.30 %. Tỷ trọng doanh thu của bộ phận tư vấn đầu tư có chiều hướng giảm. Tuy nhiên, đây chỉ là giảm về tỷ trọng, số tương đối, còn về doanh thu của nghiệp vụ tư vấn đầu tư vẫn tăng.
Hình 2.3: Cơ cấu doanh thu năm 2006 và 2007
(Nguồn : Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long)
Sau gần 8 năm hoạt động, công ty cổ phần chứng khóan Thăng Long luôn tự hào là công ty luôn giữ vị trí trong Top 5 công ty có thị phần lớn nhất trong hoạt động tư vấn và môi giới.
2.2. Thực trạng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
Cùng với sự hình thành và phát triển của TSC, hoạt động tư vấn là một trong những hoạt động cơ bản nhất và lâu đời nhất. Ngay từ khi mới thành lập TSC đã xác định vươn lên là một công ty chứng khoán hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn và môi giới.
Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại TSC, công ty đã có sự đầu tư kỹ lưỡng về cả mặt chất lượng và số lượng, cả về phương tiện vật chất kỹ thuật tới yếu tố con người, trong đó yếu tố con người được đặc biệt coi trọng. TSC đã có sự quan tâm đến khách hàng rất nhiều. TSC luôn coi mỗi khách hàng là một người thân trong gia đình TSC, do vậy giữa khách hàng và công ty luôn có một sợi dây gắn kết lâu bền. Để phục vụ tốt hơn nữa cho nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì Công ty đang có những chiến lược phát triển nhanh hơn nữa trong lĩnh vực tư vấn như: Không ngừng nghiên cứu, áp dụng những phần mềm khoa học mới tốt hơn, chất lượng hơn; Tạo điều kiện để nhân viên tư vấn có thể tham gia những khóa học về chứng khoán nhằm nâng cao trình độ tay nghề của mình; Tạo sự liên kết chặt chẽ và đồng bộ giữa các mảng hoạt động khác với hoạt động tư vấn nhằm mang lại cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất.
TSC cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết, khảo sát và đánh giá hoạt động doanh nghiệp, mua và sáp nhập công ty, bán và giải thể công ty. Ngoài ra TSC còn cung cấp dịch vụ tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng, bao gồm cả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin tài chính ra đại chúng.
TSC cung cấp dịch vụ tư vấn cho những doanh nghiệp đang có giá thị trường thấp hơn giá trị thực thông qua dịch vụ tư vấn thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển của công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu tạo tiền đề cho quá trình phát triển trước mắt cũng như đảm bảo tính tăng trưởng lâu dài.
Thế mạnh của TSC trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn là sự kết hợp kinh nghiệm và tri thức nghiệp vụ của thị trường Quốc tế với văn hoá và thực tiễn kinh doanh Việt nam. Với đội ngũ chuyên viên được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong các tổ chức tài chính nước ngoài, với mạng lưới quan hệ cộng tác chặt chẽ với các tổ chức tài chính quốc tế và các chuyên gia hàng đầu trong những lĩnh vực khác nhau, TSC có khả năng tổ chức được đội ngũ thực hiện với tính chuyên nghiệp cho ra những sản phẩm dịch vụ đạt chuẩn quốc tế và chi phí dịch vụ hợp lý. Sản phẩm dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của TSC gồm có:
Tư vấn cổ phần hóa
TSC sẽ tham gia ngay từ giai đoạn đầu tiên khi doanh nghiệp bắt đầu xây dựng chiến lược cổ phần hoá, chiến lược tài chính công ty, và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần hoá, thương thuyết để tiến hành cổ phần hoá và đấu giá cổ phiếu ra công chúng.
Ngoài ra TSC còn có mối quan hệ với mạng lưới những nhà đầu tư tổ chức và cá nhân. Hiện thị phần môi giới của TSC chiếm trên 30% tổng giao dịch thị trường, và trên 70% nhà đầu tư nước ngoài. Với mạng lưới quan hệ rộng lớn đó, TSC có khả năng tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng cho doanh nghiệp, giúp tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài qua phương thức đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành. Đây là yếu tố rất quan trọng giúp cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp thành công và là lợi thế cạnh tranh của công ty.
Tư vấn Cổ phần hoá của TSC sẽ trợ giúp doanh nghiệp theo các bước sau:
Tư vấn xây dựng lộ trình cổ phần hoá
TSC sẽ cùng với doanh nghiệp thẩm định và rà soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xây dựng lộ trình cổ phần hoá bao gồm cả việc trình bày đả thông tư tưởng và tổ chức hội thảo về tiến trình cổ phần hóa Công ty cho công nhân viên.
Tư vấn và lập đề án cổ phần
TSC tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh trong 3-5 năm sau cổ phần hoá, phương án vốn cho kế hoạch đầu tư và phát triển sau cổ phần hoá.
TSC cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án xắp xếp và bán cổ phần cho người lao động và phương án đào tạo lại và xử lý lao động dôi dư.
Xác định giá trị doanh nghiệp
Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh sau Cổ phần hoá được lập, cùng với các số liệu kế toán đã được kiểm toán, đội ngũ chuyên viên của TSC sẽ giúp xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhóm tư vấn và phân tích tài chính doanh nghiệp còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác định giá trị hoạt động của doanh nghiệp để có thể lên kế hoạch và phương án vốn ngay từ khi bắt đầu cổ phần hoá và phát hành lần đầu ra công chúng.
Tư vấn đấu giá ra công chúng
Đội ngũ của TSC sẽ hỗ trợ doanh nghiệp hoạch định các bước cần tiến hành trong việc đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Công việc bao gồm xây dựng Bản cáo bạch cho Công ty cổ phần nhằm giúp doanh nghiệp trong việc giới thiệu về mình cho nhà đầu tư, tổ chức thăm dò nhà đầu tư để xác định mức độ quan tâm và giá có thể phát hành, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức giới thiệu công ty với công chúng và tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp giải thích các vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình công bố thông tin. Tất cả nhằm mục đích tạo giá trị tối ưu và nâng cao tính thanh khoản cổ phiếu của công ty.
Hậu cổ phần hoá
TSC cung cấp dịch vụ tư vấn hậu cổ phần hoá cho doanh nghiệp thông qua dịch vụ tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển của công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu tạo tiền đề cho quá trình phát triển trước mắt cũng như đảm bảo tính tăng trưởng lâu dài, giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Tư vấn niêm yết
TSC cung cấp dịch vụ tư vấn niêm yết và tư vấn phát hành bổ sung cổ phiếu cho hầu hết các doanh nghiệp hàng đầu thị trường và chiếm 65% thị trường cổ phiếu niêm yết. TSC luôn tập trung vào những doanh nghiệp có nền tảng tốt và khả năng tăng trưởng vững mạnh – đó là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công khi ra niêm yết.
Trình tự tư vấn niêm yết tại TSC
Khảo sát doanh nghiệp và lập hồ sơ niêm yết
Trong quá trình này đội ngũ chuyên gia của TSC sẽ cùng với các cán bộ của doanh nghiệp tiến hành khảo sát tổng thể hoạt động của doanh nghiệp, thẩm định và rà soát thông tin thu thập, xác định và đánh giá chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp và xác định giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Sau quá trình khảo sát, các chuyên gia của TSC sẽ giúp doanh nghiệp lập hồ sơ niêm yết bao gồm Bản cáo bạch và điều lệ công ty.
Hỗ trợ quá trình phê duyệt tiếp cận nhà đầu tư tiềm năng
Với kinh nghiệm hiểu biết sâu sắc và quan hệ chặt chẽ với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các bộ ngành liên quan, TSC sẽ giúp doanh nghiệp theodõi và thúc đẩy nhanh quá trình phê duyệt hồ sơ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Uỷ bán Chứng khoán Nhà nước.
Xây dựng danh sách nhà đầu tư và hỗ trợ tiếp cận nhà đầu tư tiềm năng
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phát hành thêm cổ phiếu, đội ngũ TSC sẽ tiến hành xây dựng và xác định danh sách các nhà đầu tư tiềm năng, chủ động tiếp cận và giới thiệu về nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp ngay trong khi chờ phê duyệt đảm bảo khả năng phát hành thành công tối đa.
Tư vấn đăng ký và niêm yết cổ phiếu
Sau khi có phê duyệt chính thức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Giấy phép niêm yết, đội ngũ tư vấn TSC sẽ giúp khách hàng tiến hành các bước:
Lập Hồ sơ đăng ký niêm yết.Lưu ký chứng khoán: Doanh nghiệp sẽ được hướng dẫn và tập huấn các bước trong lưu ký chứng khoán.
Công bố thông tin: Thông tin được công bố trên báo chí và được gửi cho các nhà đầu tư.
Tư vấn triển khai sau niêm yết
Với mục tiêu cùng khách hàng phát triển, TSC luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ tư vấn sau khi doanh nghiệp đã niêm yết chứng khoán. Dịch vụ của TSC còn bao gồm cả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin tài chính ra đại chúng. Kinh nghiệm và hiểu biết của TSC về thị trường giúp doanh nghiệp những kiến thức cần thiết để có thể lường trước phản ứng của công chúng đối với những sự kiện bất thường.
Một số dịch vụ khác
Dịch vụ thị trường vốn
Đội ngũ TSC đặc biệt chuyên sâu trong việc tư vấn huy động vốn cho khách hàng Công ty qua các kênh khác nhau. Khả năng tiếp cận nguồn vốn của những nhà đầu tư tiềm năng cũng như quan hệ của TSC với các tổ chức tài chính quốc tế giúp cho TSC có được lợi thế cạnh tranh trong việc huy động vốn từ những nhà đầu tư tổ chức cũng như những nhà đầu tư cá nhân tiềm năng.
TSC cũng hỗ trợ khách hàng có nhu cầu thu hút vốn thông qua các dịch vụ của thị trường vốn bao gồm tư vấn huy động vốn qua đấu giá ra công chúng, tư vấn huy động vốn qua kênh riêng, và tư vấn tài trợ dự án.
Tư vấn huy động vốn qua kênh riêng
Đội ngũ TSC đặc biệt chuyên sâu trong việc tư vấn huy động vốn cho khách hàng Công ty qua các kênh riêng. Khả năng tiếp cận nguồn vốn của những nhà đầu tư tiềm năng cũng như quan hệ của TSC với các tổ chức tài chính quốc tế giúp cho TSC có được lợi thế cạnh tranh trong việc huy động vốn từ những nhà đầu tư tổ chức cũng như những nhà đầu tư cá nhân tiềm năng. Quá trình tư vấn huy động vốn theo các bước sau:
Đánh giá tài chính công ty và xây dựng cơ cấu vốn
Xây dựng phương án và tài liệu thu hút vốn
Thu hút vốn đầu tư
2.3. Đánh giá hoạt động tư vấn tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
2.3.1. Kết quả
Dựa trên sơ đồ cơ cấu doanh thu của TSC trong 2 năm 2006 và 2007 có thể thấy doanh thu từ hoạt động tư vấn đã tăng lên về tỷ trọng trong tổng doanh thu từ các hoạt động (năm 2006 chiếm 4.59% và năm 2007 là 5.87%)
Hiện nay, hoạt động tư vấn của TSC đã đạt được những kết quả tốt, thị phần tư vấn của công ty là 6% và công ty luôn là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu trong nghiệp vụ tư vấn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thông qua sơ đồ hoạt động tài chính của TSC từ những năm 2002 đến 2007, ta thấy được doanh thu từ hoạt động tư vấn tăng lên nhanh chóng. Từ 5 tỷ đồng năm 2004 tăng lên 7.3 tỷ đồng năm 2005, năm 2006 lên đến 21 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần năm 2005 và năm 2007 lên đến 43 tỷ, tăng gấp 2 lần năm 2006. Điều này chứng tỏ khách hàng đã lựa chọn TSC như một người tư vấn lý tưởng cho mình. Cũng chính vì thế mà TSC luôn cố gắng phấn đấu hoàn thiện hơn nữa vai trò của mình để phục vụ khách hàng được tốt nhất.
Thị phần tư vấn của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long cũng đã nằm trong top những công ty chứng khoán có thị phần tư vấn hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
2.3.2.1.1. Quy mô hoạt động tư vấn còn nhỏ
Kết quả đạt được từ hoạt động tư vấn trong việc đóng góp vào doanh thu của công ty tuy đã được nâng cao nhưng vẫn chưa chiếm được tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của TSC. Doanh thu từ hoạt động tư vấn qua các năm khôn ngừng được nâng cao nhưng sự tăng trưởng này vẫn còn chậm. Bên cạnh đó, thị phần tư vấn của TSC trên TTCK Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn, chỉ chiếm 6%. Điều này chưa được tương xứng với sự đầu tư của TSC trong việc hoàn thiện và phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty.
2.3.2.1.2. Hình thức tư vấn chưa đa dạng, nội dung tư vấn nghèo nàn, kém chất lượng
Hiện tại, công ty mới chỉ quan tâm đến doanh thu của hợp đồng tư vấn, mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng tư vấn. Nội dung tư vấn còn rất nghèo nàn, chung chung, chưa thực sự tạo ra lợi ích tối ưu cho khách hàng. Bên cạnh đó, hình thức tư vấn cũng mới chỉ dừng lại ở hình thức tư vấn trực tiếp, gây lãng phí về thời gian cũng như chi phí.
2.3.2.1.3. Đối tượng tư vấn còn hạn hẹp, chưa hình thành cơ sở dữ liệu về khách hàng
Hiện nay, Công ty chỉ quan tâm đến đối tượng là các doanh nghiệp lớn trong khi sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày càng gay gắt; bên cạnh đó số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tư vấn là rất lớn. Như vậy, có thể thấy công ty đã bỏ qua một lượng khách hàng tiềm năng rất lớn, trong khi chưa chắc đã kí được hợp đồng với các đối tượng khách hàng mà công ty nhắm tới.
Công ty mới chỉ có dữ liệu về khách hàng trên Hợp đồng tư vấn với một số ít những thông tin cơ bản như: tên, địa chỉ, số tài khoản giao dịch. Những số liệu nay mới chỉ giúp Công ty quản lý được khách hàng về mặt pháp luật mà thôi. Công ty chưa thực hiện lưu trữ các thông tin khác như: nhu cầu của khách hàng, đặc điểm của khách hàng, mục tiêu đầu tư, năng lực đầu tư của khách hàng… Việc Công ty tiến hành phân chia khách hàng theo nhóm với các tiêu chí như: cùng cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh doanh, Công ty có thể lập riêng một cơ sở dữ liệu cho khách hàng thường xuyên có nhu cầu tư vấn vừa tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vừa giúp Công ty xây dựng được một chiến lược khách hàng phù hợp.
2.3.2.2. Nguyên nhân
2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Do định hướng của công ty trong thời gian tới vẫn muốn tập trung vào mảng tự doanh do có điều kiện, lợi thế tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi từ phía Ngân hàng Quân Đội và mảng môi giới. Đây là hai hoạt động mang lại thu nhập chính cho công ty. Về mảng tư vấn, TSC hiện nay luôn chọn cho mình các khách hàng lớn, có khả năng phát triển sau khi trở thành công ty đại chúng; để đảm bảo khả năng thành công của dự án tư vấn. Điều này chỉ hợp lý trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam khi doanh nghiệp cổ phần hoá nhiều mà công ty chứng khoán ít.
- TSC có lực lượng cán bộ tương đối mỏng không thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, các nhân viên tư vấn của TSC không được đào tạo toàn diện ở cả hai lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp và Thị trường chứng khoán. Kiến thức về chứng khoán của họ còn nhiều hạn chế, đội ngũ chuyên viên đa số còn rất trẻ, có nhiệt huyết, năng động, song kinh nghiệm và trình độ hiểu biết thực tiễn về thị trường chứng khoán còn là những bước đầu tìm hiểu. Nhân viên tư vấn chịu nhiều áp lực, yêu cầu công việc lại phức tạp đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao. Chưa có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên tư vấn nên dẫn đến hiện tượng “chảy máu chất xám” và không thu hút được người có năng lực phục vụ cho công tác tư vấn.
- Xét về điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật, hoạt động này chủ yếu sử dụng chất xám, không cần vốn lớn. Tuy nhiên quy mô vốn của công ty ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ. Quy mô vốn của TSC chưa phải là lớn, chủ yếu tập trung cho hoạt động tự doanh, vì vậy số vốn để trang bị các công cụ cần thiết hỗ trợ cho phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp không nhiều. Trang thiết bị không hiện đại, chưa được tin học hoá hoàn toàn dẫn đến thời gian thực hiện các hoạt động tư vấn bị kéo dài.
- Thêm vào đó, các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp chưa được công ty thực sự quan tâm để phát triển. Các dịch vụ đó hiện nay vẫn mang tính chất nếu khách hàng có nhu cầu công ty mới thực hiện, không phải là hoạt động được công ty tập trung phát triển.
- Một nguyên nhân nữa là, TSC chưa xây dựng được quy trình chuẩn, riêng của công ty, chỉ dừng lại ở việc lập kế hoạch thực hiện tư vấn. Các chuyên viên tư vấn muốn tư vấn cho khách hàng phải thực hiện theo các quy định pháp lý và thực hiện theo quy trình của trung tâm giao dịch chứng khoán. Chính điều này đã làm giảm tính chuyên nghiệp của TSC và giảm hiệu quả thực hiện công việc của mỗi nhân viên tư vấn.
2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
Hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty chưa được cao bắt nguồn từ nhiều yếu tố khách quan của thị trường:
- Phải kể đến đầu tiên đó chính là khung pháp lý chưa hoàn thiện, đã xây dựng được Luật chứng khoán và một số văn bản pháp lý khác áp dụng chung, thống nhất trên toàn thị trường. Mọi hoạt động diễn ra tại TSC đều được dựa trên khung pháp lý cụ thể. Các quy định, nghị định, thông tư hướng dẫn thường chồng chéo, đôi khi có sự mâu thuẫn về cách thức, về lợi ích, về trách nhiệm của các bên... chính vì vậy gây rất nhiều khó khăn cho TSC khi áp dụng thực hiện.
- Hơn nữa trình độ phát triển của thị trường chứng khoán chưa cao. Thị trường chứng khoán còn nhỏ bé chưa trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu. Số lượng công ty niêm yết và nhà đầu tư còn nhỏ. Tỷ lệ người dân tham gia thị trường chứng khoán tại các nước trong khu vực chiếm 5-50% dân số. Người dân còn xa lạ thờ ơ với chứng khoán và với thị trường chứng khoán, diễn biến giá trên thị trường có những giai đoạn trầm lắng, có lúc lại lên xuống thất thường, đầu năm 2008 thị trường sụt giảm liên tục, làm cho tâm trạng nhà đầu tư hoang mang, nhiều công ty vẫn còn tình trạng thiếu minh bạch trong công bố thông tin. Mặt khác Chính Phủ chưa có hành động dứt khoát để cứu Thị Trường Chứng khoán ra khỏi vòng khủng hoảng. Đây chính là yếu tố quan trọng khiến các doanh nghiệp không muốn niêm yết trở thành một công ty đại chúng, họ không cần đến các công ty tư vấn giúp họ về mặt thủ tục trình tự bán đấu giá, niêm yết, đăng ký giao dịch...Do đó, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại.
Kết luận chương 2: Thông qua chương này, chuyên đề đã đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, các dịch vụ chính của công ty và kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được. Trong đó đã trình bày khá chi tiết về hoạt động tư vấn của công ty. Xác định đây là hoạt động xây dựng nền tảng khách hàng, tạo cơ sở tiền đề cho các hoạt động khác phát triển, nên TSC đã quan tâm phát triển hoạt động này. Bên cạnh những mặt đạt được, những thành tựu đàng ghi nhận đóng góp cho công ty, hoạt động này của TSC vẫn còn nhiều hạn chế. Để khắc phục hạn chế, đưa ra một số hướng phát triển cho hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của TSC, chuyên đề xin nêu ra một số giải pháp cho công ty.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG
3.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020
Trong đề án của Bộ Tài chính trình lên Chính Phủ về phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và định hướng tới 2020, các nội dung cơ bản như sau:
Cần nhanh chóng hoàn thiện về thể chế, đảm bảo tính công khai, minh bạch và có sự kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động của thị trường; từng bước đưa thị trường vốn trở thành một phần quan trọng của thị trường tài chính.
Thị trường vốn phải phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu huy động vốn để đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010 sẽ hoàn chỉnh cơ bản cấu trúc thị trường vốn và đến năm 2020 sẽ phát triển sánh vai với thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tuy thị trường vốn phát triển khá nhanh song quy mô còn nhỏ, chất lượng chưa cao, hàng hóa chưa đa dạng; tính minh bạch công khai còn hạn chế. Bên cạnh đó, công tác quản lý giám sát thị trường, điều hành vĩ mô còn nhiều bất cập trong khi năng lực cưỡng chế thực thi của cơ quan giám sát còn yếu và thiếu. Thị trường tự do chiếm tỷ lệ lớn. Với các lý do trên, nó tiềm ẩn bất ổn cho cả hệ thống tài chính.
Hoạt động đầu tư theo phong trào là chủ yếu trong khi nguồn cung, cầu không ổn định, xảy ra hiện tượng mất cân đối cung cầu chứng khoán làm cho không xác định được giá trị thực của doanh nghiệp và đã gây ra tình trạng hoang mang, lo lắng trên cả thị trường có tổ chức và thị trường tự do.
Theo nội dung đã được Bộ Tài chính trình bày, để thực hiện được những mục tiêu phát triển thị trường vốn như đã đề ra thì trước hết cần phát triển số lượng, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường. Điều này được cụ thể hóa bằng việc đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước và tiếp theo là niêm yết trên thị trường chứng khoán; thúc đẩy những doanh nghiệp đã cổ phần hóa đủ điều kiện phải thực hiện niêm yết đồng thời tiến hành rà soát để có thể bán tiếp phần vốn của Nhà nước tại các công ty cổ phần mà Nhà nước không cần giữ cổ phiếu chi phối.
Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa các loại hình trái phiếu trên thị trường như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp..., õây dựng và phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh như: quyền chọn mua, bán chứng khoán, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, các sản phẩm từ chứng khoán hóa tài sản và các khoản nợ... Thị trường vốn phải phát triển theo hướng hiện đại, hoàn thiện về cấu trúc, được quản lý giám sát bởi các cơ quan chức năng và có khả năng liên kết với các thị trường khu vực, quốc tế.
Để thực hiện được điều đó cần sớm hình thành thị trường trái phiếu chuyên biệt nhằm tạo kênh huy động vốn; hình thành và phát triển thị trường giao dịch tương lai cho các công cụ phái sinh; thị trường chứng khoán hóa các khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng... hay việc phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều loại hình doanh nghiệp.
Cần phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường bằng cách thúc đẩy tăng số lượng, chất lượng hoạt động và năng lực tài chính của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ... bên cạnh đó cần thúc đẩy việc nghiên cứu thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài vào hoạt động.
Khuyến khích phát triển hệ thống nhà đầu tư không phân biệt trong và ngoài nước, khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp như ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, bảo hiểm... tham gia vào thị trường. Đa dạng hóa các loại hình quỹ đầu tư để thu hút vốn dân cư tham gia; khuyến khích các quỹ đầu tư nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam theo luật định.
Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước; nghiên cứu các biện pháp kiểm soát chặt chẽ trong những trường hợp cần thiết dựa trên nguyên tắc được thể chế hóa, công bố công khai cho nhà đầu tư.
3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
3.2.1. Mục tiêu phát triển
Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, phương hướng và nhiệm vụ công tác năm 2008, Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long đã đề ra những mục tiêu như sau: Mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường mạng lưới khách hàng, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ của công ty trên thị trường.
Sau khi nhận định về tình hình của Thị trường trong năm 2008, TSC đã để ra một số chỉ tiêu kế hoạch tổng hợp như sau:
Doanh thu của bộ phận tự doanh: thị phần đạt 8,0% (tăng 0,5% so với năm 2007).
Doanh thu của bộ phận môi giới: thị phần đạt 7,5% (tăng 0,5% so với năm 2007).
Doanh thu của bộ phận tư vấn: Đạt 7,0 % (tăng 1% so với năm 2007)
Doanh thu của bộ phận dịch vụ tài chính: thị phần chiếm 35% (tăng 5% so với năm 2007).
Lợi nhuận năm 2008 phấn đấu đạt gần 108 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2007
3.2.2. Chiến lược phát triển
Tận dụng triệt để những thuận lợi nhằm duy trì vị thế của Công ty đồng thời phát triển hơn nữa vai trò và vị trí của Công ty trên Thị trường chứng khoán Việt Nam và vươn ra tầm thế giới.
Tiếp tục chiến lược tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ sở vật chất-kĩ thuật đưa công ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, tích cực đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Nhận định rõ nghiệp vụ chủ lực của Công ty, nâng cao chất lượng nghiệp vụ hơn nữa, nhưng đồng thời vẫn tiếp tục chú trọng phát triển, mở rộng da dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ khác, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng.
Ngày càng hoàn thiện, phát triển hệ thống thông tin và website của công ty.
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
3.3.1. Nâng cao chất lượng tư vấn
Chất lượng dịch vụ tư vấn là yếu tố quan trọng để mở rộng mạng lưới khách hàng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến lợi ích của khách hàng, khi thực hiện các hoạt động nên nhìn nhận vấn đề dưới giác độ là khách hàng.
Khi thực hiện xác định giá trị cho doanh nghiệp, phải đảm bảo tính chính xác, bình đẳng, khách quan, chịu trách nhiệm về số liệu công bố trước cơ quan có thẩm quyền và trước doanh nghiệp cần xác định giá trị.
Thực hiện tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá phải xuất phát từ lợi ích của khách hàng, thực hiện hợp đồng trong thời gian ngắn nhất có thể.
Trong dịch vụ tư vấn bán đấu giá cổ phần, cần giải quyết thoả đáng lợi ích giữa các chủ thể tham gia đấu giá, dảm bảo tính khách quan bình đẳng, dung hoà lợi ích giữa các bên....
Bên cạnh đó, phải nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên tư vấn và các quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu đến mức tối đa những phiền hà, vướng mắc trong thủ tục thực hiện cho khách hàng.
Đồng thời, thường xuyên thực hiện công tác thăm dò thị trường để biết được nhu cầu của nền kinh tế, kịp thời cung cấp.
3.3.2. Phát triển đồng bộ các hoạt động của TSC
Công ty không chỉ có thực hiện một hoạt động tư vấn mà còn phải thực hiện nhiều hoạt động khác. Khi tất cả các hoạt động của công ty đều hoàn thiện và phát triển thì sẽ tạo ra nhiều dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, họ sẽ ngày càng tin tưởng nơi công ty. Phát triển đồng bộ các hoạt động sẽ hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động tư vấn có thể phát triển tốt hơn.
Marketting phát triển, hình ảnh của Công ty sẽ được đông đảo khách hàng biết tới như là một công ty với những dịch vụ tốt nhất dành cho khách hàng. Điều này sẽ thu hút được số lượng lớn khách hàng đến với công ty. Như vậy, gián tiếp hoạt động marketting đã giúp cho lượng khách hàng đến với công ty tăng lên và doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động tư vấn cũng được nâng cao.
Hoạt động môi giới cũng là một hoạt động hỗ trợ trực tiếp đến hoạt động tư vấn của Công ty. Khách hàng khi quyết định mở tài khoản và giao dịch tại công ty thì họ sẽ tin tưởng hơn tới các hoạt động khác của công ty, trong đó có hoạt động tư vấn. Ngược lại khi hoạt động tư vấn phát triển thì khách hàng sẽ đạt được kết quả mà họ mong muốn và họ sẽ tiếp tục sử dụng các hoạt động khác của TSC với sự tin cậy cao.
Vì vậy, để phát triển hoạt động tư vấn thì TSC phải phát triển đồng bộ cả về mặt chất lẫn mặt lượng các hoạt động khác của công ty.
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là những nhà tư vấn của TSC tuy đã được tăng cường về số lượng nhưng trước những thử thách trong giai đoạn mới và những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng thì TSC phải có những biện pháp để xây dựng được một lực lượng các nhà tư vấn dày dặn kinh nghiệm, yêu nghề và có kiến thức hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán và lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính.
Cụ thể, TSC phải liên kết với Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán của UBCK để tổ chức các khóa học về chứng khoán, thị trường chứng khoán để nâng cao trình độ hiểu biết và nghiệp vụ của nhân viên công ty nói chung và nhân viên tư vấn nói riêng. Hơn nữa TSC sẽ gửi những nhân viên ưu tú sang các thị trường phát triển để học hỏi.
Bên cạnh đó, TSC có thể liên kết với những trường đại học có đào tạo về lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính mà đặc biệt là Thị trường chứng khoán_ một chuyên ngành còn khá mới trong lĩnh vực đào tạo bậc đại học ở Việt Nam; như: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Học viện tài chính, Học viện Ngân hàng…Nếu có thể, có thể đưa nhân viên sang học hỏi tại các trường đại học danh tiếng, tại những quốc gia mà thị trường chứng khoán đã hết sức phát triển
3.3.4. Nâng cao quy mô vốn
Vốn là cơ sở, là điều kiện để một công ty có thể đầu tư phát triển các hoạt động của mình một cách tốt nhất. Nếu TSC có nguồn vốn lớn, vững mạnh thì các hoạt động của công ty như: hoạt động tư vấn, môi giới, hoạt động Marketting… sẽ được có những nguồn lực, điều kiện tốt để đầu tư nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ mới, thành tựu khoa học kỹ thuật mới…vào hoạt động tư vấn.
Tuy nhiên, việc nâng cao quy mô vốn của TSC không thể thực hiện nóng vội mà cần tiến hành theo từng giai đoạn một cách hợp lý. Tùy theo điều kiện thị trường, môi trường kinh doanh và khả năng của công ty mà ban lãnh đạo của TSC có những quyết định mở rộng quy mô vốn cho phù hợp.
Các biện pháp chủ yếu: phát hành thêm cổ phiếu nội bộ, thu hút thêm nhiều nhà đầu tư đến với công ty …
3.3.5. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện và hợp lý
Chiến lược khách hàng là yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của TSC. Với mục tiêu trở thành Công Ty Chứng Khoán hàng đầu Việt Nam vào năm 2020 thì một chiến lược khách hàng đúng đắn sẽ là yếu tố quyết định đối với công ty trong việc cạnh tranh giành thị phần với các công ty chwngs khoán khác.
Chiến lược khách hàng hợp lý và toàn diện có được thực hiện được hay không là kết quả của việc kết hợp sử dụng nhiều chính sách khác nhau, mỗi chính sách đó có một tầm quan trọng nhất định nhưng chúng có mối quan hệ, hỗ trợ lẫn nhau, bao gồm:
Thứ nhất, đa dạng hoá, cải tiến quy trình các loại hình nghiệp vụ, để thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Để thực hiện được điều này, đòi hỏi TSC phải nghiên cứu, cải tiến những dịch vụ hỗ trợ mới cho khách hàng.
Thứ hai, thực hiện chính sách giá cả hấp dẫn: điều này rất dễ hiểu bởi trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay thì mức phí dịch vụ nói chung và phí tư vấn của Công ty phải được áp dụng một cách hợp lý,linh hoạt, có tính cạnh tranh. Mức phí đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với từng loại nghiệp vụ, với từng thời điểm cụ thể thì mới duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng và mới có thể thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Thứ ba, phải đảm bảo phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo. Đây chính là nghệ thuật giữ và thu hút khách hàng hiệu quả nhất. Thái độ của nhân viên sẽ góp phần tạo nên hình ảnh của Công ty trong lòng khách hàng. Mặt khác, nhân viên phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn thận tránh mắc sai sót, nhầm lẫn; góp phần tạo sự an tâm, tin tưởng tuyệt đối từ phía khách hàng đối với công ty.
3.3.6. Kế hoạch hóa hoạt động Marketting
Để thực hiện được mục tiêu mở rộng thị phần và nâng cao uy tín của mình, TSC cần phải phát triển mạnh kế hoạch hoá hoạt động Marketing, đẩy mạnh công tác tiếp thị và xây dựng một chiến lược hợp lý.
Thứ nhất: Công ty phải thống nhất mục tiêu của hoạt động này với mục tiêu chung của công ty, nó phải phục vụ cho mục tiêu chung của cả công ty trong dài hạn, nâng cao uy tín, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với Công ty.
Thứ hai: Công ty cần thực hiện phân đoạn thị trường: Nghĩa là, việc phân đoạn thị trường. Cần lựa chọn những tiêu thức phân chia phù hợp với khả năng của công ty cũng như sự phát triển của thị trường.
Thứ ba: Phải tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào phân tích môi trường kinh doanh và phân đoạn thị trường. Thực chất của việc này là nhằm tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mà Công ty sẽ phục vụ với các dịch vụ tốt nhất. Những thị trường mục tiêu được lựa chọn có thể là một hay một số đoạn thị trường hay toàn bộ thị trường.
Thứ tư: Cần phải đề ra chương trình, kế hoạch hành động và dự tính về ngân sách của công ty. Một chương trình hành động hợp lý và hiệu quả là cần thiết để đảm bảo rằng kế hoạch này sẽ được thực hiện dưới sự kiểm soát và điều chỉnh của các nhà quản trị markerting. Ngoài ra, việc kế hoạch hoá hoạt động Marketing cần đẩy mạnh công tác tiếp thị qua các hội nghị khách hàng hay các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Công tác tiếp thị đòi hỏi thời gian công sức và chi phí rất tốn kém. Việc bố trí thời gian khoa học , chi phí hợp lý là hết sức quan trọng.
3.3.7. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật
Cở sở vật chất-kỹ thuật là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho công ty. Việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho côn ty nói chung và cho phòng tư vấn nói riêng không phải là công việc có thể thực hiện một cách dễ dàng. Công ty phải có một cái nhìn tổng thể, từ đó có chiến lược hợp lý. Việc nâng cấp cơ sở vật chất là công việc phải được tiến hành từng bước, phù hợp với sự phát triển của thị trường.
3.3.8. Tận dụng mối quan hệ với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Khi mới ra đời, TSC là công ty chứng khoán do Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội đầu tư vốn thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mặc dù hiện nay TSC đã chuyển đổi sang hình thức sở hữu cổ phần hóa nhưng MB vẫn nắm giữ một lượng vốn lớn trong cơ cấu sở hữu của TSC. MB là một ngân hàng có hệ thống chi nhánh, văn phòng giao dịch hoạt động mạnh trên cả nước.MB cũng có một chi nhánh đặt ngay tại Trụ sở chính của TSC (273 Kim Mã). MB đã hỗ trợ rất nhiều trong mọi hoạt động liên quan đến nguồn vốn của TSC. Tiền gửi đầu tư chứng khoán của NĐT tại TSC đều được gửi tại MB. Nguồn vốn hoạt động của TSC cũng được gửi một lượng lớn vào MB. Do vậy, mọi hoạt động của MB đều có những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của TSC.
TSC có thể thực hiện huy động nguồn vốn từ MB khi cần thiết, điều này là không quá khó khăn. MB cũng đã có những nghiệp vụ hỗ trợ nhà đầu tư tại TSC như: Dịch vụ cho vay dưới hình thức cầm cố chứng khoán. Hiện nay, tuy Nhà nước đã có những văn bản pháp lý nhằm hạn chế hoạt động cho vay tín dụng với mục đích đầu tư vào thị trường chứng khoán nhưng MB và TSC luôn cố gắng mang lại cho NĐT những cơ hội đầu tư, những dịch vụ tiện ích nhất.
Vì vậy, để phát triển hoạt động kinh doanh của mình mà đặc biệt là hoạt động tư vấn thì TSC phải luôn giữ gìn, phát triển và khai thác tối đa mối quan hệ gắn bó truyền thống với MB.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan
Về phía Chính phủ nên có sự quan tâm hơn nữa về thị trường chứng khoán, tạo ra những ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư cũng như công ty cổ phần một cách lâu dài và chắc chắn để kích thích họ tham gia thị trường. Song song với việc này, Chính phủ cũng cần thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, đồng thời tạo ra những chính sách bình đẳng giữa các công ty cổ phần với các doanh nghiệp Nhà nước để thúc đẩy quy mô thị trường chứng khoán để tăng nguồn cung cho thị trường chứng khoán, tạo ra một nguồn khách hàng ổn định cho nghiệp vụ tư vấn.
Thị trường chứng khoán là sản phẩm đặc trưng của nền kinh tế thị trường và là biểu hiện của thị trường tài chính bậc cao, đồng thời là một thị trường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, nhạy cảm với mọi diễn biến trong nền kinh tế. Để nâng cao hiệu lực, đảm bảo tính ổn định về mặt pháp lý cho các hoạt động của Công ty chứng khoán.
Trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, việc điều chỉnh các giá trị này gây cho nhân viên tư vấn rất nhiều khó khăn. Các phương pháp tính toán mà Công ty chứng khoán hay thực hiện như phương pháp giá trị tài sản và phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) thường mang lại các kết quả khác nhau, số chênh lệch là rất lớn, điều này cũng là nguyên nhân khiến tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước bị chậm lại. Do đó, Chính phủ nên có biện pháp can thiệp để hoàn chỉnh phương pháp xác định, kèm theo sự hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chính phủ cần xem xét quy định giữ 51% cổ phần tại các doanh nghiệp cổ phần hoá làm phần vốn Nhà nước và bổ xung các chính sách phù hợp để quản lý phần vốn này một cách có hiệu quả mà vẫn đảm bảo được tính tự chủ của doanh nghiệp.
Khi xử lý tài chính trước và sau khi cổ phần hoá Chính phủ cần ban hành và quy định cụ thể các tiêu chuẩn về các loại tài sản, công nợ. Tránh sự nhầm lẫn, không minh bạch trong việc phân loại tài sản, công nợ khiến kéo dài các hợp đồng tư vấn.
Vấn đề về lao động thừa khi doanh nghiệp cổ phần hóa cũng nên được Chính phủ và các bộ liên quan lưu ý. Cần có những chính sách ưu đãi hỗ trợ họ trong thời gian tìm việc khác, tránh tình trạng người lao động không muốn cho doanh nghiệp cổ phần hoá, giảm lượng khách hàng đến với các Công ty chứng khoán. Các Bộ ban ngành có liên quan nên phối hợp với Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện có các doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc Bộ mình) đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá, nhanh chóng đưa các công ty cổ phần lên niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán tại các Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3.4.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Uỷ ban chứng khoán cần có những tác động, biện pháp tích cực, nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán nói chung cũng như về thị trường tư vấn nói riêng, xây dựng nguồn nhân lực cho thị trường, tổ chức thanh tra giám sát hoạt động của các công ty. Nghiên cứu, tìm hiểu xây dựng quy trình để các Công ty chứng khoán đủ điều kiện thực hiện các nghiệp vụ mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Để làm tốt nhiệm vụ xây dựng hệ thống nhân viên tư vấn có năng lực, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần có một số biện pháp tích cực như:
- Vạch ra những đường lối chính sách và chương trình đào tạo các nhân viên tư vấn theo sát đúng với thực tế Việt Nam.
- Cần xây dựng, đào tạo chuyên sâu cho từng nhân viên tư vấn nói riêng và từng nghiệp vụ nói chung. Uỷ ban cần tăng cường hợp tác đào tạo với nước ngoài dưới nhiều hình thức.
- Quan tâm đến chất lượng của nhân viên tư vấn, cần qui định chỉ những nhân viên tư vấn có trình độ giỏi thực sự mới có thể hoạt động trong ngành tư vấn.
Mặt khác Uỷ ban cũng cần phải nâng cao công tác quản lý giám sát các Công ty chứng khoán, tránh những mâu thuẫn về quyền lợi xảy ra giữa các bên.
Uỷ ban cần khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp vì lợi ích của chính công ty cũng như của toàn thị trường. Tạo điều kiện tốt nhất cho các Công ty chứng khoán hoạt động, cũng như tăng cường cơ sở vật chất- kĩ thuật, hệ thống thông tin cho các Công ty chứng khoán.
3.4.3. Đối với Hiệp hội đầu tư chứng khoán
Để thị trường hoạt động có hiệu quả, Hiệp hội nên thường xuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát thị trường.
Thực tế cho thấy việc nghiên cứu và thiết lập môi trường kinh doanh, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ mới, cung cấp thông tin nghiệp vụ và xác định chiến lược kinh doanh… là những vấn đề vô cùng cần thiết cho từng công ty chứng khoán nhưng các hoạt động này thường vượt quá xa khả năng tài chính và năng lực nghiên cứu. Lý do là những công việc này phải nghiên cứu trên phạm vi lớn, trong một thời gian lâu dài, chi phí rất lớn và cần rất nhiều nhân lực.
Đồng thời , nếu từng hội viên của Hiệp hội tiến hành nghiên cứu một cách đơn lẻ sẽ dẫn đến sự lãng phí về thời gian, nhân lực và chi phí. Hơn nữa, các kết quả do việc nghiên cứu đơn lẻ đem lại sẽ phân tán, hoặc dễ bị đánh cắp và gặp khó khăn trong việc triển khai đồng bộ. Sản phẩm của các công ty chứng khoán là những sản phẩm tài chính đòi hỏi phải thường xuyên cải tiến, đổi mới nhưng lại không có bản quyền nên thường bị đánh cắp. Điều này đã làm cho các thành viên của Hiệp hội dần dần mất đi động lực nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ mới. Để khắc phục các nhược điểm này phải có một sự hợp tác chung thống nhất giữa các hội viên. Với những lý do như vậy, Hiệp hội chứng khoán cần phải thực hiện vai trò đầu mối vận động, phối hợp hoạt động và phát huy được sức mạnh trí tuệ tập thể của các hội viên. Làm được điều này sẽ giúp cho các sản phẩm, dịch vụ trên thị trường phong phú, đa dạng và có chất lượng cao hơn.
3.4.4. Đối với Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM và Ttrung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa Sở và Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đặc biệt trong hoạt động bán đấu giá cổ phần, để hoạt động này phát triển, thu hút được đông đảo công chúng tham gia, hai trung tâm nay cần phối hợp với nhau để thực hiện đấu giá trực tuyến.
Các trung tâm nên sử dụng những trang bị khoa học công nghệ hiện đại đảm bảo cho hoạt động bán đấu giá và hoạt động niêm yết đăng ký giao dịch chứng khoán diễn ra thuận lợi.
Đồng thời các trung tâm nên phối hợp chặt chẽ với các Công ty chứng khoán, các tổ chức tư vấn để các hoạt động nhanh chóng được thực hiện một cách hợp lý và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Kết luận chương 3
Tóm lại, trong chương 3, chuyên đề đã đưa ra các giải pháp cho Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long nói riêng và các kiến nghị đối với các bộ, ngành, cơ quan chức năng nói chung, nhằm phát triển hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ý kiến của chuyên đề căn cứ diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam, và thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại TSC, đã chỉ ra phương hướng khắc phục những hạn chế của TSC. Qua đó, chuyên đề hy vọng đóng góp được một phần nhỏ vào sự phát triển bền vững trong hoạt động chung cũng như hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói riêng của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long.
KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán thế giới đã có hàng trăm năm lịch sử hình thành và phát triển. Đi cùng với nó là sự phát triển không ngừng của hoạt động tư vấn nói chung và tư vấn tài chính doanh nghiệp nói riêng tại các Công ty chứng khoán.
Hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp hiện nay là hoạt động được các công ty chứng khoán trong đó có Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long rất quan tâm phát triển. Đây là nghiệp vụ không liên quan nhiều đến các loại chứng khoán có trên thị trường nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn hàng mới cho thị trường chứng khoán Việt Nam và việc bình ổn thị trường. Hơn thế, hoạt động này sẽ mang lại doanh thu cho công ty chứng khoán, tạo hình ảnh cho công ty và tạo tiền đề cho các hoạt động khác của Công ty chứng khoán phát triển. TSC đang rất nỗ lực đưa hoạt động này đến khách hàng một cách tốt nhất.
TSC hiện đang trở thành một trong số những Công ty chứng khoán thu hút sự quan tâm của nhiều công chúng. Với lợi thế đó, TSC có được những điều kiện thuận lợi trong việc triển khai những nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán như: Tư vấn, Môi giới, Tự doanh... Nhưng trên thực tế, cũng phải công nhận rằng TSC chưa tham gia một cách tích cực, doanh thu đóng góp vào thị trường chưa cao. Có nhiều nguyên nhân chi phối nhưng quan trọng nhất vẫn là quy mô của công ty còn nhỏ và thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao. Cuối cùng, dựa trên những điều kiện hiện tại của TSC và những điều kiện pháp lý hiện hành, đề tài cũng nêu ra một vài giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của TSC trên thị trường chứng khoán.
Tóm lại, chuyên đề nghiên cứu, phân tích về tất cả những điều kiện chủ quan, khách quan, những mặt đạt được và hạn chế của TSC. Đây chỉ là những ý kiến dưới cái nhìn chủ quan của em, đặc biệt là đối với một vấn đề rất phức tạp, chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, nhưng hy vọng sẽ đóng góp được một phần nào đó trong chiến lược phát triển của TSC
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS.TS Trần Đăng Khâm. Em xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long đã tạo điều kiện để em được hoàn thành chương trình thực tập tại quý công ty và cung cấp cho em những tài liệu về công ty để em có thể hoàn thành chuyên đề.
Với trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn, chắc chắn đề tài sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của thầy cô, cán bộ Công ty và những người quan tâm để em có thể nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán , UBCKNN, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002
Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán, UBCKNN, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2003
Bí quyết đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản Trẻ, 2005.
Thị trường chứng khoán và quản trị công ty của UBCKNN, Nhà xuất bản Thống kê, 2004
Giáo trình Thị trường chứng khoán, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, 2004
Các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán do Chính phủ và UBCKNN ban hành
Luận văn Tốt nghiệp khóa 44, 45, Khoa Ngân hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân.
Báo cáo tài chính 2007 _ TSC
Trang web thanglongsc.com.vn và một số trang web về chứng khoán khác
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
3
Khái quát về Công ty chứng khoán
3
Khái niệm, đặc điểm và mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán
3
Khái niệm
3
Đặc điểm
3
Mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán
6
Vai trò của Công ty chứng khoán
8
Đối với thị trường chứng khoán
9
Đối với nhà đầu tư
9
Đối với các tổ chức phát hành
9
Đối với các cơ quan quản lý thị trường
10
Các nghiệp vụ cơ bản của Công ty chứng khoán
10
Môi giới chứng khoán
10
Tự doanh chứng khoán
10
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
12
Hoạt động tư vấn TCDN và đầu tư chứng khoán
14
Các hoạt động phụ trợ
16
Hoạt động tư vấn TCDN của Công ty chứng khoán
17
Khái niệm, đặc điểm của hoạt động tư vấn TCDN của công ty chứng khoán
17
Khái niệm
17
Đặc điểm của hoạt động tư vấn TCDN
22
Vai trò của hoạt động tư vấn TCDN
23
Quy trình của hoạt động tư vấn TCDN
24
Phát triển hoạt động tư vấn TCDN tại Công ty chứng khoán
25
Khái niệm
25
Các chỉ tiêu đánh giá
26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động tư vấn TCDN của công ty chứng khoán
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TSC)
31
2.1. Khái quát về TSC
31
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
34
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của TSC
40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của TSC
40
2.1.4.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam
40
2.1.5.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu của TSC
41
2.2. Thực trạng tư vấn TCDN tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
43
2.3. Đánh giá thực trạng tư vấn TCDN tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
49
2.3.1. Kết quả
49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
50
2.3.2.1. Hạn chế
50
2.3.2.2. Nguyên nhân
52
2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
52
2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TCDN TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG
55
3.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020
55
3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
57
3.2.1. Mục tiêu phát triển
57
3.2.2. Chiến lược phát triển
58
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn TCDN tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
59
3.3.1. Nâng cao chất lượng tư vấn
59
3.3.2. Phát triển đồng bộ các hoạt động của TSC
59
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực
60
3.3.4. Nâng cao quy mô vốn
61
3.3.5. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện và hợp lý
61
3.3.6. Kế hoạch hoá hoạt động Marketting
62
3.3.7. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất-kỹ thuật
63
3.3.8. Tận dụng mối quan hệ với MB
63
3.4. Kiến nghị
64
3.4.1. Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan
64
3.4.2. UBCKNN
66
3.4.3. Hiệp hội đầu tư chứng khoán
67
3.4.4. Sở GDCK Tp HCM và Trung tâm GDCK Hà Nội
68
KẾT LUẬN
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
MỤC LỤC
73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long.DOC