Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kỹ năng lãnh đạo trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển các nhóm kỹ năng này.
Trong thời gian tới, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tác giả sẽ tập
trung phân tích chuyên sâu hơn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nữa
tới các nhóm kỹ năng lãnh đạo như: quê quán của nhà lãnh đạo (yếu tố văn hóa
vùng miền), bằng cấp của nhà lãnh đạo là trong nước hay quốc tế. Bên cạnh đó,
có thể triển khai khảo sát và đánh giá ở phạm vi địa lý rộng hơn, ví dụ phân
tích sự khác biệt về kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
với doanh nghiệp nhà nước.
154 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực thụ đòi hỏi sự luyện tập. Về cơ bản, chúng ta phải nỗ
lực phát triển kỹ năng đó.
3.2.2 Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả và lựa chọn thứ tự ưu tiên
Việc phân tích tầm quan trọng của các kỹ năng và đánh giá thực trạng
các kỹ năng này như nội dung mục 2.2.1 và 2.2.3 ở chương 2 là cơ sở để tác
giả đề xuất giải pháp hoàn thiện kỹ năng quản lý thời gian cho nhà lãnh đạo
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Thật vậy, thời gian là thứ quý nhất, thứ mà không thể lấy lại được dù trả
bất kỳ giá nào. Vì vậy không chỉ có nhà lãnh đạo mà bất kỳ ai muốn có được
114
thành công đều phải quản lý thời gian của mình sao cho nó được sử dụng hiệu
quả nhất.
Quản lý thời gian nghĩa là làm việc và tổ chức cùng với người khác. Phần
lớn thời gian nhà lãnh đạo dùng để giao tiếp, tổ chức công việc với nhân viên.
Muốn tổ chức với người khác trước hết phải biết tổ chức và quản lý quỹ thời
gian của chính mình.
Tác dụng của quản lý thời gian hiệu quả:
- Làm cho cuộc sống dễ dàng hơn
- Giảm căng thẳng
- Tăng hiệu quả
- Tăng niềm vui trong công vệc
- Tăng năng suất cá nhân và tập thể.
- Tăng “thời gian riêng tư” cho chính bản thân mình.
Nhà lãnh đạo có thể áp dụng mô hình quản lý thời gian hiệu quả như
sau:
Nhận biết
Phân tích
việc cần làm
Lập kế hoạch
làm việc
Lập
thứ tự ưu tiên
Loại bỏ những thứ
ăn cắp thời gian
Tiết kiệm và sử dụng
thời gian tốt nhất
115
* Nhận biết
Nhận biết đâu là điểm quan trọng nhất cho cá nhân và công việc. Giai
đoạn này giúp xác định mục tiêu. Phải coi trọng yếu tố liên quan đến cách thức
sử dụng thời gian, thói quen, tác phong giao tiếp và trách nhiệm công viếc của
mình.
Hiệu quả quản lý thời gian có được từ 2 cách: kiểm soát và tự kiểm soát
công việc. Tự kiểm soát là do hiểu biết chính mình, ưu điểm, nhược điểm, nhân
cách, cách nhìn nhận sự việc theo tổng quan hay chi tiết. Kiểm soát công việc
là hiểu rõ công việc cũng tức là tổ chức và vai trò của mình trong tổ chức ấy.
Trong bước này đòi hỏi người thực hiện phải đề ra được mục tiêu về chính bản
thân mình.
* Phân tích những việc cần làm
Để cải thiện việc sử dụng thời gian, chúng ta cần phải đào sâu chi tiết về
cách sử dụng thời gian hiệu quả trong hiện tại. Sau khi biết được mục tiêu của
mình, phải phân tích cách sử dụng thời gian sao cho có thể kiểm soát được nó
một cách tốt nhất. Cần phân tích rõ cách sử dụng khi đã biết mình phải làm gì.
* Loại bỏ những thứ làm mất thời gian không cần thiết.
Xác định những việc làm tiêu hao thời gian của nhà lãnh đạo, từ đó dần
loại trừ khỏi danh mục các công việc làm hàng ngày. Những hoạt động gây
lãng phí thời gian cho nhà lãnh đạo bao gồm hai loại chính:
- Hoạt động từ bên ngoài: nói chuyên điện thoại lê thê, dai dẳng, hội họp
thiếu tổ chức, bất hòa cá nhân và chuyện phiếm
- Hoạt động từ bên trong: Không biết nói “không”, do dự, dời lại công
việc, lỗi lầm, không lên kế hoạch, không biết giao việc.
* Lập trật tự ưu tiên
116
Đây là vấn đề quan trọng trong việc sử dụng thời gian có hiệu quả, nó
quyết định đến trên 50% khả năng thành công trong việc quản lý thời gian .
Sau khi phân tích và lập thời gian biểu cho những việc cần làm, ta cần
phải phân loại như sau:
- Kiểm soát được/chủ động
- Quan trọng
- Khẩn trương
- Giao cho người khác
Đánh giá sắp xếp được theo những tiêu chí trên sẽ giúp chúng ta phân
loại được những công việc cần làm và đạt được hiệu quả tối ưu từ những công
việc đó.
* Lập kế hoạch
Không thu xếp được thời gian thì những phân tích và phân loại ở trên
đều trở nên vô nghĩa. Cần biết mình muốn gì và thời điểm thực hiện công việc.
Nhà lãnh đạo cần lập kế hoạch thời gian có thể làm trong ngày, trong tuần,
trong tháng, trong năm.
3.2.3 Tích cực xây dựng và phát triển mối quan hệ
Trên cơ sở các phân tích về tần suất sử dụng và thực trạng nhóm kỹ năng
ảnh hưởng của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ở
chương 2, để phát triển kỹ năng xây dựng và phát triển mối quan hệ, nhà lãnh
đạo cần chú ý tới một số nội dung sau:
a) Xây dựng một nền tảng chung
Khéo léo thiết lập một nền tảng chung là bước đầu cho việc thiết lập mối
quan hệ. Nhà lãnh đạo muốn thiết lập nền tảng chung trước hết phải nghiên cứu
các nhân tố đã từng có tác động quan trọng đối với họ. Hãy tìm hiểu những hoạt
động ưa thích của người khác. Hãy tìm hiểu những trải nghiệm trong đời có ý
nghĩa quan trọng đối với họ. Tại mỗi giai đoạn, hãy xác định những thực tế
117
được các bên chia sẻ giúp hình thành nên tính thống nhất của nền tảng chung.
Tìm ra mối liên hệ giữa thông tin cá nhân của bản thân nhà lãnh đạo và những
người khác. Đừng ngại khám phá sở thích và mối quan tâm của người khác để
tìm ra những điểm chung mà cả hai bên cùng chia sẻ.
Thực tế là có những người không thích tiết lộ chia sẻ các thông tin cá
nhân. Khi gặp phải tình huống này hãy chuyển trọng tâm sang các vấn đề
chuyên môn nghiệp vụ. Hãy tìm hiểu xem mọi người thích công việc này ở
điểm nào và liên hệ với những điều mình thích về công việc của mình. Hãy hỏi
về những mục tiêu chuyên môn của họ và liện hệ với những mục tiêu chuyên
môn của mình
Mức độ mọi người cởi mở với mình cũng phụ thuộc vào độ cởi mở của
mình với mọi người. Mức độ cởi mở của mình sẽ ảnh hưởng tới mứccởi mở
của người đối diện. Khi chúng ta sẵn sàng chia sẻ thì mọi người cũng thường
sẵn sàng chia sẻ với mình.
Việc thiết lập nền tảng chung đòi hỏi phải có thời gian cần thiết. Hãy
định ra thời gian cần thiết đó và đừng bỏ lỡ cơ hội được hiểu người khác.
b) Đặt mình vào vị trí người khác
Những nhà lãnh đạo thành công thường đặt mình vào vị trí của người
khác để có những thấu cảm thực sự, đó là khả năng hiểu được những trải nghiệm
từ góc nhìn của người khác.
Để làm được điều đó, trước hết nhà lãnh đạo hãy truyền đạt sự thấu cảm
của mình bằng cách công nhận những quan ngại hay quan điểm của người khác.
Thứ là dành thời gian để quan sát, thâm nhập và tìm hiểu xem sống trong thế
giới của một người hác sẽ như thế nào. Nghiên cứu cách làm việc của nhóm
hay tại trụ sở của họ sẽ như thế nào
Sự thấu cảm thực sự theo đúng nghĩa đen của nó xuất phát từ một nơi rất
chân thành. Thấu cảm giả tạo sẽ làm rạn nứt mối quan hệ. Việc đi với người
118
khác để chứng tỏ rằng “tôi là một thành viên của nhóm” sẽ không mang lại kết
quả.
c) Lắng nghe tích cực
Các nhà lãnh đạo luôn lắng nghe, lắng nghe tích cực có nghĩa là đôi tai
và nhận thức của chúng ta phải rất tập trung và sẵn sàng lắng nghe người khác
nói. Lắng nghe biểu hiện sự kính trọng, giúp chúng ta phản xạ chính xác hơn.
Những người ủng hộ luôn bị cuốn hút bởi những người lắng nghe người khác
một cách tích cực.
Trên thực tế, chúng ta chỉ nghe được khoảng 50% những gì được truyền
tải và chỉ thực sự lắng nghe khoảng 25% bức thông điệp. Ta chỉ hiểu được
khoảng 12% những gì được nói ra và chỉ tin khoảng 6% những gì người khác
nói. Quan trọng hơn cả là chúng ta chỉ nhớ được khoảng 3% những gì chúng ta
nghe được. Vì vậy, lắng nghe có hiệu quả là một kỹ năng khó.
Nhằm cải thiện chất lượng nghe, chúng ta có thể thực hiện giao tiếp bằng
mắt. Điều đó sẽ truyền tải mối quan tâm của chúng ta đến người nói một cách
chân thành. Hãy hỏi các thông tin bổ sung, điều đó cho thấy chúng ta thực sự
quan tâm và muốn biết những suy nghĩ của người ủng hộ. Hãy trình bày hay
diễn đạt lại những ý chính. Kỹ thuật này giúp ta hiểu được những ý chính và
đầy đủ những điều họ nói.
d) Phát triển khả năng lãnh đạo từ xa
Năng lực phát triển lãnh đạo từ xa chỉ việc xây dựng mối quan hệ với
những người không nằm trong môi trường ngay gần nhà lãnh đạo. Lãnh đạo từ
xa là một thách thức ngày càng tăng khi mô hình văn phòng ảo đang dần hình
thành. Tận dụng email, điện thoại và những thiết bị khác để giữ mối quan hệ.
e) Thể hiện sự chính trực
Mối quan hệ chính là sự thể hiện tình cảm gắn bó mọi người với nhau.
Với các mối quan hệ thân thuộc, mọi người nhìn thấy trong nhà lãnh đạo những
119
phẩm chất tốt đẹp mà họ muốn có. Sự chính trực thể hiện trong tính cách, đạo
đức và nguyên tắc.
Lãnh đạo là sự phát triển chứ không phải là sự khám phá. “Nhà lãnh đạo
bẩm sinh” luôn xuất hiện. Song để trở thành nhà lãnh đạo xuất sắc thì cần phải
trau dồi, phát triển những tố chất lãnh đạo. Những nhà lãnh đạo xuất sắc thường
thể hiện sự chính trực để thể hiện những chuẩn mực cao nhất về hành vi. Họ
đại diện cho những phẩm chất tốt đẹp mà người khác mong muốn có.
Khi xác lập cho mình được một khuôn khổ đạo đức, nhà lãnh đạo phải
luôn tuân thủ khuôn khổ đó. Hãy nêu rõ những quy tắc ra quyết định của mình
cho bản thân và cho người khác. Hãy xem xét lại các quy tắc đạo đức nghề
nghiệp và hành động rõ ràng để chứng minh rằng mình luôn tuân thủ những
đạo đức đó. Thiết lập cho mình một tập hợp các nguyên tắc dùng trong những
tình huống khó khăn.
f) Xây dựng lòng tin
Để tạo dựng được lòng tin, trước hết nhà lãnh đạo phải luôn giữ được sự
“nhất quán” trong hành động và lời nói của mình. Tính nhất quán sẽ tạo ra lòng
tin. Tính nhất quán cũng là thành tố quan trọng nhất trong kỹ năng lãnh đạo.
Con người ai cũng có mong muốn đầy mâu thuẫn. Tính nhất quán là yếu tố
quyết định cái nào sẽ thắng thế. Trong cuộc sống hàng ngàycó những tình
huống buộc chúng ta phải lựa chọn giữa những cái ta muốn và những cái ta nên
làm. Tính nhất quán thiết lập nên các nguyên tắc nền tảng để giải quyết những
mâu thuẫn này. Tính nhất quán đồng nhất mọi lời nói, suy nghĩ và hành động
của một con người, không bao giờ cho phép có sự mâu thuẫn.
Nhà triết học Socrates nhắc nhở chúng ta rằng: “Muốn trở thành vĩ nhân,
chìa khóa đầu tiên của chúng ta là hãy thể hiện đúng con người mình”. Nếu
những gì nói và làm giống nhau, nhà lãnh đạo sẽ thu được kết quả tương xứng.
Ví dụ như: giám đốc quy định “đi làm đúng giờ” và giám đốc luôn đi làm đúng
giờ thì các nhân viên ắt cũng đi làm đúng giờ. Nhưng nếu vị giám đốc đó lại đi
120
làm không đúng giờ thì một số nhân viên đi làm đúng giờ còn một số khác thì
không. Có đến 98% những gì chúng ta học được là từ thị giác, chỉ có 10% từ
thính giác và 1% từ các giác quan khác. Vì vậy, nếu nhân viên càng nhìn thấy
và nghe thấy lời nói của lãnh đạo nhất quán với nhau thì họ càng nhất quán và
trung thành với nhà lãnh đạo đó.
3.2.4 Hoàn thiện nhóm kỹ năng gây ảnh hưởng
Từ kết quả điều tra khảo sát, có thể kết luận rằng kỹ năng gây ảnh hưởng
và xây dựng hình ảnh của lãnh đạo các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn
chưa tốt. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp gần như chưa định hình được khái
niệm hay bản chất việc gây ảnh hưởng và xây dựng hình ảnh cụ thể như thế
nào. Nhà lãnh đạo sẽ hoàn thiện được kỹ năng này thông qua một số giải pháp
như sau:
3.2.4.1 Xây dựng cơ sở tạo cam kết
Để xây dựng được cơ sở cam kết của những người cấp dưới, nhà lãnh
đạo cần:
- Tạo dựng uy tín cho mình. Uy tín ở đây có nghĩa là khả năng được
người khác tin cậy. Uy tín giúp tạo ra những cam kết đối với nhà lãnh đạo và
đường lối lãnh đạo của họ. Một số người có thể tạo được uy tín chỉ trong chốc
lát nhưng có người phải mất một quá trình để tạo dựng uy tín.
- Xây dựng nhóm ủng hộ nòng cốt. Nhóm này luôn luôn tin tưởng, luôn
ủng hộ người lãnh đạo. Họ có sự hòa hợp cao và có một loạt những kỳ vọng
được cả hai bên thống nhất. Họ hỗ trợ các nỗ lực của nhà lãnh đạo dựa trên
những cam kết đã xác lập. Nhóm ủng hộ nòng cốt cũng là người truyền đạt
đường hướng của lãnh đạo và có thể thúc đẩy long tin, lôi kéo người khác đi
theo nhà lãnh đạo.
- Xác lập quyền lực. Việc xác lập quyền lực của một người xuất phát từ
cách người đó hoạt động trong cơ cấu của một tổ chức. Đây không phải là việc
giành được chỗ đứng chính thức trong hệ thống cấp bậc của tổ chức. Mặc dù
121
việc đề bạt trong tổ chức mang lại quyền lực và vị trí quyền lực chính thức này
mang lại ảnh hưởng của nhà quản lý, nhưng quyền lực lãnh đạo không xuất
phát từ chức vụ chính thức được tổ chức công nhận.
- Bảo vệ nhóm
- Chia sẻ quyền lực
- Thích nghi với từng nhóm. Có thể chia các đồng minh tiềm năng thành
bốn loại ( đồng minh toàn tâm toàn ý, đồng minh nửa vời, đồng minh có điều
kiện, những kẻ a dua). Nhà lãnh đạo cần hiểu đặc điểm và thích ứng với từng
nhóm đồng minh dựa vào kỹ năng xây dựng quan hệ và phân biệt những kỳ
vọng. Cần tập trung những nỗ lực đầu tiên và lớn nhất vào những người có thể
hoàn toàn tin cậy được.
- Xây dựng khối liên minh ủng hộ mình. Hãy mở rộng cơ sở của mình để
đạt được cam kết thông qua việc hình thành các khối đồng minh. Nhà lãnh đạo
có thể nâng cao khả năng gây ảnh hưởng với những nhân vật chủ chốt. Những
nhà lãnh đạo xuất sắc nhất luôn dựa vào liên minh để mở rộng cơ sở của mình.
3.2.4.2 Gây ảnh hưởng để dành sự ủng hộ tự nguyện
Để đạt được sự ủng hộ tự nguyện của mọi người, nhà lãnh đạo cần thực
hiện các bước như sau:
Bước 1: Cho mọi người thấy lợi ích họ nhận được
Bước 2: Duy trì những thông điệp chủ chốt mà nhà lãnh đạo muốn đưa
ra để tác động đến người khác
Bước 3: Truyền đạt những định hướng, chiến lược của mình trong toàn
doanh nghiệp và thuyết phục mọi người nhìn nhận đó là đúng và đi theo. Vững
vàng trước sự phản kháng và bình tĩnh khi người khác không ủng hộ
Bước 4: Tập trung vào những người ủng hộ trước tiên.
3.2.4.3 Xây dựng môi trường mang tính khích lệ
a) Xây dựng tinh thần cốt lõi cho nhóm và tổ chức của mình
122
b) Tạo dựng môi trường văn hóa mang tính thích ứng cao
c) Lập bảng thi đua đánh giá
d) Giao trách nhiệm cho mọi người và tối đa hóa sự tham gia của mọi
người
e) Giải quyết xung đột
f) Sử dụng các biện pháp khích lệ khác
3.2.5 Chú trọng phát triển kỹ năng thích ứng và quản lý sự thay đổi
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến động mạnh mẽ như hiện nay,
việc chú trọng phát triển kỹ năng thích ứng và quản lý sự thay đổi cho nhà lãnh
đạo là vô cùng cần thiết. Theo kết quả khảo sát, kỹ năng này của các nhà lãnh
đạo đang ở mức thấp. Vì vậy, cần có những biện pháp cải thiện như sau:
- Nhà lãnh đạo cần phân tích kỹ các yếu tố của tổ chức, để thấy được những
nhu cầu thực sự cần phải thay đổi và để xác định chính xác thời cơ để thay đổi.
- Để thực hiện sự thay đổi cần phải đề xuất một kế hoạch quản lý sự thay đổi
đó một cách chi tiết. Kế hoạch này phải lường trước những phản ứng có thể có
từ phía người nhận thay đổi trong doanh nghiệp để có biện pháp giải quyết.
Kế hoạch cần nêu rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được và quá trình thay đổi
từ lúc thông báo về sự thay đổi đến thời gian dành cho các hoạt động thay đổi,
phương thức và cách thức tiến hành từng lĩnh vực thay đổi và những người chịu
trách nhiệm với từng phần việc trong quá trình thay đổi. Hơn thế nữa, bản kế
hoạch phải xác định rõ người hoạch định chiến lược thay đổi, người tổ chức và
người nhận sự thay đổikế hoạch đơn giản, rõ ràng và có cả trường hợp dự
phòng.
- Nhà lãnh đạo cần truyền đạt ý tưởng về sự thay đổi cho mọi người trong tổ
chức, tìm kiếm những sự tham gia của mọi người ở các bộ phận khác nhau
trong tổ chức. Việc thông báo về sự thay đổi cho tổ chức biết là rất quan trọng
vì đó là giai đoạn khó khăn nhất trong chu kỳ tâm lý tiếp nhận thông tin thay
123
đổi của con người. Do vậy các nhà lãnh đạo cần xác định rõ nên thông báo như
thế nào, bằng hình thức gì, trong hoàn cảnh như thế nào..
- Trong suốt quá trình tiến hành thay đổi, các nhà quản lý và lãnh đạo cần củng
cố và chính thức hóa sự thay đổi.
Kỹ năng thích ứng và quản lý sự thay đổi đòi hỏi các nhà lãnh đạo cũng
phải có các kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo tốt để có thể
quản lý tốt quá trình thay đổi của tổ chức.
3.2.6 Tích cực trao quyền và phát triển người khác thành lãnh đạo
Việc phát triển các đội ngũ lãnh đạo kế cận là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào. Vậy căn cứ vào khảo
sát về tầm quan trọng, tần suất sử dụng cũng như thực trạng kỹ năng này hiện
nay, tác giả đưa ra một số giải pháp khắc phục sau:
a) Thu hút những người mới nổi và có triển vọng phát triển thành lãnh
đạo
Thứ nhất là tiến hành đánh giá những người trong nhóm, trong bộ phận,
trong doanh nghiệp, những người có tiềm năng trở thành lãnh đạo.
Thứ hai là tạo dựng mối quan hệ với những người này. Điều đó tạo điều
kiện cho việc lôi cuốn họ theo đường hướng phát triển của mình. Sắp xếp đánh
giá theo thang điểm cho những câu hỏi:
Ai là người thực sự mong muốn phát triển?
Ai là người tiêu biểu trong việc phát triển và cố gắng thực hiện vai trò
lãnh đạo?
Ai đã trực tiếp thể hiện nguyện vọng lãnh đạo và được nâng cao khả năng
lãnh đạo?
Hãy xác định người có điểm số cao nhất và tập trung vào họ trước, sau
đó mở rộng quá trình tìm kiếm sang các thành phần khác.
124
Khi tìm kiếm nhân tài bên ngoài tổ chức, hãy cho họ thấy trước những
thực tế về công việc, và cho họ tham gia thực tế vào công việc trong doanh
nghiệp.
Nguyên tắc quan trọng khi thu hút người là thu hút những người có tiềm
năng thay vì tập trung vào những người có kinh nghiệm. Sử dụng tiêu chuẩn
“tầm cỡ quốc tế” để hướng những người được đào tạo để họ nỗ lực hết mình.
Nếu chúng ta định hướng theo những tiêu chuẩn “trung bình” thì chúng ta sẽ
nhận được kết quả trung bình.
b) Huấn luyện và đào tạo
Việc huấn luyện chủ yếu bao gồm các hoạt động phát triển từng người
trực tiếp và thường xuyên. Bắt đầu việc huấn luyện bằng việc xác định rõ cam
kết và niềm tin của những người được huấn luyện.
Biện pháp huấn luyện thành công
* Nói cho họ biết cần phải làm gì để cải thiện hoạt động
* Chỉ dẫn cho họ cách cải thiện
* Chỉ rõ hậu quả gây ra do các hành động.
* Đưa ra bức tranh tổng thể
* Tạo dựng sự tự tịn.
Những lời khuyên cho việc đào tạo:
* Xác định nhu cầu đào tạo.
* Xem lại nội dung và phương pháp của khóa học để đảm bảo chương
trình đào tạo đáp ứng yêu cầu đề ra.
* Yêu cầu đào tạo thay đổi theo từng học viên cụ thể, theo nhu cầu của
họ và văn hóa tổ chức.
* Yêu cầu thiết lập quá trình theo dõi nội bộ để củng cố nội dung đào tạo.
* Trước khóa học, tiến hành thảo luận với những người tham gia.
* Sau khóa học, tiến hành thảo luận với những người tham gia.
125
c) Trao quyền
Một trong những yêu cầu của việc phát triển người khác thành lãnh đạo
là cuối cùng họ cũng phải được trao quyền. Việc trao quyền liên quan đến 3
yếu tố:
* Con người khi được trao quyền họ có cơ hội xác định những khó khăn
vướng mắc
* Người được trao quyền phải được tự do tìm ra giải pháp hoặc cách hành
động để xử lý khó khăn, vướng mắc.
* Người được trao quyền có thẩm quyền để thực hiện những giải pháp
hoặc đường lối hành động của họ.
3.2.7 Đa dạng hóa các hình thức phát triển kỹ năng lãnh đạo
Các nhà lãnh đạo thành công có xu hướng học tập liên tục và tự phát
triển. Thông qua việc nghiên cứu thực tế các nội dung ở mục 2.2.4, tác giả đề
xuất việc chú trọng phát triển kỹ năng lãnh đạo cá nhân ở đây có thể được thực
hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như:
- Tham gia các khóa đào tạo dành cho các lãnh đạo doanh nghiệp một
cách hệ thống để trang bị nhận thức, kiến thức nhằm hoàn thiện về tầm nhìn
chiến lược, phát triển các kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp như năng lực
động viên, khuyến khích, năng lực phân quyền, ủy quyền, năng lực ra quyết
định, giao tiếp lãnh đạo và năng lực gây ảnh hưởng, xây dựng hình ảnh người
lãnh đạo Các nhà lãnh đạo có thể tham gia các lớp đào tạo trong ngắn hạn
(3-6 tháng) như chương trình MiniMBA, đào tạo CEO hoặc ngoài chương trình
ngắn hạn, nhà lãnh đạo theo học chương trình thạc sỹ quản trị kinh doanh cao
cấp và được giảng dạy theo đúng phong cách MBA cũng là một lựa chọn tốt.
- Và tự bản thân mỗi nhà lãnh đạo cũng luôn trau dồi kiến thức thông
qua việc thường xuyên đọc các sách báo về hoạt động lãnh đạo trong và ngoài
nước. Chú trọng việc tự học, tự nghiên cứu, thống kê mẫu điều tra khảo sát cho
thấy 59,6% nhà lãnh đạo luôn nhận thức và duy trì phương pháp tự nghiên cứu
126
(phụ lục 8), và 52,2% số nhà lãnh đạo đó đnáh giá hiệu quả của phương pháp
này ở mức TỐT. Như vậy, các nhà lãnh đạo nên chú trọng nhiều hơn nữa tới
việc tự hoàn thiện bản thân, trau dồi các kỹ năng lãnh đạo.
- Đi tham quan, khảo sát các doanh nghiệp thành công ở Việt Nam
cũng như trên thế giới, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài bởi đa phần
các hãng lớn trên thế giới đều đi lên từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thậm chí
là siêu nhỏ. Bởi vậy, sự thành công của các doanh nghiệp này có thể là bài học
kinh nghiệm quý giá cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thông thường, khi lựa
chọn tham quan các doanh nghiệp thành công, các lãnh đạo doanh nghiệp Việt
Nam sẽ chọn các doanh nghiệp cùng ngành, cùng mô hình, cùng cơ chế quản
lýTuy nhiên, xu hướng hiện nay cho thấy nhà lãnh đạo còn muốn tham quan
cả những doanh nghiệp khác ngành để có thể tìm kiếm, phát triển những ý
tưởng mới bởi trong nền kinh tế thị trường, một trong những nhân tố hàng đầu
để đảm bảo thành công cho doanh nghiệp là sự sáng tạo về ý tưởng.
- Thuê chuyên gia tư vấn hàng đầu: Theo quan điểm của nhiều nhà
lãnh đạo các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam thì việc thuê chuyên
gia là một việc làm lãng phí vì chi phí quá cao. Tuy nhiên, nhận thức được quan
điểm làm đúng ngay từ đầu, quan điểm lợi ích-chi phí thì các nhà lãnh đạo dần
nhận thấy việc thuê chuyên gia tư vấn là một phương án tốt và hiệu quả nhất.
Từ những chuyên gia tư vấn, các lãnh đạo doanh nghiệp có thể thu nhận được
một lượng kiến thức hay một ý tưởng giá trị trong một thời gian ngắn, trong khi
nếu để cho các doanh nghiệp tự làm thì có thể mất nhiều thời gian hơn.
- Tham gia các câu lạc bộ trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm giữa
nhà lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Mời các lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam đã thành danh về nói
chuyện chuyên đề, chia sẻ kinh nghiệm.
- Đặc biệt, đẩy mạnh việc thực hành các bài tập mô phỏng các tình
huống trong công tác lãnh đạo doanh nghiệp như động viên, khuyến khích nhân
viên, rèn luyện kỹ năng phân quyền, ủy quyền, năng lực ra quyết định
127
Một số giải pháp khác:
* Lập kế hoạch bài bản việc tổ chức hoạt động đào tạo, phát triển kỹ năng lãnh
đạo cho các nhà lãnh đạo các cấp trong doanh nghiệp.
* Tăng chi phí cho các chương trình phát triển kỹ năng lãnh đạo trong doanh
nghiệp.
* Thành lập các Trung tâm đào tạo trong doanh nghiệp.
Thống kê khảo sát (Phụ lục 06) cho thấy phần lớn các hoạt động đào tạo,
phát triển kỹ năng cho nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp thường sẽ do Phòng
nhân sự hoặc phòng tổ chức-hành chính phụ trách tổ chức hoặc do bản thân nhà
lãnh đạo tự theo học các chương trình bên ngoài. Có vô cùng ít doanh nghiệp
có riêng cho mình một Trung tâm đào tạo chuyên nghiệp.
Kinh nghiệm từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiêu biểu rất thành
công trong hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực là họ luôn có một Trung
tâm đào tạo của mình, lên kế hoạch, tổ chức triển khai các chương trình đào tạo
phù hợp với từng cấp quản lý trong doanh nghiệp.
* Xây dựng “Vườn ươm lãnh đạo” trong các doanh nghiệp
Các công ty hàng đầu thế giới nhận rằng, dù hoạt động trong lĩnh vực nào
thì công việc chính của họ vẫn phải là phát triển các nhà lãnh đạo bởi “con
người là tài sản quý giá nhất”. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng nên
học tập các doanh nghiệp nước ngoài xây dựng một “Vườn ươm lãnh đạo”
trong doanh nghiệp nhằm tạo ra một thế hệ lãnh đạo kế cận có đầy đủ kiến
thức và kỹ năng lãnh đạo.
Muốn xây dựng “vườn ươm lãnh đạo” thì trước hết doanh nghiệp cần tìm
ra những người có tố chất lãnh đạo như tầm nhìn xa, có khả năng làm việc theo
nhóm hay có trí tuệ thông minh, cảm xúcSau đó xây dựng một chương trình
đào tạo về chuyên môn, kiến thức và kỹ năng lãnh đạo cho họ. Tất nhiên việc
đào tạo này phải bám sát thực tế và có sự tham gia của các nhà lãnh đạo cấp
cao hiện tại trong doanh nghiệp. Một cách hiệu quả để phát triển các kỹ năng
128
lãnh đạo là giao việc cho họ và công việc sẽ tự đòi hỏi các nhà lãnh đạo những
kỹ năng riêng biệt. Công ty P&G có quan điểm giao cho các nhân viên mới làm
việc trực tiếp tại các nhóm thương hiệu. Môi trường này sẽ giúp nhân viên mới
hiểu rõ những mong đợi của khách hàng để trở thành những nhà lãnh đạo tài
năng trong tương lai của công ty.
“Vườn ươm lãnh đạo” cũng là môi trường lý tưởng để các nhà lãnh đạo
cấp cao hiện tại của công ty chia sẻ với thế hệ lãnh đạo kế cận mình những kinh
nghiệm trong quá trình thực hành các kỹ năng lãnh đạo. Điều này rất quan trọng
bởi kinh nghiệm thực tế từ những người đi trước chính là những bài học bổ ích
nhất cho các nhà lãnh đạo tương lai của công ty. Những khóa đào tạo về phát
triển kỹ năng lãnh đạo chuyên nghiệp nhất cũng chỉ cung cấp những kiến thức
chung nhất chứ không gắn với văn hóa và môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp họ. Trong khi những chia sẻ kinh nghiệm, bài học từ các nhà lãnh đạo
cáp cao lại gắn liền với môi trường và hoàn cảnh mà họ sẽ gặp phải nên thực
sự hữu ích cho họ. Thực tế có rất nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới thành
công với mô hình “Vườn ươm lãnh đạo” và đào tạo được nhiều thế hệ lãnh đạo
xuất chúng kế tiếp nhau. GE có lẽ là “vườn ươm” lãnh đạo khổng lồ nhất thế
giới. Tất cả mọi người đã nghĩ rằng Reg Jones (CEO từ năm 1972 đến năm
1981) là không thể thay thế nhưng sau đó là huyền thoại Jack Welch và ai cũng
nghĩ như vậy. Bay giờ Jeff Immelt cho thấy ông còn ổn định hơn thế nữa. GE
có khả năng tổ chức và vượt trên hết bất kỳ một cá nhân xuất chúng nào. Tại
Việt Nam FPT cũng đã theo đuổi mô hình này với trường đại học FPT. Một
trong những phương châm của trường là “Đại học của những kỹ năng mềm và
phát triển nhân cách”.
Tóm lại, để hướng tới phát triển bền vững, mỗi nhà lãnh đạo các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh cần nâng cao năng lực, rèn luyện các kỹ năng lãnh
đạo theo hướng vừa học vừa hành, lý thuyết gắn với thực tiễn, mục tiêu là trở
thành người lãnh đạo không những “nói hay” mà còn “làm giỏi”.
3.3 Một số kiến nghị
129
3.3.1 Đối với Chính phủ Việt Nam
*Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp
Có một thực tế là môi trường kinh doanh của nước ta đang ngày càng
khởi sắc, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài và được đánh giá cao trên
trường quốc tế. Tuy nhiên, qua nhiều cuộc điều tra đều cho thấy môi trường
kinh doanh nước ta còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi cho sự phát triển. Những
tập quán, suy nghĩ, hành động còn sót lại từ thời bao cấp như “xin – cho”, “đi
cửa sau” vẫn còn tồn tại. Một trong những nguyên nhân cũng là do nước ta
chưa hoàn thiện được hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế. Chúng ta mới chỉ
đang trong quá trình xây dựng một hệ thống hoàn thiện vì vậy không tránh khỏi
những bước đệm.
Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Việt nam chưa xây dựng được
chiến lược kinh doanh phát triển và tình trạng làm ăn “chộp giật” cũng không
thể tránh khỏi. Trong môi trường kinh doanh còn nhiều bất cập, các doanh
nghiệp không có nhiều thời gian cho việc nâng cao những kỹ năng lãnh đạo,
quản trị doanh nghiệp.
Hội nhập ngày càng sâu rộng đòi hỏi phải có một cơ chế, chính sách
công bằng hợp lý và hoàn thiện để đất nước ngày càng thịnh vượng. Để có được
những kết quả trên đòi hỏi sự chung tay phối hợp giữa nhà nước và doanh
nghiệp. Nhà nước không thể một mình đưa ra những chính sách mới mà không
có sự tham vấn hoặc phản hồi, điều chỉnh từ phía doanh nghiệp để hoàn chỉnh
những cơ chế chính sách đó. Ngược lại, doanh nghiệp càng không thể tự mình
lập ra những chính sách mới hoặc thay đổi khi chúng không còn phù hợp.
*Hỗ trợ thành lập thêm các hiệp hội, câu lạc bộ hiệu quả dành cho các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp
Mô hình hiệp hội, câu lạc bộ, các forum, các chương trình dành riêng cho
một nhóm đối tượng tham gia trao đổi kinh nghiệm, tham gia sinh hoạt vừa
nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn vừa mở rộng mạng lưới các doanh nghiệp
130
đã phát huy tác dụng rất lớn. Chính vì vậy, đối với các nhà lãnh đạo cũng nên
thành lập những nhóm, những câu lạc bộ dành riêng cho mình.
Hiện tại đã có nhiều hiệp hội, câu lạc bộ dành cho các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp hoạt động tại Việt Nam, ví dụ Hiệp hội doanh nhân Việt Nam, Hiệp hội
ngành hàng, Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hiệp hội doanh nhân nữ
Hà Nội HNEW, Câu lạc bộ Keieijuku hay câu lạc bộ Viet Nam CEO club do
báo Diễn đàn doanh nghiệp kết hợp với VCCI thành lập vào ngày 9/5/2008.
Mục đích của Viet Nam CEO club là quan tâm đến lối sống, xây dựng hình ảnh
cho các doanh nhân – thành viên câu lạc bộ- nhằm nâng cao khả năng giao tiếp,
hòa nhập với cộng đồng doanh nhân thế giới. Thông qua Viet Nam CEO club,
các thành viên có điều kiện biết thêm những kỹ năng mới cần có của nhà quản
trị, nhà lãnh đạo, cùng chia sẻ kinh nghiệm về những kỹ năng này. Ngoài ra,
hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ một mạng lưới các doanh nghiệp tham
gia trở thành Cộng đồng Doanh nhân BNI (Business Network International –
Tổ chức kết nối thương mại toàn cầu). Với triết lý sống “cho là nhận”, quan
điểm kinh doanh theo hướng “nuôi trồng” chứ không phải “săn bắn”, mỗi nhà
lãnh đạo doanh nghiệp đã nhận được rất nhiều lợi ích trong kinh doanh cũng
như trong cuộc sống từ cộng đồng doanh nhân này.
*Đẩy mạnh tổ chức đào tạo phát triển kỹ năng lãnh đạo
Việc đào tạo các chuyên ngành quản trị kinh doanh đã được tổ chức ở
nhiều trường đại học, song việc đào tạo chỉ mang tính truyền tải lý thuyết, sinh
viên không được thực hành cũng như không có phương pháp giảng dạy trực
quan sinh động như một số trung tâm đào tạo bên ngoài công lập.
Việc đào tạo các kỹ năng lãnh đạo hiện nay đang gặp phải khó khăn. Thứ
nhất là về các cơ sở đào tạo. Tại các trường đại học, cao đẳng thì hầu như chưa
có một chuyên ngành nào độc lập về lãnh đạo và kỹ năng lãnh đạo. Các trung
tâm đào tạo hỗ trợ phát triển thì đào tạo cũng mang tính chất chung chung.
131
Tác giả có một số kiến nghị trong trường hợp này đối với các cơ quan
nhà nước là:
Cần hỗ trợ và khuyến khích việc phát triển các trung tâm đào tạo quản
lý, quản trị kinh doanh nói chung và lãnh đạo nói riêng.
Hỗ trợ, khuyến khích các trung tâm này phát triển nhưng đồng thời phải
có cơ chế chính sách quản lý, kiểm soát chất lượng đào tạo không để xảy ra
tình trạng đào tạo tràn lan, kém hiệu quả.
Hỗ trợ, khuyến khích các công trình nghiên cứu việc áp dụng khoa học
quản trị kinh doanh hiện đại vào môi trường kinh doanh của Việt Nam trong đó
có khoa học về lãnh đạo doanh nghiệp.
3.3.2 Đối với các Hiệp hội doanh nghiệp
- Nâng cao vai trò đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các hiệp hội hiện
nay
Bên cạnh việc Nhà nước tăng cường hỗ trợ thành lập thêm các hiệp hội,
câu lạc bộ hiệu quả thì nâng cao vai trò của các hiệp hội hiện tại cũng là một
trong những điều quan trọng cần làm. Theo thống kê, cả nước hiện có khoảng
400 hiệp hội doanh nghiệp đã và đang hoạt động. Kết quả khảo sát đánh giá
thực trạng, năng lực do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
thực hiện trên 28 hiệp hội ngành hàng quốc gia và 50 hiệp hội doanh nghiệp đa
ngành cấp tỉnh vào năm 2014 cho thấy, đa phần các hiệp hội đều đã có các hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp nhưng nhìn chung chưa mang tính chuyên nghiệp,
thường xuyên, hiệu quả. Mối quan hệ giữa các hiệp hội và doanh nghiệp chưa
có được sự gắn kết và tương tác cần thiết.
Một số vai trò chính của mỗi hiệp hội doanh nghiệp như:
+Tập hợp, liên kết các doanh nghiệp
+Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin và xúc tiến thương mại
+Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
132
+ Là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức kinh tế khác.
Có thể thấy vai trò đào tạo phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn
nhân lực lãnh đạo được các hiệp hội xác định là vai trò quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình tuy nhiên vai trò này còn
khá mờ nhạt trong thời gian qua của các hiệp hội hay câu lạc bộ doanh nhân.
Thật vậy, thống kê khảo sát các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngoài quốc
doanh cho thấy, có 72,4% số nhà lãnh đạo đã hoặc đang tham gia vào một Hiệp
hội, Hội doanh nghiệp hay Câu lạc bộ doanh nhân nào đó. Và khi đánh giá về
tính hiệu quả trong việc giúp hội viên phát triển kỹ năng lãnh đạo, chỉ có 17%
các nhà lãnh đạo đánh giá Tốt và 11,4% đánh giá Rất tốt (Phụ lục 6), còn lại
đều thấy rằng họ chưa nhận được nhiều những hỗ trợ trong việc phát triển kỹ
năng lãnh đạo của mình.
Biểu đồ 3.1: Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo, phát triển kỹ năng
lãnh đạo của các Hiệp hội, CLB
(Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát – Phụ lục 6, 2015)
Chính vì vậy, các Hiệp hội cần hỗ trợ về tài chính cũng như những yếu
kém về cơ sở vật chất, sự thiếu chuyên nghiệp của nguồn nhân lực, năng lực
quản trị của các hiệp hội để các hiệp hội có thể có được những hoạt động thiết
thực về đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong hội.
9.8%
28.2%
32.7%
16.9%
11.3%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
Rất kém Kém Chấp nhận được Tốt Rất tốt
133
- Tăng cường thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp hội viên, phát triển kỹ năng lãnh đạo cho nhà lãnh đạo các doanh
nghiệp thông qua việc phối hợp, liên kết với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
3.3.3 Đối với các trường đại học, cao đẳng
Trước hết, các trường đại học, cao đẳng cần nghiên cứu đưa môn học về
kỹ năng lãnh đạo vào trong các môn học thuộc ngành quản trị kinh doanh như
một môn học riêng biệt hoặc một chuyên ngành riêng.
Đổi mới các kiến thức về lãnh đạo, kỹ năng lãnh đạo và quản trị doanh
nghiệp dựa trên cơ sở tiếp thu những kiến thức thành tựu thế giới.
Đẩy mạnh việc tổ chức các khóa đào tạo trung hạn - ngắn hạn nhằm
nâng cao kỹ năng lãnh đạo cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Có thể thấy những mô hình đào tạo rất phổ biến ở nước ta. Loại hình này tạo
điều kiện thuận lợi về thời gian cho các lãnh đạo doanh nghiệp muốn bổ sung
kiến thức cho mình. Thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn nhằm hoàn
thiện kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp như các lớp về kỹ năng hoạch định
chiến lược, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán, giao tiếp
Thống kê mô tả cho thấy, khi khảo sát các nhà lãnh đạo đánh giá về hiệu
quả của các loại hình đào tạo, phần lớn các nhà lãnh đạo đều đánh giá cao các
chương trình đào tạo ngắn hạn và trung hạn về kỹ năng lãnh đạo. Cụ thể, 49,7%
nhà lãnh đạo đánh giá tốt và rất tốt khi học các chương trình đào tạo trung hạn,
42% cho rằng hiệu quả từ các chương trình này ở mức độ chấp nhận được.
Ngoài ra, 56,8% nhà lãnh đạo cho rằng họ nhận thấy được hiệu quả cao từ
những chương trình đào tạo ngắn hạn và 35,9% đánh giá ở mức chấp nhận
được.
3.3.4 Đối với các cơ sở đào tạo các chương trình phát triển kỹ năng lãnh
đạo cho doanh nghiệp
* Đẩy mạnh việc thiết kế các khóa đào tạo trực tuyến
134
Trong thời đại thương mại điện tử phát triển, công nghệ thông tin bùng nổ
như hiện nay thì việc tổ chức các khóa học trực tuyến (online) là vô cùng cần
thiết. Trong số nhà lãnh đạo được khảo sát thì có 29% nhà lãnh đạo đã từng
tham gia loại hình đào tạo này (phụ lục 9), vì vậy các đơn vị đào tạo cần chú
trọng tuyên truyền quảng cáo các khóa học thông qua hệ thống thông tin chuyên
nghiệp, đẩy mạnh hiệu quả từ những khóa học này.
Tuy nhiên, chỉ có thực tiễn mới kiểm nghiệm được sự đúng đắn của lý
thuyết. Nếu như các nhà lãnh đạo không đưa nó vào áp dụng trong thực tế thì
không thể gặt hái được thành công và cũng không thể xác định được tính đúng
đắn, phù hợp của những khoa học đó hay nói cách khác, học cần đi đôi với
hành, có áp dụng có trải nghiệm các nhà lãnh đạo mới phát huy được hết năng
lục của mình.
* Đa dạng hóa các phương pháp đào tạo kỹ năng
Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tổ chức các khóa đào tạo bài bản và
chuyên nghiệp với các phương pháp đào tạo truyền thống, việc đa dạng hóa các
phương pháp đào tạo là vô cùng cần thiết, đặc biệt các khóa đào tạo trung hạn
và ngắn hạn về kỹ năng lãnh đạo.
Thống kê mô tả kết quả khảo sát cho thấy, 74,6% nhà lãnh đạo khi tham
gia các khóa đào tạo về kỹ năng đều tiếp cận nội dung đào tạo thông qua phương
pháp nghe thuyết trình (phụ lục 9) và khi đánh giá về phương pháp này, gần
50% nhà lãnh đạo cho rằng hiệu quả chỉ ở mức chấp nhận được mà thôi. Các
phương pháp khác được đánh giá cao (phụ lục 9) về tính hiệu quả là:
- Học theo tình huống thực tế của các doanh nghiệp (case study) (52,6% nhà
lãnh đạo đánh giá hiệu quả tốt)
- Học theo nhóm và thực hành, giải quyết các vấn đề trên lớp (46,6% nhà lãnh
đạo đánh giá hiệu quả tốt)
- Hội thảo (seminar) có sự dẫn dắt của các chuyên gia (44,6% nhà lãnh đạo
đánh giá hiệu quả tốt)
135
Chính vì vậy khi thiết kế các chương trình đào tạo, các cơ quan nhà nước,
các trường đại học, các trung tâm đào tạo lớn cần đa dạng hóa các phương pháp,
làm thế nào để việc tiếp thu các kiến thức, việc thực hành các kỹ năng được
hiệu quả hơn nữa. Ngoài phương pháp truyền thống như thuyết trình, hội thảo
cần đẩy mạnh hơn nữa các phương pháp như kèm cặp tại chỗ của người có kinh
nghiệm (coaching) hay thực hiện các trò chơi kinh doanh (mô hình kinh doanh).
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận án đã đưa ra được định hướng phát triển kỹ năng
lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam trong thời gian
tới.
Căn cứ vào phần đánh giá, phân tích thực trạng phát triển kỹ năng lãnh
đạo ở chương 2, việc học hỏi thành công từ các doanh nghiệp tiêu biểu kết hợp
với xu hướng phát triển trong thời gian tới về kỹ năng lãnh đạo trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, chương 3 đã đưa ra được các giải pháp có tính khả
thi và một số kiến nghị với chính phủ, với các hiệp hội
136
KẾT LUẬN
Lãnh đạo, mà cụ thể là kỹ năng lãnh đạo, là nhân tố quyết định thành
công của mọi doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo thực thụ là một nhà lãnh đạo có khả
năng tập hợp mọi người trong tổ chức thành một khối kết dính, thống nhất nhằm
thực hiện thành công sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp.
Môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ cũng đã tạo ra những thách thức lớn cho doanh
nghiệp, trong khi năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
còn yếu kém trên nhiều mặt. Vì vậy, việc cần hoàn thiện và phát triển kỹ năng
lãnh đạo trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách đối với nhà lãnh đạo. Kỹ
năng lãnh đạo ở đây bao gồm ba nhóm kỹ năng chính (1) nhóm kỹ năng nền
tảng, (2) nhóm kỹ năng gây ảnh hưởng, (3) nhóm kỹ năng định hướng lãnh đạo.
Trong mỗi nhóm kỹ năng này lại có những kỹ năng cụ thể cần thực hiện trong
quá trình lãnh đạo doanh nghiệp của nhà lãnh đạo.
Sau khi nghiên cứu, luận án đã giải quyết được những vấn đề sau:
1. Làm rõ cơ sở lý luận về lãnh đạo, lãnh đạo trong doanh nghiệp, sự
khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý, khái niệm kỹ năng lãnh đạo.
2. Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận, luận án cũng đã đưa ra
được nội dung cơ bản của phát triển kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp.
3. Dựa trên số liệu thu thập được từ các nguồn thống kê cùng với kết
quả khảo sát trực tiếp qua phiếu điều tra thu được từ các nhà lãnh đạo trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, luận án đã phản ánh một cách toàn diện thực
trạng về sự nhận thức tầm quan trọng việc phát triển các kỹ năng lãnh đạo, tần
suất sử dụng cũng như mức độ của các kỹ năng lãnh đạo hiện nay. Đặc biệt,
luận án đã đưa ra và phân tích được mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu
tố ảnh hưởng như giới tính, chức vụ, kinh nghiệm, trình độ của nhà lãnh đạo
tới việc phát triển các nhóm kỹ năng lãnh đạo, quy mô nhân sự, lĩnh vực hoạt
137
động, loại hình sở hữu, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp tới phát triển các
nhóm kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
4. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kỹ năng lãnh đạo trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển các nhóm kỹ năng này.
Trong thời gian tới, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tác giả sẽ tập
trung phân tích chuyên sâu hơn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nữa
tới các nhóm kỹ năng lãnh đạo như: quê quán của nhà lãnh đạo (yếu tố văn hóa
vùng miền), bằng cấp của nhà lãnh đạo là trong nước hay quốc tế. Bên cạnh đó,
có thể triển khai khảo sát và đánh giá ở phạm vi địa lý rộng hơn, ví dụ phân
tích sự khác biệt về kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
với doanh nghiệp nhà nước.
Phát triển kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh -
tác giả tập trung phân tích chuyên sâu tại Việt Nam – đây là một đề tài mới, với
nội hàm phong phú và phức tạp, phạm vi nghiên cứu rộng.
Tác giả mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu lý luận, khảo
sát thực tiễn, tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế nhất định, tác giả rất
mong nhận được sự động viên, góp ý của các Thầy, Cô giáo cùng các nhà khoa
học, các đồng nghiệp và các cộng đồng doanh nhân để luận án được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
138
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thu Trang, 2012, Bàn về vai trò của CIO-người lãnh đạo
thông tin trong trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 51.
2. Nguyễn Thị Thu Trang, 2014, Xu hướng lãnh đạo trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 66.
3. Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Kim Ngân,
2015, Hoạt động quản trị công ty ở Australia và một số gợi ý cho Việt
Nam, Tạp chí Kinh tế và chính trị thế giới số 225.
139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Anthony F. Smith (2010), 10 sự thật bị che giấu của nhà lãnh đạo, Nhà
xuất bản Trẻ.
2. Nguyễn Thị Liên Diệp (2005), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê.
3. Mai Tiến Dũng (2013), Luận án tiến sỹ, “ Năng lực lãnh đạo của cán bộ
khu vực công – nghiên cứu trường hợp tỉnh Hà Nam”
4. Trần Văn Đẩu (2010), Luận án tiến sỹ , “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ Giám đốc doanh nhiệp nhà nước-khảo sát nghiên cứu ở tỉnh
Nam Định”
5. Elizabeth Osleary (2008), 10 phút chỉ dẫn nghệ thuật lãnh đạo, NXB Văn
hóa thông tin.
6. Trần Thị Vân Hoa (2011), Đề tài cấp Bộ ,”Nâng cao năng lực lãnh đạo của
các giám đốc điều hành doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế”.
7. Trần Thị Phương Hiền (2014) Luận án tiến sỹ , “Năng lực lãnh đạo của đội
ngũ CEO Việt Nam (Khảo sát nghiên cứu ở Hà Nội)”
8. Ao Thu Hoài (2012), Luận án tiến sỹ “Mối quan hệ giữa phong cách lãnh
đạo và hành vi nhân viên: kiểm chứng tại các doanh nghiệp bưu chính Việt
Nam”.
9. Nguyễn Thanh Hội (2009), Nghệ thuật lãnh đạo và động viên , Nhà xuất
bản TP HCM.
10. Nguyễn Thành Hưng (2008), Kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Phụ nữ.
11. Jim Kouzes & Barry Posner (2010), Di sản nhà lãnh đạo, Nhà xuất bản Tri
thức.
140
12. John C. Maxwell (2013), Tinh hoa lãnh đạo, Nhà xuất bản Lao động – xã
hội.
13. John C. Maxwell (2012), 21 nguyên tắc vàng của nghệ thuật lãnh đạo, Nhà
xuất bản Lao động-xã hội.
14. John C. Maxwell (2011), Phát triển kỹ năng lãnh đạo, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội.
15. Nguyễn Hữu Lam (2007), Nghệ thuật lãnh đạo, NXB Hồng Đức.
16. Nguyễn Hữu Lam (2007), Hành vi tổ chức , Nhà xuất bản Thống Kê.
17. Lam Minh (2010), Jack Welch và 11 chuẩn mực điều hành của nhà lãnh
đạo, NXB Từ điển Bách Khoa.
18. Phùng Xuân Nhạ và cộng sự, (2012), “Kết quả khảo sát lãnh đạo doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam”
19. Ngô Quý Nhâm (2014), Năng lực lãnh đạo của giám đốc điều hành Việt
Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 66.
20. Lê Quân (4/2011), “Đánh giá năng lực giám đốc điều hành qua mô hình
ASK”, chuyên san Kinh tế, kinh doanh-tạp chí Khoa học Đại học quốc gia
Hà Nội
21. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân Điềm (2012), Quản trị nhân lực, Nhà
xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân.
22. Robert Heller (2007), Lãnh đạo hiệu quả, NXB TP HCM.
23. Richard L. Hughes, Robert C. Ginnett và Gordon J. Curphy (2010), Năng
lực lãnh đạo – những bài học trải nghiệm, Nhà xuất bản tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh.
24. Stephen R. Covey (2012), Nghệ thuật lãnh đạo theo nguyên tắc, Nhà xuất
bản tổng hợp TP HCM.
141
25. Đặng Ngọc Sự (2009), Năng lực lãnh đạo – Từ lý luận đến thực tiễn của
các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát triển.
26. Phan Thăng, Nguyễn Thanh Hội (2011) , Quản trị học , Nhà xuất bản Hồng
Đức.
27. Đoàn Quang Thọ (2010), Giáo trình Triết học, Nhà xuất bản chính trị-hành
chính.
28. Nguyễn Thị Thu Trang, 2014, Xu hướng lãnh đạo trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 66.
29. Warren Blank (2005), 108 kỹ năng của nhà lãnh đạo, Nhà xuất bản Lao
động – xã hội.
30. Warren Bennis & Joan Goldsmith (2009), Học làm lãnh đạo, Nhà xuất bản
Trẻ.
31. Luật Doanh nghiệp 2015.
32. Niên giám thống kê, 2014.
Tài liệu tiếng Anh:
33. Abraham Zaleznik (1977), Managers anh Leaders: Are they different?,
Havard Business Review.
34. Afsaneh Nahavandi (2007), The Art and Sicience of Leadership, Prentice
Hall
35. Argyris (1960), Organizational Traps: Leadership, Culture and
Organizational Design, Prentice Hall
36. Bass, B.M (1990), Handbook of leadership: A survey of theory and
research. New York: Free Press.
37. Bennis (1998), On becoming a leader, Arrow Books Ltd.
38. Benjamin Blomm (1956), Taxonomy of Educational Objectives, Handbook
I: The Cognitive Domain, New York: David McKey Co Inc.
142
39. Bycio, P.hackett, R.D and Allen, J.S. (1995), Futher Assessment of Bass’s
(1985) Conceptualization of Transactional and Transformation
Leadership, Journal os Applied Psychology, 80(4): 468-478.
40. Campell, J.P (1977), The cutting edge of leadership: An overview. In J.G
Hunt & L.L Larson, Leadership: The cutting edge, Carbondale: Southern
Illinois University.
41. Conger, J.A and Kanungo (1998), Charismatic leadership in
organizations, Thousand Oaks, CA: Sage Publications.
42. Donald Clark (1997), The Art anh Science of Leadership, Donald Clark.
43. Gary Yukl (2006), Leadership In Organizations, Prentice Hall
44. Jacobs & Jaques (1990), Military executive leadership, Measures of
leadership, West Orange, NJ: Leadership Library os America.
45. James A.F.Stoner (1998), Charles Wankle, Management, Prentice Hall Inc,
New York.
46. Janda, K (1960), Toward the explication of the concept of leadership in
terms of the concept of power, Human Realation, 13.
47. John C. Maxwell (1993), Developing the Leader Within You,
Publisher: Thomas Nelson.
48. Harvard Business Review on Decision Making (2001), Harvard Business
School Press.
49. Howell, J.M and Avolio, B.J (1993), Transformational leadership,
Transactional leadership, Locus of Control and Support for Innovation:
Key Predictors of Consolidated-Business-Unit Performance, Journal of
Applied Psychology, 78: 891-902.
50. House (1996), Path-goal theory of leadership: lesson, legacy and a
reformulated theory, Leadership Quarterly, 323-352.
51. Katz (1955), ,“Skills of an Effective Administrator”, Harvard Business
review.
52. Kotter, J.P (1998), The leadership factor. New York: Free Press.
143
53. MacInnis, D. J., Moorman, C., and Jaworski, B. J., 1991. Enhancing and
Measuring Consumers' Motivation, Opportunity, and Ability to Process
Brand Information from Ads. Journal of Marketing
54. Mark Anderson(2010),The Leadership Book, Paperback (Aug 2010)
55. Michael Useem (1999), The Leadership Moment: Nine True Stories of
Triumph and Disaster and Their Lessons for Us All, Crown Business; 1
edition (June 1, 1999)
56. Mumford and Connelly (1991), Leaders as creator: Leader performance
and problem solving in ill-defined domains, Leadership Quarterly, 2 289-
315
57. Mumford, Zaccaro, Harding, Jacobs và Fleishman, (2000) “Leadership
Skills for a Changing World: Solving Complex Social Problems,”
Leadership Quarterly 11(1), 23,200
58. Noriyuki Sasaki (2010), Introduce to Manager.
59. Ouchi, W.G (1981), Theory Z: How American Business can Meet the
Jappanese Challenge, MA: Addison-Wesley.
60. Pierce, J.,L. Adn Newstrom J.W (2008) On The Meaning of Leadership
in “Leaders and The Leadership Process” Edited by Pierce, J.,L. Adn
Newstrom J.W (2008), McGraw-Hill, New York.
61. Reeve, J. (2009) Understanding Motivation and Emotion. Hoboken, NJ,
Wiley.
62. Richard & Engle (1986), After the vision: Suggestions to corporate
visionaries and vision champions, Transforming leadership, Alexandria,
VA: Miles River Press.
63. Robert H. House (2004), Culture, Leadership and organization – The
GLOBE Study of 62 Societies, Sage Publication Inc, Thousand Oaks.
144
64. Richard L.Hughes, Robert C.Ginnett, Gordon J Curphy (2005),
Leadership: Enhancing the Lessons of Experience, McGraw-Hill.
65. Schein, E.H (1985), Organizational Culture and Leadership (1st edn), San
Francisco: Jossey-Bass.
66. Stephen R. Covey (2009),The 7 Habits of Highly Effective ,
People RosettaBooks; Revised edition (December 2, 2009)
67. Stogdill, Ralph M (1974), Handbook of leadership: A survey of theory and
research, Free Press Publisher.
68. V.Room, V.H and Yetton, P.W (1973), Leadership and decision-making,
pittsburg: University of Pittsburg Press.
69. Webber (1981), To be a Manager, Homewood, IL: Irwin.
70. Yukl, G (2002), Leadership in Organizations, 5 Edition, Prentice Hall,
USA.
71. Zaleznik, A. (1977), Managers and leaders: Are they different?, Harvard
Business Review, 55(5), 67-80.
72. Warren Blank (2007), The nine natural laws of Leadership., Viva Books.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_ky_nang_lanh_dao_trong_cac_doanh_nghiep_ngoai_quoc_doanh_cua_viet_nam_1194.pdf