Thứ nhất: Hệ thống hóa các lý thuyết về nghiệp vụ quyền chọn và các chiến
lƣợc quyền chọn cơ bản trong hoạt động KDNT của NHTM để bảo hiểm rủi ro tỷ
giá, công cụ đầu cơ hữu hiệu và hƣởng chênh lệch phí khi là trung gian thực hiện
giao dịch.
Thứ hai: Phân tích thực trạng triển khai nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối
trong hoạt động KDNT tại NHTMCPCTVN, có thể thấy rằng ngân hàng đã đa dạng
hóa đƣợc sản phẩm, làm quen dần với tập quán bảo hiểm rủi ro tỷ giá Tuy nhiên
những bất cập nhƣ công nghệ còn lạc hậu, văn bản quy định về sản phẩm còn chƣa
đầy đủ khiến việc triển khai nghiệp vụ còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ ba: Từ những hạn chế trong triển khai nghiệp vụ quyền chọn, tác giả đề
xuất một số giải pháp vĩ mô, vi mô để phát triển nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối
trong hoạt động KDNT tại NHTMCPCTVN. Nêu một số kiến nghị với NHNN,
NHTMCPCTVN, cơ sở đào tạo, khách hàng nhằm hỗ trợ thực hiện đƣợc các giải
pháp trên.
105 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2290 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụ tài chính phái sinh;
mức độ các loại rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi
ro giá cả khác hiện có (Nguyễn Thị Thanh Hƣơng 2008)
Đối với các doanh nghiệp, khi mua/ bán công cụ tài chính phái sinh thì ghi
nhận nhƣ thế nào? Theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Luật kế toán về Nguyên
tắc kế toán: "Giá trị tài sản được tính theo giá gốc...", và nguyên tắc này đƣợc cụ
thể hóa bằng các quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính), tuy nhiên chƣa
có hƣớng dẫn trực tiếp về xử lý kế toán, về trình bày chỉ tiêu tài chính có liên quan
trên báo cáo tài chính đối với các nghiệp vụ mua/ bán/ giao dịch công cụ tài chính
phái sinh. Nếu vận dụng các quy định hiện hành, quy trình xử lý kế toán tại doanh
nghiệp nhƣ sau: khi doanh nghiệp mua tài sản là công cụ tài chính phái sinh, doanh
nghiệp sẽ ghi nhận theo giá gốc; quá trình nắm giữ, nếu giảm giá có thể trích lập dự
phòng rủi ro; khi bán/ tất toán công cụ tài chính phái sinh, chênh lệch giữa giá bán và
giá trị đang ghi sổ kế toán, doanh nghiệp sẽ đƣợc ghi thu khác/ ghi chi khác. Việc xử
lý kế toán nhƣ vậy về công cụ tài chính nói chung, về công cụ tài chính phái sinh nói
riêng không phù hợp với thông lệ kế toán Quốc tế. Tất yếu của vấn đề, kết quả kinh
doanh của năm sẽ không xác định đƣợc hợp lý do chƣa quán triệt đƣợc các nguyên
tắc kế toán nhƣ "dồn tích", "thận trọng", "phù hợp" ... Những chỉ tiêu tài chính về
công cụ tài chính cần phải trình bày trên báo cáo tài chính doanh nghiệp để cung cấp
thông tin cho đối tác, cho ngƣời đầu tƣ, cho cơ quan quản lý... cũng chƣa có (Nguyễn
Thị Thanh Hƣơng 2008). Chẳng hạn, doanh nghiệp mua một hợp đồng phái sinh trị
giá 1 tỷ đồng và bút toán ghi sổ 1 tỷ đồng nhƣng ngày mai, ngày kia, giá trị "hàng
hóa" đã mua chỉ còn 800 triệu đồng hoặc lên 1,5 tỷ đồng thì sổ sách kế toán vẫn chỉ
thể hiện 1 tỷ đồng. Thực tế này đã không những không phản ánh hết giá trị thực trong
hệ thống sổ sách kế toán mà còn là kẽ hở của tình trạng "lãi giả, lỗ thật" và ngƣợc lại
trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
74
Nhƣ vậy, cần sớm ban hành những văn bản quy định về việc hạch toán kế toán
khi TCTD/doanh nghiệp mua bán các công cụ phái sinh để các số liệu kế toán đó
phản ánh chân thực kết quả hoạt động kinh doanh của các nghiệp vụ phái sinh của
doanh nghiệp. Tháng 10 năm 2010, Bộ tài chính đã xây dựng Dự thảo Thông tƣ về
Hạch toán kế toán công cụ tài chính phái sinh nhƣng đến thời điểm này vẫn đang
đƣợc hoàn thiện.
3.2.1.2 Tăng cƣờng năng lực quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNN với vai trò là Ngân hàng Trung ƣơng tham gia thị trƣờng ngoại tệ liên
ngân hàng với tƣ cách vừa là thành viên vừa là ngƣời tổ chức, quản lý điều hành
hoạt động của thị trƣờng này. Để NHNN thực hiện tốt chức năng của mình thì cần
phải có các giải pháp sau:
(i) Thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có kiểm soát bằng biện pháp kinh tế.
Hƣớng tới một tỷ giá thị trƣờng cân bằng, nhằm biến tỷ giá thành công cụ chủ yếu
và hữu hiệu trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại hối. Hiện
nay NHNN Việt Nam đang áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát để điều hành
chính sách tiền tệ. Tỷ giá chính thức đƣợc thiết lập trên cơ sở tỷ giá bình quân của
TTNTLNH và tỷ giá kinh doanh đƣợc dao động trong biên độ dao động ±1% từ
11/02/2011 (theo quyết định 230/QĐ-NHNN ngày 11/02/2011). Việc thay đổi biên
độ dao động (từ ±5% xuống ±3%, hiện tại là ±1% theo các quyết định 622/QĐ-
NHNN ngày 23/03/2009, 2666/QĐ-NHNN ngày 25/11/2009, 230/QĐ-NHNN ngày
11/02/2011) và tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên 9,3% ở mức 20693 theo
tiến sĩ Nguyễn Văn Thuận, Trƣởng khoa Tài chính ngân hàng, Đại học Mở TP
HCM và chuyên gia kinh tế Lê Đăng Danh, là điều cần thiết để ổn định tâm lý và kỳ
vọng của ngƣời dân. Nhƣng để đạt đƣợc hiệu quả cao, cần phải có biện pháp mạnh
trong việc xóa bỏ thị trƣờng chợ đen, hạn chế tối đa tình trạng đôla hóa trong nền
kinh tế... thì mới hy vọng giữ tỷ giá ổn định và không tiếp tục leo thang (Lệ Chi
2011)
75
Về lâu dài, NHNN nên dỡ bỏ biên độ dao động, không trực tiếp ấn định tỷ
giá mà chỉ tác động gián tiếp lên tỷ giá thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ trên
TTNTLNH.
(ii) Tiến hành công bố tỷ giá theo rổ ngoại tệ
Hiện nay, ở Việt Nam, tỷ giá chỉ đƣợc xác định thông qua tƣơng quan giữa
VND và USD trên thị trƣờng chính thức. Đây quả là điều không hợp lý vì nhƣ vậy
đồng VND sẽ bị phụ thuộc vào USD và không phản ánh xác thực quan hệ cung
cầu trên thị trƣờng trong tƣơng quan với các ngoại tệ khác. Chính vì vậy, NHNN
nên điều chỉnh tỷ giá của VND dựa trên một rổ ngoại tệ gồm một số đồng tiền
mạnh nhƣ USD, EUR, JPY…và các đồng tiền của các nƣớc trong khu vực nhƣ
Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, các đồng tiền này tham gia vào rổ ngoại tệ theo
tỷ trọng quan hệ thƣơng mại đầu tƣ đối với Việt Nam.
(iii) Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN
Đảm bảo mức dự trữ ngoại hối tối thiểu, nhằm tạo đủ nguồn là cách để
NHNN can thiệp kịp thời, đủ liều lƣợng thông qua các biện pháp thị trƣờng giúp
cho hoạt động của thị trƣờng ngoại hối đƣợc ổn định thông suốt. Tính đến đầu tháng
6 năm 2011 dự trữ ngoại hối của Việt Nam là 13,5 tỷ, con số này mới tƣơng đƣơng
nhu cầu ngoại tệ cho khoảng 1,5 tháng nhập khẩu hiện tại của Việt Nam (toàn nền
kinh tế ƣớc nhập khẩu khoảng 9,2 tỷ USD trong tháng 5). Trong khi đó, theo
khuyến cáo của WB, mức dự trữ này nên đƣợc đảm bảo ở mức ít nhất là 2,5 tháng
nhập khẩu (IMF 2011).
(iv)Tăng cường công tác kết hợp giữa các Bộ (Bộ Tài chính – Ngân hàng
Nhà nước) tránh tình trạng quản lý chồng chéo giữa các bộ ngành.
Điều chỉnh lại việc triển khai cơ chế mua bán các khoản thu, chi bằng ngoại
tệ của Ngân sách nhà nƣớc theo hƣớng tập trung quản lý ngoại tệ vào một đầu mối
là NHNN, tạo điều kiện cho NHNN thực hiện tôt chức năng của mình là quản lý và
điều hành thị trƣờng ngoại tệ, có điều kiện tăng lƣợng dự trữ ngoại tệ nhà nƣớc,
nâng cao khả năng can thiệp vào thị trƣờng khi cần thiết. Bộ tài chính chỉ kiểm tra
76
việc quản lý dự trữ ngoại hối của NHNN có đúng quy định tại điều 34 Pháp lệnh số
28/2005/PL-UBTVQH11 về quản lý và dự trữ ngoại hối nhà nƣớc.
3.2.1.3 Tổ chức và phát triển thị trƣờng công cụ phái sinh
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu đối với nền kinh tế
Việt Nam, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Có thể nói, cùng với hiện đại
hoá và phát triển không gian hoạt động NH là xu thế khách quan th các biến động
tài chính quốc tế cũng tác động lan toả ngày càng nhiều đến hệ thống tài chính –
ngân hàng VN, đòi hỏi ngành ngân hàng phải minh bạch hoá thông tin, tăng cƣờng
khả năng thanh khoản và chủ động có những biện pháp phòng ngừa nhằm giảm
thiểu rủi ro. Trong đó, phát triển thị trƣờng các công cụ tài chính phái sinh
(Derivatives Market) là một trong những giải pháp quan trọng. Bởi vì, thị trƣờng
phái sinh với chức năng thiên bẩm của nó là: Góp phần thúc đẩy ba dịch vụ chính:
Chia sẻ rủi ro (tự bảo hiểm); Tăng thanh khoản và cung cấp thông tin về thị trƣờng
tài chính (Nguyễn Đại Lai 2007). Hơn nữa, trong quá trình hội nhập và mở cửa thị
trƣờng tài chính ở Việt Nam, khi mà rủi ro luôn là bạn đƣờng của các nhà đầu tƣ và
ngày càng gia tăng trong quá trình hội nhập, thì phát triển thị trƣờng các nghiệp vụ
phái sinh đƣợc xem nhƣ là lá chắn quan trọng để hạn chế rui ro của thị trƣờng đối
với những nhà đầu tƣ.
Nhƣ vậy, trƣớc hết, các nhà khoa học, các nhà lập chính sách về phát triển
thị trường phái sinh Việt nam cần sớm bày tỏ quan điểm để xây dựng và đề xuất hệ
thống chính sách khuyến khích phát triển thị trường các công cụ tài chính phái sinh
“ăn theo” và bên cạnh các thị trƣờng chính thức nhƣ thị trƣờng ngoại hối, thị trƣờng
tiền tệ, thị trƣờng tín dụng và thị trƣờng chứng khoán đang phát triển rất mạnh hiện
nay
Ngoài ra, để phát triển thị trường phái sinh thì cần có các cơ chế, chính sách
chặt chẽ để thị trường vận hành thông suốt. Đồng thời, cơ quan giám sát an toàn thị
trƣờng tài chính phải có đầy đủ thông tin và có năng lực thanh tra, giám sát tốt đối
với các thành viên tham gia thị trƣờng để đảm bảo thị trƣờng công cụ phái sinh hoạt
động hiệu quả.
77
3.2.2 Nhóm giải pháp vi mô
3.2.2.1 Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động KDNT phù hợp với đặc thù hoạt
động có chứa đựng rủi ro
Từ thực tế của NHTMCPCTVN là mô hình tổ chức chƣa có bộ phận quản lý
rủi ro trong KDNT. Trong khi đó, các nghiệp vụ quyền chọn là nghiệp vụ mới nên
phải đảm bảo yêu cầu:
- Phân định rõ chức năng giữa bộ phân kinh doanh trực tiếp với khách hàng
(Front Office) và bộ phận kế toán vốn (Back Office) và bộ phận quản lý rủi ro
(Middle Office).
- Phát huy đƣợc tối đa khả năng về nhân lực tại chỗ và cơ sở vật chất hiện có
để đạt hiệu quả khi triển khai ứng dụng.
- Kiểm tra, giám sát một cách độc lập hoạt động KDNT nói chung và nghiệp
vụ quyền chọn nói riêng nhằm quản lý rủi ro.
Cơ cấu tổ chức hoạt động KDNT của các ngân hàng nƣớc ngoài thƣờng đƣợc
thiết lập nhƣ sau:
- Có 3 bộ phận tách biệt nhau đó là bộ phận KDNT trực tiếp còn gọi là
KDNT hay Front Office, bộ phận trung gian kiểm soát Middle office và bộ phận kế
toán vốn còn gọi là Back Office, 3 bộ phận này có chức năng nhiệm vụ hoàn toàn
khác nhau.
1/ Phòng KDNT là bộ phận trực tiếp thực hiện các giao dịch mua bán ngoại
tệ. Thông thƣờng có hai mhóm: Một, nhóm kinh doanh phục vụ khách hàng
(Customer Desk); Hai, nhóm KDNT chịu trách nhiệm hoàn toàn về các trạng thái
ngoại tệ của ngân hàng (Trading Desk). Các giao dịch viên (Dealer) chỉ làm nhiệm
vụ giao dịch trực tiếp trên thị trƣờng, các phiếu giao dịch (Deal Ticket) sẽ đƣợc vào
sổ phụ của giao dịch viên, trong sổ phụ này ghi đầy đủ các yếu tố nhƣ số thứ tự của
phiếu, số lƣợng và loại ngoại tệ mua hay bán, đối tác, chỉ thị thanh toán, tính lỗ lãi...
sau đó, các phiếu giao dịch đƣợc chuyển cho bộ phận Back office.
78
2/Bộ phận trung gian kiểm soát Middle office có chức năng giám sát hoạt
động KDNT và quản lý những rủi ro thuộc loại hình rủi ro hối đoái. Sau khi giao
dịch viên tiến hành giao dịch ký kết hợp đồng, hệ thống máy tính tạo ra các phiếu
giao dịch (Deal Ticket) với các nội dung sẽ đƣợc vào sổ phụ đƣợc tạo ra cho từng
giao dịch viên. Trong sổ phụ này ghi đầy đủ các yếu tố nhƣ số thứ tự của phiếu,
ngày giờ thực hiện giao dịch, số lƣợng và loại ngoại tệ mua hay bán, đối tác, chỉ thị
thanh toán, tính lỗ lãi... sau đó, các phiếu giao dịch đƣợc chuyển cho bộ phận Back
office.
Bộ phận trung gian có nhiệm vụ tính toán lỗ lãi cho từng giao dịch, từng giao
dịch viên và cho cả bộ phận kinh doanh, theo những khoảng thời gian xác định.
Ngoài việc tính lỗ lãi, bộ phận kiểm soát trung gian còn có nhiệm vụ giám sát và đối
chiếu các nội dung khác nhƣ: dối chiếu tỷ giá của hợp đồng với tỷ giá trên thị
trƣờng tại thời điểm thực hiện hợp đồng, kiểm soát các loại hạn mức giao dịch (hạn
mức khối lƣợng giao dịch tối đa, hạn mức giao dịch của từng Dealer, hạn mức giao
dịch với đối tác), kiểm soát các trạng thái ngoại tệ còn đang mở và yêu cầu giao
dịch viên phải có các phƣơng án mục tiêu lãi (Profit taking) và điểm dừng lỗ (Stop
loss) đối với trạng thái mở đó.
3/ Bộ phận Back office nhận đƣợc phiếu giao dịch sẽ đối chiếu với một liên
tƣơng tự đƣợc in ra từ máy in đặt tại bộ phận này, nếu thấy khớp đúng về nội dung
sẽ lập các bức điện xác nhận giao dịch gửi cho đối tác đồng thời đối chiếu với điện
xác nhận của đối tác để sau đó sẽ thực hiện lệnh thanh toán.
Bộ phận kiểm soát trung gian Middle office chỉ lƣu thông tin và nội dung các
giao dịch, còn chứng từ, hợp đồng giao dịch dƣợc lƣu tại bộ phận kinh doanh trực
tiếp Front office và bộ phận hậu kiểm Back office. Việc lƣu trữ chứng từ ở 2 bộ
phận trên phải đƣợc đặc biệt quan tâm để chống thất lạc do lỗi chủ quan hoặc khách
quan. Không có bất cứ ngƣời nào của bộ phận Front office đƣợc vào Back office và
ngƣợc lại. Việc cán bộ ra vào từng bộ phận này cũng phải đƣợc lƣu ý, có mã khoá
để đảm bảo tuyệt đối an toàn.
79
Nguyên tắc cơ bản là các bản xác nhận giao dịch phải do bộ phận Back
office lập, bộ phận Front office không đƣợc tự làm các bản xác nhận này.
Kiểm soát hoạt động đóng vai trò chủ chốt trong quá trình quản lý rủi ro.
Hầu hết các ngân hàng nƣớc ngoài đã chấp thuận việc kiểm soát nhƣ vậy không
phải vì luật lệ quy định nhƣ vậy, mà bởi vì họ nhận thức đƣợc rằng làm nhƣ vậy là
bảo đảm lợi ích tốt nhất cho họ.
Đối chiếu mô hình này với cơ cấu tổ chức hiện nay của NHTMCPCTVN cho
thấy: chƣa có bộ phận Back office độc lập, do vậy phòng KDNT vừa giao dịch trực
tiếp vừa kiểm soát giao dịch. Bên cạnh đó, mặc dù đã có bộ phận Middle office
nhƣng chƣa thực hiện đƣợc các nhiệm vụ của bộ phận trung gian, giám sát hoạt
động của phòng KDNT. Cơ cấu tổ chức này có 2 nhƣợc điểm cơ bản:
- Không tạo điều kiện về thời gian cho các giao dịch viên tập trung thực hiện
nhiệm vụ chính của mình.
- Không đảm bảo yêu cầu kiểm tra giám sát phòng ngừa rủi ro, ngoài ra còn
rất dễ xảy ra nhầm lẫn sai sót trong việc lập các phiếu xác nhận để thực hiện lệnh
thanh toán.
Qua phân tích trên ta thấy Ban lãnh đạo NHTMCPCTVN cần sớm nghiên
cứu cải tiến cơ cấu tổ chức hoạt động KDNT cho phù hợp với yêu cầu vừa phát huy
đƣợc tối đa khả năng hoạt động, vừa quản lý và ngăn ngừa đƣợc rủi ro trong kinh
doanh. Qua đó tạo điều kiện phát triển nghiệp vụ mới trong hoạt động KDNT.
3.2.2.2 Đầu tƣ, nâng cấp công nghệ
Hầu hết các mảng hoạt động của NHTM hiện nay, yếu tố công nghệ đang
đóng vai trò cực kỳ quan trọng, các nghiệp vụ đều đƣợc phần mềm hóa để tiết kiệm
thời gian, an toàn và chính xác hơn. Đối với hoạt động KDNT, yếu tố công nghệ
đóng vai trò tiên quyết do đặc thù về tốc độ và tính chính xác trong giao dịch ngoại
tệ.
Hiện nay, tại phòng KDNT đang sử dụng phần mềm Treasury cũ mà đƣợc đƣa
vào sử dụng từ năm 2002, hệ thống cũ đã tỏ ra không còn hiệu quả khi giao dịch với
80
chi nhánh và trên thị trƣờng liên ngân hàng đang tăng lên quá nhanh, các cán bộ
trong phòng thƣờng tốn nhiều thời gian vào việc key-in giao dịch. Đứng trƣớc tình
hình mới, Phòng đã trình ban lãnh đạo để mua mới và triển khai các phần mềm giao
dịch phục vụ hoạt động KDNT.
Thứ nhất để hạn chế tối đa những trƣờng hợp nhập nhầm số lƣợng, nhập nhầm
tỷ giá hoặc hạch toán thiếu, hạch toán thừa… tránh gây ra những hậu quả nghiêm
trọng.
Thứ hai, phần mềm mới giúp hoạt động quản trị một cách tức thời. Ban Giám
đốc và những cán bộ quản trị rủi ro có thể theo dõi trạng thái kinh doanh vào bất cứ
thời điểm nào chứ không thể chờ đợi đến cuối ngày giao dịch mới biết.
Thứ ba, các giao dịch mua bán ngoại tệ thƣờng diễn ra trong nháy mắt và do
đói đòi hỏi một hệ thống phần mềm có tốc độ xử lý cao, tại các NHTM lớn trên thế
giới hiện nay, họ xây dựng hệ thống Treasury hiện đại để hỗ trợ tính toán, phân tích
rủi ro, và đƣa ra nhận định cho việc thực hiện giao dịch ngoại tệ.
Tại NHTMCPCTVN, hiện nay, sau khi một số đối tác nhƣ Orcle, Murex,
Reuters... vào chào sản phẩm Treasury thì ngân hàng đã mời thầu và chọn đƣợc
Murex là nhà cung cấp hệ thống Treasury với nhiều tính năng nổi bật, giảm thiếu tối
đa thời gian phải duyệt giao dịch, mà chỉ thông qua đặt lệnh điện tử của chi nhánh,
lãnh đạo chi nhánh duyệt và đẩy lên Phòng KDNT để khớp giao dịch. Hơn nữa, hệ
thống mới còn giúp giao dịch chính xác hơn, tránh nhầm lẫn về tỷ giá và khối
lƣợng, đồng thời tạo ra tính tự chủ cho chính nhánh trong mua bán thông qua tỷ giá
đƣợc cập nhật liên tục trong hệ thống.
Bên cạnh đó, các phần mềm mới đƣợc nhà cung cấp Reuters sẽ triển khai tại
bộ phận đầu cơ của phòng KDNT là Reuters Eikon thay thế 3000 Xtra và RTFX đòi
hỏi cần đƣợc tích hợp vào phần mềm Treasury mới hiện đại, để giúp các Trader
thuận lợi hơn trong việc theo dõi trạng thái giao dịch, theo dõi hạn mức, thống kê
lợi nhuận của từng cặp giao dịch...
81
Hơn nữa, Treasury mới sẽ hỗ trợ đắc lực những báo cáo phát sinh (báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo doanh số với đối tác, báo cáo trạng thái ngoại tệ, báo cáo
biến động tỷ giá…)
3.2.2.3 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên tại phòng KDNT
Phát huy mạnh mẽ năng lực của ban lãnh đạo
Các nghiệp vụ KDNT phái sinh nói chung và nghiệp vụ quyền chọn nói riêng
là một hoạt động mới mẻ, phức tạp, chứa nhiều rủi ro, thị trƣờng ngoại tệ là một
trong những thị trƣờng biến động nhiều nhất và chịu sự quản lý chặt chẽ của
NHNN. Các văn bản pháp quy trong lĩnh vực này thƣờng xuyên đƣợc thay đổi, điều
chỉnh, thậm chí có nhiều thay đổi có tính bƣớc ngoặt, do đó ban lãnh đạo ngân hàng
cần thƣờng xuyên theo dõi sát sao các văn bản này cũng nhƣ sự biến động trên thị
trƣờng và sự thay đổi từ phía khách hàng.
Các cán bộ lãnh đạo phải có cái nhìn toàn diện, bao quát, kết hợp với đầu óc
phân tích tổng hợp, linh hoạt, sáng tạo đƣa ra các biện pháp nhanh chóng kịp thời,
phù hợp với từng thời điểm, từng diễn biến mà vẫn tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định của Nhà nƣớc, không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh mà vẫn hạn chế đƣợc mức rủi ro
thấp nhất. Để có đƣợc những phẩm chất này, cán bộ lãnh đạo phải thƣờng xuyên trau
dồi, tích luỹ kiến thức để có trình độ chuyên môn hoá cao, rèn luyện bản lĩnh nghề
nghiệp vững vàng, có khả năng quản lý và có óc phán đoán nhanh nhạy. Trong quá
trình làm việc phải kết hợp trao đổi thông tin chặt chẽ, thường xuyên với các đơn vị
bạn. Ngoài ra, cán bộ lãnh đạo phải là tấm gƣơng thi đua về học tập nghiên cứu,
phẩm chất đạo đức và tác phong làm việc khoa học để nhân viên cấp dƣới noi theo.
Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo cũng phải nghiên cứu đưa ra các chính sách khen
thưởng, kỷ luật thích đáng về cả vật chất và tinh thần, khuyến khích động viên nhân
viên làm việc hăng say và đạt hiêu quả cao. Tạo động lực phấn đấu lành mạnh cho
mọi ngƣời trong phòng, phấn đấu đƣa mức lƣơng của cán bộ ngày một đi lên.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Để có thể bắt kịp với nhịp độ phát triển sôi động đòi hỏi cán bộ phải am hiểu
chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ, kiến thức luôn đƣợc cập nhật và nâng cao. Họ
82
phải có khả năng vận hành các quy trình nghiệp vụ một cách chủ động, xử lý kịp
thời mọi tình huống, tạo ra hiệu quả trong kinh doanh, hỗ trợ Ban lãnh trong việc
quản lý. Do đó nhiệm vụ trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài của Ban lãnh đạo
NHTMCPCTVN và lãnh đạo phòng KDNT là phải củng cố nguồn nhân lực hiện có,
đào tạo nhân viên theo các tiêu chuẩn cơ bản thiết yếu sau: phải am hiểu tƣờng tận,
thấu đáo các quy trình nghiệp vụ ngân hàng, trình độ ngoại ngữ phải ở mức cao, am
hiểu và có khả năng phân tích kinh tế vĩ mô, trình độ vi tính phải thành thạo trong
xử lý văn bản, thao tác thành thạo các nghiệp vụ hạch toán kế toán, thành thạo
truyền tin qua mạng, có năng khiếu về toán học và tƣ duy lôgíc.
Để có thể đạt đƣợc những phẩm chất này và khắc phục hiện tƣợng cán bộ chỉ
giỏi về lý luận mà xa rời thực tiễn dẫn đến lúng túng khi va chạm thực tế, giải quyết
nảy sinh chậm trễ gây khó khăn cho công việc, làm giảm hiệu quả kinh doanh,
Ngân hàng cần có chương trình, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ cho hiện tại và
tƣơng lai, cụ thể:
+ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. Đây là hai
yêu cầu tối thiểu phải có đối với các cán bộ giao dịch kinh doanh ngại tệ, đặc biệt
các cán bộ giao dịch trên thị trƣờng hối đoái quốc tế.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện, trợ giúp kinh phí cho cán bộ đi học nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất là những cán bộ trẻ. Đây sẽ là lực lƣợng nòng
cốt đƣa NHTMCPCTVN tiếp cận và làm chủ các công nghệ ngân hàng hiện đại, bắt
kịp xu thế phát triển chung. Tận dụng những đợt đào tạo ở nƣớc ngoài, cử cán bộ
trẻ đi đào tạo để nắm bắt được kiến thức mới nhất trên thế giới, tìm cách vận dụng
sáng tạo trong điều kiện của NHTMCPCTVN. Có nhiều chứng chỉ quốc tế quan
trọng liên quan đến nghiệp vụ KDNT nhƣ chứng chỉ Dealer quốc tế ACI, chứng chỉ
CFA…Đây thực sự là những chứng chỉ mang tầm quốc tế để khẳng định đẳng cấp
của các Trader và Dealer. Tuy nhiên, học tập theo đuổi những chứng chỉ này đòi hỏi
thời gian và tiền bạc, do đó rất cần sự hỗ trợ từ phía ban lãnh đạo Ngân hàng.
+ Nên nghiên cứu phương thức thuê chuyên gia giảng dạy vì có thể vừa tiết
kiệm kinh phí mà vừa có thể đạt đƣợc hiệu quả. Phƣơng thức này tuy tiết kiệm chi
83
phí nhƣng có hạn chế là chỉ có thể mời đƣợc một chuyên gia chuyên sâu vào một
lĩnh vực, chứ không thể tổ chức đƣợc hẳn một khoá đào tạo chuyên nghiệp.
+ Cần hỗ trợ về tài chính cũng như về thời gian, khuyến khích cán bộ tự học.
Hiện nay với sự phát triển tiên tiến của khoa học kỹ thuật. Các thông tin và tài liệu
có thể tìm kiếm đƣợc trên mạng internet. Các tài liệu này nhìn chung là không thể
đầy đủ và toàn diện, nhƣng nó cung cấp đƣợc một lƣợng thông tin cơ bản giúp
ngƣời học có thể tiếp cận đƣợc với vấn đề. Trên cơ sở đó giúp cho các bƣớc đào tạo
và nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo có thể đạt hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh yêu cầu về chuyên môn, giao dịch viên KDNT cũng phải có một số
phẩm chất đạo đức và tác phong làm việc hiệu quả. Cán bộ phải có tinh thần trách
nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp không để xảy ra các vụ việc tiêu cực làm thất
thoát tài sản của ngân hàng, gây thiệt hại cho khách hàng, ảnh hƣởng xấu đến uy tín
của ngân hàng.
Cần tổ chức cho cán bộ đi dã ngoại, nghỉ mát vui chơi... để tạo bầu không khí
thoải mái, thân thiện và gắn bó với ngân hàng, quan tâm đến cán bộ và gia đình của
cán bộ nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí, chung sức đẩy mạnh và phát
huy hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Con ngƣời là nhân tố cơ bản, nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành
công trong mọi lĩnh vực. Vì thế, cần tập trung phát tiển và có những chính sách, chiến
lƣợc phƣơng hƣớng đúng đắn để phát huy tối đa nguồn lực này.
3.2.2.4 Marketing nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ
Khi mua một loại dịch vụ, nhiều khách hàng có cảm giác rằng họ có thể gặp
phải một rủi ro nào đó. Bởi lẽ, khác với những sản phẩm mang tính vật chất, dịch vụ
là một thứ sản phẩm vô hình. Khách hàng thật sự không thể biết trƣớc mình sẽ nhận
đƣợc những gì từ một dịch vụ cho đến khi họ bỏ tiền ra và thử nghiệm dịch vụ đó.
Do vậy, quyết định có nên sử dụng một dịch vụ nào đó hay không, khách hàng cần
một điều gì đó hữu hình để họ có thể an tâm hơn. Và điều mà họ quan tâm nhất là
giá cả, vì đây là một yếu tố hữu hình, có thể giúp khách hàng so sánh dịch vụ này
với dịch vụ khác. Nhƣng vấn đề là nếu ngƣời cung ứng nào cũng cạnh tranh bằng
84
giá cả thì cuối cùng chẳng có ai là ngƣời đƣợc lợi. Do đó, để bán đƣợc một dịch vụ,
điều quan trọng nhất là xây dựng lòng tin của khách hàng vào lời hứa của ngƣời
cung ứng dịch vụ đó.
Với mục tiêu sẽ triển khai những sản phẩm mới nhƣ quyền chọn, sản phẩm cơ
cấu tới khách hàng, một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của
Ngân Hàng chính là phải có biện pháp marketing giới thiệu sản phẩm tới khách
hàng. Cũng nhƣ các mặt hàng dịch vụ khác, tính vô hình của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đã dẫn đến việc khách hàng không nhìn thấy, không thể nắm giữ đƣợc, đặc
biệt là khó khăn trong đánh giá chất lƣợng sản phẩm dịch vụ trƣớc khi mua, trong
quá trình mua và sau khi mua. Để giảm bớt sự không chắc chắn khi sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, khách hàng buộc phải tìm kiếm các dấu hiệu chứng tỏ
chất lƣợng sản phẩm dịch vụ nhƣ địa điểm giao dịch, mức độ rủi ro thấp chấp nhận
đƣợc để đánh đổi mức phí sử dụng dịch vụ đó, mức độ trang bị công nghệ, uy tín
của ngân hàng,… Thay vì để bản thân khách hàng tự tìm kiếm thông tin và đánh giá
chất lƣợng của sản phẩm quyền chọn, một trong những sản phẩm dịch vụ phức tạp,
sau khi triển khai thí điểm thành công giao dịch quyền chọn tại một số chi nhánh thì
phòng KDNT cần thực hiện marketing bằng cách “Sản phẩm hoá” nghiệp vụ
quyền chọn. Điều này có nghĩa là biến cái vô hình thành cái hữu hình. Cụ thể là
phòng KDNT cần soạn ra những tài liệu giới thiệu hƣớng dẫn sử dụng nghiệp vụ
quyền chọn, trong đó có thể đƣa ra những thông tin cơ bản, nhƣng phƣơng pháp
tính toán hay thậm chí những bí quyết để giúp khách hàng sử dụng dịch vụ này một
cách hiệu quả. Những tài liệu này có thể in thành các tập sách nhỏ (guide books,
manuals), đƣa lên các website hay lƣu trữ vào một CD, một tập hồ sơ và phát trực
tiếp cho khách hàng tại một cuộc hội trợ triễn lãm hay thông qua một buổi thuyết
trình chào bán hàng. Thông qua những tài liệu bán hàng này, khách hàng sẽ cảm
thấy gần gũi và hiểu rõ nghiệp vụ hơn. Có thể nói nghiệp vụ quyền chọn đƣợc xem
nhƣ một dịch vụ ngân hàng mới đƣợc triển khai ở Việt Nam, do đó phổ biến sản
phẩm dịch vụ này đến những khách hàng quan trọng và khách hàng truyền thống là
bƣớc đi đúng đắn và cần thiết để NHTMCPCTVN marketing rộng rãi sản phẩm ra
thị trƣờng tài chính.
85
Điểm mấu chốt của marketing dịch vụ ngân hàng là ngân hàng cần có cơ hội
để trình bày, thể hiện với khách hàng tất cả những giá trị mà ngân hàng có thể đem
đến cho họ thông qua dịch vụ của mình bằng cách tổ chức những hội nghị khách
hàng, giới thiệu sản phẩm...Thông thƣờng, các ngân hàng thƣờng giả định rằng
khách hàng hiểu biết mọi điều mà nhà ngân hàng làm cho họ, nhƣng thực tế không
nhƣ vậy. Thực tế dẫn đến tình trạng cung chƣa gặp đƣợc cầu. Do vậy, đối với các
dịch vụ ngân hàng nói chung và đặc biệt là sản phẩm dịch vụ quyền chọn nói riêng,
ngân hàng phải làm cho khách hàng thấu hiểu mọi giá trị cũng nhƣ cơ hội mà mình
đem đến cho họ, để họ cảm nhận rằng dịch vụ đó thật sự là một giải pháp tuyệt vời.
3.2.2.5 Đẩy mạnh hoạt động dự báo biến động tỷ giá và phân tích thị trƣờng
Nghiệp vụ KDNT tại NHTM có cơ sở hoạt động là sự biến động tỷ giá trên
thị trƣờng hối đoái. Để tận dụng cơ hội kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, cũng nhƣ
quản trị rủi ro hối đoái, khó khăn của các NHTM là phải dự báo đƣợc sự biến động
tỷ giá.
Việc áp dụng các phƣơng pháp phân tích dự báo biến động tỷ giá trên thị
trƣờng hối đoái quốc tế nhằm mục đích đƣa ra đƣợc các kết luận dự báo có độ chính
xác cao. Kết luận dự báo biến động tỷ giá là cơ sở ra quyết định kinh doanh của các
cán bộ giao dịch, từ đó tác động trực tiếp tới kết quả của hoạt động KDNT. Vì vậy,
các phƣơng pháp phân tích dự báo biến động tỷ giá có vai trò đặc biệt quan trọng
trong hoạt động KDNT. Đồng thời, thông qua mức độ hoàn thiện các phƣơng pháp
phân tích dự báo biến động tỷ giá đƣợc áp dụng, các NHTM thể hiện tính chuyên
nghiệp của mình trong hoạt động KDNT. Chính vì thế mà phòng KDNT –
NHTMCPCTVN cần thành lập nhóm phụ trách phân tích và dự báo biến động tỷ
giá chuyên nghiệp bao gồm:
- Cán bộ chuyên trách nghiên cứu Technical: Đây là các cán bộ phải đƣợc đào
tạo cơ bản và có khả năng tự nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực áp dụng các
phƣơng pháp kỹ thuật đồ thị để dự báo biến động tỷ giá trên thị trƣờng hối đoái.
Các cán bộ này lại không cần hiểu biết quá sâu về các vấn đề kinh tế học vì phƣơng
pháp dự báo kỹ thuật hoàn toàn không dựa vào các mối liên hệ giữa biến động tỷ
giá với các biến số kinh tế xã hội.
86
Các mô hình dự báo kỹ thuật đồ thị rất đa dạng và mỗi mô hình chỉ phát huy
hiệu quả trong dự báo biến động tỷ giá trong một thời kỳ nhất định. Nhiệm vụ của
các cán bộ nghiên cứu Technical là phải chỉ ra mô hình nào đang phù hợp với điều
kiện thị trƣờng, giúp cho các cán bộ giao dịch có thể áp dụng mô hình phù hợp ngay
trong kinh doanh, không phải mất thời gian đi nghiên cứu.
- Cán bộ chuyên trách nghiên cứu dự báo cơ bản Fundamental: cán bộ này
chuyên trách trong vấn đề phân tích thị trƣờng nói chung. Bộ phận này có trách
nhiệm áp dụng các phƣơng pháp dự báo cơ bản để dự báo xu hƣớng biến động tỷ
giá trong dài hạn. Vì vậy cần đƣợc đào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực phân tích
thị trƣờng, trang bị và nắm vững các vấn đề vi mô cũng nhƣ vĩ mô của nền kinh tế.
Dự báo biến động tỷ giá không chỉ phục vụ riêng cho hoạt động kinh doanh
của Phòng KDNT mà mở rộng phục vụ cho các hoạt động hác của NHTMCPCTVN
nhƣ: đầu tƣ ngoại tệ, chuyển đổi cơ cấu tiền gửi ngoại tệ trên thị trƣờng quốc tế, tƣ
vấn khách hàng...
3.2.2.6 Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nƣớc ngoài.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nƣớc ngoài trên thị trƣờng ngoại
hối quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ thống phân tích quản lý rủi ro
đối với các loại hình nghiệp vụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ,
nghiệp vụ tƣơng lai tiền tệ nói riêng.
Mặc dù đã ký đƣợc hai thoả thuận khung với ngân hàng UFJ Singapore, và
Natexis Paris nhƣng NHCT cũng cần ký kết thêm các thoả thuận khung thực hiện
các giao dịch phái sinh bao gồm quyền chọn và hợp đồng tƣơng lai với các ngân
hàng nƣớc ngoài tại một số thị trƣờng lớn nơi các nghiệp vụ phái sinh đƣợc sử dụng
rộng rãi, nhƣ London hay New York. Qua đó cho phép NHTMCPCTVN thực hiện
mua bán các công cụ phái sinh với nhiều ngân hàng cùng một lúc. Về nguyên tắc để
có thể thực hiện đƣợc các giao dịch phái sinh nhƣ quyền chọn, hợp đồng tƣơng lai,
thì các ngân hàng cần phải ký kết một thoả thuận khung với nhau để đảm bảo các
giao dịch đƣợc thực hiện theo đúng thông lệ và làm cơ sở để giải quyết nếu có tranh
chấp xảy ra.
87
3.2.2.7 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và hiệu quả.
Chính sách khách hàng có một vị trí hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh doanh của một NHTM. Giải pháp về một chính sách khách hàng hợp lý
sẽ là yếu tố quyết định vị trí của ngân hàng đó trong cuộc cạnh tranh gay gắt giành
giật thị phần về thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh trên thị
trƣờng ngoại hối của các NHTM.
Giữ vững mối quan hệ với khách hàng
Hoạt động ngân hàng là hoạt động giữa ngƣời với ngƣời. Do đó nếu chỉ tập
trung vào giao dịch thì sẽ rất dễ mất khách hàng. Chi nhánh luôn phải đảm bảo giữ
vững mối quan hệ với khách hàng vì có quan hệ thì mới có giao dịch. Nếu chi
nhánh có quan hệ thân tín thì đây chính là tuyến phòng thủ rất tốt để chống lại sự
cạch tranh. Vì thế giao dịch về chất chính là trao đổi nhƣng mạch máu của các giao
dịch lại chính là các mối quan hệ.
Chủ động tìm kiếm khách hàng:
Đây là một hoạt động không thể thiếu trong chiến lƣợc khách hàng nhằm mở
rộng hoạt động và nâng cao số lƣợng khách hàng đến với mình. Trong tình hình
hiện nay, khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu đến chi nhánh còn hạn chế. Do
đó, chi nhánh cần chủ động tìm kiếm khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu, mở
rộng mạng lƣới giao dịch có chính sách ƣu đãi, sản phẩm dịch vụ tiện ích để thu hút
nhóm khách hàng này, vì đây vừa là nguồn thu vừa là nguồn bán ngoại tệ quan
trọng của ngân hàng.
Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng.
Hiện nay, môi trƣờng Marketing Ngân hàng đang thay đổi: nhu cầu của khách
hàng ngày càng phức tạp hơn, khách hàng am hiểu hơn về dịch vụ, khách hàng ngày
càng giàu có và quan tâm hơn tới dịch vụ ngân hàng. Các nghiệp vụ KDNT phái
sinh là hoạt động còn mới mẻ nên để có đƣợc uy tín với khách hàng ngân hàng phải
mất nhiều thời gian, công sức, đặc biệt là những nghiệp vụ mới, phải thông qua
nhiều cách để khách hàng tiếp cận tốt hơn nhƣ: quảng cáo, tiến hành giới thiệu
88
khách hàng hoặc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tuyên truyền, giải thích, tư
vấn cho khách hàng về các loại h nh giao dịch. Đối với những quy chế về ngoại hối,
đặc điểm của nó là thƣờng xuyên đƣợc bổ xung sửa đổi. Vì vậy ngân hàng cần có
biện pháp thông tin kịp thời để khách hàng nắm vững và thực hiện đúng.
Có chính sách giá cả hấp dẫn đối với khách hàng trên mọi lĩnh vực đặc biệt
là các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh
Trong môi trƣờng cạnh tranh hiện nay, chính sách giá cả khách hàng đƣợc áp
dụng một cách linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và
các mục tiêu khác mà chi nhánh đặt ra. Giá cả trong mua bán ngoại tệ là tỷ giá, vì
vậy tỷ giá không nên cứng nhắc, gò bó mà cần linh hoạt và phù hợp với cung cầu
ngoại tệ trên thị trƣờng, đồng thời đảm bảo kinh doanh có lãi cho ngân hàng. Mức
giá mà chi nhánh đƣa ra phải phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng, từng loại
hình dịch vụ, từng thời điểm cụ thể để vừa duy trì đƣợc quan hệ với khách hàng
thƣờng xuyên vừa thu hút đƣợc khách hàng mới. Để thực hiện đƣợc điều này chi
nhánh phải tiến hành phân loại khách hàng, có biện pháp ưu tiên đối với khách
hàng lớn nhƣ đƣợc hưởng lãi suất ưu đãi, giảm tỷ lệ ký quỹ, ưu tiên cung cấp ngoại
tệ khi thị trường khan hiếm.
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
Điều chỉnh biên độ thường xuyên:
Ngân hàng Nhà nƣớc cần có biện pháp điều chỉnh và công bố tỷ giá linh hoạt
hơn, mở rộng biên độ cao hơn mức 1% hiện nay. Đồng thời, NHNN cần tăng cƣờng
can thiệp vào thị trƣờng ngoại hối với tƣ cách là ngƣời mua bán cuối cùng, ban
hành văn bản quy chế theo thông lệ quốc tế để tạo điều kiện cho việc mở rộng các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh, tạo điều kiện để hoàn thiện thị trƣờng
ngoại hối Việt Nam.
Khẩn trương hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý:
89
NHNN cần chỉnh sửa, bổ sung những văn bản hiện đang là vấn đề vƣớng mắc
trong quá trình thực hiện của các NHTM, cần rà soát lại hệ thống các bảng biểu báo
cáo, những gì trùng lặp, chồng chéo cần phải bỏ, đồng thời NHNN cần sớm thông
báo những bổ sung để các Ngân hàng có cơ sở thực hiện. NHNN cần lấy ý kiến
đóng góp của các NHTM, các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng về các văn bản
sắp sửa ban hành, đặc biệt là về các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh. Bên
cạnh đó, cần phải có một cơ chế đầy đủ, rõ ràng trao quyền phán quyết cho nhà
quản lý sử dụng thích ứng các công cụ phái sinh tiền tệ với các đối tác trong nƣớc
và ngoài nƣớc.
Phát huy vai trò kiểm soát:
Tăng cƣờng vai trò kiểm soát của NHNN đối với các NHTM và các Tổ chức
tín dụng trong việc thực hiện các quy chế của NHNN ban hành. Qua đó nắm bắt
thực trạng, vƣớng mắc của các ngân hàng để xử lý kịp thời.
Đối với chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá phải linh hoạt, phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trƣờng.
Tỷ giá công bố của NHNN cần theo sát hơn với tỷ giá trên TTNHLNH để thu hẹp
đáng kể chênh lệch tỷ giá giao dịch của các ngân hàng với tỷ giá trên thị trƣờng tƣ nhân.
Nếu NHNN Việt Nam muốn thực hiện chính sách kiểm soát tỷ giá trong biên
độ với mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu hoặc mục tiêu bình ổn giá cả thì nên có chính sách
can thiệp vào thị trƣờng để điều tiết cung cầu chứ không nên dùng biện pháp hành
chính bắt buộc các NHTM phải giao dịch ở mức giá đó. Bởi vì một khi áp lực từ
phía cung hoặc phía cầu quá mạnh mà lại bị chặn lại bởi quy định về biên độ thì tất
sẽ dẫn đến những rối loạn của thị trƣờng ngoại hối.
Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp tăng dự trữ ngoại tệ để có thể chủ
động điều tiết thị trường.
Phát triển thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, thực hiện tốt vai trò là người
mua bán cuối cùng của NHNN.
90
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam
NHTMCPCTVN cần có quy chế bổ sung và hoàn thiện các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối theo hướng phát huy tối đa tiềm năng của hệ thống về đầu tư cho
hàng xuất khẩu, kiểm soát ngoại tệ tạo nguồn ngoại tệ khép kín cho hàng nhập
khẩu. Đơn giản hoá thủ tục, cải tiến phƣơng thức điều hành nhằm khai thác tiềm
năng của các đơn vị. Tăng cƣờng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên
cùng địa bàn về chất lƣợng và uy tín thanh toán, nguồn ngoại tệ cũng nhƣ các mặt
kinh doanh đối ngoại khác.
Phải có các văn bản hướng dẫn cụ thể hạch toán kế toán đối với các nghiệp
vụ quyền chọn trên tinh thần các văn bản của NHNN, các Bộ ngành liên quan
Để phát triển các nghiệp vụ quyền chọn nói riêng và kinh doanh đối ngoại
nói chung một cách bền vững cần có đủ cán bộ có năng lực, trình độ. Do đó việc
đào tạo cần đƣợc đầu tƣ thích đáng. NHTMCPCTVN cần mở nhiều lớp đào tạo
thƣờng xuyên và đa dạng, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để đào tạo cán bộ cho
các chi nhánh. Đối với các chi nhánh hoạt động kinh doanh xuất sắc,
NHTMCPCTVN có thể có kế hoạch cho đi tu nghiệp ở nƣớc ngoài nơi có thị
trƣờng ngoại hối phát triển. Cần thiết phải chú trọng vào khâu đào tạo nhân lực để
phát triển những mảng nghiệp vụ mới. Tuyển chọn những cán bộ có năng lực
nghiên cứu làm nòng cốt để đào tạo chuyên sâu qua các chƣơng trình đào tạo
chuyên ngành của NHTMCPCTVN, hợp tác với các Ngân hàng đại lý có quan hệ
kinh doanh để gửi đi đào tạo, thực tập. Từ đó, những cán bộ này sẽ chịu trách nhiệm
phát triển các sản phẩm mới và đào tạo lại cho các cán bộ tác nghiệp tại các chi
nhánh NHTMCPCTVN trƣớc khi triển khai.
Nâng cao trình độ quản trị rủi ro:
Hơn bất kỳ một loại sản phẩm dịch vụ nào, kinh doanh công cụ tài chính phái
sinh nói chung và quyền chọn ngoại tệ nói riêng cần phải quán triệt và tuân thủ tốt 4
bước cơ bản trong quy trình và 3 nguyên tắc cơ bản (Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
2008) về quản lý rủi ro và phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên bởi những cán bộ có
năng lực, trình độ. Bởi vì, với các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng
quyền chọn chƣa xuất hiện ngay các luồng tiền thanh toán thực nên khó kiểm soát,
91
kết hợp với những yếu tố đầu cơ, gian lận của nhân viên đã che dấu việc thực hiện
các trạng thái mở quá lớn là những nguyên nhân gây nên tổn thất lớn của các Ngân
hàng.
Bốn bước cơ bản của quy trình quản lý rủi ro như sau:
Nhận biết rủi ro => Định lƣợng rủi ro => Điều tiết rủi ro => Giám sát rủi ro
Ba nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tài chính:
- Cập nhật và đo lƣờng chính xác mức độ rủi ro đơn vị đang đối mặt;
- Xây dựng các hạn mức rủi ro hợp lý cho từng loại rủi ro riêng lẻ và tổng thể
rủi ro của đơn vị;
- Mức rủi ro đơn vị chấp nhận phải nằm trong khả năng chịu đựng rủi ro của
đơn vị.
Tỷ giá công bố của NHTMCPCTVN áp dụng cho các chi nhánh cần linh
hoạt mềm dẻo, sát với thị trường để các chi nhánh vận dụng vào các nghiệp vụ
được hiệu quả.
NHTMCPCTVN cần tổ chức tốt vấn đề điều hoà vốn ngoại tệ trong hệ thống
đảm bảo thu được hiệu quả hoạt động giữa các chi nhánh.
Tích cực tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm tạo được các cơ
hội kinh doanh và thu thập thông tin một cách nhanh chóng, chính xác tạo điều kiện
cho các chi nhánh mở rộng và tiếp cận với thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng để
nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng phục vụ và đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ nhằm giúp các chi nhánh phát triển hơn nữa.
Cần triển khai các sản phẩm kinh doanh ngoại hối mới:
(i) Đối với các sản phẩm cơ bản nhƣ giao ngay: cần tiếp tục mở rộng quy mô
bằng cách thực hiện tốt chiến lƣợc khách hàng để thu hút khách hàng đến giao dịch
mua bán ngoại tệ.
92
(ii) Đối với các sản phẩm phái sinh nhƣ giao dich kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn:
Ngân hàng cần giới thiệu, tƣ vấn để khách hàng hiểu rõ về các nghiệp vụ này cũng
nhƣ những lợi ích của chúng để tiến hành thực hiện các giao dịch với các khách
hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chứ không bó hẹp là chỉ thực hiện với các
ngân hàng khác.
(iii) Đối với các giao dịch tƣơng lai, cấu trúc: cần thực hiện nghiên cứu, nắm
vững lý thuyết, quy định của NHNN, quy trình giao dịch cũng nhƣ phải học hỏi
kinh nghiệm thực tiễn để khi có đầy đủ điều kiện thuận lợi sẽ sẵn sàng thực hiện các
giao dịch này.
Nhanh chóng đưa hệ thống Treasury mới vào vận hành để hỗ trợ định giá
giao dịch quyền chọn và phát triển các giao dịch ngoại tệ khác.
Về chiến lược tiếp thị khách hàng:
Cần có chiến lƣợc bài bản tiếp cận, thuyết phục khách hàng thấy đƣợc lợi ích khi
sử dụng những sản phẩm mới.
3.3.3. Kiến nghị với các cơ sở đào tạo
Các khoa tài chính ngân hàng ở các trƣờng đại học kinh tế, tài chính nên bổ
sung các môn học liên quan về thị trƣờng ngoại hối, hoạt động KDNT, đào tạo một
cách bài bản, chuyên sâu chứ không dừng lại ở việc tiếp cận, tìm hiểu về các nghiệp
vụ KDNT. Ngay từ trong trƣờng đại học, sinh viên đã đƣợc tiếp cận, làm quen với
những kiến thức này để đến khi tốt nghiệp ra trƣờng, trong những vị trí công việc
khác nhau tại ngân hàng, doanh nghiệp…liên quan đến KDNT thì họ sẽ không thấy
bỡ ngỡ, lạ lẫm và tâm lý e ngại sẽ giảm bớt. Từ đó, các nghiệp vụ KDNT trở nên
phổ biến và gần gũi hơn.
3.3.4. Kiến nghị với khách hàng
Doanh nghiệp cần tích cực tham gia thị trường ngoại hối, các nhà quản trị
doanh nghiệp cần tìm hiểu để biết nhiều về bản chất của các loại công cụ tài chính
phái sinh; biết đƣợc những lợi ích và ứng dụng của các nghiệp vụ phái sinh trong
bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các thƣơng vụ kinh doanh của mình. Hơn nữa, các nghiệp
vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh cũng là một công cụ đầu cơ để kiếm lợi nhuận
93
hữu hiệu. Theo ông Nguyễn Đại Lai, nguyên Phó Vụ trƣởng Vụ Chiến lƣợc Phát
triển ngân hàng cho biết, xét tổng thể qua hàng năm, chỉ riêng doanh nghiệp nƣớc
ngoài khi đƣa vốn ngoại tệ vào Việt Nam đầu tƣ, sau khi thu lợi nhuận và chuyển
tiền về nƣớc, nếu sử dụng công cụ phái sinh, họ sẽ tránh đƣợc thiệt hại khi có rủi ro
về tỷ giá. Tiếp đó là các dự án đầu tƣ với số vốn lớn, các dự án này đều vay hay
mua chịu một lƣợng lớn hàng hóa nƣớc ngoài bằng USD, nếu sử dụng hoán đổi
(Swaps) thì có thể tránh đƣợc thiệt hại không nhỏ với những biến động khó lƣờng
của thị trƣờng ngoại hối. Thế nhƣng, chủ các dự án này gần nhƣ chƣa bao giờ sử
dụng công cụ phái sinh.
Doanh nghiệp có thể mua/ bán quyền chọn với 2 mục đích: mục đích phòng
ngừa rủi ro tài chính; mục đích đầu cơ, tạo lợi nhuận từ ứng dụng công cụ phái
sinh, trên cơ sở tạo trạng thái mở về ngoại tệ... Ngoài ra, khi sử dụng phối hợp
nhiều công cụ phái sinh với đối tác khác nhau, trên những thị trƣờng khác nhau có
thể tạo lợi nhuận trên cơ sở không phải đối mặt với các trạng thái mở/ các rủi ro tài
chính. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh cũng chứa đựng những
rủi ro tiềm tàng rất lớn, thậm chí khi rủi ro xảy ra có thể làm cho doanh nghiệp bị
phá sản hoặc khủng hoảng tài chính... nếu hoạt động của doanh nghiệp, của tổ chức
tài chính, của thị trƣờng không hiệu quả. Chính vì vậy, từng nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải hiểu rõ về bản chất và những rủi ro gia tăng từ công cụ tài chính
phái sinh.
Doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường, tiếp cận các phương pháp phân
tích cơ bản, phân tích kỹ thuật vì đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện
các giao dịch ngoại tệ. Nghiệp vụ phái sinh nói chung và quyền chọn nói riêng rất
phức tạp nên đòi hỏi doanh nghiệp cần có đầy đủ thông tin về thị trƣờng, có khả
năng dự báo biến động tỷ giá để có những quyết định giao dịch chính xác và hiệu
quả.
Một doanh nghiệp muốn ứng dụng nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh
trong hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả đòi hỏi trình độ quản trị rủi ro của đơn vị
phải ở mức độ cao. Nhƣ đã đề cập ở trên, thực hiện giao dịch công cụ ngoại hối
phái sinh cần phải quán triệt và tuân thủ tốt 4 bƣớc cơ bản trong quy trình và 3
94
nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro và phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên bởi những
cán bộ có năng lực, trình độ.
Các doanh nghiệp cần có chính sách quản lý rủi ro rất cụ thể, phải luôn qui định
quyền phán quyết mức rủi ro tài chính rõ ràng với từng vị trí lãnh đạo và với từng khu
vực hay từng quốc gia nếu đó là Công ty xuyên quốc gia. Bởi vì Một doanh nghiệp
thậm chí biết rõ là sẽ có rủi ro tỷ giá khi đang tiến hành các nghiệp vụ phái sinh, trong
điều kiện tỷ giá giao ngay đang tăng lên mạnh và biết rõ nếu làm hoán đổi sẽ đỡ thiệt
hơn nhiều... nhƣng chỉ vì tƣ duy “trách nhiệm truyền thống” sợ rằng nếu đƣa ra quyết
định hoán đổi, nhƣng chẳng may có một điều kiện khách quan nào đó làm cho tỷ giá
thị trƣờng giảm xuống trái với xu hƣớng ban đầu, không những uy tín, mà “sinh mạng
chính trị” của ngƣời ra quyết định đó cũng bị lung lay; Còn nếu mọi dự báo đúng nhƣ
thực tế thì bản thân ngƣời quyết định đó cũng không đƣợc “ban thƣởng” gì!
95
KẾT LUẬN
Phát triển hoạt động KDNT thông qua việc triển khai các nghiệp vụ mới là
một đòi hỏi tất yếu khách quan, phù hợp với một nền kinh tế “mở” hội nhập quốc tế
và khu vực, phù hợp với vị thế của NHTMCPCTVN - một trong những ngân hàng
thƣơng mại hàng đầu của Việt nam. Triển khai nghiệp vụ quyền chọn trong hoạt
động KDNT của NHTMCPCTVN trong thời gian qua mặc dù đã đạt đƣợc những
kết quả nhất định, song thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa phát huy đƣợc hết tiềm
năng, do vậy chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mới của nền kinh tế.
Nhận thức đƣợc điều đó, tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này và luận
văn đã hoàn thành các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa các lý thuyết về nghiệp vụ quyền chọn và các chiến
lƣợc quyền chọn cơ bản trong hoạt động KDNT của NHTM để bảo hiểm rủi ro tỷ
giá, công cụ đầu cơ hữu hiệu và hƣởng chênh lệch phí khi là trung gian thực hiện
giao dịch...
Thứ hai: Phân tích thực trạng triển khai nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối
trong hoạt động KDNT tại NHTMCPCTVN, có thể thấy rằng ngân hàng đã đa dạng
hóa đƣợc sản phẩm, làm quen dần với tập quán bảo hiểm rủi ro tỷ giá…Tuy nhiên
những bất cập nhƣ công nghệ còn lạc hậu, văn bản quy định về sản phẩm còn chƣa
đầy đủ… khiến việc triển khai nghiệp vụ còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ ba: Từ những hạn chế trong triển khai nghiệp vụ quyền chọn, tác giả đề
xuất một số giải pháp vĩ mô, vi mô để phát triển nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối
trong hoạt động KDNT tại NHTMCPCTVN. Nêu một số kiến nghị với NHNN,
NHTMCPCTVN, cơ sở đào tạo, khách hàng nhằm hỗ trợ thực hiện đƣợc các giải
pháp trên.
Nội dung nghiên cứu của luận văn là vấn đề tƣơng đối mới và phức tạp, vì
vậy luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế. Tác giả của luận văn rất mong nhận
đƣợc nhiều ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các nhà khoa học, các thày cô và các bạn
đồng nghiệp quan tâm để bổ sung hoàn thiện đề tài có chất lƣợng hơn, cũng nhƣ
nâng cao nhận thức của tác giả về vấn đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Chính phủ nƣớc CHXHCNVN (1998), Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày
17/08/1998 về quản lý ngoại hối, Hà Nội.
2. Chính phủ nƣớc CHXHCNVN (2005), Nghị định 131/2005/NĐ-CP ngày
18/10/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 63/1998/NĐ-
CP ngày 17/08/1998 về quản lý ngoại hối, Hà Nội.
3. Frederich S. Mishkin (1994), Tiền tệ-ngân hàng và thị trường tài chính,
NXB Khoa học và kỹ thuật.
4. TS Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2008), Thị trường công cụ tài chính phái sinh
ở Việt Nam – Những tác động đến phát triển kinh tế và giải pháp kế toán, Hà
Nội.
5. Hội đồng bộ trƣởng (1988), Nghị định 161/HĐBT ngày 18/10/1988 về điều
lệ Quản lý Ngoại hối, Hà Nội.
6. Lê Quốc Lý (2004), Quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt
Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
7. TS Nguyễn Đại Lai (2007), Bình luận và tóm tắt nội dung Hội thảo khoa
học: Giải pháp phát triển thị trường các công cụ phái sinh ở Việt Nam, Hà
Nội.
8. TS Nguyễn Đại Lai (2008), Nhận dạng và bình luận sự phát triển của thị
trường công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng
02/01/2008, Hà Nội.
9. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (1989), Thông tư 33-NH/TT ngày
15/03/1989 về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 161/HĐBT ngày
18/10/1988 về điều lệ Quản lý Ngoại hối, Hà Nội.
10. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (1999), Quyết định 101/1999/QĐ-NHNN13
ngày 26/03/1999 về quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng, Hà Nội.
11. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (1999), Thông tư 01/1999/TT-NHNN7 ngày
16/04/1999 về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày
17/08/1998 về quản lý ngoại hối, Hà Nội.
12. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2004), Quyết định 648/QĐ-NHNN ngày
28/05/2004 thay thế 1 phần văn bản 679 ngày 01/07/2002 về quy định kỳ hạn
đối với giao dịch kỳ hạn và phương pháp tính tỷ giá kỳ hạn, Hà Nội.
13. Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, Báo cáo thường niên năm
2006,2007,2008,2009,2010, Hà Nội.
14. Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam (2009), Quy trình giao dịch
quyền chọn tiền tệ QT.21.02 theo quyết định 1677/QĐ-NHCT21 ngày
18/06/2009, Hà Nội.
15. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản tài
chính.
16. Nguyễn Hữu Sơn (2005), Ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
17. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (luật số
47/2010/QH12), Hà Nội
18. Nguyễn Văn Tiến (2004), Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch
kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống kê, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Tiến (2000), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở,
NXB Thống kê, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Tiến (2000), Nghiệp vụ Option, NXB Thống kê, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Tiến (2005), Giáo trình Kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê,
Hà Nội.
23. Lê Văn Tƣ (2003), Thị trường hối đoái, NXB Thống kê, Hà Nội.
24. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB Lao động, Hà
Nội.
25. Ủy ban thƣờng vụ quốc hội (2005), Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11
quy định về hoạt động ngoại hối, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
26. The Reuters Financial Glossary (2003), REUTERS Ltd, USA.
27. Bhandary, J.S(1985), Exchange Rate Management under uncertainty,
Cambridge, Mass Press, UK.
28. Don M.Chance (1995), An Introduction to Options and Futures, Virginia
Polytechnic Institute and State University.
29. William L.Silber, Marti Gsubrahmanyam, Stephen Figlewski (1990),
Financial Options: From Theory To Pracitce, New York University.
Danh sách Website
30.
31.
dut-trong-ngan-hang.chn
32.
p_topic_id=3297
33.
34.
35.
36.
38.
38.
chinh.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6208_1654.pdf