Bên cạnh việc đầu tư chi phí cho việc nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh thì
việc tăng cường đại tu, sửa chữa máy móc thiết bị là rất cần thiết bởi vì trong điều kiện
Công ty chưa thể đầu tư toàn bộ máy móc thiết bị mới, việc này giúp Công ty nâng cao năng
lực sản xuất cũ của máy móc thiết bị đã hết khấu hao, đảm bảo sản xuất được liên tục, cung
ứng đủ sản phẩm cho thị trường và tiết kiệm được chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho mỗi
sản phẩm.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục xuấ hậu cần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
249 ngời trong đó trình độ đại học 78
ngời chiếm 2,4%, trung cấp là 121 ngời chiến 3,72%, lao động gián tiếp là 288 ngời chiếm
8,80%, bậc thợ bình quân là 3/6. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là
828.239đ.
Năm 2000, tổng số cán bộ công nhân viên là 3882 ngời trong đó trình độ đại học 88
ngời chiếm 2,26%, trung cấp là 148 ngời chiến 3,8%, lao động gián tiếp là 413 ngời chiếm
10,63%. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là 989.430đ.
4- Tình hình thực hiện kế hoạch và đầu t
Năm 1993 là năm công ty chính thc hoạt động theo mô hình quản lý mới.
Cũng trong năm này, công ty đã đổi mới toàn bộ thiết bị cho xí nghiệp may1 và đầu t tiếp
một dây chuyền may hàng loạt nữa (đây là dây chuyền may hàng loạt thứ 3 đợc đổi mới).
Nhờ những nỗ lực đổi mới đó Công ty 20 đã có thêm hai khách hàng mới một của Đài
loan và một của Hàn quốc.
Bớc vào năm 1994, công ty tiếp tục đổi mới trang thiết bị (1.740.000.000đ) đồng
thời xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên (đầu t
cơ sở hạ tầng là 1.000.000.000đ nhà ăn ca là 1.200.000.000đ)
Năm 1995, công ty đã mua thêm 81 máy may và thành lập thêm xí nghiệp may4,
xây dựng chơng trình phát triển và mở rộng công ty đến năm 2000 với tổng vốn đầu t 78
tỷ đồng (trong đó có dự án xây dựng khu sản xuất và khu điều hành sản xuất của công ty ở
Sài đồng, Gia Lâm, Hà nội) đầu t mới một dây chuyền máy may dệt kim trị giá trên 2tỷ
đồng phục vụ cho quân đội. Cũng năm 1995 công ty đã đầu t hai dây chuyền may hàng dệt
kim gồm 46 thiết bị để chuẩn bị thành lập xí nghiệp thứ 5.
Bớc sang năm 1996, TCHC ký quyết định 112/QĐH16 chính thức cho công ty
thành lập mới hai xí nghiệp; xí nghiệp 5 may dệt kim và xí nghiệp 6 sản xuất dịch vụ và
giới thiệu sản phẩm. Cuối năm công ty đầu t thêm 32 máy dệt khăn mặt, 22 máy dệt bí tất
và dệt kim.
Đến năm 1997. Công ty đã thành lập thêm xí nghiệp dệt Nam Định, đảm bảo cung
cấp trên 50% nhu cầu vật t nguyên liệu của Công ty.
Năm 1998 Công ty đã dầu t mở rộng sản xuất đa xí nghiệp dệt vào hoạt động và
hoàn thành dự án xí nghiệp may cao cấp tại Sài đồng, Gia Lâm, Hà nội.
Từ năm 1997 -2000 Công ty đợc cấp khoảng 18,7 tỷ đồng vốn ngân sách của nhà
nớc để dầu t. Năm 2000 Công ty đầu t 5 tỷ đồng vào thiết bị máy móc và dây chuyền sản
xuất. Từ năm 2001-2003 sẽ thực hiện dự án xí nghiệp dệt kim thay thế toàn bộ máy móc
thiết bị, đầu t theo chiều sâu và bổ sung thêm công nghệ nhằm hoàn tất cho công nghệ dệt.
IV- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG 3 NĂM CỦA CÔNG TY 20.
1- Cơ cấu vốn của Công ty.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài
sản, có vốn bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về vốn là
một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho qúa trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Khi đã có đầy đủ vốn thì điều quan tâm của doanh nghiệp là sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất. Đối với Công ty 20 lạt doanh nghiệp
thuộc bộ quốc phòng, vốn của phần lớn vốn đợc ngân sách bao cấp vì vậy mà việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đang là vấn đề cấp thiết để sao cho vấn đề hiệu quả
sản xuất gắn liền với lợi ích của chính mình.
Để xem xét tình hình chung về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 20, ta dựa vào
bảng cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm.
Biểu 6: Cơ cấu vốn của Công ty 20 qua 3 năm
Đơn vị tính 1.000đ
Sản phẩm vải (m) chỉ (m) Mex (m)
Âu phục hè CB 5,4 190 0,45
Âu phục đông CB 5,8 210 0,67
Âu phục chiến sỹ 5,6 190 0,35
áo hè CB các loại 2,1 116 0,16
áo JACKET 7,7 390 0,69
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Chênh lệch
98-99
Chênh lệch
99-2000
Tuyệt
đối
% Tuyệt
đối
%
Vốn SX-
Kd BQ
153.406.
641
157.356.
487
168.765.
432
3.949.8
46
2,57 11.408.
945
7,25
Vốn CĐ-
BQ
59.776.2
35
72.513.5
61
81.693.5
02
12.737.
326
21,3
1
9.179.9
41
12,6
6
Vốn LĐ-
BQ
93.630.4
06
84.842.9
26
87.071.9
30
-
8.787.4
80
-
9,39
2.229.0
04
2,63
Qua số liệu trên ta thấy rằng tình hình vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là rất
khả quan, tổng số vốn của Công ty đều tăng qua các năm, năm 1996 là 153tỷ đồng thì tới
năm 1999 lên đến 157 tỷ đồng, năm 2000 là 168 tỷ đồng. ĐIều này cho thấy quy mô sản
xuất kinh doanh của Công ty đang đợc mở rộng. Trong cơ cấu vốn của Công ty vốn lu
động ít có sự thay đổi nhng vốn cố định lại có sự tăng mạnh từ năm 1998 là 59,7 tỷ đồng,
năm 1999 là 72,5 tỷ đồng (tăng 12,7 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 21,31%) từ năm 1999 đến năm
2000 tăng 9,1 tỷ đồng tăng với tỷ lệ 12,66%. Nh vậy đây là một dấu hiệu tốt, nó cho thấy
Công ty có nhiều nỗ lực để tăng năng lực sản xuất và mở rộng quy mô.
Đối với nguồn hình thành tài sản của Công ty ta lập bảng phân tích sau:
Nguồn vốn đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc hình thành từ hai
nguồn chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Bảng phân tích cho thấy rằng: nợ phải trả (vốn vay) ít có sự biến động qua các
năm trong khi đó vốn chủ sở hữu lại tăng lên nhanh cả về số tuyệt đối lẫn số tơng đối
(tăng24,94% năm 1999 tơng ứng với 18,54 tỷ đồng, tăng 0,16% năm 2000 tơng ứng với
tăng 25,14 tỷ đồng). Thực tế cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên hoàn toàn là nguồn
vốn quỹ đây là dấu hiệu tài chính tốt, nó cho thấy Công ty có đủ khả năng tài chính mạnh,
đảm bảo Công ty có đủ vốn để đầu t mua sắm máy móc thiết bị, trang bị kỹ thuật công
nghệ mới bằng số vốn của mình.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty ta cần xem xét chỉ tiêu sau:
Biểu 8: Bảng phân tích tình hình tài chính của Công ty.
(đơn vị tính 1.000đ)
Qua số liệu biểu trên ta thấy: hệ số nợ của Công ty năm 1998 là khá cao (1,06) nhng
giảm dần xuống theo chiều hớng tốt năm 1999 là 0,78, năm 2000 là 0,59. Điều đó cho thấy
khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp ngày càng tốt. ĐIều này cũng đợc thể
hiện thông qua sự tăng lên không ngừng của hệ số tự tài trợ. Nó chứng tỏ Công ty ngày
càng độc lập về mặt tài chính, số tài sản đợc đầu t bằng nguồn vốn tự có của Công ty ngày
càng tăng.
Tình hình tài chính khả quan của Công ty còn đợc thể hiện thông qua khả năng
thanh toán, các trị số về khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán của vốn lu động
rất tốt.
Doanh nghiệp có đủ khả năng để đáp ứng cáckhoản nợ ngắn hạn nhng lại ít bị ứa
đọng vốn thể hiện qua khả năng thanh toán của vốn lu động khá hợp lý: năm 1998 là 0,25,
năm 1999 là 0,13, năm 2000 là 0,215.
Tuy nhiên tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty là khá thấp, năm 1998 là 0,35,
năm 1999 là 0,18 và năm 2000 là 0,21. Kết hợp với chỉ tiêu khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm song lại khó khăn trong việc thanh toán các khaỏn nợ hiện
hành (đến hạn, quá hạn....) do lợng tiền mặt các năm đều ít. Vì vậy Công ty phải có biện
pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán
ngày.
2- Tình hình quản lý vốn của Công ty
2-1/ Tình hình quản lý vốn cố định:
2-1-1/ Cơ cấu vốn cố định:
Vốn cố định của Công ty 20 chủ yếu là giá trị tài sản cố định hữu hình còn tài sản cố
định vô hình và tài sản cố định khác giá trị không đáng kể. Nguồn hình thành vốn cố định
của Công ty chủ yếu là vốn ngân sách chiếm khoảng 70% giá trị tài sản cố định.
Biểu 9: Tình hình năm 1998 - 1999 và năm 2000 (đơn vị tính 1.000đ)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Khả năng thanh toán chung 1,42 1,36 1,40
Khả năng thanh toán nhanh 0,35 0,18 0,21
Khả năng thanh toán của vốn
lu động
0,25 0,13 0,15
Hệ số nợ 1,06 0,78 0,59
Hệ số tự tài trợ 0,48 0,56 0,63
Nhóm chỉ
tiêu
1998 1999 2000 Clệch 1999-
2000
TSCD NG.TSC
D
Tỷ
trọn
g
NG.TS
CD
Tỷ
trọn
g
NG.TSC
D
Tỷ
trọn
g
Số tuyệt
đối
%
TSCĐ
trong sxkd
69.011.3
95
100 91.291.8
81
100 114.546.
046
100 23.254.1
65
25,4
7
TSCĐ
trong sản
xuất
64.608.1
66
93,
2
86.888.6
52
95,
18
110.142.
817
96,
17
23.254.1
65
25,4
7
Nhà cửa
vật kiến
trúc
26.978.0
00
39,
09
33.206.0
00
33,
37
39.434.0
00
34,
43
6.228.00
0
6,82
MMTB 31.530.0
00
45,
69
46.806.0
00
51,
27
62.082.0
00
54,
2
15.276.0
00
16,7
3
Dụng cụ
văn phòng
3.265.48
1
4,7
3
426.000 0,4
7
325.000 0,2
8
-
101.000
-
0,11
Phơng tiện
vận tải
2.834.68
5
4,1
1
6.450.65
2
7,0
7
8.301.81
7
7,2
5
1.851.16
5
2,03
TSCĐ phúc
lợi
4.403.22
9
6,3
8
4.403.22
9
4,8
2
4.403.22
9
3,8
4
0 0
TSCĐ cha
sử dụng
0 0 0 0 0 0 0 0
TSCĐ cha
thanh lý
0 0 0 0 0 0 0 0
Dựa vào biểu trên ta thấy hầu hết tài sản cố định của Công ty đều đợc huy động vào
sản xuất kinh doanh. Các máy móc thiết bị của Công ty đợc hoạt động với hiệu suất rất cao.
Đây là một biểu hiện tích cực của Công ty trong việc quản lý sử dụng tài sản cố định.
Giá trị tài sản cố định của Công ty tăng khá nhanh, năm 2000 tăng so với năm 1999
là 23,25tỷ đồng, về tốc độ tăng là 25,47%. Nó cho thấy rằng quy mô kinh doanh của Công
ty đang không ngừng đợc mở rộng. Điều này thể hiện rõ thông qua sự tăng nhanh về giá trị
máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc. Với lợng máy móc thiết bị lớn nh vậy chắc chắn
tạo ra lợi tức cho Công ty so với doanh nghiệp khác nhằm thu hút khách hàng.
Tuy nhiên Công ty cần chú trọng hợp lý vào việc đầu t cho dụng cụ văn phòng
nhằm nâng cao trình độ quản lý trong Công ty.
2-1-2/ Công tác quản lý khấu hao tài sản cố định của Công ty.
Hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng hình thức khấu hao theo đờng thẳng với tỷ lệ
11-12%/ năm là khá hợp lý. Hàng năm quỹ khấu hao của Công ty đều đợc sử dụng hết.
Đây chủ yếu là đầu t đổi mới dây chuyền mua sắm tài sản cố định. Tuy nhiên hiện nay
Công ty vẫn còn phải nộp một phần quỹ khấu hao vào ngân sách. Vì vậy mà Công ty cần
phải huy động thêm các nguồn khác để đầu t vào tài sản cố định.
Biểu 10: Công tác quản lý khấu hao tài sản cố định
(đơn vị tính 1.000đ)
Số liệu biểu 11 cho thấy Công ty rất chú trọng vào việc đầu t đổi mới thiết bị công
nghệ trong 3 năm qua.
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 So sánh%
99/98 2000/99
Nguyên gía 69.011.395 91.291.881 114.546.046 32,29 25,47
Hao mòn 23.063.188 35.028.850 46.994.512 51,88 34,16
Giá trị còn lại 45.948.207 56.263.031 67.551.531 22,45 20,06
Hao mòn
trong năm
7.950.000 10.656.124 12.727.338 34,04 19,44
Tỷ lệ trích
khấu hao
11,5% 11,7% 11,11%
Nhờ vào việc không ngừng đầu t vào các máy móc thiết bị, năng lực sản xuất của
Công ty ngày càng tăng, năng lực sản xuất của nghành may năm 1998 là 1115 cái đến năm
1999 là 1550 cái tăng 435 cái và đến năm 2000 là 1850 tăng 300 cái so với năm 1999 còn
nghành dệt từ 825 cái năm 1999 đến năm 2000 tăng lên tới 830.Điều đáng mừng hơn là
hiệusuất máy móc thiết bị của Công ty rất cao và ngày càng tăng đạt tới 95% vào năm
2000.
2-2/ Quản lý vốn lu động
2-2-1/ Cơ cấu vốn lu động
Vốn lu động của Công ty 20 đợc hình thành chủ yếu từ 4 nguồn sau:
- Nguồn ngân sách cấp
- Nguồn tự bổ sung
- Nguồn tín dụng
- Nguồn chiếm dụng
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn lu động của Công ty chủ yếu từ ngân sách cấp và do
Công ty tự bổ sung. Nó chứng tỏ năng lực tài chính của Công ty là vững vàng. Nguồn vốn
tín dụng của Công ty vẫn còn rất thấp (dới 10%). Trong thời kỳ tới, Công ty nên tăng thêm
phần vốn này. Nguồn vốn từ chiếm dụng giảm dần cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố
gắng trong việc thanh toán với khách hàng .
2-2-2/ Công tác quản lý vốn lu động ở các khâu.
Căn cứ vào qúa trình tuần hoà và chu chuyển vốn lu động chia làm ba loại.
- Vốn lu động khâu dự trữ
- Vốn lu động sản xuất
- Vốn lu động khâu lu thông
Việc phân tích vốn lu động theo qúa trình tuần hoàn và chu chuyển cho phép đánh
giá việc sử dụng vốn lu động trên các khâu dự trữ, sản xuất và lu thông. Vấn đề đặt ra là
phải xác định một quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận một cách khoa học hợp lý để phát huy
cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. Theo đó, cơ cấu vốn lu động của Công ty tăng 3 năm qua
nh sau.
Qua biểu trên ta nhận xét:
Tình hình sử dụng ở khâu dự trữ. Vốn lu động tại khâu này chỉ gồm nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng năm 1998 là 7,3tỷ đồng chiếm 7,8% năm 1999 là 6,6tỷ đồng chiếm 7,79%
năm 2000 chiếm 7,98%. Với lợng dở dangữ trữ thấp nh vậy nhng Công ty vẫn đảm bảo
qúa trình sản xuất đợc tiến hành liên tục, điều đó có đợc là do Công ty đã có kế hoạch đáp
ứng nhu cầu nguyên vật liệu tốt.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, điều đó cho thấy Công
ty có nhiều nỗ lực nhằm tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tăng vòng quay vốn lu động.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: Vốn lu động của Công ty tập trung chủ yếu ở
khâu lu thông chiếm trên 89% trong tổng số vốn lu động. Trong cơ cấu vốn lu động khâu
này các khoản phải thu chiếm phần lớn và lại có chiều hớng gia tăng năm 1999 là 54 tỷ
đồng chiếm 64,05% đến năm 2000 là 56 tỷ đồng chiếm 61,1% tăng 2,3 tỷ đồng tức là tăng
4,99%. Đây là một biểu hiện xấu chứng tỏ Công ty đang tăng cờng chiếm dụng vốn. Vì
vậy để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn tín dụng thì trong thời gian tới Công ty
cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và có biện pháp thu hồi vốn đang bị các đơn vị chiếm
dụng.
3- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty:
3-1/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn cố
định và qua đó góp phần nào phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp qua biểu số liệu sau:
Biểu14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu Đv tính 1998 1999 2000
1. Máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải
1.000đ 4.082.000 9.693.793 14.693.793
2. Xây dựng cơ bản 1.000đ 5.918.000 5.700.000 5.865.000
3. Mức huy động
công suất
% 85 90 95
4. Nguyên liệu sản
xuất
Nghành may Cái 1115 1550 1850
Nghành dệt Cái 825 825 830
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Chênh lệch
99/2000 %
1. Doanh thu thuần 16925736
0
24709977
6
38646856
5
13936878
9
56,4
2. Lợi nhuận dòng 5.655.540 8.971.854 12.925.37 3.953.516 44,06
03. Nguyên giá
TSCĐ
69.011.39
5
91.291.88
1
11454604
6
23254165 25,47
4. Giá trị còn lại 45.948.20
7
56.263.03
1
67.551.53
1
11.288.50
0
20,06
5. Sức sản xuất
TSCĐ
- Theo nguyên giá 2,45 2,71 3,37 0,66 24,35
- Theo giá trị còn lại 3,68 4,39 5,72 1,33 30,3
6. Suất hao phí
TSCĐ
0,41 0,37 0,3 0,07 -2,59
7. Sức sinh lời
TSCĐ
- Theo nguyên giá 0,08 0,1 0,11 0,01 10
- Theo giá trị chất
lợng
0,12 0,16 0,19 0,03 18,75
8. Hệ số đổi mới 0,14 0,17 0,18 0,01 5,88
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tăng lên qua các năm cụ thể:
- Sức sản xuất tài sản cố định:
+ Theo nguyên giá thì một đồng nguyên giá bỏ vào sản xuất kinh doanh năm 2000
đem lại 3,37 đồng doanh thu, còn năm 1999 đem lại 2,71 đồng doanh thu (tăng 0,66 đồng)
tơng ứng với tỷ lệ tăng là 24,35%.
Nếu nh năm 2000 sức sản xuất tài sản cố định không đổi thì nguyên giá tài sản cố
định cần sử dụng là: 386.468.565 : 2,71 = 142.608.327
Nh vậy so với thực tế Công ty đã tiết kiệm đợc.
142.608.327 - 114.546.046 = 28.062.281 nghìn đồng nguyên giá tài sản cố định
+ Theo giá trị còn lại thì một đồng giá trị chất lợng tài sản cố định năm 2000 bỏ vào
sản xuất kinh doanh đem lại 5,72 đồng, năm 1999 đem lại 4,39 đồng tăng 1,33 đồng tơng
ứng với tỷ lệ tăng 30,3%. Mức tăng này một mặt Công ty đã đầu t mua sắm máy móc thiết
bị mới làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Về hao phí tài sản cố định: Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sử dụng tài sản
cố định theo nguyên giá. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì trong kỳ
cần bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Năm 1999 là 0,37, và năm 2000 là 0,3 giảm 0,07 tớng ứng với tỷ lệ giảm 2,59%.
Nguyên nhân do doanh thu thuần tăng 13,9tỷ đồng và nguyên giá tăng 2,32tỷ đồng nhng
tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc tăng của nguyên giá tài sản cố định.
- Sức sinh lời tài sản cố định:-
+ Theo nguyên giá một đồng tài sản cố định năm 2000 đem lại 0,11 đồng lợi nhuận
còn năm 1999 đem lại 0,1 đồng lợi nhuận tăng 0,01 đồng. Nếu tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố
định theo nguyên giá năm 1999, lợng nguyên giá bỏ vào sản xuất kinh doanh là:
12.925.370 : 0,16 = 129.253.700 ngìn đồng
Nh vậy Công ty đã tiết kiệm đợc
129.253.700 - 114.546.046 = 14.707.654 nghìn đồng
Nguyên nhân là do lợi nhuận năm 2000 tăng so với năm 1999 một lợng
3.953.516.000 đồng tơng ứng với tỷ lệ 44,06% trong khi đó nguyên giá chỉ tăng 25,47%
so với năm 1999.
+ Theo giá trị chất lợng năm 1999 là 0,16 năm 2000 là 0,19, mức tăng là 0,03 tơng
ứng với tỷ lệ tăng là 10% chủ yếu là tăng của lợi nhuận dòng.
- Hệ số đổi mới của tài sản cố định của Công ty trong 3 năm là khá cao. Nó
chứng tỏ rằng Công ty đã đầu t mua sắm đổi mới máy móc thiết bị góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định.
Doanh lợi vốn cố định trong 3 năm qua khoảng trên dới 10%. Nh vậy vẫn còn thấp
do máy móc thiết bị của doanh nghiệp vẫn còn khá lạc hậu, hơn nữa các máy móc vẫn cha
phát huy công suất.
Nh vậy số vốn cố định còn phải thu hồi là 58,98% so với tổng nguyên giá tài sản cố
định tại thời điểm cuối năm 2000, nh vậy là khá tốt.
Qua việc phân tích trên cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
năm 2000 đã tăng lên so với năm 1999. Nó phản ánh sự cố gắng của cán bộ công nhân
viên toàn doanh nghiệp.
4- Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty 20
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty 20 đợc thể hiện qua bảng sau:
Hệ số hao mòn vốn cố định =
Tổng giá trị còn lại tài sản cố định
Tổng nguyên giá tài sản cố định
=
67.551.531
114.546.046
= 0,5898
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Chênh lệch
1999-
2000
%
1. Doanh thu thuần 169.257.
360
247.099.
776
386.486.5
65
139.368.
789
56,4
2. Lợi nhuận dòng 5.655.54
0
8.971.85
4
12.925.37
0
3.953.51
6
44,0
6
3. Vốn lu động
bình quân
93.630.4
06
84.842.9
26
87.071.93
0
-
2.229.00
4
2,63
4. Sức sinh lời vốn
lu động(2/3)
0,16 0,11 0,15 0,04 36,3
6
5.Số vòng quay (1/3) 1,81 2,91 4,44 1,53 52,5
3
6. Thời gian một vòng
quay(360/5)
198,9 123,71 81,08 -42,63 -
34,4
6
7. Hệ số đảm nhiệm (3/1) 0,55 0,34 0,23 -0,11 -
32,3
5
8. Doanh lợi (2/3)% 6,04 10,57 14,84 4,27 40,4
9. Kỳ thu tiền bình quân 127 79
Qua biểu trên ta thấy nhìn chung kết quả sử dụng vốn lu động của Công ty năm
2000 tăng so với năm 1999 cụ thể:
- Sức sinh lời vốn lu động : Năm 1999 là 0,11 đồng, năm 2000 là 0,15 đồng tăng
0,04 đồng so với năm 1999 với tỷ lệ tơng đơng là 36,36%. Nguyên nhân là do lợi nhuận
dòng tăng mạnh, vốn lu động bình quân cũng tăng nhng tốc độ tăng thấp 2,63% tốc độ
tăng của lợi nhuận dòng cao 44,06%. Nếu sức sinh lời của vốn lu động năm 2000 bằng
năm 1999 thì để đạt đợc mức lợi nhuận nh năm 1999 lợng vốn lu động bình quân cần đợc
sử dụng là:
Nh vậy năm 2000 Công ty đã tiết kiệm đợc
117.503.364 - 87.071.930 = 30.431.434 nghìn đồng
- Số vòng quay của vốn lu động năm 1999 là 2,91, năm 2000 là 4,44 vòng tăng 1,53
vòng so với năm 1999. Nhờ đó Công ty đã giảm đợc tình trạng ứ đọng vốn, rút ngắn đợc
chu kỳ kinh doanh đây là biểu hiện rất khả quan của Công ty.
Do số vòng quay tăng lên nên thời gian một vòng quay giảm nhanh năm 2000 so với
năm 1999 giảm 42,63 ngày, chủ yếu là do Công ty đã đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
làm cho doanh thu tăng nhanh. Nhng kỳ thu tiền bình quân còn rất lớn năm 1998 là 127
ngày, năm 1999 là 79 ngày và đến năm 2000 ..... ngày. Do đó Công ty thờng xuyên bị
thiếu tiền mặt trong việc thanh toán.
- Về mức doanh lợi của vốn lu động trong năm 2000 đạt 14,84% tăng 4,27 đồng
tơng ứng với tỷ lệ tăng 40,4% so với năm 1999 nhng nó vẫn còn ở mức thấp. Vì vậy ,
Công ty cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả của vốn lu động.
- Về hệ số đảm nhiệm của vốn lu động; năm 1999 là 0,34 đồng năm 2000 là 0,23
đồng giảm 0,11 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm 32,35% đây là dấu hiệu tốt.
5- Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn:
Vấn đề này đợc thể hiện qua bảng sau:
Biểu 16: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn (đơn vị tính 1.000đ)
Nh vậy cả 3 năm Công ty không chỉ bảo toàn đợc vốn mà còn phát triển đợc
vốn.Đây là một dấu hiệu khả quan thể hiện nỗ lực của Công ty trong việc mở rộng quy mô
sản xuất.
V- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG 3 NĂM QUA CỦA CÔNG TY
1- Những thành tích và u điểm đạt đợc
Là một doanh nghiệp nhà nớc chuyển sang cơ chế thị trờng Công ty đã gặt nhiều
khó khăn trong việc đáp ứng đủ nguồn vốn sản xuất kinh doanh nhất là khâu vốn lu động
nhng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt một số thành tựu
cụ thể:
Công ty đã tận dụng tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, toàn bộ máy
móc thiết bị đã đợc huy động không có máy móc thiết bị nào ngừng hoạt động.
Trong vấn đề quản lý vốn cố định, Công ty tận dụng tối đa nguồn vốn ngân sách cấp
và nguồn vốn tự bổ sung cho sản xuất, đồng thời đã huy động thêm các nguồn vốn khác,
các nguồn vốn vay, tập trung vào việc mua sắm máy móc thiết bị mới, thay thế số máy
móc thiết bị cũ đã lạc hậu. Năm 1999 năng lực sản xuất của Công ty đã tăng thêm đợc ba
dây chuyền may mới. Các dây chuỳên chuyên môn hoá sản xuất Vecton, quân phục lên,
sơmi đã đi vào sản xuất, các dây chuyền dệt vải và dệt kim đã ổn định, về ccông nghệ xí
nghiệp dệt kim đã đợc trang bị máy định hình 2 cho khâu hoàn tất từ đó Công ty đã nâng
cao đợc năng suất lao động, chất lợng thẩm mỹ của sản phẩm đợc khách hàng chấp nhận
và tín nghiệm trong tiêu dùng .
Trong công tác khấu hao Công ty đã trích đủ khấu hao theo kế hoạch đều đặn hàng
năm bổ sung vào quỹ khấu hao đảm bảo tái sản xuất và tài sản cố định.
Đó là trong ba năm qua lợi nhuận của Công ty đạt đợc tơng đối cao và không ngừng
tăng lên. Đó là kết quả của sự cố gắng tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đặc biệt trong việc tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Công ty đã cân đối bám sát các nguồn tài chính để đảm bảo đủ cho toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn. Tăng
cờng chức năng Giám đốc tài chính đảm bảo đủ vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Sử dụng hợp lý có hiệu quả.
2- Những tồn tại
Bên cạnh những thành tích đãđạt đợc nh đã trình bầy ở trên trong công tác quản lý
và sử dụng vốn ở nhà máy trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều sai sót, nhợc điểm nhất
định.
Tỷ lệ khấu hao theo quy định còn qúa thấp, gây khó khăn cho Công ty trong việc
huy động và đổi mới tài sản cố định để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công tác lập kế hoạch vốn lu động định mức cha đợc chính xác, với cách tính của
Công ty chỉ mang tính khái quát, cho phép nhanh chóng xác lập kế hoạch để huy động vốn
kịp thời. Song thực tế không tính đợc vốn định mức cho từng khâu, từng bộ phận.
Do hạn chế về nguồn vốn (chỉ dựa vào vốn của ngân sách) nên Công ty thờng xuyên
bị thiếu vốn, nhất là đối với vốn lu động 2 xí nghiệp dệt cha đợc cấp vốn lu động theo chế
độ. Do vậy Công ty đã phải chiếm dụng vốn của các đơn vị khác khá nhiều, đồng thời số
vốn của Công ty bị chiếm dụng cũng rất lớn do tình trạng nợ nần dây da của khách hàng.
Tình hình về tài sản cố định vẫn còn nhiều thiết bị lạc hậu, công tác khấu hao cha
đợc cải tiến.
Trong cơ cấu bộ máy của Công ty cha xây dựng đợc phòng chuyên nghiên cứu về
nhu cầu thị trờng và các đối thủ cạnh tranh. Việc phân giữa các phòng ban chức năng để
cân đối tận dụng năng lực sản xuất, thực hiện cân đối hàng kinh tế còn thiếu năng linh hoạt
nhất là thủ tục giấy tờ và sự luân chuyển thông tin số liệu tác nghiệp cha chặt chẽ, thông
tin thiếu kịp thời nhất là đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất quốc phòng.
3- Nguyên nhân những tồn tại
Sở dĩ trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất của Công ty có những tồn tại
do nguyên nhân sau:
Công ty cha xác định đợc phơng pháp khấu hao tài sản cố định hợp lý, tỷ lệ trích
khấu hao theo quy định của nhà nớc còn quá thấp. Do vậy mà gây khó khăn cho Công ty
trong việc huy động và đổi mới tài sản cố định để đáp ứng cho khâu sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý máy móc thiết bị đã lạc hậu cha chặt chẽ là do những máy móc
thiết bị chờ xử lý này hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp do vậy Công ty không đợc
quyền trong việc xử lý những tài sản này.
Việc xác định kế hoạch vốn lu động căn cứ vào doanh thu kế hoạch cho nên kế
hoạch vốn lu động định mức không sát với thực tế, ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động của Công ty.
Lợng vốn lu động bị chiếm dụng nằm trong khâu lu thông còn qúa lớn. Do vậy mà
ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển vốn lu động công tác quản lý và sản xuất cha cao.
Trình độ của cán bộ quản lý cũng nh tay nghề và ý thức kỷ luật của công nhân cha
cao làm cho công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất cha đạt hiệu quả cao. Công ty cần
có kế hoạch và biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời những tồn tại này để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
PHẦN III
MỘT SỐ PHƠNG HỚNG VÀ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 20
I- PHƠNG HỚNG
1- Lựa chọn phơng án kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn trớc hết đợc quy định bởi doanh nghiệp tạo ra đợc sản phẩm
tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ đợc sản phẩm do vậy các doanh nghiệp phải luôn
chú trọng đến vốn đề sản xuất sản phẩm là gì? sản xuất sản phẩm nh thế nào ? số lợng bao
nhiêu? Tiêu thụ ở đâu? Với gía nào? để huy động đợc nguồn vốn (vốn kỹ thuật, công nghệ
lao động ) và các lĩnh vực đem lại, thu nhập lợi nhuận cao nhất. Trong nền kinh tế thị
trờng, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp tự quyết định
mà do thị trờng quyết định. Vì khả năng nhận biết dự đoán thời cơ là yếu tố quan trọng
quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh.
Vì vậy lựa chọn đúng phơng án sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết dịnh đến hiệu
quả kinh doanh nói chung hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Các phơng án này phải dựa trên
cơ sở tiếp cận thị trờng xuất phát từ nhu cầu thị trờng. Vì thị trờng là yếu tố quyết định sản
phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp có tiêu thụ đợc hay không từ đó doanh nghiệp mới có
điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trờng các doanh nghiệp phải tổ
chức tốt công tác điều tra ngiên cứu thị trờng để thờng xuyên nắm bắt đầy đủ thông tin
chính xác kịp thời về diễn biến của thị trờng của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp kịp thời điều chỉnh phơng án sản xuất kinh doanh một cách hợp lý.
2- Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh là một biện pháp quan trọng
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Mục đích của việc tổ chức quản lý qúa trình sản xuất kinh
doanh là nhằm đảm bảo cho hoạt động điễn ra một cách liên tục và nhịp nhàng giữa các
khâu dự trữ và tiêu thụ sản phẩm có chất lợng tốt và tiêu thụ nhanh, tránh tình trạng ứ
đọng vốn vật t dự trữ thành phẩm gây lãng phí các yếu tố sản xuất làm chậm tốc độ quay
vòng của vốn. Để đạt đợc mục đích ấy thì các doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý việc sử
dụng vốn cố định, vốn lu động theo các biện pháp sau:
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị sử
dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao cho giá thành sản phẩm.
- Thực hiện tốt công tác bảo dỡng, sửa chữa dự phòng và tăng cờng đầu t mua sắm
máy móc thiết bị mới.
- Phân cấp tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm
trong quản lý và sử dụng tài sản cố định. Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất nhằm
nâng cao hiệu suất hoạt động của tài sản cố định, giảm tối đa thời gian ngừng việc.
- Xác định đúng yêu cầu vốn lu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh tổ chức tốt
qúa trình thu mua dự trữ vật t, quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật t theo định mức nhằm hạ
giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi nhanh vốn để tái sản xuất mở
rộng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Quản lý chặt chẽ quỹ khấu hao tài sản cố định sử lý nhanh những tài sản cố định
không sử dụng h hỏng, tài sản cố định cần thanh lý nhằm thu hồi vốn nhanh để đầu t mua
sắm máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất.
- Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trờng,
trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc qúa hạn, hạn chế con nợ
dây da khó đòi, từ đó giảm số vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
3- Tăng cờng đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật, áp dụng tiến độ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng thì chất lợng hàng hoá là một trong nhng yếu tố quan trọng
giúp doanh nghiệp dành chiến thắng trong cạnh tranh. Việc áp dụng kỹ thuật công nghệ
mới cho phép tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ, cho các sản phẩm
mới phù hợp với thị hiếu , từ đó giúp doanh nghiệp tăng khối lợng tiêu thụ, tăng doanh thu
lợi nhuận. Đồng thời việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới doanh nghiệp có thể rút ngắn
đợc chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Từ
đó tiết kiệm đợc chi phí vật t, hạ giá thành sản phẩm.
Thờng xuyên nghiên cứu chỉnh lý và xây dựng bổ sung để hoàn thiện hệ thống văn
bản tiêu chuẩn, quy trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật để sản xuất các mặt hàng
đa hoạt động tổ chức quản lý sản xuất của Công ty và các xí nghiệp đi vào nêg nếp chuẩn
mực. Tiếp tục đầu t, đổi mới hiện đại hoá một cách chọn lọc thiết bị và công nghệ sản xuất
cho các dây chuyền của các xí nghiệp đặc biệt là dây chuyền sản xuất quân trang và các
sản phẩm kinh tế xuất khẩu cao cấp.
Mạnh dạn đầu t và tiếp thu công nghệ và thiết kế các mẫu trên máy vi tính, đa vào
sử dụng các thiết bị hiện đại nh máy căng trải vải tự động, hệ thống máy may điều khiển
theo chơng trình vi tính các xí nghiệp. Ngiên cứu từng bớc thực hiện nối mạng giữa các xí
nghiệp tiến tới nối mạng về thông tin kỹ thuật sản xuất thiết kế mẫu mã với các khách
hàng thông qua mạng Iter net để tiếp thu và giải quyết nhanh các thông tin kỹ thuật sản
xuất sản phẩm.
Ngiên cứu và đa vào vận dụng tại Công ty quy trình tiêu chuẩn quản lý kỹ thuật và
chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO-9000. Thực hiện hớng dẫn và kiểm tra kỹ thuật
sản phẩm trực tiếp trên dây chuyền sản xuất.
4- Hớng dẫn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau
cho sản xuất kinh doanh. Đối doanh nghiệp nhà nớc nh Công ty 20 thì nguồn vốn chủ yếu
do ngân sách nhà nớc cấp. Ngoài nguồn này ra, Công ty có thể huy động từ các nguồn
khác do doanh nghiệp tự bổ sung, nguồn vay từ ngân hàng, liên doanh, liên kết, trên cơ sở
nguyên tắc hiệu quả tuỳ vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn nguồn huy động nào
cho hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn, tránh tình trạng ỷ lại vào ngân
sách. Trong tình trạng thừa vốn mà doanh nghiệp có thể tuỳ vào từng trờng hợp mà đầu t
vào các lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, trong trờng hợp thiếu vốn Công ty có thể vay từ
nguồn tín dụng tránh tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn sản xuất kinh doanh.
5 - Tổ chức công tác kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế
Các nguồn tài chính để đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giám sát chặt chẽ các hoạt động tài chính theo chế độ, tham mu sử dụng hợp lý có hiệu
quả các nguồn vốn. Tiếp tục thực hành tiết kiệm trong tiếp khách, trang thiết bị, phơngtiện
văn phòng hiện tại phấn đấu tốt hơn năm 1999.
Hoàn thiện quy chế giao khoán và hạch toán chi phí sản xuất đối với các xí nghiệp
thành viên đảm bảo quản lý chặt chẽ có hiệu quả cao.
Nghiên cứu và tổ chức có hớng dẫn nghiệp vụ để thực hiện đầy đủ chính xác thuế
mới trong toàn Công ty. Nâng cao chất lợng công tác theo dõi hạch toán chi tiết giá thành
thực tế của xí nghiệp và Công ty. Định kỳ tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, duy trì
kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tài chính kế toán để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh các
sai sót và nâng cao chất lợng hiệu quả của công tác quản lý tài chính, hạch toán kinh
doanh cho từng nghành, từng loại hình xí nghiệp. Duy trì và nâng cao chất lợng hoạt động
kinh tế định kỳ của các xí nghiệp và Công ty.
Thờng xuyên kiểm tra, giám sát việc ký kết các hợp đồng kinh tế, giá cả hàng hoá
mua vào, bán ra, thực hiện ngiêm túc các hoạt động chứng từ và hoá đơn đảm bảo đúng
nguyên tắc, không để xẩy ra các vi phạm sơ hở gây thiệt hại thất thoát về tài sản của Công
ty. Bảo toàn và phát triển vốn một cách vững chắc.
II- MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN CỦA CÔNG TY 20.
Trên cơ sở phân tích những đặc điểm chủ yếu và những tồn tại ảnh hởng đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty , trong phần này em xin đa ra một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn của Công ty 20 .
1-Cải cách phơng pháp khấu hao tài sản cố định.
Nh ta đã biết, khấu hao cơ bản là một tronbg nhng nội dung cơ bản của quản lý vốn
cố định. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho Công ty có thực hiện đợc tái đầu t hay
không. Trong giai đoạn hiện nay, trớc tình ình khoa học phát triển mạnh mẽ, tài sản cố
định dễ bị hao mòn vô hình do đó để đảm bảo cho quỹ khấu hao thực hiện tái đầu t tài sản
cố định nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, đa kỹ thuật mới vào sản xuất trong công tác
khấu hao tài sản cố định cần tính yếu tố khoa học kỹ thuật, giá cả hao mòn vô hình. Hiện
nay Công ty vẫn đang áp dụng phơng pháp khấu hao đều với tỷ lệ tơng đối thấp là 11%.
Nh vậy máy móc trang thiết bị bị hao mòn vô hình lớn. Để công tác khấu hao tài sản cố
định đợc tiến hành linh hoạt và có hiệu quả Công ty nên sử dụng một phơng pháp khấu
hao mới phơng pháp tính khấu hao theo tỷ lệ giảm dần.
1-1/ Cơ sở của phơng pháp
Phơng pháp này dựa trên cơ sở phát triển của khoa học kỹ thuật, để hạn chế hao
mòn vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh ( trên cơ sở tận dụng
công suất máy móc thiết bị )
Phơng pháp này dựa trên sự phát triển của khoa học kỹ thuật, để hạn chế hao mòn
vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh (trên cơ sở tận dụng công
suất máy móc thiết bị) nhanh chóng thu hồi vốn đầu t để đổi mới trang thiết bị, ứng dụng
kỹ thuật mới vào sản xuất.
Do sự biến động của giá cả có thể làm giảm nguyên giá tài sản cố định trong thời
gian sử dụng.Để hạn chế sự ảnh hởng của giá cả cần phải tiến hành khấu hao nhanh để bảo
toàn vốn.
Công suất của máy móc thiết bị giảm dần theo thời gian sử dụng do đó tỷ lệ khấu
hao cũng giảm cho phù hợp.
Mặc dù trong những năm qua Công ty có nhiều cố gắng trong việc đầu t đổi mới
máy móc thiết bị song vẫn còn một bộ phận không nhỏ các thiết bị cũ kỹ lạc hậu vì vậy
phải khấu hao nhanh nhng bộ phận này, nhanh chóng đa kỹ thuật này vào sản xuất.
Áp dụng phơng pháp khấu hao này trong nhng năm đầu làm cho giá thành sản phẩm
cao hơn có thể khiến Công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh. Song về mặt
hình thức và chất lợng, bảo đảm ngời tiêu dùng vẫn chấp nhận đợc.Đây là là một cơ sở
quan trọng để áp dụng phơng pháp khấu hao này.
1-2/ Nội dung phơng pháp.
Theo phơng pháp này việc tiến hành khấu hao hàng năm dựa vào tỷ lệ khấu hao luỹ
thoái cuat nguyên giá tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao giảm dần đợc tính theo công thức:
Tkt= 2(T-t+1) : T(T+1)
Ví dụ: Một tài sản cố định nguyên giá là 3 triệu đồng, thời gian đợc là 5 năm, áp
dụng công thức trên ta có tỷ lệ trích khấu hao trong 5 năm nh sau:
Biểu 17:
12.925.370
0,11
= 117.503.364 nghìn đồng
Bây giờ ta áp dụng cho Công ty với dây chuyền máy mới tại xí nghiệp 4 Gia lâm trị
giá là 4.082.000.000đ
Biểu 18:
Đơn vị tính; 1.000đ
Vốn phải bảo toàn 1998 1999 2000
Kế hoạch 54.360.000 74.066.000 90.594.000
Thực hiện 66.189.000 84.360.000 109.920.000
Chênh lệch 11.829.000 10.294.000 18.660.000
Trong đó: Tkt : Là tỷ lệ khấu hao năm t
T : Thời gian hoạt động của máy móc thiết bị
T : Thời điểm cần tính khấu hao năm t
Theo cách này trích khấu hao trớc đây của Công ty thì mức trích khấu hao là
449.020.000đ/năm với tỷ lệ 11% thì phải mất 9 năm Công ty mới thu hồi đợc vốn. Còn
theo cách mới thì chỉ mất 6 năm Công ty đã thu hồi đợc vốn.
Chênh lệch về mức trích là 1.166.285 - 449.020 = 717.265 (ngìn đồng).Điều này
làm tăng chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm song Công ty vẫn có thể đảm bảo đợc
lợi nhuận bằng việc tăng giá trị sản lợng hay doanh.
Xét về mặt hiệu quả khấu hao không thể tính ngay hết đợc song về lâu dài khấu hao
nhanh giúp Công ty giành thắng lợi trong cạnh tranh, nâng cao chất lợng thông qua việc
nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất.
Ngoài phơng pháp trên, đối với tài sản cố định có thời gian sử dụng dài nh nhà xởng
Công ty nên sử dụng phơng pháp khấu hao khác và phơng pháp khấu hao theo giá trị còn
lại. Phơng pháp này căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định ở năm thứ nhất sau đó căn cứ
theo giá trị còn lại với cùng một tỷ lệ khấu hao. Ví dụ Công ty có thể áp dụng phơng pháp
này đối với thiết bị văn phòng xởng dệt xí nghiệp 5 đợc đầu t trong năm 1999 với nguyên
giá 985.000.000đ và tỷ lệ khấu hao là 20%.
Biểu 19:
Đơn vị tính 1.000đ
Năm thứ 1 2 3 4 5 Tổng cộng
Tỷ lệ trích 5/15 4/15 3/15 2/15 1/15 15/15
Mức trích 1.000.000 800.000 600.000 400.000 200.000 3.000.000
Năm thứ 1 2 3 4 5 6 Tổng
cộng
Tỷ lệ trích 6/21 5/21 4/21 3/21 2/21 1/21 21/21
Mức trích 1.166.28
5
971.90
5
77752
4
5831
43
388.76
2
194.38
1
4.082.00
0
Qua phơng pháp khấu hao này ta có thể đa ra nhận xét là phơng pháp khấu hao theo
giá trị còn lại có khả năng thu hồi vốn nhanh trong trời gian đầu và do đó phòng ngừa đợc
hiện tợng mất giá do hao mòn vô hình gây ra và nhất là sự biến động về giá trong cơ chế
thị trờng nh hiện nay. Tuy nhiên phơng pháp cũng có hạn chế là số trích khấu hao luỹ kế
đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của máy móc thiết bị. Ngời ta giải
quyết tồn tại này bằng cách: Khi chuyển sang gia đoạn cuối của thời gian phục vụ tài sản
cố định có thể sử dụng phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định. Bằng cách này sản xuất
thu hồi đủ vốn ban đầu.
2- Cải tiến việc lập kế hoạch vốn lu động định mức
Vốn lu động định mức là vốn lu động có thể dự tính trớc đợc, cần thiết thờng xuyên
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lu động định mức tính ra phải đủ cho qúa trình tái sản xuất đợc tiến
hành một cách liên tục nhng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý. Có nh vậy
mới thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm mọi biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý chặt chẽ số vốn bỏ ra. Xác định đúng đắn
nhu cầu vốn lu động định mức là tổ chức tốt các nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu
cầu sản xuất kinh doanh, kế hoạch vốn lu động định mức là một bộ phận của kế hoạch tài
chính là căn cứ quản lý vốn lu động.
Hiện nay Công ty 20 xác định số vốn lu động căn cứ vào doanh thu và số vòng quay
vốn lu động kế hoạch.
Cách xác định vốn lu động định mức ở đây đơn giản giúp cho Công ty nhanh chóng
xác định số vốn lu động định mức.
Tuy nhiên thực tế cho thấy nhng năm qua, Công ty đã xác định vốn lu động định
mức không sát với số vốn thực tế. Vốn lu động định mức thờng thấp hơn so với thực tế vì
vậy Công ty phải tăng cờng đi chiếm dụng vốn.
Vì vậy, em xin kiến nghị Công ty sử dụng phơng pháp xác định vốn lu động định
mức theo doanh thu hàng năm.
2-1/ Nội dung của phơng pháp
Phơng pháp % trên doanh thu là phơng pháp dự toán ngắn hạn có thể dự toán nhu
cầu tài chính của doanh nghiệp.
Theo phơng pháp này ta tính số d nợ của các khoản tiền trên bảng tổng kết tài sản,
chọn nhng khoản chịu sự biến động trực tiếp có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Dùng % để ớc tính nhu cầu vốn lu động của năm sau trên cơ sở chênh lệc tỷ lệ vốn
trên doanh thu.
2-2/ áp dụng để xác định lại vốn lu động định mức của Công ty 20 cho năm 1999.
Biểu 20: bảng tổng kết tài sản của Công ty năm 1999
Năm thứ Tỷ lệ trích Giá trị
khấu hao
Mức trích
khấu hao
Giá trị còn lại
1 20% 197.000 788.000 985.000
2 20% 157.600 630.400 788.000
3 20% 126.080 504.320 630.400
4 20% 100.864 403.456 504.320
5 20% 80.691,2 322.764,8 403.456
6 20% 64.552,96 258.211,84 322.764,8
Xét trên tài sản có doanh thu tăng thì tài sản lu động và tài sản thanh toán sẽ tăng
còn vốn cố định thực tế ít biến động. Do đó % trên doanh thu năm 2000 đợc tính vào tài
sản có là:
* Xét trên tài sản nợ. Khi doanh thu tăng thì chỉ có nguồn vốn tín dụng và nguồn
vốn trong thanh toán chịu sự biến động trực tiếp.
Do đó % trên doanh thu tính trên tài sản nợ là:
Vốn lu động định mức =
Doanh thu - thuế
Số vòng quay vốn lu động
TS có Số tiền TS nợ Số tiền
1. Vốn cố định 67.022.448 1. Nguồn vốn
cố định
70.733.196
2. Tài sản lu
động
46.412.361 2. Nguồn vốn
lu động
55.043.990
- Dự trữ 33.351.182 3. Nguồn vốn
XDCB
0
- Vốn bằng tiền 13.061.179 4.Quỹ xí
nghiệp
15.919.660
3. Tài sản trong
thanh toán
56.683826 5.Nợ tín
dụng
5.215.608
6. Vốn trong
thanh toán
23.206.181
Tổng cộng 170.118.635 Tổng cộng 170.118.635
Chênh lệch bên nợ giữa hai bên nợ, có:
(0,12+ 0,15) - (0,02+ 0,06) = 0,191= 19%
Nh vậy cứ tăng 100 đồng doanh thì vốn lu động tăng 19 đồng.
Theo kế hoạch doanh thu năm 2000 đạt 300 tỷ đồng còn thực tế đạt
386.769.675.000đ. Doanh thu năm 1999 là 246.749.775.000đ.
Từ đó ta có thể tính ra nhu cầu vốn lu động năm 2000 so với năm 1999 là:
(386.769.675- 246.749.775) x 0,19 = 26.603.781nghìn đồng
Trong cơ cấu vốn lu động năm 1998 thì tài sản lu động chiếm là:
Nh vậy nhu cầu vốn lu động cho năm 2000 tính cho tài sản lu động là:
0.533 x 26.603.781 = 14.179.815( nghìn đồng)
Tổng nhu cầu vốn lu động cho năm 2000 là:
46.412.361+ 14.179.815= 60.592.176 ( nghìn đồng)
Từ đó có thể làm lợi nhuận tăng lên
Nh vậy chênh lệch so với cách tính cũ là:
60.592.176 - 48.823.527 = 11. 768.649 ( nghìn đồng)
Nh vậy theo cách tính này thì cho thấy trong năm 2000 Công ty đã thiếu vốn lu
động. Vì vậy để bù đắp lợng thiếu hụt này Công ty đã phải tăng cờng chiếm dụng vốn. Vì
vậy việc xác định đúng nhu cầu vốn lu động sẽ giúp Công ty chủ động hơn trong việc sản
xuất kinh doanh.
3- Áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO-9002
ISO-9002 đợc coi là tấm hộ chiếu thông hành cho sản phẩm của một doanh nghiệp
xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài. Khi triển khai kế hoạch áp dụng ISO-9002 ở Công ty
20 cần tiến hành các bớc sau:
- Cử cán bộ chuyên trách đi tìm hiểu về ISO-9002 ( tìm hiểu sách vở hoặc đi tham
quan các công ty khác).
Lập phơng án áp dụng ISO-9002. Cụ thể:
+ Thời gian tiến hành: chậm nhất là năm 2000 phải có chứng nhận ISO-9002.
+ Ký hợp đồng t vấn với Công ty nớc ngoài.
+ Biên soạn các chính sách chất lợng và các thủ tục kèm theo. Phổ biến cho toàn thể
cán bộ công nhân viên về kế hoạch ISO-9002.
+ Tập huấn về quản lý chất lợng ở các xí nghiệp cũng nh ở Công ty theo ISO-9002
* Tác dụng:
Việc áp dụng ISO-9002 liên quan đến vấn đề chất lợng nên khó có thể đánh giá định
lợng nhng gì có thể đạt đợc mà ta chỉ có thể tiến hành đánh giá định tính. Sau đây là nhng
kết quả thu đợc từ việc áp dụng ISO-9002.
+ Tăng chất lợng sản xuất
+ Tăng cờng hiệu quả của công tác quản lý
+ Giảm tỷ lệ phế phẩm
+ Tăng lợng hàng xuất khẩu sang thị trờng nớc ngoài
+ Tăng doanh thu tiêu thụ
+ Giảm tai nạn lao động
+ Tăng cờng hiệu quả đổi mới công nghệ.
Để hoàn thiện việc áp dụng ISO-9002 Công ty cần chi ra khoản tiền là
700.000.000đ. Đây là khoản tiền không nhỏ nh nếu so sánh với lợi ích mà ta có thể đạt đợc
thì có thể thấy rằng việc làm này là hoàn toàn đúng đắn và có cơ sở thực tiền.
4 - Các giải pháp nhằm hạn chế chiếm dụng vốn.
Qua số liệu trên ta thấy tính đến cuối năm 1999 số vốn Công ty bị chiếm dụng lên
tới 41.663.919.000đ chiếm 47,58% trong tổng số vốn lu động. Đây cũng là nguyên nhân
làm Công ty thiếu vốn. Lợng vốn bị chiếm dụng này không những không sinh lãi mà còn
làm giảm đáng kể hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty. Trong phần này xin nêu một
số biện pháp nhỏ để có thể hạn chế đến mức thấp nhất vốn bị chiếm dụng của Công ty.
Nguyên nhân khách quan và chủ quan của việc chiếm dụng vốn là do hiện tợng
thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh hiện nay là khá phổ biến, nhất là về vốn lu động, đồng
thời cũng do Công ty không có sự lựa chọn đánh giá chính xác về khả năng tài chính của
các bạn hàng.
Mặt khác ngoài mục tiêu kinh doanh lợi nhuận, Công ty còn có nhiệm vụ đảm bảo
công ăn việc làm cho ngời lao động của Công ty. Thực tế cho thấy nhiều lô hàng và hợp
đồng ký kết không đem lại hiệu quả kinh tế mấy nhng nó vẫn đảm bảo công ăn việc làm
cho ngời lao động nên Công ty vẫn duy trì.
Thực tế cho thấy, mặc dù Công ty là một doanh nghiệp nhà nớc, trong sản xuất
Công ty phải có nhiệm vụ đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động. Song để đảm bảo
hiệu quả kinh doanh, cũng nh sự phát triển không ngừng của Công ty thì Công ty phải đặt
lợi nhuận nên hàng đầu. Để có thể giảm đến mức thấp nhất vốn bị chiếm dụng, Công ty
cần có những biện pháp sau:
Trong qúa trình nhận ký kết với các bạn hàng, Công ty cần đánh giá kỹ năng tài
chính của bạn hàng để trong qúa trình thực hiện hợp tránh nhng rủi ro có thể xẩy ra. Cụ thể
trong qúa trình ký hợp đồng thì bên A khách hàng phải ứng trớc 10% giá trị hợp đồng đợc
ký. Khoản tiền này đợc giao cho Công ty khi hợp đồng đợc ký. Trong qúa trình thực hiện
hợp đồng với bên A cần có các điều khoản sau:
+ Thực hiện nghiêm túc việc giao nhận hàng khi hợp đồng đã đợc ký kết xong.
+ Quy định mức phạt từ 5- 10% cho việc chậm thanh toán khi thời hạn thanh toán
chậm so với kế hoạch ký kết trong hợp đồng.
5-Đẩy nhanh tốc độ tiêu thu sản phẩm:
Tiêu thu sản phẩm là một rong những khâu trọng yếu của qúa trình sản xuất
vì thế không một doanh nghiệp nào là không chú trọng đến khâu tiêu thu sản phẩm.
Để giải quyết vấn đề này Công ty nên định hớng xuất khẩu sang các nớc khác các
nớc trong khu vực và các nớc trên thế giới. Muốn việc thực hiện điều này thì Công ty phải.
- Thành lập một phòng ban chuyên nghiên cứu về nhu cầu thị trờng và đối thủ cạnh
tranh.
- Chú trọng đến công tác nâng cao chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng sản xuất,
quan trọng nhất là Công ty phải nhanh chóng hoàn thành hồ sơ chứng nhận chứng chỉ
ISO-9002 nh đã đề ra.
Trong những năm vừa qua Công ty chiếm đợc hầu hết thị trờng trong nớc nên
không chú ý đến ngiên cứu nhu cầu thị trờng, nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh vì trong
nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp nào có thể đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng thì sẽ nắm
phần thắng trong cạnh tranh. Hơn nữa, việc nắm rõ thông tin về đối thủ cạnh tranh là rất
cần thiết vì từ những thông tin này mà ban lãnh đạo sẽ căn cứ để ra những quyết định
trong kinh doanh. Nh sản xuất mặt hàng nào mà các đối thủ cạnh tranh cha có hay hạ giá
bán sản phẩm thấp hơn giá bán của đối thủ cạnh tranh nhng vẫn có lãi để thu hút khách
hàng.
Việc thành lập một phòng ban chuyên nghiên cứu về thị trờng và đối thủ cạnh tranh
giúp Công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trờng và luôn thắng lợi trong cạnh
tranh.
Bên cạnh việc đầu t chi phí cho việc nghiên cứu thị trờng và đối thủ cạnh tranh thì
việc tăng cờng đại tu, sửa chữa máy móc thiết bị là rất cần thiết bởi vì trong điều kiện
Công ty cha thể đầu t toàn bộ máy móc thiết bị mới, việc này giúp Công ty nâng cao năng
lực sản xuất cũ của máy móc thiết bị đã hết khấu hao, đảm bảo sản xuất đợc liên tục, cung
ứng đủ sản phẩm cho thị trờng và tiết kiệm đợc chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho mỗi
sản phẩm.
Để làm đợc điều này đòi hỏi Công ty phải bố trí đội ngũ công nhân có tay nghề cao,
làm việc nhiệt tình, tích cực, có tinh thần sáng tạo khắc phục khó khăn trong điều kiện vật
chất kỹ thuật còn nghèo nàn ..... cùng với việc sửa chữa, Công ty cần đảm bảo tốt chế độ
bảo dỡng máy móc thiết bị. Công tác bảo dỡng này cần đợc gắn liền với từng phân xởng
sản xuất và sử dụng máy móc thiết bị, lợi ích vật chất của công nhân bảo dỡng máy móc
thiết bị. Làm tốt công tác này vừa đảm bảo duy trì năng lực sản xuất của máy móc thiết bị
vừa hạn chế sự hỏng hóc máy móc thiết bị, tiết kiện chi phí sửa chữa nâng cao năng lực,
trình độ tay nghề của công nhân sản xuất.
Về mặt tổ chức, phòng Marketing sẽ đợc thành lập và chịu trách nhiệm trực tiếp với
trởng phòng kế hoạch tổ chức sản xuất. Phòng Marketing bớc đầu thành lập có thể chỉ
gồm 5 ngời trong đó có một ngời có trách nhiệm quản lý chung các công việc, liên hệ với
phòng ban chức năng khác, báo cáo với trởng phòng kế hoạch thị trờng về các hoạt động
của phòng mình. Bốn ngời còn lại sẽ chia làm hai nhóm để tiến hành các công việc sau:
+ Ngiên cứu nhu cầu thị trờng về giá cả, chất lợng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm ......
+ Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ nh quảng cáo , xúc tiến bán hàng ...
Nh vậy phòng Marketing sẽ có 3 chức năng chính là tiến hành các hoạt động hỗ trợ,
nghiên cứu thị trờng, tổ chức bán hàng.
KẾT LUẬN
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào,
thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều kiện tiên quyết để cho doanh nghiệp có thể hoạt động
đợc là phải có vốn kinh doanh.
Với sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đợc thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả hoặc hiệu quả kinh tế hay
hiệu quả xã hội. Do vậy đòi hỏi các nhà tài chính phải luôn tìm các phơng sách nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Đẩi với các doanh nghiệp nhà nớc số vốn hoạt động ban đầu là do nhà nớc cấp phát.
Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng số vốn đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo định
hớng của nhà nớc. Nếu doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích sẽ dẫn đến khó khăn
về mặt tài chính từ đó ảnh hởng xấu đến vai trò của doanh nghiệp và của đời sống cán bộ
công nhân viên, đơng nhiên ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . Đối với doanh
nghiệp t nhân, Công ty cổ phần .... số vốn bỏ ra là của bản thân họ và đồng thời mục đích
kinh doanh của họ là để sinh lời. Do đó vấn đề sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả
là hết sức thiết thực.
Trên đây em đã đa ra một vài phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty 20.
Do thời gian thực tập hạn hẹp nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong đợc sự góp ý của cô giáo và các cô chú trong phòng tổ chức của Công ty 20.
Em xin chân thành cảm ơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục xuấ hậu cần.pdf