Phương pháp nghiên cứu và tình hình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại công ty siêu thị Hà Nội trong thời gian gần đây

Cần phải tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát chất lượng hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, kiểm định chất lượng đối với mặt hàng bánh kẹo bán tại siêu thị kể cả đối với hàng hóa nhập ngoại. Có biện pháp khuyến khích phù hợp nhằm phát triển các quầy bánh kẹo, vì khi thu nhập người dân tăng lên yêu cầu tránh hàng giả, hàng nhái của họ cũng tăng lên, họ sẵn sàng trả giá cao hơn nếu sản phẩm đó đảm bảo chất lượng. - Cơ quan chức năng nên có kế hoạch xây dựng mạng lưới kho chung chuyển hàng hóa cho các siêu thị để đảm bảo cho hàng hóa ít bị hư hại trong quá trình lưu chuyển. - Bộ Công thương và phòng quản lý thương mại phát huy vai trò là cầu nối giữa siêu thị với các tập đoàn phân phối, các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt doanh nghiệp trong nước trong để các siêu thị chủ đông trong việc đảm khai thác nguồn hàng.

doc43 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp nghiên cứu và tình hình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại công ty siêu thị Hà Nội trong thời gian gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong khoảng 3 tháng. Vì vậy quá trình sản xuất bánh kẹo yêu cầu vệ sinh công nghệ cao, khối lượng sản phẩm sản xuất phù hợp với khả năng tiêu thụ để đảm bảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Phân loại sản phẩm bánh kẹo: Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại sản phẩm bánh kẹo trên thị trường trong đó có một số tiêu thức phân loại cơ bản sau: Phân loại theo xuất xứ của sản phẩm gồm có: Bánh kẹo nội: là loại bánh kẹo được sản xuất bởi các doanh nghiệp trong nước. Bánh kẹo ngoại nhập: là loại bánh kẹo được sản xuất bởi các doanh nghiệp nước ngoài và được nhập vào thị trường nước ta. Phân loại theo hình dáng bao bì sản phẩm gồm có: Bánh kẹo hộp: là loại bánh kẹo được đóng gói trong hộp với các chất liệu nhựa, giấy, kim loại… Bánh kẹo túi: là loại bánh kẹo được đóng trong các túi với chất liệu bằng vải và nhựa Phân theo trạng thái của sản phẩm bao gồm có: Bánh và kẹo. Bánh gồm có: bánh biscuit, bánh cake, bánh cookies. Kẹo gồm có: kẹo cứng, kẹo mềm. 1.5.1.2. Phát triển thương mại. Khái niệm thương mại: Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nền kinh tế hang hóa. Với tầm quan trọng của mình, phạm trù thương mại đã được nghiên cứu khá rộng rãi. Vì vậy có khá nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại. - Bản chất: “Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận”. Khái niệm phát triển thương mại. Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng tích cực đến lĩnh vực thương mại (mua bán sản phẩm , dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy quá trình mua bán sản phẩm dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng mở rộng về quy mô, tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững. Sự phát triển thương mại sản phẩm theo chiều sâu thể hiện ở việc công ty phân phối sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng của nhóm khách hàng khác nhau. Sự phát triển thương mại theo chiều rộng thể hiện ở việc công ty phân phối sản phẩm nhằm đáp ứng đồng bộ một loại nhu cầu của khác hàng 1.5.2. Một số lý thuyết liên quan phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo. 1.5.2.1. Vai trò của phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội Đối với người tiêu dùng, phát triển thương mại giúp người tiêu dùng mua được hàng với mức giá cạnh tranh, có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng đa dạng hơn. Khách hàng được tiếp cận cách thức mua hàng tiện lợi, hiện đại hơn. Với các chương trình khuyến mãi. Qua đó thấy được việc phát triển thương mại giúp người tiêu dùng tăng lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm, tiết kiệm chi tiêu. Đối với doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm được tiêu thụ có nghĩa là nó được người tiêu dùng chấp nhận. Sản phẩm càng tiêu thụ được nhiều có nghĩa là uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Từ đó làm tăng lợi nhuận, tăng vốn, cải thiện kết cấu tài chính theo hướng an toàn và có lợi cho doanh nghiệp. Qua đó tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng vững mạnh, nâng cao khả năng canh tranh của doanh nghiệp đối với đối tác trên thị trường. Đối với kinh tế - xã hội, phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội đảm bảo cân đối cung- cầu, đảm bảo hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp diễn ra bình thường, giữ bình ổn, tránh được sự mất cân đối trong xã hội. Sản phẩm tiêu thụ được nhiều làm thúc đẩy các nhà sản xuất bánh kẹo phát triển. Từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển, góp phần vào việc nâng cao trình độ khoa học về dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp theo hướng tăng tỉ trọng của ngành thực phẩm và đồ uống trong nền kinh tế. 1.5.2.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo Các hoạt động nhằm phát triển thương mại thì phải đảm bảo làm cho lĩnh vực này có sự mở rộng về quy mô, sự thay đổi về chất lượng, nâng cao tính hiệu quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề sau. - Sự mở rộng về quy mô thương mại: Mở rộng quy mô thương mại tức là làm cho lĩnh vực thương mại có sự gia tăng sản lượng tiêu thụ và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ ở các khu vực trên đại bàn Hà Nội và xa hơn nữa là các tỉnh phía Bắc như Bắc Kạn, Yên Bái ... Các siêu thị phải tìm cách tăng sản lượng bán ra, tăng cường nỗ lực thu hút khách hàng để đẩy mạnh tiêu thụ cho Công ty Siêu thị Hà Nội. Phát triển thương mại về mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán nhiều hơn, quay vòng nhanh và giảm bớt thời gian trong quá trình lưu thông. - Lĩnh vực thương mại phải có sự thay đổi về chất lượng: Phát triển thương mại sản phẩm về mặt chất lượng là sự đổi mới, cải tiến hoạt động thương mại sản phẩm nhằm tạo lòng tin của khách hàng đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên. Phát triển thương mại góp phần thõa mãn hơn nhu cầu của khách hàng, khắc phục nhược điểm còn tồn tại trong sản phẩm. Lĩnh vực thương mại có sự dịch chuyển về cơ cấu hàng hóa theo hướng gia tăng hàng hóa có chất lượng tốt, khai thác hiệu quả thị trường cũ đồng thời tiếp tục mở rộng thêm các thị trường tiềm năng. Để có thể phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty trên thị trường Hà Nội thì cần đảm bảo các yếu tố: phải nhập những loại bánh kẹo có chất lượng phải theo tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Thường xuyên chọn những mẫu mã bánh kẹo mới để làm phong phú thêm mặt hàng bánh kẹo… Phát triển thương mại gắn liền với việc nâng cao hiệu quả: Phát triển thương mại là hoạt động làm tăng giá trị gia tăng, nâng cao lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả xã hội. Các yếu tố về mặt xã hội: dân cư, quy mô dân số… phát triển thương mại tác động trực tiếp tới các nhân tố trên. Để nâng cao hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả lĩnh vực thương mại nói riêng là việc sử dụng tất cả các biện pháp tác động đến kết quả và chi phí hoặc cả hai đại lượng. Nâng cao hiệu quả đối với mặt hàng bánh kẹo là việc tác động mở rộng thị trường, nâng cao tầm quan trọng của mặt hàng này trên thị trường. Đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của mặt hàng bánh kẹo. Phát triển thương mại hướng đến tính bền vững. Phát triển thương mại hướng tới phát triển bền vững với mục tiêu gia tăng lợi nhuận, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời bảo vệ môi trường. Hay nói khác đi là phải biết kết hợp giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường thì sự phát triển thương mại nói chung và lĩnh vực thương mại sản phẩm nói riêng mới bền vững và lâu dài không ảnh hưởng đến việc phát triển trong tương lai. 1.5.3. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu. Hiện nay công ty Siêu thị Hà Nội đang đứng trước những khó khăn và thách thức do doanh thu của công ty biến động, quy mô siêu thị còn nhỏ, thị phần của công ty chỉ chiếm 1 phần nhỏ so với thị trường Hà Nội. Trong đó, mặt hàng bánh kẹo chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong cơ cấu mặt hàng của công ty. Vì vậy phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty là thiết yếu trong giai đoạn hiện nay. Chính vì những lý do trên nên em chọn đề tài: “ Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại Công ty Siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội” Chuyên đề hệ thống lại một số vấn đề cơ bản liên quan đến phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo như: khái quát về mặt hàng bánh kẹo, bản chất thương mại và phát triển thương mại, các lý thuyết liên quan phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo như vai trò của phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo, các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo. Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu các yếu tố về phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo. Tổng hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ các nguồn điều tra, phỏng vấn, báo cáo tài chính của công ty, tình hình tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo, hiệu quả kinh doanh của công ty trong khoảng thời gian từ 2006 đến nay. Thông qua quá trình phân tích trên, chuyên đề chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty siêu thị Hà Nội. Trên cơ sở những tồn tại, đề tài đã đưa ra những giải pháp theo hướng cải thiện quy mô, chất lượng thương mại mặt hàng bánh kẹo nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả thương mại, cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi. Trong đó tập trung chủ yếu vào một số giải pháp như đẩy mạnh hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường, tăng ngân sách cho hoạt động phát triển thị trường, hoàn thiện chính sách chủng loại và cơ cấu mặt hàng. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương. Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương II: Phương pháp nghiên cứu và tình hình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại công ty Siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội trong thời gian gần đây. Chương III: Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại công ty Siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY. 2.1. Phương pháp nghiên cứu. 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu là một phần không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu bất cứ một vấn đề nào. Đây là nguồn kiến thức quý giá được tích lũy trong một thời gian nhất định. Chính vì vậy việc thu thập dữ liệu sẽ giúp cho người nghiên cứu nắm được vẫn đề nghiên cứu, tìm ra phương pháp thích hợp. Thu thập dữ liệu sơ cấp, đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. - Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn để tìm hiểu tổng quan những vấn đề mà số liệu từ dữ liệu thứ cấp chưa cung cấp đầy đủ. - Mục đích thu thập: Phương pháp này dùng để thu thập ,tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . - Cách thức thu thập: Phát phiếu điều tra cho 15 nhân viên trong công ty . Phương pháp này được sử dụng ở phần 2.3.1 ( phân tích dữ liệu sơ cấp ) Thu thập dữ liệu thứ cấp. Đó là những tài liệu có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích, thảo luận, diễn giải.. - Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua thu thập nguồn thông tin sẵn có. - Mục đích thu thập: Phương pháp này dùng để thu thập, hệ thống lại những thông tin từ những nguồn có sẵn như sách báo, internet, các báo cáo tài chính một cách đầy đủ và chính xác nhất. - Cách thức thu thập: Tìm kiếm tài liệu trên các tạp chí kinh tế, thu tập các tài liệu và luận văn, chuyên đề có tại thư viện, internet và số liệu do phòng kế toán - tài chính của công ty cung cấp trong quá trình thực tập. Phương pháp này được sử dụng ở phần 2.3.2 ( phân tích số liệu thứ cấp ) 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu - Phương pháp so sánh Phương pháp được sử dụng để so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau hoặc so sánh hoạt động thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty với các đối thủ cạnh tranh để đánh giá sự phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trong giai đoạn hiện nay. - Phương pháp chỉ số Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự tăng lên hoặc giảm xuống, tỷ trọng, thị phần tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo của công ty trên các thị trường khác nhau từ đó đánh giá được các vấn đề phát triển thương mại mặt hàng này. - Phương pháp diễn giải Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt chuyên đề giúp cho người đọc có thể hiểu rõ hơn các vấn đề trong chuyên đề. - Phương pháp khác Phương pháp chủ yếu sử dụng các phần mềm Excel, Word để từ đó có thể phân tích, đánh giá thực trạng và dự báo tương lai về thương mại mặt hàng bánh kẹo. 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại Công ty siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội trong thời gian gần đây. 2.2.1. Khái quát về Công ty siêu thị Hà Nội Công ty Siêu thị Hà Nội có tiền thân là Công ty Bách hoá Hà Nội; đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà Nội. Được thành lập ngày 28 tháng 9 năm 1954, có nhiệm vụ phân phối hàng hoá phục vụ nhân dân trong thời kỳ Thủ đô Hà Nội giải phóng; phát triển ngành Thương mại Thủ đô trong thời kỳ miền Bắc xây dựng Xã hội chủ nghĩa và thống nhất đất nước, Công ty Bách hoá Hà Nội luôn là lá cờ đầu của ngành Thương mại Thủ đô. Thương hiệu Hapromart được Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro) giao cho Công ty Siêu thị Hà Nội quản lý. Sau gần 3 năm phát triển, Hapromart đã có hơn 30 Siêu thị, cửa hàng tiện ích hoạt động tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Hiện tại, Công ty Siêu thị Hà Nội kinh doanh đa dạng với nhiều lĩnh vực như: kinh doanh bán lẻ, bán buôn, cho thuê mặt bằng, gian hàng, văn phòng, kinh doanh các dịch vụ thương mại, ăn uống, thẩm mỹ,… Bốn tiêu chí kinh doanh của công ty đó là: Chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý, phục vụ tận tình, tiện ích tối đa, 2.2.2. Khái quát tình hình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo tại công ty siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội trong thời gian gần đây. Là một công ty không phải là lớn trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị, công ty đã gặp nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên công ty đã có nhiều nỗ lực để phát triển và khai thác tốt các cơ hội thị trường để có thể kinh doanh hiệu quả. - Khái quát thực trạng thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội. Về nguồn cung bánh kẹo của Công ty siêu thị Hà Nội. Hiện nay, ước tính cơ cấu mặt hàng bánh kẹo chiếm 9% tổng khối lượng sản phẩm kinh doanh của công ty. Sản phẩm chính trong cơ cấu mặt hàng này là bánh mì – bánh ngọt, kem, sô cô la, thạch rau câu, kẹo, bánh quy nội, bánh quy ngoại, bánh truyền thống Việt Nam: bánh trung thu, bánh cốm. Loại mặt hàng này chiếm vị trí khá cao trong tổng khối lượng sản phẩm vì nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng về bánh kẹo nhất là trẻ em là khá cao. Bên cạnh đó, nhu cầu này cũng tăng cao vào các dịp lễ tết và đợt nghỉ dài ngày như nghỉ hè. Mặt hàng bánh kẹo của Công ty Siêu thị Hà Nội được cung cấp từ hai nguồn: nhập khẩu và sản xuất trong nước. Bánh kẹo nhập khẩu chủ yếu được nhập về từ các quốc gia nổi tiếng về sản xuất bánh kẹo từ Hàn Quốc(bánh phủ socola), Đan Mạch, Anh, Nhật(bánh quy)... Theo ước tính hiện có khoảng 30 doanh nghiệp trong nước, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ. Các doanh nghiệp trong nước với một loạt các tên tuổi lớn như Kinh đô (bao gồm cả Kinh đô miền Nam và Kinh đô miền Bắc), Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt Nam ước tính chiếm tới 75-80% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20%-25%. Các doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm (cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau), chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Cầu về mặt hàng bánh kẹo của Công ty siêu thị Hà Nội. Hà Nội là một thị trường lớn với dân số cao, khoảng 6,5 triệu người, thu nhập trung bình lại khá cao nên nhu cầu về mặt hàng bánh kẹo là rất lớn. Mức tiêu thụ trung bình của người dân tại Hà Nội về bánh kẹo là 1,8kg/người/năm. Những người tiêu dùng chủ yếu mặt hàng bánh kẹo của công ty là người tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Theo thống kê của công ty thì mỗi ngày công ty đón từ 17 – 20000 lượt khách đến mua sắm tại các siêu thị của công ty. Những ngày cuối tuần có thể lên tới 24000 lượt khách. Trong số đó có khoảng 50 – 60% số lượt khách/ngày trên chỉ mua bánh kẹo hoặc mua kèm thêm bánh kẹo. Về đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh của Công ty Siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội bao gồm rất nhiều các siêu thị, cửa hàng tiện ích siêu thị Fivimart, Big C, Hà Nội Marko, Tultraco,… Thị trường bán lẻ mở cửa, sự phát triển của hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tạo sức ép cạnh tranh lớn cho công ty. Theo thống kê, trên địa bàn Hà Nội có 11 trung tâm thương mại, 65 siêu thị, chiếm 20-21% tổng số siêu thị, trung tâm thương mại của cả nước. Dù đã tạo dựng cho mình tên tuổi trên thị trường bán lẻ Hà Nội nhưng nếu không có biện pháp cạnh tranh thì hiệu quả vị thế sẽ bị đe dọa. - Quy mô doanh thu thương mại về mặt hàng bánh kẹo của công ty. Năm 2006 tổng doanh thu từ mặt hàng bánh kẹo của công ty đạt 11299,05 triệu đồng, năm 2007 là 14575,41 triệu đồng tăng 29 % so với năm 2006. Năm 2008 doanh thu của công ty là 16511,022 triệu đồng tăng 13,28 % so với năm 2007. Tổng doanh thu trong năm vừa qua 2010 là 23120,73 triệu đồng so với năm trước đó 2009 là 20518,245 triệu đồng tăng 12,7 %. Nhận thấy doanh thu từ mặt hàng bánh kẹo các năm liên tiếp của công ty tăng chứng tỏ quy mô thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty tăng, tuy nhiên tốc độ tăng chưa ổn định do thị trường có nhiều biến động, khả năng cạnh tranh với các đối thủ lớn còn hạn chế. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ví dụ như sự tác động kinh tế trong và ngoài nước ,về nguồn cung ứng , đối thủ cạnh tranh.... Có thể chia các nhân tố này thành hai nhóm: Ảnh hưởng của môi trường nội tại công ty và ảnh hưởng của môi trường bên ngoài công ty 2.2.3.1. Ảnh hưởng của môi trường nội tại công ty. Về cơ sở hạ tầng. Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng. Do đó yêu cầu về cơ sở vật chất là tất cả phải đều được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, có hệ thống công nghệ xử lý nhanh chóng kịp thời phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Diện tích rộng lớn phục vụ tốt cho hoạt động trong việc phân bổ các khu vực trưng bày hàng hóa và phối hợp tạo sự thông thoáng và đẹp đẽ thu hút khách hàng đặt chân vào. Các địa điểm chính của các siêu thị thuộc công ty đều nằm trên các trục đường chính của Hà Nội như Lê Duẩn, Giảng Võ, Nguyễn Trãi… là lợi thế mà công ty có được để thu hút khách hàng. Các yếu tố trên đều tác động trực tiếp đến quy mô, chất lượng thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty trên thị trường Hà Nội. Về yếu tố quản lý và tài chính của công ty. Thành hay bại của hoạt động tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người (nguồn nhân lực) và tài chính của công ty. Nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty có tốt thì công ty mới vững, mới có đủ sức mạnh cạnh tranh. Hiện nay, số lượng nhân viên làm việc tại các siêu thị của công ty Siêu thị Hà Nội ngày một tăng do sự gia tăng về quy mô của siêu thị. Nhưng có thực trạng chung đáng chú ý nhân viên tại siêu thị đều không được đào tạo một cách chính quy, có đi chăng nữa chỉ là được đào tạo ngắn ngày. Đặc biệt vào những dịp lễ tết. Điều này thể hiện rõ sự không chuyên nghiệp của hoạt động kinh doanh siêu thị. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư đủ hay thiếu đều ảnh hưởng tới phát triển thương mại nói chung và phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo nói riêng. Thực tế, tại các siêu thị thuộc công ty Siêu thị Hà Nội như Hà Thành ở Thái Thịnh, C12 Thanh Xuân để phát triển thương mại công ty cần đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn hàng nhập… Trang thiết bị máy móc, kho bãi,… của công ty đầy đủ thì tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, giảm chi phí vận chuyển trong phát triển thương mại đặc biệt là thương mại mặt hàng bánh kẹo. 2.2.3.2. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài công ty. Về phía nguồn hàng cung cấp cho công ty. Các nhà cung cấp nguồn hàng cho công ty có thể gây khó dễ làm cho công ty, có khả năng bị giảm doanh thu do thiếu hàng hoặc bị chậm so tiến độ trong trường hợp có một hoặc một vài công ty có khả năng cung cấp nguồn hàng mà nó là mặt hàng quan trọng của công ty. Nhà cung cấp có thể ép buộc các công ty mua vào với giá cao, khi đó mức giá bị trội lên so với dự tính, khối lượng tiêu thụ giảm làm cho công ty bị mất dần thị trường và lợi nhuận giảm. Hiện tại, việc lựa chọn nhà cung cấp của Công ty siêu thị Hà Nội là do phòng Thu mua chịu trách nhiệm quản lý. Trong đó có hai hình thức lựa chọn nhà cung cấp là: Hình thức thứ nhất là phòng thu mua chủ động lựa chọn nhà cung cấp. Hình thức thứ hai là các nhà cung cấp đến chào hàng tại phòng thu mua. Bởi vì công ty sở hữu các siêu thị và là các đại lý bán lẻ sẽ phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến người tiêu dùng cuối cùng. Do đó tình trạng thiếu nguồn hàng cung cấp chưa từng xảy ra vì luôn có các nhà cung cấp tới chào hàng tại phòng thu mua. Bánh kẹo là những mặt hàng người tiêu dùng thường xuyên mua, phục vụ đời sống ngày càng cao của người dân. Người tiêu dùng luôn muốn những sản phẩm mới, chất lượng cao, giá cả hợp lý. Đây là một trong những thách thức buộc các doanh nghiệp phải đổi mới sản phẩm hoặc cải tiến lại các sản phẩm để phù hợp nhu cầu khách hàng. Trên thực tế, các siêu thị và doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đang không ngừng đưa ra sản phẩm mới làm đa dạng cơ cấu sản phẩm và nâng cao chất lượng bánh kẹo. Về phía đối thủ cạnh tranh của công ty. Đối thủ cạnh tranh là yếu tố tác động trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo của công ty. Đồng thời đây là yếu tố góp phần cho công ty cải thiện cơ sở hạ tầng, hoàn chỉnh hệ thống kênh phân phối, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã… Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty Siêu thị Hà Nội là doanh nghiệp có quy mô khá lớn thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội nên khả năng cạnh tranh của công ty sẽ cao hơn các đối thủ khác trong ngành đặc biệt là trong nước. Càng ngày càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành kinh doanh siêu thị mọc lên do thị trường Hà Nội vẫn tiềm năng cho nêncơ hội cạnh tranh đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi. Về phía người tiêu dùng. Người tiêu dùng (khách hàng) là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Có những khách hàng mua bánh kẹo cho rằng bánh kẹo nhập ngoại là ngon hơn bánh kẹo trong nước do sản xuất trên dây chuyền hiện đại và có tiếng lâu năm. Họ chấp nhận trả mức giá cao hơn để mua sản phẩm loại này. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Thu nhập bình quân của người dân Hà Nội là 3,15 triệu đồng/tháng, được coi là cao trên cả nước. Do đó nhu cầu tiêu dùng của người dân Hà Nội là cao, cho nên doanh nghiệp cần có những chính sách giá, sản phẩm hợp lý để thu hút người tiêu dùng ở thị trường này. Về phía chính sách của nhà nước. Nhà nước tác động đến quá trình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo thông qua công cụ luật pháp như: luật thương mại, luật cạnh tranh, luật doanh nghiệp… Các hoạt động kinh doanh sản phẩm của công ty dựa vào nền tảng là các luật định của nhà nước. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật ở Việt Nam còn đang trong quá trình thay đổi, chưa đạt được sự ổn định, chính vì vậy tác động lớn đến việc phát triển thương mặt hàng bánh kẹo của công ty. Ngoài ra, chính sách của nhà nước là thực hiện nền kinh tế thị trường đã góp phần giúp cho công ty có thể tìm thêm những cơ hội mới để phát triển thị trường. Sự điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế tạo nên sự công bằng giữa các doanh nghiệp, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ tiếp cận đồng thời mở rộng thị trường. Chính những ưu đãi đó góp phần giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng tiêu thụ trên thị trường, mở rộng quy mô và phát triển. 2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập. 2.3.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp Tổng số phiếu phát ra: 15 phiếu Tổng số phiếu thu về: 15 phiếu Số phiếu không hợp lệ: 0 phiếu Đối tượng được điều tra: 10 phiếu điều tra các nhân viên phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng marketing. 5 phiếu phỏng vấn chuyên gia kế toán trưởng, phó phòng kế hoạch và tổ chức, phó phòng kinh doanh, trưởng phòng marketing và phó giám đốc Công ty Siêu thị Hà Nội Từ quá trình tổng hợp phiếu điều tra, phỏng vấn. Ta thu được kết quả như sau: Câu hỏi điều tra. Thứ nhất, Qua khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, ta thấy chính sách nhà nước là nhân tố được nhiều người quan tâm và đánh giá cao (15 phiếu được chọn trong đó có 13 phiếu được đánh giá quan trọng nhất). Tiếp theo là nhân tố quản lý và tài chính của doanh nghiệp và nguồn hàng cung cấp, cũng được đa số nhân viên trong công ty đánh giá và xếp vào vị trí quan trọng (đều có 8 phiếu đánh giá quan trọng trong 15 phiếu được chọn). Xếp theo đó là đối thủ cạnh tranh, cơ sở hạ tầng và tiêu dùng của dân cư (lần lượt 10, 10, 5 được chọn trong đó chỉ có 6 phiếu đánh giá là quan trọng). Cuối cùng là “yếu tố khác” không có phiếu nào đánh giá quan trọng trong 3 phiếu được chọn. Thứ hai, theo đánh giá của các nhân viên trong công ty thì điều mà khách hàng (đối tác) mong đợi ở doanh nghiệp trong việc cung cấp bánh kẹo là chất lượng. Đây là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Tiếp theo là giá cả, thời gian giao hàng và chiết khấu. Khách hàng là người tiêu dùng thì yếu tố chất lượng vẫn được đề cao nhất, rồi đến giá cả, khuyến mại và cuối cùng là mẫu mã. Câu hỏi phỏng vấn Thứ nhất, các chuyên gia trong công ty cho rằng khó khăn mà trong quá trình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo gặp phải là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, có sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh, hạ tầng thương mại chưa thực sự phát triển. Thứ hai, các giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mà quá trình điều tra thu thập được là sử dụng tốt hơn công cụ giá cả để thu hút khách hàng, mở rộng quy mô siêu thị đồng thời phát triển hạ tầng thương mại, tăng ngân sách cho các hoạt động phát triển thương mại, đầu tư cho nghiên cứu thị trường. 2.3.2. Phân tích dữ liệu thứ cấp. 2.3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh thu 125.545 161.949 183.455,8 227.980,5 256.897 Tổng chi phí 123.043,1 158.013,64 178.594,22 221.597,05 246.637,88 Lợi nhuận 2.510,9 3.239 3.669,12 4.559,61 5.137,94 (Nguồn cung cấp: phòng kế toán – Công ty Siêu thị Hà Nội) Dựa trên bảng trên ta có biểu đồkết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Biểu đồ2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2006 -2010) Từ bảng số liệu và đồ thị trên ta có thể thấy được mức lợi nhuận của công ty năm sau so với năm trước đều tăng. Tuy nhiên lợi nhuận qua các năm tăng không đều. Năm 2007 lợi nhuận tăng 728,1 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 lợi nhuận tăng so với năm trước là 430,12 triệu đồng,… Qua 2 năm, ta có thể thấy lợi nhuận tăng không đều. Lợi nhuận năm 2007 tăng hơn 1,5 lần so năm 2006. Lý do là đến cuối tháng 11 năm 2006 công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ chính thức đổi tên thành công ty Siêu thị Hà Nội, không chỉ đổi tên mà công ty cũng có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức công ty cũng như những đổi mới trong các hoạt động của các phòng ban,cùng với sự phân bổ lại công việc cho các phòng ban cũng như lập các phòng ban mới chuyên sâu từng lĩnh vực. Bên cạnh đó, công ty siêu thị Hà Nội đã mở thêm nhiều siêu thị mới cũng như cải tạo các siêu thị cũ như siêu thị số 5 Lê Duẩn mở thêm diện tích và siêu thị D2 Giảng Võ tách riêng Hapro Food chuyên kinh doanh thực phẩm và Hapro Mart, dẫn đến mở rộng thêm nhiều ngành hàng. Năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động đến nền kinh tế trong nước do đó lợi nhuận tăng không cao. Đến năm 2009 lợi nhuận của công ty tăng 890,49 triệu đồng. Là do công ty đã lấy lại được thăng bằng sau cuộc khủng hoảng và có những chiến lược hữu ích để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh cộng với những điều kiện thuận lợi từ năm 2007 đã giúp công ty đạt mức lợi nhuận cao nhất trong 5 năm từ 2006 đến 2010. 2.3.2.2. Cơ cấu doanh thu của mặt hàng bánh kẹo trong năm 2010 tại 2 chuỗi siêu thị của Công ty Siêu thị Hà Nội Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu của mặt hàng bánh kẹo trong năm 2010 tại 2 chuỗi siêu thị của Công ty Siêu thị Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Chuỗi Siêu Thị HAPROMART Giảng Võ Chuỗi ST HAPROMART Thanh Xuân D2 Giảng Võ Hà Thành Hoàng Hoa Thám C13 Thành Công C12 Thanh Xuân Doanh thu 22475,38 15813,22 16106,4 20116,19 20243,87 Doanh thu MTBK 2022,78 2423,19 1249,57 1510,45 1821,95 (Nguồn cung cấp: Công ty Siêu thị Hà Nội) Năm 2010, siêu thị D2 Giảng Võ thuộc chuỗi siêu thị HAPROMART Giảng Võ đã đạt doanh thu chỉ nguyên về bánh kẹo là hơn 2 tỷ đồng, chiếm 17,7% tổng doanh thu từ bánh kẹo của toàn công ty. Siêu thị Hà Thành, Hoàng Hoa Thám, C13 Thành Công thuộc chuỗi siêu thị HAPROMART Giảng Võ lần lượt thu về doanh thu bánh kẹo là 2,4 tỷ đồng, 1,25 tỷ đồng và 1,5 tỷ đồng trong năm 2010. Riêng siêu thị Hà Thành chiếm 21,2% tổng doanh thu bánh kẹo công ty, siêu thị Hoàng Hoa Thám chỉ chiếm 11% trong tổng doanh thu về bánh kẹo và siêu thị C13 Thành Công chiếm hơn 13% so với tổng doanh thu bánh kẹo. Chuỗi siêu thị HAPROMART Thanh Xuân gồm có các cửa hàng tiện ích và siêu thị C12 Thanh Xuân, trong đó siêu thị C12 Thanh Xuân trong năm 2010 đạt doanh thu bánh kẹo là 1,8 tỷ đồng, chiếm khoảng 16% tổng doanh thu bánh kẹo của toàn công ty Siêu thị Hà Nội. 2.3.2.3. Cơ cấu đóng góp vào doanh thu của mặt hàng bánh kẹo Bảng 2.3. Cơ cấu đóng góp vào doanh thu của mặt hàng bánh kẹo Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Tổng doanh thu 125545 161949 183455,8 227980,5 256897 44524,7 124,26 28916,5 112,,68 Doanh thu MTBK 11299,05 14575,41 16511,022 17782,48 23120,73 1271,46 107,7 5338,25 130,01 (Nguồn cung cấp: phòng kế toán – Công ty Siêu thị Hà Nội) Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh thu mặt hàng bánh kẹo của công ty liên tục tăng từ 2006 đến 2010 nhưng doanh thu bánh kẹo qua mỗi năm tăng không đều. Trong năm 2006 doanh thu bánh kẹo đạt 11299,05 triệu đồng, là thấp nhất trong 5 năm từ 2006 đến 2010. Năm 2010 là năm đạt doanh thu lớn nhất với 23120,73 triệu đồng. So sánh doanh thu giữa hai năm 2009 và 2008 ta thấy chênh lệch 1271,46 triệu đồng. Đây là mức chênh lệch nhỏ nhất trong các năm liên tiếp từ 2006 đến 2010. Tương tự, chênh lệch mức doanh thu giữa hai năm 2010 và 2009 là 5338,25 triệu đồng. Và đây là mức chênh lệch cao nhất trong khoảng thời gian từ 2006 đến 2010. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI . 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu. 3.1.1. Những kết quả đã đạt được. Trong những năm gần đây (2006-2010), mặc dù công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển thị trường mặt hàng bánh kẹo nhưng công ty vẫn đạt được những thành tựu nhất định, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, hàng năm vẫn đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. - Về quy mô thương mại Công ty Siêu thị Hà Nội không ngừng mở rộng quy mô thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ tại Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc. Trong 5 năm từ 2006 đến 2010 doanh thu của mặt hàng bánh kẹo liên tục tăng, đặc biệt năm 2010 doanh thu về bánh kẹo của công ty là 23,12 tỷ đồng, là số tiền cao nhất thu về từ mặt hàng bánh kẹo của công ty trong các năm. Ngày 11/11/2006, Công ty Siêu thị Hà Nội mới chỉ có 6 siêu thị và 9 cửa hàng tiện ích ban đầu tại Hà Nội. Sau 4 năm hoạt động, đến nay, hệ thống Chuỗi Siêu thị, cửa hàng tiện ích Hapromart đã được mở rộng và có mặt tại các tỉnh, thành phố miền Bắc gồm: 32 siêu thị và cửa hàng tiện ích Hapromart, trong đó có 07 siêu thị lớn đã được khai trương tại Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hải Dương, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Phòng và Quảng Ninh. Đặc biệt trong năm 2010 công ty khai trương 12 siêu thị mới với diện tích tối thiểu 1.000m2/siêu thị, đồng thời khởi công xây dựng và đầu tư 10 siêu thị, 1 tổng kho với diện tích tối thiểu 10.000m2. So hệ thống thương nghiệp quốc doanh cũ, hệ thống Hapromart là sự thay đổi lớn, từ diện mạo đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Số siêu thị tăng lên trong 4 năm qua đã kéo theo sự tăng lên đáng kể về doanh thu của công ty qua từng năm. - Về chất lượng thương mại. Công ty siêu thị Hà Nội có sức cạnh tranh khá tốt với chất lượng các mặt hàng bánh kẹo tốt, giá cả phải chăng thông qua tiêu chí kinh doanh: “Chất lượng đảm bảo - Giá cả hợp lý - Phục vụ tận tình - Tiện ích tối đa”, chắc chắn “HAPRO MART sẽ mang đến nhiều Tiện ích cho mọi nhà”. Qua khẩu hiệu “người Việt tiêu dùng hàng Việt” Công ty Siêu thị Hà Nội đã có xu hướng kinh doanh nhiều mặt hàng bánh kẹo trong nước hơn. Qua doanh thu từ mặt hàng bánh kẹo thì giữa năm 2009 và 2008 chênh lệch là khoảng 4 tỷ đồng tăng 107,7%. Năm 2010 doanh thu từ bánh kẹo tăng 130% so với năm 2009. - Về nâng cao hiệu quả kinh tế. Các siêu thị của Hapromart đã sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn và lao động để phục vụ các nhu cầu tiêu dùng của người dân, mang lại những mặt hàng tốt, giá cả phải chăng thỏa mãn ngày càng cao các tiêu chí của khách hàng. Phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội làm tăng thị phần của công ty, tăng sản lượng bánh kẹo, tăng doanh thu cho các siêu thị của công ty từ đó làm tăng sự đóng góp của công ty vào GDP. - Về phát triển thương mại hướng tới phát triển bền vững. Việc phát triển thương mại của các siêu thị luôn gắn với các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi trường. Việc phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội đã thúc đẩy ngành thực phẩm phát triển. Với các siêu thị, của hàng tiện ích ở Hà Nội mở rộng và phát triển, công ty đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động với lực lượng chính khoảng 600 người. Với khoảng 70% số lượng bánh kẹo được mua vào từ các cơ sở sản xuất trong nước, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo này cũng đã càng phát triển và nâng cao dây chuyền sản xuất hiện đại. 3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 3.1.2.1. Những hạn chế. - Quy mô doanh thu thương mại mặt hàng bánh kẹo mặc dù liên tục tăng song tốc độ tăng doanh thu mặt hàng bánh kẹo của Công ty Siêu thị Hà nội từ năm 2006-2010 không ổn định. Doanh thu bánh kẹo năm 2007 tăng khoảng 3,3 tỷ đồng so với năm 2006. Kế đến năm 2008 doanh thu về mặt hàng này tăng 2 tỷ đồng so với năm 2007. Năm 2009, doanh thu từ bánh kẹo tăng 1,3 tỷ đồng so với năm 2008. - Quá trình thực thi chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các siêu thị còn rườm rà, mất thời gian, mang nặng tính hình thức, quan liêu trong khâu thủ tục, khiến cho các siêu thị chưa thể tận dụng các chính sách đấy trong quá trình hoạt đông kinh doanh của mình - Cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt do có nhiều siêu thị được đầu tư với quy mô lớn ra đời. Mặt khác, các công ty kinh doanh siêu thị trên thị trường Hà Nội chưa liên kết chặt chẽ với nhau để bảo vệ thị trường trong nước nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng trước sự cạnh tranh của các siêu thị nước ngoài như Big C, Metro,.... Đồng thời nếu có được sự liên kết giữa các công ty kinh doanh siêu thị cũng nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng bánh kẹo trong nước. - Hệ thống phân phối chưa nhất quán trên các khu vực địa lý làm cho doanh nghiệp khó kiểm soát được thị trường. Hệ thống mạng lưới gồm nhiều vị trí kinh doanh rất đắc địa, tuy đã có sự đầu tư đổi mới, nhưng chưa  khai thác hết lợi thế so sánh của mình như các cửa hàng tiện ích ở phố hàng Bông, hàng Buồm, siêu thị Hà Thành ở Thái Thịnh, siêu thị D2 Giảng Võ thuộc chuỗi siêu thị Giảng Võ. Dù vậy đơn vị chưa phát huy hết nguồn lực sẵn có của mình như lợi thế quy mô doanh nghiệp, nguồn lực con người, nguồn khách hàng. Dẫn đến khả năng kiểm soát chi phí, giá bán, chất lượng chương trình bán hàng, đối tượng khách hàng mục tiêu… của toàn bộ hệ thống chưa cao. - Số lượng nhân viên phát triển thị trường của công ty siêu thị Hà Nội còn rất hạn chế, chỉ chiếm 1 phần rất nhỏ trong tổng số nhân viên. Vì vậy việc phát triển thị trường chưa thực sự đạt hiệu quả. 3.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến các tồn tại Do thị trường mặt hàng bánh kẹo có nhiều biến động. Cầu đối với mặt hàng bánh kẹo chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động của nền kinh tế. Năm 2008, đầu 2009 nền kinh tế rơi vào thời kỳ khủng hoảng, hầu như mọi thành phần trong nền kinh tế đều gặp khó khăn nên tiêu dùng của dân cư vào mặt hàng bánh kẹo có phần hạn chế. Do đó ảnh hưởng phần nào tới doanh thu của công ty. Bên cạnh đó nhu cầu đối với việc tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo còn phụ thuộc theo mùa vụ. Thông thường bánh kẹo được tiêu thụ nhiều trong mùa lễ tết, lễ hội do vậy vào các thời điểm đó doanh thu tăng cao nhất. Chính vì vậy doanh thu của công ty không ổn định, chủ yếu phụ thuộc vào các tháng cuối năm. Doanh nghiệp chưa đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường. Đó là nghiên cứu nhu cầu cụ thể của khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại quy cách, thời điểm mà người tiêu dùng cần sử dụng sản phẩm theo địa dư, phác đồ tâm lý, nhân khẩu học, hành vi ứng xử. Vì vậy chưa có sự quan tâm đúng mực đối với thị trường, vì thế công ty không thể ứng biến theo sự thay đổi của thị trường,điều này tác động xấu tới doanh thu thương mại của công ty. Việc quản lý kinh doanh đối với các siêu thị vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu sót ví dụ như: Việc quản lý nhà hàng hóa trong siêu thị còn nhiều điểm chưa chặt chẽ, hàng hóa bán ra chưa đảm bảo những quy định về cơ cấu chủng loại, chất lượng hàng hóa, chất lượng, tiêu chuẩn… ảnh hưởng không tốt đến người tiêu dùng và uy tín của siêu thị. Do vậy vấn đề đội ngũ nhân viên siêu thị chưa đạt yêu cầu. 3.2. Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của Công ty Siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội. 3.2.1. Giải pháp cho doanh nghiệp. 3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường. Thị trường tiêu thụ nhóm hàng bánh kẹo của công ty hiện tại tập trung trên thị trường Hà Nội nhu cầu tiêu dùng của người dân rất lớn. Bên cạnh đó mục tiêu của công ty là mở rộng kinh doanh khắp Hà Nội và các tỉnh miền Bắc. Do vậy công ty cần phải tiến hành hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường để nắm bắt đc nhu cầu đối với từng loại khách hàng về sản phẩm, chất lượng. mẫu mã, phục vụ,… để từ đó tổng hợp đánh giá đưa ra phương án khác nhau để tiếp cận từng đối tượng khác nhau. Công ty có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu và dự báo thị trường (phòng marketing). Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả nghiên cứu thị trường thì công ty cần lựa chọn những nhân viên bán hàng hiểu biết về lĩnh vực này đồng thời tuyển thêm những nhân viên mới có năng lực để hoạt động này thực hiện hiệu quả. Để nghiên cứu thị trường một cách cặn kẽ, phòng Marketing của công ty làm các công việc là: nghiên cứu thị trường (tìm hiểu, gặp gỡ và lắng nghe ý kiến khách hàng, gửi phiếu điều tra để thu thập thông tin từ khách hàng, thiết lập hòm thư góp ý và đường dây nóng để nghe ý kiến khách hàng). Thông qua nghiên cứu thị trường công ty sẽ xác định đâu là thị trường chính, đâu là thị trường tiềm năng để từ đó xác định cơ cấu sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. Cũng thông qua nghiên cứu thị trường công ty sẽ xác định được về phương thức phân phối và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh một cách hiệu quả nhất. 3.2.1.2. Tăng ngân sách cho hoạt động phát triển thị trường. Hiện tại công ty còn chưa chú trọng nhiều vào phát triển thị trường theo đúng tầm quan trọng của nó. Việc chi ngân sách cho công ty còn ở mức thấp nên hiệu quả chưa cao. Để các hoạt động phát triển thị trường thực sự có hiệu quả thì công ty cần chi ngân sách cho công tác này, cụ thể có thể thông qua các hoạt động sau: + Tăng ngân sách cho các hoạt động xúc tiến thương mại và các hình thức quảng bá thương hiệu sản phẩm như khai trương địa điểm siêu thị mới, các chương trình khuyến mại 30/4 và 1/5 hay chương trình tặng quà từ Hapromart. Đây cũng là công tác chuẩn bị đầu tiên cho chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. + Tham gia các hội chợ triển lãm để tạo cơ hội cho công ty tiếp cần tốt nhất với khách hàng. Hội chợ triển lãm là nơi trưng bày các sản phẩm của công ty từ nhiều vùng, địa phương, quốc gia khác nhau, là nơi gặp gỡ giữa những người mua và bán. Công ty cần tham gia nhiều hơn nữa các hội chợ triển lãm trong nội thành như Hà Nội Expo, Việt Nam Expo, … và ngoại tỉnh như Hội chợ Thương mại Thái Bình, Bắc Kạn… + Ngoài ra công ty nên thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội để quảng bá cho thương hiệu cũng như nâng cao uy tín doanh nghiệp như: Vui tết trung thu cùng trẻ em nghèo, ủng hộ đồng bào lũ lụt, hạn hán, thiên tai,… 3.2.1.3. Hoàn thiện chính sách chủng loại và cơ cấu mặt hàng. Cần duy trì chủng loại và cơ cấu mặt hàng đang tiêu thụ và kinh doanh phù hợp với thị trường. Thay các dòng sản phẩm phù hợp với từng mùa vụ. Khoảng tháng 12 là gần tết nên các mặt hàng bánh kẹo đi cùng như mứt, hoa quả sấy,… tiêu thụ nhiều hơn so ngày thường. Việc xác định chính sách chủng loại và cơ cấu mặt hàng hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong cạnh tranh nhất là các mặt hàng trong siêu thị. Nó xác lập cho công ty chiến lược, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty ở hiện tại và tương lai. Theo như nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo trong nước hiện nay thì bánh kẹo của công ty Bánh kẹo Hải Hà, Kinh Đô, Hữu Nghị, Hải Châu, Tràng An, giá cả hợp lý mà chất lượng đảm bảo, được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, không có hàng nhái, hàng giả. 3.2.1.4. Một số giải pháp khác. - Mở rộng đầu tư liên kết với các doanh nghiệp cùng kinh doanh nhóm hàng bánh kẹo như nhà sản xuất, công ty phân phối, các siêu thị bạn để có thể thực hiện trao đổi trong kinh doanh, tận dụng và phát huy được lợi thế của nhau đẩy mạnh thương mại phát triển. - Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, xây dựng mới các cửa hàng tiện ích tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi mua sắm. - Tập trung công tác đào tạo cán bộ nhân viên công ty để nâng cao trình độ quản lý. Đặc biệt chú trọng xây dựng tác phong ,thái độ của nhân viên bán hàng vì đây là lực lượng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. 3.2.2. Kiến nghị. 3.2.2.1. Với Tổng công ty Thương mại Hà Nội . - Tận dụng lợi thế vị trí kinh doanh thuận lợi bằng cách tu sửa hình thức bên ngoài của các siêu thị nhằm thu hút khách. - Xây dựng chương trình tuyển chọn huấn luyện và nâng cao tinh thần làm việc cho nhân viên. Cần đặt tiêu chuẩn rõ ràng và tiến hành tuyển chọn nhân viên nghiêm túc. Tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên, có chế độ đãi ngộ thích hợp. - Chú trọng công tác nghiên cứu, lựa chọn phát triển nguồn hàng từ đó công ty chủ động hơn trong việc nhập hàng hóa và giảm chi phí dự trữ hàng hóa không cần thiết. - Xây dựng hệ thống thông tin tốt, nhanh nhạy. Nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để có chiến lược kinh kịp thời và phù hợp. 3.2.2.2. Với cơ quan quản lý nhà nước. Những kiến nghị về quản lý Nhà nước đối với mặt hàng bánh kẹo trong siêu thị. - Cần phải tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát chất lượng hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, kiểm định chất lượng đối với mặt hàng bánh kẹo bán tại siêu thị kể cả đối với hàng hóa nhập ngoại. Có biện pháp khuyến khích phù hợp nhằm phát triển các quầy bánh kẹo, vì khi thu nhập người dân tăng lên yêu cầu tránh hàng giả, hàng nhái của họ cũng tăng lên, họ sẵn sàng trả giá cao hơn nếu sản phẩm đó đảm bảo chất lượng. - Cơ quan chức năng nên có kế hoạch xây dựng mạng lưới kho chung chuyển hàng hóa cho các siêu thị để đảm bảo cho hàng hóa ít bị hư hại trong quá trình lưu chuyển. - Bộ Công thương và phòng quản lý thương mại phát huy vai trò là cầu nối giữa siêu thị với các tập đoàn phân phối, các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt doanh nghiệp trong nước trong để các siêu thị chủ đông trong việc đảm khai thác nguồn hàng. - Ngoài ra sở Công thương thành phố nên có tư vấn cho các siêu thị các giải pháp giảm chi phí trong kinh doanh, hạ giá bán tăng tính cạch tranh với hình thức bán lẻ khác. Về quản lý Nhà nước đối với cơ sở vật chất của siêu thị. Cần đưa ra một quy định chuẩn về cơ sở vật chất đối với các siêu thị, công ty phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn về cơ sở vật chất trang bị cho siêu thị để xứng đáng với loại hình cửa hàng hiện đại Về quản lý Nhà nước đối với nguồn nhân lực của siêu thị Sở Công thương cần phối hợp với nhà quản lý siêu thị nghiên cứu một cách hệ thống khoa học về kinh doanh siêu thị, trong đó bao gồm cả vấn đề về quản lý nhân sự. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo ngành bánh kẹo tháng 8 năm 2010. GS. TS. Đặng Đình Đảo, GS. TS. Hoàng Đức Thân (2008), Giáo trình kinh tế thương mại, NXB Đai học Kinh tế quốc dân. Lê Minh Hà (2009), Phát triển thương mại sản phẩm sữa nhập khẩu trên thị trường miền Bắc, luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Thương Mại, Hà Nội. Trần Văn Tính (2009), Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm sữa tươi của công ty cổ phần ELOVI Viêt Nam trên địa bàn Hà Nội, chuyên đề tốt nghiệp, Trường Đại Học Thương Mại, Hà Nội. Lê Thị Trang (2010), Giải pháp thị trường đối với phát triển thương mại nhóm hàng thực phẩm chế biến của công ty TNHH Nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội, luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Thương Mại, Hà Nội. Trịnh Thị Nga (2010), Giải pháp thị trường với phát triển thương mại sản phẩm xi măng tại công ty cổ phần Vật Liệu Xây Dựng Bỉm Sơn trong giai đoạn hiện nay, chuyên đề tốt nghiệp, Trường Đại Học Thương Mại, Hà Nội. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Siêu thị Hà Nội. Tài liệu tham khảo từ Internet: PHỤ LỤC 1 ĐỊA CHỈ CÁC SIÊU THỊ & CỬA HÀNG TIỆN ÍCH CỦA CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI    Stt Địa chỉ          Điện thoại      I CHTI và siêu thị trên thị trường Hà Nội      1 CHTI Hapromart - Số 35 Hàng Bông         04 38250847      2 CHTI Hapromart - Số 45 Hàng Bồ         04 39233047      3 CHTI Hapromart - Số 53 Hàng Giấy         04 38295470      4 CHTI Hapromart - Số 65 Cầu Gỗ         04 38263431      5 CHTI Hapromart - Số 102 Hàng Buồm         04 39283287      6 CHTI Hapromart - Số 7 Hàng Đường         04 39284523      7 CHTI Hapromart - Số 284 Minh Khai         04 38629707      8 CHTI Hapromart - Số E6 Quỳnh Mai         04 36368323      9 CHTI Hapromart - Khu A Hồ Đình, Thanh Lương         04 39877828     10 CHTI Hapromart - Số 6 Cầu Bươu, Thanh Trì         04 36884337     11 CHTI Hapromart - K3 Việt Hưng         04 36523875     12 CHTI Hapromart - B3A Nam Trung Yên         04 62810213     13 CHTI Hapromart - G3 Vĩnh Phúc         04 37615794     14 CHTI Hapromart - Khu chung cư Kim Chung         04 39518220     15 Siêu thị Hapromart – Hà Thành     16 Siêu thị Hapromart – Hoàng Hoa Thám 04.2129761     17 Siêu thị Hapromart - D2 Giảng Võ         04 38312329     18 Siêu thị Hapromart - C12 Thanh Xuân         04 35541157     19 Siêu thị Hapromart - Số 5 Nam Bộ         04 37473050     20 Siêu thị Hapromart - C13 Thành Công         04 38352378     21 Siêu thị Hapromart - Tầng 1 chợ Bưởi         04 37592038     22 Siêu thị thực phẩm – 135 Lương Đình Của         04 38523726 23 CHTP Haprofood – 198 Lò Đúc         04 38211166     24 CHTP Haprofood – E7 Bách Khoa         04 36231085    II Siêu thị ngoại tỉnh     25 Siêu thị Hapromart Ninh Bình - Số 1 Lương Văn Thăng, TP Ninh Bình        030 3885258     26 Siêu thị Hapromart Thái Nguyên – 66 Hoàng Văn Thụ, TP Thái Nguyên       0280 3656579     27 Siêu thị Hapromart Thái Bình – Km3+500 Đường Hùng Vương, TP Thái Bình        036 2280889     28 Siêu thị Hapromart Bắc Kạn – Khách sạn Bắc Kạn, TX Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn       0281 3810268 29 Siêu thị Hapromart Thanh Hoa - Số 25 Đại lộ Lê Lợi, TP Thanh Hoá 037.3759063 30 Siêu thị Hapromart Hải phòng 31 Siêu thị Hapromart Quảng Ninh 033. 3862022 32 Siêu thị Hapromart - Việt Tiên Sơn (Hải Dương) PHỤ LỤC 2 Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng Marketing ST Ninh Bình ST Bắc Kạn ST Thái Nguyên ST Thái Bình Chuỗi siêu thị Thanh Xuân Chuỗi siêu thị Giảng Võ Các phòng chuyên doanh Chuỗi CHTI HaproMart ST Bắc Kạn PHỤ LỤC 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI PHIẾU ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN KHOA KINH TẾ Nhằm thu thập thông tin, ý kiến đóng góp để phục vụ việc làm chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hang bánh kẹo tại công ty siêu thị Hà Nội trên thị trường Hà Nội”. Chúng tôi rất mong Ông (Bà) giúp đỡ trả lời cho các câu hỏi dưới đây A. Những thông tin chung về bản thân. 1. Tên doanh nghiệp của ông (bà): …………………………………………… 2. Địa chỉ:………………………………………………………………………. 3. Điện thoại:……………Fax:……………………Mail:……………………… 4. Bộ phận ông (bà) đang làm việc: …………………………………………… B. Những câu hỏi điều tra (tích vào các tiêu chí lựa chọn và xếp theo thứ tự quan trọng từ 1 đến 4 theo mức độ giảm dần). 5. Xin ông (bà) cho biết, nhân tố nào sau đây ảnh hưởng tới phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội và mức độ quan trọng của các nhân tố đó? Nhân tố ảnh hưởng Đồng ý Mức độ quan trọng 1. Nguồn hàng cung cấp 2. Đối thủ cạnh tranh 3. Tiêu dùng của dân cư 4.Chính sách nhà nước 5.Cơ sở ha tầng 6. Yếu tố quản lý và tài chính của công ty 7. Nhân tố khác 6. Theo ông (bà), khách hàng mong đợi gì ở doanh nghiệp trong việc cung cấp mặt hàng bánh kẹo? Khách hàng là đối tác Khách hàng là người tiêu dùng Chất lượng Chất lượng Giá cả Giá cả Số lượng Số lượng Chiết khấu Khuyến mại Thời gian giao hàng Mẫu mã C. Câu hỏi phỏng vấn. 7. Xin ông (bà) cho biết, trong quá trình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà Nội thì công ty gặp những khó khăn gì: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 8. Theo ông (bà), trong những điều kiện hiện nay thì công ty cần tập trung vào những giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại nào? Và cần đề xuất với nhà nước những giải pháp gì: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc639_8109.doc
Luận văn liên quan