I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cơ sở lý luận- Theo công văn số 8065/BGD&ĐT-GDTrH ngày 14-9-2009 của BGD& ĐT “v/v sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam”:
“Năm học 2008-2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hoàn thành việc triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới. Để phù hợp với chương trình và sách giáo khoa mới, năm 2009 Công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục tái bản cuốn Atlát Địa lí Việt Nam trên cơ sở chỉnh lí và bổ sung cuốn Atlat Địa lí Việt Nam đã sử dụng từ năm 1994 đến năm học 2008-2009 các nội dung như sau:
1. Thay đổi hệ thống số liệu mới trên toàn cuốn Atlát để cập nhật;
2. Điều chỉnh nội dung một số trang bản đồ trong Atlát;
3. Tách trang bản đồ Đất, thực vật và động vật thành 02 trang: Các nhóm và các loại đất chính; Động vật và thực vật;
4. Bổ sung thêm 03 trang bản đồ: Các hệ thống sông; Kinh tế chung; Các vùng kinh tế trọng điểm.
Yêu cầu các địa phương hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng cuốn Atlat Địa lí Việt Nam tái bản có chỉnh lí và bổ sung do Công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục xuất bản năm 2009 trong học tập, kiểm tra và đánh giá bộ môn Địa lí”.
- Các bộ môn khoa học đang giảng dạy trong nhà trường hiện nay đều góp phần giúp học sinh phát triển tư duy, nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Trong đó môn Địa lí giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên trên Trái Đất, hoạt động văn hoá, xã hội, kinh tế của con người; hướng dẫn các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu cấu trúc của Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời giúp học sinh biết cách khám phá những điều mới lạ bên ngoài vũ trụ, rất thích hợp với tâm lí học trò thích vươn xa hơn, lên cao hơn, phát hiện những điều kì lạ hơn
Riêng ở bậc trung học sơ sở (THCS), mỗi môn học đều yêu cầu những phương pháp giảng dạy thích hợp. Phương pháp đặc trưng của môn Địa lí là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Việc giảng dạy kênh chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng từ những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó còn nhiều khó khăn bỡ ngỡ, nhất là đối với học sinh lớp 9. Việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, đó là một trong những phương tiện để dạy kênh hình hiệu quả, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí; đồng thời tránh được phương pháp diễn giải dài dòng, dễ gây nhàm chán cho các em. Hơn thế nữa trong Atlat thể hiện khá đầy đủ, chi tiết những kiến thức địa lí cơ bản, thông tin tổng hợp và hệ thống, cần thiêt đối với học sinh THCS. Màu sắc trong Atlat đẹp, dễ bắt mắt, giúp giáo viên thuận tiện trong đổi mới phương pháp dạy, hỗ trợ học sinh tự học tập và nghiên cứu.
Để tạo nên tập Atlat địa lí Việt Nam không phải giản đơn một sớm một chiều, đó là công sức của bao nhiêu nhà địa lí Việt Nam, làm việc rất khoa học mới có được một tài liệu địa lí rất quan trọng này để dùng trong nhà trường. Do đó chúng ta cần nghiên cứu kĩ phương pháp sử dụng Atlat trong dạy học môn Địa lí chắc chắn sẽ thu được kết quả cao. Trái lại, nếu không sử dụng Atlat sẽ lãng phí một nguồn tư liệu đa dạng, phong phú, một kho tàng kiến thức địa lí, hạn chế phương pháp tư duy lozic, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc giảng dạy và học tập môn Địa lí.
28 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9406 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp sử dụng atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học môn Địa lí lớp 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện tỉ lệ % dân số trong từng ngành; liên hệ các bài đã học tìm thuận lợi khó khăn về kinh tế, đời sống; sau đó nhận xét và rút ra kết luận:
+ Nước ta có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trong nông nghiệp, lâm nhiệp và thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao. Thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhưng gây sức ép lớn về việc làm. Nếu không đủ việc làm, dư thừa lao động dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội.
+ Lực lượng lao động ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị do dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn.
+ Lao động trong công nghiệp, xây dựng, dịch vụ còn thấp. Nguyên nhân chính là do dân số sống chủ yếu ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp chiếm đa số, lao động qua đào tạo nghề còn thấp. Cơ cấu sử dụng lao động đang thay đổi.
+ Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng lên.
d- Bài 5: “Thực hành phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999”.
- Phối hợp biểu đồ “Tháp tuổi” trong SGK Địa lí lớp 9 và tháp tuổi trong biểu đồ “Tháp dân số” trang 15 Atlat. Cần phân tích kĩ hình dạng tháp tuổi từ chân lên đỉnh, hình dạng tháp tuổi nói lên điều gì? Màu sắc và các số liệu về tỉ lệ % của nam – nữ trong các năm 1989; 1999 và 2007 thể hiện trên biểu đồ. Cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính; tỉ lệ dân số theo nhóm tuổi, giải thích xu hướng phát triển dân số trong tương lai. Từ đó suy ra những thuận lợi, khó khăn, biện pháp giải quyết vấn đề dân số. Qua phân tích rút ra kết luận:
+ Nước ta có kết cấu dân số trẻ, độ tuổi thấp chiếm tỉ lệ cao, độ tuổi càng cao chiếm tỉ lệ càng thấp, do hậu quả chiến tranh kéo dài và chất lượng cuộc sống chưa cao.
+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta rất thuận lợi về lực lượng lao động dồi dào, nhưng thực tế nền kinh tế đang phát triển, nảy sinh khó khăn về sắp xếp lao động không phù hợp, thiếu việc làm nên dư thừa lao động, thu nhập thấp, phát sinh nhiều tệ nạn xã hội.
+ Muốn giải quyết khó khăn trên phải thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, đổi mới công tác giáo dục, đào tạo nhiều lao động có tay nghề cao để tiến hành Công nghiệp hoá đất nước, tạo nhiều việc làm. Tăng cường xuất khẩu lao động để nâng cao thu nhập cá nhân và tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước.
+ Xu hướng thay đổi cơ cấu theo giới tính giữa nam và nữ của nước ta tương đối cân bằng.
3- Phân tích bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta. (trang 8; 9; 1; 18; 19; 20; 21; 22)
3.1- Thí dụ 1:- Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất nông nghiệp của nước ta.
a- Dạy bài 7: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp”.
Phần I - Các nhân tố tự nhiên (sử dụng nhiều trang Atlat):
- Phân tích bản đồ “Các nhóm và các loại đất chính” trang 11: giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu kĩ màu sắc các nhóm đất, vị trí từng nhóm đất, tỷ lệ loại đất nào chiếm nhiều nhất. Đọc tên từng loại đất, một số phẫu đất, các sông ngòi, tìm hiểu vai trò của đất, sau đó rút ra kết luận:
+ Đất là tài nguyên quý giá, tư liệu sản xuất không thể thay thế được của ngành nông nghiệp.
+ Đất phù sa tập trung ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, miền Duyên hải Trung Bộ, phù hợp trồng lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Đất feralit tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du, phù hợp với việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như: chè, cà fê, cao su, hồ tiêu…
- Phân tích bản đồ “Thực vật và động vật” trang 12: cần quan sát kĩ màu sắc chỉ các thảm thực vật, hình tượng các loài động vật, biểu tượng khu dự trữ sinh quyển và vườn quốc gia, các sông hồ. Từ đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên sinh vật nước ta phong phú và đa dạng, là cơ sở thuần dưỡng, lai tạo nên giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi cao với điều kiện sinh thái nước ta. Bên cạnh đó còn tạo nên phong cảnh thiên nhiên kì thú giúp cho việc phát triển ngành du lịch.
- Phân tích bản đồ “Các hệ thống sông” trang 10, chú ý tìm hiểu màu sắc chỉ lưu vực các sông, hồ, chiều dài các sông; biểu đồ tỉ lệ lưu vực các hệ thống sông và lưu lượng nước trung bình của sông Hồng, sông Đà Rằng, sông Mê Công, đại diện 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tìm hiểu thêm thực tế về những thuận lợi, khó khăn do sông ngòi gây ra, biện pháp khắc phục. Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên nước của nước ta rất phong phú do có hệ thống sông ngòi chằng chịt và nhiều đầm hồ, nguồn nước ngầm phong phú, thuận lợi cho việc tưới tiêu trong nông nghiệp, giao thông đường thuỷ. Nhưng lại có lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng đến nông nghiệp.
+ Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp, tạo ra năng suất cây trồng cao. Bên cạnh đó phải tăng cường giữ vệ sinh nguồn nước, phòng tránh ô nhiễm môi trường.
- Phân tích bản đồ trang 9 “Khí hậu”: cần quan sát và phân tích kĩ các miền khí hậu Bắc – Nam; các vùng khí hậu; hướng và tần suất gió (chú ý mũi tên màu đỏ thể hiện chế độ gió mùa mùa hạ, mũi tên màu xanh thể hiện chế độ gió mùa mùa đông).
- Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, tìm hiểu nhiệt độ - lượng mưa trung bình năm và những tháng điển hình của từng vùng… từ đó suy ra tác động của khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. Qua đó rút ra kết luận theo sơ đồ sau:
Đặc điểm 1: Nhiệt đới gió mùa ẩm.
Khí
hậu
Việt
Nam
Khó khăn: bão lụt, gây hạn hán, tổn thất lớn về người và của.
Thuận lợi: cây trồng sinh trưởng, phát triển quanh năm, năng suất cao, nhiều vụ trong năm.
Khó khăn: sâu bệnh, nấm mốc phát triển, mùa khô thiếu nước.
Thuận lợi: nuôi trồng gồm cả giống cây ôn đới giống cây nhiệt đới.
Khó khăn: miền Bắc vùng núi cao có mùa đông rét đậm, rét hại, mùa hè có gió Lào khô nóng.
Đặc điểm 2: phân hoá rõ rệt theo chiều Bắc-Nam, theo độ cao, theo gió.
Đặc điểm 3: các tai biến thiên nhiên.
b- Khi dạy bài 8: “Sự phát triển và phân bố nông nghiệp”, cho phân tích bản đồ “Nông nghiệp chung” trang 18 và “Nông nghiệp” trang 19 Atlat: yêu cầu học sinh tìm hiểu ranh giới từng vùng nông nghiệp, màu sắc thể hiện hiện trạng sử dụng đất ở các vùng, so sánh tỉ lệ các loại đất sử dụng trong nông nghiệp, đất trồng cây công nghiệp; kí hiệu chỉ các sản vật thể hiện sự chuyên môn hoá các vùng; số liệu về chăn nuôi, cây công nghiệp, lúa...phối hợp với biểu đồ và bảng số liệu SGK học sinh có thể thấy được giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm (đơn vị: tỷ đồng) phát hiện được sự tăng trưởng của các ngành qua các năm đó. Tìm trên bản đồ: diện tích lúa, hoa màu, cây công nghiệp và sản lượng lúa các tỉnh; diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực; số lượng gia súc; gia cầm các tỉnh; tỷ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã được sử dụng; sự phân bố một số loại cây, con chủ yếu ở nước ta.
- Phân tích biểu đồ “Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trong nông nghiệp”. Tìm hiểu về tiềm năng ngành nông nghiệp Việt Nam, qua đó rút ra một số kết luận:
+ Ngành trồng trọt: tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây lương thực), diện tích trồng cây công nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản đồ, đang được phát triển với đa dạng cây trồng, chiếm 70% giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất…
Lúa là cây lương thực chính, được trồng ở khắp nơi, tập trung chủ yếu 2 đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, chiếm 60,8% giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Cây công nghiệp phân bố hầu hết trên 7 vùng sinh thái nông nghiệp cả nước, tập trung nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, chiếm 22,7% giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Nước ta có tiềm năng về tự nhiên để phát triển các loại cây ăn quả, do điều kiện tự nhiên nên trồng được nhiều loại cây ăn quả có giá trị cao, chiếm 16,5% giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng cây ăn quả lớn nhất nước ta.
+ Ngành chăn nuôi: trâu bò được chăn nuôi chủ yếu ở trung du, miền núi để lấy sức kéo. Lợn được nuôi tập trung ở 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long - là nơi có nhiều lương thực và đông dân. Gia cầm phát triển nhanh ở 2 vùng đồng bằng.
c- Bài 11: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp”.
Phần I. “Các nhân tố tự nhiên”. Phân tích bản đồ “Địa chất và khoáng sản” trang 8 Atlat địa lí Việt Nam: cho học sinh tìm hiểu về các loại khoáng sản, vị trí mỏ khoáng sản trong bản đồ; sự phân bố khoáng sản, suy ra vai trò của nó với sự phát triển kinh tế. Phối hợp sơ đồ hình 11.1 SGK rút ra nhận xét:
+ Tài nguyên khoáng sản của nước ta phong phú, bao gồm các loại: nhiên liệu, kim loại, phi kim loại, vật liệu xây dựng, thuỷ năng, đất, nước, rừng, tài nguyên biển, thuận tiện để phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, năng lượng, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ sản.
+ Các tài nguyên đó giúp nước nhà phát triển các ngành công nghiệp một cách vững chắc, không bị lệ thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó còn xuất khẩu thu lại nguồn vốn lớn, tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế của đất nước.
* Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em cần lĩnh hội, đỡ phải ghi nhớ máy móc, không cần học thuộc lòng những kiến thức mà có thể tìm ngay trong bản đồ, biểu đồ của Atlat, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
3.2- Thí dụ 2:- Dùng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm nghiệp và thuỷ sản của nước ta (Bài 9 “Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thuỷ sản”) .
- Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat. Cụ thể là:
a- Phần 1. “Lâm nghiệp”: yêu cầu học sinh quan sát kĩ màu sắc chỉ tỉ lệ rừng, biểu đồ giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2007 của từng tỉnh và diện tích rừng cả nước qua các năm 2000; 2005; 2007. Tác động của rừng đến lâm, nông nghiệp? Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên rừng nước ta đang cạn kiệt, do khai thác bừa bãi và nạn phá rừng bừa bãi, làm cho độ che phủ thấp ảnh hưởng đến sản xuất lâm, nông nghiệp.
+ Quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh trong cả nước thấp.
+ Cần tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng và trồng rừng.
b- Phần 2. “Ngành thuỷ sản”:
- Căn cứ vào màu sắc biểu thị giá trị sản xuất thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản. Quan sát các các ngư trường. Từ đó cho học sinh phân tích các hoạt động về thuỷ sản của nước ta.
- Phân tích các biểu đồ thể hiện sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng của các tỉnh năm 2007, quan sát số liệu chỉ sản lượng thuỷ sản cả nước qua các năm 2000; 2005; 2007. Liên hệ kiến thức đã học, tìm thuận lợi và khó khăn của ngành thuỷ sản. Qua đó rút ra kết luận:
+ Nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành thuỷ sản nước mặn, nước ngọt, nước lợ; do có bờ biển dài, bốn ngư trường lớn, sông ngòi chằng chịt, nhiều đầm hồ...
+ Tuy nhiên do trình độ kĩ thuật thấp, quy mô sản xuất nhỏ, nguồn vốn ít, đánh bắt không khoa học, nên môi trường một số tỉnh suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản giảm mạnh.
3.3- Thí dụ 3:- Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta (bài 11– 12 SGK Địa lí 9 ).
a- Bài 11 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp”.
- Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học sinh biết sử dụng bản đồ “Công nghiệp chung” trang 21 Atlat, bản đồ “Địa chất và khoáng sản” trang 8; cách thực hiện như sau: học sinh đọc kỹ bản đồ, biểu đồ, tìm hiểu về các nhóm ngành công nghiệp, hình ảnh sản xuất công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong phần chú thích. Các mỏ khoáng sản, vị trí mỏ… đồng thời khai thác kiến thức trên lược đồ SGK, thấy rõ đặc điểm phân hoá công nghiệp nước ta. Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận xét và rút ra kết luận:
+ Sự phân bố tài nguyên khoáng sản trên lãnh thổ đã tạo nên thế mạnh khác nhau cho các vùng. Do nguồn tài nguyên phong phú tạo nên nền công nghiệp đa ngành.
+ Nguồn tài nguyên thiên nhiên có trữ lượng lớn, tạo cơ sở phát triển những ngành công nghiệp trọng điểm.
+ Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo từng khu vực, từng vùng như: đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
b- Bài 12: “Sự phát triển và phân bố công nghiệp”: cho học sinh phân tích bản đồ “Các ngành công nghiệp trọng điểm” trang 22. Trong mỗi bản đồ nhóm ngành lại tìm hiểu kĩ kí hiệu biểu diễn từng ngành công nghiệp. Xác định trên bản đồ được một số ngành công nghiệp trọng điểm. Cần phân tích kĩ các biểu đồ thể hiện giá trị, sản lượng, tỉ trọng của 3 nhóm ngành công nghiệp năng lượng, chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng. Qua đó học sinh có thể nhận biết và rút ra kết luận:
+ Nước ta có đủ các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực đang phát triển mạnh dựa trên thế mạnh về tài nguyên và lao động, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ Cơ cấu đủ các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn.
+ Công nghiệp khai thác nhiên liệu than ở Quảng Ninh, dầu khí ở thềm lục địa phía Nam.
+ Công nghiệp điện gồm các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện đang phát triển mạnh cung cấp điện năng cho đất nước.
+ Các ngành công nghiệp nặng như: cơ khí luyện kim, điện tử, hoá chất, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm…đang phát triển.
+ Hai trung tâm công nghiệp lớn nhất là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
3.4- Thí dụ 4: - Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành dịch vụ nước ta:
- Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23; 24; 25 để học sinh tìm hiểu sự phân bố và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân:
a- Bài 14: “Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông”.
Cho học sinh phân tích bản đồ “Giao thông” trang 23 quan sát kĩ mạng lưới đường sắt, đường ôtô, đường biển, cảng biển, cảng sông, đường bay, sân bay quốc tế và trong nước…
Qua phân tích rút ra kết luận về mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta gồm:
+ Giao thông đường bộ ngày càng phát triển mạnh mẽ, vận tải nhiều hàng hoá và hành khách nhất.
+ Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao cả trong nước và quốc tế.
+ Các tuyến bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ.
+ Mối quan hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác rất khăng khít, góp phần đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hoá đất nước.
b- Bài 15: “Thương mại và du lịch”.
- Phần I: Cho học sinh phân tích bản đồ “Thương mại”trang 24.
+ Ngành nội thương: chú ý phân tích kĩ kí hiệu chỉ tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng các tỉnh tính theo đầu người. Trong biểu đồ phân tích các số liệu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dich vụ tiêu dùng. Rút ra kết luận: cả nước là thị trường thống nhất, hàng hoá phong phú và đa dạng, mạng lưới lưu thông hàng hoá có ở các địa phương. Nhưng tập trung âmccs vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm thương mại lớn nhất cả nước.
+ Ngành ngoại thương: phân tích kí hiệu biểu thị xuất nhập khẩu của các tỉnh; biểu đồ cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu – nhập khẩu cả nước năm 2007; biểu đồ xuất nhập khẩu hàng hoá qua các năm; bản đồ xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ. Rút ra kết luận: các mặt hàng xuất khẩu còn hạn chế, chủ yếu là hàng công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp, sau đó đến công nghiệp nặng và khoáng sản rồi đến hàng nông lâm thuỷ sản. Nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị. Nước ta đang mở rộng các mặt hàng và thị trường xuất khẩu.
- Phần II : Cho học sinh phân tích bản đồ “Du lịch” trang 25 chú ý quan sát các kí hiệu về trung tâm du lịch, điểm du lịch và tài nguyên du lịch; biểu đồ thể hiện khách và doanh thu du lịch. Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên du lịch của nước ta phong phú như: di sản văn hoá thế giới, di sản thiên nhiên thế giới, di tích lịch sử - cách mạng, các làng nghề truyền thống…
+ Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm năng to lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc gia, vùng, các điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch từ năm 1995 đến năm 2007 tăng lên nhanh chóng.
Qua các phân tích trên ta thấy rằng: khi tìm hiểu một số kiến thức về kinh tế - xã hội, việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu kiến thức chủ động hơn so với cách học thụ động trước đây. Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức cần thiết, bổ ích, ít phải thuộc lòng các kiến thức một cách máy móc, tầm nhìn khoa học của các em được mở rộng hơn.
* Như vậy qua việc khai thác kiến thức trên bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở đã mã hoá các thông tin bằng ký hiệu, màu sắc, kích thước... làm cho học sinh say mê học môn Địa lí hơn.
4- Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta.
Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 9 là nghiên cứu các vùng kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm chung của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy khi trình bày nội dung kiến thức của vùng đòi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều trang Atlat để tìm hiểu kiến thức. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành các bước như sau:
- Trước hết phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ trong Atlat xác định vị trí: phía bắc, phía nam, phía đông, phía tây giáp đâu?
- Xác định đặc điểm tự nhiên: địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất đai, sinh vật…
- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh tế của vùng.
- Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng. So sánh với các vùng để tìm nét nổi bật, thế mạnh của vùng đó.
- Tìm hiểu tình hình dân cư, đời sống văn hoá – xã hội.
4.1. Thí dụ1: - Phân tích bản đồ “Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng” và biểu đồ trang 26 dạy bài 17 và 18.
a- Bài 17: “Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ”.
Theo cách phân tích trên, cho học sinh quan sát tìm vị trí địa lí, địa hình. Căn cứ vào các bản đồ địa chất khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, các nhóm và các loại đất, dân số… (như đã trình bày ở các phần trên). Dựa vào đó tìm hiểu thêm về khí hậu, đất đai, khả năng phát triển kinh tế… rút ra kết luận:
+ Vị trí địa lí: nằm hoàn toàn ở miền Bắc nước ta, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, phía đông giáp biển (vịnh Bắc Bộ), phía nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Đây là vùng có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng và an ninh quốc gia, có truyền thống lịch sử vẻ vang về chống phong kiến phương Bắc giành độc lập dân tộc.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: là vùng có đặc trưng địa hình cao nhất nước ta, với dãy Hoàng Liên Sơn và đỉnh Phan xi Păng hùng vĩ; đặc biệt có vùng trung du dạng đồi bát úp có giá trị kinh tế lớn về trồng cây công nghiệp. Khí hậu nhiệt đới ẩm, có mùa đông lạnh thích hợp cho cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới phát triển, đa dạng sinh học. Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng. Tiềm năng thuỷ điện lớn.
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: vùng là địa bàn cư trú chính của dân tộc ít người: Thái, Mường, Dao, Mông, Tày, Nùng…
Đời sống văn hoá thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao so với cả nước.
b-Bài 18: - Từ các đặc điểm ở bài 17, cho phân tích tiếp bản đồ “Kinh tế” trang 26 và các bản đồ nông nghiệp, công nghiệp (đã nêu ở phần trên). Nhận xét tiếp đặc điểm địa hình, khí hậu, tiềm năng phát triển các ngành kinh tế, các tác động đến sản xuất công- nông nghiệp, các trung tâm kinh tế trong vùng. Phân tích biểu đồ GDP của vùng so với cả nước, GDP theo khu vực kinh tế của các vùng. Rút ra kết luận về tình hình phát triển kinh tế :
+ Công nghiệp : công nghiệp khai thác và năng lượng (nhiệt điện, thuỷ điện) phát triển, gắn liền với công nghiệp chế biến, phục vụ đời sống nhân dân, một phần xuất khẩu.
+ Nông nghiệp: khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh thích hợp cho cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới phát triển.
Cây chè là thế mạnh của vùng chiếm tỉ trọng lớn nhất, có thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước.
Ngô là nguồn lương thực chính của người dân vùng núi cao phía Bắc.
Nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nông lâm kết hợp.
Đàn trâu chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước (57,3%)
Phát triển công nghiệp gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp (núi cao, vực sâu) giao thông không thuận tiện.
+ Dịch vụ: hoạt động du lịch là thế mạnh của vùng, có nhiều điểm du lich, đặc biệt là vịnh Hạ Long - một di sản thiên nhiên thế giới. Các cửa khẩu quốc tế quan trọng: Móng Cái, Hữa Nghị, Lào Cai, Tây Trang, tạo điều kiện giao lưu và phát triển kinh tế trong và ngoài nước.
Các thành phố có vị trí quan trọng: Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Lạng Sơn. Mỗi trung tâm có một chức năng riêng.
4.2. Thí dụ 2:- Bài 20; 21 “Vùng Đồng bằng sông Hồng”.
- Tiếp tục phân tích bản đồ trang 26 và các bản đồ liên quan như bài trên đã nêu, xác định quy mô, các đặc điểm về vị trí, địa hình, điều kiện tự nhiên, văn hoá xã hội…của vùng. Cách phân tích tương tự như trên, đồng thời cho học sinh so sánh với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, rút ra kết luận:
+ Vị trí Địa lí: phía bắc và phía tây giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía đông giáp biển Đông. Gồm đồng bằng châu thổ, dải đất rìa trung du và vịnh Bắc Bộ. Thuận lợi trong giao lưu kinh tế văn hoá, xã hội với các vùng trong nước.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: sông Hồng bồi đắp phù sa màu mỡ, cung cấp nước tưới, mở rộng diện tích.
Về khí hậu: nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa Xuân có mưa phùn cây cối tươi mát, đâm chồi nảy lộc. Mùa nóng có gió mùa Đông Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ ảnh hưởng đến sản xuất. Mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc lạnh và khô giúp ta trồng được các cây ôn đới. Nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương muối, rét đậm, rét hại gây khó khăn lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên: có nhiều loại đất (trong đó đất phù sa có giá trị cao), diện tích lớn nhất, thích hợp thâm canh lúa nước. Nhiều khoáng sản có giá trị: mỏ đất sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.
Vùng có tiềm năng phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản và phát triển du lịch.
Khó khăn: diện tích đất lầy thụt, đất mặn, phèn cần được cải tạo. Đại bộ phận đất canh tác ngoài đê đang bị bạc màu.
+ Đặc điểm dân cư- xã hội: là vùng dân cư đông đúc nhất nước ta. Mật độ dân số cao nhất cả nước 1179 người/km2 (năm 2002). Tuy có dân số đông nhưng phân bố không đều, nơi đông dân nhất là thủ đô Hà Nội.
Trình độ phát triển dân cư xã hội khá cao.
Kết cấu hạ tầng nông thôn tương đối hoàn thiện, một số đô thị, di tích văn hoá hình thành lâu đời.
Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường hàng không đều phát triển thuận lợi.
+ Về công nghiệp: khu vực công nghiệp tăng mạnh về giá trị và tỉ trọng trong cơ cấu GDP của vùng. Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở 2 thành phố : Hà Nội, Hải Phòng.
+ Về nông nghiệp: do trình độ thâm canh tăng năng suất, tăng vụ năng suất lúa cao nhất cả nước. Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính có cơ cấu cây trồng đa dạng, hiệu quả kinh tế cao. Chăn nuôi phát triển đặc biệt nuôi lợn, thuỷ sản, bò sữa, gia cầm.
+ Về dịch vụ: giao thông vận tải phát triển mạnh cả đường bộ - sông - biển, hai đầu mối giao thông chính, quan trọng là Hà Nội, Hải Phòng.
Du lịch có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái, di sản văn hoá, lịch sử, là thế mạnh kinh tế của vùng. Hai trung tâm du lịch lớn là - Hà Nội, Hải Phòng.
+ Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hải Phòng là hai trung tâm kinh tế lớn nhất. Bên cạnh đó còn 8 tỉnh thành phố khác là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và cả Trung du miền núi Bắc Bộ.
* Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện, các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều phát triển mạnh.
4.3. Thí dụ 3:- Bài 23 và 24: “Vùng Bắc Trung Bộ”.
- Sử dụng bản đồ trang 27 Atlat và các bản đồ liên quan như trên, xác định quy mô, ranh giới của vùng, khả năng phát triển kinh tế, các thế mạnh… cho học sinh so sánh với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng…rút ra kết luận :
+ Vị trí Địa lí và giới hạn lãnh thổ: giới hạn từ dãy Tam Điệp đến dãy Bạch Mã. Phía bắc giáp 2 vùng Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng, phía nam giáp Duyên hải Nam Trung Bộ, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp Lào.
Ý nghĩa: là cầu nối giữa Bắc Bộ với các vùng phía Nam, cửa ngõ của các nước tiểu vùng sông Mê Kông ra biển.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: dãy Trường Sơn Bắc ảnh hưởng sâu sắc tới khí hậu của vùng: sườn đông dốc, đón gió mùa Đông bắc gây mưa lớn, dông bão. Sườn Tây thoải, đón gió Tây Nam gây hiệu ứng Phơn: nhiệt độ cao, khô nóng kéo dài, ảnh hưởng đến sản xuất. Địa hình thể hiện rõ nhất sự phân hoá Đông - Tây.
Tài nguyên rừng và khoáng sản tập trung phía bắc dãy Hoành Sơn.
Tài nguyên du lịch phát triển ở phía Nam dãy Hoành Sơn.
+ Đặc điểm dân cư- xã hội: địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Hoạt động kinh tế có sự khác biệt giữa phía Đông và phía Tây của vùng. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
+ Về nông nghiệp: sản xuất lương thực kém phát triển, hiện đang tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất. Thế mạnh là chăn nuôi trâu bò, nuôi trồng khai thác thuỷ sản, cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, vừng) và nghề rừng phát triển.
+ Về Công nghiệp: giá trị sản xuất công nghiệp ở Bắc Trung Bộ từ 1995- 2004 tăng rõ rệt. Công nghiệp khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng là ngành có thế mạnh ở Bắc Trung Bộ.
+ Về dịch vụ: hệ thống giao thông vận tải của vùng có ý nghĩa kinh tế quốc phòng với cả nước. Có nhiều thế mạnh để phát triển du lịch.
+ Các trung tâm kinh tế: Thanh Hoá, Vinh, Huế là các trung tâm kinh tế quan trọng của vùng.
* Tương tự cách làm trên, ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vùng kinh tế khác dựa vào các trang bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam, sách giáo khoa và các kiến thức đã học, kiến thức thực tế, rút ra kết luận.
Thí dụ như :
- Bài 25; 26 “Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ”.
Phân tích các bản đồ trang 28, bản đồ “Nông nghiệp chung”, bản đồ “Lâm ngư nghiệp”, bản đồ “Công nghiệp chung”, so sánh với 3 vùng đã học...
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu và phân tích: Vị trí và giới hạn lãnh thổ; Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; Đặc điểm dân cư - xã hội; Nông nghiệp; Công nghiệp; Dịch vụ. Qua phân tích rút ra những đặc điểm :
+ Vị trí và giới hạn lãnh thổ: phía bắc giáp Bắc trung Bộ, phía nam giáp Đông Nam Bộ, phía tây giáp Tây Nguyên, phía đông giáp biển Đông; là một dải đất nhỏ hẹp, Là cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với Đông Nam Bộ; giữa Tây Nguyên với biển Đông.
Vùng có ý nghĩa chiến lược về giao lưu kinh tế giữa Bắc- Nam, nhất là Đông Tây. Đặc biệt về an ninh quốc phòng (2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa có vị trí chiến lược hết sức quan trọng).
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: đồng bằng hẹp phía Đông bị chia cắt bởi nhiều dãy núi đâm sát biển. Núi, gò đồi phía Tây. Bờ biển khúc khuỷu nhiều vũng vịnh. Khí hậu khô hạn nhất cả nước. Thường hay bị thiên tai gây hại lớn như hạn hán, bão, lũ. Hiện tượng sa mạc hoá đang có xu hướng mở rộng.
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: sự phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có khác biệt giữa phía Tây và Đông của vùng. Đời sống các dân tộc cư trú vùng núi phía Tây còn nghèo khó.
Vùng còn nhiều khó khăn về thiên nhiên, đời sống.
Tỉ lệ người biết chữ cao hơn tỉ lệ trung bình trong cả nước.
+ Nông nghiệp: ngư nghiệp và chăn nuôi bò là thế mạnh của vùng (nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản chiếm 27,4% giá trị thuỷ sản khai thác cả nước; xuất khẩu mực, tôm, cá đông lạnh; chăn nuôi bò phát triển ở vùng núi phía Tây). Sản xuất lương thực phát triển kém, sản lượng bình quân /đầu người thấp hơn cả nước. Thiên tai gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Nghề làm muối và chế biến thuỷ sản phát triển.
+ Công nghiệp: sản xuất công nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ. Tốc độ tăng trưởng khá cao. Công nghiệp cơ khí, chế biến nông sản thực phẩm, khai thác khá phát triển.
+ Dịch vụ: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là nơi trung chuyển hàng hoá Bắc – Nam, đầu mối giao thông thuỷ bộ, cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của miền Trung và Tây Nguyên,
Tài nguyên du lịch nhân văn: phố cổ Hội An, di tích Mĩ Sơn là di sản văn hoá thế giới được du khách rất mến mộ.
- Bài 28;29: “Vùng Tây Nguyên”.
Phân tích các bản đồ trang 28, bản đồ “Nông nghiệp chung”, bản đồ “Lâm ngư nghiệp”, bản đồ công nghiệp chung, dân cư... rút ra những nhận xét nét chính về vị trí, địa hình, khí hậu, dân cư, kinh tế… và đặc điểm nổi bật khác biệt các vùng khác:
+ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ: phía bắc giáp Bắc Trung Bộ, phía nam giáp Đông Nam Bộ, phía tây giáp Hạ Lào và Cam pu chia, phía đông giáp Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là vùng duy nhất trong nước không giáp biển, có vị trí chiến lược rất quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng, cầu nối Việt Nam với Lào và Cam pu chia.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: địa hình là các cao nguyên đất đỏ ba dan xếp tầng, nơi đầu nguồn của nhiều dòng sông chảy về các vùng lãnh thổ lân cận. Với kíi hậu nhiệt đới cận xích đạo có mùa khô kéo dài, khắc nghiệt. Nhưng nhìn chung cao nguyên có khí hậu ôn hoà, mát mẻ, phong cảnh thiên nhiên đẹp, có thế mạnh về du lịch sinh thái. Diện tích đất ba dan lớn, màu mỡ rất thích hợp trồng cây công nghiệp. Rừng chiếm diện tích lớn có nhiều gỗ quý. Thuỷ năng dồi dào chiếm 21% trữ lượng thủy điện cả nước. Khoáng sản: quặng Bô xít trữ lượng 3 tỉ tấn. Du lịch sinh thái có tiềm năng lớn.
* Khó Khăn: mùa khô thiếu nước, hay xảy ra cháy rừng. Nạn chặt phá rừng gây sói mòn, thoái hoá đất, săn bắt bừa bãi làm môi trường suy thoái.
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc. Vùng thưa dân nhất nước ta, phân bố không đồng đều rất thiếu lao động. Đời sống người dân cũng nhiều khó khăn, nhưng đang được cải thiện đáng kể.
Giải pháp khắc phục: chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. Ngăn chặn phá rừng, bảo vệ đất rừng.
+ Thế mạnh: đất đỏ bazan thuận lợi phát triển cây công nghiệp là thế mạnh của vùng. Du lịch sinh thái phát triển. Ngoài ra phát hiện thế mạnh nữa là thuỷ điện của vùng có tiềm năng dồi dào.
- Bài 31; 32; 33,34: “Vùng Đông Nam Bộ”.
Phân tích bản đồ trang 29, các bản đồ khác liên quan như trên, để tìm vị trí lãnh thổ vùng, nhận xét các điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của vùng, rút ra kết luận:
+ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ: phía bắc giáp Tây Nguyên, phía nam giáp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp Cam pu chia. Thuận lợi về giao lưu kinh tế các vùng trong nước và các nước Đông Nam Á.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: địa hình thoải, đất bazan và đất xám. Với khí hậu xích đạo nóng ẩm thuận lợi phát triển nông nghiệp. Vùng biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, gần đường hàng hải quốc tế, thềm lục địa nông, giàu tiềm năng dầu khí, thuận lợi phát triển thuỷ sản và khai thác dầu khí. Tuy nhiên trên đất liền ít khoáng sản, ít rừng.
+ Đặc điểm dân cư- xã hội : vùng tập trung đông dân, lực lượng lao động dồi dào, nhiều lao động lành nghề. Thị trường tiêu thụ rộng lớn, thu hút nhiều lao động cả nước.
+ Thế mạnh: Mặt bằng xây dựng tốt, dễ dàng tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp - xây dựng. Trồng cây công nghiệp: cao su, cà phê, chè, hồ tiêu, điều…hoa qủa rất phát triển. Ngành khai thác dầu khí, điện tử, công nghệ cao đang phát triển mạnh.
+ Các ngành công nghiệp trọng điểm: khai thác dầu thô chiếm 100%; điện chiếm 47,3%; cơ khí điện tử chiếm 77,8%; hoá chất chiếm 78,1% (tỉ trọng so với cả nước).
+ Dịch vụ: là khâu rất quan trọng bao gồm các hoạt động thương mại, du lịch, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông . . .
Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông quan trọng hàng đầu của vùng và cả nước .
Đông Nam Bộ là địa bàn có sức hút mạnh sự đầu tư của các nước để phát triển kinh tế.
Vùng luôn dẫn đầu về xuất khẩu: dầu thô, hàng công nghiệp nhẹ, thực phẩm chế biến. Nhập khẩu: máy móc thiết bị, nguyên liệu, hàng tiêu dùng cao cấp.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước.
Ba trung tâm kinh tế lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Bà Rịa Vũng Tàu.
* Tóm lại: đây là vùng kinh tế phát triển rất mạnh, có vai trò cuốn hút kinh tế cả nước phát triển.
- Bài 35;36;37: “Vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.
Khi dạy các bài về Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, ta nên sử dụng bản đồ trang 29 Atlat và những bản đồ liên quan như các vùng trên, cho học sinh xác định quy mô, ranh giới của vùng, các điều kiện phát triển kinh tế, rút ra kết luận:
+ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ: phía bắc giáp Cam pu chia, phía tây nam là vịnh Thái Lan, phía đông giáp Đông Nam Bộ, phía đông nam là biển Đông.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Diện tích rộng, địa hình thấp bằng phẳng, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm quanh năm, sự đa dạng sinh học cả trên cạn và dưới nước. Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
Khí hậu trong vùng mang tính chất cận xích đạo, một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tạo điều kiện cho vùng trồng được nhiều cây ăn quả nhiệt đới, nhiều cây đặc sản như: soài, sầu riêng, dừa, măng cụt…
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: dân cư trong vùng đứng thứ hai trong cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Hồng. Ngoài người kinh còn có người Khơ me, người Chăm, người Hoa cùng sinh sống và xây dựng kinh tế của vùng. Tuy nhiên trình độ dân trí chung của vùng chưa cao bằng vùng Đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ dân thành thị còn thấp.
+ Thế mạnh: đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện, tuy nhiên nông nghiệp vẫn là thế mạnh của vùng, là vùng trọng điểm lúa lớn nhất của cả nước, sản lượng lúa chiếm gần 50% cả nước, nơi xuất khẩu gạo cao nhất nước ta. Cây ăn quả nhiều nhất nước. Thuỷ sản phát triển mạnh, chiếm trên 50% tổng sản lượng cả nước, đặc biệt là nghề nuôi tôm xuất khẩu.
+ Dịch vụ: xuất khẩu gạo chiếm 80% cả nước, vận tải thuỷ. Du lịch miệt vườn phát triển mạnh. Đặc biệt ngành du lịch sinh thái trên nước là một tiềm năng lớn, mở ra hướng phát triển mới cho ngành du lịch nước ta.
Cần đầu tư và nâng cấp để ngành dịch vụ phát triển tương xứng với tiềm năng của vùng.
* Tóm lại khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng ta phải xác định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì theo trình tự: vị trí,đặc điểm tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế văn hoá, thế mạnh của mỗi vùng. Mỗi kiến thức địa lí tự nhiên, xã hội kinh tế của từng vùng nói riêng và cả nước nói chung đều thể hiện trong các trang bản đồ của Atlat địa lí Việt Nam. Mỗi ước hiệu đều nói lên một kiến thức địa lí. Do đó giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu kỹ ngôn ngữ của bộ môn Địa lí mà các em cần ghi nhớ chính là các ký hiệu, ước hiệu thể hiện trên từng trang của Atlat.
5 - Phân tích hình ảnh trong Atlat địa lí Việt Nam để khắc sâu kiến thức của bài học.
Trong một số bài người thầy không những truyền thụ các kiến thức trong sách giáo khoa, các bản đồ, biểu đồ, mà còn cần dùng những hình ảnh của Atlat để minh hoạ hỗ trợ cho nội dung của bài. Như vậy bài giảng sinh động, minh chứng rõ ràng, học sinh thêm tin tưởng vào các kiến thức thực tế, khắc sâu vào tâm trí các em.
Giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu nội dung những hình ảnh đó như sau: đọc tên bức ảnh, tìm giá trị nội dung bức ảnh là gì? xem con người làm gì? địa điểm, giá trị nghệ thuật của nó. Liên hệ với kiến thức đã học và thực tế để học sinh có thể tự rút ra nhận xét, rồi giáo viên kết luận.
a- Thí dụ 1: Dạy bài 8 “Sự phát triển và phân bố nông nghiệp”, hướng dẫn học sinh quan sát và phân tích hình ảnh (trang 18) rút ra nhận xét:
- Mục I. Ngành trồng trọt: khi dạy phần 1. Cây lương thực nên đưa:
+Ảnh 1: Đây là hình ảnh “Thu hoạch lúa” thể hiện người nông dân đang phấn khởi dùng máy gặt trên đồng lúa vàng bội thu. Đồng thời nói lên trong sản xuất nông nghiệp cây lúa là cây chủ đạo cả về diện tích, sản lượng, năng suất, chất lượng. Phản ánh thế mạnh trong nông nghiệp của nước ta là sản xuất lúa gạo, không những đủ ăn mà còn xuất khẩu, hằng năm đứng thứ hai thế giới.
Khi dạy phần 2. Cây công nghiệp cần phân tích:
+Ảnh 2: Là hình ảnh “Thu hoạch chè”, nói lên trên vùng đồi trung du, có cây chè rất thích nghi với vùng đất chua này, những cô gái đang hăng say hái những búp chè non tươi phục vụ ngành công nghiệp chế biến. Cây chè là thế mạnh của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Những thương hiệu chè nổi tiếng trên thế giới như: chè Mộc Châu, chè San, chè Tân Cương đã từ lâu được nhiều nước ưa chuộng.
+ Ảnh 3: “Chăm sóc cây hồ tiêu”, thể hiện trên vùng cao nguyên đất đỏ bazan, những vườn tiêu xanh tốt thích hợp với thổ nhưỡng của vùng… chứng tỏ rằng bên cạnh cây lúa và cây chè, thì cây hồ tiêu là những cây công nghiệp mang lại giá trị kinh tế rất cao, xuất khẩu đứng thứ hạng cao trên thế giới, đem lại nguồn thu lớn cho đất nước…
b - Thí dụ 2: Dạy bài 12 “Sự phát triển và phân bố công nghiệp”. Có 2 hình ảnh (trang 21). Cho học sinh quan sát, đọc tên hình ảnh để nhận biết về các hoạt động công nghiệp nước ta. Qua đó giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu giá trị nội dung từng hình ảnh, rút ra nhận xét:
- Mục II. Các ngành công nghiệp trọng điểm: giáo viên cho học sinh phân tích:
+ Ảnh 1: “Khai thác dầu khí ở mỏ Bạch Hổ”, thể hiện thế mạnh trong công nghiệp nặng có công nghiệp khai thác nhiên liệu dầu thô tại thềm lục địa phía Nam. Sau ngành khai thác than là khai thác dầu khí, mỗi năm khai thác được hàng trăm triệu tấn dầu và hàng tỉ mét khối khí, xuất khẩu ra nước ngoài thu lại nguồn ngoại tệ rất lớn. Không chỉ xuất khẩu dầu, mà nước ta đã xây dựng được khu công nghiệp lọc dầu Dung Quất, góp phần bình ổn giá dầu trong nước, giảm bớt khó khăn cho nhân dân. Qua đó chứng tỏ rằng chúng ta đã làm chủ kĩ thuật khai thác dầu khí trên biển, là thế mạnh của công nghiệp khai khoáng Việt Nam.
+ Ảnh 2: “Dây chuyền sản xuất trong nhà máy dệt”, hình ảnh người nữ công nhân đang chăm chú làm việc trong nhà máy dệt rất hiện đại. Chứng tỏ rằng công nghiệp dệt và may mặc là ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng của nước ta, đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, là thế mạnh của ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam...
Qua 2 bức ảnh trên thể hiện các ngành công nghiệp phát triển cả trên đất liền và trên biển cả, trình độ phát triển công nghiệp Việt Nam đã vươn cao, mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho đất nước.
c - Thí dụ 3: dạy bài 15 “Thương mại và du lịch” cho học sinh quan sát các hình ảnh (trang 25) để minh chứng cho ngành du lịch nước ta. Qua đó các em nhận biết được địa danh trên bức ảnh, quan sát kĩ cảnh trí trên 2 bức ảnh đối chiếu vị trí trên bản đồ và kiến thức đã học, phân tích giá trị kinh tế của 2 địa danh, rút ra nhận định:
+Ảnh 1: “Cố đô Huế”, nằm ở dải đất hẹp miền Trung, vị trí ven biển Đông, lại có rừng Trường Sơn bao bọc phía tây, quanh năm hoa lá xanh tươi, nơi đô thị cổ kính thuộc thời Nhà Nguyễn (được xây dựng từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX). Đây là một khu di tích lịch sử và văn hoá của Việt Nam, đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới. Đây là trung tâm du lịch quốc gia rất nổi tiếng.
+ Ảnh 2: “Sa Pa” là một thị trấn vùng cao, nổi tiếng thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, được người Pháp phát hiện từ năm 1901 và xây dựng cho đến ngày nay. Nơi đây ẩn chứa nhiều điều kỳ diệu của tự nhiên, phong cảnh thiên nhiên với địa hình của núi đồi, màu xanh của rừng cây, tạo nên bức tranh có bố cục hài hoà, có cảnh sắc thơ mộng và hấp dẫn từ cảnh quan đất trời vùng đất phía Tây Bắc. Là nơi đô thị sầm uất của vùng cao ít người miền Tây Bắc. Với độ cao 1600m, quanh năm sương mù che phủ, mùa đông có băng tuyết, mùa hè mát dịu, một điểm du lịch nổi tiếng.
Hai địa điểm trên đều được du khách trong và ngoài nước rất thích đến thăm.
- Với lợi thế về tiềm năng du lịch rất lớn của nước ta, nhưng thực tế các hạ tầng cơ sở phục vụ cho du lịch còn yếu. Cần phát triển các dịch vụ du lịch để phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần nhân dân trong nước cùng du khách nước ngoài. Đó là mục tiêu của ngành công nghiệp không khói, đồng thời góp phần đem lại nguồn lợi kinh tế rất lớn cho đất nước.
* Tóm lại: để phát huy được vai trò quan trọng của tập Atlat địa lí Việt Nam cho học sinh học tập môn Địa lí, thì việc phân tích khai thác phải có trình tự, biết khai thác những chi tiết nào, những yếu tố nào trên bản đồ nào và quan sát hình ảnh nào là phù hợp nhất. Tuỳ theo từng bài cụ thể ta có thể sử dụng một hay nhiều trang bản đồ của Atlat địa lí Việt Nam để phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thật khoa học, chính xác, mà bài học nhẹ nhàng, học sinh phấn khởi học tập.
Việc hướng dẫn cho học sinh lớp 9 biết sử dụng Atlat địa lí Việt Nam là rất quan trọng và hết sức cần thiết. Chứng tỏ rằng Atlat không những là phương tiện tìm hiểu kiến thức mà còn giúp cho việc phát huy được trí lực học sinh, đồng thời kích thích các em say mê học tập môn Địa lí, vì nó rất hấp dẫn tính tò mò, ham hiểu biết của tuổi trẻ. Không nên coi nhẹ Atlat địa lí Việt Nam, đó thực sự là một tài liệu quý trong nhà trường.
III – KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.
Nhìn lại những năm học trước dạy theo phương pháp truyền thống học sinh phải ghi nhớ nhiều, học thuộc lòng nhiều, nhưng khi làm bài kết quả không cao. Đồng thời khi tiếp xúc với bản đồ giáo khoa các em nhận biết chậm, phải mất thời gian tìm tòi lâu. Nhưng từ khi áp dụng phương pháp này, học sinh nhận thức rất nhanh, chính xác. Qua theo dõi các tiết học theo cách tìm hiểu trên Atlat diễn ra hào hứng và hấp dẫn hơn, lôi cuốn học sinh nhiều hơn, phù hợp với tâm lý tuổi trẻ ưa tìm tòi khám phá những điều mới lạ. Các em tranh luận rất sôi nổi, suy đoán các vấn đề chính xác, giáo viên không vất vả mà kết quả thu được lại cao.
Qua quá trình thực nghiệm phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam cho học sinh ở lớp 9a, đối chiếu với lớp 9b là lớp chưa áp dụng chuyên đề này, qua các lần đã kiểm tra cùng một nội dung trong cùng thời gian, kết quả có khác nhau rõ rệt. Thí dụ đợt kiểm tra cuối học kỳ I vừa qua, do được thường xuyên luyện tập nên học sinh lớp 9a biết cách phân tích các trang bản đồ, thu nhận kiến thức tốt hơn, do đó kết quả hơn hẳn lớp 9B. Minh chứng theo bảng tổng hợp dưới đây:
Lớp
Tổng số bài
Kết quả thực nghiệm
Khá - giỏi
Trung bình
Yếu
Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
9a
33
27
81,8
6
19,2
0
0
9b
31
16
51,6
14
45,2
1
3,2
Kết quả thực nghiệm trên chứng tỏ phương pháp sử dụng Atlat địa lí Viêt Nam trong dạy học môn Địa lí lớp 9 chắc chắn là phương pháp tiếp thu kiến thức rất hợp lý, rèn luyện khả năng tư duy lozic, dễ thực hiện, giúp cho học sinh nhận thức bài mới tốt hơn.
IV – BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua áp dụng đề tài tôi đã rút ra được những bài học thiết thực như sau:
1- Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để phân tích cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Sử dụng những bản đồ phải có nội dung phù hợp với kiến thức cần tìm hiểu trong bài .
- Khi phân tích bản đồ cần phải chú ý đọc đúng tên, các ước hiệu, ký hiệu, màu sắc, và hình dáng kích thước để phân tích mới đảm bảo tính chính xác, khoa học. Phải tìm tòi các chi tiết, không bỏ sót một dữ kiện nào trên bản đồ.
- Cần chú ý nghiên cứu kỹ các biểu đồ, xem xét từng số liệu và các chú thích kèm theo để nắm vững cả những chi tiết nhỏ nhất.
- Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat phải yêu cầu các em sử dụng bản đồ nào, trang nào cho phù hợp với nội dung bài học? Phải phân tích từng dữ kiện có đặc điểm gì nổi bật? Cần khai thác bản đồ, lược đồ hay biểu đồ, hình ảnh nào để tìm hiểu kiến thức của bài?
` 2- Trình tự khi khai thác bản đồ trong Atlat là:
- Dựa vào bản đồ nào? Tên bản đồ? Trang nào của Atlat?
- Nhận biết và đọc được các ký hiệu, ước hiệu ở bảng chú giải.
- Phân tích các ký hiệu, ước hiệu, số liệu trên bản đồ để rút ra nhận xét.
- Thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với kinh tế, xã hội, giữa các yếu tố kinh tế với nhau, từ đó rút ra kết luận…
3- Giáo viên cần hình thành thói quen cho học sinh khi sử dụng Atlat biết khai thác kiến thức nào trước, kiến thức nào sau. Hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh, phân tích giải thích phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tránh rườm rà hoặc vụn vặt, gây tâm lí nhàm chán cho học sinh .
4- Muốn có hiệu quả bài giảng cao, chất lượng tốt, người thầy phải chuẩn bị kỹ nội dung, các thiết bị phục vụ cho bài, những tình huống đột xuất có thể xảy ra, cách xử lí...
5- Khi sử dụng Atlát trên lớp có thể kết hợp với các bản đồ trong sách giáo khoa; bản đồ treo tường và lược đồ nhằm giúp giáo viên truyền đạt kiến thức mới, ôn tập và kiểm tra đánh giá học sinh một cách hiệu quả hơn. Với các bản đồ, biểu đồ, hình ảnh trong Atlát, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh so sánh đối chiếu, khái quát những kiến thức mới tiếp thu được qua bài giảng, và những tư liệu được minh hoạ trong Atlát.
6- Để việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam được hiệu quả, giáo viên không nhất thiết chỉ hướng dẫn tìm hiểu trong tiết học đó, mà có thể hướng dẫn cho học sinh từ cuối bài trước về cách thức khai thác bản đồ, biểu đồ chuẩn bị cho bài sau, nêu những yêu cầu cụ thể cần đạt được, nhất là những bài cần sử dụng nhiều trang bản đồ. Như vậy các em có định hướng sẵn, dễ dàng thực hiện có hiệu quả những vấn đề cần thiết cho bài học, tiết học sinh động hơn, hiệu quả cao hơn.
7- Không nên lạm dụng một phương pháp, mà cần phối hợp việc sử dụng các phương tiện dạy học truyền thống, cùng những thiết bị hiện đại và Atlat thì hiệu quả của bài sẽ cao hơn.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
- Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam là rất cần thiết và quan trọng trong việc dạy và học môn Địa lí lớp 9. Đối với học sinh THCS phương pháp này có tác dụng thúc đẩy tính tích cực, tự giác, tư duy độc lập lozic trong học tập của học sinh, giúp các em chủ động, sáng tạo, tự mình phân tích khai thác kiến thức qua các trang bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Học sinh nhận thức được các nội dung trong Atlat không những là phương tiện trực quan sinh động mà còn là bản mật mã ẩn chứa trong đó nhiều điều mới lạ, mang tính hấp dẫn tuổi trẻ. Ngôn ngữ của nó là: các quy ước, ký hiệu, màu sắc, hình ảnh và cả hình dáng kích thước của cả nước, một khu vực, hay một vùng lãnh thổ giúp các em nắm bài nhanh, hiểu bài sâu sắc hơn.
- Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn cải tiến các phương pháp giảng dạy so với các phương pháp trước đây, để tăng tính hấp dẫn với học sinh. Ngược lại, nếu giáo viên chỉ trình bày theo kiểu thuyết trình, vừa mệt thầy, học sinh không thích nghe, hay mất trật tự, không thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của trò, hiệu quả bài dạy thấp. Đây là một phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, rất mong được các thầy - cô giáo hưởng ứng và áp dụng.
II. KIẾN NGHỊ:
1. Do giá thành Atlat còn cao so với đời sống học sinh ở vùng nông thôn, các em chưa mua đủ Atlat để học tập nên mỗi trường cần mua tối thiểu từ 15 – 20 quyển đưa vào thư viện cho học sinh sử dụng trong việc hoạt động nhóm, nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học (chú trọng các em diện chính sách).
2. Các thầy - cô giáo cần tích cực hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để học tập môn Địa lí chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo nên tổ chức các chuyên đề về sử dụng Atlat cho giáo viên dạy môn Địa lý ở các trường, trao đổi, đúc rút kinh nghiệm để việc sử dụng Atlat phát huy hiệu quả hơn nữa.
* Trên đây là một số việc làm và những suy nghĩ về cách sử dụng cuốn Atlat địa lí Việt Nam của tôi, để giúp học sinh học tập môn Địa lí lớp 9 bước đầu đã có hiệu quả, xin trình bày để mọi người tham khảo, có thể còn những khiếm khuyết không thể tránh khỏi. Rất mong các bạn đồng nghiệp góp ý thêm để cùng nhau tìm ra phương pháp sử dụng Atlat trong giảng dạymôn Địa lí mang lại hiệu quả cao hơn.
Xin chân thành cám ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Công văn số 8065/BGD&ĐT-GDTrH ngày 14-9-2009 của BGD&ĐT “v/v sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam”.
Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS.
(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam )
- Rèn luyện kỹ năng Địa lí cho học sinh.
(Tác giả : Mai Xuân San - nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam )
- Sách giáo khoa Địa lí 9.
(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ).
Sách giáo viên Địa lí 9
(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ).
- Atlat Địa lí Việt Nam.
(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2009).
- Một số vấn đề về đổi mới phương pháp giảng dạy ở nhà trường phổ thông.
(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ).
Các tài liệu khác .
MỤC LỤC
Phần I - Đặt vấn đề :
I. Lý do chọn đề tài
1- Cơ sở lý luận
2 - Cơ sở thực tiễn
II. Phạm vi nghiên cứu
Phần II - Giải quyết vấn đề :
Nội dung và phương pháp tiến hành rèn luyện các kỹ năng cho học sinh lớp 9
I – Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam trong việc giảng dạy và học tập môn Địa lí lớp 9.
Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam .
2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam .
II – Phương pháp tiến hành rèn luyện các kỹ năng cho học sinh :
1- Đọc và tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
2- Khai thác bản đồ Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu kiến thức Địa lí về dân cư:
3- Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định về tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta.
4- Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta
5- Phân tích hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến thức của bài học.
III - Kết quả thực nghiệm
IV - Bài học kinh nghiệm
Phần III: Kết luận và kiến nghị
I - Kết luận
II- Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Mục lục
Trang
1
1
1
2
3
3
3
3
4
5
5
6
8
14
20
23
23
24
24
25
26
27
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương pháp sử dụng atlat địa lí việt nam trong dạy học môn địa lí lớp 9.doc